Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tại Công ty Xi măng Hải Phòng Em đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này. Đồng thời có sự hướng dẫn tận tình và những ý kiến đóng góp quý bâu của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng sự giúp đỡ chỉ đạo trực của chú Nguyễn Quân – Trưởng phòng Kế toán tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng". Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý, các thầy cô trong khoa kế toán, các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn trong bài viết này. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Phần I 2 Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 2 I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2 1.Ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2 1.1. Chi phí sản xuất: 2 1.2. Giá thành sản phẩm: 2 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Error! Bookmark not defined. 2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp 2 3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Error! Bookmark not defined. II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành: 2 1. Phân loại chi phí sản xuất: 2 1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí: 2 1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: 8 1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: 8 1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. 9 2. Phân loại giá thành: 9 2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. 3 2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: 10 III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 11 1.Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 11 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: 11 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 12 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 12 2.1. Đối tượng tính giá thành: 12 2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 13 2.2.1. Phương pháp trực tiếp: 13 2.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: 14 2.2.3. Phương pháp hệ số: 14 2.2.4. Phương pháp tỷ lệ: 15 2.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 15 2.2.6. Phương pháp tính liên hợp: 16 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại hình doanh nghiệp: 16 3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: 16 3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: 16 3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức: 1Error! Bookmark not defined. 3. 4. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: 18 IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 20 1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: 20 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 20 1.1.1. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ: 20 1.1.2. Tài khoản sử dụng: 20 1.1.3. Phương pháp hạch toán: 21 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 21 1.2.1. Khái niệm: 21 1.2.2. Tài khoản sử dụng 22 1.2.3.Phương pháp hạch toán: 22 1.3. Chi phí sản xuất chung: 23 1.3.1. Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung: 23 1.3.2. Tài khoản sử dụng: 23 1.3.3. Phương pháp hạch toán: 24 1.4.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: 24 1.4.1.Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: 24 1.4.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất 26 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 27 1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: 27 1.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 29 2- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ: 32 V. Tổ chức sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm 34 Phần II.Thực trạng Kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng hải phòng 39 I. Đặc điểm chung của Công ty xi măng hải phòng. 39 1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty xi măng Hải phòng. 39 2- Đặc điểm tổ chức sản xuất: 43 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty: 45 4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán: 48 5. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hải Phòng. 53 II. Hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xi măng hải phòng. 56 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 56 2- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải Phòng 57 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 57 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp 65 2.3 Chi phí sản xuất chung 71 2.4 Phương pháp hạch toán sản phẩm dở dang. 77 2.5.Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng: 79 Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty xi măng Hải phòng 82 I.Nhận xét chung về những ưu điểm và tồn tại cần được hoàn thiện 88 II. Một số ý kiến đóng góp để khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty xi măng Hải Phòng. Kết luận 96

docx70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khăn như thị trường của Công ty nhỏ hẹp, chịu sự cạnh tranh trực tiếp của Công ty liên doanh nên tiêu thụ sản phẩm thường bị động bấp bênh, nên trong quý 1 và quý 3 phải hạn chế năng lực sản xuất. Thời tiết trong cả nước có nhiều biến động lốc lớn, bão lụt xẩy ra ở nhiều nơi nên các công trình xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư xây dựng làm tốc độ xi măng giảm. bên cạnh đó tình hình thiết bị ngày càng xuống cấp nhanh và nghiêm trọng cả bề rộng lẫn bề sâu, lên công tác điều hành sản xuất và sửa chữa thiết bị cũng bị động lúng túng chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu gia tăng của thị trường trong quý 4. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây. Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Năm 2005 TH KH 1.Sản lượng sản xuất 2.Sản lượng tiêu thụ 3.Tổng doanh thu 4.Nộp ngân sách 5.Lợi nhuận ròng 6.Lương bình quân/1cn Nghìntấn Nt Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Nghìn đồng 375,5 422,35 292,879 35,141 1,153 968,7 327,5 339,5 263,173 26,795 3,494 963 389 382 328,186 22,85 12,274 1065 330 421 267,27 24,757 13,339 977 Qua số liệu trên Công ty Xi măng Hải Phòngđã đóng góp cho nền kinh tế trong 3 năm là 1092 nghìn tấn xi măng đã nộp ngân sách nhà nước 84,786 tỷ đồng lợi nhuận ròng thu được là 16,921 tỷ đồng. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng đại bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty có tinh thần đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn và có quyết tâm cao trong việc thực hiện của năm 2005. Đồng thời công ty được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ xây dựng, thành uỷ UBND Thành Phố Hải Phòng nên công ty đã đạt được so với kế hoạch. Tổng doanh thu: 328 tỷ/ KH 267.27 tỷ =123%. Nộp ngân sách: 22.85tỷ / KH 24.757 tỷ =93%. Lợi nhuận ròng: 12.274 tỷ / KH 13.339 tỷ =92% Lươcg bình quân/ một CN: 1065 nghìn/KH 977.6 nghìn =108.9%. Sản lượng sản xuất: 389 tấn đạt 118 % Từ khi thành lập vào tháng 8/1993 công ty có tổng số vốn kinh doanh là 79 tỷ gồm cả vốn lưu động và vốn cố định bằng tất cả nỗ lực, sáng tạo trong lao động sản xuất của hơn 3000 người có tay nghề và ban lãnh đạo năng động nhiệt huyết đã hướng công ty đi đúng hướng và đứng vững trên thị trường xi măng với sự cạnh tranh quyết liệt của một số nhà máy liên doanh với nước ngoài có dây chuyền hiện đại. Đến ngày 31/12/2005 tổng tài sản của công ty là hơn 314 tỷ đồng trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 63,99%. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với tỷ lệ vốn nhất định như trên là hợp lý vì doanh nghiệp phải đầu tư sửa chữa máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cũng thu hồi được các khoản phải thu nhanh, giá trị hàng tồn kho không bị ứ đọng lớn.Tình hình tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau. BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2005 1.Bố trí cơ cấu vốn -TSCĐ/TổngTS % 62.66 63.99 -TSLĐ/Tổng TS % 37.34 35.91 2. Tỷ suất lợi nhuận -TSLN/DT 2.36 3.76 -TSLN/Vốn 4.46 8.81 3. Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng TS % 48.76 46.03 - Khả năng thanh toán +TSLĐ/ Nợ ngắn hạn % 134.18 180.66 +Thanh toán nhanh tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn % 15.44 22.61 Ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng trong điều kiện vốn tăng là do Công ty tiết kiệm chi phi hạ giá thành và công ty đã thay đổi phương thức bán giảm được chi phí bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn vay so với năm 1999 chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn. Mặt khác qua 2 chỉ tiêu thanh toán ta thấy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán. Để đạt được các chỉ tiêu trên công ty đã phải tăng cường công tác điều hành quản lý sản xuất, giao giá thành cho từng công đoạn sản xuất củng cố mua bán vật tư theo kế hoạch, phối hợp điều tiết việc trung tu sửa chữa cho phù hợp với nhịp độ sản xuất. Kết quả là đã tiết kiệm được nhiều định mức vật tư kỹ thuật giảm chi phí sản xuất chi phí quản lý góp phần làm hạ giá thành 18 nghìn đồng/ tấn so với năm 1999. Qua tìm hiểu môt số nét về qúa trình phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, không thể phủ nhận sự đóng góp không nhỏ của Công ty Xi măng Hải Phòng vào công việc xây dựng đất nước. II. HACH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG. 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nên đối tượng kế toán chi phí theo từng công đoạn của phân xưởng và theo sản phẩm vì mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ hoàn tất công đoạn của quá trình sản xuất đá - bùn - Clinker - xi măng. Để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty tập hợp chi phí theo khoản mục tính giá thành như: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Do công ty có thể bán thương phẩm như Chinker, xi măng bột. Nên đối tượng tính giá thành của công ty là xi măng đen PC30, xi măng rời PC30, xi măng trắng PC30W, Clinker. Riêng xi măng PC40 và xi măng bền Sunfát là loại xi măng đặc chủng làm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK621, TK622, TK627... Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí và theo sản phẩm. 2- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải Phòng 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất khoảng 72% nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy phải hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621. Do đặc điểm sản xuất của công ty, các tài khoản chi phí đuợc mở thêm nhiều tài khoản cấp 2 chi tiết cho đối tượng sử dụng như: TK 6211 chi phí nguyên vật liệu chính cho phân xưởng Máy Đá. TK6212 " " cho phân xưởng Lò nung... Và mở chi tiết theo sản phẩm như : TK62111 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Máy Đá cho xi măng đen TK62112: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Máy Đá cho xi măng trắng... Theo định kỳ 10 ngày một lần kế toán nhận được phiếu xuất kho từ thủ kho các chứng từ này được kế toán phân loại và được nhập vào nhật ký xuất trên máy vi tính theo danh mục vật tư của mình quản lý đã cài đặt sẵn trên máy vi tính. Hệ thống máy vi tính của công ty được cài đặt chương trình kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản do Tổng công ty Xi măng Việt Nam quy định. Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được cài đặt trên máy vi tính. Đơn vị: Công ty Xi măng Hải Phòng Địa chỉ: PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Số: ............... Ngày 3 tháng 12 năm 2005 Nợ Có 6211 152118 Bộ phận: Phân xưởng Máy Đá Lý do xuất : Sản xuất xi măng trắng Xuất tại kho : Công ty Số thị trường Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị tính Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Đá xanh Tấn 3.800 1.800 KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ KHO NGƯỜI VIẾT PHIẾU THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BẢNG 3: NHẬT KÝ XUẤT VẬT LIỆU THÁNG 12 NĂM 2005 Chứng từ bộ phận Lĩnh Danh điểm Tên và quy cách V. tư ĐV SL Đơn giá Thành tiền TKnợ SH Ngày 000311 000271 000237 000045 000068 000079 14/12/2005 11/12/2005 11/12/2005 24/12/200 24/12/2005 26/12/200 Px Lò nung “ " " " " M66022 M56012 M56017 M41004 M46003 M46003 ống thép mạ kẽm Tôn CT3 8 ly Tôn CT3 8 ly * cộng theo ngày Dây thép đen 2 ly Sắt tròn CT3010 * Công theo ngày Sắt tròn CT3016 ……………….. Kg Kg Kg Kg Kg Kg 12,00 122,000 212,000 4,000 22,000 20,000 7.828 3.954 4.500 78 4.000 4.000 93.936 482.388 954.000 1436.388 312 88.000 88.312 80.000 6212 6212 6212 6212 6212 6212 Cộng theo bộ phận 1.698.636 Sổ chi tiết TK 621 được theo dõi theo từng phân xưởng sản xuất trực tiếp như Máy đá, Lò Nung, Than, Nghiền Tháo... Số liệu trên các sổ này được tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo mục tương ứng, theo sản phẩm. Sổ chi tiết TK 621 cho phân xưởng Máy Đá là một ví dụ minh hoạ: BẢNG 5: sổ chi tiết TK 621 - Nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Máy Đá Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TK đư Nợ Có Số phát sinh trong kỳ - Đá xanh dùng sản xuất XMĐ 15221 976.123.000 - Đá trắng dùng sản xuất XMT 15221 256.127.236 - Đất sét + quỳ cho sản xuất XMĐ 15211 348.139.500 - Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho XMĐ 15211 150.122.300 - Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho XMT 15211 60.226.120 - Bari sunfat cho sản xuất xi măng đen. 15211 21.679.600 - Đá cao lanh sản xuất xi măng trắng 15211 171.580.831 -.......................... * Cộng NVLC cho xi măng đen 152 3.666.581.053 * Cộng NVLC cho xi măng trắng 152 834.507.501 - Bi đạn gạch chịu lửa xi măng đen 15222 269.389.450 - Bi đạn gạch chịu lửa xi măng trắng 15222 80.520.157 * Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 349.909.607 - Dỗu nhờn mỡ máy cho XMĐ 15226 367.129.212 - Dỗu nhờn mỡ máy cho XMT 15226 0 * Cộng dầu nhờn mỡ máy 367.129.212 .......................... * XN đá Tràng Kênh giảm chi phí đá . 1361 376.191.270 K/c chi phí sản xuất xi măng đen. 1541 3.926.908.445 K/c chi phí sản xuất xi măng trắng. 1542 915.027.658 Cộng phát sinh 5.218.127.373 5.218.127.373 Sau đó vào sổ cái TK621 được kế toán công ty tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng sản phẩm. + Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng như đá xanh, đá trắng, thạch cao... với giá trị nguyên vật liệu Thực tế tháng 12 kế toán ghi Nợ TK621 : 4.105.088.554 - XMĐ: 3.666.581.053 - XMĐ: 834.507.501 Có TK1521 : 1.052.166.312 + Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho xuất dùng ngay cho sản xuất kế toán ghi: Nợ TK621 - Chi phí NVLTT Có TK111 - tiền mặt Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng +Trường hợp tiền điện mua ngoài phục vụ sản xuất thì công ty phân bổ cho xi măng trắng và xi măng đen theo sản lượng sản xuất, kế toán ghi Nợ TK621: .575.018.900 XMĐ: 1.841.493.549 XMT: 1.733.525.351 Có TK 331: 3.688.453.500 Trường hợp không dùng hết vật liệu nhập lại kho ghi Nợ TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp BẢNG 6 SỔ CÁI TK 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số phát sinh trong kỳ. - NVLC cho sản xuất xi măng đen 1521 3.666.581.053 - NVLC cho sản xuất xi măng trắng 1521 834.507.501 * Cộng nguyên vật liệu chính 1521 4.501.088.554 - Vỏ bao cho sản xuất xi măng đen 15221 2.171.353.400 - Vỏ bao cho sản xuất xi măng trắng 15221 308.814.850 * Cộng vỏ bao 15221 2.480.168.250 - Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng đen 15222 696.349.816 - Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng trắng 15222 316.396.455 * Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 1.012.746.271 - Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng đen 15226 118.781.540 - Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng trắng 15226 0 * Cộng dầu nhờn mỡ máy 15226 118.781.540 - Nhiên liệu cho sản xuất xi măng đen 1523 3.664.701.495 - Nhiên liệu cho sản xuất xi măng trắng 1523 3.377.237.510 * Cộng nhiên liệu 1523 7.041.939.005 - Xuất xi măng để tái chế 155 0 - Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng đen 1528 139.920.000 - Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng trắng 1528 0 * Cộng xuất vật tư ứ đọng 1528 139.920.000 - Tiền điện cho xi măng đen 33141 1.841.493.549 - Tiền điện cho xi măng trắng 33141 1.733.525.351 Thuê vỏ ô xy 33141 0 * Cộng phải trả nhà cung cấp vật tư 33141 3.575.018.900 * Lao vụ XNVT cung cấp cho công ty 336832 842.476.278 Trong đó: - xi măng đen 621.496.673 - xi măng trắng 220.979.526 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng đen 1541 12.920.677.526 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng trắng 1542 6.791.461.272 Cộng phát sinh 19.712.138.798 19.712.138.798 Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 Nợ TK 154: 19.712.138.798 -1541: 12.920.677.526 -1542: 6.791.461.272 Có TK 621: 19.712.138.798 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp Tổng công ty xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dưng đơn giá tiền lương cho công ty tuân thủ theo nguyên tắc tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương dựa vào đơn giá tiền lương và sản lượng thành phẩm xuất kho công ty xác định được quỹ tiền lương. Quỹ lương của công ty gồm: quỹ lương sản xuất, quỹ lương tiêu thụ, quỹ lương sửa chữa lớn, quỹ lương học, nghỉ phép... Quỹ lương sản xuất = số lượng thành phẩm xuất kho x đơn giá sx. Quỹ lương tiêu thụ = số lượng thành phẩm tiêu thụ x đơn giá tt. Trong đó : Đơn giá sản xuất của 1 tấn xi măng đen là 86.000 đồng. Đơn giá sản xuất của 1 tấn xi măng đen là 129.000 đồng. Đơn giá tiêu thụ của 1 tấn xi măng là 6.000 đồng. Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quỹ tiền lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2005. Công ty phân phối và giao lại tiền lương sản phẩm và lương thời gian cho các thành viên theo hiệu quả sản xuất, năng xuất, chất lượng và độ phức tạp của từng đơn vị, từng bộ phận. Từ đơn giá công ty giao, các đơn vị thành viên xí nghiệp trực thuộc các đơn vị hưởng lương sản phẩm, lương khoán có trách nhiệm phân phối trả lương tới tổ và người lao động theo quy chế trả lương nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế của công ty. Bản quy chế phải được công đoàn cung cấp thoả thuận phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với công ty trước khi thi hành. Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động phải ghi trên bảng lương và sổ thu nhập theo mẫu quy định của công ty. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và chế độ chính sách của nhà nước, mà công ty có những hình thức trả lương như: trả lương theo thời gian và theo sản phẩm lương khoán. + Đối với những cán bộ công nhân viên trong đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS, bảo vệ, y tế. ..) và nhân viên quản lý thì được trả lương theo thời gian và hệ số chức danh: + Đối với những đơn vị hưởng lương sản phẩm như: Máy đá, Lò nung, ... thì được giao đơn giá: + Đối với các đơn vị làm khoán thì công ty giao đơn giá cụ thể cho từng công việc như đơn giá 1 công xây dựng cơ bản là 13.760 đ công xây vá trong lò là 14.480 đ ... * Khi nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng công việc phải bao gồm các cán bộ Phòng kỹ thuật, Phòng cơ điện, Phòng tổ chức lao động và Phòng xây dựng cơ bản, tuỳ theo từng công việc cụ thể mới đủ tiêu chuẩn pháp lý để thanh toán lương. Khi nghiệm thu các thành viên phải trực tiếp ghi lại chi tiết các số đo theo danh điểm mức thực tế đã làm vào cột duyệt nghiệm thu, làm cơ sở quyết toán vật tư và theo dự toán hoặc bản khai công ở cơ sở. * Thủ tục thanh toán lương: Các đơn vị làm khoán sản phẩm có bản thống kê khối lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và tỷ lệ xin tạm ứng lương hoặc quyết toán. Các đơn vị hưởng lương khoán công việc khi duyệt lương phải có biên bản khảo sát giao việc hoặc dự toán và biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành với đủ thành phần theo quy định. Các công việc vặt phải có xác nhận khối lượng, số lao động, giờ làm việc thực tế của đơn vị giao việc. Các đơn vị hưởng lương thời gian phải có bảng chấm công theo quy định, nếu có công thêm giờ phải có chứng từ duyệt của giám đốc, các quyết định học, họp ... Công ty dùng TK 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đó là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty trích theo đúng chế độ quy định tức là công ty trích 15% BHXH quỹ lương cấp bậc, BHYT 2% quỹ lương