Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng

Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, cùng với dự giúp đỡ của các nhân viên của phòng tài vụ kế toán của công ty, tôi đã có được những kiến thức và kinh nghiệm quá báu. Mặc dù thời gian nghiên cứu của đề tài không dài và còn gặp phải một số khó khăn nhưng về cơ bản đề tài đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra ban đầu: Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những kiến thức căn bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây là nền tảng cho việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại đơn vị thực tập. Thứ hai, đề tài đã mô tả được các quy trình trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng. Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng. Mặc dù đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu ban đầu nhưng đề tài vẫn còn một số hạn chế: đề tài chỉ mới dừng ở mức độ mô tả về thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị thực tập mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ của phần hành này với các phần hành khác trong công tác kế toán của đơn vị; do mức độ hiểu biết cùng kinh nghiệm thực tế của người viết còn hạn chế nên các nhận xét, đánh giá về công tác kế toán của đơn vị còn chưa thật sự khách quan đặc ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng tập hợp chi phí trong đề tài này là công trình: Sửa chữa mặt đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578 ( khởi công: 12/4/2012- kết thúc: 11/6/2012). 2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần Tân Hưng là vừa trực tiếp vừa gián tiếp. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì hạch toán trực tiếp, tức là chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các khoản mục chi phí còn lại như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thì sẽ được tập hợp và tiến hành phân bổ theo tiêu thức doanh thu (giá trị dự toán) 2.2.1.4. Kỳ tính giá thành. Do đặc thù của ngành XDCB , sản phẩm tạo ra là những công trình hoàn thành bàn giao giữa đơn vị thi công và chủ đầu tư. Việc tính giá thành do đó tùy thuộc vào thời gian thi công của các công rình, hạng mục công trình đó. Để phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán cũng như tình hình quản lý nên công ty chọn kỳ tính giá thành là 1 năm và trùng với kỳ quyết toán năm. 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tân Hưng. 2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a. Nội dung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những chi phí cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của các công trình xây lắp của công ty (chiếm 60-70%). Các chi phí vật liệu trực tiếp phát sinh tỷ lệ thuận với khối lượng xây lắp của công trình. Đây là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất, đặc biệt là trong xây dựng cầu đường. Do đó, việc tập hợp chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành của công trình.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 40 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Các loại vật liệu thường được công ty cổ phần Tân Hưng sử dụng bao gồm: + Vật liệu chính: đá hộc, đá 4x6, đá 1x2, đá 2x4..., các loại sỏi, sạn, đá cấp phối, nhựa đường, xi măng, sắt thép... + Vật liệu phụ: dầu bôi trơn, sơn, thép buộc, que hàn... + Vật liệu kết cấu: các cấu kiện bê tông đúc sẵn + Thiết bị lắp đặt. Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lượng và giá thực tế. Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình có thể do công ty tự sản xuất hoặc mua từ bên ngoài. Tất cả đều được nhập kho của công ty và sau đó xuất kho đưa đến các công trình theo yêu cầu của Chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế của các loại nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất. Vật tư xuất kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. b. Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị cấp vật tư - Phiếu xuất kho c. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán công ty sử dụng các tài khoản: - TK: 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi. Mỗi mỗi đối tượng tập hợp chi phí sẽ được mở một tài khoản cấp 2, có thể là chữ cái ( ví dụ: 621.a, 621.e,) hoặc chữ số (ví dụ: 6211, 6212) để theo dõi - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. - TK 155: Thành phẩm - TK 156: Hàng hóaTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 41 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Vật tư xuất dùng cho thi công các công trình sẽ được theo dõi trên các sổ chi tiết vật tư tài khoản 152, 155, 156. d. Phương pháp hạch toán. Mỗi công trình, hạng mục công trình công ty đảm nhận thi công đều có dự toán riêng. Căn căn cứ vào dự toán của từng công trình và khả năng thi công của từng đội sản xuất, phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty tiến hành giao kế hoạch thi công cho từng đội theo thời gian 5, 10 hay 15 ngày một lần. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào bản giao kế hoạch (đã được duyệt) và nhu cầu vật liệu được các đội xin cấp để xuất vật liệu cho các công trình. Dựa vào số vật tư xuất cho thi công công trình, kế toán của công ty sẽ tiến hành nhập liệu khối lượng vật tư xuất kho vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và kết xuất phiếu xuất kho. Ví dụ: Ngày 02/5/2012, căn cứ số vật tư xuất kho cho thi công công trình trong tháng 5, kế toán tiến hành nhập thông tin về số lượng vật tư xuất dùng vào phần mềm kế toán, sau đó phần phần mềm sẽ tự động tính giá xuất kho và kết xuất phiếu xuất kho có số hiệu chứng từ XVT0501. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 5 năm 2012 Nợ: 621.e Số: XVT0501 Có: 1561 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tri Địa chỉ (bộ phận): Đội 2 Lý do xuất kho: Xuất vật liệu p/v thi công Cống bản km11+300 đường 578 Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa địa điểm: .. