Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trường cạnh tranh của hệ thống ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu. Sự hội nhập này vừa tạo cơ hội (mở rộng thị trường, nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực kinh doanh của ngân hàng, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ ngân hàng điện tử, minh bạch hoá thông tin.) vừa tạo thách thức (phải tuân theo các chuẩn mực quốc tế, cạnh tranh công bằng trong tất cả các lĩnh vực) cho các ngân hàng Việt Nam. Đứng trước những thách thức này đòi hỏi NHTM Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Tiên Sơn nói riêng đang nỗ lực hết sức trong việc giải quyết vấn đề về rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một công việc hết sức có ý nghĩa

pdf102 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác quản trị rủi ro cho vay DNV&N còn nhiều hạn chế Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của ngân hàng, rủi ro xảy ra khi khách hàng đến rút tiền hàng loạt, chi nhánh không đủ chi trả dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nếu chi nhánh quản lí tốt vòng quay vốn tín dụng, kiểm soát tốt dòng tiền ra, dòng tiền vào ngân hàng thì sẽ giảm thiểu được rủi ro thanh khoản, công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N sẽ không gặp vấn đề. (5) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNV&N Bảng 2.14 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNV&N giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 DPRR cho vay DNV&N được trích 7,83 10,4 9,78 2,57 (0,62) Dư nợ DNV&N 572 590 615 18 25 Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNV&N (%) 1,37 1,76 1,59 0,39 (0,17) (Nguồn :Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn năm 2011 – 2013) Thang Long University Library 69 Biểu đồ 2.6 Dự phòng rủi ro cho vay DNV&N đƣợc trích giai đoạn năm 2011-2013 Bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNV&N tại chi nhánh Tiên Sơn năm 2011 là 1,37%, sang năm 2012 là 1,76%, tăng 0,39% so với năm 2011. Đến năm 2013 con số này giảm xuống còn 1,59%, tương ứng giảm 0,17% so với năm 2012. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với DNV&N tăng trong năm 2012 là do chi nhánh đã đưa ra các chính sách cho vay thoáng, kém chặt chẽ trong khâu kiểm định dẫn đến việc nợ quá hạn tăng cao nên ngân hàng cần phải trích lập dự phòng để bù đắp các khoản nợ quá hạn, nợ xấu do khách hàng không trả được cả lãi và gốc đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNV&N đến năm 2013 có dấu hiệu giảm (giảm 0,17% so với năm 2012), chứng tỏ trong năm 2013 chi nhánh đã nỗ lực kiểm soát các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Đây là một dấu hiệu tốt đối với công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N, kiểm soát và theo dõi các khoản vay tốt để hoạt động cho vay có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh lành mạnh của ngân hàng. (6) Tỷ lệ thu lãi Bảng 2.15 Tỷ lệ thu lãi cho vay DNV&N giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Lãi thực thu cho vay DNV&N 66,10 75,99 82,67 9,89 6,68 Tổng thu lãi cho vay DNV&N 70,87 79,52 85,39 8,65 5,87 Tỷ lệ thu lãi (%) 93,26 95,56 96,82 2,30 1,26 (Nguồn :Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn năm 2011 – 2013) 7,83 10,4 9,78 0 2 4 6 8 10 12 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Trích lập DPRR cho vay DNV&N Trích lập DPRR cho vay DNV&N 70 Như ta đã biết hoạt động kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động cho vay DNV&N, nhưng đồng nghĩa với việc rủi ro cao, khả năng không thu hồi được cả gốc và lãi cao thì thu nhập đem lại từ hoạt động cho vay DNV&N chiếm phần lớn. Nhìn vào bảng tỷ lệ thu lãi cho vay DNV&N ta có thể thấy, lãi thực thu cho vay DNV&N năm 2011 là 66,10 tỷ đồng, chiếm 93,26% tổng thu lãi cho vay DNV&N. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế năm 2011 suy thoái, nhiều doanh nghiệp làm ăn không có lãi, thậm chí là thua lỗ, dẫn đến khả năng khả nợ cho khách hàng chậm, nợ quá hạn của ngân hàng cũng tăng cao, từ đó lãi thực thu cũng tăng lên gấp 150% lãi suất thực do khách hàng sai hẹn trả nợ với ngân hàng. Bên cạnh đó, một số chính sách kiểm soát các khoản cho vay của ngân hàng chưa được tốt, công tác thu nợ chưa được hoàn thiện, dẫn đến lãi thực thu cho vay DNV&N thấp. Sang năm 2012, lãi thực thu DNV&N đã tăng lên đáng kể là 75,99 tỷ đồng, tăng 9,89 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ thu lãi tăng lên 95,56% so với tổng thu lãi cho vay DNV&N là 79,52 tỷ đồng, tăng 2,30%. Năm 2013, lãi thực thu cho vay DNV&N là 82,67 tỷ đồng, tăng 6,68 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ thu lãi tăng 1,26% so với năm 2012. Tỷ lệ thu lãi cho ta biết trong 100 đồng lãi ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì thu được 93,26 đồng lãi cho vay DNV&N trong năm 2011. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, chứng tỏ ngân hàng không bị khách hàng chiếm dụng vốn, tín dụng của chi nhánh tốt, cho vay thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, việc giám sát khoản vay và thu hồi nợ không gặp khó khăn, hơn nữa tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giảm xuống đáng kể, do đó cho thấy công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N được tiến hành thuận lợi. 2.3.