Đề tài Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY I: VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN 1.Khái niệm 2. Phân loại vốn 2.1. Phân loại theo cách huy động 2.2. Phân theo hình thức chu chuyển 3. Đặc điểm luân chuyển của vốn 4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 4.1 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh 4.2 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh 4.3 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp II: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1:Những vấn đề cơ sở trong việc huy động vốn 2. Cách thức huy động vốn 2.1 Tự cung ứng 2.2 Phương thức cung ứng từ bên ngoài 2.2.1.Cung ứng từ ngân sách nhà nước 2.2.2.Vay vốn của các ngân hàng thương mại 2.2.3. Tín dụng từ nhà cung cấp (tín dụng thương mại) 2.2.4.Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu 2.2.5.Vay tiền bằng cách phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: 2.3Liên doanh, lên kết 2.4 Huy động từ nguồn vốn ODA 3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn 3.1 Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp 3.2 Lãi suất 3.3 Chủ các nguồn tài chính 3.4 Quyết định huy động nguồn vốn 3.5 Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả 4. Vai trò của huy động vốn III. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ: 1. Quan điểm về sử dụng vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp hiện nay 2. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.1: Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.3.Hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ của doanh nghiệp 2.3.1Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.3.2Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận 2.3.4 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 89 I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Lĩnh vực hoạt động 3. Cơ cấu tổ chức của công ty II: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 1.Kết quả chung về hoạt động công ty 2. Tình hình huy động vốn của Công ty 2.1 Diễn biến quy mô huy động vốn 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2.2.1 Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty 2.2.2 Cơ cấu một số nguồn vốn mà công ty đã huy động 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.2.1 Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định 3.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn lưu động 3.3.1 Khả năng thanh toán của công ty 3.3.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động 3.3.3 Chỉ tiêu mức đảm nhận VLĐ 3.3.4 Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN 1.Công tác huy động vốn 1.1.Các thành tựu 1.2.Hạn chế 2. Về việc sử dụng vốn 2.1.Tích cực 2.2 Hạn chế 3.Nguyên nhân của những hạn chế CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY I: NHỮNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 1.Hoàn cảnh lịch sử 2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 trong những năm tới II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 1.Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn 1.1.Đa dạng hoá hình thức huy động 1.2. Kết hợp giữa huy động vốn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.3. Tăng cường công tác kế hoạch tài chính để Công ty chủ động hơn và có thời gian để lựa chọn các hình thức huy động vốn có hiệu quả nhất 1.4. Đào tạo và tổ chức đội ngũ làm công tác tài chính Công ty có năng lực, tình độ chuyên môn cao 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.2 Chú trọng quản lí vật tư và máy móc 2.2.3 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.4 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 2.2.5 Về tổ chức đạo tào III. CÁC KIẾN NGHỊ 1. Đối với Chi cục thuế 2. Đối với nhà nước KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* Phòng tài chính: có chức năng ghi chép và phản ánh bằng con số, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu giúp giám đốc giám sát và quản lý tài chính,vốn, tài sản công ty và hoạt động của công ty. Qua đó lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với tổ chức sử dụng vốn. Lập các báo cáo quyết toán của đơn vị theo định kì, hướng dẫn của tổ chức kiểm tra các đơn vị thành viên về các chế độ, thể lệ tài chính kế toán và các quyết định về thông tin kế toán công ty. Cùng với mô hình tổ chức trên, hoạt động trong công ty gồm 43 cán bộ công nhân viên. Trong đó đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, cán bộ Tư vấn thiết kế có trình độ đại học và trên đại học là 33 người chiếm gần 78%. Trong những năm qua Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 luôn coi trọng vấn đề nguồn nhân lực, coi đó là ưu tiên hàng đầu cho kế hoạch phát triển kinh doanh của mình. Chính vì xác định ngay từ đầu nên công ty đã đưa các chính sách nhằm thu hút được chất xám của cán bộ nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng tới việc tổ chức bồi dưỡng cho nhân viên nhằm tạo điều kiện cho họ tiếp thu được các khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều này tạo ra sự đồng bộ từ trên xuống dưới, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của Công ty. II: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY. 1.Kết quả chung về hoạt động công ty. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 4 năm qua Bảng 1: Kết quả kinh doanh chung của công ty (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1.Vốn kinh doanh 3.212 3.850 5.550 5.299 -Vốn cố định 1.564 1.892 2.892 3.125 -Vốn lưu động 1.648 1.958 2.658 3.523 2. Doanh thu thuần 1.825 2.084 3.129 4.021 3. Lợi nhuận sau thuế 812 846 903 925 4. Nộp ngân sách nhà nước 459 546 538 582 5. Số nhân viên (người) 25 34 39 43 6.Thu nhập bình quân (người/ tháng) 3,018 3,240 3,358 3,517 ( Nguồn: phòng tài chính- Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89) Có thể nhận thấy tầm quan trọng của tài chính đối với doanh nghiệp, bởi vì thông qua tình hình tài chính phần nào chúng ta thấy được quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng trên có thể phần nào nhận ra được tình hình tài chính của Công ty khả quan thể hiện ở sự gia tăng doanh thu thuần hàng năm cũng như nguồn vốn. Nó không chỉ liên tục tăng trưởng mà còn duy trì được các thành quả đạt được. Theo số liệu thống kê thì doanh thu năm 2007 tăng 259 triệu đồng về số tuyệt đối và tăng 25,27 % về số tương đối. Đến năm 2008 con số tăng chỉ là 57 triệu so với năm 2007 nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên số hợp đồng nhận được của công ty giảm xuống.Nhưng đến năm 2009 con số này tăng lên 4021 triệu đồng, tăng 892 triệu về số tuyệt đối tức 22,18 % về số