Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong điều kiện hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải được hạch toán một cách đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quá trình được tham gia thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và các anh chị trong công ty, bản thân em đã học hỏi thêm được rất nhiều điều bổ ích, đặc biệt là em đã hiểu được vài trò, tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đối với một doanh nghiệp sản xuất, đồng thời em cũng đã nắm được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong thực tế. Từ những kiến thức thu được sau quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành nên bài khóa luận này. Bài khóa luận cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; nắm được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế; nhận ra một số ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác hạch toán tại công ty để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán.

pdf126 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc kế toán sẽ vào Sổ chi tiết TK 627. Cuối kỳ, tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó căn cứ khối lượng sản phẩm hoàn thành để phân bổ chi phí sản xuất chung. - Hàng ngày kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ sau đó lên Sổ Cái. d. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung - Về chi phí phân xưởng: Gồm có tiền lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của công nhân tại phân xưởng. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.9: Mẫu bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, phường Hương Sơ, TP Huế BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Tháng 09 năm 2015 STT Ghi Có các TK TK - Phải trả người lao động TK - Phải trả khác Tổng cộng Ghi chú Đối tượng sử dụng Tiền lương Tiền ăn ca Cộng KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng Có Ghi Nợ các TK Lương Phụ cấp chức vụ TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 3386 TK 338 1 2 3 4 5 6 (7)=(*)x2% (8)=(*)x18% (9)=(*)x3% (10)=(*)x1% 11 (12)=(6)+(11) 13 1 TK 622 1.193.262.905 - 451.888.000 1.645.150.905 23.865.258 214.787.323 35.797.887 11.932.629 286.383.097 1.931.534.002 2 TK 627 48.099.127 3.850.000 5.143.500 57.092.627 1.038.983 9.350.843 1.558.474 519.491 12.467.791 69.560.418 3 TK 641 21.876.000 1.150.000 2.462.000 25.488.000 460.520 4.144.680 690.780 230.260 5.526.240 31.014.240 4 TK 642 85.970.520 7.140.000 11.126.000 104.236.520 1.862.210 16.759.894 2.793.316 931.105 22.346.525 126.583.045 CỘNG 1.349.208.552 12.140.000 470.619.500 1.831.968.052 27.226.971 245.042.740 40.840.457 13.613.485 326.723.653 2.158.691.705 (*) Quỹ tiền lương đóng BHXH: 1.361.348.552đ Phần giảm trừ của người lao động: 150.167.098đ Trong đó: Trong đó: Bộ phận trực tiếp sản xuất (TK 622): 1.193.262.905đ BHXH: 108.907.884đ [(*)x8%] Bộ phận quản lý phân xưởng (TK 627): 51.949.127đ BHYT 20.420.228đ [(*)x1,5%] Bộ phận bán hàng (TK 641): 23.026.000đ BHTN 13.613.486đ [(*)x1%] Bộ phận quản lý doanh nghiệp (TK 642): 93.110.520đ Thuế TNCN: 7.225.500đ Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán: Nợ TK 6271 69.560.418 Có TK 334 57.092.627 Có TK 338 12.467.791 - Về chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào Bảng báo cáo sử dụng vật tư, Phiếu xuất kho số 26 (Biểu số 2.10), Phiếu xuất kho số 27 (Phụ lục 1) và Phiếu xuất kho số 28 (Phụ lục 2) trị giá vật liệu xuất sử dụng để sửa chữa TSCĐ tại phân xưởng trong tháng 9/2015 là 83.993.918 đồng. Kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 6272 83.993.918 Có TK 1527 83.993.918 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.10: Mẫu phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Số: 26 Nợ TK 6272 Có TK 1527 Họ tên người nhận hàng: Trương Tiến Thành Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho: Xuất sản xuất NPK 16.16.8 Xuất tại kho: Công ty. Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Sắt V50 PT02 Kg 23 93.000 2.139.000 2 Sắt ống PT03 Kg 53 30.993,70 1.642.666 3 Bạc đạn PT05 Cái 23 103.400 2.378.200 4 Pốt PT06 Cái 5 24.000 120.000 5 Que hàn sắt PT07 Hộp 3 96.423,33 289.270 6 Que hàn inox PT08 Hộp 3 244.247,33 732.742 7 Curo PT09 Sợi 4 30.000 120.000 8 Kẽm cột PT10 Kg 95 9.447,37 897.500 Tổng cộng 8.855.540 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Tám triệu, tám trăm năm mươi lăm ngàn, năm trăm bốn mươi đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:.. Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngàythángnăm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Về chi phí khấu hao TSCĐ: Biểu số 2.11: Mẫu Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 9/2015 CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 9/2015 STT Tên tài sản Nơi sử dụng Tháng, năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Thời gian khấu hao (năm) Mức trích khấu hao năm Chi phí khấu hao tháng 9/2015 I Nhà cửa, vật kiến trúc 7.562.594.164 516.172.945 43.014.412 1 Nhà bảo vệ VP 1/2005 65.159.739 15 4.343.983 361.999 II Máy móc thiết bị 19.509.735.890 3.100.989.213 239.623.903 1 Máy phát điện IVE Nhật X 12/2009 1.233.724.850 6 205.620.808 17.135.067 2 Trạm biến áp X 11/2010 834.336.893 5 166.867.379 13.905.615 III Phương tiện vận chuyển 3.356.712.538 559.949.115 46.662.426 1 Xe nâng Komatsu FD21T X 9/2010 823.055.414 6 137.175.902 11.431.325 Tổng cộng 30.589.497.078 4.208.434.912 431.910.634 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngàythángnăm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Dựa vào bảng khấu hao