Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH – Xây dựng Bảo Tín

Về phía công ty hiện tại phòng kế toán của công ty hầu như chỉ ghi lại những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, chưa có công tác phân tích. Chính vì thế, việc cần thiết là phải có bộ phận phân tích, nhằm tìm ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Qua đó phát hiện những tiêu cực trong sản xuất để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, giúp công ty ngày càng phát triển. - Kế toán công ty cần hạch toán đúng, đủ các khoản mục chi phí. Bên cạnh đó cần tìm ra những biện pháp nhằm cắt, giảm các khoản mục chi phí tính giá thành, nhằm làm giảm giá thành sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty. - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công ty không lưu kho nguyên vật liệu, mà cung cấp cho các công trình bằng phương pháp nhập, xuất thẳng. Theo em, công ty nên lưu kho nguyên vật liệu ở mức độ hợp lý, cho một số vật liệu chủ yếu như: sắt, thép, xi măng , hoặc khi bắt đầu thi công công trình, công ty nên ký các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu, với những doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, để đảm bảo giá cả nguyên vật liệu được ổn định, và việc cung cấp nguyên vật liệu được đầy đủ trong suốt thời gian thi công.

doc92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH – Xây dựng Bảo Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài khoản có liên quan. Công ty TNHH – XD SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng ….. … ……. 02 31/01/10 143.195.336 12 28/02/10 183.851.712 22 31/03/10 163.745.052 …… ……. ………. Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký tên, đóng dấu) Chứng từ ghi sổ sau khi ghi vào sổ đăng ký cũng được dùng để ghi vào sổ cái TK 621. Công ty TNHH – XD SỔ CÁI Bảo Tín TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (ĐVT: Đồng) Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 476.088.318 02 31/01/10 Theo chứng từ ghi sổ số 02 152 143.195.336 12 28/02/10 Theo chứng từ ghi sổ số 12 152 183.851.712 22 31/03/10 Theo chứng từ ghi sổ số 22 152 163.745.052 Cộng phát sinh X 490.792.100 Kết chuyển cuối kỳ 154 966.880.418 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH – XD Bảo Tín: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, tập hợp chi phí công nhân trực tiếp sản xuất cho Hội trường UBND xã Hoài Tân. 2.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Từ đặc điểm là chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, nên công ty đã căn cứ vào chứng từ gốc và tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. 2.3.2.3. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công do người đội trưởng theo dõi ghi hàng ngày, căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc, mọi thời gian làm và nghỉ việc của từng lao động đều được phản ánh vào bảng chấm công và làm căn cứ để tính lương. Bảng chấm công và thanh toán tiền thợ tháng 02, tháng 03 cũng được lập tương tự như tháng 01. 2.3.2.4. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp xây dựng công trình. * Công ty không mở tài khoản cấp hai mà mở chi tiết theo thứ tự tên công trình. -TK 622: CT91- chi phí nhân công trực tiếp công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân. -TK622:CT91- Chi phí nhân công trực tiệp công trình: Trường THCS Hoài Châu Bắc. * Các tài khoản liên quan. TK 334 - Phải trả công nhân viên. TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2.3.2.5. Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng (vào cuối kỳ) căn cứ vào các bảng chấm công và thanh toán tiền công thợ, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 622. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Quý I năm 2010 CÔNG TRÌNH: HỘI TRƯỜNG UBND XÃ HOÀI TÂN (CT 91) (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu kỳ 51.862.000 31/01/10  BCC03 31/01/10 Tiền công thợ phải trả tháng 1/2009 334 21.010.000 28/02/10  BCC 12 28/02/10 Tiền công thợ phải trả tháng 2/2009 334 16.536.000 31/03/10  BCC 21 31/03/10 Tiền công thợ phải trả tháng 3/2009 334 6.532.000 Cộng phát sinh x 44.078.000 Kết chuyển cuối kỳ 154 95.940.000 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Quý I năm 2010 CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG THCS HOÀI CHÂU BẮC (CT 92) (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu kỳ 67.852.000 31/01/10  BCC 05 31/01/10 Tiền công thợ phải trả tháng 1/2010 334 27.865.000 28/02/10  BCC 15 28/02/10 Tiền công thợ phải trả tháng 2/2010 334 15.852.000 31/03/10 BCC 25  31/03/10 Tiền công thợ phải trả tháng 3/2010 334 5.632.000 Cộng phát sinh x 49.349.000 Kết chuyển cuối kỳ 154 117.201.000 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) 2.3.2.6. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và thanh toán tiền công thợ của các đội trưởng gởi về , kế toán tiến hành tính toán thành tiền công thợ phải trả của từng đội thợ thuộc các công trình và lập các chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các bảng chấm công và thanh toán tiền công thợ từng tháng như em đã trình bày ở trên em tiến thành lập chứng từ ghi sổ như sau Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số: 01 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 48.875.000 - Công trình:Hội trường UBND xã Hoài Tân 622CT:91 334 21.010.000 - Công trình:Trường THCS Hoài Châu Bắc 622CT:92 334 27.865.000 Cộng X X 48.875.000 Kèm theo…… chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Tương tự như trên em lập chứng từ ghi sổ tiền công thợ phải trả cho hai công trình trên trong tháng 2 và tháng 03 như sau. Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số: 09 Ngày 28 tháng 02 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 32.388.000 - Công trình:Hội trường UBND xã Hoài Tân 622CT:91 334 16.536.000 - Công trình:Trường THCS Hoài Châu Bắc 622CT:92 334 15.852.000 Cộng X X 32.388.000 Kèm theo…… chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số: 18 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 12.164.000 - Công trình:Hội trường UBND xã Hoài Tân 622CT:91 334 6.532.000 - Công trình:Trường THCS Hoài Châu Bắc 622CT:92 334 5.632.000 Cộng X X 12.164.000 Kèm theo…… chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 53, số 112, số 134 kế toán tiến hành đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH – XD SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng ….. … ……. 01 31/01/10 48.875.000 09 28/02/10 32.388.000 18 31/03/10 12.164.000 …… ……. ………. Ngày 31 thán 03 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Chứng từ ghi sổ sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ cái. Công ty TNHH - XD SỔ CÁI Bảo Tín TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP (ĐVT: Đồng) Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 119.714.000 01 31/01/10 Theo chứng từ ghi sổ số 01 334 48.875.000 09 28/02/10 Theo chứng từ ghi sổ số 09 334 32.388.000 18 31/03/10 Theo chứng từ ghi sổ số 18 334 12.164.000 Cộng phát sinh X 93.427.000 Kết chuyển cuối kỳ 154 213.141.000 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 2.3.3. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: 2.3.3.1. Nội dung sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm tiền lương công nhân sử dụng máy thi công gồm: Lương công nhân lái máy đào, xe máy ủi, máy múc…chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho công trình, chi phí sử dụng máy. 2.3.3.2. Phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy: Xuất phát từ đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất cùng với công tác tổ chức sản xuất của công ty có những đặc điểm riêng. Do vậy chi phí sử dụng máy thi công ở các công trình tương đối nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng. Vì vậy, không thể quản lý theo dõi tập trung riêng cho từng công trình. Để đảm bảo cho công tác tính giá thành đầy đủ, chính xác kịp thời, công ty tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, chịu chi phí theo khối lượng công trình hoàn thành. 2.3.3.3. Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho. + Bảng kê giá trị nhiên liệu. + Bảng phân bổ khấu hao. + Bảng thanh toán lương công nhân sử dụng máy. *Trình tự luân chuyển: Trong quá trình thi công, khi có nhu cầu sử dụng nhiên liệu, đội trưởng đội thi công gửi giấy đề nghị xuất nhiên liệu để sản xuất. Tương tự như xuất vật tư, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho để xuất kho nhiên liệu: Công ty TNHH - XD PHIẾU XUẤT KHO Bảo Tín Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Số PX: 07 TK Nợ: 623 TK Có: 152 Họ và tên người nhận: Phan Văn Nhất Diễn giải: Xuất kho nhiên liệu xây dựng công trình. Xuất tại kho: Kho tổng công ty. STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu Diezel Lít 500 7.690 3.845.000 Cộng X X x 3.845.000 Thành tiền (viết bằng chữ): Ba triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn. Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Phụ trách bộ phận sử dụng Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các phiếu xuất kho khác cũng được lập tương tự như trên. - Từ các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng kê giá trị nhiên liệu xuất dùng Quý I năm 2010. - Công ty không kê chung vào bảng kê xuất nguyên vật liệu đã kê ở trước, mà lập một bảng riêng dùng cho TK 623. BẢNG KÊ GIÁ TRỊ NHIÊN LIỆU XUẤT DÙNG Tháng 01 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 623 Ghi Có TK 152 Số hiệu Ngày tháng 7 07/01/10 Xuất dầu Deizel cho máy đào 3.845.000 3.845.000 9 10/01/10 Xuất nhớt dùng cho máy ủi 1.500.000 1.500.000 11 12/01/10 Xuất dầu Deizel cho máy trộn bê tông 1.956.700 1.956.700 13 15/01/10 Xuất nhớt dùng cho máy ủi 1.500.000 1.500.000 15 17/01/10 Xuất dầu Deizel cho máy trộn bê tông 1.107.200 1.107.200 21 19/01/10 Xuất xăng 92 dùng cho máy ủi 1.250.000 1.250.000 30 20/01/10 Xuất xăng 92 dùng cho máy đào 1.750.000 1.750.000 35 31/01/10 Xuất nhớt dùng cho máy múc 1.500.000 1.500.000 Cộng 14.408.900 14.408.900 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng kê giá trị nhiên liệu xuất dùng tháng 02, tháng 03 cũng được lập tương tự như tháng 01. 2.3.3.4. Khấu hao máy móc thi công: Căn cứ vào phương pháp khấu hao đã đăng ký với cơ quan thuế để lập bảng khấu hao. Trong quá trình sử dụng máy móc thi công, giá trị hao mòn của tài sản được chuyển dần vào giá thành công trình, dưới hình thức khấu hao. Việc khấu hao nhằm mục đích tái đầu tư TSCĐ bị hư hỏng. Công ty tiến hành tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định. Cách tính: Nguyên giá Mức trích khấu hao năm = Thời gian sử dụng Mức tính khấu năm Mức tính khấu hao tháng = 12 Sau đây là bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 01 năm 2010. BẢNG TRÍCH PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 01 năm 2010 Số: 01 (ĐVT: Đồng) Số thứ tự Tên TSCĐ Nguyên giá Nơi sử dụng Phân bổ khấu hao Năm SD Mức KH 623 627 642 1 Máy trộn hồ 42.950.000 7 511.310 611.310 2 Bầu trộn bê tông 20.176.000 6 280.222 280.222 3 Xe đào 390.000.000 7 4.642.857 4.642.857 4 Xe ủi 323.040.000 7 3.845.714 3.845.714 5 Xe lu 400.000.000 7 4.761.905 4.761.905 6 Xe reo 77k-2961 107.053.120 6 1.403.516 1.403.516 7 Xe tải 77k-8191 215.000.000 6 2.986.111 2.986.111 8 Máy vi tính 15.000.000 5 250.000 250.000 9 Máy pho to 8.000.000 5 133.333 133.333 Cộng X x 18.814.868 14.042.008 4.389.627 383.333 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 02, tháng 03 được lập tương tự như tháng 01. *Bảng thanh toán lương: Đối với công ty TNHH –XD Bảo Tín, phần lớn nhân công điều khiển máy là lao động thuê ngoài, nên căn cứ vào hợp đồng kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy. BẢNG KÊ LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN ĐIỂU KHIÊN MÁY THI CÔNG Quý I/2010 Số: 02 Số thứ tự Họ tên Chức vụ Lương hợp đồng Cộng Tiền thực lĩnh Số HĐ Số tiền 1 2 3 4 5 Tháng 01 Phan Văn Nhất Trần Anh Hùng Võ Anh Nhật Nguyễn Trung Đức Nguyễn Ngọc Trung Lái MTrộn Lái xe đào Lái xe ủi Lái xe xúc Lái xe múc 01 02 03 04 05 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1 2 3 4 5 Tháng 02 Phan Văn Nhất Trần Anh Hùng Võ Anh Nhật Nguyễn Trung Đức Nguyễn Ngọc Trung Lái MTrộn Lái xe đào Lái xe ủi Lái xe xúc Lái xe múc 01 02 03 04 05 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1 2 3 4 5 Tháng 03 Phan Văn Nhất Trần Anh Hùng Võ Anh Nhật Nguyễn Trung Đức Nguyễn Ngọc Trung Lái MTrộn Lái xe đào Lái xe ủi Lái xe xúc Lái xe múc 01 02 03 04 05 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 Cộng X X 22.500.000 22.500.000 22.500.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.3.3.5. Tài khoản sử dụng: TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Công ty không mở tài khoản cấp hai cho tài khoản 623 mà chỉ mở chi tiết theo thứ tự tên công trình. TK 623: CT91 – Chi phí máy thi công công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân. TK 623: CT92 – Chi phí máy thi công công trình: Trường THCS Hoài Châu Bắc. * Tài khoản liên quan: - TK 152 – Nguyên vật liệu. - TK 214 - Khấu hao tài sản cố định. - TK 334 - Phải trả công nhân viên. - TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2.3.3.6. Hạch toán chi tiết chi phí máy thi công: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 623 – CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có 07/01 07 07/01/10 Xuất dầu DO cho xe đào 152 3.845.000 10/01 09 10/01/10 Xuất nhớt cho xe ủi 152 1.500.000 12/01 11 12/01/10 Xuất dầu cho M trộn bê tông 152 1.956.700 15/01 13 15/01/10 Xuất nhớt cho xe ủi 152 1.500.000 …………. 