Đề tài Kế toán bán hàng tại Công ty Thời trang

Mục lục Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang , Chương III: Kết luận đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2644 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng tại Công ty Thời trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác bán hàng. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy rằng kế toán nói chung và kế toán bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên nó luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ” Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương chính: Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang , Chương III: Kết luận đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang . Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. cùng các cán bộ kế toán trong công ty TNHH Thời trang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, và các cán bộ trong công ty TNHH Thời trang để chuyên đề của em có thể được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn GTGT Giá trị gia tăng VNĐ Việt Nam đồng QĐ Quyết định BTC Bộ tài chính TSCĐ Tài sản cố định CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy. Để đứng vững trong nền kinh tế khủng hoảng hiện giờ thì các doanh nghiệp phải tìm được các giải pháp để có thể tiêu thụ được các sản phẩm của mình, bởi vì có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài chính, huy động được nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận trên thị trường có nghĩa là giá trị sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Công ty TNHH Thời trang được thành lập vào năm 2007, đứng trên thị trường thời trang được gần hai năm cùng với sự cố gắng, cũng như có những hoạch định, tổ chức hợp lý công ty đã có chỗ đứng và tạo được dấu ấn trong làng thời trang Việt Nam. Nhưng cùng với sự khó khăn của nền kinh tế, hiện giờ công ty cũng đang phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các công ty khác, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay sự cạnh tranh đó ngày càng găy gắt hơn. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành. Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp em chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ” MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang . Mục tiêu cụ thể là: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm quần áo thời trang tại công ty. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH thời trang Về thời gian : Từ ngày: 16/02/2009 đến ngày: 11/06/2009 QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “Hàng tồn kho” Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phàn bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khác” Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc danh mục hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định. Trường hợp doanh nghiệp, công ty cần bổ xung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán. CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ Chuyên đề được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty TNHH thời trang . Cụ thể thông qua việc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và các bộ phận liên quan đến kế toán bán hàng trong công ty, lấy các phiếu điều tra, phân tích các số liệu ghi chép tại công ty, các báo cáo tài chính tại công ty. Đồng thời quan sát các quy trình, nghiệp vụ kế toán tại công ty. Phương pháp phiếu điều tra khảo sát. Đối tượng lấy phiếu điều tra là các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng. Trong các phiếu điều tra có các câu hỏi được đặt ra trước liên quan đến kế toán bán hàng và có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra đọc các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời theo mình là phù hợp nhất. Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết đồng thời cho em thấy được cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ là cái nhìn chung, bao quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo công ty, các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi cho người được phỏng vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này. Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ chi tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thời trang Công ty TNHH thời trang , tên giao dịch quốc tế là Thuy Tien Fashion Company. Được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 2007. Người sáng lập công ty là bà Lý Thị Huyền với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000 VNĐ. Công ty TNHH Thời trang là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang. Mặc dù mới thành lập được gần hai năm, nhưng công ty đã tạo dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Khi mới thành lập công ty chỉ có một cơ sở duy nhất tại 28- Lương Văn Can – Hàng Đào- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Sau gần hai năm hoạt động và phát triển hiện nay công ty có 1 cơ sở sản xuất và có 8 cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm được phân phối tại các trung tâm của thành phố Hà Nội. Với đội ngũ công nhân lành nghề, bán hàng chuyên nghiệp, cùng với những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong cách thời trang công ty đang dần tạo ấn tượng cũng như đang hình thành chỗ đứng trong thị trường thời trang. Công ty TNHH Thời trang với hoạt động chính là mua bán, sản xuất, thiết kế quần áo, giầy dép thời trang. Như vậy, hoạt động của công ty không đơn thuần chỉ là hoạt động thương mại mà là hoạt động có tính sản xuất. Điều đó có nghĩa công ty TNHH Thời trang hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính chất sản xuất vật chất. Chức năng chính của công ty bao gồm: Thiết kế, sản xuất các mặt hàng quần áo thời trang cao cấp. Mua bán các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang. Tổ chức phân phối các sản phẩm quần áo, giầy dép thời trang. Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ sau: Thiết kế ra được các mặt hàng quần áo thời trang phù hợp với xu hướng thời trang hiện tại. Đa dạng hóa được các hình thức bán hàng, các kênh phân phối sản phẩm. Mở rộng thị trường phân phối sản phẩm Tổ chức công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông hàng hóa thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường. Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế nhà nước. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Công ty TNNH thời trang tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Bộ phận quản lí kho Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật Bộ phận thiết kế Bộ phận sản xuất Bộ phận bán hàng Bộ phận khai thác thị trường Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng sản phẩm cho toàn bộ thị trường. Giúp ban Giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ căn cứ vào kế hoạch sản lượng, khả năng dự trữ, đơn đặt hàng của các đối tác. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng. Vì thế phòng kinh doanh được chia thành hai bộ phận Bộ phận bán hàng: Nhiệm vụ tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm. Bộ phận khai thác thị trường: Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế toán tài chính: Chức năng cơ bản là hạch toán kế toán tại công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Bộ phận quản lí kho: Quản lí kho hàng hóa tại công ty. Cung cấp các sản phẩm cho các cửa hàng, các đối tác theo đúng hợp đồng chỉ đạo của cấp trên. Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ là sản xuất, thiết kế ra các mặt hàng đảm bảo chất lượng yêu cầu. Chịu trách nhiệm về thông số kĩ thuật, chất lượng của các sản phẩm. Bộ phận thiết kế: Nhiệm vụ là thiết kế ra các sản phẩm, mặt hàng phù hợp với xu hướng thời trang, hoặc theo các yêu cầu của các đơn đặt hàng. Bộ phận sản xuất: Nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm, các mặt hàng đúng yêu cầu kiểu cách, chất lượng, thông số kĩ thuật mà bộ phận thiết kế đã thiết kế và chuyển giao sang. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty TNHH thời trang là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau: Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp khâu mua bán đều do công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các cửa hàng căn cứ vào nội dung của hợp đồng, nếu có vướng mắc các cửa hàng phải báo cáo với công ty giải quyết, tuyệt đối không được tự ý sửa chữa hợp đồng. Giá bán các sản phẩm đều do công ty quyết định. Các cửa hàng căn cứ vào bảng giá đã được duyệt để thực hiên cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp Hàng tuần các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty phải nộp toàn bộ số tiền bán hàng về công ty Đặc điểm tổ chức kế toán Công ty TNHH thời trang tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ. Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thời trang như sau: Kế toán trưởng Bộ phận kế toán bán hàng Bộ phận kế toán mua hàng Thủ quỹ Bộ phận kế toán hàng tồn kho Bộ phận kế toán TSCĐ Bộ phận kế toán tổng hợp Nhân viên nghiệp vụ kế toán tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 2.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài Bất kỳ một doanh nghiệp nào, cho dù có áp dụng các chế độ, chính sách, hình thức kế toán nào đi chăng nữa thì vẫn phải thực hiện nằm trong khuôn khổ các quy định của nhà nước. Công ty TNHH Thời trang cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cũng phải chịu sự chi phối của các chính sách luật của nhà nước, hệ thống các quy định, nghị quyết, thông tư các chuẩn mực về kế toán bán hàng. Với những chính sách pháp luật quy định rõ ràng, hướng dẫn cách hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên, với những quy định đôi khi còn mang tính hình thức, rườm rà về các thủ tục đã làm cho công tác hạch toán kế toán tại công ty đôi khi còn khó khăn. 2.2.2.2. Các nhân tố bên trong Hiện nay, công ty TNHH thời trang tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc tổng hợp các thông tin một cách chính xác. Nhưng nó cũng gây nên những khó khăn cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh tại các cửa hàng, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty. Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác kế toán bán hàng của công ty đó là trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Nếu trình độ nhân viên kế toán cao, nắm bắt tốt các nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì công việc kế toán sẽ thuận lợi hơn, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh chính xác và nhanh chóng. Ngược lại, nếu trình độ nhân viên kế toán không cao thì sẽ gây khó khăn trong việc hạch toán kế toán tại công ty. Các nghiệp vụ phát sinh không được hạch toán chính xác, đầy đủ tạo gây khó khăn trong công việc quản trị tại công ty. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 2.3.1.1. Các phương thức bán Hiện nay, công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ. Phương thức bán buôn Đặc trưng của phương thức bán buôn là bán hàng với số lượng lớn. Phương thức bán buôn được áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng lớn và là khách thường xuyên của công ty. Nghiệp vụ bán buôn được phát sinh khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi đó tại phòng kế toán của công ty sẽ lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại gốc, liên 2: Giao cho người mua, Liên 3: Dùng để thanh toán. Đồng thời phòng kế toán cũng phải lập phiếu xuất kho, phiếu này cũng được lập thành 3 phiếu : Phiếu 1: Lưu tại phòng kế toán, Phiếu 2: chuyển đến kho xuất, Phiếu 3: Giao cho khách hàng Khi khách hàng trả tiền thì trong liên thứ 3 của hóa đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán dựa vào đó để viết phiếu thu và thủ quỹ cũng dựa vào đó để nhận đủ tiền hàng. Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho. Theo hình thức này công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ số hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hóa được coi là đã được tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Với hình thức này giá bán hàng hóa là giá bán lẻ có chiết khấu. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, số lượng đơn đặt hàng mà công ty sẽ có những mức chiết khấu khác nhau cho từng khách hàng. Phương thức bán lẻ Phương thức bán lẻ tại công ty TNHH Thời trang được chia làm hai phương thức bán là bán lẻ với số lượng lớn và bán lẻ với số lượng nhỏ. Bán lẻ với số lượng lớn: Phương thức bán lẻ với số lượng lớn cũng tương tự giống với phương thức bán buôn nhưng số lượng ít hơn bán buôn và khách hàng thường là khách hàng không thường xuyên như bán buôn. Với phương thức bán này, công ty cũng sử dụng hình thức bán qua kho giống với hình thức bán buôn qua kho. Giá bán là giá bán lẻ có ưu đãi được niêm yết tại công ty. Bán lẻ với số lượng nhỏ Hình thức này được áp dụng tại các cửa hàng trực thuộc, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty. Khách hàng đến các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty để mua hàng. Sau khi hàng đã được bán cho khách nhân viên nghiệp vụ tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty sẽ tập hợp ghi sổ các sản phẩm đã bán trong ngày. Hàng tuần, nhân viên