TSCĐ kế toán xác định tổng mức khấu hao tháng 9/2015 là 431.910.634 đồng, trong đó chi phí khấu hao của bộ phận sản xuất là 365.070.142 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 6274 365.070.142 Có TK 214 365.070.142 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Về chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, điện thoại, nước, chi phí lãi vay ngân hàng Biểu số 2.12: Mẫu Hóa đơn tiền điện tháng 9/2015 EVNCPC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 2: Giao khách hàng) Mẫu số: 01GTKT2/003 Ký hiệu: AC/14T Số: 0053612 Từ ngày 16/09/2015 đến ngày 30/09/2015 Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế Địa chỉ: 102 Nguyễn Huệ, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3862922 MST: 040010134 Tên khách hàng: Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế Địa chỉ: 22 Tản Đà, Phường Hương Sơ, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3551365 MST: 3300101244 Số công tơ nơ: 11141189 Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền BT CD TD 4.169,80 1.347,30 1.690,00 4.094,19 1.322,40 1.658,28 320 SXBT BT SXBT CD SXBT TD 24.195 7.968 10.150 24.195 7.968 10.150 1.406,00 2.542,00 897,00 34.018.170 20.254.656 9.104.550 Ngày 30 tháng 9 năm 2015 Bên bán điện Công ty Điện lực TT Huế Cộng 42.313 63.377.376 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 6.337.738 Tổng cộng tiền thanh toán 69.715.114 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu, bảy trăm mười lăm ngàn, một trăm mười bốn đồng chẵn. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 6277 69.715.114 Có TK 331 69.715.114 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Căn cứ vào các chứng từ, Hóa đơn, tổng cộng trong tháng 9/2015 phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán là 156.958.636 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 6277 156.958.636 Có TK 331 156.958.636 - Về chi phí khác bằng tiền: Biểu số 2.13: Mẫu Phiếu chi CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế PHIẾU CHI Ngày 17 tháng 09 năm 2015 Liên 1: Lưu TK Nợ Số tiền 6278 1.555.000 Họ tên người nhận tiền: Phạm Thị Thu Hà Địa chỉ: Phòng kế toán. Lý do chi: Thanh toán tiền Ban giám đốc tiếp khách. Số tiền: 1.555.000đ. Bằng chữ: Một triệu, năm trăm năm mươi lăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo: Hóa đơn 0000876 chứng từ gốc Đã nhận đủ: Một triệu, năm trăm năm mươi lăm ngàn đồng chẵn. Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngày 17 tháng 09 năm 2015 Người nhận tiền (Ký, họ tên) Kế toán hạch toán: Nợ TK 6278 1.555.000 Có TK 111 1.555.000 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 86 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình TK 1527 TK 214 TK 331 TK 111, 141 TK 627 TK 154 TK 334, 338 759.207.645 69.560.418 83.933.918 365.070.142 156.958.636 83.684.531 Tổng chi phí bằng tiền phát sinh trong tháng 09/2015 căn cứ vào các Hóa đơn, Phiếu chi và các chứng từ liên quan: Các khoản tạm ứng cho cán bộ nhân viên đi công tác, hội họp: 15.847.531đồng. Chi phí tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác: 67.837.000 đồng. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 6278 83.684.531 Có TK 1111 67.837.000 Có TK 141 15.847.531  Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong toàn phân xưởng tháng 9/2015: Sơ đồ 2.9:Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung sản xuất sản phẩm NPK 16.16.8 tháng 9/2015 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.14: Mẫu Sổ Cái tài khoản 627 của toàn phân xưởng CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế SỔ CÁI Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/09/2015 đến ngày 30/09/2015 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/09 Tổng hợp chi phí phân xưởng 334 338 57.092.627 12.467.791 30/09 Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu 1527 83.933.918 30/09 Tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ 214 365.070.142 30/09 Tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài 331 156.958.636 30/09 Tổng hợp chi phí khác bằng tiền 111 141 67.837.000 15.847.531 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 759.207.645 Cộng số phát sinh trong kỳ 759.207.645 759.207.645 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Các chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành theo công thức: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i = Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh × Số lượng sản phẩm i hoàn thành Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành Tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế tháng 9/2015 sản xuất ra tổng sản phẩm là 10.305,3 tấn sản phẩm, trong đó có 815 tấn NPK 16.16.8. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho NPK 16.16.8 = 759.207.645 × 815 = 60.042.331 đồng. 10.305,3 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.15: Mẫu bảng phân bổ chi phí sản xuất chung CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 9/2015 STT Tên sản phẩm Sản lượng Chi phí sản xuất chung phân bổ 1 NPK 10.10.0 21 1.547.103 2 NPK 10.10.5 688 50.686.041 3 NPK 11.11.22 342 25.195.677 4 NPK 12.6.9 422 31.089.403 5 NPK 14.7.14 18 1.326.088 6 NPK 14.8.6 76 5.599.039 7 NPK 14.9.9.6 259 19.080.937 8 NPK 15.10.0 37 2.725.848 9 NPK 15.10.15 10 736.716 10 NPK 15.10.5.10S 1.553,5 114.448.786 11 NPK 15.15.15 160 11.787.451 12 NPK 15.15.20 245 18.049.535 13 NPK 16.16.0 20 1.473.431 14 NPK 16.16.8 815 60.042.331 15 NPK 16.6.16S 5 368.358 16 NPK 16.8.12S 224,5 16.539.268 17 NPK 16.8.16 6 442.029 18 NPK 18.8.8.6S 118,5 8.730.081 