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn. 2.3.3.1 Các kết quả đạt được Với sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự nỗ lực làm việc của cán bộ nhân viên, NHCT Tiên Sơn đã đạt một số thành công nhất định trong công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N như sau: Thứ nhất, ngân hàng thực hiện cấp tín dụng theo phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng”. Bên cạnh đó, NHCT Tiên Sơn thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay DNV&N, ngoài ra ngân hàng luôn tổ chức nhìn nhận những hoạt động vừa qua của mình và các bài học kinh nghiệm của ngân hàng bạn từ đó rút ra kinh nghiệm cho ngân hàng mình. Đồng thời, NHCT Tiên Sơn có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ như: giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu cho từng phòng trên cơ sở đó giao cho từng cán bộ tín dụng gắn với thi đua khen thưởng. Thang Long University Library 71 Thứ hai, chi nhánh đã xây dựng được một chính sách tín dụng phù hợp trong đó thực hiện nghiêm túc quy trình chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng, xác định rõ giới hạn cho vay để định hướng tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát. Thứ ba, qua phân tích thực trạng cho vay DNV&N tại NHCT Tiên Sơn ta thấy tổng dư nợ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4,24%. Năm 2013 doanh số cho vay DNV&N của chi nhánh tăng 9%, trong đó tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNV&N tăng từ 2,35% lên 2,6%, tỷ lệ nợ xấu DNV&N giảm từ 1,57 xuống còn 1,55%. Điều này cho thấy ngân hàng quản lý nợ xấu tốt, mặc dù có tăng nợ quá hạn nhưng không đáng kể vì ngân hàng có những biện pháp xử lý và thu hồi nợ hợp lý và hiệu quả. Thứ tư, qua việc đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N tại chi nhánh, ta có thể thấy rủi ro cho vay DNV&N tại ngân hàng thấp hơn nhiều so với mức cho phép và so với các ngân hàng khác. Đó là một thành công đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay DNV&N của NHCT Tiên Sơn. Thứ năm, NHCT Tiên Sơn đã xây dựng được cho chi nhánh một quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đúng chuẩn mực, phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó, các cán bộ NHCT Tiên Sơn thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam để có nhận thức cũng như kinh nghiệm nhận diện rủi ro cho vay. 2.3.3.2 Hạn chế còn tồn tại Thứ nhất, qua 3 năm 2011-2013, ta thấy tình hình dư nợ cho vay DNV&N, doanh số cho vay DNV&N và doanh số thu nợ cho vay DNV&N có tăng trưởng, nhưng chưa đạt được chỉ tiêu đề ra. Dư nợ cho vay DNV&N năm 2012 tăng 18,0 tỷ đồng so với năm 2011, trong khi đó chi nhánh đề ra mục tiêu tăng trưởng là 25,0 tỷ đồng, chưa hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Không chỉ vậy, doanh số cho vay DNV&N tăng trưởng cũng không đáng kể, tăng 83 tỷ đồng so với năm 2012, mục tiêu đề ra là 100 tỷ đồng. Vì vậy, các chỉ tiêu trên vẫn còn những hạn chế, chưa đạt được nhiệm vụ đề ra. Thứ hai, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay DNV&N nằm trong mức cho phép của Chính phủ đề ra, nhưng đang có xu hướng tăng lên. Điển hình là nợ quá hạn năm 2012 tăng lên đến 13,67 tỷ đồng, tăng 4,67 tỷ đồng so với năm 2011 là 9,2 tỷ đồng. Trong khi mục tiêu đề ra chỉ giới hạn cho phép tăng 3,0 tỷ đồng. Tình hình nợ xấu năm 2012 là 9,3 tỷ đồng, năm 2011 là 6,0 tỷ đồng, có sự tăng lên 3,3 tỷ đồng so với năm 2011, dù nhiệm vụ đặt ra là giữ nguyên tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N nhưng chi nhánh đã không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Thứ ba, vòng quay vốn tín dụng DNV&N có xu hướng giảm qua 3 năm 2011- 2013. Cụ thể là năm 2011, vòng quay vốn tín dụng là 1,71 vòng/ năm. Năm 2012, chỉ tiêu này là 1,67 vòng/ năm, giảm 0,04 vòng/ năm. Trong khi đó, lãnh đạo chi nhánh 72 không ngừng đốc đúc các cán bộ thu lãi và gốc đã quá hạn của khách hàng, để có khả năng luân chuyển vốn nhanh. Nhiệm vụ đặt ra là đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng DNV&N, nhưng Chi nhánh Tiên Sơn chưa làm tốt nhiệm vụ này. Thứ tư, tình hình thu lãi cho vay DNV&N có xu hướng tăng lên, điển hình là năm 2012, tỷ lệ thu lãi cho vay DNV&N là 95,56 tỷ đồng, tăng 2,30 tỷ đồng so với năm 2011 là 93,26 tỷ đồng. Vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp trả lãi chậm cho ngân hàng hay chưa có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mục tiêu đề ra cho tỷ lệ thu lãi từ cho vay DNV&N của chi nhánh là 97%-98%, nhưng chi nhánh Tiên Sơn vẫn chưa hoàn thành tốt mục tiêu của mình. 2.3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế (1) Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ quản trị rủi ro cho vay của phòng quản lý rủi ro chƣa đƣợc xem trọng. Phòng quản lý rủi ro chưa xem trọng nhiệm vụ quản lý danh mục cho vay, danh mục TSBĐ dẫn đến không phát hiện và cảnh báo kịp thời những rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh đó, thiếu phân tích tình hình kinh tế, diễn biến của thị trường trong từng thời kỳ; việc thẩm định rủi ro cho vay DNV&N đôi khi chỉ mang tính đối phó và hoàn thiện một cách hình thức, chưa thẩm định kỹ các thông tin để đánh giá năng lực của một khách hàng về tài chính, về quản lý sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương án/ dự án vay vốn, nhu cầu thực sự về vốn vay, cho nên đã dẫn đến những sai sót trong quyết định cho vay. Thứ hai, thẩm định tài sản đảm bảo, thẩm định rủi ro cho vay còn hạn chế. Việc thẩm định chưa thực hiện đúng quy trình (có một số hồ sơ đảm bảo không thành lập tổ định giá, không thu thập thông tin giá thị trường để làm cơ sở định giá lại cho tài sản đảm bảo). Hoặc định giá giá trị sử dụng đất lớn hơn 70% giá thị trường hay định giá giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp cao hơn nhiều lần so với khung giá quy định. Thứ ba, thông tin thu thập đƣợc chƣa đầy đủ và chính xác. Khi tiến hành cho vay hay tăng hạn mức cho vay của khách hàng, CBTD không thực hiện vấn tin CIC để biết tình hình quan hệ tín dụng và TSĐB của khách hàng tại các TCTD, không phân tích tình hình tài chính của khách hàng tại thời điểm xét giới hạn cho vay mà lại phân tích tình hình tài chính thời điểm quá xa, không