Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys

Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt hướng dẫn về mặt quản lý tài chính sao cho các doanh nghiệp sớm chủ động hơn trong việc quản lý, sử dụng, thay thế tài sản. để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội nhập nhanh chóng với khu vực và thế giới, thiết lập các cơ quan chuyên trách cung cấp những thông tin tài chính, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về thị trường nước ngoài. Điều này sẽ hỗ trợ cho quá trình phân tích tài chính và ra quyết định của các doanh nghiệp, đồng thời mang lại một môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán giữa các doanh nghiệp với nhau với các nước trên thị trường thế giới

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần cũng giảm xuống. Sang năm 49 2013, nợ phải trả bằng 0,5 lần vốn chủ sở hữu cho thấy Công ty đã sử dụng nợ vay nhiều hơn. Nhìn chung, cấu trúc vốn của Công ty Intesys nghiêng về vốn chủ sở hữu thể hiện nền tảng tài chính của Công ty đạt mức tốt, có sử dụng nợ vay song mức độ sử dụng trong giai đoạn này không nhiều sẽ giúp Công ty đảm bảo an toàn tài chính để vượt qua giai đoạn khó khăn. 2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển tài sản giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Vòng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vòng quay tiền 15,94 30,01 42,34 Vòng quay hàng tồn kho 6,02 6,48 4,15 Vòng quay khoản phải thu 1,69 1,11 0,78 (Nguồn: Tính toán từ phụ lục báo cáo tài chính của Công ty) Vòng quay tiền Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tiền trong năm, cụ thể là năm 2011, Công ty có 15,94 vòng luân chuyển tiền, năm 2012, Công ty có 30,01 vòng luân chuyển tiền, năm 2013 tăng lên đến 42,34 vòng luân chuyển tiền. Có sự tăng trưởng này là do năm 2012, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền giảm 71,86% so với năm 2011 trong khi đó doanh thu thuần giảm 47,03%. Năm 2013, doanh thu thuần giảm 10,36% mà tiền và các khoản tương đương tiền giảm với tốc độ nhanh hơn là 36,47% khiến số vòng luân chuyển tiền tăng lên. Nhìn sơ bộ, chỉ tiêu này tăng trưởng là dấu hiệu tích cực chứng tỏ Công ty sự luân chuyển vốn bằng tiền của Công ty nhiều hơn, gắn liền với hoạt động tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn. Song nhìn vào nguyên nhân cụ thể, ta lại thấy tình hình luân chuyển tiền của Công ty cho thấy sự giảm sút doanh thu đồng thời là sự giảm sút trong việc quay vòng tiền. Do đó, Công ty cần có biện pháp thúc đẩy doanh thu và giữ mức dự trữ tiền ổn định thì vòng luân chuyển tiền sẽ gia tăng thể hiện hiệu quả hoạt động tốt của Công ty. Vòng quay hàng tồn kho Hệ số này cho biết vào năm 2011, Công ty có 6,02 vòng luân chuyển hàng tồn kho; năm 2012, Công ty có 6,48 vòng luân chuyển hàng tồn kho; năm 2013 có 4,15 vòng luân chuyển. Năm 2012 có sự gia tăng số vòng luân chuyển hàng tồn kho bởi giá trị hàng tồn kho giảm 50,78% trong khi doanh thu thuần giảm 47,03%. Do nguyên nhân đó, sự gia tăng của số vòng luân chuyển hàng tồn kho của Công ty không phải là điều tốt. Hệ số này lại giảm đi khi sang năm 2013 bởi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đồng thời giá trị hàng tồn kho tăng. Sự suy giảm này thể hiện rằng tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho chậm dần chứng tỏ Công ty có dấu hiệu yếu kém Thang Long University Library 50 trong công tác bán hàng và lượng hàng hóa bị ứ đọng nhiều lên. Vì vậy, khâu tiêu thụ sản phẩm cần được xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần duy trì hệ số này ở mức không quá nhỏ do đặc thù kinh doanh của Công ty, và không quá lớn để tránh tình trạng cầu lớn hơn cung, như vậy sẽ rất dễ mất khách hàng và giảm thị phần. Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết năm 2011, Công ty có 1,69 vòng luân chuyển khoản phải thu. Tiếp đó, Công ty có 1,11 vòng luân chuyển khoản phải thu trong năm 2012 và 0,78 vòng trong năm 2013. Chỉ tiêu này khá nhỏ và có xu hướng giảm dần chứng tỏ thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty ngày càng tăng. Điều này sẽ gây thiệt hại cho Công ty khi cần vốn để đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, chỉ tiêu này liên tục giảm xuống cho thấy việc thu hồi nợ khó khăn và mất thời gian hơn. Và Công ty sẽ khó chủ động trong việc luân chuyển vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh hơn. Vì vậy, Công ty cần chú trọng công tác thu hồi nợ và thắt chặt tín dụng đối với khách hàng. 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 479,61 378,01 377,39 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 119,65 90,43 64,55 (Nguồn: Tính toán từ phụ lục báo cáo tài chính của Công ty) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản dài hạn tạo ra 479,61 đồng doanh thu thuần vào năm 2011, 378,01 đồng doanh thu thuần vào năm 2012, và 377,39 đồng doanh thu thuần vào năm 2013. Giai đoạn 2011 – 2012, hiệu suất giảm khá mạnh do doanh thu thuần năm 2012 giảm 47,03% so với năm 2011 trong khi tài sản dài hạn giảm 32,79%. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty có phần suy giảm một cách nghiêm trọng và Công ty cần xem xét lại khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ để cải thiện kịp thời, tăng doanh thu lên nhanh chóng và bền vững. Giai đoạn 2012 – 2013, sự biến động của chỉ tiêu này khá nhỏ cho thấy sự ổn định trong sự vận động của tài sản dài hạn. Trị số này đạt mức tương đối cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn để tạo doanh thu khá hiệu quả, song doanh thu hai năm này đang ở mức khá thấp nên đây không phải mức hệ số thể hiện sự khả quan trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần chú trọng tăng doanh thu để gia tặng hệ số này một cách tích cực. 51 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Tương tự như chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 119,65 đồng doanh thu thuần vào năm 2011, 90,43 đồng doanh thu thuần vào năm 2012 và 64,55 đồng doanh thu thuần vào năm 2013. Năm 2011, hệ số này đạt mức 119,65% được đánh giá là tốt, thể hiện công tác sử dụng tài sản ngắn hạn để tạo nên doanh thu có hiệu quả. Tuy nhiên Công ty không duy trì được hệ số này khi sang các kỳ kinh doanh tiếp theo. Năm 2012, 2013, hệ số này đạt mức thấp dưới 100% cho thấy Công ty sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả dần, tạo ít doanh thu hơn. Bên cạnh đó, hệ số này liên tiếp giảm báo hiệu chính sách quản lý tài sản ngắn hạn chưa hợp lý, cụ thể là khoản phải thu khách hàng luôn đạt mức rất cao, trong khi đó doanh thu lại liên tục giảm. Do đó, Công ty cần có biện pháp điểu chỉnh kịp thời chính sách quản lý tài sản ngắn hạn để không lãng phí đồng thời khẩn trương thúc đẩy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS 1,16 1,68 1,33 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA 1,11 1,23 0,73 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE 2,00 1,56 1,10 (Nguồn: Tính toán từ phụ lục báo cáo tài chính của Công ty) Biểu đồ 2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: % (Nguồn: Tính toán từ phụ lục báo cáo tài chính của Công ty) 1.16 1.68 1.33 1.11 1.23 0.73 2.00 1.56 1.10 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE Thang Long University Library 52 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng và biểu đồ, ta thấy ROS năm 2011 là 1,16%, năm 2012 là 1,68% và năm 2013 là 1,33%. Năm 2012 ROS tăng 0,52% so với năm 2011 là do tốc độ giảm của doanh thu thuần là 47,03% tức là tốc độ giảm của mẫu số lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 22,85% tức là tốc độ giảm của tử số. Bởi vậy, sự gia tăng của ROS chưa hẳn đã là điều tốt cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu giảm sút nghiêm trọng. Trong năm 2013, ROS có sự suy giảm 0,35% so với năm trước là do doanh thu tiêu thụ sản phẩm giảm 10,36% đồng thời chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bởi chi phí quản lý kinh doanh tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty suy giảm 29,33%. Đây tiếp tục là biểu hiện không mấy tích cực của Công ty thể hiện công tác quản lý chi phí và công tác tiêu thụ sản phẩm chưa hiệu quả. Song nhìn chung, ROS của Công ty giai đoạn này đạt mức rất thấp, tức là lợi nhuận sau thuế chiếm 1 phần rất nhỏ so với giá trị doanh thu thu về. Điều này chứng tỏ chi phí của Công ty đạt mức rất cao. Để cải thiện tình hình này, Công ty cần chú trọng vào hai công tác đã nếu trên trong thời gian tới. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tổng tài sản thì tạo ra 1,11 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2011, tăng lên 1,23 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012. Năm 2012, ROA gia tăng bởi tổng tài sản giảm 30,49% trong khi doanh thu thuần giảm tới 47,03%. Cũng tương tự như ROS, sự gia tăng này của ROA không phải điều đáng mừng mà báo hiệu kết quả kinh doanh yếu kém của Công ty. Đến năm 2013, ROA rớt xuống chỉ còn 0,73%. Với sụ sụt giảm nhanh chóng và vượt qua ngưỡng an toàn, Công ty đang bộc lộ những khuyết điểm trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận bởi năm 2013, quy mô tài sản tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm so với năm 2012. Với trị số ROA rất nhỏ như vậy, Công ty cần xem xét lại hiệu quả sử dụng từng khoản mục tài sản để điều chỉnh từ cái vi mô đến cái vĩ mô, cần thực hiện triệt để và cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm rõ ràng. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Cụ thể, năm 2011, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 2 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2012, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,56 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2013, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do sự biến động của vốn chủ sở hữu không đáng kể trong khi lợi nhuận sau thuế đã rất nhỏ mà còn liên tục giảm sút. Chỉ tiêu này đang giảm xuống và có nguy cơ giảm xuống thấp hơn nữa báo động cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Điều 53 này không làm hài lòng các chủ sở hữu bởi khoản đầu tư của họ đã đem về được rất ít lợi nhuận, không những thế còn đang kém hiệu quả dần, tức là họ sẽ thu về ít lợi nhuận hơn. Như vậy. Công ty cần tăng cường sử dụng nhiều biện pháp để gia tăng lợi nhuận, cụ thể là gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một các tối đa. 2.2.4. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Intesys 2.2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác phân tích tình hình tài chính mới được thực hiện tại Công ty cổ phần Intesys trong vài năm gần đây, song đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận: Giúp cho Ban Giám đốc thấy rõ thực trạng tài chính của Công ty, kết quả đã đạt được, những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, những vấn đề còn tồn tại và cần được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý tài chính. Cụ thể: Hoạt động kinh doanh của Công ty qua mỗi kỳ đều được đánh giá về kết quả và hiệu quả, từ đó các nhà quản trị có những giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh, đồng thời cải thiện những mặt còn tồn tại, nhờ đó mà kết quả hoạt động kinh doanh qua mỗi năm của Công ty đều đạt mức dương. Từ việc phân tích cơ cấu vốn giúp nhà quản trị thấy được sự biến động để có những chính sách kịp thời nhằm huy động một cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty. Công tác phân tích tài chính còn chỉ ra cho nhà quản trị những nguy cơ, thách thức mà Công ty có thể gặp phải từ đó sớm có những hướng khắc phục, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động phân tích tình hình tài chính còn giúp Công ty trong việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính đã giúp Công ty tận dụng tốt những cơ hội kinh doanh mở rộng hoạt động tư vấn thiết kế không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn liên kết với nước ngoài trong một số dự án, đảm bảo hiệu quá kinh tế, từ đó vừa mở rộng quy mô, vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. 