19 NPK 20.0.10 109 8.030.201 20 NPK 20.10.0 43,5 3.204.713 21 NPK 20.10.10 5 368.358 22 NPK 20.10.15 49 3.609.907 23 NPK 20.10.5 777 57.242.811 24 NPK 20.15.15.7 3 221.015 Tổng cộng 10.305,3 759.207.645 Người lập biểu (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán hạch toán vào Sổ chi tiết và Sổ Cái tương ứng của từng sản phẩm. Biểu số 2.16: Mẫu Sổ Cái tài khoản 627 sản phẩm NPK 16.16.8 CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 627: Chi phí sản xuất chung Sản phẩm: NPK 16.16.8 Từ ngày 01/09/2015 đến ngày 30/09/2015 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/09 Phân bổ chi phí sản xuất chung 60.042.331 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 60.042.331 Cộng số phát sinh trong kỳ 60.042.331 60.042.331 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 91 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh, đồng thời kết chuyển và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau đó áp dụng công thức tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành. 2.2.4.1. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm. 2.2.4.2. Chứng từ sử dụng - Sổ Cái - Sổ chi tiết tài khoản - Bảng tính giá thành 2.2.4.3. Phương pháp hạch toán Ngày 30/9/2015, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của sản phẩm NPK 16.16.8. Kế toán định khoản: Nợ TK 154 1.730.881.183 Có TK 621 1.601.562.222 Có TK 622 69.276.630 Có TK 627 60.042.331 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 92 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Do quy trình công nghệ sản xuất của công ty đơn giản, mỗi quy trình tạo ra sản phẩm chỉ mất khoảng 5- 6 giờ trong khi một ca sản xuất là 8 giờ nên sản phẩm dở dang được lấy đem quay ngược vào sản xuất tạo nên sản phẩm, và toàn bộ sản phẩm nhập kho trong ngày, do đó công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. 2.2.6. Tính giá thành sản phẩm Sau khi hạch toán và tập hợp đầy đủ các khoản mục chi phí, kế toán tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm, lập Bảng tính giá thành cho từng sản phẩm. Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế tiến hành tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn và không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, do đó toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ chính là tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tháng 9/2015, kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm NPK 16.16.8: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ: 1.730.881.183 đồng. Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ = 1.730.881.183 đồng. Tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 815 tấn. Giá thành đơn vị = 1.730.881.183 = 2.123.781 đồng/tấn. 815 Tổng giá thành sản phẩm nhập kho: Nợ TK 155 1.730.881.183 Có TK 154 1.730.881.183 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 93 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình TK 621 TK 155 TK 154 TK 622 TK 627 1.601.562.222 1.730.881.183 69.276.630 60.042.331 Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sản phẩm phân bón NPK 16.16.8 SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 94 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.17: Mẫu Sổ Cái tài khoản 154 sản phẩm NPK 16.16.8 CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế SỔ CÁI Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Sản phẩm: Phân bón NPK 16.16.8 Từ ngày 01/09/2015 đến ngày 30/09/2015 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/09 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 1.601.562.222 30/09 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 69.276.630 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 60.042.331 30/09 Nhập kho thành phẩm 155 1.730.881.183 Cộng số phát sinh trong kỳ 1.730.881.183 1.730.881.183 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 95 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.18: Mẫu thẻ tính giá thành sản phẩm NPK 16.16.8 CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Sản phẩm: Phân bón NPK 16.16.8 Tháng 9/2015 Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung Chi phí sản xuất DDĐK 0 Chi phí sản xuất phát sinh 1.730.881.183 1.601.562.222 69.276.630 60.042.331 Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ 1.730.881.183 1.601.562.222 69.276.630 60.042.331 Chi phí sản xuất DDCK 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngàythángnăm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Biểu số 2.19: Mẫu Phiếu nhập kho thành phẩm CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Số: 17 Nợ TK 155 Có TK 154 Họ và tên người giao: Trần Thị Thanh Tâm Theo ngày tháng năm của Nhập tại kho: Công ty. Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Phân bón NPK 16.16.8 NPK16.16.8 Tấn 815 815 2.123.781 1.730.881.183 CỘNG X X X 1.730.881.183 Tổng số tiền (viết bằng chữ):Một tỷ, bảy trăm ba mươi triệu, tám trăm tám mươi mốt ngàn, một trăm tám mươi ba đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:. Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 97 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 3.1.1. Ưu điểm - Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đơn giản, gọn nhẹ, theo kiểu trực tuyến chức năng, phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các bộ phận. Kế toán trưởng kiểm tra, giám sát công việc của các kế toán viên, kế toán viên được phân chia trách nhiệm cụ thể phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, cùng phối hợp với nhau nhằm hoàn thành mục tiêu chung. - Nhân viên kế toán được tuyển dụng vào công ty đều có trình độ chuyên môn cao, nắm vững chuẩn mực, chế độ kế toán, thường xuyên cập nhật các quy định mới của nhà nước và tham gia các khóa tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. - Công tác kế toán của công ty đã được tin học hóa bởi việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán do đó giảm bớt khối lượng công việc của kế toán, nhờ đó kế toán có thể hoàn thành công việc một cách chính xác và kịp thời cung cấp các báo cáo cho nhà quản lý. - Hệ thống chứng từ và tài khoản: Chứng từ sử dụng trong công tác kế toán công ty đầy đủ, đúng mẫu theo quy định của Bộ Tài chính. Chứng từ được lập đầy đủ thông tin, hợp lệ và đầy đủ liên theo yêu cầu luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong đơn vị và các phần hành kế toán. Các chứng từ sau khi được lập, có sự ký duyệt cũng như kiểm tra của kế toán trưởng, giúp hạn chế sai sót tới mức tối thiểu. Hệ thống tài khoản của công ty thực hiện theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT- BTC của Bộ Tài Chính, ngoài ra công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết nhằm phục vụ cho công tác hạch toán kế toán và theo dõi chi tiết các đối tượng phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 98 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức phù hợp với quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh của công ty, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, tránh được việc ghi chép trùng lặp, tạo được sự thống nhất giữa kế toán tổng hợp và kế toán các khoản mục chi tiết. 3.1.2. Nhược điểm - Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast nhằm giảm khối lượng công việc kế toán. Ưu điểm của phần mềm này là có thể truy cập ở bất cứ đâu, do đó kế toán có thể làm việc ở bất kỳ nơi nào. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phần mềm này đó là phần mềm này sử dụng thông qua kết nối Internet do đó tính bảo mật kém. - Công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, vẫn còn tình trạng thất lạc chứng từ mà hầu như tất cả các doanh nghiệp đều gặp phải. Hệ thống chứng từ của công ty chưa thực sự hoàn thiện, còn thiếu một số chứng từ cần thiết, như trong quá trình sản xuất, có thể thiếu một số nguyên vật liệu hay bao bì, công ty chưa có chứng từ cho nghiệp vụ đó. 3.1.3. Giải pháp - Công ty nên thiết kế một phần mềm kế toán riêng để sử dụng trong công ty, như vậy vừa có tính bảo mật cao lại vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nên dễ hiểu, dễ sử dụng. - Công ty nên xem xét lại quy trình luân chuyển chứng từ, yêu cầu các bộ phận liên quan cùng phối hợp trong bảo quản chứng từ để tránh thất lạc những chứng từ quan trọng. Lập thêm một số chứng từ cần thiết. 3.2. Nhận xét về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.1.1. Ưu điểm - Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng sản phẩm do đó thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát, cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 99 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản đơn nhờ vậy công tác tính giá thành đơn giản, dễ thực hiện và ít bị sai sót nghiêm trọng. - Tất cả các nghiệp vụ phát sinh chi phí đều có chứng từ chứng minh, các chứng từ được phân loại và sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh cũng như liên tục theo bảng kê chứng từ chi tiết nên rất tiện theo dõi, đối chiếu, kiểm tra. - Việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính, ngoài ra công ty còn mở chi tiết các tài khoản theo từng sản phẩm để tiện theo dõi. 3.2.1.2. Nhược điểm - Việc hạch toán chi phí sản xuất còn mắc phải một số sai sót chủ yếu do sự thiếu cẩn thận, thiếu hiểu biết của các nhân viên kế toán. Cụ thể là, nhân viên kế toán trong quá trình lập Phiếu xuất kho số 11 (Biểu số 2.5), thay vì ghi tên người nhận hàng là Nguyễn Xuân Tiến theo như Phiếu yêu cần cấp vật tư (Biểu số 2.4) thì kế toán lại ghi thành Nguyễn Văn Tiến. Việc ghi sai tên nhân viên như vậy, nếu sau này có việc gì sẽ rất khó kiểm tra, quy trách nhiệm cho từng người. 3.2.1.3. Giải pháp - Đội ngũ nhân viên kế toán nói riêng và toàn thể nhân viên công ty nói chung cần rèn luyện thêm tính tỉ mỉ, cần thận trong làm việc, thường xuyên tham gia các khóa đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Bên cạnh đó, do đặc thù nghề nghiệp yêu cầu các kế toán viên thường xuyên cập nhật các quy định mới của Pháp luật để chấp hành cho đúng. 3.2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.2.2.1. Ưu điểm - Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp nắm bắt tình hình nguyên vật liệu một cách liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng và hợp lý định mức nguyên vật liệu. - Về phương pháp tính giá xuất kho: Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, đây là phương pháp tỏ ra hiệu quả nhất so với các phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu trong điều kiện sản xuất của công ty. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 100 Đạ họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Công ty áp dụng bảng báo giá từ các nhà cung cấp độc lập với nhau mỗi khi mua hàng giúp công ty tránh được sự thông đồng giữa các nhân viên thu mua nguyên vật liệu và nhà cung cấp, đảm bảo hàng hóa giá thấp nhưng vẫn có chất lượng cao. - Ở khâu thu mua: Công ty đã tổ chức một đội ngũ chuyên thu mua nguyên vật liệu và kiểm nghiệm nguyên vật liệu trước khi nhập kho. - Ở khâu bảo quản: Hệ thống kho được bố trí đầy đủ các phương án bảo vệ nghiêm ngặt khắc phục được tình trạng thất thoát nguyên vật liệu. - Ở khâu sử dụng: Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ở phân xưởng đều được phòng kế toán xét duyệt trên cơ sở nhiêm vụ sản xuất. 3.2.2.2. Nhược điểm - Các chi phí nguyên vật liệu sử dụng theo định mức khi sản xuất, tuy nhiên chưa có những đánh giá, theo dõi hay tính toán về hao hụt, tổn thất nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, giá trị phế liệu thu hồi chỉ được công ty theo dõi về mặt số lượng rồi đến cuối năm tổng hợp một lần chứ không được hạch toán về mặt giá trị vào chi phí để hạ giá thành sản phẩm. - Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên cơ sở số lượng sản phẩm kế hoạch tuy nhiên định mức này còn chưa thực sự phù hợp. Có thể thấy cụ thể trong bài đó là công ty xây dựng kế hoạch sản xuất 900 tấn sản phẩm nhưng trên thực tế chỉ hoàn thành 815 tấn sản phẩm. Trong khi đó, trong kỳ, công ty đã tính toán và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất 900 tấn sản phẩm, điều này dẫn tới sẽ có một lượng nguyên vật liệu dư thừa hoặc phế liệu thu hồi. - Chi phí nhiên liệu là chi phí dùng để chạy máy tạo ra sản phẩm, không có trong thành phần sản phẩm khi đã hoàn thành do đó việc công ty hạch toán vào tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” là chưa phù hợp. - Công ty không theo dõi tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” dùng cho trường hợp khi Hóa đơn nhà cung cấp đã giao đến công ty nhưng hàng mua vẫn chưa được nhập kho chưa rõ lý do, như vậy nếu đến cuối kỳ mà hàng hóa vẫn chưa về đến kho công ty thì thông tin về hàng tồn kho của công ty sẽ không được chính xác. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 101 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Khối lượng nguyên vật liệu trong công ty là rất lớn, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một tính chất, công dụng khác nhau. Do đó cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học. Tuy nhiên công việc này công ty vẫn chưa làm tốt do công ty chưa lập danh điểm vật tư để sắp xếp các loại vật liệu, công cụ, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý. - Hàng nhập kho với số lượng lớn gây khó khăn cho việc kiểm nhận, số lượng người tham gia kiểm nhận còn hạn chế và chưa kiểm tra hết được toàn bộ số hàng được nhập dẫn tới những rủi ro nhập hàng sai chủng loại, số lượng, chất lượng không đảm bảo. 3.2.2.3. Giải pháp - Cần tính toán những hao hụt, tổn thất hay dự trù những hao hụt trước khi sản xuất sản phẩm để sử dụng nguyên vật liệu theo định mức tương ứng với số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Để việc tính giá thành chính xác, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường công ty nên ghi nhận phần giá trị phế liệu thu hồi vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để làm giảm giá thành: Nợ TK 152 - Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Công ty cần xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu cả về lượng lẫn về giá vì sự biến đối của cả 2 yếu tố này đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Định mức lượng: Để xây dựng và thực hiện hệ thống định mức lượng, công ty cần quyết định số lượng, chủng loại, thành phần kết hợp các loại nguyên vật liệu để tạo ra từng loại sản phẩm, bên cạnh đó công ty cũng cần thường xuyên đối chiếu, so sánh thực tế với định mức để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp. Hiện nay công ty đã có hệ thống định mức lượng nhưng chưa phù hợp với thực tế nên cần xem xét để điều chỉnh lại. Cụ thể, đối với sản phẩm phân bón NPK 16.16.8 trong tháng 9/2015 thay vì xuất nguyên liệu cho sản xuất 900 tấn sản phẩm, công ty có thể tính toán để xuất nguyên liệu vừa đủ cho sản xuất 815 tấn sản phẩm. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 102 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 3.1: Chi phí nguyên vật liệu cần xuất cho sản xuất sản phẩm NPK 16.16.8 tháng 9/2015 STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Khối lượng NVL định mức Số lượng sản phẩm sản xuất Khối lượng NVL cần xuất 1 DAP Tấn 0,35 815 285,25 2 URE Tấn 0,05 815 40,75 3 SA Tấn 0,35 815 285,25 4 KCL Tấn 0,13 815 105,95 5 Chất độn Tấn 0,12 815 97,80 6 Bao PP ống trắng 60×90 Cái 20 815 16.300 7 Bao PE 60×100 Kg 0,8 815 652 8 Dầu FO Lít 3, 99 815 3.251,85 Định mức giá: Được ước lượng bằng cách tổng cộng tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu. Để cung cấp những thông tin chính xác thì việc lập kế hoạch cần bám sát thực tế những biến động về giá nguyên vật liệu. - Thay vì hạch toán chi phí nhiên liệu vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như hiện nay, công ty nên đưa vào chi phí sản xuất chung cho phù hợp. Kế toán hạch toán: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có TK 1523 “Nhiên liệu” - Công ty nên mở thêm tài khoản 151 để theo dõi hàng mua đang đi đường. Kết cấu tài khoản: Nợ 151 Có Giá trị hàng đi đường đầu kỳ - Giá trị hàng đi đường - Giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng Giá trị hàng đi đường cuối kỳ Trình tự hạch toán: Trong tháng, nếu Hóa đơn đã giao đến công ty nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu Hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng đang đi đường” và ghi sổ kế toán: SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 103 Đạ i ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Nợ TK 151 “Hàng mua đang đi đường” Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” Có TK 111, 112, 331 Khi hàng hóa về tới kho công ty, kế toán tiến hành nhập kho và ghi sổ: Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Có TK 151 “Hàng mua đang đi đường” - Để quản lý tốt nguyên vật liệu tại công ty, kế toán nên tiến hành lập một hệ thống danh điểm. Hệ thống danh điểm vật tư có thể xác định theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp. Việc xây dựng danh điểm vật tư phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo khoa học, hợp lý, phục vụ yêu quản lý. - Khi nhập kho nguyên vật liệu, đặc biệt là những lô hàng có giá trị lớn, công ty cần lập một ban kiểm nghiệm vật tư gồm những người có trình độ chuyên môn tham gia kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho cả về số lượng, chủng loại lẫn chất lượng. 