đi thực tế kiểm tra tình hình hoạt động hiện tại của khách hàng. Như vậy, kết quả thẩm định không còn chính xác, dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh rủi ro trong cho vay DNV&N là rất lớn. Thứ tƣ, việc kiểm tra, giám sát khoản vay chƣa thƣờng xuyên và còn mang tính hình thức. Việc kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi giải ngân nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, ngân hàng có biện pháp thu hồi nợ kịp thời, hạn chế Thang Long University Library 73 tổn thất đến mức thấp nhất. Thực tế, việc kiểm tra, giám sát khoản vay tại chi nhánh chưa được thực hiện thường xuyên. Nguyên nhân có thể là sợ gây phiền hà cho khách hàng hoặc không có thời gian nên CBTD chỉ thực hiện kiểm tra chiếu lệ, mang tính hình thức. Nghiêm trọng hơn, CBTD không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do khách hàng cung cấp để ghi biên bản kiểm tra. Nội dung biên bản kiểm tra còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu hoạt động thực tế tại thời điểm kiểm tra. Thứ năm, năng lực của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng còn hạn chế. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ là phát hiện và cảnh báo những sai sót trong quá trình hoạt động để đề xuất những biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa kịp thời, nhằm hạn chế được rủi ro cho vay DNV&N. Điều đó đòi hỏi các cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải có năng lực chuyên môn cao, có khả năng phân tích tốt, có nhiều kinh nghiệm và am hiểu các văn bản, chế độ. Tuy nhiên, ở chi nhánh Tiên Sơn vẫn còn hạn chế trong việc bố trí cán bộ có đủ năng lực ở bộ phận kiểm tra, kiểm soát làm cho chất lượng kiểm tra, đánh giá chưa cao, ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N. Thứ sáu, các cán bộ bộ tín dụng, cán bộ quản trị rủi ro đƣợc tập huấn còn ít, chưa được chuẩn bị kịp thời, số lượng cán bộ chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh thiếu khá nhiều. Thêm vào đó, hầu hết cán bộ làm công tác tín dụng tuổi đời còn trẻ, dưới 30 tuổi, phần lớn công tác trong lĩnh vực cho vay từ 1-3 năm nên kinh nghiệm còn hạn chế. Bên cạnh đó, đội ngũ này mới có trình độ đại học nhưng một số không phải được đào tạo về chuyên ngành tài chính- ngân hàng nên kiến thức về tín dụng là rất hạn chế. Thứ bảy, việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của chi nhánh. Tài sản bảo đảm của các khoản tín dụng chủ yếu là bất động sản hoặc nhà cửa trong khi đó thị trường bất động sản lên xuống thất thường gây ảnh hưởng tới kế hoạch của chi nhánh. Hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm, đặc biệt là quyền sử dụng đất còn phức tạp, thiếu tính pháp lý, vừa khó khăn cho DNV&N vừa không đảm bảo theo quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của ngân hàng. (2) Nguyên nhân từ phía khách hàng Năng lực kinh doanh, năng lực quản lý của ngƣời đi vay còn thấp. Năng lực quản lý của người đi vay kém thể hiện trong khâu tổ chức nhân sự, quản lý và sử dụng vốn, tổ chức phát triển mạng lưới chưa được tốt. Khách hàng của NHCT Tiên Sơn chủ yếu là các DNV&N, các công ty cổ phần Đây là những đối tượng có lượng vốn khá lớn nhưng bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả, không linh hoạt trước những biến động của thị trường. Các doanh nghiệp này còn có hạn chế trong việc ứng dụng các khoa học công nghệ vào sản xuất, đội ngũ cán bộ hạn chế về năng lực và tính 74 năng động trong kinh doanh. Khách hàng không có thiện chí trả nợ. Mặc dù năng lực tài chính, năng lực kinh doanh quản lý của khách hàng được đảm bảo nhưng bản thân một số khách hàng không có thiện chí trả nợ, yếu kém về đạo đức, gian lận để chiếm dụng vốn ngân hàng. Điều này rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến dòng tiền của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của chi nhánh. Rủi ro cho vay DNV&N xảy ra khi khách hàng đồng loạt đến rút tiền, ngân hàng không kịp xoay vòng vốn, dẫn đến mất khả năng thanh toán, nghiêm trọng hơn thì có thể làm phá sản ngân hàng. Tất cả điều này xuất phát từ công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N chưa được tốt. Sự thiếu minh bạch thông tin trong quá trình kinh doanh của khách hàng. Thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, hay quyết định thu hồi vốn trước thời hạn khi cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay, thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp chưa minh bạch, công khai, số liệu không được kiểm toán nên mức độ tin cậy không cao. Một số doanh nghiệp hạn chế về trình độ kế toán, hay cố tình hạch toán không theo quy định nhằm trốn thuế gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định. Việc tiếp cận doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp không có thiện chí cung cấp những thông tin quan trọng, liên quan đến quá trình luân chuyển vốn của mình. Thêm vào đó, một số DNV&N không minh bạch thông tin việc sử dụng vốn. Đồng thời, chậm trễ trong việc cung cấp các báo cáo tài chính doanh nghiệp, khiến cho công tác thẩm định trong cho vay DNV&N và giám sát khoản vay gặp khó khăn. (3) Do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa thuận lợi, chưa ổn định, nhiều khi còn chồng chéo, bấp cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập, do vậy mỗi người hiểu và vận dụng một cách khác nhau dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện. Chẳng hạn khách hàng vay mà không trả được nợ thì NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay. Nhưng trên thực tế, các NHTM nói chung và NHCT Tiên Sơn nói riêng không làm được điều này vì các nghị định quy định về TSĐB ra đời không quy định rõ ràng, chưa nêu được trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý TSĐB, vì vậy đã gây