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá ThànhtiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bỉm Sơn XMBS Kg 3.550,00 1.227,01 4.355.900 2 Thép phi 6 TF6 Kg 61,00 16.649,18 1.015.600 3 Thép phi 8 TF8 Kg 23,00 16.647,83 382.900 4 Thép Phi 12 thái nguyên TF12 Kg 103,00 15.492,23 1.595.700 5 Thép 1 ly TF1 Kg 3,00 17.000,00 51.000 Cộng 7.401.100 Tổng cộng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm linh một nghìn một trăm đồng chẵn.TR ƯỜ NG ĐẠ I Ọ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 42 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Đối với nguyên vật liệu xuất kho là đá do đội sản xuất vật liệu của công ty cung ứng, kế toán sẽ nhập liệu khối lượng đá thực xuất vào sổ chi tiết vật tư mà chưa ghi nhận đơn giá xuất kho. Cuối mỗi quý, đội sản xuất vật liệu tiến hành tính giá thành cho khối lượng đá sản xuất trong quý và lập hóa đơn cho lượng đá bán cho nội bộ công ty thì kế toán mới tiến hành ghi nhận đơn giá khối lượng đá nhập kho trong quý (tức khối lượng đã dùng trong quý) sau đó phần mềm sẽ dùng đơn giá nhập kho trên để tính toán và kết xuất phiếu xuất kho. Ví dụ: Ngày 31/8/2012, khi nhận được hóa đơn từ đội sản xuất vật liệu về số đá sử dụng trong quý, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu đơn giá của khối lượng đá đã dùng trong quý và sau đó căn cứ vào số lượng đã xuất dùng cho công trình, phần mềm kế toán sẽ tự động tính toán giá trị khối lượng đá xuất dùng trong quý và kết xuất phiếu phiếu xuất kho có số chứng từ XVT0822. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 8 năm 2012 Nợ: 621.e Số: XVT0822 Có: 1521 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tri Địa chỉ (bộ phận): Đội 2 Lý do xuất kho: Xuất vật liệu p/v ĐBGT & Xây dựng Cống bản km11+300 đường ĐT 578 Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư địa điểm: .. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1x2 XMBS m3 2,50 195.440,00 488.600 2 Đá 2x4 TF6 m3 7,00 181.800,00 1.272.600 3 Đá Hộc TF8 m3 2,50 122.720,00 306.800 4 Đá thải chân mỏ TF12 m3 813,00 40.908,98 33.259.000 Cộng 35.327.000 Tổng cộng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bảy nghìn đồng chẵn. Ngoài ra, chi phí nhiên liệu chạy máy thi công phục vụ cho công trình cũng sẽ được kế toán tính toán và phân bổ dựa trên lệnh vận chuyển và nhật trình xe vận chuyển, sau đó kế toán sẽ nhập khối lượng nhiên liệu phân bổ cho công trình vào phần mềm kế toán và phần mềm sẽ xử lý tương tự như các nghiệp vụ trên.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 43 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Sau khi các nghiệp vụ trên được nhập vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và tập hợp dữ liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sổ cái TK 621 chi tiết cho từng công trình mà cụ thể trong đề tài này là TK 621.e – Chi phí NVL KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2012 Tài khoản: 621.e – Chi phí NVL KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300) Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có . XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Xi măng Bỉm Sơn 621.e 1561 4.355.900 XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép phi 6 621.e 1561 1.015.600 XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép phi 8 621.e 1561 382.900 XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép Phi 12 thái nguyên 621.e 1561 1.595.700 XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép 1 ly 621.e 1561 51.000 .. .. XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá 1x2 621.e 1521 488.600 XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá 2x4 621.e 1521 1.272.600 XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá Hộc 621.e 1521 306.800 XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá thải chân mỏ 621.e 1521 33.259.000 .. Cộng 191.723.600 2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. a. Nội dung Chi phí NCTT cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành SPXL (trên 10%). Việc quản lý chi phí NCTT ở công ty cũng là một khâu quan trọng để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị bao gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng của công nhân thuê ngoài. Số ngày công được tính bao gồm ngày công của cả lao động chính, phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Hiện nay, số lao động nằm trong biên chế của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, còn lại chủ yếu là công nhân thuê ngoài. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý công ty tiếnTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 44 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around hành giao cho các đội trưởng số lao động thuê ngoài của đội, công ty chỉ quản lý số lao động nằm trong biên chế của công ty. b. Chứng từ sử dụng - Phụ lục nhân công giao khoán - Phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm - Bảng tổng hợp thanh toán lương - Phiếu chi c. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 622 chi phí nhân công trực tiếp được mở chi tiết cho từng công trình. Đối tượng được tập hợp chi phí sẽ được mở một tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 bằng chữ cái hoặc chữ số và giống với kí hiệu của - Các tài khoản: 111,141, 334 d. Phương pháp hạch toán: Đối với chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi công trình, căn cứ vào dự toán của công trình, công ty sẽ tiến hành giao khoán định mức chi phí nhân công theo khối lượng xây lắp cho đội sản xuất ( có kèm theo bản phụ lục nhân công giao khoán). PHỤ LỤC NHÂN CÔNG GIAO KHOÁN CÔNG TRÌNH: SỬA CHỮA MẶT ĐƯỜNG ĐBGT VÀ XÂY DỰNG CỐNG BẢN KM 11+300 ĐT.578 TT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Định mức Công định mức Đơn giá Thành tiền I Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm(đoạn Km0+300-:- K5+00) 23.125.986 1 San gạt khuôn đường