nghiệp vụ tại các cửa hàng lập báo cáo bán hàng nộp tại phòng kế toán của công ty. Kế toán dựa vào báo cáo đó để viết phiếu thu tiền hàng cho cửa hàng, thủ quỹ cũng dựa vào đó để nhận đủ tiền hàng của cửa hàng. Với hình thức này giá bán hàng hóa là giá bán lẻ được niêm yết tại công ty 2.3.1.2. Các phương thức thanh toán Công ty TNHH Thời trang hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng tại công ty thì công ty cũng ghi nhận những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu thì công ty có hai loại hình thức thanh toán: Hình thức thanh toán ngay Với hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là hình thức thanh toán trực tiếp, và doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách. Phương thức thanh toán này được sử dụng chủ yếu tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty với phương thức bán là bán lẻ với số lượng ít. Hình thức thanh toán trả chậm Với hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả tiền hàng ngay. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền. Phương thức thanh toán này được sử dụng chủ yếu tại công ty với các hình thức bán buôn và bán lẻ với số lượng nhiều. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay chiến tỷ trọng lớn trong công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này công ty tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Việc bán hàng với hình thức trả chậm chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với công ty, không bán chịu cho khách tư nhân, hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh. Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm tùy theo từng hợp đồng quy định, từng mối quan hệ của khách hàng với công ty. Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân của doanh nghiệp. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang Bán hàng quần áo thời trang là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của công ty, do đó ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt các trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng hóa 2.3.2.1. Công tác hạch toán ban đầu Tại công ty TNHH Thời trang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ bán hàng tại công ty cũng không ngoại lệ, tất cả đều được phản ánh vào chứng từ kế toán. Đây là khâu hạch toán bán đầu là cơ sở pháp lý để hạch toán kế toán. Tại các cửa hàng, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên nghiệp vụ kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu là thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán về phòng kế toán của công ty. Các chứng từ công ty sử dụng trong quá trình bán hàng gồm: Hóa đơn GTGT (Phụ lục biểu số 1) Phiếu xuất kho (Phụ lục biểu số 2) Phiếu thu (Phụ lục biểu số 3) Nhận thức được tầm quan trọng của chứng từ kế toán, vì nó là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu của kế toán. Do vậy, tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Tổ chức tốt việc thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác kế toán ở công ty.Vì vậy, kế toán trưởng công ty đã xây dựng một chương trình luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phân công rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận trong công ty để giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty như sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập các chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ vào chứng từ. Kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra các các chứng từ. Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ phát sinh phản ánh trong các chứng từ nhằm đảm bảo cho số liệu kế toán, đảm bảo tính trung thực, chính xác. Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trong chứng từ. Kiểm tra tính chính xác các chỉ tiêu về số lượng, giá trị trong chứng từ, các yếu tố khách quan của chứng từ. Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ, kế toán tiến hành hạch toán kế toán và vào sổ kế toán. Tiến hành bảo quản và lưu trữ chứng từ sau khi chứng từ đã được vào sổ kế toán. 2.3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/QĐ/BTC-CĐKT của bộ tài chính. Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511: doanh thu bán hàng. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản 1111: Tiền mặt. Tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng. 2.