khó khăc cho việc hỗ trợ Tổ chức tín dụng trong việc thu giữ và xử lý tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính của Nhà nước còn rườm rà và kéo dài dẫn đến kế hoạch thu tiền của khách hàng bị thất bại làm ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ Thang Long University Library 75 của ngân hàng. (4) Môi trƣờng kinh tế Năm 2011 là năm kinh tế gặp nhiều khó khăn, ngân hàng hạn chế cho vay để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát khiến các DNV&N gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Nhiều DNV&N không chống đỡ được tác động từ sự bất ổn của nền kinh tế nên buộc phải thu hẹp sản xuất và giảm dần dư nợ. Do doanh thu giảm trong khi chi phí sản xuất và lãi suất vay vốn cao, một số doanh nghiệp đã không trả được nợ đúng hạn dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, do đó ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N, và đặc biệt là công tác trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNV&N của chi nhánh gia tăng. 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã phân tích thực trạng tình hình cho vay DNV&N cũng như công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N của NHCT Tiên Sơn trong giai đoạn năm 2011– 2013. Từ đó khóa luận rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và đưa ra được những nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó trong công tác quản trị rủi ro cho vay tại Chi nhánh Tiên Sơn. Đây chính là cơ sở để khóa luận tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn ở chương 3. Thang Long University Library 77 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN 3.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn 3.1.1 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng phát triển của NHCT Việt Nam trong hoạt động tín dụng là “An toàn và hiệu quả”, Chi nhánh Tiên Sơn dự kiến hoạt động kinh doanh trong những năm tới sẽ có sự tăng trưởng tuy không cao như những năm trước nhưng sẽ là chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao của hệ thống NHCT Việt Nam. Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên địa bàn và sự phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp khác, hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ có chiều hướng ngày càng tăng trưởng chậm lại. Cụ thể định hướng kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới như sau: - Về cho vay: tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển của tỉnh như điện, điện tử, các sản phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn để đầu tư tài sản cố định, tăng nhanh tốc độ giải ngân của các dự án trung dài hạn đã ký kết, đồng thời tích cực tìm kiếm những dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả. - Về đối tượng cho vay, chi nhánh chủ trương cắt giảm cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không hiệu quả. Chi nhánh sẽ tập trung cho vay các đối tượng là các Tổng công ty lớn của Tiên Sơn, đặc biệt là các Tổng công ty áp dụng mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con. Ngoài ra, chi nhánh cũng chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ các doanh nghiệp Nhà nước trước đây và những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. - Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc biệt chi nhánh sẽ tiếp cận dần những doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn năng động và có hiệu quả. - Khuyến khích những khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế chấp tại chi nhánh, tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. 78 - Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng mới theo mô thức quản lý của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của NHCT Việt Nam. - Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực thu hồi những khoản nợ đọng đã được xử lý, đã được trích lập dự phòng rủi ro. - Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong cho vay. 3.1.2 Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động cho vay trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua công tác quản trị rủi ro cho vay. Do vậy, phương châm cho hoạt động cho vay DNV&N tại Chi nhánh Tiên Sơn là: “ Phát triển an toàn- Hiệu quả hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Muốn như vậy, quản trị rủi ro cho vay DNV&N của chi nhánh cần phải theo các định hướng sau: - Giảm thiểu rủi ro cho vay DNV&N trên cơ sở nâng cao chất lượng cho vay nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng cho vay DNV&N đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng cho vay DNV&N là tỷ lệ nợ quá hạn DNV&N chiếm dưới 2%, tỷ lệ nợ xấu DNV&N dưới 1%. Chủ trương không tăng trưởng tín dụng “nóng” mà quan tâm đến chất lượng cho vay DNV&N. Dự kiến tốc độ tăng trưởng cho vay DNV&N đạt mức 25- 30%/ năm. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư cho vay theo định hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả; không đầu tư quá mạnh, đầu tư vào một nhóm ngành/ khách hàng cho dù ngành nghề/ khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai. - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro cho vay DNV&N thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cho vay. - Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro cho vay DNV&N xảy ra. - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro cho vay. Thang Long University Library 79 3.2 Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn 3.2.1 Nâng cao vai trò phòng quản trị rủi ro Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro cho vay DNV&N xảy ra nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất cho vay, những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Vì vậy, chỉ có thể hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro cho vay một cách hiệu quả. Do đó, các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay. Một số nội dung trong giải pháp này là: - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. - Tăng cường công tác đào tạo, đào đạo lại, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay DNV&N. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày. 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Hệ thống thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay DNV&N của CBTD, góp phần lựa chọn khách hàng và hạn chế rủi ro cho vay. Hiện nay, trong thẩm định vay vốn của ngân hàng còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu thông tin để phân tích, đánh giá về khách hàng vay vốn. Thông tin trong bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng còn thiếu, nhất là từ các báo cáo tài chính. Số liệu trong các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp chưa được kiểm toán, nhiều khách hàng kê khai không chính xác. Ngoài ra, hệ thống thông tin của ngân hàng chưa đầy đủ đã làm cho việc phân tích, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, dẫn đến rủi ro cho vay, khách hàng không trả được nợ. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng còn thiếu và không cập nhật thường xuyên, chưa được tập hợp lưu trữ có hệ thống nên khó khăn cho việc tra soát. Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cũng thiếu nhiều dữ liệu cần thiết và không cập nhập về khách hàng. Một số thông tin có thể khai thác từ cơ quan thuế, kiểm toán... thì lại không lấy được dữ liệu do chưa có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa ngân hàng với các cơ quan này, chủ yếu tìm hiểu được là nhờ quan hệ. 80 Để nâng cao chất lượng thông tin phục vụ công tác tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Tiên Sơn cần thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ chính nguồn thông tin trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, yêu cầu các nguồn tHông tin này phải được kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, khi xem xét thẩm định hồ sơ, cán bộ tín dụng phải thận trọng. Nếu nghi ngờ thì có thể kiểm chứng bằng cách sử dụng thêm một số nguồn thông tin khác. - Qua việc tiếp xúc trực tiếp với đại diện DNV&N vay vốn để tìm hiểu thông tin với những phương pháp: phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra... Cách tìm hiểu thông tin này rất quan trọng và cần thiết, bởi vì nhiều thông tin có ý nghĩa không thể phản ánh hết trên hồ sơ vay vốn, như các thông tin định tính. - Các nguồn thông tin từ các đối tượng khác: đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, báo chí Thứ hai, quản lý thông tin khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm. - Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Tiên Sơn cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý DNV&N, sử dụng phần mềm tin học để hỗ trợ trong quá trình tác nghiệp. - Khi tiếp nhận hồ sơ của DNV&N, cần phân tích theo hướng chuyên môn hóa, từ đó sắp xếp thông tin theo loại hình cho vay, thuận tiện cho công tác tra cứu sau này khi tìm kiếm thông tin đối với hình thức cho vay tương tự. - Tài liệu phân tích phải được lưu trữ theo một mẫu biểu thống nhất và quy chuẩn. Thứ ba, tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin về DNV&N. Hiện nay, mỗi ngân hàng đều xây dựng một trung tâm thông tin tín dụng riêng để phục vụ hoạt động tín dụng nội bộ. Tuy nhiên hiện nay do cạnh tranh lẫn nhau nên các ngân hàng thường bí mật về nguồn thông tin này. Điều này tiềm ẩn rủi ro lớn khi xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng vay, DNV&N cố tìm mọi cách để vay được vốn ngân hàng, bằng cách có thể sử dụng cùng một phương án vay vốn, cùng một tài sản thế chấp để vay tại nhiều ngân hàng. Khi đó, việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng về doanh nghiệp vay vốn là rất cần thiết, có thể giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong cho vay DNV&N. 3.2.2 Hoàn thiện công tác thẩm định Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định cho vay không thận trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực Thang Long University Library 81 kỳ quan trọng đảm bảo hạn chế rủi ro cho vay DNV&N với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Giải quyết các đòi hỏi này cần thực hiện: - Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng. Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của DNV&N thông qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. - Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay vốn nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của DNV&N vay vốn chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của doanh nghiệp không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời, thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của DNV&N, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình. - Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản bảo đảm để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Dựa trên mức lãi suất cơ bản của NHNN ban hành và chi phí vốn của mình, VietinBank Tiên Sơn chỉ nên xây dựng mức lãi suất tham khảo và giao cho các phòng ban liên quan quyền chủ động xác định mức lãi suất phù hợp đối với từng DNV&N, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của VietinBank Tiên Sơn khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của DNV&N trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra. 3.2.4 Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Trên cơ sở đánh giá tình hình cho vay DNV&N, thực trạng quản trị rủi ro cho vay DNV&N của Chi nhánh Tiên Sơn, dự báo tình hình kinh tế xã hội để đưa ra những chính sách ứng phó với rủi ro cho vay DNV&N nói riêng và hoạt động cho vay nói 82 