Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hoàng Thạch

LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2006, nước ta được gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện quan trọng vì nó đánh dấu được bước nhảy vọt của nền kinh tế nước ta trong những năm vùa qua. Để theo kịp tiến trình phát triển đó yêu cầu lớn ra cho nước ta là cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật, phải được nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với tình hình kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy vấn đề xây dựng đang được coi là lĩnh vực có hiệu quả cao và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do nhu cầu của mọi người cũng đang ngày càng gia tăng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư nứơc ngoài, tạo lòng tin cho những khách hàng nước ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín thương hiệu cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Do tình hình kinh tế đặt ra như vậy, là một sinh viên đang trong quá trinh đi thực tập, em muốn tìm hiểu sâu hơn về việc để phục vụ cho nhiệm vụ trên các thì các công ty xây dựng ở nước ta đã và đang làm gì để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Vì vậy em đã xin được thực tập ở Công ty Xi Măng Hoàng Thạch, với mong muốn được hiểu rõ hơn về tình hình chất lượng của Công ty đã và đang xây dựng trong những năm vừa qua, cũng như các công trình xây dựng dự định được xây dựng trong thời gian qua. Quá trình học tập và nghiên cứu ở công ty đã tạo cho em cơ hội được tìm hiểu thực tiễn và nâng cao các kiến thức đã học cũng như việc áp dụng những kiến thức đó vào thực tế công ty. Dựa trên những yêu cầu mà trường và khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn - thầy giáo Đặng Ngọc Sự, kết hợp với các tài liệu được Công ty cung cấp em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp về công ty. Bài báo cáo tổng hợp này được chia thành 4 phần: Phần I: Tổng quan về công ty Xi măng Hoàng Thạch Phần II: Các đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật của công ty. Phần III: Các hoạt động quản trị của công ty. Phần IV: Tình hình sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 I - Tổng quan về công ty xi măng Hoàng Thạch:2 1. Thông tin chung về công ty:2 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:2 2.1. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý:2 2.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty:3 2.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty:6 II - Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của công ty:6 1. Sản phẩm.6 2. Thị trường:8 3. Công nghệ sản xuất:9 4. Nguyên nhiên vật liệu:12 4.1. Nguyên liệu:12 4.2. Nhiên liệu:13 5. Nhân sự:13 6. Tài chính:15 7. Các hoạt động khác:16 7.1. Công tác nghiên cứu khoa học:16 7.2. Công tác tổ chức các phong trào thi đua:17 7.3. Một số hoạt động khác:17 7.4. Công tác xã hội:17 7.5. Công tác bảo vệ trị an:18 III - Các hoạt động quản trị của công ty:18 1. Cơ cấu tổ chức của công ty xi măng Hoàng Thạch:18 2. Phòng thí nghiệm - KCS:21 2.1. Nhiệm vụ chức năng:21 2.2. Cơ cấu tổ chức:22 2.3. Công tác đào tạo:24 IV- Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh:25 1. Tình hình SX KD của công ty:25 2. Môi trường kinh doanh:28 3.Phương hướng kế hoạch phát triển những năm tới:29 3.1. Dự kiến kế hoạch phát triển những năm tới:29 3.2. Biện pháp thực hiện.31 KẾT LUẬN33

docx36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3522 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2006, nước ta được gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện quan trọng vì nó đánh dấu được bước nhảy vọt của nền kinh tế nước ta trong những năm vùa qua. Để theo kịp tiến trình phát triển đó yêu cầu lớn ra cho nước ta là cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật,… phải được nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với tình hình kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy vấn đề xây dựng đang được coi là lĩnh vực có hiệu quả cao và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do nhu cầu của mọi người cũng đang ngày càng gia tăng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư nứơc ngoài, tạo lòng tin cho những khách hàng nước ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín thương hiệu cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Do tình hình kinh tế đặt ra như vậy, là một sinh viên đang trong quá trinh đi thực tập, em muốn tìm hiểu sâu hơn về việc để phục vụ cho nhiệm vụ trên các thì các công ty xây dựng ở nước ta đã và đang làm gì để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Vì vậy em đã xin được thực tập ở Công ty Xi Măng Hoàng Thạch, với mong muốn được hiểu rõ hơn về tình hình chất lượng của Công ty đã và đang xây dựng trong những năm vừa qua, cũng như các công trình xây dựng dự định được xây dựng trong thời gian qua. Quá trình học tập và nghiên cứu ở công ty đã tạo cho em cơ hội được tìm hiểu thực tiễn và nâng cao các kiến thức đã học cũng như việc áp dụng những kiến thức đó vào thực tế công ty. Dựa trên những yêu cầu mà trường và khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn - thầy giáo Đặng Ngọc Sự, kết hợp với các tài liệu được Công ty cung cấp em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp về công ty. Bài báo cáo tổng hợp này được chia thành 4 phần: Phần I: Tổng quan về công ty Xi măng Hoàng Thạch Phần II: Các đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật của công ty. Phần III: Các hoạt động quản trị của công ty. Phần IV: Tình hình sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động. Bài viết dù đã hoàn thành xong không thể tránh khỏi những sai xót nhất định. Vì thế rất cần sự bổ xung góp ý của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn. I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH: 1. Thông tin chung về công ty: - Tên công ty: Công ty xi măng Hoàng Thạch - Tên tiếng Anh: Hoang Thach Cement Company. - Hình thức pháp lý: Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam thuộc Bộ xây dựng. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, giải quyết hài hoà các lợi ích giữa người lao động với công ty và Nhà nước. - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh các chủng loại xi măng (PC40, PCB40, PCB30), các bán thành phẩm khác (chủ yếu là clanke). - Thành lập ngày 04 tháng 03 năm 1980 theo Quyết định số 333/BXD - TCCB của Bộ xây dựng. - Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Văn Nam. - Tài khoản ngân hàng số: 102010000355931. Tại Ngân hàng Công Thương Nhị Chiểu - Hải Dương. - Mã số thuế: 0800004797 - 1. - Địa chỉ: Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương. Điện thoại: (0320) 821092 - Fax (0320) 821098. 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2.1. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý: Công ty xi măng Hoàng Thạch (trước đây là Nhà máy xi măng Hoàng Thạch) được khởi công xây dựng ngày 19 tháng 5 năm 1977, do hãng F.L.Smidth của Vương quốc Đan Mạch bao thầu khảo sát, thiết kế và lắp đặt thiết bị. Đến ngày 04 tháng 03 năm 1980 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch chính thức được thành lập theo QĐ số 333/BXD - TCCB của Bộ xây dựng. Cùng với tiến trình đổi mới và đi lên của đất nước, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch ngày càng trưởng thành và phát triển. Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 12/8/1993 Bộ xây dựng ra QĐ số 363/QĐ - BXD thành lập công ty xi măng Hoàng Thạch, trên cơ sở hợp nhất công ty Kinh doanh xi măng số 3 Hoàng Thạch với Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Cái tên công ty xi măng Hoàng Thạch chính thức hình thành từ đó. Thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp, công ty đã tiến hành cổ phần hoá xưởng may bao thành công ty Cổ Phần Bao Bì Hoàng Thạch, và Đoàn vận tải thuỷ thành công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Xi Măng Hoàng Thạch. Tháng 4 năm 2003, theo QĐ của BXD, công ty tiếp nhận Nhà máy Vật liệu chịu lửa kiềm tính thuộc tổng công ty sành sứ và gốm xây dựng. Sau hơn 25 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty xi măng Hoàng Thạch vẫn xứng đáng với lòng tin cậy của khách hàng về chất lượng sản phẩm, đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của các công trình xây dựng lớn của Nhà nước như: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Hoà Bình, Cầu Thăng Long... và hàng nghìn công trình xây dựng công nghiệp khác trên khắp mọi miền đất nước. Bên cạnh đó hoàn thành kế hoạch đặt ra của Nhà nước là một điểm mạnh của công ty, điều đó làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty và tạo điều kiện cho công ty đóng góp hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước, góp một phần vai trò trong sự phát triển của đất nước, nâng tầm công ty trong thị trường nội địa, theo kịp tiến trình hội nhập của đất nước và trên thế giới. 2.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty: Đánh giá về các giai đoạn phát triển của công ty, cũng như các sự kiện, các thay đổi của từng giai đoạn. Có thể chia hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành của công ty xi măng Hoàng Thạch thành 3 giai đoạn chính như sau: Giai đoạn 1: Quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch và giai đoạn đầu sản xuất (Từ tháng 12/1976 đến tháng 12/1985). Được chia thành 3 thời kỳ sau: *Thời kỳ hình thành nhà máy (1976 - 1980): Đây được coi là thời kỳ đầu tiên, diễn ra các hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt nhà máy. Trong sự kết hợp giữa các bộ, các cơ quan trong nước và hãng F.L.Smidth của Đan Mạch, đúng 7h30 ngày 19/05/1977, diễn ra lễ khởi công xây dựng nhà máy. Điểm nổi bật là nhà máy đã thành lập được các ban ngành, cơ sở hoạt động đem lại hiệu quả cao: + Ban chỉ huy thống nhất thi công xây dựng nhà máy. + Trường công nhân kĩ thuật Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. + Ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. + Chi bộ ban chuẩn bị sản xuất. + Đoàn thanh liên cộng sản Hồ Chí Minh Ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. * Thời kỳ quyết định thành lập nhà máy và từng bước chạy thử các công đoạn(1980 - 1984). Ngày 04/03/1980 thông qua QĐ số 333/BXD - TCCB về việc thành lập Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Đến ngày 25/11/1983, mẻ clanke đầu tiên được ra đời trong công nghệ hiện đại của dây truyền I. * Thời kỳ tổ chức sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước (1984 - 1985): Sau khi đã sản xuất được mẻ clanke đầu tiên, nhà máy tiếp tục chuẩn bị vận hành công đoạn nghiền xi măng và đóng bao, ngày 16/01/1984 bao xi măng đầu tiên mang nhãn hiệu Hoàng Thạch xuất xưởng. Sau một thời gian sản xuất thử, ngày 01/07/1984, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch chính thức bước vào sản xuất theo kế hoạch, đánh dấu một thời kỳ mới - thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Giai đoạn 2: công ty xi măng Hoàng Thạch thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng (1986 - 1995). Đi theo sự phát triển của xã hội, sự thay đổi của cơ chế quản lý từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý mới, cơ chế quản lý hoạch toán kinh doanh XHCN. Giai đoạn này cũng được phân chia thành các thời kỳ khác nhau: * Thời kỳ đầu thực hiện cơ chế quản lý mới (1986 - 1992).Thời kỳ này nhà máy gặp không ít khó khăn về việc thay đổi nhận thức và cách làm việc trong cơ chế quản lý. Nhưng dưới sự chỉ đạo của Bộ xây dựng, liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam, sự giúp đỡ của các ngành Trung ương, các cơ quan đơn vị địa phương, nhà máy đã từng bước khắc phục khó khăn và có những thành công nhất định: + Năm 1985: Điều chỉnh thành công giá tiền lương. + Năm 1987: Tổ chức thành công phong trào thi đua phát huy sáng kiến. + Tăng cường Phó giám đốc phụ trách công tác an ninh. + Công tác Quản lý chất lượng luôn được duy trì và kiểm tra thường xuyên, đảm bảo chất lượng xi măng luôn theo đúng quy định TCVN và TC Anh – BS 1758. + Công tác tiêu thụ sản phẩm cũng được đẩy nhanh tiến độ: Công bố cụ thể lịch giao hàng trong 10 ngày cho khách hàng... * Thời kỳ tổ chức sản xuất và kinh doanh (1993 - 1995). Sau khi đổi tên thành công ty xi măng Hoàng Thạch, nhiệm vụ của công ty lúc này không chỉ đơn thuần là sản xuất xi măng mà còn có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng Ninh), Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn từng bước phát triển, sản lượng xi măng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng dây truyền II; tiếp tục hoàn chỉnh quy trình, quy phạm vận hành máy móc, thiết bị; đồng thời xây dựng và hoàn chỉnh các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm từ các bộ phận, các công đoạn để thực hiện công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế. Giai đoạn 3: Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI: * Từ năm 1996 - 2000: Khánh thành dây II (12/05/1996),tăng tổng công suất công ty lên 2,3 tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội những năm cuối thế kỷ XX. Tháng 07/2000 công ty được tổ chức Quốc tế DNV và trong nước QUACERTcấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. * Từ năm 2001 đến nay: Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc mục tiêu kinh tế - xã hội những năm đầu thế kỷ XXI. Tháng 09/2002 công ty là đơn vị sản xuất xi măng lò quay đầu tiên của cả nước đạt hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14000, được tổng LĐLĐ Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc nhất về môi trương xanh - sạch - đẹp, bảo vệ an toàn vệ sinh LĐ. 2.