Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam

Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải rất năng động, nắm bắt được sự biến động kịp thời của thị trường. Do vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần phải có những thay đổi phù hợp đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò ngày càng quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, em đã có điều kiện củng cố thêm kiến thức học tập ở trường và được tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tại Công ty, biết rằng thực tiễn đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với những kiến thức được học tại trường. Trên đây là toàn bộ bài khóa luận của em với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam” . Để có được kết quả này là nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Hoa cùng sự giúp đỡ của các bác, các chị phòng Kế toán của Công ty. Em đã có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán của Công ty, từ đó thấy được những ưu, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam. Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên em vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập lại có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh những sai sót nhất định. Vì vậy, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản trích theo lương = Tiền lương cơ bản × Hệ số lương theo bậc × Tỷ lệ trích Thực lĩnh/ 1 công nhân = Thu nhập/ 1 công nhân - Tổng các khoản trích theo lương Về Hệ số lương theo bậc, Công ty áp dụng thang lương gồm 6 bậc, bậc lương được tính dựa vào số năm công tác của công nhân viên tại Công ty, trung bình cứ sau 3 năm tăng lên một bậc như sau: Bảng 2.6. Hệ số bậc lương tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam Bậc 1 2 3 4 5 6 Hệ số 1,5 1,55 1,65 1,86 2,0 2,2 (Nguồn: Phòng Kế toán) 46 Bảng 2.7. Bảng chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất tháng 12/2013 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2013 Xí nghiệp Bia Phủ Lý STT Họ và tên Ngày trong tháng 1 2 3 30 31 1 Nguyễn Văn Luyện N X X X X 2 Nguyễn Thị Vượng N X X X X 3 Đào Thị Bích Ngọc N X X X X 4 Nguyễn Thị Thức N X X X X 5 Bùi Duy Vương N X X X X 6 Nguyễn Văn Duy N X X X X 7 Hoàng Thị Thu Huyền N X X X X 8 Nguyễn Văn Nghĩa N X X X X 9 Đào Văn Quyền N X X X X 10 Hà Thị Huyền N X X X X Cộng (Nguồn: Phòng Kế toán) Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Luyện – Nhân viên tổ nghiền tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý đã làm việc tai Công ty đến nay là năm thứ 8 nên hệ số lương theo bậc của anh là 1,65. Trong tháng 12, anh đi làm đủ 20 ngày. Ngoài ra, vào ngày 22/12 và 29/12 năm 2013 là hai ngày chủ nhật cuối năm, do nhu cầu bia tăng cao, anh phải làm tăng ca nên tổng công đi làm của anh trong tháng 12/2013 là 22 công. Sau đây là cách tính lương tháng 12/2013 cho anh Nguyễn Văn Luyện: Trong đó: X: Đi làm N: Nghỉ Thang Long University Library 47 Lương thực tế = 2.100.000 × 1,65 = 3.465.000 Lương làm tăng ca = 3.465.000 20 × 2 × 2 = 693.000 Thu nhập tháng 12 = 3.465.000 + 693.000 = 4.158.000 Khoản trích BHXH = 3.465.000 × 7% = 242.550 Khoản trích BHYT = 3.465.000 × 1,5% = 51.975 Khoản trích BHTN = 3.465.000 × 1% = 34.650 Tổng các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định = 329.175 Thực lĩnh tháng 12 = 4.158.000 - 329.175 = 3.828.825 Vậy lương thực lĩnh của anh Nguyễn Văn Luyện tháng 12 là 3.828.825 VNĐ. Tương tự như vậy, kế toán sẽ tính được tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất tại Xí nghiệp để tổng hợp số liệu ghi vào Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sau đó, dựa vào thông tin trên hai bảng này, kế toán ghi vào Bảng kê số 4 và Sổ chi tiết cho tài khoản 1542. 48 Bảng 2.8. Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP BIA PHỦ LÝ Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Số thẻ Họ và tên Số LĐ Công Lương cơ bản Hệ số Khoản phụ cấp Lương thực tế Tiền tăng ca BHXH BHYT BHTN Thực lĩnh Tổ nghiền 1 22 3.465.000 693.000 242.550 51.975 34.650 3.828.825 010 Nguyễn Văn Luyện 22 2.100.000 1,65 3.465.000 693.000 242.550 51.975 34.650 3.828.825 Tổ nấu 2 43 6.720.000 997.500 470.400 100.800 67.200 7.079.100 011 Nguyễn Thị Vượng 22 2.100.000 1,55 3.255.000 651.000 227.850 48.825 32.550 3.596.775 012 Đào Thị Bích Ngọc 21 2.100.000 1,65 3.465.000 346.500 242.550 51.975 34.650 3.482.325 Tổ men 1 20 3.906.000 0 273.420 58.590 39.060 3.534.930 013 Nguyễn Thị Thức 20 2.100.000 1,86 3.906.000 0 273.420 58.590 39.060 3.534.930 Tổ lọc 2 42 7.161.000 716.100 501.270 107.415 71.610 7.196.805 014 Bùi Duy Vương 21 2.100.000 1,86 3.906.000 390.600 273.420 58.590 39.060 3.925.530 015 Nguyễn Văn Duy 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275 Tổ rửa 1 21 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275 016 Hoàng Thị Thu Huyền 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275 Tổ đóng chai 1 20 3.255.000 0 227.850 48.825 32.550 2.945.775 017 Nguyễn Văn Nghĩa 20 2.100.000 1,55 3.255.000 0 227.850 48.825 32.550 2.945.775 Tổ thanh trùng, chụp cổ dán nhãn và xuất bia 2 41 6.720.000 325.500 470.400 100.800 67.200 6.407.100 018 Đào Văn Quyền 20 2.100.000 1,65 3.465.000 0 242.550 51.975 34.650 3.135.825 019 Hà Thị Huyền 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275 Cộng 21.000.000 34.482.000 3.057.600 2.413.740 517.230 344.820 34.263.810 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library 49 Bảng 2.9. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty tháng 12 năm 2013 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH TOÀN CÔNG TY Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) STT Ghi Có TK TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả phải nộp khác TK 335 – Chi phí phải trả Tổng cộng Đối tƣợng sử dụng (Ghi Nợ các TK) Lƣơng Các khoản khác Cộng Có TK 334 Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Cộng Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I Lao động trực tiếp 51.618.000 8.330.215 59.948.215 1.032.360 8.775.060 1.548.540 516.180 11.872.140 71.820.355 1 Xí nghiệp Bia Phủ Lý 34.482.000 3.057.600 37.539.600 689.640 5.861.940 1.034.460 344.820 7.930.860 45.470.460 2 Nhà nghỉ Hương Sen 17.136.000 5.272.615 22.408.615 342.720 2.913.120 514.080 171.360 3.941.280 26.349.895 II Quản lý phân xƣởng sản xuất 3.906.000 781.200 4.687.200 78.120 664.020 117.180 39.060 898.380 5.585.580 III Chi phí bán hàng 3.255.000 1.001.538 4.256.538 65.100 553.350 97.650 32.550 748.650 5.005.188 IV Quản lý DN 35.847.000 5.127.231 40.974.231 716.940 6.093.990 1.075.410 358.470 8.244.810 49.219.041 Cộng 109.866.184 1.892.520 16.086.420 2.838.780 946.260 21.763.980 131.630.164 (Nguồn: Phòng Kế toán) 50 Bảng 2.10. Trích Bảng kê số 4 BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) STT Các TK ghi Có 111 112 214 334 338 Các TK ghi Nợ A B 1 2 3 4 5 3 TK 1542 37.539.600 7.930.860 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library 51 Bảng 2.11. Sổ chi tiết tài khoản 1542 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bia chai Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ nghiền 334 4.158.000 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ nấu 334 7.717.500 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ men 334 3.906.000 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ lọc 334 7.877.100 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ rửa 334 3.580.500 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ đóng chai 334 3.255.000 31/12 BTTL Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ thanh trùng, chụp cổ dán nhãn và xuất bia 334 7.045.500 31/12 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 7.930.860 Cộng phát sinh trong kỳ 45.470.460 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) 52 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam sử dụng TK 1544 – Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được chi tiết theo từng loại chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp Bia Phủ Lý được chi tiết theo các TK sau: TK 15441 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất TK 15443 – Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất TK 15444 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 15448 – Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 15441) Chi phí nhân viên phân xưởng là một bộ phận của chi phí sản xuất chung, bao gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Vì công lao động của nhân viên phân xưởng là gián tiếp nên tiền lương của họ được trả theo thời gian. Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý chỉ có một nhân viên quản lý phân xưởng. Cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng cũng giống như cách tính cho nhân công trực tiếp sản xuất. Trong tháng 12, anh Trần Văn Hùng – quản lý phân xưởng tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý đi làm đủ 20 ngày sản xuất bình thường và làm tăng ca 2 ngày Chủ nhật do nhu cầu bia cuối năm cao, anh đã làm việc tại Công ty trong 10 năm nên hệ số lương của anh là 1,86. Như vậy, lương và các khoản trích theo lương cho anh được tính như sau: Lương thực tế = 2.100.000 × 1,86 = 3.906.000 Lương làm tăng ca = 3.906.000 20 × 2 × 2 = 781.200 Thu nhập tháng 12 = 3.906.000 + 781.200 = 4.687.200 Khoản trích BHXH = 3.906.000 × 7% = 273.420 Khoản trích BHYT = 3.906.000 × 1,5% = 58.590 Khoản trích BHTN = 3.906.000 × 1% = 39.060 Thang Long University Library 53 Tổng các khoản trích theo lương = 371.070 Thực lĩnh tháng 12 = 4.687.200 - 371.070 = 4.316.130 Vậy tiền thực lĩnh của quản lý phân xưởng tháng 12/2013 là 4.316.130 VNĐ. Dưới đây là Sổ chi tiết cho TK 15441 – Chi phí nhân viên phân xưởng, còn việc phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho quản lý phân xưởng đã được trình bày trong Bảng phân bổ tiền lương tháng 12/2013. Bảng 2.12. Sổ chi tiết tài khoản 15441 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 15441 – Chi phí nhân viên phân xƣởng Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất (TK 15442) Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý, chi phí vật liệu chủ yếu là nhiên liệu được xuất ra để sử dụng cho hoạt động nấu và lên men bia, các hoạt động này cần một lượng nhiệt lớn, nhiên liệu được sử dụng ở đây chủ yếu là than Kíp-lê. Còn các dây chuyền, máy móc thiết bị tại phân xưởng đều sử dụng điện năng để hoạt động. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 TTL Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 334 4.687.200 31/12 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 898.380 Cộng phát sinh trong kỳ 5.585.580 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 54 Than Kíp-lê được nhập về kho của Công ty theo từng tháng, hàng ngày khi có lệnh sản xuất, nhân viên thủ kho sẽ dựa trên lượng thành phẩm cần hoàn thành để tính toán số lượng than cần sử dụng cho phục vụ sản xuất. Trung bình mỗi mẻ bia cần sử dụng 2,5 tạ than Kíp-lê để cung cấp đủ nhiệt lượng cần dùng. Chi phí than Kíp-lê được tập hợp vào tài khoản 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất. Bảng 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 15442 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất (TK 15443) Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại phân xưởng Xí nghiệp bao gồm các loại như: quần áo lao động, giày dép, mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, tạp dề. Đây là những công cụ dụng cụ có giá trị không quá lớn nên kế toán Công ty coi tất cả các loại công cụ dụng cụ là loại phân bổ 1 lần (phân bổ 100%) để làm đơn giản cho việc hạch toán của kế toán. Quần áo lao động và giầy dép được cấp cho công nhân 6 tháng một lần vào tháng 1 và tháng 7, tổng chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung và phân bổ một lần luôn cho hai tháng đó. Các đồ bảo hộ lao động còn lại thì được phân Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 PXK12 Than Kíp-lê phục vụ sản xuất chung 611 45.000.000 Cộng phát sinh trong kỳ 611 45.000.000 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ Thang Long University Library 55 phát cho công nhân hàng tuần và cuối tháng sẽ được kế toán kiểm kê và xác định chi phí. Các chi phí CCDC được hạch toán vào TK 15443 – Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất. Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 15443 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 15443 – Chi phí CCDC phục vụ cho sản xuất Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 15444) TSCĐ của Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Trong đó, TSCĐ được dùng trong sản xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị được kế toán trích khấu hao chi tiết cho từng đối tượng theo quy định của Công ty dựa trên nguyên giá các TSCĐ đó. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 PXK12 Mũ bảo hộ phục vụ SXC 611 480.000 31/12 PXK12 Khẩu trang phục vụ SXC 611 400.000 31/12 PXK12 Găng tay vải phục vụ SXC 611 600.000 31/12 PXK12 Tạp dề công nhân phục vụ SXC 611 200.000 Cộng phát sinh trong kỳ 1.680.000 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 56 Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 15444 – Chi phí khấu hao TSCĐ. Cuối mỗi kỳ, kế toán TSCĐ sẽ tiến hành tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003. Dưới đây là công thức tính khấu hao TSCĐ dựa trên phương pháp tính khấu hao mà Công ty áp dụng: Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ 12 tháng Ví dụ: Tổng nguyên giá dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị tại phân xưởng của Xí nghiệp là 1.649.628.330 VNĐ, số năm sử dụng là 10 năm. Đây là dây chuyền, máy móc thiết bị được Công ty mua mới vào năm 2008 do dây chuyền, máy móc thiết bị cũ sử dụng đã lâu, đã trích hết khấu hao, dễ hỏng hóc gây tốn kém. Mức khấu hao trung bình hàng tháng dây chuyền, MMTB = 1.649.628.330 10×12 = 13.746.903 Tổng chi phí xây dựng nhà xưởng ban đầu là 500.000.000 VNĐ, nhưng đến năm 2005, do nhà xưởng ban đầu đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho công nhân và chất lượng sản xuất nên Công ty quyết định trùng tu, nâng cấp nhà xưởng, tổng chi phí cho việc chỉnh sửa là 300.000.000 VNĐ, số năm trích khấu hao là 15 năm còn nhà xưởng cũ cũng đã được trích hết khấu hao từ trước. Mức khấu hao trung bình hàng tháng nhà xưởng sản xuất = 300.000.000 15×12 = 1.666.667 Sau khi tính được khấu hao cho toàn bộ TSCĐ tại Công ty nói chung và TSCĐ phục vụ sản xuất tại Xí nghiệp nói riêng, kế toán tiến hành lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Dựa trên số tổng cộng khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất tại phân xưởng Xí nghiệp, kế toán lập sổ chi tiết cho TK 15444. Thang Long University Library 57 Bảng 2.15. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2013 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) STT Chỉ tiêu Ngày bắt đầu sử dụng Thời gian sử dụng Toàn Nhà máy TK 1544 CPSXC TK 642 CPBH và QLDN Nguyên giá Khấu hao I KHTSCĐ đã trích tháng 11 3.921.368.330 26.669.814 15.413.569 11.256.244 II KHTSCĐ đã trích tháng 12 3.921.368.330 26.669.814 15.413.569 11.256.244 1 Nhà cửa vật kiến trúc 30/6/2003 15 năm 1.935.484.000 10.752.689 10.752.689 2 Nhà xưởng sản xuất 1/9/2005 15 năm 300.000.000 1.666.667 1.666.667 3 Máy móc thiết bị 1/10/2008 10 năm 1.649.628.330 13.746.903 13.746.903 4 Thiết bị quản lý 31/7/2012 6 năm 36.256.000 503.556 503.556 Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng (Nguồn: Phòng Kế toán) 58 Bảng 2.16. Sổ chi tiết tài khoản 15444 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 15444 – Chi phí khấu hao TSCĐ tại Xí nghiệp Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Chi phí bằng tiền khác (TK 15448) Tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền gồm chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, chi mua đồ dùng văn phòng, ... đều được tập hợp vào TK 15448 – Chi phí bằng tiền khác. Đối với các khoản chi phí này khi phát sinh, các hoá đơn chứng từ sẽ được tập hợp và chuyển lên phòng kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ này, kế toán liên quan đến phần hành này sẽ lập bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền để tập hợp chi phí, tính giá thành. Dưới đây là hóa đơn tiền điện, tiền nước của phân xưởng sản xuất bia tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý phát sinh trong tháng 12 năm 2013 và sổ chi tiết của TK 15448 – Chi phí bằng tiền khác. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 BPBKH Khấu hao TSCĐ 214 15.413.569 Cộng phát sinh trong kỳ 15.413.569 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ Thang Long University Library 59 Bảng 2.17. Hóa đơn tiền điền tháng 12/2013 Mẫu số: 01GTKT2/001 Ký hiệu: SG/12T Số: 0192230 HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN) (Liên 2: Giao khách hàng) Từ ngày 1/12/2013 Đến ngày 31/12/2013 Công ty điện lực Hà Nam Địa chỉ: Số 9, đường Trần Phú, P. Quang Trung, TP. Phủ Lý, Hà Nam MST: 0100100417-026 Điện thoại: 3851308 Khách hàng: Xí nghiệp Bia Phủ Lý Địa chỉ: Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, 167 Lê Lợi, TP. Phủ Lý, Hà Nam MST: 0700217537 Số công tơ : 09005742 Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền 2.036.013 2.014.433 1 100 1.277 127.700 Ngày 3 tháng 1 năm 2014 Bên bán điện 62 792 49.104 15.158 1.284 19.462.872 6.260 2284 14.297.840 Cộng 21.580 33.937.516 Thuế suất GTGT: 10% 3.393.751,6 Tổng cộng tiền thanh toán 37.331.268 Số tiền viết bằng chữ: Ba mƣơi bảy triệu ba trăm ba mƣơi mốt nghìn hai trăm sáu mƣơi tám đồng. (Nguồn: Phòng Kế toán) 60 Bảng 2.18. Hóa đơn tiền nước tháng 12/2013 CTY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH HÀ NAM ĐC: P. Quang Trung – Phủ Lý – Hà Nam MST: 0700101130 TK: 102010000366610 Mẫu số: 01GTKT2/001 Ký hiệu: NS/12P HÓA ĐƠN THU TIỀN NƢỚC (Liên 2: Giao cho khách hàng) Số HĐ: 0194135 Mã người thu: XUYENPT Tên khách hàng: Xí nghiệp Bia Phủ Lý Mã số KH: 00001594 Mã số thuế KH: 0700217537 Địa chỉ: Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, 167 Lê Lợi, TP. Phủ Lý, Hà Nam Thời gian sử dụng từ ngày: 1/12/2013 đến ngày: 31/12/2013 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Chỉ số đồng hồ SL nước tiêu thụ (m3) Nước Phí BVMT Đầu kỳ Cuối kỳ Đơn giá Thành tiền Mức phí Thành tiền 69.054 69.156 102 5.700 581.400 150 15.300 Cộng 102 581.400 15.300 Thuế GTGT (nước sạch): 5% 29.070 Tổng số tiền thanh toán 625.770 Bằng chữ: Sáu trăm hai mƣơi lăm nghìn bảy trăm bảy mƣơi đồng chẵn. (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library 61 Bảng 2.19. Sổ chi tiết tài khoản 15448 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 15448 – Chi phí bằng tiền khác Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Từ số liệu trên các hóa đơn chứng từ mua hàng, dịch vụ để phục vụ sản xuất, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào Bảng kê số 4 như sau: Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 HD0192230 Thanh toán tiền điện cho phân xưởng XN Bia Phủ Lý 112 37.331.268 31/12 HD0194135 Thanh toán tiền nước cho phân xưởng XN Bia Phủ Lý 112 625.770 31/12 HD08336 Mua đồ dùng phục vụ sản xuất chung 111 279.000 Cộng phát sinh trong kỳ 38.236.038 31/12 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 62 Bảng 2.20. Trích Bảng kê số 4 BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) S T T Các TK ghi Có 111 112 214 334 338 611 Các TK ghi Nợ A B 1 2 3 4 5 6 4 TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000 TK 15441 4.687.200 898.380 TK 15442 45.000.000 TK 15443 1.680.000 TK 15444 15.413.569 TK 15448 279.000 37.957.038 (Nguồn: Phòng Kế toán) 2.2.2. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam 2.2.2.1. Đối tượng tính giá và phương pháp tính giá thành sản phẩm Vì Công ty chỉ sản xuất ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, SPDD không có nên việc hạch toán CPSX được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hay thẻ hạch toán CPSX riêng. Bởi vậy, tại Công ty:  Đối tượng tính giá thành: từng chai hoặc keg bia hoàn thành.  Kỳ tính giá thành là tháng. Phƣơng pháp tính giá thành Công việc tính giá thành thường được kế toán tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) do hình thức sản xuất của Công ty là sản xuất giản đơn. Ta có công thức tính: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Thang Long University Library 63 Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.2.2.2. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm Tổng hợp chi phí sản xuất Sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất (bao gồm 3 khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC), kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ phân xưởng sản xuất tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý. Theo quy định của Công ty, kế toán hạch toán thẳng các chi phí vào các tài khoản chi tiết của TK 154 – Chi phí SXKD dở dang mà không thông qua bất kỳ tài khoản trung gian nào khác. Đến cuối tháng kế toán mới tập hợp tất cả chi phí trên tài khoàn chi tiết về TK 631 – Giá thành sản xuất. Sau đó, kế toán thực hiện khóa sổ, cộng số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7, kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 7 ghi trực tiếp vào Sổ Cái cho TK 154 và TK 631. Dưới đây là Bảng kê số 4 tập hợp CPSX tại phân xưởng Xí nghiệp Bia Phủ Lý, Nhật ký chứng từ số 7, sổ chi tiết cho TK 631, Sổ cái cho TK 154 và TK 631: 64 Bảng 2.21. Bảng kê số 4 tháng 12/2013 BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xƣởng Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) STT Các TK ghi Có 111 112 214 334 338 611 1541 1542 1544 Cộng chi phí thực tế trong tháng Các TK ghi Nợ A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 631 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 1.190.079.647 2 TK 1541 1.038.694.000 1.038.694.000 3 TK 1542 37.539.600 7.930.860 45.470.460 4 TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000 TK 15441 4.687.200 898.380 5.585.580 TK 15442 45.000.000 45.000.000 TK 15443 1.680.000 1.680.000 TK 15444 15.413.569 15.413.569 TK 15448 279.000 37.957.038 38.236.038 Cộng 279.000 37.957.038 15.413.569 42.226.800 8.829.240 1.085.374.000 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 2.380.159.294 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library 65 Bảng 2.22. Nhật ký chứng từ số 7 tháng 12/2013 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) STT