Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trang Nguyên

Lời mở đầu Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Công ty đã xác định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở công ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Trang Nguyên". Nội dung của chuyên đề gồm ba phần: Phần 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Trang Nguyên. Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Trang Nguyên Mục lục Lời mở đầu. 1 Phần I: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 3 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm3 1.1.1. Chi phí sản xuất . 3 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3 1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất 3 1.1.2. Giá thành sản phẩm . 4 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 4 1.1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm 5 1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5 1.2. Hạch toán chi phí sản xuất 7 1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất . 7 1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất . 7 1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 7 1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường xuyên 8 1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 8 1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp . 10 1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung . 12 1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 13 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ15 1.2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . 16 1.2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính 16 1.2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 17 1.2.4.3.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến17 1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức . 18 1.2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất . 19 1.2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng 19 1.2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất 21 1.3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm . 21 1.3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm . 21 1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm . 22 1.3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. 22 1.3.2.2.Phương pháp hệ số . 23 1.3.2.3.Phương pháp tỷ lệ 24 1.3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước. 25 a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm26 b.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 27 1.3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ . 28 1.3.2.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng . 29 1.4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30 Phần II: Thực trạng kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long. 35 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần phát triển thăng long . 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty phát triển cổ phần thăng long35 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần phát triển thăng long36 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long47 2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán của Công ty . 47 2.1.3.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán 50 2.2 thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long . 51 2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty. 52 2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty . 52 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 53 2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 53 2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất54 2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty . 69 2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 67 2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty 71 2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . 72 2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất VTC-DT) 73 Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long . 80 3.1.Nhận xét , đánh giá. 80 3.1.1.Nhận xét , đánh giá chung. 80 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện . 82 3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long . 84 Kết Luận. 87

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2711 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trang Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lĩnh vực PT-TH Kiểm định đánh giá các công trình PT-TH Mối giới tư vấn, tìm chọn đối tác, liên doanh, liên kết cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực PT-TH ở Việt nam - Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH là một đơn vị chuyên tham gia vào lĩnh vực lắp đặt và chuyển giao công nghệ, chủ yếu là các loại máy phát hình và máy phát thanh FM nhập ngoại công suất từ 200W đến 20KW. Trung tâm đã sản xuất, lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các trạm phát lại truyền hình trong cả nước và cho các trung tâm sản xuất chương trình PT-TH cho các đài địa phương. Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH có chức năng và nhiệm vụ sau: Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình PT-TH . Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp thiết bị và công trình thông tin, công trình PT-TH. Tiếp nhận kỹ thuật và chuyển giao công nghệ PT-TH Tổ chức đào tạo kỹ thuật chuyên ngành về sử dụng, sửa chữa bảo trì các thiết bị phát sóng và làm chương trình Truyền hình. Kinh doanh vật tư, thiết bị điện tử phục vụ ngành PT-TH. - Trung tâm ứng dụng công nghệ PT-TH Trung tâm được thành lập với chức năng nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Trung tâm đã lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị làm chương trình truyền hình công nghệ cao (Thiết dị kỹ thuật số - Digital) đưa vào ứng dụng cho một số đài địa phương. Nhiệm vụ chính của trung tâm là: Nghiên cứu ứng dụng và phát triển các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ truyền thanh truyền hình mới, hiện đại của các nước tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của ngành PT-TH Việt nam . Tổ chức chế tạo vận hành các thiết bị chuyên ngành có tiêu chuẩn cao, bằng cách hình thức lắp ráp các linh kiện SKD, CKD, IKD đáp ứng cho nhu cầu phát triển toàn nghành trên toàn quốc và các mục tiêu quy hoạch đặt ra Tổ chức kinh doanh các mặt hàng điện tử thông