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty: Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty được qui định rõ như sau: - Tổ chức sản xuất các chủng loại xi măng theo kế hoạch của liên hiệp, bảo đảm kĩ thuật, chất lượng sản phẩm và an toàn trong lao động. - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý kĩ thuật của Nhà nước, áp dụng KH - KT vào sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. - Quản lý và sử dụng tốt mọi tài sản, vật tư, máy móc thiết bị lao động, tiền vốn. Chống lãng phí, tham ô tài sản Nhà nước. - Phối hợp với các đoàn thể quần chúng, tổ chức các phong trào thi đua. Coi trọng việc bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn kĩ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. - Được quyền kí kết hợp đồng kinh tế: được khen thưởng và kỷ luật CBCNV theo sự phân cấp của doanh nghiệp. - Phối hợp với Tổng công ty xi măng Việt Nam, làm tốt công tác bình ổn giá xi măng trên thị trường cả nước. II - CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY: 1. Sản phẩm. Công ty sản xuất rất nhiều chủng loại xi măng có chất lượng cao như: - Xi măng Pooc lăng truyền thống: PCB 30, PCB 40, PC30, PC40. - Các loại xi măng khác: xi măng bền sunfat, xi măng dùng cho giếng khoan sâu và trung bình… Trong đó xi măng pooc lăng PCB 30 và PCB 40 là sản phẩm chính của công ty, xi măng PC 40 sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, xi măng PC 30 nay không còn sản xuất nữa. * Theo thành phần vật chất xi măng Pooc lăng được chia thành 2 loại: + Xi măng Pooc lăng không pha phụ gia là sản phẩm thu được bằng cách nghiền mịn clanke xi măng Pooc lăng với một lượng thạch cao cần thiết để điều chỉnh thời gian đóng rắn của xi măng. Kí hiệu là PC. + Xi măng Pooc lăng có pha phụ gia là sản phẩm thu được bằng cách nghiền mịn clanke xi măng Pooc lăng với thạch cao và phụ gia. Đây là xi măng hỗn hợp, kí hiệu là PCB. Đối với tất cả các loại sản phẩm clanke, xi măng của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ đều thoả mãn tiêu chuẩn: TCVN 7024 - 2002, TCVN 2682 - 1999 và TCVN 6260 - 1997. Sơ đồ 2.1: Yêu cầu cụ thể của một số chủng loại xi măng: STT Tên chỉ tiêu Mức yêu cầu PCB 30 PCB 40 PC 40 1 Giới hạn bền nén, N/mm2 - Sau 3 ngày đêm, min - Sau 28 ngày đêm, max 14 30 18 40 21 40 2 Độ mịn - Lượng sót sàng 0,08mm, %, max - Tỷ lệ Blainer, cm2/g, min 12 2.700 12 2.700 15 2.700 3 Thời gian ninh kết - Bắt đầu. phút, min - Kết thúc, giờ, max 45 10 45 10 45 6,25 4 Độ ổn định thể tích (độ nở Lechartelier), mm, max 10 10 10 5 Hàm lượng MgO, %, max - - 5 6 Hàm lượng MKN, %, max - - 5 7 Hàm lượng SO3, %, max 3,5 3,5 3,5 8 Hàm lượng CKT, %, max - - 1,5 Sản phẩm của công ty nhiều năm liền được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao luôn đạt được sự tin cậy của khách hàng, ngày càng đa dạng về chủng loại để đáp ứng một cách sâu rộng vào thị trường tiêu dùng xi măng. Mọi sản phẩm cung cấp cho khách hàng của công ty đều được kiểm tra và theo dõi nghiêm ngặt từ khâu đầu đến khâu cuối của dây chuyền. 2. Thị trường: Thị trường xi măng Việt Nam nhìn chung những năm gần đây là ít biến động, giá cả tương đối ổn định. Trên thị trường khu vực phía bắc,là nơi có nhiều công ty liên doanh và các công ty thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, các xi măng liên doanh không tăng giá, là cơ hội thuận lợi để xi măng liên doanh xâm nhập vào thị trường sâu hơn, bền vững hơn nhất. Ngoài các công ty xi măng có thương hiệu như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Chin Phong, Hà Tiên 1, Ho Cim...còn có thêm thương hiệu xi măng Phúc Sơn với công suất 1.8 triệu tấn / năm đã đi vào sản xuất ổn định. Trong điều kiện thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều thương hiệu xi măng cùng tham gia với giá hết sức cạnh tranh và cơ chế linh hoạt, đồng thời rất khó khăn trong công tác vận chuyển do giá xăng dầu tăng nhiều lần trong năm, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch ngày càng được chú trọng. Để đảm bảo giữ vững thương hiệu và tạo điều kiện thuận lợi khi mở rộng thị phần công ty đã thực hiện xác định cần phải: + Quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, đài truyền hình và thực hiện quảng cáo trên các pano tấm lớn tại một số địa điểm. + Tiếp tục triển khai thực hiện một số biện pháp tiêu thụ tại các chi nhánh một cách phù hợp như: giao cho các chi nhánh ký kết với các đại lý hoa hồng, đồng thời khoán gọn chi phí vận tải, bốc xếp và thu tiền trước khi xuất hàng; hỗ trợ các đại lý chi phí tiền lãi vay ngân hàng, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty, tổ chức các chương trình ngoại khoá khác... Vì vậy công ty luôn thu hồi vốn nhanh, không để nợ tồn đọng lâu hoặc thất thoát tài chính và hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đề ra. + Công ty xây dựng các quy chế tiêu thụ, phương án tiêu thụ sản phẩm theo mô hình nhà phân phối trình tổng công ty để thực hiện trong năm 2007. + Đơn giản hoá các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. + Giữ ổn định và nâng cao chất lượng xi măng sản xuất tại công ty, xi măng Lixăng và xi măng gia công, giải quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng về hướng dẫn sử dụng xi măng hoặc những thắc mắc về chất lượng, thị hiếu. + Thường xuyên tìm hiểu, nắm bắt các thông trên thị trường tiêu thụ từ đó rút ra những kinh nghiệm về phương thức kinh doanh tiêu thụ xi măng. + Phối hợp với các đơn vị kinh doanh xi măng là thành viên của tổng công ty và ngoài xã hội. Trong năm 2006 công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đã đạt được một số kết quả nhất định: Tổng sản lượng tiêu thụ đạt 3.567.918 tấn, trong đó khu vực miền bắc đạt 2.533.810 tấn; khu vực miền trung đạt 967.728 tấn; khu vực miền Nam đạt 129.380 tấn. 3. Công nghệ sản xuất: Công ty xi măng Hoàng Thạch sản xuất xi măng theo phương pháp khô với trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Dây chuyền sản xuất chính cũng như các bộ phận phụ trợ đều được cơ khí hoá và tự động hoá toàn phần. Hoạt động của dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng tuân thủ theo sơ đồ sau: * Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất xi măng Pooc lăng : Đá vôi Đá sét Máy đập đá vôi Máy đập đá sét Kho đá vôi, đá sét máy nghiền nguyên liệu Xylô chứa đồng nhất Hệ thông xylô trao đổi nhiệt Lò nung Xylô chứa Clanke Máy nghiền xi măng Xylô chứa xi măng Máy đóng bao Than Nghiền Hâm sấy Dầu MFO Thạch cao phụ gia Vỏ bao Tàu thuỷ Xe lửa Ô tô Khoan, nổ mìn, vận chuyển Hệ thống công nghệ của công ty bao gồm: Dây truyền I, dây truyền II, và hệ thống dây truyền III đang được dự kiến khởi công xây dựng vào ngày 04/02/2007, và đưa vào hoạt động cuối năm 2008. Có thể khái quát các dây truyền sản xuất nhà máy qua sơ đồ sau: Bảng 2.3: Dây truyền công nghệ công ty xi măng Hoàng Thạch: STT Chỉ tiêu Dây truyền I Dây truyền II Dây truyền III 1 Năm xây dựng 1977 1993 Dự kiến 04/02/2007 2 Tổ chức cung cấp và trợ giúp. F.L.Smidth của Vương quốc Đan Mạch. F.L.Smidth của Vương quốc Đan Mạch. F.L.Smidth của Vương quốc Đan Mạch. 3 Công suất 1,1 triệu tấn xi măng/năm. 1,2 triệu tấn xi măng/năm. 1,2 triệu tấn xi măng/năm. 4 Tổng vốn đầu tư 78.183.000 USD 97.035.520 USD 97.035.520 USD 5 Chức năng Kỹ thuật. Lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng, làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con, điều khiển tự động. Lò quay công nghệ tiên tiến, có hệ thống tiền nung,làm nguội kiểu ghi, hệ thống điều khiển hiện đại PJC. Lò quay công nghệ tiên tiến hiện đại. 6 Các thiết bị đi kèm. Lò nung, máy đập đá vôi, đá sét, máy nghiền liệu,nghiền xi măng, máy đóng bao. Lò nung, máy nghiền liệu, mays nghiền xi măng, máy nghiền đứng. Lò nung, máy nghiềnliệu, máy nghiền than. 7 Nhiên liệu sử dụng. Hỗn hợp 85% than cám 3 và 15% dầu MFO 100% than cám. 100% than cám Trang máy móc thiết bị công ty xi măng Hoàng Thạch bao gồm: + Máy nghiền: các máy nghiền nguyên liệu và nghiền xi măng đều làm việc theo chu trình kín, có hệ thống lọc bụi và thiết bị phân ly, nên sản phẩm đầu ra luôn đạt độ mịn cao. + Hệ thống lọc bụi tĩnh điện (trước kia là hệ thống lọc bụi DILAMATIC) cho cả 2 dây chuyền: Đảm bảo vệ sinh môi trường, lượng bụi sau khi lọc chỉ còn 225 mg/m2 không khí (dây chuyền I) và 100 mg/m3 không khí (dây truyền II) + Máy đóng bao: Công ty có 10 máy đóng bao, mỗi bao có 12 vòi, công suất mỗi tháng là 90 tấn/h đảm bảo xuất đủ xi măng cho khách hàng. + Lò nung: Dây truyền Đường kính (m) Chiều dài (m) Công suất (tấn/ ngày) Làm lạnh theo kiểu Nhiên liệu dùng 1 5,5 89 3.100 Hành tinh 85% than cám 15% dầu MFO 2 4,15 71 3.300 Ghi 100% than cám 3 4. Nguyên nhiên vật liệu: 4.1. Nguyên liệu: Đá vôi và đá sét là hai nguyên liệu chính, được khai thác tại xã Minh Tân và khu Nhị Chiểu (Kinh Môn). Ngoài ra, trong phối liệu công ty còn sử dụng một số nguyên liệu khác như: Xỉ Pirit, thạch cao, quặng sắt... Đá vôi và đá sét được khai thác và đưa vào sản xuất bột liệu nung clanke phải có thành phần hoá học thoả mãn các yêu cầu quy định theo TC 08-2003: Bảng 2.4: Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu Loại nguyên liệu Tên chỉ tiêu Giá trị Đá vôi 1. Hàm lượng Cao, %, min 2. Hàm lượng MgO, %, max 3. Hàm lượng SiO2 , %, max 4. Lượng đất lẫn, %, max 48 5 8 10 Đá sét 1. Hàm lượng SiO2, % 2. Hàm lượng Al2O3, % 3. Hàm lượng Fe2O3, %, min 4. Hàm lượng MKN, %, max 55 - 80 7 - 18 3 12 4.2. Nhiên liệu: Nhà máy sử dụng lượng than cám 3 lấy từ mỏ Hòn Gai (Quảng Ninh) và dầu MFO nhập khẩu từ nước ngoài, nguồn điện từ cục Điện lực Miền Bắc. Than cam số 3 và dầu nặng MFO khi nhập về phải có các chỉ tiêu kỹ thuật thoả mãn các yêu cầu sau (TCVN 1790 - 1999: Than cám số 3): Bảng 2.4: Chỉ tiêu kỹ thuật nhiên liệu Nhiên liệu Các chỉ tiêu Giá trị Than cám số 3 1. Độ tro, %, max 2. Chất bốc, %, max 3. Nhiệt lượng, Kcal/kg than, min 4. Độ ẩm, %, max 5. Kích thước 15 8 7.050 13,5 <= 15mm Dầu nặng MFO 1. Hàm lượng S, %, max 2. Tỷ trọng ở 200C, tấn/m3, max 3. Nhiệt lượng, Kcal/kg dầu,min 4. Lượng nước lẫn, %, max 3,5 0,98 9.800 1 Nguồn nguyên nhiên liệu chính với đặc điểm là trữ lượng lớn và gần nơi sản xuất, thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. Những điều này quyết định một phần không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 5. Nhân sự: Công ty xi măng Hoàng Thạch hiện nay có đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, chủ yếu là những kỹ sư, cử nhân có trình độ đại học, cao đẳng, những công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề bậc 4 trở lên, và nguồn nhân lực từ các trường trung cấp. Theo thống kê năm 2006, toàn công ty có 2.632 công nhân viên chức, trong đó: 330 người có trình độ kỹ sư đại học; 132 người có trình độ trung cấp và 2.170 người là công nhân kỹ thuật tay nghề cao. Trong đó cơ cấu của lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ sư, cử nhân là: Bảng 2.5: Nguồn nhân lực của công ty hiện nay STT Kỹ sư, cử nhân Số lượng (người) 1 Kỹ sư hoá Silicat 89 2 Kỹ sư điện tự động hoá và xí nghiệp 127 3 Kỹ sư cơ khí, luyện kim 54 4 Kỹ sư khai thác 14 5 Kỹ sư xây dựng và sử dụng vật liệu XD 19 6 Kỹ sư động lực, ôtô, máy kéo 15 7 Cử nhân kinh tế, tài chính 58 8 Cử nhân luật 11 9 Cử nhân ngoại ngữ 07 10 Một số ĐH và CĐ khác 35 11 Nhà máy VLCL kỹ thuật 35 (Nguồn số liệu: Phòng tổ chức lao động công ty xi măng Hoàng Thạch). Công ty luôn tạo một môi trường làm việc tốt nhất, đảm bảo cho người lao động làm việc an toàn, vệ sinh, đủ ánh sáng, chống nóng, chống ồn, chống dột, chống độc hại..., làm việc trong không gian trật tự, ngăn nắp, dễ tím, dễ kiểm tra, phù hơp với đặc điểm sản xuất và sức khoẻ của người lao động. Để luôn phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng luôn được quan tâm đến. Với các hình thức đào tạo: Đào tạo tại chỗ; cử các đoàn đi thực tập và học tập tại các cơ sỏ sản xuất xi măng trong nước và ngoài nước; hình thức đào tạo lại (dạy lý thuyết ở trình độ cao); phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên... Hàng năm, công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo trên 600 triệu đồng. Bảng 2.5: Số lượng công nhân viên được đào tạo của công ty. (Đơn vị: Lượt người) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Số lượng CNV đào tạo trong nước 24 66 104 62 66 Số lượng CNV đến ĐT tại: Đan Mạch, Pháp, Đức, CH Bỉ, Cânda. 4 3 6 6 2 Số lượng người đến học tập tại Trung Quốc, MaCao, Hồng Kông, Nhật Bản. 5 3 8 4 4 Số lượng CNV đến học tập tại Thái Lan, Singapo, Malaysia. 1 7 0 1 9 Với đội ngũ lao động hùng hậu như vậy, đã đống góp vào sự lốn mạnh không ngừng của công ty, đã cống hiến những sáng kiến đem lợi hàng trăm triệu đồng cho công ty. * Chế độ trả lương của công ty là chế độ trả lương theo chức danh công việc do công ty đề ra. Ngoài mức lương cố định công ty còn khen thưởng cho những cá nhân và đơn vị có thành tích lao động tốt theo quy chế riêng của công ty. Thu nhập của người lao động luôn có xu hướng tăng dần, theo thống kê gần đây nhất là khoảng 3,5 triệu đồng/người/tháng (năm 2006). 6. Tài chính: Công ty xi măng Hoàng Thạch là một công ty quốc doanh thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, với tổng vốn đầu tư gần 4.000 tỷ đồng (năm 2006) gồm 2 nguồn vốn: vốn vay và vốn tự có. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty ít có biến đổi và thường tăng dần qua các năm. Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2001 - 2006. (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tổng vốn đầu tư - Vốn tự có - Vốn vay 3.913,376 2.594,708 1.336,668 3.866,294 2.433,765 1.430,529 3.651,377 2.227,340 1.427,037 3.487,770 2.020,907 1.464,863 4.000 2.400 1.600 2. Doanh thu 1.731 2.096,5 2.289 2.233 2.320 3. Nộp NSNN 180,8 152,8 128 136 155 4. Lợi nhuận 229,4 231,4 220 313 320 5. Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) 20,08 20,21 20,19 22,16 22,3 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Tổng vốn đầu tư qua các năm khá cao và có xu hướng giảm từ năm 2001 đến năm 2005, đến năm 2006 lại có dấu hiệu tăng. Điều này là do công ty đầu tư khá nhiều vào máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, sửa chữa và đổi mới dây truyền công nghệ, đến năm 2006 công ty dự kiến đầu tư xây dựng dây truyền III vì thế làm tăng nguồn vốn đầu tư. Doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua các năm: Từ năm 2001 đến 2006 doanh thu tăng 1,69 lần; lợi nhuận tăng 1,47 lần; hàng năm nộp ngân sách Nhà nước bình quân từ 150 đến 200 tỷ đồng. Công ty luôn nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh thống kê kế toán tài chính, tích cực cải tiến quản lý sản xuất kinh doanh, tích cực thu đòi công nợ, thường xuyên chú ý đến việc sử dụng bảo toàn và quay vòng vốn để phát huy hiệu quả kinh tế. Hệ số quay vòng vốn thường đạt từ 3 đến 3,5 lần/năm, riêng năm 2006 công ty đã đạt 3,407 lần/năm. 7. Các hoạt động khác: 7.1. Công tác nghiên cứu khoa học: Công ty triển khai nghiên cứu khoa học như: Nghiên cứu đá Đen núi Giếng làm phụ gia cho xi măng; nghiên cứu sử dụng cân băng điện tử trong việc xuất clanhke thay cho đo mướn nước; thu hồi bụi trên hệ thống thiết bị vận chuyển của dây chuyền I; áp dụng hệ thống chính sách tiết kiệm cho toàn công ty; thu hồi và xử lý nước làm mát thiết bị dây chuyền I... Công ty xi măng Hoàng Thạch áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý, sau khi nghiên cứu và thử nghịêm thành công đề tài xuất clanke bằng cân băng điện tử. Đề tài này mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm hao hụt từ 4% đến 5% xuống còn 0,8%. Công tác quản lý và bốc xúc hàng hoá tại cảng nhập cũng được thuận tiện hơn, là cơ sở cho các đơn vị khác trong cả nước áp dụng. 7.2. Công tác tổ chức các phong trào thi đua: Đến nay công ty đã có 107 tổ đăng ký là tổ lao động xuất sắc và 170 cá nhân đăng ký tiến sĩ thi đua. Hàng năm, công ty đã tổ chức phát động nhiều đợt thi đua nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh an toàn, chất lượng và giữ vững danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Điểm nổi bật ở lĩnh vực này là công ty đã tổ chức thành công công tác sáng kiến khoa học kỹ thuật: đã có 301 sáng kiến trong giai đoạn 2001 - 2006, làm lợi cho công ty mỗi năm trên dưới 50 tỷ đồng. 7.3. Một số hoạt động khác: - Các quy chế công ty liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên chúc được thực hiện đầy đủ, đảm bảo tính công khai dân chủ. - Năm 2006, thực hiện quy định mới của công ty về việc cắt giảm quỹ phúc lợi, nhưng công ty đã cố gắng hết sức cân đối, đồng thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để khích lệ, động viên tinh thần cán bộ công nhân viên công ty. - Công tác bảo hộ lao động, công tác vệ sinh môi trường, chăm sóc cây cảnh cải thiện điều kiện làm việc đều được quan tâm. - Thực hiện tốt quy chế thăm hỏi, trợ cấp, các ngày nghỉ lễ tết, tặng quà sinh nhật... Chi quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên với tổng số tiền năm 2006 là 4.995.270 triệu đồng. 7.4. Công tác xã hội: - Tham gia các chính sách xã hội với nhân dân địa phương và các phong trào do địa phương tổ chức. - Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện đền ơn đáp nghĩa. Trong năm 2006 công ty đã thực hiện: Tiếp tục phụng dưỡng 13 bà me Việt Nam anh hùng, ủng hộ cán bộ công nhân viên của 4 công ty tại miền Trung bị ảnh hưởng của bão Chan Chu 110 triệu đồng, tiếp tục ủng hộ tỉnh Hà Giang xây dựng đường lên cột cờ Lũng Cú với số tiền là 178 triệu đồng, ủng hộ 50 riệu đồng xây dựng trường học... Làm tốt công tác tư thiện nhân đạo giúp công ty xây dựng, củng cố mối liên hệ giữa công ty với các địa phương và các tổ chức xã hội khác. 7.5. Công tác bảo vệ trị an: - công ty thực hiện tốt công tác an ninh tại các địa bàn hoạt động. - Công nhân viên công ty thực hiện tốt công tác bảo vệ trật tự trị an, thực hiện tốt lối sống có văn hoá trong gia đình, trong tập thể. Đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong công ty. III - CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY: 1. Cơ cấu tổ chức của công ty xi măng Hoàng Thạch: Trước đây công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình: Kỹ sư trưởng, nhưng từ tháng 09 năm 2002, theo sự chỉ đạo của tổng công ty xi măng Việt Nam, công ty xây dựng mô hình tổ chức mới - Mô hình quản lý hỗn hợp: GĐ và PGĐ, chuyển 4 văn phòng ngành thành 3 phòng kỹ thuật là: Phòng kỹ thuật sản xuất, phòng kỹ thuật cơ điện, Phòng kỹ thuật cơ điện, Phòng kỹ thuật mỏ. đồng thời với việc đổi mới mô hình tổ chức, công ty tiến hành bố trí sắp xếp, bổ nhiệm và điều động cán bộ: các PGĐ, trưởng phòng, phó phòng, trưởng ca và tổ trưởng. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức công ty xi măng Hoàng Thạch: Với cơ cấu gồm: 14 phòng ban, 10 phân xưởng, 5 chi nhánh, 1 nhà máy trực thuộc công ty và ban giám đốc công ty có 7 thành viên (giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 6 phó giám đốc), 1 trợ lý GĐ và 1 thư ký GĐ. Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp hợp lý hơn đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc và trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo việc thực hiện chức năng quản lý của công ty. Đảm bảo quán triệt nguyên tắc một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân. Đồng thời phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động trong công ty, phù hợp với qui mô sản xuất, ứng với các đặc điểm kinh tế của công ty, bộ máy quản lý vừa đơn giản, vừa hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy được chuyên môn hoá tới từng bộ phận, phòng ban một cách cụ thể. Với cơ cấu như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền đạt và xử lý thông tin. Từ đó giải quyết tôtiêu chuẩn các vấn đề thuộc môi trường kinh doanh, vấn đề về đầu tư công nghệ và vấn đề quản lý khác. Công ty thực hiện chức năng chỉ đạo, quản lý phối hợp chung giữa các phòng ban cũng như các bộ phận khác. Do đó hoạt động quản lý chất lượng của công ty mang tính đồng bộ, rộng khắp và có hiệu quả cao. * Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chính: Giám đốc Công ty Quản lý, chỉ đạo toàn diện mọi mặt sản xuất, kinh doanh của Công ty Trực tiếp phụ trách các khâu: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất năm, phụ trách công tác tài chính, co cấu tổ chức, công tác thi đua, đối ngoại. Duyệt các kế hoạch cung và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm. Phó Giám đốc sản xuất Theo dõi chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật – kinh tế Phụ trách công tác an toàn, bảo hộ lao động; công tác huấn luỵện, đào tạo Phụ trách công tác điều độ sản xuất, các kế hoạch sản xuất tháng, quý. Phụ trách xây dựng các dự án đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ. Trực