2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân (1) Hạn chế Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty tuy đã có những kết quả đáng khích lệ song vẫn còn một số hạn chế thể hiện như sau: Về công tác tổ chức phân tích tài chính: Hoạt động phân tích tình hình tài chính của Công ty chỉ được tiến hành vào cuối mỗi năm tài chính, sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin và hoàn chỉnh các báo cáo tài chính. Như vậy thời điểm để bắt đầu việc phân tích phụ thuộc lớn vào thời điểm hoàn tất quyết toán của Công ty. Thông Thang Long University Library 54 thường các báo cáo tài chính của năm nay thì phải đến tháng 3, tháng 4 năm sau mới được hoàn tất. Trong khi mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là đánh giá thực trạng tài chính kỳ này để đưa ra các chiến lược trong tương lai. Do đó ý nghĩa thực tiễn của kết quả phân tích sẽ bị giảm xuống, những chiến lược kinh doanh được xây dựng sẽ không đảm bảo việc đi trước quá trình hoạt động của Công ty. Về thông tin sử dụng trong công tác phân tích: Công ty đã lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ song không sử dụng trong công tác phân tích tình hình tài chính. Các thông tin chủ yếu Công ty sử dụng là từ Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của 2 năm gần nhất. Điều này sẽ tạo tính chính xác thấp trong việc tính toán sự tăng trưởng và xác định nguyên nhân. Thời gian 2 năm sẽ hạn chế tầm nhìn của nhà quản trị về xu hướng biến động hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Hơn nữa, ngoài các báo cáo này, Công ty ít có sự tìm hiểu và sử dụng các thông tin bên ngoài như trạng thái nền kinh tế, sự biến động lãi suất, tỷ giá, chính sách kinh tế mớibởi không có sự chủ động tìm hiểu và xem xét. Quan trọng hơn cả, các thông tin sử dụng không được kiểm tra tính xác thực từ khi lập nên kết quả phân tích thiếu tính tin cậy. Về phƣơng pháp phân tích: Hiện nay Công ty chỉ sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số trong công tác phân tích tình hình tài chính. Đây là các phương pháp truyền thống, dễ thực hiện song ba phương pháp này chưa tạo nên những kết quả có tính chính xác cao như phương pháp Dupont hay mô hình kinh tế lượng. Về nội dung phân tích: Nội dung phân tích tài chính của Công ty còn khá sơ sài, chỉ gói gọn trong Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, chưa mở rộng nội dung sang Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các nhóm chỉ tiêu tài chính cũng chưa được xem xét trọn vẹn ý nghĩa khi không đánh giá được những tác động của chúng đến tình hình tài chính của Công ty. Vì vậy, việc đưa ra dự đoán và định hướng giải quyết khá khó khăn. Hơn nữa, các chỉ tiêu phân tích chưa đề cập đến tác động của môi trường đến tình hình tài chính của Công ty cũng như những rủi ro tiềm ẩn để nâng cao tính chính xác của công tác dự đoán. (2) Nguyên nhân Các hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song một số nguyên nhân chính yếu như:  Nguyên nhân chủ quan Chƣa chú trọng hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Công ty chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng nên chưa đầu tư thích đáng. Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần Intesys đều tiến hành công tác phân tích tình hình tài 55 chính nhưng việc phân tích chỉ mang tích thủ tục, song không hề đề cao cũng như áp dụng các kết quả phân tích vào việc ra quyết định của Công ty. Chƣa có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao về phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhà phân tích tài chính của Công ty chủ yếu là Kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng song chuyên môn chính của họ là mảng kế toán, vì vậy về mảng tài chính doanh nghiệp sẽ còn nhiều thiếu sót, chưa chuyên sâu và ít có vận dụng các mô hình kinh tế lượng vào phân tích TCDN. Vào cuối năm, công việc của kế toán rất nhiều nên việc thu thập thông tin để phân tích tài chính mất khá nhiều thời gian. Hơn nữa, Công ty chỉ tiến hành phân tích tài chính một lần vào cuối mỗi năm tài chính, sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin và hoàn chỉnh các báo cáo tài chính. Vì vậy, kết quả phân tích thường phải đến cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 năm sau mới có nên tính thực tiễn không cao, đồng thời làm chậm trễ việc lên chiến lược hoạt động trong tương lai của Công ty. Chƣa áp dụng một phần mềm phân tích tài chính chuyên dụng nào, công tác phân tích tài chính chủ yếu được thực hiện thủ công nên chưa đạt hiệu quả cao cũng như chưa có những sự mô tả tổng quan để ban lãnh đạo dễ dàng nắm bắt tình hình tài chính cũng như kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của Công ty.  Nguyên nhân khách quan Hệ thống pháp lý chƣa phù hợp với cơ chế thị trường mới và thiếu chặt chẽ. Các năm qua thường xuyên có sự bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật nên khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích do không lường trước được sự thay đổi. Chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán cũng thường xuyên thay đổi. Điều này ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính và các thông tin phục vụ phân tích, do đó ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Thị trƣờng vốn chƣa phát triển, thị trƣờng chứng khoán còn nhiều biến động nên Công ty không niêm yết trên sàn, vì vậy công tác phân tích tài chính chưa phải tiền đề để thu hút vốn của Công ty. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chƣa đƣợc xây dựng để làm cơ sở tham chiếu cho các doanh nghiệp trong ngành, mặc dù các doanh nghiệp thuộc ngành Điện và Xây dựng đã thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai các báo cáo tài chính nhưng hoạt động thống kê số liệu còn kém, không cập nhật thường xuyên, song không có cơ quan, tổ chức nào chuyên trách để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Do đó, kết quả phân tích không giúp ban lãnh đạo Công ty thấy được điểm mạnh, điểm yếu về khả năng tài chính của Công ty dẫn đến quyết định thiếu chính xác và không kịp thời. Thang Long University Library 56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2014 – 2015 3.1.1. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam Ngân hàng Thế giới đã công bố báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt nam cho thấy ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế vẫn khiêm tốn và tiếp tục dưới mức tiềm năng. Kinh tế vĩ mô Việt Nam tiếp tục ổn định: lạm phát giảm, cải thiện tài khoản đối ngoại và ổn định thị trường ngoại hối. Tăng trưởng GDP năm 2014 dự báo ở mức khiêm tốn khoảng 5,4% và tiếp tục tăng lên 5,8% trong năm 2015, do có sự hỗ trợ của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chế tạo vẫn mạnh. Bên cạnh đó, cầu trong nước của Việt Nam vẫn còn yếu do lòng tin của khu vực tư nhân chưa đủ mạnh, tỷ lệ nợ trên vốn của các doanh nghiệp nhà nước và tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại còn cao, dư địa tài khoá bị thu hẹp. Cũng theo báo cáo, lạm phát của Việt Nam dự báo sẽ ở mức trung bình 6,2% trong năm 2014, với sản lượng lương thực nhìn chung ổn định, chính sách kích cầu giảm bớt và đồng tiền Việt Nam giảm giá nhẹ. Dự báo lạm phát sẽ ở mức 6,6% trong năm 2015 khi các hoạt động sản xuất kinh doanh hồi phục mạnh hơn. Một yếu tố thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế trong năm 2013 như lãi suất hạ mạnh khó lặp lại trong năm 2014 khi lạm phát được dự kiến vẫn trên mức 6%. Các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng ngắn hạn bằng chính sách tài khóa còn dư địa không đáng kể do thâm hụt ngân sách tăng cao và các khoản huy động vốn trái phiếu mới ưu tiên dùng để trả nợ cũ. Chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế để tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp tục phục hồi và trở thành động lực chính cho tăng trưởng GDP trong năm 2014. Kiểm soát lạm phát năm 2014 sẽ đối mặt với nhiều áp lực hơn khi điều chỉnh chính sách vĩ mô, tăng dư nợ tín dụng, giá điện, than và dịch vụ công. Tuy nhiên, CPI sẽ được kìm chế bằng hoặc thấp hơn chút ít so với mức dự kiến của năm nay là 6.4% khi hiệu năng của nền kinh tế được cải thiện nhờ quá trình tái cấu trúc. 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Intesys Định hướng phát triển chung của Công ty trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, giữ vững Công ty cổ phần Intesys là một doanh nghiệp đa ngành 57 nghề, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề chủ đạo là cung cấp dịch vụ kỹ thuật trọn gói hoặc từng phần cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình điện có điện áp 500KV; cung cấp, lắp đặt máy móc, trang thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, công trình điện có điện áp đến 500KV. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới và các nhà đầu tư tiềm năng để đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của Công ty. Định hướng cụ thể của Công ty Intesys tính đến năm 2015 như sau:  Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và công trình điện có điện áp 500KV.  Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng để trở thành đơn vị cung cấp, lắp đặt máy móc và các trang thiết bị điện cần thiết cho công trình mà các doanh nghiệp đó đang thi công.  Về công tác quản lý: Công ty tăng cường công tác hạch toán SXKD quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo SXKD có hiệu quả và tích luỹ vốn để phát triển.  Về nguồn nhân lực: Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty mạnh về mọi mặt đủ về chất lượng và số lượng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.  Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển năng lực Công ty là doanh nghiệp mạnh, đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần Intesys đều tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính nhưng việc phân tích chỉ mang tích thủ tục, gọi là phân tích cho có chứ không hề đề cao cũng như áp dụng hiệu quả các kết quả phân tích vào việc ra quyết định của Công ty. Chính vì vậy, việc đầu tiên phải làm để công tác phân tích tài chính được hoàn thiện là hiểu rõ được mục tiêu của việc phân tích tài chính. Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để hiểu được các con số, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện Thang Long University Library 58 pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Sau khi nắm được mục tiêu của công tác phân tích tài chính, dựa trên cơ sở về quy trình phân tích tài chính chung, Công ty nên thiết lập một quy trình cũng như các quy định, chuẩn mực khi tiến hành phân tích tài chính, sao cho phù hợp nhất với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện thông tin sử dụng để phân tích tài chính Công ty nên sử dụng đầy đủ các báo cáo tài chính trong quá trình phân tích để đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, thực tế quá trình phân tích tài chính của Công ty Intesys chỉ bao gồm việc phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh mà không hề có sự tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là một nguồn thông tin quan trọng phản ánh năng lực tài chính của công ty, nó thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của Công ty trong một năm tài chính. Trên báo cáo này cho phép đánh giá khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán, khả năng sử dụng tiền nhàn rỗi trong đầu tư, ngoài ra báo cáo này còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch thu chi trong những năm tiếp sau. Hay nói cách khác nó là một công cụ giúp nhà quản lý kiểm soát dòng tiền của công ty. Do vậy, trong những năm tới Công ty nên sử dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ như là một nguông thông tin không thể thiếu cho công tác phân tích. Để các kết luận trong phân tích tài chính có tình chất thuyết phục cao, Công ty cần sử dụng các thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh như: - Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế; - Thông tin về lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ; - Thông tin về sự thay đổi chỉ số giá của các loại hàng hóa sử dụng trong kinh doanh. Nguồn thông tin giúp công ty có được những giải pháp hợp lý trong trường hợp khan hiếm hàng hoá hay chỉ số giá biến động bất thường; - Các chủ trương chính sách lớn của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh và xây dựng công nghiệp. 59 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính Hiện tại, Công ty cổ phần Intesys sử dụng ba phương pháp để tiến hành công tác phân tích tài chính đó là: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Các tỷ số phân tích theo phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tái chính lúc này được trình bày bằng một vài tỷ số tài chính khác. Để khắc phục nhược điểm của hai phương pháp phân tích trên, Công ty nên sử dụng mô hình Dupont vào phân tích tài chính. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Mô hình Dupont đối với ROE Bảng 3.1. Bảng tính ROE theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 ROE (%) 1,10 1,56 2,00 (0,46) (0,44) ROS (%) 1,33 1,68 1,16 (0,36) 0,53 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 112,94 159,82 207,14 (29) (23) Doanh thu (triệu đồng) 8.514,43 9.498,79 17.932,07 (10) (47) Tổng tài sản (triệu đồng) 15.447,42 13.016,77 18.726,19 19 (30) VCSH (triệu đồng) 10.280,15 10.267,92 10.348,89 0,1 (1) Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 0,55 0,73 0,96 (24,5) (23,8) Hệ số TS trên VCSH (lần) 1,50 1,27 1,81 19 (30) (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC) Thang Long University Library 60 Như vậy, ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản trên VCSH (đòn bẩy tài chính). Năm 2012, mặc dù ROS tăng lên 0,53% so với năm 2011 nhưng ROE vẫn giảm từ 2% xuống còn 1,56% là do sự đóng băng của thị trường bất động sản khiến cho doanh thu của công ty trong năm 2012 đột ngột giảm xuống 47%. Cũng do tình hình khó khăn của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bị thu hẹp dẫn đến tổng tài sản giảm từ 18.726,19 triệu đồng xuống 9.498,79 triệu đồng, tương đương giảm 30% so với năm 2011. Như vây, việc doanh thu và tổng tài sản giảm sút mạnh trong khi VCSH hầu như không đổi đã khiến hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 giảm 23,8% và hệ số tài sản trên VCSH giảm 30%, đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc ROE giảm 0,44%. Sang năm 2013, ROE vẫn đang trên đà giảm sút khi chỉ còn có 1,1% thay vì 1,56% vào năm trước. Nguyên nhân là do trong khi doanh thu năm 2013 chỉ giảm có 10% so với năm 2012 thì lợi nhận sau thuế giảm đến 29% dẫn đến ROS giảm 0,36% xuống còn 1,33%. Mặt khác, tình hình thị trường bất động sản năm 2013 chưa mấy sáng sủa khi các giao dịch còn trầm lắng, tồn kho bất động sản cao, nợ xấu chưa được giải quyết như mong muốn đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Intesys. Cụ thể là mặc dù tổng tài sản của Công ty tăng lên 19% nhưng chủ yếu là do hàng tồn kho tăng 40% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 26,65% đã làm chậm tốc độ luân chuyển vốn và thu hồi vốn của Công ty, khiến cho doanh thu giảm 10% so với năm 2012. Doanh thu sụt giảm trong khi tổng tài sản tăng đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 24,5%. Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến ROE là đòn bẩy tài chính, có thể thấy năm 2013 Công ty Intesys đã tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính, thể hiện ở chỗ hệ số tổng TS trên VCSH tăng từ 1,27 lên 1,5 lần. Với xu hướng tăng này đãng lẽ ra sẽ làm ROE tăng lên những do ảnh hưởng giảm quá sâu từ phía ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản đã vô hình chung làm cho đòn bẩy tài chính có tác động ngược lại đối với ROE. Như vậy, qua mô hình Dupont cho ROE, ta thấy được rằng việc gia tăng sử dụng nợ trong Công ty đã khiến cho hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bị sụt giảm. Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng của hàng tồn kho và các khoản phải thu nhắn hạn đã ảnh hưởng đến ROS và hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có. 61 Mô hình Dupont với chỉ tiêu ROA ROA Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh Doanh thu thuần kinh doanh Tài sản bình quân Bảng 3.2. Tính ROA theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 ROA (%) 0,73 1,23 1,11 (0,50) 0,12 ROS (%) 1,33 1,68 1,16 (0,36) 0,53 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 112,94 159,82 207,14 (0,29) (0,23) Doanh thu (triệu đồng) 8.514,43 9.498,79 17.932,07 (0,10) (0,47) Tổng tài sản (triệu đồng) 15.447,42 13.016,77 18.726,19 0,19 (0,30) Số vòng quay tài sản (vòng) 0,55 0,73 0,96 (0,18) (0,23) (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC) Như vậy, ROA bị ảnh hưởng bởi hai chỉ tiêu khác nhau, chỉ tiêu đầu tiên là hiệu suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng, ROA có xu hướng biến đổi bất ổn tương ứng với sự biến đổi của ROS qua các năm. Cụ thể, năm 2012, thị trường bất động sản đóng băng khiến cho doanh thu của công ty giảm 47%, trong khi đó, lợi nhuận sau thuế chỉ sụt giảm 23% so với năm 2011. Vì vậy, ROS trong năm này tăng từ 1,11% lên 1,68% làm cho ROA tăng lên 1,23%. Đến năm 2013, ROS đột ngột giảm xuống còn 1,33% kéo theo đó là sự sụt