bằng máy san NC 3,5/7 ca 3,00 2,00 6,00 153.904 923.421 2 Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm(đoạn Km0+300-:-Km4+795) NC 3,5/7 100m2 35,50 3,80 136,20 162.957 22.202.565 II Xây dựng cống bản KĐ0,75m tại km11+300 13.755.133 1 Bê tông tấm bản + mói nối M250, đá 1x2 NC3,5/7 m3 1,40 3,08 4,31 162.957 702.823 .. . III Công việc khác 3.416.878 1 Làm rào chắn + ĐBGT NC 3,0/7 công 4,00 1,00 4,00 142.370 569.480 .. TỔNG CỘNG 40.298.000TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 45 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Cuối mỗi quý, công ty sẽ tiến hành đánh giá, lập phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm để nghiệm thu khối lượng xây lắp đã hoàn thành và chấp nhận thanh toán chi phí nhân công đã khoán cho đội sản xuất. Ví dụ: Cuối quý 2, công ty tiến hành tổ chức đánh giá và nghiệm thu công trình Sửa chữa mặt đường ĐBGT và xây dựng cống bản lý trình Km11+300–ĐT.578. Sau đó tiến hành lập phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm có nội dung như sau. PHIẾU GIAO KHOÁN VÀ THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM Công trình: Sửa chữa mặt đường ĐBGT và xây dựng cống bản lý trình Km11+300–ĐT.578 KẾT QUẢ NHƯ SAU 1/ Về khối lượng công việc hoàn thành: TT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Định mức Công định mức Đơn giá Thành tiền I Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày15cm 23.125.986 1 San gạt khuôn đường ca 3,00 2,00 6,00 153.904 923.421 2 Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm 100m2 35,50 3,80 136,20 162.957 22.202.565 II Xây dựng cống bản KĐ0,75m tạiKm11+300 13.755.133 1 Bê tông tấm bản + mói nối M250, đá 1x2 m3 1,40 3,08 4,31 162.957 702.823 .. . III Công việc khác 3.416.878 1 Làm rào chắn + ĐBGT công 4,00 1,00 4,00 142.370 569.480 .. TỔNG CỘNG 40.298.000 Thường thì một đội sản xuất sẽ thi công nhiều công trình trong cùng một quý, đồng thời cũng đảm nhận một số công việc ngoài hoạt động xây lắp nên phía công ty sẽ tiến hành tổng hợp các phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm của đội trong quý để lập biên bản nghiệm thu về chi phí nhân công giao khoán trong quý của đội sản xuất. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào tổng thu nhập trong quý của đội sản xuất và trừ số tiền công mà đội đã tạm ứng ở các tháng trong quý ( mỗi người được tạm ứng 1,5 triệu đồng vào đầu mỗi tháng) để lập bảng tổng hợp thanh toán lương. Từ bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu các thông tin vào phần mềm kế toán, phần mềm sau đó sẽ kết xuất ra phiếu chi để ghi nhận nghiệp vụ thanh toán.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 46 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Ví dụ: Ngày 09/8/2012, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, kế toán tiến hành chi trả lương quý 2 cho đội 2 và nhập các thông tin về nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu chi số PC0821. PHIẾU CHI Quyển số:. Ngày 09 tháng 8 năm 2012 Số: PC0821 Nợ: 1331, 334, 6221.e, 6221.F, 6221.H, 6221.L, 62211, 6427 Có 1111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Tri Địa chỉ: Đội 2 Lý do: Thanh toán lương CN Đội 2 quý 2.2012 Số tiền: 158.436.000 VND Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi tám triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn Kèm theo:chứng từ gốc. Dựa theo mức chi phí ứng với khối lượng thi công tại công trình Sửa chữa mặt đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp cho công trình là 40.298.000đ sau đó sẽ tự động tập hợp dữ liệu vào sổ cái 6221.e Chi phí NC KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300). SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2012 Tài khoản: 6221.e – Chi phí NC KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300) Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ PC0821 09/08/2012 Phiếu chi Thanh toán lương CN đội 2quý 2.2012 6221.e 1111 40.298.000 Cộng 40.298.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 47 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around 2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. a. Nội dung: Các chi phí của đội xe máy được ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gồm : - Các khoản chi phí vật liệu phục vụ sửa chữa máy móc thiết bị như : phụ tùng thay thế, nhiên liệu phục vụ sửa chữa... - Các khoản phí về mua bảo hiểm, chi phí khám xe định kỳ. - Chi phí bằng tiền khác: gồm tiền chi cho một số hoạt động không thường xuyên của đội máy thi công. b. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi. - Phiếu xuất kho. c. Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 623 để tập hợp các chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ. TK 623 ở công ty sử dụng các tài khoản cấp 2 sau: - TK 6232: Chi phí vật liệu. - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra còn có các tìa khoản đối ứng như: TK 152, TK 1111, TK 1561, TK 141, d. Phương pháp hạch toán: Tất cả các nội dung chi phí trên được đơn vị tập hợp vào bên nợ TK 623" Chi phí sử dụng máy”. - Các khoản chi phí khác như mua bảo hiểm, khám xe định kỳ, tiền cước điện thoại phục vụ cho đội xe máy... căn cứ vào các hóa đơn của nghiệp vụ, kế toán tiến hành nhập liệu thông tin nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ kết xuất phiếu chi để ghi nhận số tiền đã thanh toán cho các nghiệp vụ trên. Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển các chi phí này vào sổ cái tài khoản 623.