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán Hiện tại, công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Các sổ kế toán công ty sử dụng liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng gồm Sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục biểu số 4) Sổ chi tiết tài khoản 511(Phụ lục biểu số 5) Sổ cái tài khoản 511(Phụ lục biểu số 6) Sổ tổng hợp doanh thu (Phụ lục biểu số 7) Sổ cái tài khoản 131 (Phụ lục biểu số 8) Sổ tổng hợp công nợ khách hàng (Phụ lục biểu số 9) Quy trình ghi sổ: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản". Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính. CHƯƠNG III KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ưu điểm Kế toán bán hàng nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. Nó được thể hiện qua các đặc điểm sau: Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ Công ty sử dụng đúng mẫu chứng từ ban đầu theo quy định phù hợp với nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để sổ sánh và đối chiếu. Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán. Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nói tóm lại, tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hóa của công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông. Nhược điểm Về cơ bản công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng, tuy nhiên công ty vẫn còn một số tồn tại, nhược điểm sau: Chứng từ sử dụng được luân chuyển đúng quy định và có sự quy định trách nhiệm rõ ràng. Nhưng tại phòng kế toán văn phòng, mọi chứng từ tập hợp về lại chưa có công tác phân loại (theo từng nội dung). Bộ chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng phát sinh được kế toán bán hàng lưu chung thành một tập gồm: Hoá đơn bán hàng (HĐGTGT), phiếu thu, phiếu chi .... Như vậy, khi muốn đối chiếu số liệu sẽ gây khó khăn và tốn thời gian đặc biệt khi sử dụng chứng từ gốc làm căn cứ để ghi các sổ liên quan, lập chứng từ ghi sổ hoặc khi cơ quan chức năng (Thuế) đến kiểm tra. Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại, quy cách, nguồn gốc nên rất mất thời gian và công sức. Vì vậy, nếu xây dựng được hệ thống danh mục hàng hóa thống nhất toàn công ty sẽ giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán, công việc quản lý kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn Do đặc điểm của công ty, hình thức bán hàng trước rồi thu tiền hàng sau là chủ yếu, do đó số tiền phải thu còn khá lớn. Tuy nhiên, kế toán công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN Một là: Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Chẳng hạn có thể sắp xếp theo cách sau: các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…mỗi loại được lưu vào một tập khác nhau. Trong mỗi tập đó lại chia ra làm các tập nhỏ được phân loại theo từng tháng. Hai là: Để đảm bảo quảnlý hàng hóa được chặt chẽ, thống nhất phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và dễ phát hiện khi có sai xót giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc áp dụng tin học vào công tác kế toán. Công ty cần phải xây dựng một danh mục hàng hóa, trong đó mỗi loại hàng hóa có một mã hàng riêng gắn liền với chủng loại, quy cách, kích cỡ của hàng hóa. Khi nhìn vào mã hàng của một loại hàng hóa nào đó có thể biết được tên cũng như đặc điểm của loại hàng đó. Hệ thống danh mục hàng hóa phải được sử dụng thống nhất trong toàn công ty. Ba là: Do phương thức bán hàng thực tế tại công ty TNHH Thời trang có nhiều trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Để tính toán mức dự phòng khó đòi, Công ty đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm trên cơ sở số nợ thực và tỷ lệ có khă năng khó đòi tính ra dự phòng nợ thất thu . Đối với khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán công ty một mặt tiến hành đòi nợ, mặt khác theo dõi ở TK004- Nợ khó đòi đã xử lý. Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, người nợ về số tiền nợ chưa thanh toán như là các hợp đồng kinh tế, các kế ước về vay nợ, các bản thanh lý về hợp đồng, các giấy cam kết nợ để có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi Phương pháp tính dự phòng nợ phải thu khó đòi: Số DPPTKĐ cho tháng kế hoạch của khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của khách hàng i x Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng i Ta có thể tính dự phòng nợ PT khó đòi theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu. Số DFPTKĐ lập cho tháng kế hoạch = Tổng doanh thu bán chịu x Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi ở TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi. Cách lập được tiến hành như sau: Căn cứ vào bảng kê chi tiết nợ phải thu khó đòi, kế toán lập dự phòng: Nợ TK 642( 6426) Có TK 139: Mức dự phòng phải thu khó đòi Để có thể hạn chế tình trạng trên, với khách hàng đã đến hạn phải trả nợ, công ty có thể gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ. Định kỳ phải gửi bản đối chiếu công nợ đến từng khách hàng, đặc biệt với những khách hàng nợ quá hạn quá nhiều và không còn khả năng thanh toán, phải có biện pháp cứng rắn (như tỷ lệ lãi trả cho nợ quá hạn). Ngược lại, có chế độ khuyến khích đối với khách hàng thanh toán đúng hạn. Bốn là: Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng phần kiểm kê hàng hoá đưa lên mạng nối với bộ và các ban lãnh đạo, để trực tiếp kiểm tra việc hạch toán, cũng như tình trạng nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Đây cũng là một bước tiến của công ty, song để thuận lợi cho công tác kế toán, em nghĩ công ty nên nhanh chóng áp dụng kế toán trên máy vi tính. Việc sử dụng kế toán trên máy tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ này thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ kế toán, nhằm thích ứng kịp thời, không dời rạc. Ngoài một số ý kiến cơ bản liên quan đến công tác hạch toán kế toán phần hành này, còn một số vấn đề liên quan đến cách thức tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh mà theo em xin đề xuất như sau: Ngoài phương thức bán hàng như trên, việc đa dạng hoá phương thức bán hàng sẽ làm doanh thu bán hàng của Công ty phong phú hơn. Công việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường của phòng kinh doanh thuộc văn phòng công ty là rất quan trọng. Công ty cần có những chính sách cụ thể về công tác Maketting đặc biệt ở thị trường nước ngoài. Việc nâng cao kỹ năng cho cán bộ kế toán cũng là một phần trong việc hoàn thiện phần hành kế toán này.. Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho thích hợp với công ty trong điều kiện hiện nay. KẾT LUẬN Như vậy, tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có thể đạt được kết quả kinh doanh, khẳng định được vị trí của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể thiết lập chiến lược lâu dài cho Công ty. Trong chiến lược về quản lý, kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Vì vậy, việc hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua quá trình học tập tại trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thời trang cùng sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn cũng như các cán bộ kế toán Công ty, em đã có điều kiện nghiên cứu đề tài “Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ”. Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Ths. cùng các cán bộ kế toán trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC Biểu số 1: Biểu số 2: Biểu số 3: Biểu số 4: Công ty TNHH Thời trang SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 2 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Tổng cộng I Chiếc 1485 197.213.000 19.721.300 216.934.300 Chiếc 150 153.000 22.950.000 2.295.000 25.245.000 Chiếc 257 115.000 29.555.000 2.955.500 32.510.500 Chiếc 291 187.000 54.417.000 5.441.700 59.858.700 …… …… ……… …………… …………… …………… II Chiếc 461 89.157.000 8.915.700 98.072.700 Chiếc 129 155.000 19.995.000 1.999.500 21.994.500 Chiếc 76 195.000 14.820.000 1.482.000 16.302.000 Chiếc 95 200.000 19.000.000 1.900.000 20.900.000 …… …… ……… …………… …………… …………… III Chiếc 289 48.951.000 4.895.100 53.846.100 Chiếc 85 205.000 17.425.000 1.742.500 19.167.500 Chiếc 52 159.000 8.268.000 826.800 9.094.800 Chiếc 61 182.000 11.102.000 1.110.200 12.212.200 …… …… ……… …………… …………… …………… III …… …… ……… …………… …………… …………… Tổng cộng 4.262 697.164.000 69.716.400 766.880.400 Biểu số 5: Công ty TNHH Thời trang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Tháng 2 năm 2009 Tên hàng hóa : Áo sơ mi nữ GSM105 Đơn vị tính:VNĐ STT Chứng từ Khách hàng TKĐƯ Doanh thu trước thuế Thuế GTGT Tổng cộng SH NT 1 PT324 02/02 1111 2.000.000 200.000 2.200.000 2 TM 09/02 1111 545.000 54.500 599.500 3 TM 10/02 1111 1.224.000 122.400 1.346.400 4 CK 18/01 1121 1.382.000 138.200 1.520.200 5 TM 15/02 1111 3.939.000 393.900 4.332.900 6 CK 19/02 1121 3.153.000 