cấp bậc, KPCĐ 2% lương thực tế và 6% BHXH, BHYT vào lương công nhân viên. Tài khoản 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng sử dụng và theo từng sản phẩm. Tại mỗi phân xưởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất thông qua bảng chấm công. Cuối tháng, kế toán phân xưởng căn cứ vào chấm công và đơn giá sản phẩm của phân xưởng mình, khối lượng hoàn thành của phân xưởng, lập bảng thanh toán lương cho từng người trong phân xưởng. Bảng thanh toán lương xây được chuyển qua phòng TCLĐ - TL để duyệt sau đó kế toán phân xưởng gửi bản chấm công và bảng thanh toán lương lên phòng KTCT ở công ty. Kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán lương toàn công ty. Bảng lương chi tiết của các xí nghiệp phụ thuộc (Tràng Kênh, Vận tải sửa chữa thuỷ ...) do giám đốc xí nghiệp được quyền chia theo quy chế phân phối nội bộ đơn vị ký duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc phân phối ở xí nghiệp mình và phòng TCLĐTL định kỳ kiểm tra lại. Riêng bảng tổng hợp lương của xí nghiệp trực thuộc vẫn qua Phòng TCLĐ công ty duyệt để vào tổng hợp. Cuối tháng kế toán căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho và lượng thành phẩm tiêu thụ để xác định quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12 năm 2005 của công ty BẢNG 6 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Tháng 12 năm 2005 Khoản mục chi phí TK 334 TK 338 Tổng số TK 3383 TK 3382 TK 3384 1. Chi phí NCTT 2.036.182.927 107.260.386 84.769.252 12.358.504 10.132.630 xi măng đen 1.864.738.425 107.260.386 84.769.252 12.358.504 10.132.680 Xi măng trắng 171.444.502 0 0 0 0 2. Chi phí SXC 77.087.369 11.253.721 8.673.246 1.327.420 1.253.055 xi măng đen 43.867.000 11.253.721 8.673.246 1.327.420 1.253.055 xi măng trắng 33.220.369 0 0 0 0 3. Chi phí BH 22.367.000 3.270.280 1.462.320 967.328 840.632 4.Chi phí QLXN 125.850.672 17.857.000 13.421.260 2.823.708 1.612.032 Tổng cộng 2.261.487.918 139.641.387 108.326.078 17.476.960 13.838.349 Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2005 ta thấy phải trả cho nhân công trực tiếp trong tháng là 2.036.182.927 Nợ TK 622: 2.036.182.927 XMĐ: 1.864.738.425 XMT: 171.444.502 Có TK 334: 2.036.182.927 Căn cứ vào chế độ trích nộp BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân công trực tiếp số tiền trích phân bổ vào chi phí sản xuất trực tiếp là 107.260.386 đ, khoản này được phân bổ hết vào chi phí sản xuất xi măng đen. Nợ TK 622: 107.260.386 - XMĐ: 107.260.386 Có TK 338: 107.260.386 - 3382: 84.769.252 - 3383: 12.358.504 - 3384: 10.132.630 Cuối tháng kết chuyển chi phí: Nợ TK 154: 2143.443.313 - 1541: 1.971.998.811 - 1542: 171.441.502 Có TK 622: 2.143.443.313 - XMĐ: 1.971.998.811 - XMT: 171.444.502 BẢNG 7 SỔ CÁI TK 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số phát sinh + Tiền lương sản xuất trực tiếp 334 2.036.182.927 - Kết chuyển tiền lương xi măng đen 1541 1.864.738.425 - Kết chuyển tiền lương xi măng trắng. 1542 171.444.502 + Bảo hiểm xã hội khâu sản xuất trực tiếp 338 107.260.386 - Kết chuyển sản xuất xi măng đen 1541 107.260.386 - Kết chuyển sản xuất xi măng trắng 1542 0 Cộng số phát sinh 2.143.443.313 2.143.443.313 2.3 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty Xi măng Hải Phòng chiếm khoảng 16% toàn bộ giá thành sản xuất gồm những khoản chi phí vật liệu nhân công phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất, công cụ dụng cụ ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn. Công ty sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung được mở thành: Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng theo từng sản phẩm như xi măng đen, xi măng trắng. - Do mô hình sản xuất phức tạp, tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng của công ty không phân bổ vào TK 627 mà tập hợp hết vào TK 622. Còn lương của các phân xưởng phù trợ sản xuất như lương phân xưởng lắp ráp cơ khí, động lực ... được tập hợp vào TK 627, đồng thời cộng thêm chi phí ăn ca, chi phí an toàn viên, chi phí độc hại của các phân xưởng này, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương sản xuất chung. Ví dụ tháng 12: Nợ TK 627 88.341.090 - XMĐ: 55.120.721 - XMT: 33.220.369 Có TK 334: 77.087.369 Có TK 338: 11.253.721 Chi phí BHXH, BHYT và CPCĐ trích theo lương sản xuất chính: 11.253.721 đ, phân bổ hết vào xi măng đen; + Kế toán chi phí vật liệu: chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung được kế toán theo dõi một cách chi tiết theo đối tượng tính giá thành ở từng phân xưởng căn cứ vào các phiếu vật tư, công cụ dụng cụ, theo từng đối tượng tính giá thành, chi phí vật tư, bao gồm tất cả các vật tư xuất dùng cho các phân xưởng chính và các phân xưởng phụ trợ. Ví dụ trong tháng 12 năm 2005, đã xuất phụ tùng ô tô cho phân xưởng lắp ráp trị giá thực tế là 8.523.286 đ, kế toán ghi: Nợ TK 62728: 8.523.286 - XMĐ: 3.520.826 - XMT: 5.002.460 Có TK 15242: 8.523.286 + Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty được quản lý theo đơn vị sử dụng từng phân xưởng nên việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên từng phân xưởng và tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Chỉ những tài sản nào dùng trong các phân xưởng sản xuất chính và các phân xưởng phụ trợ mới được tính chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất chung. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Mức phải tính KH 1 tháng = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao 12 BẢNG 8 TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ THÁNG 12 NĂM 2005 THEO CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT XI MĂNG TT Khu vực Ghi nợ các TK Mức tính kh 1 tháng Tổng Mức tính khấu hao 1 tháng Khâu SX bùn Khâu SX clinker Khâu SX than Khâu SX xi măng bao Khâu quản lý DN Khâu bán hàng Các XN phụ thuộc 1 Máy đá 627 85.157.921 85.157.921 2 Lòng nung 627 165.451.044 165.451.044 3 Than 627 60.171.075 60.171.075 4 Nghiền Tháo 627 136.784.648 136.784.648 5 Kho sản phẩm 627 10.786.000 10.786.000 6 Động lực 627 34.869.723 34.869.723 7 Cơ khí 627 65.789.623 65.789.623 8 Lắp ráp 627 56.720.697 56.720.697 9 SCCT 627 213.476.128 21.376.128 10 Tỏng kho 627 256.128.970 256.128.970 11 Phòng XDCB 627 77.274.393 77.274.393 12 Thái Bình 641 2.916.666 2.916.666 13 An toàn 642 2.500.000 2.500.000 14 Ban xử lý vận tải 642 56.250.000 56.250.000 15 Kế toán 642 10.500.000 10.500.000 16 KCS 642 14.166.000 14.166.000 17 Nhà khách 642 6.210.000 6.210.000 18 Văn phòng 642 26.916.000 26.916.000 19 Xí nghiệp Bao bì XNHT 459.500.000 459.500.000 20 Xí nghiệp đá TK XNHT 154.667.000 154.667.000 21 Xí nghiệp VT XNHT 240.000.500 240.000.500 Tổng cộng 1.944.136.388 85.157.921 165.457.044 60.171.075 659.724.182 116.542.000 2.916.666 854.167.500 Trong tháng 12 năm 2005, chi phí khấu