giảm của ROA xuống còn 0,73%. Nguyên nhân là do sự khó khăn chung của ngành xây dựng làm cho doanh thu của công ty tiếp tục sụt giảm 10% so với năm 2012, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty lại tăng lên 12% khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm sâu đi 29% so với năm trước đó. Chỉ tiêu thứ hai ảnh hướng đến ROA là số vòng quay tài sản. Qua bảng số liệu ta có thể thấy số vòng quay tài sản của Công ty Intesys trong ba năm gần đây liên tục giảm. Cụ thể là vào năm 2012, số vòng quay tài sản giảm xuống còn 0,73 vòng do doanh thu và tổng tài sản của Công ty lần lượt giảm 47% và 30%. Tuy nhiên, sự sụt giảm này của số vòng quay tài sản không làm cho ROA giảm, mà trái lại ROA năm 2012 lại tăng lên 1,23%. Việc này chủ yếu là do năm 2012 ROS của Công ty tăng lên 0,53% và đạt mức cao nhất là 1,68%. Đến năm 2013, khi số vòng quay tài sản tiếp tục giảm xuống còn 0,55 vòng đã khiến cho ROA giảm xuống còn 0,73%. Như vậy, qua phân tích mô hình Dupont cho ROA, ta có thể thấy nguyên nhân khiến cho hệ số sinh lời trên tài sản giảm là do lượng hàng tồn kho và các khoản phải Thang Long University Library 62 thu ngắn hạn trong năm 2013 tăng lên khá nhiều. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên dẫn đến số vòng quay tài sản giảm sút, gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cổ phần Intesys cần có chính sách quản lý tài sản lưu động và chính sách tín dụng phù hợp, nên cân nhắc giữa việc cấp tín dụng cho khách hàng và chi phí của việc cấp tín dụng đấy sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả nhất. 3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính Hiện tại, Công ty cổ phần Intesys chỉ tiến hành phân tích tài chính trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà chưa hề tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tề sẽ giúp các nhà quản lý thấy rõ luồng tiền của công ty sinh ra bằng cách nào và công ty đã sử dụng chúng ra sao. Mặt khác, dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một công ty, nó cho phép công ty có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông. Chính vì vậy, để hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể thiếu. Sau đây là nội dung giới thiệu và những phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Intesys. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện luồng tiền vào ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Báo cáo có 03 phần chính thể hiện các dòng tiền thu/chi đến từ các hoạt động: - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chủ yếu bắt nguốn từ các hoạt động sinh lời cơ bản của doanh nghiệp. Bởi vậy, nhìn chung luồng tiền này là kết quả giao dịch và sự kiện có tham gia vào việc xác định lãi hoặc lỗ ròng. - Dòng tiền từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm VCSH khi huy động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức. 63 Để công tác phân tích BCTC được hoàn thiện Công ty cổ phần Intesys nên tiến hành phân tích cả báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty. Dựa vào số liệu tại bảng dưới, tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau: Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Nhìn vào bảng 3.3 có thể thấy Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp nên có thể thấy thành phần chính ảnh hưởng chủ yếu đến sự biến động của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là khoản tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ lên tới 16.545 triệu đồng, trong khi tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác chỉ là 17.876,32 triệu đồng. Sau khi trừ đi các khoản phải trả khác như tiền lương cho người lao động, lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm tới 1.446,68 triệu đồng, mặc dù trong năm này Công ty làm ăn có lãi với mức lợi nhuận trước thuế của Công ty là 276,19 triệu đồng. Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2011 của Công ty không tốt, không đủ để chi trả các khoản tiền như: tiền lương cho nhân viên, lãi vay, cổ tức... Năm 2012, lưu chuyên thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 368% đạt mức 3.882,125 triệu đồng. Nguyên nhân là do tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ đã giảm 59%, đồng thời các khoản phải trả khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều có dấu hiệu giảm so với năm 2011, trong khi doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác giảm với tốc độ chậm hơn là 24%. Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương cho thấy Công ty đang hoạt động có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, đến năm 2013, Công ty không duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh tốt như năm 2012 mà trái lại doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác giảm sâu xuống còn 7.259,45 triệu đồng, tức giảm 46% so với năm 2012. Các chi phí phải trả trong năm này đều có dấu hiệu tăng, cụ thể: tiền chi trả cho người bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 21% lên thành 8.269,83 triệu đồng, tiền phải trả người lao động tăng 13% lên thành 719,89 triệu đồng. Các khoản tiền vào trong năm không thể bù đắp các khoản tiền ra làm cho lưu chyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 bị âm tới 2.344,74 triệu đồng. Như vậy, lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty Intesys có biến động bất ổn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, theo ghi nhận thì hầu hết các năm lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh đều âm. Điều đó cho thấy một thực tế rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không hiệu quả và nếu Thang Long University Library 64 chỉ dựa vào hoạt động này thì Công ty không thể chi trả hết các khoản tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư dài hạn hay để trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức... Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ Năm 2011 là năm Công ty chủ yếu thu tiền về hơn là chi tiền để đầu tư. Khoản chi duy nhất trong năm của Công ty là số tiền 556,58 triệu đồng chi để cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác. Các khoản tiền thu về trong năm đến từ khoản thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác, tiền thu từ lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Với lượng tiền thu về cao hơn nên trong năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt mức 1.717,47 triệu đồng. Sang đến năm 2012, tình hình chi tiêu không khác mấy so với năm 2011 khi lượng tiền thu vẫn lớn hơn tiền chi ra. Mặc dù, Công ty đã mạnh tay hơn khi chi ra 713,035 triệu đồng để cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác nhưng số tiền thu về từ khoản thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác, tiền thu từ lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia thậm chí còn lớn hơn. Chính vì vậy, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2012 đạt mức là 29,5 triệu đồng. Trái lại với hai năm trước, năm 2013 là năm lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư có biến động nhiều nhất khi Công ty chi 24,67 triệu đồng để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác cho Công ty. Ngoài ra trong năm này công ty cũng chi cho vay, mua lại các công cụ nợ cửa các đơn vị khác lên tới 1.063,06 triệu đồng. Có thể nói năm 2013 là một năm chi nhiều hơn thu rất lớn. Lưu chuyền tiền thuần từ hoạt động đầu tư cũng vì thế mà âm 900,68 triệu đồng. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính chỉ bao gồm các khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được và tiền chi trả nợ gốc vay. Năm 2011, công ty tiến hành vay ngắn hạn, dài hạn và nhận được 9.540,33 triệu đồng, trong khi đó khoản tiền chi trả gốc vay lên đến 9.700,2 triệu đồng. Khoản phát sinh lớn hơn khoản nhận được trong năm nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong năm 2011 đạt dấu âm và nằm ở mức 159,87 triệu đồng. Năm 2012, Công ty hạn chế số tiền đi vay từ các nhà đầu tư và ngân hàng do lãi suất cao nên số tiền đi vay chỉ là 1,45 triệu đồng, tiện nợ gốc vay phát sinh 6.170 triệu đồng. Năm 2013, do lãi suất ngân hàng giảm công ty tiếp tục vay với số tiền là 8.440 triệu đồng, tiền chi trả nợ gốc vay trong năm này là 5.310 triệu đồng. Lưu chuyển tiền thuần năm 2013 đã dương 3.130 triệu đồng. Từ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta có lưu chuyển tiền thuần trong năm. Lưu chuyển tiền thuần trong cả 2 năm gần đây đều ở mức âm. Nguyên nhân là do hoạt động tài chính tuy ở mức dương nhưng không bù đắp được sự sụt giảm từ lưu chuyển 65 tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư do sự chiếm lĩnh lớn của khoản tiền ra đến từ việc chi trả cho người cung cấp và các khoản chi mua sắm TSCĐ, mua sắm TSDH khiến cho khoản lưu chuyển tiền thuần trong năm ở mức âm. Điều này chứng tỏ công ty thu về dòng tiền ít hơn dòng tiền đã sử dụng trong năm. Thang Long University Library 66 Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Intesys Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013/2012 2012/2011 2 3 4 5 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 7.259,45 13.550,15 17.876,32 (6.290,7) -46 (4.326,16) -24 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ (8.269,83) (6.825,91) (16.545) (1.443,91) 21 9.719,08 -59 3. Tiền chi trả cho người lao động (719,89) (639,02) (673,35) (80,87) 13 34,33 -5 4. Tiền chi trả lãi vay (104,52) (207,03) (284,04) 102,51 -50 77,01 -27 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (22,93) (43,34) (60,46) 20,41 -47 17,12 -28 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - - - - 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (487,03) (1.952,72) 1.760,14 1.465,69 -75 (3.712,86) -211 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (2.344,47 ) 3.882,12 (1.446,68) (6.226,87) -160 5.328,8 368 II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ - - 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác (24,67) 14,86 273,56 (39,54) -266 (258,7) -95 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (1.063,06) (713,03) (556,58) (350,02) 49 (156,45) 28 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 130,91 748,3 2.531,95 (617,38) -83 (1.783,65) -70 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 56,14 9,1 15,66 47,04 517 (6,56) -42 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (900,68) 29,5 1.717,47 (930,17) -3153 (1.687,98) -98 67 III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - - 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - - 2.Tiền trả vốn góp cho CSH, mua lại CP của DN đã phát hành - - 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 8.440 1.450 9.540,33 6.990 482 (8.090,33) -85 4.Tiền chi trả nợ gốc vay (5.310) (6.170) (9.700,2) 860 -14 3.530,2 -36 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính - - 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - - Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 3.130 4.720 (159,87) (1.590) -34 4.879,87 3052 Lƣu chuyển tiền thuần trong năm (50 20+30+40) (5.310) (6.170) 110,93 860 -14 (6.280,93) -5662 Tiền và tương đương tiền đầu năm 316,515 1.124,89 1.013,97 (808,38) -72 110,93 11 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - - Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm (70 = 50 + 60 + 61) 201,1 316,51 1.124,89 (115,42) -36 (808,38) -72 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Thang Long University Library 68 3.2.5. Một số giải pháp cải thiện khác Xác định rõ đối tƣợng chịu trách nhiệm phân tích tài chính Công ty nên phân rõ trách nhiệm phân tích tài chính cho một cá nhân hay một bộ phận cụ thể trong công ty. Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, Công ty không nhất thiết phải lập riêng một đội ngũ chuyên về phân tích tài chính, như vậy vừa tốn kém chi phí lại vừa gây lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, việc này chỉ cần giao cho một cá nhân thuộc phòng Tài chính- Kế toán, người đã được đào tạo và có đủ năng lực, chuyên môn trong lĩnh vực phân tích tài chính. Xác định rõ ràng thời điểm phân tích tài chính Do Công ty chỉ tiến hành phân tích tài chính một lần vào cuối mỗi năm tài chính, sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin và hoàn chỉnh các báo cáo tài chính. Vì vậy, kết quả phân tích thường phải đến cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 năm sau mới có nên tính thực tiễn không cao, đồng thời làm chậm trễ việc lên chiến lược hoạt động trong tương lai của Công ty. Để khắc phục nhược điểm đó, Công ty nên tiến hành phân tích tài chính làm nhiều đợt, ví dụ như: phân tích tài chính cuối mỗi tháng, mỗi quý hay trước khi đầu tư vào một dự án quan trọng...Như vậy, thời gian phân tích tài chính sẽ không quá gấp như khi chỉ phân tích tài chính một lần vào cuối mỗi năm tài chính, đồng thời khối lượng công việc mỗi khi phân tích sẽ nhẹ nhàng hơn, giúp giảm áp lục cho nhà phân tích. Hơn nữa, thông qua việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính, các nhà quản lý sẽ nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của Công ty, từ đó kịp thời xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho Công ty trong tương lai. Nâng cao năng lực, chuyên môn của nhà phân tích tài chính Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao khả năng lập và phân tích báo cáo tài chính cho nhân viên của mình. Hoặc cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu nhằm củng cố và hoàn thiện chuyên môn trong lĩnh vực công tác tại các trung tâm uy tín. Như vậy, công ty sẽ sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ đó việc phân tích tài chính được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn, tạo thuận lợi cho các nhà quản lý khi lựa chọn ra quyết định cũng như định hướng phát triển Công ty trong tương lai. 3.3. Một số kiến nghị Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của Công ty mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài thị trường, vượt khỏi phạm vị giải quyết của Công ty. Những nhân tố đó chỉ có các Nhà nước hay các Bộ ngành có liên quan mới có thể giải 69 quyết được. Vì vậy, để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng, Công ty cổ phần Intesys có một số kiến nghị như sau: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt hướng dẫn về mặt quản lý tài chính sao cho các doanh nghiệp sớm chủ động hơn trong việc quản lý, sử dụng, thay thế tài sản... để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội nhập nhanh chóng với khu vực và thế giới, thiết lập các cơ quan chuyên trách cung cấp những thông tin tài chính, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về thị trường nước ngoài... Điều này sẽ hỗ trợ cho quá trình phân tích tài chính và ra quyết định của các doanh nghiệp, đồng thời mang lại một môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán giữa các doanh nghiệp với nhau với các nước trên thị trường thế giới. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Để tạo cơ sở cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, Bộ Tài chính cần ban hành một chế độ kế toán phù hợp, yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ việc lập các Báo cáo tài chính theo một trình tự thống nhất. Ngoài ra, để đảm bảo tính “trong sạch” của các Báo cáo tài chính thì các báo cáo này bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán Nhà nước, phải có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình thay đổi, làm sai các số liệu kế toán. Trong công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys, do đến nay vẫn chưa có chỉ tiêu trung bình ngành vì vậy Công ty thiếu các chuẩn mực để so sánh, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình với chỉ tiêu trung bình ngành. Tình trạng này xảy ra ở rất nhiều doanh nghiệp ở các ngành khác nhau. Do vậy đề nghị Tổng cục thông kê, Bộ Tài chính và Bộ chủ quản sớm có kế hoạch triển khai xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành góp phần đem lại hiệu quả ở cả tầm vĩ mô và tầm vi mô. Hiện nay công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Intesys nói riêng và các doanh nghiệp trong nước nói chung vẫn còn rất yếu kém cả về nội dung phân tích và trình độ cán bộ phân tích. Do đó, Bộ Tài chính cần phối hợp với các Bộ ngành có liên quan thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên môn tại doanh nghiệp. Có như vậy thì công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mới thực sự đi vào nền nếp. Thang Long University Library 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Bùi Hữu Phước (2005), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 2. PGS.TS.Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.1-22, tr151-165. 3. PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. PTS. Ngô Thế Chi, PTS.Đoàn Xuân Tiến, PTS.Vương Đình Huệ (2010), Kế toán - Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. 5. Bộ báo cáo tài chính giai đoạn năm 2011-2013 của Công ty cổ phần Intesys 6. Giáo trình Quản lý Tài chính công - nhà xuất bản tài chính năm 2009 7. Kênh tin tức kinh tế, tài chính, thông tin chứng khoán Cafef.vn 8. Công thông tin giao dịch chứng khoán trực tuyến VnDirect.com.vn 9. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, TS. Bùi Văn Vấn, NXB Học Viện Tài chính 10. Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 11. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản thông kê. 12. Luật doanh nghiệp 2005. 13. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2010, 2011, 2012 14. trong-kinh-te-thi-truong.aspx 15. 16.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18953_18.pdf
Luận văn liên quan