3.2.3. Chi phí nhân công trực tiếp 3.2.3.1. Ưu điểm - Lương công nhân được hạch toán trên cơ sở Bảng chấm công. Bảng chấm công được công bố công khai, minh bạch giúp công nhân dễ dàng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau, khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình chấm công. Trong khi đó, trưởng ca làm nhiệm vụ chấm công cùng làm việc với công nhân nên dễ quản lý công nhân, do đó việc chấm công ít xảy ra sai sót. - Công ty luôn chấp hành đúng các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương, chi trả kịp thời, thực hiện nghiêm túc các quy định của chế độ kế toán và hệ thống chứng từ sổ sách theo mẫu của Bộ tài chính, việc ghi sổ thực hiện theo đúng trình tự quy định. - Công ty có nội quy, quy chế làm việc khá chặt chẽ, bố trí lao động hợp lý, quy chế tuyển dụng được xây dựng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 104 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Công ty lựa chọn hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm, đây là hình thức gắn liền thù lao lao động với năng suất lao động khuyến khích người lao động tích cực hoàn thành sản xuất sản phẩm một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Ngoài ra công ty còn xây dựng định mức tiền lương cho từng sản phẩm, việc này giúp công ty kiểm soát và điều chỉnh chi phí nhân công một cách dễ dàng hơn. - Việc thanh toán lương đa số được thực hiện qua ngân hàng do đó tiết kiệm được thời gian, tránh các sai sót, gian lận. 3.2.3.2. Nhược điểm - Công ty là một doanh nghiệp sản xuất với số lượng công nhân lao đông trực tiếp rất lớn nhưng lại không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân mà tính trực tiếp vào chi phí khi phát sinh nghiệp vụ, như vậy giá thành sẽ có sự biến động giữa các kỳ. - Công ty lựa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm là một ưu điểm trong kiểm soát chi phí nhưng việc tính toán đơn giá tiền lương còn chưa thực sự theo một tiêu chuẩn nào vẫn dựa trên kinh nghiệm cũng như giá thành của các số liệu trước đó, điều này làm cho chi phí nhân công trực tiếp chưa thực sự phản ánh đúng vào giá trị sản phẩm. - Khi tính lương theo sản phẩm, căn cứ vào sản lượng sau đó nhân với đơn giá sản phẩm. Hàng ngày các tổ trưởng chỉ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất của từng công nhân do đó đến cuối tháng sẽ rất mất thời gian trong việc xác định đơn giá đúng vì mỗi công nhân có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm với đơn giá khác nhau. 3.2.3.3. Giải pháp - Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân theo công thức: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Tỷ lệ trích × Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 105 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Trong đó: Tỷ lệ trích = Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của công nhân Tổng lương chính kế hoạch năm của công nhân Sử dụng tài khoản 335 “Chi phí phải trả” để hạch toán chi phí này. Kết cấu tài khoản. Nợ 335 Có -Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả -Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí -Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh -Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế chưa phát sinh Trình tự hạch toán. Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 “Chi phí phải trả” Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất: Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” Cuối năm, tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán hạch toán: Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Nếu số thực tế phải trả lớn hơn số trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 106 Đạ i ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Để xây dựng đơn giá tiền lương, công ty cần dựa vào quy định của Bộ Tài Chính, định mức sản lượng sản xuất, hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc, hệ số và mức trợ cấp độc hại, những chỉ tiêu này nên được đưa vào là cơ sở cho việc tính toán đơn giá tiền lương một cách phù hợp và tuân theo quy định. Cuối tháng công nhân tiến hành bình chọn phân loại công nhân, tương ứng mỗi cấp độ sẽ có một mức lương. - Công ty nên sử dụng Phiếu xác nhận công việc hoàn thành để theo dõi số lượng sản phẩm làm ra của từng công nhân và tính ra tiền công cụ thể từng ngày. Việc này có thể giao cho các tổ trưởng tổ sản xuất thực hiện, cuối tháng chuyển về cho kế toán lương để tính lương, như vậy việc tính lương cuối tháng sẽ đơn giản hơn. Có thể tham khảo mẫu Phiếu xác nhận công việc hoàn thành sau đây: Biểu số 3.1: Mẫu phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Đơn vị:... Bộ phận:. Mẫu số: 05-LĐTL (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính) PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày tháng năm Tên đơn vị (cá nhân):. Theo hợp đồng số:...ngày..thángnăm. STT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D Cộng Tổng cộng số tiền (Viết bằng