hao phân bổ vào TK 627 là: 970.510.222, phân bổ vào TK 641 là:2.916.666, phân bổ vào TK642 là: 116.542.000 Sau khi tính toán chi phí khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng trên sổ chi tiết theo phân xưởng. Hàng tháng kế toán lên bảng phân bố khấu hao theo công đoạn rồi tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ của các phân xưởng chính và phân xưởng phù trợ sản xuất vào TK 627. Kế toán tập hợp trực tiếp chi phí khấu hao TSCĐ theo phân xưởng sản xuất và theo sản phẩm. Trong tháng 12 chi phí khấu hao cho xi măng đen = 770.273.222 đ và xi măng trắng là 200.237.000 đ Kế toán ghi: Nợ TK 6274: 970.510.222 - XMĐ: 770.273.222 - XMT: 200.237.000 Có TK 214: 970.510.222 + Kế toán chi phí sửa chữa lớn: Căn cứ vào tình hình sử dụng máy móc thiết bị các phòng như: Kỹ thuật sản xuất, cơ điện, kế hoạch lên kế hoạch sửa chữa và tính các định mức tiêu hao vật tư, nhân công tính ra chi phí sửa chữa để Tổng công ty duyệt. Chi phí sửa chữa lớn trích trước được phân bổ đều hàng tháng trích trước vào TK 627 để tính giá thành, sau đó lại phân bổ cho xi măng đen và xi măng trắng theo tiêu thức số lượng xi măng sản xuất. Khi sửa chữa chi phí thực tế phát sinh được tập hợp vào TK 2413 cứ 6 tháng 1 lần phải quyết toán chi phí thực tế và chi phí trích trước nếu thiếu phải trích thêm, thừa thì hoàn nhập giảm chi phí. Trong tháng 12 chi phí sửa chữa lớn được phân bố cho xi măng đen là 142.725.132 đ và xi măng trắng là 320.127.000 đ Kế toán ghi: Nợ TK 627: 462.852.132 - XMĐ: 142.725.132 - XMT: 320.127.000 Có TK 335: 462.852.132 + Chi phí khác bằng tiền: Đó là những chi phí không thuộc các khoản mục chi phí trên phục vụ cho sản xuất phân xưởng như: Chi phí chống nóng, độc hại, chi phí bảo vệ phân xưởng. Căn cứ vào nhật ký chi tiền kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo từng đối tượng tính giá thành sau khi đã tập hợp ở các phân xưởng. Kế toán ghi: Nợ TK 6278: 25.980.000 - XMĐ: 20.625.064 - XMT: 5.354.936 Có TK 111: 25.980.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phục vụ cho sản xuất như: chi phí trang phục bảo hộ lao động, chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí sửa chữa thường xuyên. Số liệu thực tế kế toán phản ánh vào TK 6277.Các chi phí này được theo dõi cho từng đối tượng tính giá thành ở từng phân xưởng. Do chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phân xưởngvà theo sản phẩm chỉ có chi phí sửa chữa lớn phải phân bổ theo tiêu thức số lượng do đó cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung như sau. Nợ TK 154: 2.334.323.155 - 1541: 1.796.320.425 - 1542: 538.002.730 Có TK 627: 2.334.323.155 BẢNG 9 SỔ CÁI TK 627 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TK Đối ứng Nợ Có Phát sinh trong kỳ. Chi tiền mặt cho xi măng đen 1111 20.625.064 Chi tiền mặt cho xi măng trắng 1111 5.354.936 * Cộng tiền mặt 25.980.000 Chi phí bằng tiền gửi ngân hàng 112 20.334.225 Phải thu khác 138 120.323.452 Tạm ứng 141 0 Chi phí khấu hao cơ bản XMĐ 214 710.273.222 Chi phí khấu hao cơ bản XMT 214 200.237.000 * Cộng TK 214 970.510.222 Vay ngân hàng trả tiền dịch vụ phải trả khách hàng. 33141 12.222.000 Chi phí tiền lương cho XMĐ 334 43.867.000 Chi phí tiền lương cho XMT 334 33.220.369 * Cộng TK 334 77.087.369 Chi phí bảo hiểm xã hội XMĐ 338 11.253.721 Chi phí sửa chữa lớn XMĐ 335 142.725.132 Chi phí sửa chữa lớn XMT 335 320.127.000 * Cộng TK 335 462.852.132 Chi phí kim loại cho sxc XMĐ 15223 67.672.127 Chi phí kim loại cho sxc XMT 15223 43.478.169 * Cộng TK 15223 111.150.296 Chi phí bulông cho sxc XMĐ 15224 62.432.642 Chi phí bulông cho sxc XMT 15224 31.042.189 * Cộng TK 15224 93.474.831 Vật liệu xây dựng đồ điện ... XMĐ 15225 51.925.803 Vật liệu xây dựng đồ điện ... XMT 15225 29.902.919 * Cộng TK 15225 81.828.722 Phụ tùng XM cho sxc XMĐ 15241 467.128.201 Phụ tùng XM cho sxc XMT 15241 132.602.954 * Cộng TK 15241 599.731.155 Phụ tùng ô tô cho sxc XMĐ 15242 3.520.826 Phụ tùng ô tô cho sxc XMT 15242 5.002.460 * Cộng TK 15242 8.523.286 Vật tư dùng cho sản xuất chung 1521 0 Vật tư ứ đọng xuất dùng 1528 241.523.708 Công cụ dụng cụ sxc XMĐ 1531 12.603.953 Công cụ dụng cụ sxc XMT 1531 14.889.600 * Cộng TK 1531 27.493.553 Xi măng dùng cho sửa chữa công trình 511 7.127.717 Lao vụ xí nghiệp đá Tràng Kênh 336831 0 Lao vụ xí nghiệp vận tải cung cấp. 336831 82.508.441 Kết chuyển chi phí sxc cho XMĐ 1541 1.796.320.425 Kết chuyển chi phí sxc cho XMT 1542 538.002.730 Vật tư dùng cho sửa chữa lớn 2413 234.062.930 Nhập lại vật tư ở các phân xưởng 1528 385.538.745 Cộng phát sinh 2.953.924.830 2.953.924.830 2.4 Phương pháp hạch toán sản phẩm dở dang. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí định mức . Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính và hệ số kỹ thuật đầu năm công ty xây dựng để xác định giá thành định mức cho từng loại sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang của công ty theo công đoạn sản xuất là bùn, clinker, xi măng bột. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = số lượng bán thành phẩm i x Giá thành định mức i Cụ thể tính từng loại bán thành phẩm như: Bb = Qb x Zđmb Gc = Qc x Zđmc Gx = Qx x Zđmx  Gb, Gc, Gxlà giá trị bùn, clinker, xi măng bột dở dang. Qb, Qc, Qx là số lương bùn, linker, xi măng. Zđmb, Zđmc, Zđmx là quá giá thành định mức của bùn, clinker, xi măng - Số lượng bùn dở dang cuối tháng được xác định bằng cách lấy thước dọi, thả xuống giếng bùn xác định chiều cao. Sau đó nhân chiều cao với chu vi của giếng được thể tích. Rồi quy ra khối lượng theo định mức kỹ thuật cho trước. - Số lượng clinker được đo bằng cách gạt clinker thành hình chóp, rồi đo chu vi, chiều cao. Nhân chiều cao với chu vi ra thể tích hình chóp. Sau đó quy ra khối lượng theo định mức kỹ thuật cho trước. - Số lượng xi măng bột được xác định bằng cách thả thước rọi xuống đáy si lô, bột xi măng bám vào vạch nào thì đó là chiều cao của silô sau đó nhân chiều cao với chu vi ra thể tích si lô rồi quy ra khối lượng theo định mức kỹ thuật. - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty Xi măng Hải Phòng được thể hiện qua bảng kiểm kê bán thành phẩm sau. BẢNG 10 Bảng tổng hợp kiểm kê bán thành phẩm 31/12/2005 TT Tên vật tư quy cách TK ĐV ĐG Tồn sổ sách Tồn kho thực tế Lượng tiền Lượng Tiền I Bán thành phẩm dở dang 1541 Bán thành phẩm xmđ 2.088.369.458 2.088.369.458 - Bùn m3 57.894 1.296,6 75.065.360 1.296,6 75.065.360 Clinker T 330.601 4.470 1.477.786.472 4.470,5 1.477.786.472 - Xi măng bột T 340.011 1.575 535.517.325 1.575 535.517.325 2 Bán thành phẫm XMT 1542 1.459.661.315 1.459.661.315 - Bùn M3 183.706 500 91.853.000 500 91.853.000 Clinker T 893.799 1.100 983.178.900 1.100 983.178.900 - Xi măng bột T 978.720 393 384.629.415 393 384.629.415 Tổng cộng 3.548.030.773 3.548.030.773 2.5.Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng: Cuối mỗi tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào TK 154 - chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Do xuất phát từ đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí là theo nơi phát sinh chi phí và theo sản phẩm nên chia tài khoản này thành 2 tài khoản cấp 2. TK 1541: Chi phí sản xuất dở dang xi măng đen TK 1542: Chi phí sản xuất dở dang xi măng trắng. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh vào bên nợ của TK 154 cho từng sản phẩm còn bên có của TK 154 là giá trị của sản phẩm nhập kho tính theo giá thành kỳ trước trong 2 tháng đầu của quý, đến tháng thứ 3 thì điều chỉnh chi phí thực tế phát sinh và giá thành nhập kho . BẢNG 11 SỔ CÁI TK 1541 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang xi măng đen Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TKĐU Nợ Có Dư đầu kỳ 3.716.992.073 Số phát sinh trong kỳ K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất XMĐ 12.920.677.526 Kc chi phí nhân côngg + BHXH cho XMĐ 1.971.998.811 K/c chi phí sản xuất chung cho XMĐ 1.796.320.425 Hàng gia công nhập kho 15222 Hàng gia công nhập kho 15221 Hàng gia công nhập kho 15241 110.508.264 Xi măng bao PC30 nhập kho 155 17.638.769.132 Xi măng bao PC30 rời nhập kho 155 535.517.325 Clinker bán ngoài 155 32.824.656 Cộng phát sinh 16.688.996.762 18.317.619.377 Dư cuối kỳ 2.088.369.458 BẢNG 12 SỔ CÁI TK 1542 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang xi măng trắng Tháng 12 năm 2002 NT Diễn giải TKĐU Nợ Có Dư đầu kỳ 655.885.661 Số phát sinh trong kỳ K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất XMT 621 6.791.461.272 Kc chi phí nhân công + BHXH cho XMT 622 171.444.502 K/c chi phí sản xuất chung cho XMT 627 538.002.730 Thành phẩm nhập kho 155 6.697.129.850 Cộng phát sinh 7.500.905.504 6.697.132.850 Dở dang cuối kỳ 1.459.661.315 BẢNG 13 SỔ CÁI TK 154 Tên tài khoản : chi phí sản xuất dở dang Tháng 12 năm 2005 NT Diễn giải TKĐU Nợ Có Dư đầu kỳ 4.372.877.734 Số phát sinh trong kỳ K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 19.712.138.798 Kc chi phí nhân côngg + BHXH 622 2.143.443.313 K/c chi phí sản xuất chung 627 2.334.323.155 Hàng gia công nhập kho 15221 Hàng gia công nhập kho 15241 110.508.264 Nhập kho xi măng 155 24.904.243.963 Cộng phát sinh 24.189.905.266 25.014.752.227 Dư cuối kỳ 3.548.030.773 Do chi phí của công ty phát sinh nhiều và phức tạp nên kỳ tính giá thành của công ty là theo quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp hệ số. Đầu năm Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật và Phòng Vật tư ... dựa vào tình hình trang thiết bị xây dựng định mức vật tư tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm từ đó xác định được hệ số các sản phẩm quy về sản phẩm gốc là xi măng PC 30. Hệ số của xi măng PC30 là1 Hệ số của xi măng bột PC30 là 0,9585 Hệ số của xi măng Clinker là 0,8533 Hệ số của xi măng PC40 là1,048 Cuối mỗi quý kế toán tập hợp chi phí phát sinh bên nợ của TK154 và căn cứ vào số dư đầu kỳ và cuối kỳ tính được tổng giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm = giá trị sản phẩm đầu kỳ + chi phí phát sinh trong kỳ - giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng giá thành sản phẩm quý 4 của xi măng đen: 1.821.564.454 + 47.624.360.931- 2.088.369.458 = 47.367.555.927 tổng giá thành sản phẩm quý 4 của xi măng trắng là: 1.009.188.528 +12.770.588.801 -1.459.661.315 = 12.320.116.014. Sau đây là bảng tính giá thành của 2 loại xi măng quý 4 năm 2005  Thời gian qua em đã đi sâu vào tìm hiểu chi tiết cách tổ chức, hạch toán chi phí giá thành của công ty em thấy có những mặt ưu điểm và một số hạn chế sau ƯU ĐIỂM: * Công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm do các cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm lãnh đạo nên đảm bảo được sự chính xác khoa học công tác này diễn ra định kỳ hàng tháng và được thực hiện khá nề nếp, hoàn chỉnh. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, qua đó giúp cho việc xác định khoản chi phí nào là hợp lý, khoản nào chưa hợp lý để có biện pháp khắc phục kịp thời. Công ty đã áp dụng được hệ thống máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán do đó các số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên, tránh được nhầm lẫn trong tính toán giúp cho việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng và chính xác đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. Phương pháp hạch toán kế toán của công ty theo chế độ kế toán mới, số liệu kế toán được luân chuyển qua các chứng từ sổ sách một cách rõ ràng và chính xác theo đúng trình tự. Do đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo về kết quả sản xuất kinh doanh. Các chi phí sản xuất của công ty được các kế toán phần hành theo dõi và tập hợp một cách tương đối chính xác nên hạn chế việc thất thoát vật tư, nguyên vật liệu sản xuất để giảm chi phí. * Công ty áp dụng các phương pháp phân bổ chi phí một cách thích hợp và tập hợp chi phí theo đối tượng sử dụng cho nên việc tính giá thành chính xác hơn, phương pháp tính giá thành của công ty đơn giản, dễ tính, khoản mục chi phí được mở theo đúng yêu cầu của nghành do đó tập hợp chi phí một cách nhanh chóng * Công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức vật tư cũng như quản lý đầu vào đặc biệt là ra chỉ tiêu kế hoạch giá thành đối với từng công đoạn cho các phân xưởng, nâng cao trách nhiệm quản lý cho từng phân xưởng do đó xây dựng được định mức nguyên vật liệu tương đối hợp lý góp phần giảm chi phí giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã áp dụng chế độ thưởng phạt vật chất để khuyến khích người lao động trong việc thực hành chế độ tiết kiệm vật tư, tiết kiệm chi phí tăng năng suất lao động. Trích thưởng theo tỷ lệ với giá trị vật tư trên một đơn vị sản phẩm, phạt hành chính đối với đơn vị (hay cá nhân) sản xuất dùng vượt quá mức tiêu hao vật tư cho phép nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và thực hiện để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.Tuy nhiên trong công tác quản lý còn những tồn tại phải nhanh chóng giải quyết những tồn tại đó là. TỒN TẠI: * Trong công tác quản lý chi phí mặc dù công ty đã tiến hành nhiều biện pháp trong việc quản lý vật liệu xong đặc điểm sản xuất của công ty là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bao gồm nhiều chủng loại, số lượng lớn, cồng kềnh nên việc quản lý rất phức tạp. Do nguồn cung cấp ở xa đá vôi phải vận chuyển từ Tràng Kênh - Thuỷ Nguyên, than mua từ Quảng Ninh, khoáng hoá quỳ khê, xỉ đều phải vận chuyển đường dài nên tỷ lệ hao hụt lớn, và cũng vì nguồn cung cấp ở xa cho nên công ty phải dự trữ nhiều làm tăng chi phí bảo quản và tăng lượng vốn lưu động bị ứ đọng.Thêm vào