chung. Tại Chi nhánh Tiên Sơn cần lập một phòng ban có nhiệm vụ tổng kết những rủi ro thường xảy ra và đúc kết thành dấu hiệu nhận biết nhằm giảm áp lực cho CBTD, giúp cán bộ tập trung hơn vào chuyên môn. Đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây lúng túng trong công tác quản trị rủi ro. 3.2.5 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Cần tiếp tục đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và xếp hạng tín nhiệm khách hàng DNV&N, nhưng phải phù hợp với nền tảng khách hàng, tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Hoàn thiện các phương pháp, các quá trình, cách kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro cho vay. 3.2.6 Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Để giảm thiểu những tác động tiêu cực từ tổn thất cho vay DNV&N, các NHTM cần phải tăng cường thực hiện các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Thực tế cho thấy, trước tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, rủi ro tiềm ẩn đối với hoạt động tín dụng là rất lớn. Vì vậy, cho vay có tài sản đảm bảo là yêu cầu cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Với tỷ trọng cho vay các DNV&N không có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh Tiên Sơn khá lớn như hiện nay, yêu cầu cấp thiết là phải tăng cường tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo. Đối với những khoản cấp tín dụng mới, chi nhánh cần yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo ngay từ khi xét duyệt cấp tín dụng, còn đối với những khách hàng đã được duyệt cấp tín dụng, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay có giá trị tương ứng với dư nợ hiện tại. Đặc biệt đối với những khoản vay có nguy cơ phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn, chi nhánh phải tìm mọi cách để tăng thêm tài sản cầm cố, thế chấp. 3.2.7 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giữ vai trò quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng thương mại. Đặc biệt đối với hoạt động cho vay DNV&N là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với lĩnh vực này là không thể thiếu. Qua kiểm tra, kiểm soát có thể phát hiện những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tác nghiệp, đồng thời ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. Để tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay DNV&N. Trong quy trình cần nêu các phương pháp kiểm tra cụ thể, đồng thời đối Thang Long University Library 83 tượng kiểm tra cũng có tính bao quát, không tập trung vào một số hồ sơ tín dụng riêng lẻ mà phải khái quát được toàn bộ hoạt động cho vay của chi nhánh. - Nên bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ có kinh nghiệm, công tác nhiều năm trong lĩnh vực tín dụng. - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ. Do yêu cầu đặc thù của công việc, cán bộ kiểm tra nội bộ phải am hiểu sâu sắc các quy định, văn bản, chế độ pháp luật của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Vì vậy, việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kiến thức là yêu cầu bắt buộc đối với bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 3.2.8 Thực hiện tốt công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng Để đảm bảo tăng trưởng cho vay an toàn, hiệu quả, phản ánh đúng thực trạng cho vay, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Basel về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành một số văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách cho vay của ngân hàng như sau: Việc áp dụng phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN là phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro cho vay. Đây là một bước tiến ban đầu nhằm mục đích phân loại nợ mà còn nhằm nhận biết, đo lường và giám sát rủi ro, để đánh giá đúng chất lượng khoản vay, khả năng thanh toán khoản vay của khách hàng. Từ đó phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề, đánh giá đúng mức độ rủi ro, làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cho vay DNV&N. Tuy nhiên, hiện nay, Ngân hàng Nhà nước khi đưa ra yếu tố phân loại nợ chủ yếu dựa vào tuổi nợ. Chi nhánh không nên chỉ dựa vào cách thức phân loại theo tuổi nợ như quy định của Ngân hàng Nhà nước mà dựa thêm vào nguyên nhân nợ quá hạn khách hàng không trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Nếu là nguyên nhân khách quan có thể khắc phục được, không quá nghiêm trọng, trong một thời gian nhất định khách hàng có thể trả được nợ, sẽ phân loại vào nợ nhóm 2. Nếu nguyên nhân mang tính chủ quan, nghiêm trọng hơn, có khả năng gây ra rủi ro cao cho ngân hàng, thì nên phân loại vào nợ nhóm 3,4,5. 3.2.9 Thực hiện tốt công tác xử lý khoản vay Xử lý khoản vay khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng cần thẩm định nguyên nhân gây ra rủi ro, mức độ và nguy cơ tổn thất, để từ đó đưa ra biện pháp xử lý phù hợp để duy trì mối quan hệ ngân hàng với khách hàng, từ đó hạn chế được tối đa chi phí xảy ra cho ngân hàng. 3.2.10 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và đạo đức nghề nghiệp Đối với mỗi ngân hàng, lực lượng nhân sự đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt 84 động nghiệp vụ. Đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, là lực lượng lao động mà không một máy móc, công nghệ nào có thể thay thế được thì trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn. Trước thực trạng tại chi nhánh NHCT Tiên Sơn, đội ngũ làm công tác tín dụng còn rất non trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề thì việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp rất cần thiết. - Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác tín dụng: - Thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn cho cán bộ làm công tác tín