tin, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm tạo ra cá sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ phát triển nghành và nhu cầu thông tin. - Trung tâm truyền hình thương mại Trung tâm truyền hình thương mại ra đời với mục tiêu là nhập khẩu theo từng giai đoạn phát triển của công nghệ truyền hình mới góp phần nâng cao chất lượng kỹ thuật, làm phong phú và hấp dẫn cho các chương trình của Đài Truyền Hình Việt nam. Nhiệm vụ của trung tâm là: Kinh doanh xuất nhập khẩu các hệ thống thiết bị, vật tư chuyên dụng và dân dụng trong lĩnh vực PT-TH như: Các hệ thống thiết bị phát xạ, truyền dẫn tín hiệu PT-TH, các hệ thống thiết bị sản xuất chương trình PT-TH, cá hệ thống ánh sáng, các hệ thống thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh cung cấp cho Đài THVN, các Đài truyền hình đại phương và khu vực, các cơ quan cá nhân trong và ngoài nước. - Trung tâm thiết bị khoa học đo lường và giới thiệu sản phẩm PT-TH Tư vấn kỹ thuật, giới thiệu và giúp lựa chọn mua sắm các loại thiết bị đo chuyên dụng của các hãng nổi tiếng trên thế giới thuộc các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Thuỵ Sỹ, Nhật Bản,… Kinh doanh XNK các loại vật tư thiết bị khoa học đo lường kiểm nghiệm phục vụ ngành PTTH và các ngành khác. Thực hiện dịch vụ lắp đặt, bảo hành bảo trì, hiệu chỉnh sửa chữa và sản xuất các thiết bị đo lường, thiết bị PTTH chuyên dụng và dân dụng. Làm đại lý mua bán và giới thiệu các loại vật tư thiết bị đo lường kiểm nghiệm và các máy móc thiết bị vật tư chuyên dụng thuộc lĩnh vực PT-TH Kinh doanh những mặt hàng khác theo quy định của pháp luật. - Trung tâm bảo hành thiết bị phát thanh truyền hình Trung tâm bảo hành thiết bị PT-TH là một trong những đơn vị duy nhất chuyên cung cứng lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị vật tư chuyên dụng phục vụ cho các Đài PT-TH trung ương và địa phương. Hiện nay tại trung tâm đã đầu tư các loại máy đo chuyên dụng , hiện đại đạt tiêu chuẩn Quốc tế để phục vụ tốt nhiệ vụ của mình như : Làm các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và đại lý mua bán giới thiệu sản phẩm mới thuộc ngành PT-TH . Tổ chức kinh doanh các mặt hàng điện tử thông tin, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá chất lượng co phục vụ phát triển ngành và nhu cầu thông tin. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty uỷ quyền. - Trung tâm hợp tác Quốc tế Trung tâm được thành lập với nhiệm vụ là : Đàm phán lựa chọn hình thức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, chủ động tìm kiếm và khảo sát thị trường lao động, ký kết và tổ chức dịch vụ đưa lao động và học sinh Việt nam đi làm việc và học tập ở nước ngoài. Trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức kinh tế khác ở trong nước để tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động theo đúng quy định của Nhà nước. Được phép mang ra nước ngoài một số phương tiện cần thiết và mang về nước các thiết bị vật liệu khác. Được phép làmđại lý chi trả Kiều hối thu đổi ngoại tệ, vận chuyển, giao nhận hàng phục vụ người lao động, học sinh ở nước ngoài với gia đình của họ ở trong nước. Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm cho các cá nhân có nhu cầu. - Trung tâm dịch vụ Quảng cáo truyền hình. Là một đơn vị thành viên với các chức năng làm dịch vụ quảng cáo trên truyền hình. Trung tâm đã sản xuất nhiều phim quảng cáo, giới thiệu các hoạt động cho các đơn vị công ty trong và ngoài nước với chất lượng cao. Ngoài ra trung tâm còn làm các dịch vụ phục vụ hội thảo triển lãm hội nghị và tư vấn quảng cáo cho mọi khách hàng. Nhiệm vụ của trung tâm: Dịch vụ tư vấn, môi giới, ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để quảng cáo trên sóng truyền hình. Dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm. Sản xuất phim quảng cáo theo yêu cầu của khách hàng. - Xí nghiệp Điện tử truyền hình Xi nghiệp Điện tử truyền hình là đơn vị sản xuất các loại máy thu hình, thu thanhphục vụ chương trình phủ sóngTH vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo.Với dây truyền kỹ thuật khép kín hiện đại, Xí nghiệp có thể đảm đương các công đoạn kỹ thuật lắp ráp thiết bị điện tủ cao cấp theo hình thức IKD, CKD, SKD, Xí nghiệp đã lắp ráp và sản xuất được hàng vạn máy thu thanh, hàng nghìn máy thu hình. Ngoài ra xí nghiệp còn tham gia các dịch vụ kỹ thuật khác cho các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước. Nhiệm vụ của xí nghiệp: Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các thiết bị điện tử khác . Sửa chữa bảo hành các thiết bị điện tử cho ngành truyền hình và dân dụng. Kinh doanh phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trường trong và ngoài nước. - Xý nghiệp Điện tử DTH Là một trong những đơn vị được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Việt Nam hiện nay nhằm đón đầu công nghệ mới, Xí nghiệp điện tử DTH đang sản xuất các thiết bị thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất (lần đầu tiên được triển khai thử nghiệm ở Việt Nam) và các thiết bị thu truyền hình từ vệ tinh, với các thiết bị mới này truyền hình sẽ đến với mọi gia đình (Direct To Home – DTH) nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược “ Phủ sóng truyền hình Việt Nam với chất lượng cao trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Xí nghiệp điện tử DTH có các chức năng nhiệm vụ: Sản xuất đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất và đầu thu truyền hình kỹ thuật số băng tần KU và băng C Nghiêm cứu ứng dụng khảo sát, thiết kế chế tạo và sản xuất, lắp ráp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các thiết bị điện tử phục vụ ngành PTTH và các ngành khác đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật số. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ kỹ thuật điện tử số trong và ngoài ngành. Kinh doanh XNK các loại máy móc, thiết bị, linh kịên điện tử. Kinh doanh các mặt hàng chuyên dụng, dân dụng thuộc lĩnh vực PTTH và các lĩnh vực khác. - Chi nhánh Công ty tại Lào và Angola Thực hiện mục tiêu sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu, trong nhiều năm qua Công ty đã thực hiện việc nghiên cứu, tìn hiểu thị trường ở các nước như Angola, Lào, Campuchia, Myanma… để sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng công ty có thế mạnh như các sản phẩm PTTH (Máy phát hình từ 100W đến 5KW, máy phát thanh FM, Anten phát hình (UHF,VHF) do Công ty sản xuất, các loại máy thu hình màu, máy thu thanh,.. Nhờ vậy Công ty mở rộng được vùng thị trường, tạo thêm nhiều cơ hội phát triển sản xuất trong nước cũng như tăng cường quan hệ hữu nghị với các nước bạn 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Do đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cho nên ngoài những nội dung kế toán thông thường như các nghiệp vụ về TSCĐ , nghiệp vụ về tiền lương , thuế và các khoản phải nộp ... công tác kế toán của Công ty còn phải theo dõi một khối lượng hợp đồng tương đối lớn với cả các khách hàng trong nước và các nhà cung ứng nước ngoài . Chính do đặc điểm này , việc tổ chức công tác kế toán trong Công ty được chia ra làm hai bộ phận chính. * Bộ phận theo dõi Công nợ – Hợp đồng: Tổ công nợ - hợp đồng gồm 4 người với chức năng quản lý và theo dõi tình hình thanh toán các hợp đồng nói chung bao gồm cả hợp đồng ngoại (hợp đồng với nhà cung cấp) và hợp đồng nội (hợp đồng với bên ủy thác hoặc hợp đồng cung ứng cho khách hàng). Với các công việc cụ thể sau: * Bộ phận kế toán - tài chính : Tổ kế toán gồm 8 người : Với các công việc cụ thể sau: Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng (02 người) Kế toán tiền lương và khoản thanh toán nội bộ và các khoản phải thu Kế toán chi phí và TSCĐ Kế toán các khoản phải trả , thuế và các khoản phải nộp khác. Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng Tài chính – Kế toán có thể được khái quát thông qua sơ đồ sau : NHÂN VIÊN THEO DÕI HỢP ĐÔNG NGOẠI NHÂN VIÊN THEO DÕI HỢP ĐỒNG NỘI NHÂN VIÊN THEO DÕI THANH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN MẶT, NGÂN HÀNG KẾ TOÁN LƯƠNG -TT NỘI BỘ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TSCĐ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TỔ HỢP ĐỒNG TỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 2.1.3.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo phương thức nhật ký chứng từ, việc theo dõi và hạch toán được bao gồm cả theo dõi tổng hợp và chi tiết. Toàn bộ công tác hạch toán kế toán đã được tin học hoá. Công ty có trang bị một hệ thống mạng LAN và phần mềm kế toán tài chính do chính cán bộ, chuyên viên của Công ty thiết kế, lập trình và hoàn thiện trong quá trình công tác nên đã góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng yêu cầu công tác của Công ty. Đối với các hoạt động thường xuyên của Công ty như hoạt động thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương và các khoản phụ cấp khác... kế toán tiến hành ghi sổ thường xuyên khi có phát sinh Đối với các nội dung như: Theo dõi tình hình thanh toán với người bán (TK 331), phải thu của khách hàng (TK 131), thuế nhập khẩu phải nộp (hay nộp hộ khách hàng (nếu có)), các khoản giảm trừ của người cung cấp do không thực hiện đúng hợp đồng đã ký... bên cạnh việc theo dõi và phản ánh thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Với hình thức tổ chức như trên, các phần hành kế toán hoạt động vừa độc lập vừa phối hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo cho các hoạt động luôn thông suốt. Một cách tổng quát có thể đánh giá Công ty có một triển vọng phát triển trong tương lai khá tốt nếu Công ty triệt để tận dụng các tiềm năng vốn có như nhân lực, vật lực. Tiếp tục giữ vững và mở rộng trong khu vực thị trường hiện có và tích cực chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới để phát triển đặc biệt trong việc khai thác các mặt hàng xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là lĩnh vực mà lâu nay chưa được Công ty quan tâm thích đáng. 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên Sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán tại công ty sử dụng đầy đủ các nhật ký chứng từ, bảng kê theo quy định hiện nay trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 2.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHIẾU XUẤT KHO, NHẬP KHO VÀ CÁC CHỨNG TỪ GỐC LIÊN QUAN Sổ chi tiết Bảng phân bổ 1,2,3 Bảng kê số3 NKCT 1,2,5,10 BẢNG KÊ SỐ 4 NKCT SỐ 7 CÁI CÁC TK 621,622,627,154 SỔ 2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đếnhoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Tại Công ty, chi phí sản xuất bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác... Có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau phát sinh tại công ty. Do đặc điểm sản phẩm của công ty có rất nhiều chủng loại, mẫu mã, quy cách, chi tiết khác nhau, bên cạnh đó quy trình công nghệ sản xuất lại phức tạp vì vậy chi phí phát sinh ở công ty phải tập hợp theo từng loại, từng khoản mục chi phí và phải được thường xuyên theo dõi chi tiết ở từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Kỳ tập hợp chi phí ở Công ty là hàng tháng, các khoản mục chi phí phát sinh tại công ty sẽ được tính và phân bổ theo tháng, cuối quý kế toán giá thành căn cứ vào các bảng phân bổ của từng tháng để tập hợp lập thành các bảng phân bổ chi phí cho cả quý để tiến hành tính giá thành. 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Như trên đã trình bày, chi phí sản xuất ở Công ty bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản mục phí. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác kế toán và đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các số liệu tài chính kế toán, ngay từ khi thành lập vào tháng 12 năm 1996, Công ty đã triển khai và ứng dụng tin học trong công tác kế toán..Do vậy, mặc dù các sản phẩm do công ty sản xuất ra là các sản phẩm công nghệ cao, quy trình sản xuất phức tạp và có nhiều loại nguyên vật liệu nhưng có thể khía quát việc tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí. Do đặc điểm quy trình công nghệ của công ty rất phức tạp, các sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế tạo, gia công và đóng gói.. 2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Việc tập hợp chi phí sản xuất được kế toán của công ty tiến hành một cách trình tự, hợp lý và khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm . a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong giá thành và thường ổn định trong cơ cấu mỗi loại sản phẩm. Nguyên vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất thì nguyên vật liệu ở công ty được chia thành 3 loại: Nguyên vật liệu chính bao gồm: Tôn, nhựa ép, bo mạch chủ, hộp kênh (turner),chip, linh kiện chế tạo ... Vật liệu phụ bao gồm: thiếc hàn, keo dán, đai nhựa, sơn, ốc, vít các loại, thùng giấy, nilon bao gói,.. Nhiên liệu bao gồm: điện, xăng, dầu. Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 152- nguyên liệu, vật liệu và được mở chi tiết theo 3 tiểu khoản: TK 1521 : Nguyên vật liệu chính TK 1522 : Vật liệu phụ TK 1523 : Nhiên liệu. Trong đó với từng tiểu khoản, kế toán mở các mã hàng chi tiết theo dõi đến từng loại nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng trong sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất, Hàng quý căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, cũng như dự đoán mức bán lẻ trên thị trường và thông qua mạng lưới các đại lý, phòng kế hoạch lên các kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu để trình lên Giám đốc công ty. Sau khi được phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ làm việc với các bộ phận có liên quan để tiến hành nhập hàng phục vụ cho sản xuất. Việc tính toán giá thành thực tế vật liệu - công cụ, dụng cụ xuất dùng trong từng tháng sẽ được kế toán vật liệu thực hiện trên bảng kê số 3, đến cuối tháng kế toán vật liệu sẽ tiến hành lập bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng. Bảng phân bổ số 2 này sẽ được kế toán vật liệu chuyển sang cho kế toán chi phí theo từng tháng và đến cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào 3 bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của 3 tháng lập thành bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho cả quý (Biểu số 1).Ví dụ việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý III/ 2004 được kế toán định khoản: Ghi Nợ TK 621 : 5.439.164.280 Ghi Có TK 152 : 5.332.514.000 Ghi Có TK 153 : 106.650.280 Đồng thời kế toán chi phí tiến hành phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong quý cho từng đối tượng tập hợp chi phí qua Sổ theo dõi chi phí NVL trực tiếp. ở sổ này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kế toán tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ví dụ: Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở phân xưởng cơ khí như sau: Biểu số 1: Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên Phân xưởng cơ khí - XNSXKD Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004) Đơn vị tính: đồng TT Tên Vật Tư đơn giá S.phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang SL Thành tiền SL Thành tiền 01 Thân máy (Main case) 88.500 2.510 222.135.000 1.490 131.865.000 02 Nắp máy (cover case) 97.500 2.510 244.725.000 1.490 145.275.000 03 Mắt máy (Front panel) 28.500 2.510 71.535.000 1.490 42.465.000 Cộng 538.395.000 319.605.000 Các sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng sẽ là căn cứ để kế toán chi phí ghi vào Bảng kê số 4 (Biểu số 2), nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621 (Biểu số 3). Biểu số 2 Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010) Đơn vị tính: đồng Ghi có TK Ghi nợ TK Tài khoản 1521 Tài khoản 1522 .... Cộng - Tài khoản 621  5.332.514.000  106.650.280  5.439.164.280 + Phân xưởng cơ khí 538.395.000 10.767.900 549.162.900 + XN Điện tử DTH 4.210.466.500 84.209.330 4.294.675.830 + Phân xưởng lắp ráp 583.652.500 11.673.050 595.325.550 Biểu số 3 - Sổ cái tài khoản Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên Số cái tài khoản: 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 (Bên Nợ) Đơn vị tính: đồng Nội dung TK ĐƯ Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng Dư đầu kỳ Chi phí NVL chính 1521 4.266.011.200 4.692.612.320 5.332.514.000 14.291.137.672 Chi phí NVL phụ 1522 85.320.224 93.852.246 106.650.280 285.822.903 Cộng PS nợ 4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280 14.576.960.575 Cộng PS có 4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280 14.576.960.575 Dư cuối kỳ b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty, việc tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được thực hiện dưới hình thức trả lương theo ngày công lao động. Và được tính theo công thức: Tiền lương phải trả = (Số ngày làm việc trong tháng) x (mức lương ngày) Hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận sản xuất và để tiến hành lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong nội dung hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chi phí sẽ căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương chuyển sang theo từng tháng rồi đến cuối quý kế toán chi phí sẽ tiến hành tổng hợp 3 bảng phân bổ tiền lương và BHXH của 3 tháng để lập thành Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho cả quý (Biểu số 5). Sau đó, dựa vào bảng phân bổ Tiền lương và BHXH cho cả quý, kế toán chi phí sẽ tiến hành hạch toán chi phí sản xuất. Ví dụ như trong quý 3 năm 2010 kế toán chi phí sẽ xác định được tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong quý và thực hiện định khoản như sau: Ghi Nợ TK 622 : 161.837.270 Ghi Có TK 334 : 161.837.270 Các khoản phải nộp theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp quý 3 năm 2010 được trích theo quy định và hạch toán: Ghi Nợ TK 622 : 30.749.081 Ghi Có TK 338 : 30.749.081 Trong đó: - Có TK 3382 : 3.236.745 - Có TK 3383 : 24.275.591 - Có TK 3384 : 3.236.745 Biểu số 4 – Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên Phân xưởng cơ khí - XNSXKD Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp (Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010) Đơn vị tính: đồng TT Tên Vật Tư Đơn giá S.phẩm hoàn thành trong đó tiền lƯơng SL Thành tiền 01 Thân máy (Main case) 88.500 2.510 222.135.000 6.886.185 02 Nắp máy (cover case) 97.500 2.510 244.725.000 7.586.475 03 Mặt máy (Front panel) 28.500 2.510 71.535.000 2.217.585 Cộng 538.395.000 16.690.245 Biểu số 5 Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010) Đơn vị tính: đồng Ghi có TK Ghi nợ TK Tài khoản 334 Tài khoản 338 .... Cộng - Tài khoản 622  169.065.445  32.122.435  201.187.880 + Phân xưởng cơ khí 16.690.245 3.171.147 19.861.392 + XN Điện tử DTH 134.281.972 25.513.575 159.795.547 + Phân xưởng lắp ráp 18.093.228 3.437.713 21.530.941 Biểu số 6 - Số cái tài khoản: 622 – chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 (Bên Nợ) Đơn vị tính: đồng Nội dung TK ĐƯ Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng Dư đầu kỳ Phân xưởng cơ khí 334 13.352.196 14.687.416 16.690.245 44.729.857 - 338 2.536.917 2.790.609 3.171.147 