Các TK Ghi Có Các TK Ghi Nợ 111 112 214 334 338 611 1541 1542 1544 Cộng chi phí thực tế trong tháng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 631 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 1.190.079.647 2 TK 1541 1.038.694.000 1.038.694.000 3 TK 1542 37.539.600 7.930.860 45.470.460 4 TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000 105.915.187 5 TK 642 TK 6421 4.256.538 748.650 680.000 5.685.188 TK 6422 11.256.244 40.974.231 8.244.810 547.500 61.022.785 Cộng 279.000 37.957.038 26.669.813 87.457.569 17.822.700 1.086.601.500 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 2.446.867.267 (Nguồn: Phòng Kế toán) 66 Bảng 2.23. Sổ chi tiết tài khoản 631 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S38-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 31/12 PKT K/c CPNVLTT 1541 1.038.694.000 31/12 PKT K/c CPNCTT 1542 45.470.460 31/12 PKT K/c CPNCSXC 15441 5.585.580 31/12 PKT K/c CPNVLSXC 15442 45.000.000 31/12 PKT K/c CPCCDCSXC 15443 1.680.000 31/12 PKT K/c CPKHTSCĐSXC 15444 15.413.569 31/12 PKT K/c CP khác bằng tiền 15448 38.236.038 31/12 PKT Nhập kho thành phẩm 155 1.190.079.647 Cộng phát sinh trong kỳ 1.190.079.647 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 0 Thang Long University Library 67 Bảng 2.24. Sổ cái tài khoản 154 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số dư đầu năm Nợ Có (Đơn vị tính: đồng) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 A 1 2 10 11 12 TK 611 1.038.694.000 TK 334 37.539.600 TK 338 7.930.860 TK 111 279.000 TK 112 37.957.038 TK 334 4.687.200 TK 338 898.380 TK 611 46.680.000 TK 214 15.413.569 Cộng số phát sinh Nợ 1.190.079.647 Tổng số phát sinh Có 1.190.079.647 Số dư cuối tháng Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Kế toán) Nợ Có 68 Bảng 2.25. Sổ cái tài khoản 631 Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam Mẫu sổ S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: 631 – Giá thành sản xuất Số dư đầu năm Nợ Có (Đơn vị tính: đồng) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 A 1 2 10 11 12 TK 1541 1.038.694.000 TK 1542 45.470.460 TK 1544 105.915.187 Cộng số phát sinh Nợ 1.190.079.647 Tổng số phát sinh Có 1.190.079.647 Số dư cuối tháng Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Kế toán) Có Nợ Thang Long University Library 69 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tại các doanh nghiệp nói chung, để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị SPDD cuối kỳ. Định kỳ hàng tháng, kế toán phải đánh giá SPDD một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng loại sản phẩm. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà các doanh nghiệp có phương pháp đánh giá SPDD khác nhau. Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý, quy trình sản xuất bia có hai công đoạn là lên men (tạo ra bia non) và ủ bia non, cả hai công đoạn này cần thời gian hoàn thành là 30 ngày, sau đó bia đã ủ mới được lọc để tạo ra thành phẩm bia cuối cùng. Bởi vậy trong tháng này, công nhân thực hiện công việc từ: nghiền – nấu – lên men và ủ bia, sau đó lượng bia ủ này được để cho tháng sau thực hiện việc lọc – đóng chai, và thành phẩm bia đó được tính cho tháng sau. Còn lượng bia ủ được lọc – đóng chai, trong tháng này là lượng bia được nghiền – nấu – lên men và ủ từ tháng trước, sau khi hoàn thành sản xuất, số thành phẩm đó được coi là của tháng này. Vì vậy, để đơn giản cho việc hạch toán, kế toán Công ty coi như việc sản xuất bia cho từng tháng được hoàn thành ngay trong tháng đó và dẫn tới việc không có SPDD cuối kỳ. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam Như đã đề cập ở trên, kế toán Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng chai hoặc keg bia hoàn thành, kỳ tính giá thành là theo tháng và phương pháp tính giá là phương pháp trực tiếp. Trung bình mỗi tháng, Xí nghiệp sản xuất 60 mẻ bia, gồm 45 mẻ bia đóng chai thủy tinh và 15 mẻ bia hơi đóng keg, ứng với tỷ lệ 3:1. Khi cung cấp nguyên vật liệu sản xuất, NVL được cấp riêng cho từng loại bia, còn trong quá trình sản xuất, cả hai loại bia được sản xuất chung cùng một phân xưởng nên không thể tách rời chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung cho từng loại bia. Vì vậy, khi phân bổ hai loại chi phí này, kế toán sẽ phân bổ theo tỷ lệ lượng bia hoàn thành là 3:1, ứng với tỷ lệ phần trăm phân bổ chi phí cho bia đóng chai thủy tinh là 75%, bia hơi đóng keg là 25%. Đối với sản phẩm bia hơi đóng keg, bia hơi sau khi hoàn thành sẽ được đóng trong các keg 25 lít để bán cho khách hàng tại kho Công ty. Bia chai được đóng trong chai thuỷ tinh dung tích 500ml, sau đó được xếp vào các két để bia, mỗi két 20 chai để bán tại các đại lý, cửa hàng. Trong tháng 12/2013, do xác định được nhu cầu bia tăng nên Xí nghiệp sản xuất thêm 2 ngày, tổng lượng bia sản xuất trong tháng này là 132.000 lít bia (22 ngày sản 70 xuất, mỗi ngày 3 mẻ, mỗi mẻ 2.000 lít bia), trong đó có 99.000 lít là bia đóng chai, ứng với 198.000 chai bia. Trình tự tính giá thành cho sản phẩm bia đóng chai thủy tinh Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do khi sản xuất, NVL dùng cho sản xuất bia hơi và bia chai được cung cấp riêng nên chi phí NVL trực tiếp được chi tiết cho từng loại sản phẩm. Tổng chi phí NVLTT dùng cho cả 2 loại bia là 1.038.694.000 VNĐ, trong đó chi phí NVLTT dùng trong kỳ tính riêng cho sản phẩm bia đóng chai thủy tinh là 908.770.500 VNĐ. Phân bổ chi phí nguyên nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo tỷ lệ 3:1. Ta có chi phí NCTT được phân bổ cho bia đóng chai thủy tinh được xác định theo công thức sau: CPNCTT phân bổ cho bia chai = Tổng CPNCTT cần phân bổ × Tỷ lệ phần trăm phân bổ Trong đó: Tỷ lệ phần trăm phân bổ cho bia chai là 75%. Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng trong tháng 12 là: 45.470.460 VNĐ gồm cả lương CNTT sản xuất và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. Chi phí NCTT phân bổ cho bia đóng chai thủy tinh = 45.470.460 × 75% = 34.102.845 (VNĐ) Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm Tương tự như chi phí NCTT, CPSXC cũng được phân bổ theo tỷ lệ 3:1 theo công thức sau: CPSXC phân bổ cho bia chai = Tổng CPSXC cần phân bổ × Tỷ lệ phần trăm phân bổ Tháng 12 có tổng CPSXC là 105.915.187 VNĐ, vậy chi phí SXC phân bổ cho bia đóng chai thủy tinh là: Chi phí SXC phân bổ cho bia đóng chai thủy tinh = 105.915.187 × 75% = 79.436.390 (VNĐ) Như vậy, kế toán đã tính toán và phân bổ xong tất cả các loại chi phí cho sản phẩm bia đóng chai thủy tinh phát sinh trong kỳ hay cũng chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành (vì không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ). Thang Long University Library 71 Vậy tổng giá thành của bia hơi đóng chai là: Tổng giá thành SP hoàn thành = 908.770.500 + 34.102.845 + 79.436.390 = 1.022.309.735 Đơn giá thực tế nhập kho của 1 chai bia 500ml là: 1.022.309.735 198.000 = 5.163 (VNĐ) Sau khi tập hợp CPSX và tính giá thành sản xuất, kế toán lập thẻ tính giá thành cho toàn bộ sản phẩm bia đóng chai thủy tinh trong kỳ như sau: Bảng 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Tên sản phẩm, dịch vụ: Bia đóng chai thủy tinh Số lượng: 198.000 chai Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục CPNVL trực tiếp CPNC trực tiếp CPSXC 1. CPSXKD dở dang đầu kỳ 2. CPSXKD phát sinh trong kỳ 1.022.309.735 908.770.500 34.102.845 79.436.390 3. Giá thành SP, DV trong kỳ 1.022.309.735 908.770.500 34.102.845 79.436.390 4. CPSXKD dở dang cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngƣời lập (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) 72 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DỊCH VỤ HÀ NAM 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam 3.1.1. Kết quả đã đạt đƣợc Về bộ máy quản lý Có thể thấy, Công ty Cổ phần khách sạn và dịch vụ Hà Nam có các bộ phận chức năng được tổ chức một cách chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Cán bộ lãnh đạo có năng lực và trình độ chuyên môn cùng với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm đã góp phần giúp Công ty hoạt động có hiệu quả, luôn nắm bắt được nhu cầu của thị trường để có sự điều chỉnh phù hợp. Đối với một doanh nghiệp nhỏ thì cơ cấu tổ chức trên của Công ty được coi là khá phù hợp, khoa học, tập trung, linh động, hoạt động hiệu quả và dễ dàng quản lý. Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý và có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công việc. Các nhân viên phòng Kế toán được phân công công việc một cách cụ thể, khoa học, không bị chồng chéo công việc với nhau, đảm bảo tính độc lập cũng như khả năng phối kết hợp giữa các kế toán viên. Bên cạnh đó, việc phân công lao động kế toán cũng phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng cá nhân, tận dụng được kinh nghiệm của kế toán viên lâu năm và sự năng động, sáng tạo của lớp trẻ. Nhờ vậy, phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và sổ kế toán Hệ thống tài khoản của Công ty được mở chi tiết đến tài khoản cấp 3, đáp ứng được công tác hạch toán chi tiết tại Công ty. Việc tập hợp chi phí và sử dụng các tài khoản chi tiết để theo dõi giúp cho việc quản lý các chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm dễ dàng và đơn giản hơn. Nhìn chung, hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng đều phù hợp với mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty được kiểm soát khá chặt chẽ, giúp cho ban Giám đốc và Kế toán trưởng theo dõi được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thang Long University Library 73 Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cũng được mở và ghi chép một cách linh hoạt so với chế độ kế toán. Các báo cáo quyết toán được lập theo đúng nguyên tắc và thời gian quy định. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng cũng không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mọi chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng đều được ký duyệt chặt chẽ, nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh là hợp lý và tiết kiệm. 3.1.2. Tồn tại Trong những năm vừa qua, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong công tác quản lý, công tác kế toán, Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là điều khó tránh khỏi, việc quan trọng là phải tìm thấy được những điều còn tồn tại và đưa ra những biện pháp khắc phục để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Về phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán. Tuy nhiên, đến cuối kỳ, công việc kế toán bị dồn lại, công tác kiểm tra tình hình nhập, xuất trong kỳ không thường xuyên nên rất dễ xảy ra sai sót, mất mát và làm giảm khả năng kiểm tra, kiểm soát trong công tác quản lý. Mặt khác, việc kế toán Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK nhưng lại sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thay vì tài khoản 631 – Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất là chưa chính xác, không theo quy định chung của Bộ Tài chính. Mặc dù kế toán Công ty đã quen với cách hạch toán này nhưng khi có sự kiểm tra sổ sách của các cán bộ quản lý, thanh tra thì sẽ dễ gây hiểu lầm và khó khăn