dụng về kiến thức pháp luật, kinh tế, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro cho vay cho cán bộ tín dụng. - Xây dựng chính sách đào tạo, khuyến khích cán bộ đang công tác tại Chi nhánh Tiên Sơn đi học cao học, tiến sỹ tại các trường đại học trong và ngoài nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ xuất sắc. - Nâng cao tinh thần và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác tín dụng Để hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức nghề nghiệp, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, cần có chế độ lương bổng thích hợp để khuyến khích cán bộ làm công tác quản trị rủi ro. Đồng thời cũng áp dụng mức phạt nhất định trong trường hợp xảy ra rủi ro cho vay DNV&N đối với khoản vay như: tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi... để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, gắn quyền lợi và nghĩa vụ của CBTD đối với mỗi khoản vay mà cán bộ đó phụ trách. 3.2.11 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo quy trình cho vay DNV&N, chức năng của hai phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng quản lý rủi ro có sự tách biệt. Tuy nhiên, trong từng khâu vẫn cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, giúp cho việc quản lý rủi ro cho vay DNV&N đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình cho vay, bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi, để giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, cán bộ tín dụng cần chủ động thảo luận với cán bộ quản lý rủi ro để cùng đi đến thống nhất trong việc thẩm định thông tin khách hàng và ra quyết định cho vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ quản lý rủi ro cũng cần chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin khác ngoài những thông tin trên hồ sơ tín dụng, đồng thời đi gặp gỡ khách hàng, kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng để có được những thông tin tổng hợp và đầy đủ nhất. Thang Long University Library 85 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1) Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát. Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động cho vay DNV&N của các Ngân hàng thương mại trên cơ sở pháp luật hiện hành, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của ngân hàng. Công tác thanh tra là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNN, mục tiêu của công tác thanh tra là nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của NHTM. Nhưng trên thực tế, NHNN chỉ mới thực hiện việc kiểm tra, theo dõi ở giai đoạn sau khi đã phát sinh rủi ro, chưa thực hiện công tác giám sát từ xa để phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời. Cần phải xây dựng một số điều luật nhằm tăng cường hơn nữa vai trò kiểm tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động cho vay của NHTM nói chung và nhất là hoạt động cho vay DNV&N của NHTM nói riêng. (2) Cần hoàn thiện các văn bản, quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cho vay Do các văn bản quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chưa rõ ràng, chặt chẽ và thiếu linh hoạt. Điển hình là quy định phân loại nợ từ 01/06/2014, theo Thông tư 09 quy đinh các ngân hàng phải gọi tên đúng nợ xấu, các khoản nợ trước đây không bị coi là rủi ro như tiền gửi quá hạn tại ngân hàng khác, các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp mà không thể đáo hạn cũng bị coi là “xấu” Ngoài ra, tỷ lệ trích lập dự phòng theo quy định mới cũng có điều chỉnh tăng lên ở một số nhóm nợ, điều này làm tăng lượng tiền trích lập dự phòng trong bối cảnh nợ xấu tăng. Điều này đã gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của bản thân các ngân hàng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các văn bản, quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. (3) Cần đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam Việc hình thành và phát triển hệ thống thông tin tín dụng (TTTD) Ngân hàng Việt Nam trong những năm qua là một bước đi khách quan tất yếu, phù hợp với tiến trình phát triển và đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống TTTD trong thị trường tài chính góp phần làm giảm sự không cân xứng về thông tin giữa những người vay và người cho vay, cho phép người cho vay đánh giá rủi ro chính xác hơn và cải thiện chất lượng cho vay, từ đó tăng khối lượng tín dụng và góp phần phát triển kinh tế. Hoạt động TTTD của Ngân hàng Việt Nam thời gian qua đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ, đã hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DNV&N nói riêng. Tuy nhiên, TTTD của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu 86 còn có những khó khăn nhất định như chất lượng thông tin chưa thực sự tốt, có độ trễ về mặt thời gian, hàng quý các TCTD mới cập nhật thông tin, rá soát khoản vay của khách hàng để đưa lên trung tâm tín dụng. Do vậy, chưa đảm bảo thông tin nhanh nhạy, kịp thời và chính xác. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp tích cực hơn nữa của NHNN và các NHTM để tiếp tục hoàn thiện và phát triển hoạt động TTTD. 3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Để công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNV&N đạt kết quả tốt, ngoài kiến nghị từ phía ngân hàng, thì các kiến nghị từ phía Hiệp hội hỗ trợ DNV&N cũng hết sức quan trọng góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay. Một, kiến nghị với Hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên tổ chức tọa đàm, gặp mặt các DNV&N để trao đổi thông tin, bài học kinh nghiệm với nhau về trình độ quản lý DNV&N là yếu tố cơ bản mang lại hiệu quả cho nhà sản xuất. Hai, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tóm lược, nắm rõ thông tin của các thành viên của hội, tình hình sản xuất, tình hình tài chính của hội viên một cách đầy đủ, chính xác, từ đó có những định hướng phát triển DNV&N của riêng Hiệp hội. Ba, Hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đề cao, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DNV&N vay vốn. Việc vay vốn, sử dụng vốn vay phải xuất phát từ thực tế, từ nhu cầu cần thiết của DNV&N, họ phải chủ động trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn, làm sao tạo được hiệu quả trong kinh doanh, có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ vốn vay và lãi cho ngân hàng theo đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Một, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần tạo điều kiện cho các chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Với sự ra đời của Trung tâm đào tạo, NHCT cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn cung cấp nền tảng kiến thức toàn diện cho các cán bộ tín dụng. Hai, với tư cách là đơn vị chủ quản của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công thương và có các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm công tác hoạch định chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một hệ thống quản lý rủi ro định hướng thông lệ quốc tế. Ba, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn là một chi nhánh lớn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam do đó Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam phải có mối quan hệ thường xuyên, có các chính sách hỗ trợ cho chi nhánh như đưa các dự án về cho chi nhánh, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển. Đồng thời phải có sự kiểm Thang Long University Library 87 tra, giám sát thường xuyên để kịp thời phát hiện những sai sót, hạn chế mức tối đa sai phạm của chi nhánh. Nhờ vậy mà bảo vệ sự tồn tại và phát triển của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung. 88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Xuất phát từ thực trạng quản trị rủi ro cho vay DNV&N tại NHCT Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn trong giai đoạn 2011-2013, chương 3 khóa luận đã tập trung làm rõ các định hướng của chi nhánh, đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N; tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay DNV&N và nâng cao khả năng hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh, đặc biệt là rủi ro cho vay DNV&N; đề xuất các thay đổi Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với mong muốn góp phân nâng cao hiệu quả của công tác quản trị và hạn chế rủi ro cho vay DNV&N trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập. Thang Long University Library 89 KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trường cạnh tranh của hệ thống ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu. Sự hội nhập này vừa tạo cơ hội (mở rộng thị trường, nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực kinh doanh của ngân hàng, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ ngân hàng điện tử, minh bạch hoá thông tin...) vừa tạo thách thức (phải tuân theo các chuẩn mực quốc tế, cạnh tranh công bằng trong tất cả các lĩnh vực) cho các ngân hàng Việt Nam. Đứng trước những thách thức này đòi hỏi NHTM Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Tiên Sơn nói riêng đang nỗ lực hết sức trong việc giải quyết vấn đề về rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một công việc hết sức có ý nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra: Thứ nhất, tìm hiểu, phân tích quá trình thực hiện công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N tại Ngân hàng TMCP Công Thương- Chi nhánh Tiên Sơn từ năm 2011 đến năm 2013. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, đồng thời phân tích một số nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế. Thứ hai, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khả thi để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Tiên Sơn. Hy vọng rằng trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng và giải pháp mới, Chi nhánh Tiên Sơn sẽ có những bước tiến tích cực trong công tác quản trị rủi ro cho vay DNV&N. Do đề tài khóa luận khá rộng, phức tạp và năng lực bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những hạn chế cũng như thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô giáo và các bạn cùng các cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tiên Sơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở Đại học Thăng Long đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong bốn năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tiên Sơn đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS.Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, tr.260-295. 2. GS.TS.Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê. 3. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 4. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Quyết định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT 35 ngày 03/04/2006 về thực hiện đảm bảo tiền vay của khách hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. 6. Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. 7. Tài liệu của các phòng ban trong NHCT Tiên Sơn. 8. Sổ tay tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. 9. Các báo cáo về Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp các năm 2011-2013 của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn. 10. Các văn bản của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quy định về hoạt động tín dụng 11. Website của Ngân hàng Công Thương https://www.vietinbank.vn 12. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 13. Website trung tâm thông tin tín dụng Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18429_3078.pdf
Luận văn liên quan