tương đối. Bên cạnh đó ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty luôn tăng, tuy con số tăng là không lớn (tăng 567 triệu từ năm 2006 tới 2009). Điều này phần nào nói lên sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ nhân viên trong việc huy động vốn, tài sản của công ty để phục vụ cho việc đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động trong các lĩnh vực của công ty. Trong những năm qua công ty luôn tuân thủ những quy định pháp luật của nhà nước như kinh doanh đúng nghề, hàng năm công ty luôn đóng góp thuế vào ngân sách của nhà nước với số tiền từ 450 đến 600 triệu đồng. 2. Tình hình huy động vốn của Công ty. 2.1 Diễn biến quy mô huy động vốn. Trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải có cần có kế hoạch nhất định, đưa ra các mục tiêu cần phải đạt tới. Vấn đế đảm bảo đủ vốn cho việc sản xuất để đạt những mục tiêu đó là vấn đề mà mỗi công ty đều quan tâm vì không mấy công ty tự có khả năng tài trợ toàn bộ vốn cho hoạt động của mình. Một số nguồn vốn giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của mình như: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn... Để hình thành hai loại tài sản này thì phải có các nguồn tài trợ tương ứng là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên cần xem xét nguồn vốn nào là thích hợp với ngành nghề của công ty mà lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tư vấn trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và thiết kế... Đây là lĩnh vực đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng như trình độ và kinh nghiệm của các nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó thì trang thiết thị kỹ thuật phục vụ cho các công tác nghiên cứu để đưa ra các giải pháp tư vấn cũng cần được trang bị đầy đủ và hiện đại. Vì vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty để đưa ra các chính sách huy động vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý và có hiệu quả Bảng: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 208 1 Vốn dài hạn -vốn CSH -nợ dài hạn 13.720 12.830 890 14.038 13.014 1.024 14.418 13.190 1.228 2 TSCĐ và đầu tư dài hạn -TSCĐ - XD dở dang 11.240 11.000 240 12.850 11.350 1.500 14.150 12.680 1.470 2 Nợ ngắn hạn 2.462 2.514 2.642 3 Các khoản phải thu 1.571 1.948 2.483 4 Nhu cầu vốn lưu động 1.489 1.947 2.048 (Nguồn: Phòng tài chính- Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89) Qua bảng trên ta thấy các nguồn vốn vay dù dài hạn hay ngắn hạn đều có xu hướng gia tăng. Mặt khác nhu cầu vốn lưu động của công ty liên tục tăng qua 3 năm gần đây. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì nếu ta nhìn nhận trên phương diện trực diện nghĩa là nếu thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của công ty. Nhưng theo số liệu và phân tích ở trên thì đây đang là thời điểm khó khăn của nền kinh tế, nên khả năng huy động các nguồn vốn cũng sẽ gặp một số khó khăn. Vì vậy muốn có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì đòi hỏi Ban Giám đốc Công ty phải có các biện pháp tích cực nhằm có được một nguồn vốn nhất định cho Công ty. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động của mình. Đây là một điều kiện khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản ánh sự phát triển cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao. 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2.2.1 Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lượng Tỷ trọng % Lượng Tỷ trọng % 2007/ 2006 Lượng Tỷ trọng % 2008/ 2007 1.Nợ phải trả -vay ngắn hạn -vay dài hạn 3.352 2.462 890 20,7 15,2 5,5 3.538 2.514 1.024 21,4 15,2 6,2 1,055 1,021 1,15 3.875 2.642 1.228 22,7 15,5 7,2 1,09 1,05 1,19 2.Nguồn vốn CSH - Nguồn vốn quỹ - Nguồn kinh phí 12.830 10.180 2.650 79,3 62,9 16,2 13.014 10.364 2.650 78,6 62,6 16 1,014 1,018 0,982 13.190 10.540 2650 77,3 61,8 15,5 1,01 1,02 1 Cộng nguồn vốn 16.182 100 16.552 100 17.061 100 ( Nguồn: Phòng tài chính Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008) Cho đến ngày 31/12/2006 tổng nguồn vốn của công ty là 16.182 triệu đồng, trong đó vốn của chủ sở hữu (CSH) là 12.830 triệu đồng, tương đương với 79,3 %. Con số này lớn là do đây là năm công ty bắt đầu được thành lập nên phần lớn vốn thuộc về chủ sở hữu. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn tăng lên 16.552 triệu đồng trong đó vốn CSH là 13.014 triệu đồng chiếm 78,6%. Nguyên nhân gia tăng vốn là do vay nợ làm tổng mức nợ phải trả tăng từ 3352 lên 3538 triệu đồng (tăng 186 triệu đồng). Sang năm 2008, tổng nguồn vốn của công ty tăng lên tới 17.061 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm nay công ty vay thêm vốn đầu tư vào may sắm các thiết bị công nghệ mới phụ vụ cho việc khảo sát, sản xuất một số sản phẩm vật liệu xây dựng. 2.2.2 Cơ cấu một số nguồn vốn mà công ty đã huy động. a. Vay các ngân hàng thương mại. Trong mấy năm qua hoạt động vay vốn từ ngân hàng thương mại của công ty như sau: ( đơn vị: triệu đồng) chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Vay ngắn hạn 564 1.064 1.440 2.Phần tăng giảm 500 376 3. Vay dài hạn 850 1.200 1.650 4. Phần tăng giảm 350 450 ( Nguồn: Phòng tài chính- Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008) Vốn vay từ ngân hàng biến động tăng, giảm không ổn định qua các năm. Đây là nguồn huy động chính từ bên ngoài của Công ty, nên nguồn này tăng hay giảm phụ thuộc nhiều hoạt động và khả năng thanh toán của công ty. Khi vay tại các ngân hàng thường mại thì Công ty sẽ phải chịu một mức lãi suất được coi là giá của việc sử dụng vốn. Vì vậy để đảm bảo có đủ khả năng thanh toán thì Công ty cần đưa ra các biện pháp thích hợp để sử dụng vốn một cách có hiệu quả. b. Tín dụng từ nhà cung cấp. Ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ nhà cung cấp hay nguồn vốn đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách hàng đặt trước của công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và tồn tại như một tất yếu. Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của công ty. ( đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Đầu 2007 Cuối 2007 Cuối 2008 Cuối 2009 1.Vốn đi chiếm dụng 810 780 850 890 2.Vốn bị chiếm dụng 720 1.180 1.260 1.040 3.Chênh lệch 90 -600 -410 -150 (Nguồn: Phòng tài chính- Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng 89) Qua bảng trên ta thấy chỉ có đầu năm 2007 là công ty chiếm dụng được vốn còn các năm khác công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm dụng một khoản rất lớn. Điều này gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn để sản xuất kinh doanh là vay ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho các khoản vốn đó và làm hạn chế số vòng quay của vốn lưu động nên vấn đề đặt ra là công ty phải tìm ra biện pháp để cân đối hợp lý giữa khoản phải thu và phải trả. 