8.498.673 Xí nghiệp DTH 334 107.425.577 118.168.135 134.281.972 359.875.684 - 338 20.410.860 22.451.946 25.513.575 68.376.380 Phân xưởng lắp ráp 334 14.474.582 15.922.040 18.093.228 48.489.850 - 338 2.750.171 3.025.188 3.437.713 9.213.071 Cộng PS nợ 160.950.303 177.045.333 201.187.878 539.183.514 Cộng PS có 160.950.303 177.045.333 201.187.878 539.183.514 Dư cuối kỳ Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng bao gồm các tiểu khoản: TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 : Chi phí vật liệu. TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Trình tự công tác kế toán và hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271). Chi phí nhân viên phân xưởng được phân bổ cho từng phân xưởng, từng đơn vị sản xuất, cơ cấu chi phí được phân bổ như sau: Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi tiết cho từng phân xưởng. Cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào bảng lương thực chi tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 5) và tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế của toàn bộ nhân viên các phân xưởng, ghi định khoản: Ghi Nợ TK 6271 : 9.298.599 Ghi Có TK 334 : 7.531.865 Ghi Có TK 338 : 1.766.734 Số liệu này là căn cứ để ghi vào khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng ( Tài khoản 6272) Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm: bóng đèn, dây điện lắp dùng chung cho phân xưởng, xăng dầu dùng cho máy phát điện dự phòng,... Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Biểu số 1 -Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ: Ghi Nợ TK 6272 : 4.630.000 Ghi Có TK 152 : 4.630.000 Chi phí dụng cụ sản xuất. (TK 6273) ở công ty, chi phí CCDC dùng cho sản xuất bao gồm: đầu mỏ hàn, quần áo bảo hộ lao động, đồng hồ đo nhiệt... Cuối quý, kế toán căn cứ giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ và tiến hành ghi sổ: Ghi Nợ TK 6273 : 6.020.000 Ghi Có TK 152 : 6.020.000 Chi phí khấu hao tài sản cố định. ( TK6274) Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mức khấu hao trích hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng theo khung quy định của TSCĐ đó. Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký đối với từng loại TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng quý theo công thức: Trên cơ sở mức khấu hao quy định, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo từng quý. Cuối kỳ, kế toán chi phí căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ghi định khoản: Ghi Nợ TK 6274 : 612.610.680 Ghi Có TK 214 : 612.610.680 Đồng thời kế toán ghi bút toán đơn vào tài khoản ngoài bảng số 009: nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản: Ghi Nợ TK 009 : 612.610.680 Chi phí dịch vụ mua ngoài: ( TK 6277) Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước, chi phí sửa chữa... Việc hạch toán được thực hiện khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán: Ghi Nợ TK 6277 DT : 5.816.700 Ghi Nợ TK 6277 DL : 56.462.300 Ghi Nợ TK 6277 KH : 7.636.985 Ghi Nợ TK 1331 : 6.991.590 Ghi Có TK 111,112 : 76.907.490 Chi phí bằng tiền khác: (TK6278) Đây là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho việc sản xuất ở phân xưởng như chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc, chi phí hội nghị, tiếp khách... Khi có phát sinh các khoản chi phí, kế toán tiến hành hạch toán: Ghi Nợ TK 6278 : 5.650.000 Ghi Nợ TK 1331 : 565.000 Ghi Có TK 111,112 : 6.215.000 Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Một đặc điểm riêng của Công ty là việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành tại Công ty trên cơ sở phát sinh thực tế tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất.Việc tổ chức như vậy đảm bảo việc phân bổ chi phí được tiến hành nhất quán tại công ty và phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp đầy đủ chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng khâu, từng phân xưởng không chính xác, không phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm sản xuất ra. Nhưng do đặc thù của công ty, sản phẩm của công ty không có bán thành phẩm xuất kinh doanh cho nên không ảnh hưởng đến việc xác định chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. 2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty: Căn cứ vào các phát sinh thực tế về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán khi tiến hành lập các bút toán kết chuyển, tại công ty Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên các bút toán này được máy tự tập hợp và lên bút toán kết chuyển tự động. Kế toán sản xuất chỉ cần kiểm tra và tiến hành hiệu chỉnh nếu thấy cần thiết: Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất được ghi tự động như sau: Ghi Nợ TK 154 : 6.348.477.337(Chi tiết theo SP) Ghi Có TK 621 : 5.439.164.280 Ghi Có TK 622 : 201.187.878 Ghi Có TK 627 : 708.125.179 Sổ cái tài khoản 154 có cấu trúc như sau: Biểu số 7 Số cái tài khoản: 154 – chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 (Bên Nợ) Đơn vị tính: đồng Nội dung TK ĐƯ Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Cộng Dư đầu kỳ 541.749.430  385.725.594  489.741.485  270.874.715  Chi phí NVL T.tiếp 621 4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280 14.576.960.270 Chi phí NC T.tiếp 622 160.950.302 177.045.333 201.187.878 539.183.513 Chi phí SX chung 627 689.022.279 696.663.439 708.125.179 2.093.810.897 + CP Nhân viên 6271 7.438.879 8.182.767 9.298.599 24.920.245 + CP vật liệu 6272 3.704.000 4.074.400 4.630.000 12.408.400 + CP Công cụ DC 6273 4.816.000 5.297.600 6.020.000 16.133.600 + CP khấu hao TSCĐ 6274 612.610.680 612.610.680 612.610.680 1.837.832.040 + CP DV mua ngoài 6277 55.932.720 61.525.992 69.915.900 187.374.612 + CP bằng tiền khác 6278 4.520.000 4.972.000 5.650.000 15.142.000 Cộng PS nợ 5.201.304.005 5.660.173.338 6.348.477.337 17.209.954.680 Cộng PS có 5.537.327.841 5.556.157.447 6.567.344.107 17.480.829.395 Dư cuối kỳ 385.725.594  489.741.485 270.874.7 15 2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Trang Nguyên là công ty hoạt động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, sản phẩm của Công ty rất đa dạng, từ các sản phẩm chuyên dụng như máy phát hình công suất từ 50W đến 2KW, máy phát thanh FM, anten máy phát hình, máy phát thanh,.. đến các sản phẩm dân dụng như tivi, radio,.. đến các sản phẩm dân dụng công nghệ cao như đầu thu truyền hình kỹ thuật số. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, như đã trình bày ở trên, trong báo cáo này em chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình công nghệ cũng như phương thức tổ chức hạch toán và tính giá thành sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số VTC-DT model T9.2010 2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng ở Công ty Do đặc điểm công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khá phức tạp. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất đầu thu truyền hình số mặt đất như đã được đề cập trong sơ đồ 6 – mục 1.1 phần 3. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sp dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Do sản phẩm phải trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công, sản xuất mới tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy đối với các sản phẩm của công ty mà cụ thể ở đây là đầu thu Settop box thì phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. 2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là tương đối phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn cho nên công việc tính giá trị sản phẩm dở dang là tương đối phức tạp. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang được áp dụng ở công ty là phương pháp xác định theo giá trị nguyên vật liệu thực tế cộng 50% chi phí chế biến. Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% chi phí chế biến Trong đó chi phí chế biến bao gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất VTC-DT): Giai đoạn gia công cơ khí: Trong giai đoạn này, tôn nguyên liệu thô được gia công qua hệ thống máy dập thuỷ lực để định hình khung máy (main case) và nắp máy (cover case).Chi phí sản xuất trong giai đoạn này được tập hợp dựa trên chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Giá thành trong giai đoạn này được phản ánh một cách không đầy đủ. Các chi phí quản lý chung được phân bổ sau cùng ở giai đoan sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biểu số 8 – Phân xưởng cơ khí - XNSXKD Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 Sản phẩm: Khung máy & vỏ máy (case) Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng Nội dung SP dở dang đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ SP dở dang cuối kỳ Tổng chi phí tính giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 429.767.973 429.767.973 171.222 Vật liệu phụ 22.619.367 22.619.367 9.012 2. Chi phí NC T.tiếp 14.472.660 14.472.660 5.766 Tổng cộng 466.860.000 466.860.000 186.000 Giai đoạn gia công các chi tiết nhựa: Tại giai đoạn này, nguyên liệu chính là vỏ nhựa nguyên liệu dạng thô được gia công để định hình mặt máy (Front panel). Sau đó được đánh bóng bề mặt và sơn phủ bằng dây chuyền sơn tĩnh điện và đánh bóng.Việc tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này cũng giống như giai đoạn gia công thân máy và mặt máy. Toàn bộ sản phẩm của phân xưởng cơ khí sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp ráp để tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh ở các giai đoạn sau. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm được thể hiện qua biểu số 9. Biểu số 9 – Phân xưởng cơ khí - XNSXKD Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 Sản phẩm: Mặt máy (Front panel) Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng Nội dung SP dở dang đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ SP dở dang cuối kỳ Tổng chi phí tính giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 65.851.544 65.851.544 26.236 Vật liệu phụ 3.465.871 3.465.871 1.380 2. Chi phí NC T.tiếp 2.217.585 2.217.585 884 Tổng cộng 71.535.000 71.535.000 28.500 Giai đoạn chế tạo bo mạch chính và nguồn: Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là giai đoạn phức tạp nhất trong dây chuyền chế tạo đầu thu số mặt đất VTC-DT. Sau khi kết thúc giai đoạn dán và hàn linh kiện dán, bo mạch được chuyển sang dây chuyền cắm linh kiện. Cũng tương tự như các giai đoạn trước, việc tập hợp và tính giá thành bo mạch chủ cũng được tập hợp qua bảng tập hợp chi phí: Biểu số 10 Xí nghiệp DTH Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 Sản phẩm: Main Board Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng Nội dung SP dở dang đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ SP dở dang cuối kỳ Tổng chi phí tính giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 356.842.700 3.803.690.550 197.368.750 3.963.164.500 1.578.950 Vật liệu phụ 14.678.700 156.464.550 8.118.750 163.024.500 64.950 2. Chi phí NC T.tiếp 5.758.593 125.338.330 3.185.063 127.911.860 50.961 Tổng cộng 377.279.993 4.085.493.430 208.672.563 4.254.100.860 1.694.861 Giai đoạn lắp ráp, kiểm tra, chạy thử và đóng gói: Đây là giai đoạn lắp đặt cơ khí hoàn chỉnh toàn bộ đầu thu Settop Box, các sản phẩm của các bước trên được lắp ráp hoàn chỉnh. Đồng thời tại đây, phần mềm điều khiển Settop Box cũng được nạp cho máy. Việc nạp phần mềm được thực hiện từ máy tính và giao tiếp với Settop Box thông qua công RS232. Sau khi hoàn chỉnh việc gia công và lắp ráp, đầu thu Settop Box được đưa qua bộ phận kiểm tra, chạy thử.Kết thúc quá trình kiểm tra chạy thử, sản phẩm được đóng gói và nhập kho. Giai đoạn này, giá trị chủ yếu là phần mềm điều khiển nạp cho máy và các vật liệu, bao bì đóng gói. Việc tập hợp chi phí tương đối đơn giản. Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 Sản phẩm: Phần mềm điều khiển & bao bì đóng gói Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng Nội dung SP dở dang đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ SP dở dang cuối kỳ Tổng chi phí tính giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 50.059.000 533.593.500 27.687.500 555.965.000 221.500 Vật liệu phụ 214.700 2.288.550 118.750 2.384.500 950 2. Chi phí NC T.tiếp 775.971 16.888.133 429.188 17.234.916 6.867 Tổng cộng 51.049.671 552.770.183 28.235.438 575.584.416 229.317 Tập hợp và tính giá thành thành phẩm nhập kho: Biểu số 12 Công ty đầu tư & phát triển thăng long Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 30/09/2010 Sản phẩm: Settop Box VTC-DT T9.2001 Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng TT Khoản mục chi phí Tổng giá thành SP Số lượng sP hoàn thành đơn giá 1 Khung máy và vỏ máy 466.860.000 2.510 186.000 2 Mặt máy 71.535.000 2.510 28.500 3 Bo mạch chủ 4.254.100.860 2.510 1.694.861 4 Phần mềm điều khiển 575.584.416 2.510 229.317 5 Chi phí quản lý chung 708.125.179 2.510 282.122 Tổng cộng 5.368.080.276 1.694.861 2.420.800 Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho,kế toán giá thành căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh để sản xuất tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho để theo dõi và hạch toán. Sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất là một sản phẩm mũi nhọn của Công ty trong hai năm gần đây, trong tương lai, Công ty đang phấn đấu giảm giá thành sản phẩm để truyền hình số có thể đến với mọi người dân đặc biệt là vùng nông thôn, khu vực cơ thu nhập thấp hơn. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã, thay đổi thiết kế sao cho tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn. Từ sản phẩm đầu tiên có Model T5.2009, đến nay Công ty đã cho ra đời thêm hai thế hệ đầu thu nữa là Model T9.2009 và T9.2010. Dự kiến đến cuối tháng 12 năm 2010 hoặc đầu tháng 01 năm 2011 Công ty sẽ cho ra thế hệ mới nhất hiệu T10.2011.Thế hệ đầu thu này có thiết kế hoàn toàn mới và ưu việt hơn nhưng dự kiến chi phí sản xuất sẽ thấp hơn và giá bán cũng thấp hơn khoảng 10-15%. Phần 3 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ TrangNguyên. 3.1.Nhận xét ,đánh giá 3.1.1.Nhận xét ,đánh giá chung Đánh giá tổng quan về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu xác thực để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình sản xuất. Thông qua đó , khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa như vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Những năm gần đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những biến đổi theo hướng tích cực. ở Công ty , điều này thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức lại các phòng ban, lực lượng lao động ở tất cả các bộ phận và sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên toàn công ty để khắc phục những khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình. Trong quá trình ấy, hệ thống tài chính kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán. Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty , em thấy rằng, nhìn chung, việc quản lý CPSX và tính giá thành ở công ty tương đối chặt chẽ, và được thực hiện khá nề nếp theo định kỳ hàng tháng đã cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo công ty để từ đó lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, tiết kiệm NVL, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ những khiếm khuyết đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực hơn. Điều này được thể hiện cụ thể như sau: Những ưu điểm cơ bản: Về phân loại chi phí: Các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại một cách chính xác và hợp lý cho các đối tượng chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. Về chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty đã xác định được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX tại công ty. Cụ thể là đối tượng kế toán CPSX là từng hợp đồng đối với các chi phí được sản xuất theo đơn đặt hàng và theo từng phân xưởng đối với các sản phẩm được sản xuất hàng loạt. Đối tượng tính giá thành là đơn vị sản phẩm hoàn thành. Về kỳ tính giá thành: Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là chu kỳ sản xuất dài, giá trị lớn nên kỳ tính giá thành theo hàng quý là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì mỗi sản phẩm được cấu tạo nên từ rất nhiều chi tiết khác nhau và qua nhiều công đoạn sản xuất, chu kỳ sản xuất một sản phẩm dài nên tính giá thành theo quý sẽ đảm bảo cung cấp được số liệu đầy đủ về chi phí phát sinh và tính được giá thành chính xác, từ đó giúp cho các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn. Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, bảo đảm chức năng cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc và các bộ phận liên quan. Thành công này trước hết là do sự cố gắng vượt bậc của đội ngũ cán bộ phòng kế toán công ty được đào tạo cơ bản, có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao. Đồng thời việc Công ty sớm ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính kế toán đã đem lại hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý cũng như tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, cung cấp các số liệu kế toán một cách nhanh chóng, chính xác để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán tài chính nói chung và công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý ở công ty xét trên cả hai khía cạnh: Tuân thủ các chuẩn mực kế toán chung và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm cơ bản, theo đánh giá chung còn một số điểm tồn tại cần được khắc phục. 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX : Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau và có giá trị cũng khác nhau. ở công ty, giá trị CCDC được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ trong khi có những công cụ, dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất nhiều kỳ. Do đó có trường hợp giá trị CCDC lớn mà được phân bổ ngay một lần vào quá trình sản xuất trong kỳ sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ. Trong trường hợp này, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh mặc dù tỷ trọng chi phí này trong giá thành sản phẩm không lớn. Về việc trích khấu hao tài sản cố định: Việc tính và trích khấu hao TSCĐ ở công ty tuân thủ theo các quy định hiện hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất của Công ty, sản lượng sản xuất không đều, sản lượng có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nhưng việc trích khấu hao đều làm cho giá thành sản phẩm không ổn định, trong khi đó chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong giá thành sản phẩm của Công ty (khoảng »10%). Nừu sản lượng giảm một cách đáng kể hay khi dây chuyền đã cũ, tỷ lệ sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi cao hơn sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long Hoàn thiện công tác theo dõi và hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX : Phòng Tài chính Kế toán Công ty nên quy định cho kế toán từng phân xưởng, bộ phận sản xuất mở sổ theo dõi chi tiết các công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Đối với các loại