tiếp phụ trách các dự án nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và các phòng Kỹ thuật, Phòng cơ điện, Phòng an toàn Quản lý, chỉ đạo sản xuất các xí nghiệp 1, 2, 3, 4 Giải quyết, ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc phụ trách điều độ sản xuất đi vắng Được Giám đốc uỷ quyền ký các văn bản về công tác kỹ thuật và sản xuất Phụ trách khâu chất lượng sản phẩm Phó Giám đốc kinh doanh Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tư, thiết kế cơ bản Thực hiện các dự án đầu tư khi có quyết định đầu tư Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tư Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang quốc phòng Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phòng tài vụ trước khi trình Giám đốc ký duyệt Chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng A12, A13 Phòng Kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm Quy hoạch và đầu tư Điều độ sản xuất Phòng Tổ chức – Lao động Tổ chức lao động tiền lương Xây dựng chính sách lao động, tiền lương Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội Tổ chức huấn luyện và đào tạo Phòng Vật tư Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tư Vận tải Phòng Kế toán Thống kê tài chính Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty Quản lý tài chính của công ty Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm Tổ thẩm định Quản lý chất lượng Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm Phân tích, đo lường , thử nghiệm Phòng Chính trị Công tác Đảng, công tác Chính trị Công tác cán bộ Dân vạn,bảo vệ, an ninh 2. Phòng thí nghiệm - KCS: Phòng thí nghiệm - KCS của công ty xi măng Hoàng Thạch là cơ sở kiểm tra kiểm nghiệm trung tâm của công ty, được trang bị các máy móc thiết bị hiện đại đã được Bộ xây dựng và tổng công ty xi măng Việt Nam chính thức cho hoạt động từ năm 1984 đến nay. 2.1. Nhiệm vụ chức năng: Nhiệm vụ chức năng của phòng thí nghiệm - KCS là: + Tổ chức và thực hiện việc thí nghiệm phân tích hoá, phân tích cơ lý để phục vụ sản xuất hàng giờ, hàng ca, hàng ngày. + Tính toán và điều chỉnh phối liệu trong quản trị sản xuất. + Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá chất lượng các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như các vật tư khác nhập vào công ty, đề xuất việc xử lý các loại hàng không đủ tiêu chuẩn. + Lập đầy đủ các loại phiếu để xác định phẩm chất, chất lượng của từng loại xi măng trước khi xuất khỏi công ty và cung cấp đầy đủ phiếu chất lượng cho từng lô hàng xi măng xuất xưởng. + Cùng văn phòng công nghệ (Phòng KTSX) cải tạo dây truyền sản xuất hoặc áp dụng tiến bộ vào sản xuất. + Quản lý các loại thiết bị máy móc, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất được công ty trang bị trong phòng. Có kế hoạch mua sắm các dụng cụ, vật tư thí nghiệm trong quá trình sản xuất. + Đào tạo độ ngũ công nhân kỹ thuật thí nghiệm phân tích theo nội dung từng loại bậc thợ chuyên môn của mình. + Xây dựng các quy trình, nội quy, quy tắc sử dụng và bảo quản trong quá trình thí nghiệm, phân tích để đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị máy móc. + Được giám đốc uỷ quyền về kiểm tra chất lượng nguyên, nhiên vật liệu và sản phẩm để gíup giám đốc về mặt chỉ đạo kỹ thuật sản xuất. Báo cáo định kỳ 3 mặt công tác tiêu chuển đo lường chất lượng với cơ quan cấp trên. + Có quyền kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý những loại xi măng kém phẩm cấp không đạt chất lượng trước khi xuất xưởng. 2.2. Cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG THÍ NGHIỆM - KCS: Trưởng phòng Tổ văn phòng Phó phòng I Phó phòng II Tổ cơ lý - KCS Tổ hoá c. lượng Ca A Ca B Ca C Ca D Phòng thí nghiệm bao gồm: 89 cán bộ công nhân viên trong đó có một trưởng phòng và 2 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng; bộ phận văn phòng; ba ca sản xuất; tổ hoá phân tích; và tổ cơ lý. Với chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: * Trưởng phòng thí nghiệm: Là người điều hành công việc của phòng và chịu trách nhiệm ttrước GĐ công ty về toàn bộ tài sản và lao động của phòng. Được quyền thay mặt GĐ kí phiếu báo cáo kết quả phân tích kiểm tra, nhận xét về chất lượng nguyên nhiên vật liệu nhập. * Giúp việc cho trưởng phòng là các phó phòng, trưởng ca và tổ trưởng sản xuất: + Phó phòng thứ I: Giúp trưởng phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty. Giải quyết các khiếu nại, phụ trách đào tạo nâng bậc, phụ trách tổ cơ lý - KCS. Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt. + Phó phòng thứ II: Giúp trưởng phòng phụ trách công tác phối liệu, quản lý các thiết bị của đơn vị, lập phương án sửa chữa, mua sắm, kiểm định thiết bị. Phụ trách bộ phận đi ca và công tác khôa học kỹ thuật, sáng kiến, an toàn lao động. + Trưởng ca sản xuất: Thay mặt phòng điều hành bộ phận đi ca. + Tổ trưởng ca: Thay mặt phòng điều hành tổ phân tích và tổ cơ lý. * Bộ phận đi ca: Phân tích kiểm tra các nguyên, nhiên liệu phục vụ dây truyễn. Dùng phương pháp phân tích hoá lý, phân tích qua hệ thống QCX, cho kết quả hàng giờ, báo cho trung tâm điều khiển biết. Mỗi ca có một trưởng ca. * Bộ phận KCS và cơ lý chất lượng: Kiểm tra các tiêu chuẩn cơ lý của xi măng theo TCVN. Tổ cơ lý có bộ phận KCS kiểm tra lấy mẫu lô xi măng xuất, số lượng chất lượng các lô, lấy mẫu các loại vật tư. * Bộ phận văn phòng gồm: + Thủ kho: Chịu trách nhiệm về quản lý các vật tư, dụng cụ hoá chất. + Thống kê: Làm nhiệm vụ thống kê, viết phiếu lưu giữ hồ sơ. + Lao động tiền lương: Theo dõi chấm công và làm chế độ tiền lương của phòng. + Vệ sinh công nghiệp: Làm vệ sinh trong phòng. 2.3. Công tác đào tạo: Hàng năm CBCNV làm việc tại phòng thí nghiệm - KCS đều được học tập về chuyên môn thông qua chương trình thi nâng bậc theo quy chế đào tạo của công ty. Quản lý phòng thí nghiệm, quản lý chất lượng do tổng công ty và Trung tâm đo lường chất lượng I mở và cấp chứng chỉ. Ngoài ra, tất cả CBCNV đều tham dự các lớp học về an toàn vệ sinh lao động theo định kỳ và tổ chức thi, kiểm tra theo quy định. Trình độ chuyên môn hiện nay của phòng thí nghiệm thể hiện qua bảng biểu sau: Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn phòng Thí nghiệm KCS STT Chức danh Số lượng người 1 Chức danh kỹ sư: - Kỹ sư Silicat - Kỹ sư Hoá - Kỹ sư điện - Kỹ sư Toán tin 22 (24,7 %) 18 2 1 1 2 Công nhân kỹ thuật 34 (38,2 %) 3 Lao động phổ thông. 