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung: Để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của công ty ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất vốn và doanh lợi vôn. Những chỉ tiêu hiệu quả của Công ty (Đơn vị : triệu đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 8.865 9.254 10.678 2 LN sau thuế Triệu đồng 812 846 852 3 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 16.182 16.552 17.061 4 Vốn của chủ sở hữu Triệu đồng 12.830 13.014 13.190 5 Hiệu suất vốn. (=1/3) Lần 0,55 0,56 0,62 6 Doanh lợi vốn (ROA=2/3) % 0,052 0,054 0,058 7 Doanh lợi vốn CSH(=2/4) % 0,063 0,065 0,064 (Nguồn: Phòng tài chính công ty) Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm đều tăng. -Thứ nhất: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, mức doanh thu luôn tăng lên: năm 2007 tăng từ 8.865 triệu đồng lên 9.254 triệu ( tăng 389 triệu); năm 2008 tăng từ 9.254 triệu lên 10.678 triệu ( tăng 1424 triệu). Nguyên nhân là tỏng năm 2007 Công ty nhận một số hợp đồng nhận khảo lắp đặt trang thiết bị cho các công trình và các hợp đồng tư vấn thiết kế một số công trình xây dựng dân dụng. Nhưng hầu hết là quy mô nhỏ. Đến năm 2008 doanh thu cao hơn nhiều so với năm 2008 là do Công ty nhận thêm được một số hợp đồng và đã hoàn thành hợp đồng kí kết của những năm trước. Một số hợp đồng có gái trị lớn mà Công ty nhận được năm 2008 như: Cải tạo trụ sở Bộ Chỉ Huy bộ đôi Biên phòng Hà tĩnh với giá trị hợp đồng là 2.953 triệu đồng; Xây dựng trụ sở làm việc Ban Quản lí dự án Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hoà với giá trị hợp đồng lên tới 5.850 triệu đồng. Điều này phần nào thấy được sự cố gắng của các cán bộ nhân viên trong Công ty. - Lợi nhuận từ hoạt động của Công ty ngày một tăng. Năm 2007 tăng 1.04 lần (từ 812 lên 846 triệu đồng) ; năm 2008 tăng 1,007 lần ( từ 846 lên 852 triệu đồng). Nguyên nhân lợi nhuận tăng ít trong khi doanh thu tăng cao là do năm trong các năm đầu chuyển đổi từ xưởng thiết kế sang Công ty nên Công ty đã chi nhiều cho các công tác quản lý hành chính nên chi phí tăng làm giảm lợi nhuận. - Do doanh thu và lợi nhuận Công ty luôn tăng qua các năm nên kết quả là hiệu suất vốn và doanh lợi vốn luôn tăng. Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn là 0,62 tăng 10,7 % so với năm 2006. Mức doanh lợi vốn có tăng nhưng không rõ qua các năm. Do đó công ty cần có những biện pháp đầu tư cho chiều sâu để tăng lợi nhuận chứ không phải mở rộng quy mô bằng cách gia tăng vốn. Điều này sẽ giúp cải thiện hơn tiêu chí ROA. 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù không chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn của công ty. Nhưng vốn cố định (VCĐ ) cũng không kém phần quan trọng. VCĐ là khoản đầu tư nhằm mục đích lâu dài của công ty. Chúng ta xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định sau: (đơn vị: triệu đồng) chỉ tiêu 2006 2007 2008 Năm 2007/2006 Năm 2008/2007 % Chênh lệch % Chênh lệch VCĐ bình quân 5.564 5.892 6043 5,9 328 2,4 151 2.Doanh thu thuần 1.825 2.084 3.129 14,19 259 50,14 1045 3.Lợi nhuận sau thuế 812 846 852 4,18 34 0,7 4 4. hiệu suất sử dụng VCĐ (2/1) 0,33 0,35 0,52 -0,14 -0,09 -0,32 -0,18 5. Hàm lượng VCĐ (1/2) 3,03 2,86 1,92 -5,6 -0.17 -0,33 -0,94 6. Doanh lợi VCD(3/1) 0,145 0,143 0,141 -.13,3 -0,02 -14,1 -0,02 (Nguồn: Phòng tài chính công ty) Qua bảng trên ta thấy mỗi năm công ty luôn Công ty luôn bổ sung một lượng vốn cố định nhưng không cao. Công ty đã không quá chú trọng đến việc đầu tư cho máy móc hiện đại, công nghệ cao nên các kết quả khảo sát các công trình chưa đạt được yêu cầu của chủ đầu tư đối với các công trình phức tạp, yêu cầu chính xác gần như tuyệt đối. Vì vậy trong những năm qua doanh thu của Công ty luôn tăng nhưng không cao vì Công ty chỉ trúng thầu được các gói thầu có kỹ thuật đơn giản, giá trị thấp. 3.2.1 Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định. Một công ty bước vào kinh doanh không ngoài mục đích thu lợi nhuận. Lợi nhuận mới đảm bảo cho công ty có thể hoạt động và phát triển được. Một doanh nghiệp có doanh thu thuần cao chưa hẳn là biểu hiện tốt mà phải trong từng hoàn cảnh. Liên quan đến mức doanh lợi vốn cố định là lợi nhuận. Trước khi nghiên cứu chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ chúng ta nghiên cứu về VCĐ bình quân và lợi nhuận của công ty. Ta thấy vốn cố định của công ty luôn tăng, nhưng không đều. Năm 2008 tăng lên tới 5,9 % tức là 328 triệu đồng. Mức này một phần là do công ty đã đầu tư mua thêm máy móc máy thiết bị cho sản xuất một số vật liệu xây dựng. Lợi nhuận của công ty có tăng qua các năm nhưng mức tăng không cao. Năm 2007 tăng 34 triệu đồng so với năm 2006, đến năm 2008 chon số tăng chỉ là 4 triệu đồng. Điều này có thể thấy được là công ty hoạt động chưa mấy hiệu quả. Do VCĐ tăng nhiều hơn so với mức tăng của lợi nhuận nên doanh lợi VCĐ ngày càng giảm. Năm 2007 giảm 13,3% so với năm 2006, đến năm 2008 đã giảm tới 14,1%.. Năm 2008 doanh lợi chỉ là 0,141 tức là trung bình một đồng vốn cố định tạo ra 0,141 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, với việc ra đời của nhiều công ty khác mà công ty hoạt động không hiệu quả sẽ khó có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. 3.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện công ty sử dụng vốn có hiệu quả, tức là đối với một công ty thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Đối với công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng 89, con số này năm 2006 là 0,33 và liên tục tăng qua các năm. Điều này phần nào cho thấy sự cố gắng của các cán bộ nhân viên công ty. 3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ lệ cao so với cố định và ngày càng tăng dần qua các năm. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng vốn vốn lưu động. Việc đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý nâng cao được hiệu quả của sử dụng vốn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty đã sử dụng một số chỉ tiêu sau. 3.3.1 Khả năng thanh toán của công ty. Bảng chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng tài sản 16.182 16.552 17.061 2. Tài sản lưu động 10618 10660 11018 3. Tổng vốn bằng tiền 195 210 225 4. Các khoản phải thu 1.571 1.948 2.483 5. Tổng nợ phải trả 3352 3538 3875 6. Tổng nợ ngắn hạn .890 1024 1228 7. Hệ số nợ(5/1) % 20.7 21.8 22.7 8. Tỷ suất thanh toán hiện hành (2/6) % 1193 1041 897 9. Tỷ suất thanh toán nhanh (3+4/6)% 198 211 220 10. Tỷ suất thanh toán tức thời (3/6)% 21.9 20.5 18.3 ( Nguồn : báo cáo tài chính công ty các năm2006, 2007, 2008) Qua các năm, số nợ của công ty không tăng mấy nhưng hệ số nợ của công ty luôn tăng. Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán hiện hành cao, có giảm nhưng không đáng kể và chỉ tiêu tỷ suất thanh toán nhanh thì luôn tăng. Điều này có nghĩa trong 3 năm qua công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong một năm. Từ đó chúng ta thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty không cao, lượng tiền mặt còn nhiều. Mặc dù việc dự trữ tiền nhiều là tốt trong trường hợp công ty cần thanh toán ngay khi chủ nợ cùng đòi một lúc. Tuy vậy việc giữ tiền nhiều sẽ là điều không hợp lý. Lượng tiền để không nhiều sẽ không sinh lời, vòng quay vốn sẽ chậm do đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hệ số thanh toán của công ty cao vì các khoản phải thu lớn. Như vậy để trả nợ một đồng ngắn hạn thì công ty phải bỏ ra một lượng lớn các khoản phải thu. Hệ số thanh toán tức thời của công ty giảm qua các năm nhưng vẫn đạt trong khoảng xấp xỉ 20%. Đây vẫn là con số an toàn đảm bảo cho việc thanh toán cho khách hàng. Qua phân tích trên, nhìn chung hệ số nợ của công ty đều tăng lên trong khi khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh là cao, hệ số thanh toán tức thời ở mức trung bình. Bảng : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 % Chênh lệch % Chênh lệch 1.VLĐ bình quân 10618 10660 11018 0,4 42 3,3 358 2.Doanh thu thuần 1.825 2.084 3.129 14,19 259 50.14 1045 3.Lợi nhuận 812 846 852 4,18 34 0.7 4 4.Số vòng quay (2/1) 0,17 0,20 0,29 17,6 0,03 45 0,09 5.Thời gian một vòng quay(360/4) 2117 1800 1241 -0,15 -317 -31.1 - 559 6. Doanh lợi (3/1) 0,076 0,08 0,28 0,053 0,004 0,71 0,2 7.Mức đảm nhiệm (1/2) 6 5 3,4 -1 -0,167 -0,47 -1,6 3.3.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Trong một công ty VLĐ quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt. Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại. Qua bảng trên ta thấy chỉ số này tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn rất thấp. Năm 2006 chỉ đạt 0,17 vòng /năm, tức là số ngày một vòng luân chuyển vốn là 2117 ngày ( quá dài). Đến năm 2008 con số này tăng lên là 0,29 vòng/ năm tức là mất 1241 ngày để vốn lưu động luân chuyển. Có thể con số này tăng nhưng so với các công ty khác thì con số này vẫn quá thấp. Khi vòng quay VLĐ thấp thì VLĐ sẽ bị ứ đọng không linh động, nó ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. 3.3.3 Chỉ tiêu mức đảm nhận VLĐ Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết số đồng vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu. Năm 2006 là 6, một con số quá cao. Những năm tiếp theo con số này đã giảm nhưng vẫn ở mức cao : năm 2007 là 5, năm 2008 là 3,4. Thật tốt nếu công ty bỏ ra càng ít vốn mà thu được doanh thu càng cao. Khi đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty đang có gắng để giảm chỉ tiêu này sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Vì nếu giảm được chỉ tiêu này thì mới tăng được vòng quay VLĐ, công ty mới có nhiều lợi nhuận. 3.3.4 Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động. Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty, một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận. Cụ thể ta thấy mức doanh lợi các năm 2006, 2007, 2008 của công ty lần lượt là 0,076; 0,08; 0,28 .Điều đó có nghĩa là năm 2008 khi một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất thì sẽ thu được 0.28 đồng lợi nhuận. Con số này tuy là cao nhưng nếu xem thêm cả mặt thời gian thì con số này vẫn rất thấp. Vì vậy công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa VLĐ khi dùng trong quá trình sản xuất III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN. 1.Công tác huy động vốn. 1.1.Các thành tựu Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp vấn đề là thiếu vốn kinh doanh, là một trở ngại lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế để đáp ứng nhu cầu về vốn, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng 89 đã chủ động huy động vốn tự các nguồn như tự bổ sung, vay các ngân hàng thương mại, tín dụng thương mại. Nhờ đó mà công ty đã đáp ứng phần nào vốn cho hoạt động kinh doanh nên kết quả kinh doanh ngày một đi lên, doanh thu hàng năm luôn tăng. Nguồn huy động vốn chủ yếu của Công ty là từ chủ sở hữu, điều này sẽ giảm được áp lực phải trả lãi của công ty. Các khoản vốn vay ngân hàng tăng nhưng giá tổng giá trị vay vẫn đảm bảo được mức có thể thanh toán. 1.2.Hạn chế. Do lượng vốn huy động chử yếu từ chủ sở hữu ( lợi nhuận để lại hoặc trích khấu hao tài sản cố định) nên phần nào sẽ giảm động lực làm việc của Công ty nên dù doanh thu hàng năm của công ty tăng nhưng năm sau không vượt so năm trước nhiều. 2. Về việc sử dụng vốn. 2.1.Tích cực : Qua phân tích ở trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa ở mức cao nhưng cũng phải nói rằng công ty luôn có nhiều cố gắng thể hiện ở doanh thu của công ty qua các năm vẫn luôn tăng. Một số mặt mà công ty đã làm được để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là: - Công ty đã chú trọng việc đầu tư vào máy móc thiết bị, dụng cụ quản lí, chuyển nhượng một số máy móc cũ và lạc hậu. Sử dụng nguồn vốn tự có để thay mới đảm bảo cho công ty có được cơ cấu tài sản cố định hợp lý nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của mình phát triển hơn. - Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cụ thể cho từng năm giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các tài sản cố định. - Khả năng thanh toán của công ty cao, có nghĩa là công ty đáp ứng được những khoản nợ trong ngắn hạn một cách tốt hơn. - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động còn thấp nhưng dều tăng qua các năm nên vẫn có thể chấp nhận được đặc biệt năm 2008 doanh lợi vốn lưu động là 0.28 tăng 71% so vơi năm 2007. - Kết quả đạt được trong những năm qua (2006-2008) giúp công ty phần nào tạo dựng được lòng tin ở khách hàng, sẽ giúp Công ty dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Điều này sẽ giúp công ty thuận lợi hơn trong việc huy động vốn để tài trợ cho việc sử dụng vốn của mình. - Công ty đã thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập tới từng phòng ban, giúp mỗi người trong phòng, ban có trách nhiệm hơn trong việc quản lí, sử dụng vốn được giao. - Lương của nhân viên cũng ngày một tăng làm cho họ có động lực làm việc hơn vì góp phần vào chăm lo đời sống gia đình họ tốt hơn. 2.2 Hạn chế. Qua phân tích các bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty có tăng qua các năm nhưng tăng không đáng kể. Một số vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng vốn mà công ty cần chú ý tới: -Thứ nhất: Mức doanh thu qua các năm có tăng nhưng vẫn chưa tương ứng với tiềm năng sẵn có của công ty. Hệ số doanh lợi sau thuế còn thấp so với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Mặc dù công ty đã đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị hiện đại nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, bên cạnh đó còn tồn tại một số cán bộ trì trệ dựa dẫm vào sự quen biết mà thiếu tinh thần trách nhiệm, không làm đúng năng lực của mình. - Thứ hai: có thể thấy rằng hệ số thanh toán nợ quá cao là do các khoản nợ còn thấp. Điều năng đồng nghĩa việc với mức vốn chiếm dụng của công ty còn quá thấp. Trong một công ty, phải có sự cần cân đối sự các khoản vốn đi chiếm dụng và bị chiếm dụng. - Thứ ba: Hiệu quả sử dụng vốn cố định còn thấp. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn đầu tư ,xây dựng và thiết kế và khảo sát các công trình nên cần những máy móc hiện đại, độ chính xác cao. Nhưng dù đã đầu tư nhiều mà kết quả thu được cũng không phù hợp với nguồn vốn mà công ty đã bỏ ra. - Thứ tư: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao. Vòng quay vốn lưu động còn quá thấp: năm 2008 cao nhất cũng chỉ đạt được là 0,28 vòng/ năm. Vì vậy mà lợi nhuận tuy có tăng nhưng với kết cấu như vậy các đối thủ còn tăng nhiều hơn. Hơn nữa trong cơ cấu nguồn vốn của mình, vốn của công ty chủ yếu là vốn của chủ sở hữu, chứng tỏ công ty đi chiếm dụng vốn ít. - Thứ năm: Theo kết quả phân tích ở trên thì mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động đều rất thấp. Mức doanh lợi cao nhất của vốn cố định chỉ là 0,141 còn của vốn lưu động là 0,28 chứng tỏ rằng công ty sử dụng vốn còn nhiều lãng phí. 3.Nguyên nhân của những hạn chế : - Do trình độ chuyên môn của công ty còn nhiều hạn chế như mức độ hiện đại trong trang thiết bị máy móc, đội ngũ cán bộ đa phần là cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế nên có nhiều sáng tạo cũng không dám áp dụng trong công việc. Số lượng cán bộ gửi đi đào tạo thêm còn ít. Nhiều cán bộ chưa tích cực học tập, trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển mà vẫn luôn có thái độ đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, luôn có ý nghĩ là việc đó là cua rchung nên không tích cực làm việc. - Thứ hai: Việc nghiên cứu, tiếp cận thị trường còn ít nên kết quả hoạt động tư vấn chưa phù hợp với yêu cầu của khách hàng dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. Một mặt nữa là vấn đề quảng cáo để đưa hình ảnh công ty đến với công chúng còn kém. - Thứ ba : Công ty áp dụng khấu hao theo đường thẳng, do đó một số TSCĐ đã khấu hao hết nhưng lượng TSCĐ này chưa được đầu tư thay mới ngay hoặc chỉ đầu tư khi máy móc đó không còn sử dụng được, hiệu quả kém. Thực chất Công ty không mấy chú trọng đến TSCĐ của mình nên chất lượng của các khảo sát công trình, các thiết kế... có chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho Công ty chỉ trúng được các gói thầu có yêu cầu kỹ thuật đơn giản hoặc các gói thầu có giá trị không cao. - Thứ tư: Việc bố trí cơ cấu vốn còn chưa hợp lý, chủ yếu là vốn lưu động , vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của công ty. - Thứ năm: Do chi cho quản lý còn cao làm tổng chi phí của Công ty tăng, dẫn đến doanh thu tăng nhiều mà lợi nhuận tăng không đáng kể. Điều đáng quan tâm là nếu chi phí tăng cao làm giá thành mỗi dự án, hợp đồng tăng theo sẽ giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Chương III MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY I: NHỮNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 1.Hoàn cảnh lịch sử: Năm 2010 là năm tình hình trong và ngoài nước có nhiều biến động về kinh tế cũng như chính trị. Ta có thể nhận thấy rằng nền kinh tế thế giới vừa trải qua một thời điểm khó khăn, đó là cuộc khoảng hoảng tài chính năm 2008. Điều này đã làm ảnh hưởng lớn tới nhịp độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, qua đó cũng ảnh hưởng lớn tới kế hoạch phát triển và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, năm 2010 có thể coi là thời điểm mà các quốc gia và các doanh nghiệp phải tìm cách tiếp tục khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng đưa nền kinh vượt qua thời kì ảm đạm này và tạo điều kiện để kinh tế thế giới phát triển. Sự phát triển chậm chạp của nền kinh tế trong năm vừa qua làm các nhà đầu tư thiếu lạc quan,không biết nên đầu tư vào ngành nào cho phù hợp để thu lợi cao. Nếu điều này kéo dài sẽ tạo ra sự thiếu linh hoạt của nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, đời sống vật chất sẽ giảm xuống. Đối với nền kinh tế nước ta, mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng xong tốc độ tăng trưởng vẫn ở mức cao so với khu vực ( tốc độ tăng trưởng năm 2009 là 5,23%) và vượt chỉ tiêu đề ra là 5%. Và tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2009 vẫn ở mức 7,5%. Đặc biệt năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO càng chứng tỏ vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là điều kiện để ta phát huy các thế mạnh và nội lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên bắt kịp với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nền kinh tế chậm phát triển thì sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào nền kinh tế nước ta giảm sút rất nhiều. Chính vì vậy, đây là thời điểm quyết định để nước ta lấy lại uy tín, cũng như nhịp tăng trưởng như trước đây thậm chí còn cao hơn nữa. Cùng với sự cố gắng của toàn xã hội thì các doanh nghiệp cũng không nằm ngoài cuộc. Vì vậy các doanh nghiệp phải thực sự bắt tay vào tiến trình hội nhập này, đặc biệt khi nước ta đã là thành viên chính thức của WTO. Đây là thời điểm mà các doanh nghiệp nước ta chịu sức ép vì hàng hoá của các doanh nghiêp trong khu vực khác sẽ đưa vào nước ta với giá rẻ các mặt hàng đó không phải chịu mức thuế suất cao như trước. Vậy các doanh nghiệp phải có các phương pháp cũng như hiệu quả trong kinh doanh nhằm giảm giá thành và tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ tránh bị thất bại ngay trên sân nhà. 2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 trong những năm tới. Bước sang năm 2010 Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên trong công ty đã đề ra những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới, cụ thể như sau: doanh thu thuần năm 2010 đạt 5.080 triệu đồng, tăng 1.059 triệu đồng so với năm 2009 ( tức tăng 26%). Tốc độ tăng doanh thu trung bình trong 5 năm tới (2010-2015) đạt 25%. Mức lợi nhuận sau thuế mà công ty đặt ra trong 2010 là 985 triệu đồng tăng 60 triệu đồng so với năm 2009 ( tăng 6,5 %), và đặt mục tiêu cho lợi nhuận bình quân trong gia đoạn 2010-2015 là tăng 7%/ năm, thực hiện nộp ngân sách nhà nước trung bình là 600 triệu đồng. Đây được coi là mục tiêu tương đối cao so với năng lực của công ty trong tình hình thị trường đang cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Chính vì vậy công ty cần phải cố gắng hết sức mình để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Trong những năm tới công ty cũng đưa ra một số mục tiêu nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường như: + Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị + Xây dựng mạng lưới thông tin trên thị trường. + Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trường bán sản phẩm. + Tăng cường tuyển chọn và đào tạo các bộ công nhân viên. + Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY. 1.Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn. Muốn kinh doanh có hiệu quả, công ty cần phải tìm hiểu kỹ về tình hình biến động của thị trường, thông qua đó xác định được nhu cầu của thị trường và thấy rõ lượng vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó công ty có thể tìm ra các giải pháp huy động vốn tốt hơn để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Vì vậy để đáp ứng một quy mô vốn nào đó, công ty cần có đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tốt có trình độ và năng lực giúp công ty có cơ cấu vốn hợp lý nhất, tức là có chi phí sử dụng vốn thấp nhất cho cùng một quy mô vốn. Sau đây là một số giải pháp để công ty có thể tham khảo trong công tác huy động vốn. 1.1.Đa dạng hoá hình thức huy động. Đây được coi là phương thức tài trợ vốn rất linh hoạt cho Công ty vì nếu không đủ điều kiện vay vốn ở hình thức này thì có thể chuyển sang vay vốn ở hình thức khác. Như vậy, Công ty sẽ luôn đáp ứng kịp thời được nhu cầu vốn. Hiện nay, Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn tín dụng sau: vay vốn và góp vốn của công nhân viên; tín dụng ngân hàng, tín dụng giữa các doanh nghiệp hoặc tín dụng trả góp... Như phân tích ở trên thì nguồn vốn huy động của Công ty thì chiếm đa số là nguồn của chủ sở hữu, mà nguồn vốn của chủ sở hữu là có hạn. Vì vậy việc áp dụng các hình thức huy động vốn khác là cực kì cần thiết đối với Công ty. Đối với Công ty cổ phần tư vấn và đầu xây dựng 89- là Công ty mới đi vào hoạt động nên chưa tạo được uy tín thật sự để vay vốn ngân hàng thì hình thức huy động từ các cá nhân của Công ty sẽ đóng vai trò quan trọng. Trên thực tế có nhiều nhân viên có nguồn vốn lớn nhưng không đưa vào kinh doanh mà chỉ gửi tiết kiệm trong các ngân hàng. Nếu gửi ngân hàng thì lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao, nếu Công ty muốn huy động được nguồn vốn này thì phải trả lãi cao hơn để bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Mặt khác, vì vay của các nhân viên nên Công ty cũng phải đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả để tạo niềm tin hơn cho họ khi đưa ra quyết định cho Công ty vay vốn. 1.2. Kết hợp giữa huy động vốn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề quan trọng luôn đặt lên hàng đầu vì nếu Công ty sử dụng vốn có hiệu quả cao điều đó cũng tương đương với việc tiết kiệm được một lượng vốn đáng lẽ ra phải huy động thêm nếu như không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với việc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Một khi doanh thu hàng năm tăng và duy trì liên tục sẽ tạo được lòng tin từ khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Điều này sẽ giúp cho nguồn vốn được huy động từ bên ngoài tăng cao. 1.3. Tăng cường công tác kế hoạch tài chính để Công ty chủ động hơn và có thời gian để lựa chọn các hình thức huy động vốn có hiệu quả nhất. Nếu Công ty thường xuyên kiểm tra công tác tài chính và lên kế hoạch cho các hoạt động trong tương lai thì sẽ dự tính được nhu cầu vốn cần huy động trong từng thời điểm và trong điều kiện hiện tại thì hình thức nào phù hợp nhất với mình. 1.4. Đào tạo và tổ chức đội ngũ làm công tác tài chính Công ty có năng lực, tình độ chuyên môn cao: - Thường xuyên mở các khoá đào tạo bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ và thông tin cho cán bộ tài chính doanh nghiêp của Công ty. - Cần hình thành một mạng lưới cộng tác viên gồm các chuyên gia kinh tế để phối hợp tư vấn cho Công ty trong việc lựa chọn các hình thức huy động vốn. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Vấn đề khai thác và tạo lập vốn cố định: nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định là nguồn vốn có tính chất thường xuyên và lâu dài. Vì vậy trước hết phải căn cứ vào khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao tài sản cố định vì đây là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nên có thể coi chi phí sử dụng vốn bằng không. Đối với nguồn vốn khấu hao, khi chưa có nhu cầu đầu tư cho tài sản cố định thì Công ty nên tận dụng triệt để nguồn vốn này, tính toán chính xác thởi gian nhàn rỗi, thời điểm phát sinh nhu cầu đầu tư tái sản xuất tài sản cố định để sử dụng nguồn vốn khấu hao vào mục đích khác trong phạm vi cho phép, cân đối việc vay vốn từ các nguồn bên ngoài. Từ đó ta có thể giảm được chi phí lãi vay phải trả. - Tuy nhiên, do khả năng vốn tự có của doanh nghiệp có hạn, nên khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất thì việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài là điều không thể tránh khỏi. Nhưng theo lý luận của các nhà kinh tế cũng như theo kinh nghiệm của những người quản lí thì để đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh cũng như để ổn định thường xuyên và lâu dài của nguồn vốn cố định, doanh nghiệp nên vay dài hạn lớn hơn chi phí sử dụng ngắn hạn. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước là kích cầu và khuyến khích đầu tư và một số chính sách ưu đãi để cạnh tranh giữa các ngân hàng thì lãi suất cho vay dài hạn cũng tương đương với lãi suất cho vay ngắn hạn. Chính vì vậy, Công ty cũng cần tận dụng những chính sách ưu đãi này để lựa chọn ngân hàng thích hợp để vay vốn. - Trong quản lý và sử dụng vốn cố định: để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thường xuyên thực hiện các biện pháp để không chỉ đảm bảo và duy trì một lượng vốn cố định để kết thúc một vòng tuần hoàn, bằng nguồn vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi và phát triển được lượng vốn nhất định nhằm có khả năng về tài chính cho việc đầu tư và mua sắm trang thiết bị mới cho chu kì kinh doanh sau. Công ty cần phải đánh giá đúng nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn và phát triển được của nguồn vốn để đưa ra các biện pháp cũng như phương hướng cụ thể để giải quyết tình trạng này. Qua đây có thể đưa ra một số giải pháp cho vấn đề này: - Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định, tạo điều kiện thuận lợi để phản ánh chính xác và kịp thời biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Có thể đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá, giá trị phục hồi và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: + Xác định đúng thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định đúng mức khấu hao thích hợp để tránh những thiệt hại cho công ty, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn tài sản vô hình. + Chú trọng đổi mới trang thiết bị , phương pháp cũng như công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của công ty cả về thời gian và công suất . Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức TSCĐ chưa cần dùng. Nếu công ty làm tốt công tác này sẽ mang lại hiệu quả cao vì sẽ không bị ứ đọng vốn trong thời gian dài . Để thực hiện tốt công tác này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, cung ứng và dự trữ vật tư sản xuất, các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với người lao động. + Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng , sữa chữa dự phòng TSCĐ không để xảy ra tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng trước thời hạn, gây ra tình trạng công ty phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn thì công ty cần phải cân nhắc và tính toán kĩ hiệu quả của nó. + Công ty cần phải chủ động trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để tránh gây tổn thất cho nguồn vốn. Chính vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm thấp nhất thiệt hại về vốn cho mình như mua bảo hiểm lập quỹ dự phòng tài chính... 2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong thời gian qua, ta thấy nhu cầu về vốn lưu động của Công ty thường xuyên gia tăng. Do vậy, Công ty phải thường xuyên huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để thực hiện các hoạt động của Công ty. Mức vốn lưu động vay nhiều sẽ gây nên tình trạng nợ lớn nếu Công ty không có kế hoạch sử dụng vốn này một cách có hiệu quả. Chính vì vậy, Công ty cần xây dựng một định mức vốn lưu động hợp lý phù hợp với thực trạng tài chính của mình để vừa không gây ra tình trạng thiếu vốn, vừa có khả năng thanh toán cho các khoản vay. Điều quan trọng là Công ty phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Một số giải pháp mà Công ty có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình như sau: 2.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh của mình. Trong sản xuất kinh doanh, Công ty muốn hoạt động liên tục không thể thiếu vốn lưu động. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Hiện nay, Công ty đang và sẽ tiến hành một số gói thầu về xây dựng công trình nên nhu cầu cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu là khá lớn. Mùa khô là mùa của xây dựng nên nguyên liệu thường có giá trị cao trong thời điểm này. Do đó nhu cầu vốn để dự trữ cho thu mua nguyên vật liệu vào thời gian trước đó là khá cao. Việc này đòi hỏi Công ty phải huy động một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho việc sữ trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu khi đang thi công công trình. Nếu đang thi công mà thiếu vốn, không huy động được vốn thì sẽ gây ra tình trạng ngừng sản xuất, từ đó gây nên lãng phí lớn cho Công ty. Nguồn vốn Công ty huy động bên ngoài từ các nguồn vay khác sẽ phải mất một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Cho nên để giảm thấp nhất chi phí vốn vay Công ty phải chú ý đến một số vấn đề sau: - Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu trước mùa xây dựng. - Công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu sản xuất. Khi thực hiện, Công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của Công ty. Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu tăng thêm vốn, Công ty cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. 2.2.2 Chú trọng quản lí vật tư và máy móc. Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường nhằm mua được vật tư với giá hợp lý, cho thuê máy móc thiết bị chưa dùng đến. Đây là biện pháp để tiết kiệm chi phí và có thể tăng được khả năng thắng thầu cho các công trình xây dựng do chi phí nguyên vật liệu thấp hơn dẫn đến giá của các gói thầu sẽ thấp hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Trong hoạt động thu mua nguyên vật liệu, Công ty nên thiết lập hệ thống các nhà cung cấp ổn định, giữ chữ tín trong kinh doanh và nên kí hợp đồng mua vật tư với các nhà cung cấp theo thời gian dài và thời gian giao vật tư được xác định phù hợp với yêu cầu công việc, tiến độ công trình. Điều này sẽ giúp Công ty giảm được chi phí vật tư ở kho, giảm ứ đọng vốn trong hàng tồn kho, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, đúng về chất lượng Bên cạnh đó Công ty cũng nên chú ý đến chi phí vận chuyển trong thu mua. Bộ phận kế hoạch nên xác định sơ đồ vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình. 2.2.3 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết một đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp Công ty có cái nhìn đích thực về khả năng sử dụng vốn lưu động của mình thông qua một số chỉ tiêu. Nếu các kết quả của các chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu đề ra thì Công ty sẽ đưa được ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực trong việc sử dụng vốn của mình. 2.2.4 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu, giảm chi phí tồn kho. Trong những năm vừa qua thì nguồn vốn bị chiếm dụng của Công ty ngày tăng tăng. Chính vì vậy, việc quản lý chặt chẽ các khoản thu để tận dụng được tối đa năng lực sản xuất đảm bảo được tính hiệu quả là điều hết sức cần thiết. Các biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là: - Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho ,trước khi quyết định bán chịu Công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Việc đánh giá này nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng hạn không. - Công ty cần theo dõi các khoản thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để có biện pháp giải quyết các khoản thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân. Khi thấy kỳ thu tiền tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là Công ty đang bị ứ đọng vốn ở khâu thanh toán và cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết. 2.2.5 Về tổ chức đạo tào - Công ty tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp, sắp xếp lại công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng lao động để họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lí, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn III. CÁC KIẾN NGHỊ 1. Đối với Chi cục thuế. Nhìn chung trong 4 năm hoạt động của mình Công ty đã đóng góp đầy đủ số thuế cho ngân sách Nhà nước. Hàng năm phần nộp cho ngân sách nhà nước đều được tăng thêm. Tuy vậy còn một số hạn chế trong việc quyết toán thuế mà Cục thuế phải điều chỉnh như việc quyết toán trong năm còn rất chậm, có khi nộp năm nay nhưng phải đến năm sau mới được quyết toán. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ quyết toán và lập các báo cáo tài chính để tổng kết tình hình tài chính trong một năm. Không chỉ có vậy, điều đó còn gây khó khăn cho quá trình theo dõi và nộp thuế của cán bộ kế toán của Công ty (vì kế toán của Công ty vừa phải quyết toán số thuế phải nộp trong năm trước vừa phải nộp số thuế) trong năm nay. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động chung của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có kiến nghị đối với Chi cục thuế là cần hiện đại hoá mạng thu thuế để tạo điều kiện quyết toán nhanh hơn. 2. Đối với nhà nước Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các cơ chế, chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam đang được cải dần cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện pháp luật đang còn rất nhiều điều vướng mắc và chưa rõ ràng . Sau đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan nhà nước: Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần quy định cụ thể và hướng dẫn thống nhất. Hiện nay, thuế GTGT là khoản nộp ngân sách lớn nhất của Công ty, nó tác động đến công tác hạch toán cũng như kết quả kinh doanh của Công ty. Như đã biết, thuế GTGT về bản chất đánh vào phần tăng thêm của giá trị hàng hoá, dịch vụ nhưng trong quá trình nhập khẩu máy móc, biểu thuế của cơ quan chưa rõ ràng, chưa chi tiết. Điều này cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy đề nghị các cơ quan nhà nước cần nghiên cứu để đưa ra một biểu thuế thích hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hơn. Bên cạnh đó ngành thuế phải luôn đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế để trong những trường hợp cần thiết có thể chủ động xử lý những công việc cấp bách trong phạm vi cho phép của mình. Đặc biệt, các cán bộ thuế phải là những người trung thực, nghiêm minh không lợi dụng chức quyền chiếm đoạt của công thành của tư. Ngoài ra, nhà nước cần hướng dẫn về cách tính thu nhập do ưu đãi đầu tư mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đã có nhiều ưu đãi trong việc khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp bằng cách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực thuộc diện ưu đãi. Trong thông tư hướng dẫn, việc miễn giảm thuế cho các đối tượng được ưu đãi của Chính phủ có ghi : cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán được phần thu tăng thêm thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổng mức giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy vậy, thông tư còn nhiều vướng mắc là các cán bộ hướng dẫn thực hiện thông tư lại hướng dẫn khác nhau dẫn đến thiệt hại cho một số doanh nghiệp trong cách tính miễn giảm thuế. KẾT LUẬN Nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, một khu vực kinh tế vào loại phát triển năng động nhất thế giới, cộng thêm việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nước ta đang ở trong quá trình giao lưu và hội nhập với các nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp nước ta, nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng phải có sự đổi mới cũng như lớn mạnh để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Cũng qua đây ta thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn trong thời kỳ hiện nay vì thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng và phát triển ngành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng 89 là một Công ty chuyên trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, thiết kế và đầu tư, có quy mô nhỏ nhưng cũng đã cố gắng để đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã gặp không ít khó khăn, luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mạnh, có nhiều kinh nghiệm. Nhưng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và các nhân viên, Công ty đã từng bước khắc phục được phần nào khó khăn, có thể tự khẳng định mình trên thị trường. Công ty đã huy động được một số nguồn vốn và khai thác những tiềm năng sẵn có để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Công ty đã hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo tồn được vốn, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và trả lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo trong Công ty cùng các ban nghiệp vụ, đặc biệt là các nhân viên trong Phòng tài chính, tôi đã học hỏi và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báu. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác huy động và sử dụng vốn của Công ty. Tôi hy vọng rằng trong những năm sắp tới, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty tình hình huy động vốn và sử dụng vốn sẽ đạt nhiều thành tựu hơn nữa, góp phần vào sự phát triển của Công ty, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Người viết chuyên đề Lê Anh Tuấn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89. 2. David Begg, Kinh tế học, tập I – NXB Giáo dục, năm 2001. 3. GS.TS Ngô Đình Giao, Kinh tế quản lí-NXB Thống kê, năm 2001. 4. Huỳnh Đức Lộng, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp-NXB Thống kê, năm 1997. 5. Josete Peyrard, Phân tích tài chính doanh nghiệp- NXB Thống kê năm 2000. 6. K.Marx, Tư bản, tập I , quyển I- NXB Chính trị quốc gia, năm 2001. 7. Một số luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 8. Ngô Trần Ánh, Kinh tế và quản trị doanh nghiệp- NXB Thống kê, năm 2000. 9. Tạp chí tài chính các năm 2008, 2009, 2010 10. TS. Nguyễn Đăng Chinh, Lý thuyết tài chính- NXB Tài chính. 11. TS. Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp- NXB Giáo dục- năm 1998. 12. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Phạm Long, Quản trị doanh nghiệp- NXB Thống kê, năm 2002. 13. TS. Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp- NXB Thống kê, năm 2000. 14. Samuelson, Kinh tế học, tập I - NXB Chính trị quốc gia, năm 2000. 15. Trang web: vneconomy.vnexpress.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHuy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89.doc
Luận văn liên quan