315.300 3.468.300 7 TM 19/02 1111 1.124.000 112.400 1.236.400 8 BK131 22/02 131 1.136.000 113.600 1.249.600 9 BK131 23/02 131 1.202.000 120.200 1.322.200 10 TM 25/02 1111 520.000 52.000 572.000 11 TM 25/02 1111 3.000.000 300.000 3.300.000 12 BK131 26/02 131 2.025.000 202.500 2.227.500 13 BK131 26/02 131 1.700.000 170.000 1.870.000 Tổng cộng 22.950.000 2.295.000 25.245.000 Biểu số 6: Công ty TNHH Thời trang SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Tháng 2 năm 2009 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: VNĐ STT Ngày chứng từ Nội dung chứng từ TK Số tiền NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2/2 CK 1121 511 20.000.000 2 2/2 CK 1121 511 3.939.000 3 2/2 PT342 1111 511 5.000.000 4 3/2 CK 1121 511 4.140.000 5 5/2 CK 1121 511 9.954.500 6 5/2 BK131 131 511 6.289.000 7 6/2 CK 1121 511 18.000.000 8 6/2 PT348 1111 511 40.351.500 9 7/2 CK 1121 511 4.820.000 10 7/2 BK131 131 511 13.024.000 11 7/2 BK131 131 511 4.300.000 12 8/2 PT343 1111 511 18.871.000 13 8/2 BK131 131 511 3.483.500 14 9/2 BK131 131 511 18.672.000 .... ...... ....... ...... ...... .......... 16 31/01 BK911 511 911 197.213.000 17 31/01 BK911 511 911 89.157.000 ..... ...... ......... ...... ...... ..................... Tổng cộng 697.164.000 697.164.000 Biểu số 7: Công ty TNHH Thời trang SỔ TỔNG HỢP DOANH THU Tháng 2 năm 2009 Đơn vị tính:VNĐ STT Tên hàng hóa TK Doanh thu Tổng cộng Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ Có Thanh toán ngay Trả chậm Tiền mặt TGNH Thuế TK 531 1 111 511 12.352.000  12.352.000 1.235.200 112 4.535.000  4.535.000 453.500 131 6.063.000 6.063.000 606.300 2 111 511 5.760.000  5.760.000 576.000 112 19.840.000 19.840.000 1.984.000 131 3.955.000 3.955.000 395.500 3 111 511 15.890.000  15.890.000 1.589.000 112 32.290.000  32.290.000 3.229.000 131 6.237.000 6.237.000 623.700 … ……. …. ……… ……….. ………. …….. ………… ………. 12 111 511 3.600.000  3.600.000 360.000 112 14.050.000  14.050.000 1.405.000 131 2.345.000 2.345.000 234.500 13 111 511 5.600.000  5.600.000 560.000 112 8.050.000  8.050.000 805.000 131 1.170.000 1.170.000 117.000 14 111 511 10.000.000  10.000.000 1.000.000 112 7.000.000  7.000.000 700.000 131 2.000.000 2.000.000 200.000 … ................. ...... ...... ............. ............. ............. ............... ................ ......... Tổng cộng 408.357.000 163.000.000 125.807.000 697.164.000 69.716.400 Biểu số 8: Công ty TNHH Thời trang SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 Tháng 2 năm 2009 Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Đơn vị tinh: VNĐ STT Ngày chứng từ Nội dung TK Số tiền NT SH Nợ Có Nợ Có 1 02/02 CK 1121 131 7.817.800 2 02/02 PT328 1111 131 2.950.000 3 03/02 PT331 1111 131 3.000.000 4 03/02 PT345 1111 131 2.685.500 5 03/01 CK 1121 131 14.500.000 6 04/02 BK131 131 511 1.136.000 131 3331 113.600 7 04/02 BK131 131 511 10.202.000 131 3331 1.020.200 8 04/02 PT329 1111 131 4.380.000 9 04/02 CK 1121 131 16.000.000 10 04/02 BK131 131 511 11.700.000 131 3331 1.170.000 11 05/02 CK 1121 131 3.562.000 12 05/02 PT350 1111 131 10.167.500 13 05/02 BK131 131 511 12.025.000 131 3331 1.202.500 …… ……… ……….. ….. …… …… ……… Tổng cộng 125.807.000 131.894.300 Số dư đầu kỳ: 44.923.600 Số dư cuối kỳ: 38.836.300 Biểu số 9: Công ty TNHH Thời trang SỔ TỔNG HỢP CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG Tháng 2 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 2.950.000 27.169.273 25.000.000 5.119.273 2 4.573.800 4.573.800 3 3.766.500 3.766.500 0 4 7.817.800 15.264.000 16.598.500 6.483.300 5 280.600 3.569.800 3.850.400 0 6 6.597.600 4.567.700 2.029.900 7 2.469.100 2.469.100 8 2.933.000 5.218.600 6.536.400 1.615.200 9 6.126.000 0 6.126.000 10 5.542.500 12.761.500 16.000.000 2.304.000 12 4.380.000 4.380.000 0 13 11.530.000 19.325.000 10.167.500 2.372.700 14 3.000.000 1.256.000 3.000.000 1.256.000 15 5.532.000 3.532.000 2.000.000 16 2.150.000 4.265.000 5.000.000 1.415.000 .. …….. …… ….. …… ….. ……. Tổng cộng 97.684.600 52.761.000 125.807.000 131.894.300 51.417.000 11.652.000 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản tài chính Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính Chứng từ và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ kế toán - Nhà xuất bản tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán bán hàng tại Công ty Thời trang.doc
Luận văn liên quan