cho công tác kiểm tra. Về hình thức kế toán áp dụng Theo QĐ48/2006/QĐ-BTC, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán, đó là: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Sổ cái, Kế toán máy. Tuy nhiên, Công ty lại áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ của QĐ15/2006/QĐ-BTC, đây là hình thức kế toán phức tạp, sổ sách cồng kềnh, yêu cầu kế toán phải có trình độ 74 cao nên Công ty thường gặp khó khăn trong công tác hạch toán kế toán do khối lượng công việc quá lớn. Một ví dụ thể hiện kế toán Công ty chưa thực sự nắm rõ về chức năng, nhiệm vụ của các loại bảng biểu, sổ tổng hợp của hình thức Nhật ký chứng từ là khi tập hợp chi phí NVL trực tiếp trên Bảng kê số 4, kế toán đã không chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm (bia hơi, bia chai) mà chỉ lấy số liệu tổng cộng nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất bia trong tháng để ghi vào Bảng kê. Điều này làm cho số liệu không rõ ràng, dễ nhầm lẫn CPNVLTT giữa sản phẩm bia hơi đóng keg và bia đóng chai thủy tinh. 3.1.3. Nguyên nhân Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam được thành lập cách đây hơn 50 năm trên cơ sở Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, đến năm 2003, Công ty được chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, mặc dù ban đầu đội ngũ kế toán còn thiếu kinh nghiệm, trình độ chưa cao. Sau một thời gian, đội ngũ kế toán của Công ty đã đi vào ổn định, đã có kinh nghiệm xử lý số liệu và hiểu rõ, nắm bắt tốt hơn về hình thức Nhật ký chứng từ. Đến năm 2006, QĐ48 và QĐ15 quy định về hình thức kế toán áp dụng cho doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành, theo đó, Công ty được xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc hạch toán kế toán tại Công ty phải thực hiện theo QĐ48. Tuy nhiên trong QĐ48 không có hình thức Nhật ký chứng từ, nhưng do ngại thay đổi, đồng thời, đội ngũ kế toán Công ty đã quen thuộc với hình thức này nên Công ty không thay đổi hình thức kế toán ban đầu và các phương pháp áp dụng, quy định làm việc cũ. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam 3.2.1. Giải pháp về việc thay dổi phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho Như đã đề cập ở trên, việc Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho KKĐK làm tăng khối lượng công việc cho kế toán cuối kỳ và gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát lượng hàng trong kho, Nếu ý thức tổ chức, kỷ luật và đạo đức của nhân viên không tốt sẽ dẫn đến tham ô, làm thất thoát tài sản của Công ty, dẫn đến chi phí tăng cao, giá thành tăng làm giảm khả năng cạnh tranh và giảm lợi nhuận của Công ty. Muốn áp dụng phương pháp KKĐK một cách hiệu quả nhất, Công ty phải có đội ngũ quản lý trình độ cao, có máy móc giám sát hoạt động của công nhân viên trong Công ty và ý thức, đạo đức nhân viên phải tốt, trung thực, Để đáp ứng được những yêu cầu này, Công ty phải mất thêm một khoản chi phí lớn để mua máy móc giám sát, đầu tư cho công tác giáo dục, nâng cao trình độ quản lý và ý thức cho nhân viên. Thang Long University Library 75 Vì vậy, em xin đưa ra giải pháp Công ty thay đổi phương pháp hạch toán hàng tồn kho sang phương pháp kê khai thường xuyên. Việc áp dụng phương pháp KKTX sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lớn so với KKĐK. Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư hàng hoá giúp giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho, trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị một cách hiệu quả hơn. Khi áp dụng KKTX, căn cứ vào yêu cầu xin vật tư cho sản xuất bia đóng chai thủy tinh của Xí nghiệp Bia Phủ Lý đã được duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho dựa trên lượng nguyên vật liệu thực xuất và ghi sổ chi tiết cho tài khoản 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất bia chai như sau: 76 Bảng 3.1. Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Ngày 2 tháng 12 năm 2013 Số: 312 (Đơn vị tính: đồng) Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Luyện Địa chỉ: Phân xưởng SX Lý do xuất kho: Xuất nguyên liệu sản xuất bia Xuất tại kho: Kho Nguyên vật liệu chính Công ty STT Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Malt M1 Tạ 4,5 4,5 2.016.000 9.072.000 2 Gạo tẻ G1 Tạ 2,25 2,25 1.200.000 2.700.000 3 Hoa Boulon H1 Kg 4,05 4,05 80.000 324.000 4 Đường D1 Kg 57 57 16.776 956.250 5 Men ủ M2 Kg 33,75 33,75 20.000 675.000 6 Bột lọc B1 Kg 2,25 2,25 18.000 40.500 7 Bình khí CO2 K1 Kg 4,5 4,5 120.000 540.000 8 Vỏ chai V1 Cái 9.000 9.000 2.000 18.000.000 9 Nắp cao su N1 Cái 9.000 9.000 750 6.750.000 10 Giấy dán G1 Cái 9.000 9.000 250 2.250.000 Cộng 41.307.750 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi mốt triệu ba trăm linh bảy ngàn bảy trăm năm mươi đồng. Ngày 2 tháng 12 năm 2013 Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library 77 Bảng 3.2. Sổ chi tiết tài khoản 1541 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản 1541 – Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bia chai Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Như vậy, việc áp dụng phương pháp KKTX sẽ giúp Công ty quản lý tốt hơn tài sản của mình. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn, nếu Công ty chưa thể chuyển sang sử dụng hình thức này thì Công ty có thể khắc phục bằng việc mua các máy móc, thiết bị giám sát như camera lắp đặt trong kho và phân xưởng làm việc để theo dõi, kiểm soát tài sản của mình. 3.2.2. Giải pháp về việc thay dổi hình thức kế toán Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ, điều này thực sự chưa hợp lý vì hình thức này chỉ áp dụng cho Doanh nghiệp lớn, có khối lượng công việc kế toán nhiều và yêu cầu trình độ kế toán cao. Bởi vậy, khi Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ sẽ có quá nhiều mẫu sổ phức tạp, một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên nhiều sổ gây khó khăn cho việc thực hiện tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong tương lai, khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất sẽ có thêm nhiều nghiệp vụ phát sinh, nhiều loại sản phẩm mới dẫn đến việc theo dõi sổ Nhật ký chứng từ số 7 sẽ khó khăn hơn và dễ xảy ra sai lầm. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến việc lập báo cáo Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số chứng từ Nợ Có 2/12 312 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750 3/12 316 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750 31/12 Cộng phát sinh trong kỳ 908.770.500 Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 78 tài chính. Mặt khác, nếu Công ty muốn hiện đại hóa công tác kế toán bằng việc sử dụng kế toán máy thì việc xây dựng phần mềm kế toán sẽ rất khó khăn. Vì vậy, trong thời gian tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, Công ty nên lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung. Vì với hình thức kế toán Nhật Ký Chung các mẫu sổ sử dụng sẽ đơn giản hơn, gọn nhẹ và dễ dàng hơn, không yêu cầu trình độ kế toán cao, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, tình hình biến động các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của Công ty. Khi Công ty chuyển sang hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với phương pháp KKTX sẽ giúp cho công tác hạch toán càng minh bạch, rõ ràng hơn. Mẫu sổ tổng hợp của hình thức Nhật ký chung sẽ có sự khác biệt so với Nhật ký chứng từ, trong đó, mẫu Sổ cái của hai hình thức này không giống nhau, ngoài ra khi áp dụng hình thức Nhật ký chung sẽ có thêm Sổ Nhật ký chung. Sau đây là mẫu sổ Nhật ký chung và Sổ cái của hình thức Sổ Nhật ký chung khi Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Thang Long University Library 79 Bảng 3.3. Trích Sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2013 (Đơn vị tính: đồng) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Cộng trang trước mang sang 2/12 PXK312 2/12 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750 2/12 PXK313 2/12 Xuất NVL sản xuất bia keg 152 5.905.614 2/12 PXK314 2/12 Xuất than Kíp-lê 152 2.045.455 2/12 PXK315 2/12 Xuất CCDC phục vụ SXC 153 420.000 Cộng mang trang sau (Nguồn: Phòng Kế toán) 80 Bảng 3.4. Trích Sổ cái tài khoản 154 tháng 12/2013 SỔ CÁI Tháng 12 năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 (Đơn vị tính: đồng) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 Số phát sinh trong tháng 2/12 PXK312 2/12 Xuất NVL sản xuất bia đóng chai 152 41.307.750 2/12 PXK313 2/12 Xuất NVL sản xuất bia hơi đóng keg 152 5.905.614 2/12 PXK313 2/12 Xuất than Kíp-lê 152 2.045.455 2/12 PXK314 2/12 Xuất CCDC phục vụ SXC 153 420.000 31/12 BTTL 31/12 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 37.539.600 31/12 BPBTL 31/12 Các khoản trích theo lương CNTT sản xuất 338 7.930.860 31/12 PNK 31/12 Nhập kho thành phẩm 155 1.190.097.647 Cộng phát sinh trong tháng 1.190.097.647 1.190.097.647 Số dƣ cuối tháng 0 0 (Nguồn: Phòng Kế toán) Thang Long University Library KẾT LUẬN Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải rất năng động, nắm bắt được sự biến động kịp thời của thị trường. Do vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần phải có những thay đổi phù hợp đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò ngày càng quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, em đã có điều kiện củng cố thêm kiến thức học tập ở trường và được tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tại Công ty, biết rằng thực tiễn đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với những kiến thức được học tại trường. Trên đây là toàn bộ bài khóa luận của em với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam” . Để có được kết quả này là nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Hoa cùng sự giúp đỡ của các bác, các chị phòng Kế toán của Công ty. Em đã có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán của Công ty, từ đó thấy được những ưu, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam. Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên em vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập lại có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh những sai sót nhất định. Vì vậy, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Phạm Thị Hoa, người đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận này và em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế trường Đại học Thăng Long cùng các bác, các chị phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Luật gia Quốc Cường (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ mới, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 3. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2004), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Th.s Vũ Thị Kim Lan, Slide Bài giảng Kế toán Tài chính 1 – Đại học Thăng Long. 5. Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung, Slide Bài giảng tổ chức hạch toán kế toán – Đại học Thăng Long. 6. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006. 7. Tài liệu tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam. 8. Một số tư liệu trên mạng khác. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19139_906.pdf
Luận văn liên quan