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 48 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around - Các chi phí bằng tiền khác cho đội máy thì kế toán liệu thông tin của chứng từ ứng với từng nghiệp vụ và căn cứ vào đó để phần mềm xử lý và tổng hợp vào sổ cái tài khoản 623. - Các khoản chi phí sửa chữa máy móc thiết bị. Căn cứ vào tình hình hư hỏng của xe máy, bộ phận sửa chữa lập tờ trình đề nghị phòng kế hoạch kỹ thuật và ban giám đốc cho sửa chữa, sau khi tờ trình được duyệt, kế toán căn cứ vào tờ trình đó để viết giấy nhận phụ tùng cho lái xe, lái máy hoặc bộ phận sửa chữa đến các cửa hàng mà đơn vị đã hợp đồng trước để nhận phụ tùng về thay thế cho xe máy. Sau khi phụ tùng được nhận về, căn cứ vào hóa đơn kế toán sẽ tiến nhập liệu và phần mềm kế toán và phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu nhập kho; khi hoàn thành công tác sửa chữa , kế toán ghi nhận số phụ tùng đã xuất dùng để sửa chữa vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu xuất kho cho nghiệp vụ trên. Ví dụ: ngày 22/5/2012, lái xe Nguyễn Xuân Phương làm tờ trình xin sửa chữa xe 74K 8206 và đã được duyệt. kế toán sẽ cấp giấy nhận phụ tùng cho lái xe đến công ty cổ phần XNK và TM Châu Sơn để nhận phụ tùng, sau đó kế toán sẽ dựa vào hóa đơn của cửa hàng cung cấp, kế toán nhập số liệu trên hóa đơn vào phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự động kết xuất ra phiếu nhập kho số NVT 0504. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 5 năm 2012 Nợ: 1524 Số: NVT0507 Có: 331 Họ và tên người giao: Chu Quang Hải – Công ty CP TM XNK Châu Sơn Theo hóa đơn số 002783 ngày 23 tháng 5 năm 2012 của công ty CP TM XNK Châu Sơn Lý do xuất kho: Xuất vật tư sửa chữa xe máy Nhập tại kho : Vật tư địa điểm: .. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vịtính Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 4,00 6.123.625,00 24.494.500 2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 4,00 380.000,00 1.520.000 3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 4,00 100.000,00 400.000 Cộng 26.414.500TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 49 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Ngày 24/5/2012, sau khi hoàn thành công tác sửa chữa xe vận tải 74K 8206, kế toán ghi nhận số phụ tùng xuất dùng vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động xử lý và kết xuất ra phiếu xuất kho số XVT0507, đồng thời kết chuyển các thông tin trên phiếu xuất kho vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 5 năm 2012 Nợ: 6232 Số: XVT0507 Có: 1524 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Xuân Phương Địa chỉ (bộ phận): Đội Xe máy Lý do xuất kho: Xuất vật tư sửa chữa xe máy Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư địa điểm: .. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vịtính Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 4,00 6.123.625,00 24.494.500 2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 4,00 380.000,00 1.520.000 3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 4,00 100.000,00 400.000 Cộng 26.414.500 Các thông tin trên các phiếu chi, phiếu xuất kho sẽ được phần mềm tự động kết chuyển vào sổ cái tài khoản 623. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2012 Tài khoản: 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ PC0310 03/03/2012 Phiếu chi Thanh toán tiền sửa xe 74k 3189 6237 1111 4.345.000 Cộng TK 6237 38.155.500 XVT0507 24/05/2012 Xuất kho Lốp 1100-20 6232 1524 24.494.500 .. Cộng TK 6232 780.543.484 PC0527 10/05/2012 Phiếu chi Thanh toán tiền bán máy vi tính 6238 1111 6.272.727 Cộng TK 6238 10.372.727 Cộng 829.071.711TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 50 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Chi phí MTC phân bổ cho công trình theo tiêu thức doanh thu ( giá trị dự toán) Giá trị dự toán của công trình: 380.513.000 đ Tổng giá trị dự toán trong kỳ: 12.872.557.879 đ chi phí sử dụng MTC phân bổ cho CT = Giá trị dự toán của công trình x Tổng chi phí sử dụng MTC trong kỳTổng giá trị dự toán trong kỳ = 380.513.000 x 829.071.711 12.872.557.879 = 24.507.372 đ 2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. a. Nội dung: Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục: - Chi phí lương nhân viên giám sát công trình, quản lý đội. - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân. - Chi phí CCDC, vật liệu phục vụ quản lý đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khấu hao. Ngoài ra, một số khoản mục của chi phí sử dụng máy thi công của công ty, kế toán cũng hạch toán vào chi phí sản xuất chung như: - Chi phí lương công nhân vận hành máy thi công. - Chi phí khấu hao xe, máy thi công. - Một phần các chi phí dịch vụ mua ngoài của đội máy thi công. b. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Phiếu xuất kho - Chứng từ ghi sổTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 51 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around c. Tài khoản sử dụng: Để ghi nhận chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 chi tiết thành một số tài khoản cấp 2 sau: - TK 6271: Lương quản lý. - TK 6272: Chi phí vật liệu. - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6276: Dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. d. Phương pháp hạch toán Các chi phí như lương nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng: sẽ được trả theo bậc lương và cộng thêm các khoản phụ cấp. Lương tháng = Hệ số lương x Lương cơ bản x Số ngày công + Các khoản phụ cấp26 Kế toán dựa vào bậc lương của nhân viên quản lý đội, công trường, bảng chấm công của người lao động trong quý và mức phụ cấp cho việc quản lý tại công trình để lập bảng tính lương. Cũng như công nhân trực tiếp thì lương cho nhân viên quản lý đội, công trường cũng được tính và chi trả theo quý. Đối với lương của đội xe máy: dựa vào nhật trình chạy xe của lái xe kế toán sẽ tiến hành tính toán khối lượng vận chuyển và sau đó nhân với đơn giá vận chuyển để tính chi phí chạy xe trong quý và từ đó tính ra mức chi phí lương của công nhân xe máy trên tỷ lệ đã được công ty quy định trước. Sau khi kế toán nhập các thông tin để lập bảng tính lương, phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và kết xuất ra chứng từ ghi sổ để ghi nhận nghiệp vụ tính lương cho người lao động của công ty trong quý. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 52 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Ví dụ: Sau khi kế toán nhập bảng tính lương quý 2/2012 vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ xử lý và kết xuất ra lập chứng từ ghi sổ số TL08.a để ghi nhận nghiệp vụ tính lương của quý 2/2012. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số TL08.a Ngày 31 tháng 8 năm 2012 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D .. . .. Trích lương đội 2.2012 6271 3341 26.973.000 . Trích lương bộ phận xe máy quý 2.2012 6271 3341 143.076.000 . Cộng 862.531.000 Các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ: theo tỷ lệ quy định được trích trên tiền lương phải trả cho lao động nằm trong biên chế của công ty. Đối với lao động thuê ngoài, công ty không thực hiện đóng các khoản trích theo lương. Phần mềm kế toán sẽ tự động tiến hành lập bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ sau khi thực hiện nghiệp vụ tính lương trong quý và tiến hành lập chứng từ ghi sổ để ghi nhận nghiệp vụ trên. Ví dụ : theo bảng tính lương của quý 2/2012, phần mềm kế toán sẽ tự động tính các khoản trích theo lương và lập chứng từ số BH08 để ghi nhận nghiệp vụ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số BH08 Ngày 31 tháng 8 năm 2012 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D .. . .. Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý 2.2012 6271 3384 12.323.803 Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý 2.2012 6271 3382 15.153.000 Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý 2.2012 6271 3383 68.722.672 Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý 2.2012 6271 3389 3.938.506 . Cộng 537.980.100TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 53 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Các loại CCDC, nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội thì dựa vào yêu cầu sử dụng của đội thì kế toán sẽ tiến hành xuất kho, số vật tư xuất kho sẽ được nhập liệu vào phần mềm kế toán sau đó phần mềm sẽ tự đông xử lý và lập phiếu xuất kho. Chi phí khấu hao xe, máy thi công được tính toán dựa trên phương pháp khấu hao đường thẳng. Hàng quý, kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao cho xe, máy thi công của đơn vị và ghi nhận vào chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao năm = Nguyên giá tài sản Thời gian sử dụng theo quy định Chi phí khấu hao quý = Chi phí khấu hao năm 4 Dựa vào bảng tính khấu hao hàng quý, kế toán sẽ tiến hành lập chứng từ ghi sổ để ghi nhận nghiệp vụ trích khấu hao trong quý. Ví dụ: ngày 30/6/2012, kế toán lập bảng tính khấu hao quý 2/2012 và tiến hành lập chứng từ ghi sổ số KH02. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số KH02 Ngày 30 tháng 6 năm 2012 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D .. . .. Trích khấu hao TSCĐ 6274 2141 38.046.400 . Cộng 537.980.100 Với chi phí khấu hao lán trại, nhà xưởng, kho bãi của các đội sản xuất, của công ty thì không ghi nhận vào chi phí sản xuất chung mà ghi nhận thẳng vào TK 642 – chi phi quản lý doanh nghiệp. Một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe máy cũng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung ( một phần các nghiệp vụ tương tự ở đội xe máy đã được ghiTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 54 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around nhận vào chi phí sử dụng máy thi công) như chi phí sửa chữa, khám xe định kỳ, chi phí mua bảo hiểm cho xe, máy thi công. Một số chi phí khác như chi tiền tết dương lịch, thanh toán chi phí họp giao ban cũng được ghi nhận trong chi phí sản xuất chung. Từ các chứng từ nghiệp vụ kế toán bao gồm phiếu chi, phiếu xuất kho, các chứng từ nghiệp vụ khác. Phầm mềm kế toán sẽ tự động xử lý và ghi nhận các chi phí trên vào sổ cái tài khoản 627 chi phí sản xuất chung. Ví dụ: dựa vào các chứng từ kế toán đã được kết xuất ra, phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và kết chuyển các chi phí vào sổ cái tài khoản 627- chi phí sản xuất chung SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2012 Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ PC0109 Phiếu chi Chi tiền tết dương lịch năm 2012 6278 1111 13.000.000 Cộng TK 6278 14.600.000 XVT0103 12/1/2012 Xuất kho Que hàn 6272 1561 30.968 .. Cộng TK 6272 296.231.200 PC0122 17/01/2012 Phiếu chi thanh toán tiền mua phụ tùng xe 3189 6276 1111 7.925.000 .. Cộng TK 6276 299.285.986 TL809 31/8/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Trích lương đội 2 quý 2.2012 6271 3341 26.973.000 BH08 31/08/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Trích BHXH,BHYT,BHTN & KPCĐ quý 2.2012 6271 3382 15.153.000 .. Cộng TK 6271 1.621.630.930 KH06 Chứng từ nghiệp vụ khác Trích khấu hao TSCĐ quý 2/2012 6274 2141 38.046.400 Cộng TK 6274 147.868.400 Cộng 2.379.616.516TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 55 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Cuối năm, các chi phí sản xuất chung được tập hợp trong năm sẽ được phân bổ cho các công trình thi công trong năm theo tiêu thức doanh thu (giá trị dự toán) Tổng chi phí SXC trong kỳ: 2.379.616.516 đ Giá trị dự toán của công trình: 380.513.000 đ Tổng giá trị dự toán trong kỳ: 12.872.557.879 đ CP SXC phân bổ cho công trình = Giá trị dự toán của công trình x Tổng chi phí SXC trong kỳ Tổng giá trị dự toán trong kỳ = 380.513.000 x 2.379.616.516 12.872.557.879 = 70.341.499 đ 2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tân Hưng. 