chữ):... ... Người giao việc (Ký, họ tên) Người nhận việc (Ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 107 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Để tránh tình trạng tính sai lệch, không đúng thời gian lao động thưc tế của cán bộ công nhân viên, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua bảng chấm công, công ty cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi lao động. Để quản lý tình hình đi sớm về muộn cũng như số giờ công làm việc thực tế của mỗi công nhân, bên cạnh Bảng chấm công, Công ty nên sử dụng thêm Thẻ chấm công để đánh giá ngày công lao động được toàn diện và chuẩn xác hơn. Để thông tin trên Thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối, Công ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả hiện nay. Dựa vào Thẻ chấm công, nhân viên hạch toán lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công để tính lương cho công nhân, việc này sẽ tạo động lực khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo ra môi trường bình đẳng giữa các công nhân. Công ty có thể tham khảo thêm mẫu Thẻ chấm công sau: Biểu số 3.2: Mẫu Thẻ chấm công THẺ CHẤM CÔNG Tháng năm Nhân viên:.. Số thẻ: Phòng ban:. Ngày trong tháng Sáng Chiều Tối Tổng thời gian làm việc Thời gian đến Thời gian về Thời gian đến Thời gian về Thời gian đến Thời gian về 1 2 3 31 Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 108 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Nâng cao mức sống cho người lao động, thường xuyên chăm lo đời sống cho công nhân, đặc điệt cần phải giúp đỡ những công nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Ứng dụng sự tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất để giảm lao động sống nhờ đó giảm bớt chi phí tiền lương phải trả. - Xây dựng chế độ tiền thưởng hợp lý: Ngoài tiền thưởng định kỳ, công ty cũng nên thường xuyên thưởng thêm cho công nhân hoàn thành kế hoạch trước thời hạn, tiết kiệm chi phí 3.2.4. Chi phí sản xuất chung 3.2.4.1. Ưu điểm - Được tập hợp chung cho toàn phân xưởng, phân bổ cho từng sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành đơn giản, dễ thực hiện. - Phương pháp khấu hao TSCĐ doanh nghiệp chọn là phương pháp đường thẳng đơn giản, dễ áp dụng. - TSCĐ được công ty kiểm kê, đánh giá vào thời điểm cuối năm. Việc này giúp công ty có khả năng kiểm soát được tình hình giá trị hiện trạng của TSCĐ đang sử dụng tại công ty. Căn cứ kết quả kiểm kê hàng năm, công ty có những biện pháp giải quyết kịp thời. Ngoài ra, việc kiểm kê giúp các nhà quản lý định ra được phương hướng đầu tư vào TSCĐ cũng như việc đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 3.2.4.2. Nhược điểm - Nhiều khoản chi phí mang tính chất chi phí quản lý, chi phí bán hàng vẫn được công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung: Chi phí tiếp khách, công tác phí - Lựa chọn phân bổ chi phí sản xuất chung theo số lượng sản phẩm hoàn thành dễ thực hiện tuy nhiên có những sản phẩm có thời gian sản xuất lâu hơn, cần tốn nhiều năng lượng hơn, hay sử dụng nhiều giờ hơn nhưng chỉ tạo ra số lượng sản phẩm ít hơn hoặc bằng các sản phẩm khác, vì vậy việc phân bổ này chưa thực sự phù hợp. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 109 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Công tác kiểm tra máy móc, thiết bị thực hiện chưa chặt chẽ. Trên thực tế tốc độ hao mòn máy móc, thiết bị ngày càng tăng tuy nhiên công ty lại áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng do đó không thể quay vòng vốn nhanh để mở rộng sản xuất. 3.2.4.3. Giải pháp - Tiến hành phân loại lại các khoản chi phí nào thì được phép đưa vào chi phí sản xuất chung, các khoản chi phí không đạt yêu cầu phải được hạch toán vào đúng tài khoản, như chi phí tiếp khách hay công tác phí của Ban giám đốc thì phải hạch toán vào Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. - Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung: Công ty nên lựa chọn phân bổ theo số giờ máy, việc này sẽ phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty. Chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm i = Chi phí sản xuất chung của phân xưởng × Số giờ máy sản xuất của sản phẩm i Tổng số giờ máy - Đối với máy móc thiết bị cần kiểm tra công suất sử dụng, mức khấu hao, kiểm tra thời gian sử dụng để xem xét tính hợp lý của trang thiết bị vì máy móc thiết bị càng ngày càng hao mòn nhanh vì vậy để quay vòng vốn nhanh, công ty nên khấu hao bằng phương pháp khấu hao khác hoặc để giảm chi phí cố định mà mỗi sản phẩm phải gánh chịu thì TSCĐ cần được sử dụng hết công suất tối ưu của chúng, có thể thực hiện điều này bằng cách bố trí thời gian lao động hợp lý, tránh để máy móc thiết bị có thời gian chết. - Công ty cần thường xuyên tiến hành đánh giá lại TSCĐ, thay vì đánh giá mỗi năm một lần vào cuối năm thì Công ty có thể thực hiện đánh giá TSCĐ vào cuối mỗi quý. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động, điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời tránh TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 110 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Nên áp dụng phương pháp trích khấu hao theo khối lượng sản phẩm, theo đó, mức trích khấu hao được tính theo công thức: Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng × Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích KH bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá Sản lượng theo công suất thiết kế SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 111 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Để trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong điều kiện hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải được hạch toán một cách đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quá trình được tham gia thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và các anh chị trong công ty, bản thân em đã học hỏi thêm được rất nhiều điều bổ ích, đặc biệt là em đã hiểu được vài trò, tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đối với một doanh nghiệp sản xuất, đồng thời em cũng đã nắm được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong thực tế. Từ những kiến thức thu được sau quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành nên bài khóa luận này. Bài khóa luận cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; nắm được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế; nhận ra một số ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác hạch toán tại công ty để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản thân nên bài khóa luận vẫn chưa thực sự hoàn thiện, những giải pháp đưa ra cho công ty đôi khi còn mang tính chất chủ quan và thiếu tính phù hợp với thực tế. Nhưng bằng tất cả niềm đam mê cũng như nhiệt huyết đối với ngành kế toán, em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận này một cách tốt nhất, kính mong quý thầy cô giáo và các anh chị kế toán công ty góp ý để em có thể sửa chữa cho bài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 112 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình 3.2. Kiến nghị Trong thời gian thực tập, em mới chỉ có cơ hội tìm hiểu về mảng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm phân bón NPK 16.16.8 trong kỳ kê khai tháng 9/2015 mà chưa được tìm hiểu việc hạch toán của các sản phẩm khác hay các phần hành kế toán khác trong công ty. Do đó nhận thức về công tác kế toán vẫn chỉ dừng lại ở mức phiến diện, chưa thể có cái nhìn tổng quát về toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Bên cạnh đó, liên quan đến phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn khá nhiều vấn đề mà em chưa có cơ hội đi sâu tìm hiểu như: Công tác kiểm soát chi phí, mối liên hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận Do đó để đề tài được đầy đủ và hoàn thiện, nếu có điều kiện em mong muốn được nghiên cứu thêm những vấn đề liên quan nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các phần hành và đề xuất các giải pháp thực tế hơn. SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 113 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính) 2. TS. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải. 3. PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), 261 Sơ đồ Kế toán doanh nghiệp, NXB Lao Động. 4. TS. Phan Đức Dũng (2009), Kế toán chi phí và giá thành, NXB Thống kê. 5. NGƯT. Phan Đình Ngân (2012), Giáo trình kế toán tài chính 1, NXB Đại học Huế. 6. Th.S Phan Thị Minh Lý (2007), Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế. 7. Th.S Nguyễn Ngọc Thủy (2014), Slide Kế toán chi phí, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế. 8. Một số khóa luận của các khóa trước. - Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại Công ty cổ phần dược Trung ương Medipharco – Tenamyd”, Khoa Kế toán – Tài chính, Trường Đại Học Kinh tế Huế. - Hồ Thị Kim Na (2014), Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát”, Khoa Kế toán – Tài chính, Trường Đại Học Kinh tế Huế. 9. Một số trang web: www.webketoan.com www.danketoan.com www.tapchiketoan.com.vn www.kiemtoan.com.vn www.thuvienphapluat.vn SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu 114 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Số: 27 Nợ TK 6272 Có TK 1527 Họ tên người nhận hàng: Trương Tiến Thành Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho: Xuất sản xuất NPK 16.16.8 Xuất tại kho: Công ty. Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Chỉ may PT11 Kg 363,67 26.999,23 9.818.809 2 Ống nước PT12 Mét 685 7.566,56 5.183.094 3 Balan điện PT13 Cái 3 450.455 1.351.365 4 Tăng băng tải PT14 Cái 6 1.026.783,50 6.160.701 5 Bơm dầu có động cơ PT15 Cái 1 1.084.000 1.084.000 6 Ống thép PT16 Ống 8 3.062.000 24.496.000 7 Vỏ xe PT17 Bộ 7 1.412.584,29 9.888.090 8 Gạch chịu lửa PT19 Viên 1.300 3.200 4.160.000 Tổng cộng 62.233.367 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Sáu mươi hai triệu, hai trăm ba mươi ba ngàn, ba trăm sáu mươi bảy đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:.. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngàythángnăm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Phụ lục 2: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN VTNN THỪA THIÊN HUẾ 22 Tản Đà, p.Hương Sơ, TP Huế Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 09 năm 2015 Số: 28 Nợ TK 6272 Có TK 1527 Họ tên người nhận hàng: Trương Tiến Thành Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho: Xuất sản xuất NPK 16.16.8 Xuất tại kho: Công ty. Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Oxy PT22 Bình 12 535.094,25 6.421.131 2 Dây PP đen PT23 Kg 320 4.132 1.322.240 3 Béc nước PT25 Cái 40 39.068,58 1.562.743 4 Kim mài PT26 Cái 4 62.517,75 250.071 Tổng cộng 9.708.332 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Chín triệu, bảy trăm lẻ tám ngàn, ba trăm ba mươi hai đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:.. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngàythángnăm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Phi Hải Âu Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_phi_hai_au_6283.pdf
Luận văn liên quan