công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu trình sản xuất thì cần phân loại và xác định tỷ lệ phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ cho phù hợp. Có như vậy mới phản ánh chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trong kỳ. Hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán chi phí sản xuất chung Việc không thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất làm cho việc tính giá thành ở các bộ phận này không chính xác và do vậy giá trị đầu vào ở các khâu kế tiếp cũng không được phản ánh chính xác với giá trị thực tế. Đặc biệt với các bán thành phẩm hoàn thành xuất để bảo hành sản phẩm có giá xuất thấp hơn giá trị thực tế và do vậy chi phí bảo hành hạch toán không đúng với thực tế phát sinh mà thường thấp hơn giá trị thực tế. Để khắc phục nhược điểm này, việc theo dõi và phân bổ chi phí sản xuất chung cần được tập hợp và hạch toán ngay tại đơn vị sản xuất. Công ty cần nghiên cứu và xây dựng định mức chi phí chung cho bộ phận sản xuất, có chế độ khuyến khích phù hợp để các phân xưởng, bộ phận sản xuất nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, thực hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ Khi lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để vận dụng vào doanh nghiệp là phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, từ yêu cầu quản lý hạch toán nhằm để thu hồi được vốn nhanh có điều kiện để tái sản xuất TSCĐ và trang trải chi phí. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với công ty việc tính và trích khấu hao đều ở Công ty hiện nay làm cho giá thành sản xuất của Công ty không ổn định, nó chịu tác động của sản lượng sản xuất. Xét trên thực tế, nếu sản lượng càng cao thì mức trích khấu hao càng cao và ngược lại. Như vậy Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang trích khấu hao theo sản lượng hay đưa ra mức chi phí khấu hao máy trên một đơn vị sản phẩm. Để làm được điều này cần có sự đầu tư nghiên cứu và phân tích đầy đủ thông tin về dây chuyền sản xuất hiện tại (như năng lực sản xuất, sản lượng bình quân, thời gian sử dụng của dây chuyền sản xuất, của máy móc thiết bị,..). Mặt khác, theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp được phép khấu hao nhanh đối với những dây chuyền, tài sản có mức độ lạc hậu nhanh (Tuy nhiên mức khấu hao nhanh được quy định tối đa không quá 20% mức tối thiểu trong khung quy định và phải được sự nhất trí của Bộ Tài Chính ) với điều kiện doanh nghiập làm ăn hiệu quả. Quy định này được áp dung với những tài sản có tiến bộ kỹ thuật nhanh, TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường, TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác mà thời gian trả nợ nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy định. Đối chiếu với quy định, Công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn và có điều kiện đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất. Vấn đề đặt ra là khấu hao nhanh ở mức độ nào để vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, vừa đảm bảo có lãi là một bài toán cần được xem xét cụ thể trên cơ sở phân tích đầy đủ các yếu tố như tình hình thị trường, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào công tác quản lý Mặc dù đã tin học hoá công tác tài chính kế toán từ rất sớm nhưng đến nay, phần mềm kế toán của Công ty đang sử dụng đã thể hiện một số yêu điểm của nó và thực tế đã có một số nội dung không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý. Hơn nữa do được viêt bằng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu Foxpro for DOS nên chương trình đã không có tính tương thích với các thiết bị hiện đại, đặc biệt là môi trường làm việc cộng tác và mạng diện rộng. Do vậy, công ty nên nghiên cứu, đầu tư để nâng cấp hệ thống mạng hiện có và trang bị lại phần mềm kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm phần mềm kế toán hoàn chỉnh khá ưu việt. Nhiều chương trình có tính mở cao, nó cho phép người dùng có thể tuỳ biến cơ sở dữ liệu, tự xây dựng các báo cáo riêng phù hợp với yêu cầu và đặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị mình như các phần mềm Fast ACC, Bravo Acounting System, Kế toán Lạc việt 8.0, AFSYS5.0. Thực tế ở nước truyền thanh truyền hình hiện nay đã chứng tỏ việc đầu tư và tin học hoá công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã và đang đem lại nhiều hiệu quả đáng kể. Là một Công ty lớn, Công ty hoàn toàn có đủ khả năng để đầu tư và cũng cần thiết nên đầu tư để có thể cải thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính của mình. Kết Luận Trong những năm qua, Công Ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long luôn luôn cố gắng trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý. Kết quả kinh doanh đạt được năm sau cao hơn năm trước đó là nhờ sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ Công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ, của Ban giám đốc Công ty. Do đó Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đứng vững và phát triển không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh doanh. Để có được thành tích trên, ngoài sự đóng góp, phấn đấu nỗ lực của toàn công ty còn có sự đóng góp tích cực của đội ngũ kế toán. Nhận rõ được trách nhiệm và tầm quan trọng của mình, đội ngũ kế toán đã luôn cung cấp số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời cho lãnh đạo công ty có những biện pháp, chính sách, phương thức kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác tài chính kế toán tại Công Ty , tôi đã nhận thấy công tác kế toán của Công ty phù hợp với tình hình quản lý kinh doanh và đúng với chế độ kế toán ban hành. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác. Mọi công việc luôn hoàn thành đúng với thời hạn yêu cầu. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài Chính Kế Toán, Văn Phòng công ty, phòng Kế hoạch, các phòng Kinh Doanh I,II, phòng Xuất Nhập Khẩu I & II, các xí nghiệp, phân xưởng sản xuất và các cán bộ, nhân viên Công Ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng long đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành bản báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Đinh Thế Hùng, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thiện bản báo cáo này. Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Trang Nguyên.doc
Luận văn liên quan