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Tổng hợp chi phí sản xuất là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở tính giá thành và chuyển sang tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Ở công ty cổ phần Tân Hưng, tài khoản 154 không được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ, toàn bộ các chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động xây lắp các công trình của công ty trong năm sẽ được phần mềm kế toán tự động xử lý và kết chuyển toàn bộ vào tài khoản 1541- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tại công ty cổ phần Tân Hưng, giá vốn của các mặt hàng kinh doanh của công ty gồm vật liệu xây dựng và các hàng hóa mà công ty kinh doanh được tập hợp ở tài khoản 632 – giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, số dư bên nợ của tài khoản này cũng được kết chuyển toàn bộ vào TK 1541. Để ghi nhận nghiệp vụ trên, phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp tất cả các chi phí trong năm và tiến hành lập chứng từ ghi sổ nghiệp vụ kết chuyển chi phí. Ví dụ: Ngày 31/12/2012, dựa vào số liệu tổng hợp chi phí trong năm, phần mềm kế toán sẽ tiến hành xử lý và tự động lập chứng từ ghi sổ số KCCPVL/12 để ghi nhận nghiệp vụ.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 56 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: KCCPVL/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D .. . .. Kết chuyển chi phí nhân công năm 2012 1541 6221.e 26.973.000 . Kết chuyển chi phí sử dụng máy năm 2012 1541 6232 780.543.484 . Kết chuyển chi phí sản xuất chung năm 2012 1541 6271 1.438.540.230 .. Kết chuyển chi phí vật liệu năm 2012 1541 621.e 191.723.600 Kết chuyển giá vốn hàng bán 1541 632 9.544.084.710 Cộng 17.194.328.591 Sau đó, phần mềm sẽ tự động kết chuyển các chi phí vào tài khoản 1541 và kết chuyển tài khoản 1541 vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2012 Tài khoản: 1541 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Số CT Ngày hạch toán Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có . KCCPNC/ 12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Kết chuyển chi phí nhân công năm 2012 1541 6221. e 40.298.000 .. KCCPSD M/12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Kết chuyển chi phí sử dụng máy năm 2012 1541 6232 780.543.484 .. KCCPSX C/12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Kết chuyển chi phí sản xuất chung năm 2012 1541 6271 1.438.540.230 KCCPVL/ 12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Kết chuyển chi phí vật liệu năm 2012 1541 621.e 191.723.600 .. KCGVHB /12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Kết chuyển giá vốn hàng bán 1541 632 9.544.084.710 XĐKQ/12 31/12/2012 Chứng từ nghiệp vụ khác Xác định kết quả năm 2012 1541 911 17.194.328.591 Cộng 17.194.328.591 17.194.328.591TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 57 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around 2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang. Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, cuối kỳ hạch toán ngoài việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh, lãi lỗ của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đơn vị còn phải tiến hành kiểm kê,. đánh giá SPDD, để xác định giá trị của những công trình dở dang, mức độ hoàn thành, có cơ sở cung cấp số liệu báo cáo kết quả kinh doanh và tính giá thành công trình. SPDD của đơn vị bao gồm: Công trình cầu, cống, đường, kè... đang thi công dở dang và những công trình đã thi công hoàn thành nhưng chưa làm văn bản nghiệm thu bàn giao. Cuối kỳ hạch toán, công ty sẽ thành lập một hội đồng để tiến hành kiểm kê lại khối lượng sản phẩm thi công trong năm gồm: + Khối lượng nghiệm thu hoàn thành . + khối lượng SPDD. - Với các công trình bàn giao thanh toán khi hoàn thành toàn bộ thì tổng chi phí sản xuất sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá là chi phí dở dang thực tế. - Với các công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành thì xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của từng giai đoạn. Z dự toán khối lượng dở dang từng giai đoạn = Z dự toán từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành từng giai đoạn Hệ số phân bổ CP cho GĐ dở dang = CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ Z dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng Z dự toán khối lượng dở dang các giai đoạn.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 58 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around CPSX dở dang cuối kỳ = Hệ số phân bổ x Z dự toán khối lượng dở dang từng giai đoạn Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tân Hưng mà để tài này nghiên cứu. Công ty tiến hành nhận thi công các công trình khởi công và bàn giao ngay trong năm, nên trong 3 năm qua, tại công ty cổ phần Tân Hưng không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào cuối kỳ kế toán. Vì vậy, việc đánh giá SPDD của công ty chỉ mang tính thủ tục. 2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm Do không theo dõi chi phí sản xuất dở dang của các công trình trên tài khoản 154, nên giá thành của công trình chỉ được thể hiện qua thẻ tính giá thành mà công ty lập khi có nhu cầu thống kê về giá thành của sản phẩm xây lắp. Các chi phí sản xuất trực tiếp sẽ được tổng hợp vào chi phí để tính giá thành của công trình. Các chi phí sản xuất gián tiếp sẽ được phân bổ cho đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ: Đối với công trình: Sửa chữa mặt đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578. Các chi phí được tập hợp như sau: Chi phí NVLTT: 191.723.600 đ Chi phí NCTT: 40.298.000 đ Chi phí MTC 24.507.372 đ Chi phí SXC 70.341.499 đ Cộng CPPS trong kỳ: 326.870.471 đ Giá thành của công trình là: Giá thành = CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - CPDD cuối kỳ = 0 + 326.870.471 – 0 = 326.870.471 đ.