33 (37,1 %) Tổng 89 Biểu đồ hình tròn biểu thị trình độ chuyên môn phòng thí nghiệm – KCS: Với một cơ cấu phù hợp, một hệ thống điều hành hiệu quả và trình độ chuyên môn cao, phòng Thí nghiệm - KCS luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác KTCL sản phẩm từ đầu vào sản phẩm đến sau khi sản phẩm được tiêu dùng trên thị trường. Là một trong những bộ phận không thể thiếu của công ty, cùng với các tổ chức chứng nhận về chất lượng, giúp công ty áp dụng thành công hai hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9000 và ISO 14000, nhiều năm liền nhận được các phần thưởng lớn từ công ty. Đồng thời đội ngũ CBCNV cũng tham gia nhiệt tình các phong trào đoàn thể, các cá nhân đều có tinh thần đoàn kết, tập thể cao. IV- TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 1. Tình hình SX KD của công ty: Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta thông qua các chỉ tiêu về: Sản lượng sản xuất; Sản lượng sản phẩm tiêu thụ; doanh thu; nộp ngân sách; lợi nhuận; thu nhập bình quân đầu người... Ta có bảng số liệu thống kê như sau: Bảng 4.1: Thống kê tình hình SX KD của công ty xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2002 - 2006 Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. Số lượng sản xuất Clanke (tấn). 1.987.802 2.018.700 2.160.200 2.186.163 2.068.138 2. Sản lượng tiêu thụ (tấn). 2.980.200 3.521.800 3.803.340 3.534.250 3.567.918 3. Doanh thu (tỷ đồng). 1.731 2.096,5 2.289 2233 2.320 4. Nộp NSNN (tỷ đồng). 180,8 152,8 128 136 155 5. Lợi nhuận (tỷ đồng). 229,4 231,4 222 310 320 6. Thu nhập BQ (đồng/người/tháng) 2.508.659 2.798.929 3.080.000 3.251.000 3.300.000 (Nguồn: Phòng điều hành trung tâm - Phòng kế hoạch). * Về sản lượng sản xuất và tiêu thụ: Biểu đồ cột về sản lượng sản xuất và tiêu thụ: Nhìn vào biểu đồ ta thấy sản lượng sản xuất qua các năm của công ty hầu như đều gia tăng. Điều này là do công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công ty ngày càng sản xuất được các chủng loại xi măng mác cao, đòi hỏi kỹ thuật cao hơn, mẫu mã phong phú, phức tạp hơn... Bên cạnh đó CBCNV trong công ty luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm so với NQĐH đề ra và kế hoạch cấp trên giao. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ có sự nhảy vọt vào năm 2004 là do rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là: Công ty đã xây dựng và triển khai kế hoạch sửa chữa đồng bộ lò nung số 1 (xây theo phương pháp mới: thay toàn bộ guốc bệ 2 và bệ 3, tận dụng khí thải clanke của lò 2 đưa vào ống gió cửa vòi phun số 1, nghiệm thu và đưa mái che lò nung số 1), làm cho lò nung 1 đã đạt kỉ lục về thời gian chạy lò dài nhất kể từ trước đó - đạt 208 ngày. Và công ty đã áp dụng tiến bộ KHKT vào quản lý: Xuất clanke bằng cân điện tử thay cho việc đo mướn nước làm giảm hao hụt, mang lại hiệu quả kinh tế cao... * Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm, với nhịp độ tăng trưởng khoảng 8,5%/năm, đảm bảo theo đúng chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Riêng có năm 1999, doanh thu có giảm vì công ty thực hiện cơ chế cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước, tách hai bộ phận của công ty ra hoạt động độc lập, vì thế doanh thu cũng bị tách theo. Lợi nhuận cũng có biểu hiện bất thường vào năm 2004 (giảm 11,4 tỷ đồng) là vì các lý do sau: + Do giá đầu vào tăng vì lượng clanke sản xuất được không đáp ứng được nhu cầu sản xuất xi măng của công ty, vì thế công ty phải nhập ở một số công ty khác với giá cao hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra sản xuất clanke. Trong khi đó, giá sản phẩm lại không được phép tăng, điều đó tất nhiên sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. + Giai đoạn 2003 - 2004: Công ty thực hiện kế hoạch chuyển tiếp lợi nhuận theo chỉ đạo của tổng công ty xi măng Việt Nam, tức là: Thực hiện liên doanh, liên kết với các công ty kém phát triển hơn trong tổng công ty như: Công ty xi măng Hoàng Mai, công ty xi măng Hà Tiên... Để đảm bảo sự phát triển đồng đều trong tổng công ty. Biể đồ cột về doanh thu và lợi nhuận của công ty: * Hàng năm công ty nộp vào ngân sách Nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Số tiền này thay đổi tuỳ theo chính sách của Nhà nước, của tổng công ty và của công ty, thường theo xu hướng năm sau thấp hơn năm trước. *Về thu nhập bình quân đầu người: Việc sản xuất và kinh doanh phát triển đã tạo điều kiện cho việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho CBCNV. Thu nhập BQ đầu người hàng tháng qua các năm đều tăng từ 1,2% đến 1,5%, với mức thu nhập khá cao, dự tính đến năm 2007 là 3,5 triệu đồng/người/tháng. Điều này chứng tỏ công ty đã rất quan tâm đến người lao động, từ thu nhập đến các hoạt động xã hội, chế độ khen thưởng và công tác đào tạo... Tóm lại, tất cả những điều trên đều minh chứng cho sự phát triển không ngừng của "con sư tử" xi măng Hoàng Thạch, xứng đáng là những đứa con đầu đàn của ngành xi măng Việt Nam. 2. Môi trường kinh doanh: Đứng trước sự hội nhập về kinh tế, sự tham gia thị trường tự do hoá thương mại của Việt Nam, công ty cần phải thấy được thế đứng của mình trước sự đổi mới của môi trường kinh doanh. Để đánh giá những cơ hội nguy cơ, những điểm mạnh điểm yếu trong môi trường kinh daonh của công ty, cần phải thông qua ma trận SWOT đánh giá theo chiến lược SO,ST,WT,WT như sau: Bảng 4.2: Ma trận SWOT đánh giá năng lực hoạt động của Công ty: Môi trường Công ty XMHT Cơ hội - Vốn đầu tư cho xây dựng lớn. - Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cửa tăng. - Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng. - Thị trường thiết bị công nghệ đang phát triển mạnh. Nguy cơ - Có nhều đối thủ cạnh tranh tiềm lực mạnh - Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao - Có nhiều chủng loại thiết bị công nghệ phục vụ ngành sản xuất xi măng Điểm mạnh - Chất lượng nguồn nhân lực cao - Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn - Uy tín và kinh nghiệm lâu năm.. - Có trang thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến - Có khả năng huy động vốn, vay vốn ngân hàng S/O - Cung cấp vật liệu xây dựng cơ sở hạ tầng. - Chiếm thị phần lớn cho việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình về cơ sở hạ tầng có vốn đầu tư trong nước. - Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ phù hợp với xu thế thời đại. S/T - Đối thủ cạnh tranh và yêu cầu cao của khách hàng - Nhiều thị trường lớn công ty vẫn chưa xâm nhập được - Có thể mua sắm trang thiết bị không phù hợp dẫn đến lãng phí Điểm yếu - Hệ thống máy móc thiết bị chưa hợp lý - Tiềm lực chưa đủ mạnh - Marketing chưa chuyên nghiệp - Thiếu nguồn thông tin. W/O - Phục vụ các công trình xây dựng trong tỉnh là chủ yếu - Đầu tư cải tiến những bộ phận công nghệ chưa phù hợp W/T - Hoạt động Marketing chưa chuyên nghiệp nên khách hàng chưa biết nhiều về công ty Thông qua ma trận SWOT, ta thấy công ty xi măng Hoàng Thạch có những khó khăn và thuận lợi sau: * Thuận lợi: - Nguồn nguyên liệu có sẵn chất lượng tốt - Công ty xi măng Hoàng Thạch đã có trên 20 năm kinh nghiệm sản xuất, tạo dựng cho mình nhiều uy tín đối với khách hàng. Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải thưởng: "Quả cầu vàng năm 2003", "Sao vàng đất Việt..." - Chất lượng nguồn nhân lực tương đối cao - Hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại - Có lợi thế về khả năng huy động vốn - Có thương hiệu mạnh trong thị trường tiêu dùng nội địa * Khó khăn: - Thị trường tiêu thụ bị thu hẹp dần - Ở những thị trường lớn đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về mọi mặt - Hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường chưa được triển khai mạnh nên không đạt được kết quả như mong muốn - Sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được hết nhu cầu người tiêu dùng - Giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng (vì công ty phải mua một lượng clanke phục vụ cho nhu cầu sản xuất). 3.Phương hướng kế hoạch phát triển những năm tới: 3.1. Dự kiến kế hoạch phát triển những năm tới: 3.1.1 Kế hoạch sản xuất năm 2007: - Sản xuất và tiêu thụ: + Sản xuất clanke: 1950.000 tấn Trong đó: Dây chuyền I: 950.000 tấn Dây chuyền II: 1000.000 tấn + Sản xuất xi măng bao: Trong đó: Sản xuất tại Hoàng Thạch : 2.900.000 tấn Gia công tại Hải Vân: 600.000 tấn + Tổng sản phẩm tiêu thụ: Trong đó: Xi măng tiêu thụ: 3.500.000 tấn Clanke tiêu thụ: 0 + Sản xuất và tiêu thụ vật liệu chịu lửa: 5.500 tấn + Sản xuất và tiêu thụ vỏ bao xi măng: 22.000.000 vỏ -Nộp ngân sách NN 138 tỷ đồng - Lợi nhuận: 206 tỷ đồng 3.1.2 Kế hoạch phát triển những năm tới: Theo dự báo nhu cầu cho thấy, nhu cầu xi măng ở nước ta từ nay đến năm 2020 liên tục tăng. Nếu như hoàn thành đúng kế hoạch và khai thác công suất theo đúng dự kiến thì lượng xi măng sản xuất được vẫn không đủ cung cấp cho như cầu thị trường trong nước đến năm 2020 và cả những năm sau đó. Vì thế để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tiếp theo công ty đã có những kế hoạch cụ thể sau: - Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển 8,5%/năm. - Hoạt động đầu tư phát triển: + Về nguồn vốn: thường chiếm từ 26% đến 45% trong tổng vốn đầu tư của công ty. Nguồn vốn được phân phối cho đầu tư mua sắm trang máy móc thiết bị, đào tạo và phát triển nguồn lực, nghiên cứu ứng dụng và các hoạt động đầu tư khác. +Về đầu tư đổi mới công nghệ: Vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị công nghệ thường chiếm một tỉ trọng từ 17,2% đến 32,1% trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2007 công ty dự kiến xây dựng hệ thống dây chuyền III với công suất đạt 1,2 triệu tấn/ năm, số vốn đầu tư ban đầu là 1.942,8 tỷ đồng. + Hoạt động đầu tư cho xây dựng đặt ra từ nay đến năm2020 là 2.400 triệu USD mỗi năm. - Đẩy mạnh phong trào: tiết kiệm trong sản xuất tránh lãng phí và các phong trào thi đua khác... - Về thị trường tiêu thụ: Có cơ chế, chính sách phù hợp, xây dựng hệ thống nhà phân phối hợp lý để lấy lại thị trường tiêu thụ đã và đang bị mất dần như: Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội... 3.2. Biện pháp thực hiện. * Biện pháp công nghệ: - Giám sát chất lượng chặt chẽ từ khâu nguyên liệu bán thành phẩm đến thành phẩm, quy hoạch và tổ chức khai thác đá vôi, đá sét phù hợp để luôn dảm bảo chất lượng phối liệu ổn định. Thực hiện nghiêm túc quy trình công nghệ: Duy trì ổn định hệ số chế tạo xi măng mác cao, thực hiện tốt đồng nhất sơ bộ... - Nghiên cứu sử dụng chất trợ nghiền; tìm nguồn phụ gia tại chỗ chất lượng cao; thực hiện tốt việc duy trì hệ thống nghiền than; nghiên cứu các chất trợ nung hỗ trợ quá trình luyện clanke - Thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm của hệ thống quản lý chất lượng và quản lý môi trường theo TC ISO 9000 và ISO 14000, duy trì ổn định chất lượng xi măng để giữ vững uy tín, thương hiệu sản phẩm trên thị trường. * Biện pháp sữa chữa và đầu tư thiết bị: - Tăng cường công tác kiểm tra thiết bị, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra. Có kế hoạch đặt hàng kịp thời để chủ động trong việc sửa chữa thay thế và thực hiện kiểm tra có kế hoạch sửa chữa phong ngừa toàn bộ hệ thống vận chuyển. - Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, thay thế mới các thiết bị, hệ thống hiện đại hơn để nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Từng bước cải tiến, hiện đại hoá thiết bị dây chuyền I cho phù hợp với thiết bị dây chuyền II để có thể lắp lẫn phụ tùng thiết bị của hai dây chuyền và giam sự cố dự phòng. - Đầu tư cải tạo môi trường cho các thiết bị làm việc trong điều kiện nóng, bụi, ẩm... nhất là đối với các thiết bị và thiết bị điều khiển. * Công tác tiêu thụ sản phẩm: - Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo sản phẩm. Thực hiện bán hàng theo hình thức nhà phân phối, thống nhất bán một giá tại đầu nguồn hoặc cuối nguồn, khoán chi phí vận chuyển, bốc xếp từng khu vực, địa bàn cụ thể. - Giữ vững thị phần trong các địa bàn truyền thống, tiếp cận mở rộng sang các địa bàn mới - Tăng cường công tác quản lý trong khâu tiêu thụ sản phẩm. * Công tác quản lý: - Tổ chức các lớp bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn và tay nghề cho người lao động. - Tăng cường công tác quản lý nguyên nhiên liệu và vật tư, phụ tùng. - Rà soát lại tất cả các nội quy, quy định, các quy trình vận hành, quy trình an toàn có sửa đổi và bổ sung hoàn chỉnh. - Tăng cường quản lý tài chính, thực hiện tốt việc thu đòi công nợ, tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Không ngừng ổn định và nâng cao đời sống CBCNV, thực hiện tốt chế độ phân phối tiền lương đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động. * Đối với dây chuyền III: - Tổ chức lễ khởi công xây dựng vào ngày 04/02/2007 - Tiếp tục triển khai gói thầu đang thi công từ năm 2006 chuyển sang và tổ chức đấu thầu các gí thầu mới. - Đào tạo đội ngũ công nhân vận hành cho hệ thống. - Đảm bảo thi công theo đúng kế hoạch, đến cuối năm 2008 dây chuyền III chính thức đi vào hoạt động. * Công tác khác: Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khác như: Hoạt động công đoàn, công tác an ninh trạt tự, an toàn xã hội, công tác quốc phòng, quân sự địa phương... KẾT LUẬN Trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, với sự cố gắng nỗ lực trong các mặt công tác, sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể Công ty, sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, sự tạo điều kiện giúp đỡ của Tổng Công ty, Bộ xây dựng và các ban ngành đoàn thể, Công ty xi măng Hoàng Thạch sẽ luôn giữ được mức tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo, luôn vượt mức kế hoạch đặt ra, những mục tiêu, chiến lược đã đề ra, góp một phần tích cực vào sự nghiệp Công nhiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Qua một thời gian ngắn thực tập ở công ty. Em cảm thấy rất may mắn khi được tiếp xúc với những cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những người đã cho em những kinh nghiệm về quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như những số liệu thống kê về Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Đặng Ngọc Sự và Quý Công ty đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Hoàng Thạch.docx
Luận văn liên quan