đó việc bảo quản dự trữ những nguyên vật liệu này, do tính chất cồng kềnh nên chúng được để ngoài bãi không được kiểm tra giám sát thường xuyên. * Một hạn chế rất lớn trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của công ty là do đưọc xây dựng từ thập kỷ 80 nên sơ sở hạ tầng, công nghệ sản xuất lạc hậu suống cấp. nên định mức nguyên vật liệu cho một sản phẩm lớn năng suất lao động không cao. Mặt khác máy móc thiết bị quá cũ chưa thể đạt đến trình độ tự động hoá nên vẫn đòi hỏi một lượng công nhân lớn do đó tỷ trọng công chi phí nhân lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Đồng thời hệ thống máy móc ở các phân xưởng xuống cấp nhiều hàng năm phải chi ra một khoản lớn để sửa chữa. Do vị trí mặt bằng của công ty trước là ven đô ít dân cư sinh sống nhưng nay do tốc độ tăng trưởng dân số của thành phố nơi này đã trở thành khu vực đô thị tập trung dân cư đông đúc và dự kiến năm 2005 đây sẽ là khu công nghiệp sạch của thành phố Hải Phòng. Để tránh ô nhiễm môi trường, lại gần nơi khai thác nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm giúp sản phẩm xi măng Hải Phòng có sức cạnh tranh với sản phẩm xi măng khác trên thị trường. Vì lý do này mà lượng đầu tư vốn của Nhà nước cho Xi măng Hải Phòng về việc cải tiến công nghệ trong những năm gần đây bị hạn chế. * Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty chưa chính xác cao, theo phương pháp của công ty thì Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = giá thành định mức * khối lượng sp dở dang Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là bùn, xi măng bột, clinker tồn lại thực tế ở các silô chứa xi măng bột, giếng bùn và bãi clinker, rất khó đong đo chính xác không thể cân được. Do đó, công ty cần phải có những thiết bị cân đong đo chính xác hơn * Giá thành định mức được công ty xây dựng vào đầu mỗi năm dựa vào định mức vật tư. Trong giá thành định mức này bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp sản trực tiếp xuất ra clinker, bùn, xi măng bột nhưng theo cách đánh giá sản phẩm dở dang của công ty thì chỉ tính cho nguyên vật liệu chính do đó giá trị sản phẩm dở dang trên các bảng tính giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. * Khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm công ty không tách chi phí nhân viên phân xưởng vào TK 627 mà tập hợp vào TK 622 .Như vậy chưa hợp lý lắm, về mặt số liệu thì không ảnh hưởng nhưng số liệu phản ánh chi phí nhân công không chính thức. Mặt khác kế toán quản trị không thể biết được chi phí nhân viên phân xưởng chiếm bao nhiêu chi phí quản lý chung do đó có thể đưa ra phương pháp giảm chi phí sản xuất chung- chi phí mà các kế toán coi là trọng điểm để hạ giá thành. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỂ KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thực tế trong Công ty Xi măng Hải Phòng ta thấy: Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng trong việc tổ chức và quản lý chi phí sản xuất công ty đã những kết quả đáng khích lệ, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tình hình tài chính được cải thiện. Qua thời gian nghiên cứu thực tế và những lý thuyết em được học ở trường. Em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xi măng Hải phòng. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: công ty nên đưa clinker và xi măng bột vào máy nghiền và máy đóng bao qua cân trượt như một số nhà máy hiện đại để xác định khối lượng một cách chính xác hơn. * Trên thực tế khi tính giá thành sản phẩm thì công ty phân bổ hết khoản chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quỹ lương cấp bậc của bộ phận công nhân trực tiếp vào chi phí sản xuất xi măng đen. Như thế giá thành từng loại sản phẩm sẽ không phản ánh chính xác. Công ty nên phân bổ trực tiếp từng khoản trích lương trên từng bộ phận công nhân sản xuất kết chuyển vào chi phí sản xuất của 2 sản phẩm riêng biệt. * Phương pháp tính giá thành: Để tính giá thành một cách chính xác hơn giúp các kế toán quản trị trong quá trình lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện trong việc tính toán hiệu quả kinh tế từng giai đoạn. Công ty có thể áp dụng phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm ( kết chuyển tuần tự từng khoản mục…). Tuy nhiên, trong các giai đoạn cụ thể ở từng bước công nghệ. Theo phương pháp này thì sản phẩm của công ty trải qua 4 giai đoạn sản xuất liên tục. Sản phẩm của giai đoạn thứ nhất là bùn pate, thành phẩm của giai đoạn 2 là clinker, của giai đoạn 3 là xi măng bột, giai đoạn 4 là xi măng bao. - Giai đoạn 1: Tình giá thành bùn bate, chi phí sản xuất được tập hợp ở phân xưởng máy đá. Trong giai đoạn này có thể áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành bùn bate được chứa tại giếng bùn( sau khi loại trừ chi phí sản xuất phát sinh đầu kỳ và cuối kỳ). Nguyên vật liệu chính trong giai đoạn này là đất sét, đá vôi và quặng sắt. - Giai đoạn 2: Tính giá thành của clinker, chi phí sản xuất được tập hợp chủ yếu ở phân xưởng Lò nung và phân xưởng Than mịn. Để tính giá thành clinker ta áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí. Tức là căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu chính ở giai đoạn trước chuyển sang kết hợp với chi phí sản xuất phát sinh ở 2 giai đoạn nghiền than và lò nung để xác định giá thực tế của clinker. - Giai đoạn 3: Tính giá thành xi măng bột, đối tượng tính giá thành ở giai đoạn này là xi măng rời với các mác phẩm cấp khác nhau như PC30, PC40. Bột xi măng tuy là sản phẩm dở dang của công ty song nó cũng là sản phẩm thương mại của công ty nên cũng được tính theo hệ số của xi măng PC30. Chi phí sản xuất của giai đoạn này tập hợp chủ yếu ở phân xưởng nghiền đóng bao. Ta có thể áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành. Theo phương pháp này căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn nghiền clinker và chi phí bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang để tính tổng giá thành cho các loại xi măng. Sau đó căn cứ vào tổng gía thành các loại xi măng đã xác định được để xác định giá thành cho từng loại xi măng với các mác phẩm cấp khác nhau trên cơ sở hệ số theo sản phẩm thực tế của từng loại xi măng. - Giai đoạn 4: Tính giá thành xi măng bao, đối tượng tính giá thành ở giai đoạn này là xi măng bao với các mác phẩm cấp khác nhau. Việc tính giá thành ở giai đoạn này rất đơn giản ta chỉ cộng thêm vào giá thành xi măng rời chi phí tập hợp được ở giai đoạn đóng bao. Giá thành xi măng đóng bao = giá thành xi măng rời + chi phí giai đoạn đóng bao. Theo phương pháp này thì ta có thể biết được giá thành của từng gíai đoạn sản xuất sản phẩm hay có thể biết được giá thành nửa thành phẩm một cách chính xác thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế cho từng giai