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 59 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Sau đó, từ những yếu tố chi phí trên phần mềm kế toán sẽ tự động lập thẻ tính giá thành sản phẩm , dịch vụ để ghi nhận giá trị của công trình khi kế toán muốn tính giá trị thực tế của công trình.. Công Ty Cổ Phần Tân Hưng Mẫu số S37-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Km753 quốc lộ 1A Xã Cam Thành, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Công trình, vụ việc: SC mặt đường và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578 Chỉ tiêu Tổng sốtiền Chia ra theo khoản mục Nguyên liệu vật liệu Chi phí nhân công Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung A 1 2 3 4 5 1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 326.870.471 191.723.600 40.298.000 24.507.372 70.341.499 3.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 4.Các khoản giảm giá thành 5.Giá thành công trình, vụ việc TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 60 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN CẢI THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TÂN HƯNG 3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Tân Hưng 3.1.1. Ưu điểm. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Tân Hưng, tôi nhận thấy rằng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Tân Hưng nhìn chung khá hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu thực tế tại công ty. - Hệ thống chứng từ và sổ sách của công ty được tổ chức khá hợp lý, đúng theo quy định của Nhà nước - Kế toán của đơn vị đã tổ chức theo dõi và ghi nhận kịp thời các chi phí phát sinh trong tháng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh. - Kế toán công ty đã tiến hành thực hiện kế toán trên máy vi tính với phần mềm kế toán nhằm giảm bớt được khối lượng công việc của kế toán, giúp công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. - Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình là hợp lý và giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành đơn giản và chính xác hơn. - Các loại vật tư phổ thông đơn vị không dự trữ, điều này làm cho vốn không bị ứ đọng, giảm một phần công việc của thủ kho và tạo điều kiện thuận lợi việc quản lý vật tư ở đơn vị. - Với hình thức trả lương theo sản phẩm cho các đội, đơn vị đã tạo ra động lực cho các đội phát huy hết năng lực của mình, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân. - Chi phí nhân công trực tiếp đều là lao động thuê ngoài nên tiết kiệm được khoản tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 61 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around 3.1.2. Hạn chế. Tuy đã đạt được những ưu điểm trên trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau : Về tổ chức công tác kế toán: - Các đội sản xuất không có nhân viên kế toán của đội dẫn đến việc tập hợp các chứng từ chưa được nhanh chóng và tiềm ẩn khả năng thất lạc các chứng từ. - Khối lượng công việc ở phòng tài vụ kế toán của công ty khá nhiều nhưng bộ máy kế toán vẫn còn ít người và trình độ nói chung chưa cao, đồng thời phải kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành kế toán nên cũng gây không ít khó khăn cho công tác kế toán. - Quy trình luân chuyển chứng từ trong công ty còn chậm - Phần mềm kế toán của công ty hiện đang sử dụng đã có phần lạc hậu và chưa được cập nhật các quy định mới ban hành về công tác kế toán. Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Việc không dự trữ các nguyên vật liệu phục vụ cho SXXL có thể dẫn đến khó khăn cho công ty khi giá cả thị trường có những biến động bất lợi. - Công tác ghi nhận vật tư xuất kho còn chậm. - Chi phí nhiên liệu cho máy thi công ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chưa đúng bản chất của chi phí. - Việc tất cả nguyên vật liệu đều tiến hành nhập qua kho của công ty sau đó mới vận chuyển đến công trình sẽ làm tăng khoản chi phí vận chuyển, đồng thời làm tăng giá thành SPXL của đơn vị. - Các nguyên vật liệu sau khi xuất kho đưa tới thi công công trình không được kế toán quản lý, theo dõi nên dễ dẫn đến lãng phí, mất mát, hao hụt. Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: - Mức tạm ứng hàng tháng ở mức 1,5 triệu đồng là khá thấp và sẽ gây khó khăn cho người lao động.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 62 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: - Chi phí của đội xe máy ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công còn chưa đầy đủ, dẫn đến công tác quản lý chi phí sử dụng máy thi công còn chưa hiệu quả. - Công ty chưa xây dựng được ca máy chuẩn cho máy thi công tại đơn vị. - Việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo giá trị dự toán của công trình vẫn chưa thể hiện chính xác khoản chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho công trình. Về tập hợp chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung được hạch toán bao gồm nhiều khoản chi phí sử dụng máy thi công, do đó phản ánh sai các yếu tố trong chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp. - Một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung lại bị hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: - Kế toán không tiến thành mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình và không mở sổ chi tiết giá thành cho các công trình mà công ty thi công xây lắp. - Việc sử dụng tài khoản 1541 để kết chuyển vào bên nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh là không đúng với quy định của chế độ kế toán. Điều này còn dẫn tới phẩn ánh sai chi phí trong kỳ nếu như doanh nghiệp có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng. Về tổ chức công tác kế toán: - Công ty nên bố trí thêm kế toán viên ở các đội nhằm giúp cho việc xử lý những nghiệp vụ phát sinh tại các đội được ghi nhận kịp thời và chính xác, giúp cho công tác kế toán của công ty giảm bớt áp lực và tăng độ tin cậy của thông tin kế toán. - Các chứng từ phát sinh ở các đội cần được rút ngắn thời gian chuyển lên công ty giúp cập nhật nhanh chứng từ về phòng kế toán nhằm quản lý tốt hơn các nghiệp vụ xảy ra ở các đội.TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 63 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around - Phần mềm kế toán của công ty cần được cập nhật, nâng cấp để phù hợp hơn với những thay đổi trong công tác quản lý chi phí xây lắp. Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Công ty nên thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá tình trạng các nguyên vật liệu xuất kho dùng cho thi công các công trình nhằm tránh những lãng phí, hao hụt không đáng có, đồng thời thu hồi lại những nguyên vật liệu còn dư thừa sau khi công trình đã hoàn thành. - Các công trình ở xa thì công ty nên mua nguyên vật liệu và đưa thẳng tới chân công trình nhằm hạn chế chi phí lưu kho và vận chuyển đồng thời sẽ giảm chi phí sản xuất của công ty. - Các chi phí nhiên liệu để chạy xe, máy thi công nên tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công để phù hợp với bản chất của chi phí phát sinh. Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: - Công ty nên tính toán lại mức tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên để đảm bảo tốt hơn đời sống của người lao động và tránh thất thoát nguồn lao động có tay nghề. Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: - Các chi phí sử dụng máy thi công ở đơn vị cần được phân biệt rõ ràng và tập hợp vào đúng khoản mục chi phí. - Công ty cần xây dựng một ca máy chuẩn và tiến hành phân bổ chi phí dựa trên số ca máy quy đổi của từng công trình để tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Về tập hợp chi phí sản xuất chung: - Các chi phí tiền lương, dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ của đội xe máy thì công ty nên hạch toán vào tài khoản 623 để có thể theo dõi và quản lý tốt chi phí của đội máy thi công. - Chi phí phân bổ lán trại, khấu hao nhà xưởng của các đội sản xuất nên ghi nhận vào chi phí sản xuất chung thay vì đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 64 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: - Công ty nên mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để có thể tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí được rõ ràng và chính xác. - Công ty cần kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang sang giá vốn hàng bán để thể hiện đúng bản chất của nghiệp vụ. Kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 632 Có TK 154 Sau đó sẽ sử dụng giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 911 Có TK 632 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 65 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, cùng với dự giúp đỡ của các nhân viên của phòng tài vụ kế toán của công ty, tôi đã có được những kiến thức và kinh nghiệm quá báu. Mặc dù thời gian nghiên cứu của đề tài không dài và còn gặp phải một số khó khăn nhưng về cơ bản đề tài đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra ban đầu: Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những kiến thức căn bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây là nền tảng cho việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại đơn vị thực tập. Thứ hai, đề tài đã mô tả được các quy trình trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng. Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng. Mặc dù đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu ban đầu nhưng đề tài vẫn còn một số hạn chế: đề tài chỉ mới dừng ở mức độ mô tả về thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị thực tập mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ của phần hành này với các phần hành khác trong công tác kế toán của đơn vị; do mức độ hiểu biết cùng kinh nghiệm thực tế của người viết còn hạn chế nên các nhận xét, đánh giá về công tác kế toán của đơn vị còn chưa thật sự khách quan đặc biệt là khi xét trên tình hình thực tế của doanh nghiệp. 2. Kiến nghị. Do điều kiện thực tập và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần Tân Hưng. Tuy nhiên, công ty cổ phần Tân Hưng không chỉ hoạt độngTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 66 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh sang sản xuất vật liệu xây dựng và cung cấp các dịch vụ có liên quan, do đó yếu tố chi phí ở công ty rất đa dạng và có mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Để thấy được một cách tổng quan công tác kế toán chi phí tại công ty, tôi xin đề xuất hướng tiếp tục nghiên cứu cho đề tài là “ Công tác quản trị chi phí tại công ty cổ phần Tân Hưng”. Đề tài sẽ đi sâu vào phân tích các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tìm hiểu mối quan hệ giữa các chi phí này trong quá trình hoạt động của công ty đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân của các biến động về chi phí của công ty. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn các chi phí, giúp cho nhà quản trị có một kế hoạch sử dụng lao động, vật tư và các trang bị máy móc hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thì trường cho công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 67 Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to: Paragraph, Wrap Around DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. 2. Huỳnh Lợi (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống kê, TP HCM. 3. Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Đại học Huế, TP. Huế. 4. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp & kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính, TP HCM. 5. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 6. Khoa kế toán- kiểm toán Trường đại học kinh tế TP.HCM (2008), Giáo trình kế toán tài chính phần 3-4, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, TP.HCM. 7. Nguyễn Thị Thanh Hải (2010), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Tĩnh”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học kinh tế - Đại học Huế, TP. Huế. 8. Hoàng Thị Thùy Trang (2011), “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học kinh tế - Đại học Huế, TP. Huế. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xay_lap_tai_cong_ty_co_phan_tan_hung_9369.pdf
Luận văn liên quan