đoạn, từng phân xưởng sản xuất tạo điều kiện cho việc ghi chép kế toán nửa thành phẩm khi nhập kho và di chuyển giữa các phân xưởng khi có bán thành phẩm ra ngoài. Mặt khác, với cách tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính nửa thành phẩm thì thuận tiện trong việc kiểm tra định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm và thuận tiện trong việc đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, vì kế toán quản trị có thể biết được tại giai đoạn nào của quá trình sản xuất thì chi phí bỏ ra nhiều và vượt mức quy định, từ đó có thể đề ra các biện pháp cho giai đoạn sản xuất đó. Khi công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính nửa thành phẩm thì khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn, phức tạp hơn. Theo cách tính này đòi hỏi các kế toán phải theo rõi chặt chẽ lượng chi phí trong từng giai đoạn sản xuất và đặc biệt là lượng thành phẩm của mỗi giai đoạn sản xuất nhập kho cũng như bán ra, để tính một cách chính xác lượng chi phí sẽ chuyển sang giai đoạn sản xuất sau để giá thành của thành phẩm giai đoạn cuối được phản ánh theo từng khoản mục chi phí một cách chung thực. * Một đặc trưng của Công ty Xi măng Hải Phòng là nguyên liệu chính như đá, đất sét, phụ gia, than... đều phải vận chuyển từ xa về nên cước phí vận chuyển cao, tỷ lệ hao hụt cao làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên. Do vậy công ty cần phải đưa ra tỷ lệ hao hụt hợp lý đồng thời đưa ra những biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm cho người lao động có trách nhiệm trong công tác quản lý. Ngoài việc công ty cần phải củng cố lại hệ thống kho tàng bến bãi, công ty nên đưa ra các biện pháp đối với đội vận tải trong khâu vận chuyển nguyên vật liệu clinker, thạch cao từ cầu cảng về kho như trang bị bạt che để hạn chế việc tiêu hao vật liệu ngoài định mức và giảm ô nhiễm môi trường. Công ty cần phải đẩy mạnh bộ phận tiếp thị không những nghiên cứu thị trường đầu ra mà còn nghiên cứu thị trường đầu vào, tìm được nhà cung cấp có giá cả thấp hơn và có chính sách chiết khấu cao. * Để giảm bớt chi phí sửa chữa lớn công ty nên có một chế độ ưu đãi với những người thợ bậc cao đang vận hành và sửa chữa những cỗ máy đã trải qua hơn 100 năm lịch sử. Đồng thời nâng cao tay nghề cho những công nhân yếu kém để họ sử dụng và bảo quản thiết bị tốt hơn.Hơn nữa cần phải hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sửa chữa lớn cho từng công trình để phản ánh chính xác giá thành * Chi phí tiền lương chiếm khoảng 11,6 % trong giá thành 1 bao xi măng, là một yếu tố quan trọng trong việc giảm chi phí và hạ giá thành. Công ty cần phải hoàn thiện định mức công nhân hơn nữa trên cơ sở kế thừa định mức truyền thống và đã được điều chỉnh sản xuất sản phẩm trước đó. Thường xuyên theo dõi công nhân sản xuất hàng ngày, tháng, tuần từng giai đoạn, để điều chỉnh kịp thời chính xác định mức theo từng công việc được giao tránh tình trạng lãng phí thời gian, tiết kiệm chi phí nhân công làm giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó vẫn tích cực sử dụng đòn bẩy kinh tế để nâng cao trách nhiệm của cán bộ của công nhân viên,có chế độ thưởng phạt nghiêm minh trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Để thực hiện được như vậy cần phải phân loại, bố trí đánh giá bậc thợ của công nhân, trình độ quản lý của cán bộ cho chính xác để đảm bảo trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất đồng đều. Do Công ty Xi măng Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước nên định mức tiền lương được khống chế theo định mức quy định cụ thể của nhà nước (khống chế mức tối thiểu và mức tối đa). Đơn giá tiền lương của công ty hiện nay được thực hiện theo đơn giá của Tổng công ty xi măng Việt Nam tuân thủ theo nguyên tắc tốc độ tăng năng suât lao động bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.Do đó để tăng năng suất lao động công ty nên bố trí lại hệ thống kho tàng gần nơi sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chú trọng việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Đi đôi với việc đầu tư phát triển sản xuất, công ty cần phải đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và cho công trình xây dựng mới đang chuẩn bị thi công ở Thuỷ Nguyên- Minh Đức. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, bức bách và tiêu tốn một lượng kinh phí không nhỏ. Nhưng để có thể thu được sản phẩm có chất lượng ngày càng cao trước tiên cần đào tạo cho được những con người đáp ứng yêu cầu vận hành nhà máy mới sản xuất xi măng có công nghệ tiên tiến hiện đại . Vì vậy, công ty cần phải nghiên cứu phương án đầu tư thoả đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác đào tạo. Chất lượng đào tạo cao không những tăng năng suất lao động mà người công nhân còn sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị hiệu quả làm cho chi phí sửa chữa lớn giảm đi. KẾT LUẬN Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường, nhất là trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm khi giá bán sản phẩm phù hợp với khả năng của người tiêu dùng Với nhận thức như vậy Công ty Xi măng Hải Phòng đã cố gắng tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, lấy chất lượng làm phương châm sản xuất. Trong mấy năm gần đây công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Kết quả này có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ kế toán công ty. Đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm trong việc quản lý tốt chi phí sản xuất và tìm ra biện phấp nhằm giảm hao hụt ngoài dịnh mức Vì thời gian có hạn và nhận thức còn hạn chế bài luận văn của em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm chắc chắn còn nhiều thiếu sót em mong có sự góp ý phê bình của các thầy cô cũng như các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng MỤC LỤC Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính - 1995 2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Chủ biên PTS. Đặng Thị Loan - Nhà xuất bản Giáo dục - 1996 3. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh - Phạm Văn Dược - Nhà xuất bản Thống kê - 1996 4. Kế toán chi phí - Nathan S.Lavin - Nhà xuất bản Thống kê - 1994 5. Lý thuyết kiểm toán - GS.PTS. Nguyễn Quang Quynh - Nhà xuất bản Giáo dục - 1996 6. Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS. Phạm Thị Gái - ĐH Kinh tế Quốc dân. 1996. 7.400 Sơ đồ kế toán tài chính - Nguyễn Văn Công 8. Tạp chí Tài chính, Kế toán - Nhà xuất bản Tài chính 9.Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Nguyễn Văn Công. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 10. Lịch sử 100 năm Nhà máy Xi măng Hải Phòng. 1999 11.Tạp chí Bộ Xây Dựng. 12.Tạp chí Kế Toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng.docx
Luận văn liên quan