31/01 35 31/01/10 Xuất nhớt cho xe đào 152 1.500.000 31/01 01 31/01/10 Trích KH máy trộn hồ 214 611.310 ………… 31/01 02 31/01/10 TLương PT cho Phan V Nhất 334 1.500.000 31/01 02 31/01/10 TLương PT cho Trần A Hùng 334 1.500.000 …………….. 31/03 02 31/03/10 TLương PT cho Nguyễn Trung 334 1.500.000 Kết chuyển cuối kỳ 154 141.843.585 Cộng phát sinh 141.843.585 141.843.585 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.3.3.7. Hạch toán chi phí tổng hợp chi phí máy thi công: Căn cứ vào bảng kê nhiên liệu xuất dùng, bảng tính khấu hao, bảng thanh toán lương công nhân điều khiển máy, kế toán trưởng kiểm tra đối chiếu, tổng hợp số liệu tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số 06 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nhiên liệu XD C/trình tháng 01/2010 623 152 14.408.700 Trích khấu hao TSCĐ tháng 01/2010 623 214 14.042.008 Tiền lương phải trả CN điều khiển máy 623 334 7.500.000 Cộng X x 35.950.708 Kèm theo……chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số 15 Ngày 28 tháng 02 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nhiên liệu XD C/trình tháng 02/2010 623 152 29.852.625 Trích khấu hao TSCĐ tháng 02/2010 623 214 14.042.008 Tiền lương phải trả CN điều khiển máy tháng 2/2010 623 334 7.500.000 Cộng X x 51.394.633 Kèm theo……chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số 26 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nhiên liệu XD C/trình tháng 03/2010 623 152 32.956.236 Trích khấu hao TSCĐ tháng 03/2010 623 214 14.042.008 Tiền lương phải trả CN điều khiển máy tháng 3/2010 623 334 7.500.000 Cộng X X 54.498.244 Kèm theo……chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ Số 06, Số 15, Số 26 kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH – XD SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng ….. … ……. 06 31/01/10 35.950.708 15 28/02/10 51.394.633 26 31/03/10 54.498.244 …… ……. ………. Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ cũng được dùng để lên sổ cái. Công ty TNHH – XD SỔ CÁI Bảo Tín TK 623 – CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (ĐVT: Đồng) Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 25.023.632  06 31/01/10 Theo chứng từ ghi sổ số 06 152 14.408.700 06 31/01/10 Theo chứng từ ghi sổ số 06 214 14.042.008 06 31/01/10 Theo chứng từ ghi sổ số 06 334 7.500.000 15 28/02/10 Theo chứng từ ghi sổ số 15 152 29.852.625 15 28/02/10 Theo chứng từ ghi sổ số 15 214 14.042.008 15 28/02/10 Theo chứng từ ghi sổ số 15 334 7.500.000 26 31/03/10 Theo chứng từ ghi sổ số 26 152 32.956.236 26 31/03/10 Theo chứng từ ghi sổ số 26 214 14.042.008 26 31/03/10 Theo chứng từ ghi sổ số 26 334 7.500.000 Cộng phát sinh X 141.843.585 Kết chuyển cuối kỳ 154 166.867.217 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) *Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Phương pháp phân bổ: Tổng chi phí sử dụng Máy cần phân bổ Chi phí sử dụng máy thi Giá trị dự toán máy Công cho từng đối tượng từng đối tượng Tổng giá trị dự toán máy Các đối tượng trong kỳ Theo số liệu ở phòng kế hoạch - kỹ thuật cho biết tổng giá trị dự toán máy thi công các công trình đang thi công trong kỳ trong kỳ là: 2.417.000.000 đồng. 141.843.585 Tỷ lệ phân bổ = = 0,059 2.417.000.000 Chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình: (ĐVT: Đồng) Đối tượng phân bổ Giá trị dự toán máy thi công Chi phí sử dụng máy phân bổ …. …. Hội trường UBND xã Hoài Tân 550.000.000 32.450.000 Trường THCS Hoài Châu Bắc 450.000.000 26.550.000 …… … Cộng 2.417.000.000 141.843.585 2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC): 2.3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khác bằng tiền: Tiền điện, tiền ăn ca, chi phí dùng cho lán trại. Do đặc điểm của công ty là xây dựng nhiều công trình, với nhiều hình thức khác nhau nên chi phí sản xuất chung tại công ty, được phân bổ riêng cho từng công trình. 2.3.4.2. Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho. + Bảng kế xuất nhiên liệu. + Phiếu chi tiền mặt. + Bảng kê (loại chứng từ phiếu chi). + Bảng thanh toán lương. 2.3.4.3. Trình tự hạch toán chi tiết: Khi xuất kho vật liệu phục vụ cho sản xuất chung, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng thanh toán lương kế toán vào sổ chi tiết TK 627, theo trình tự chứng từ gốc như sau: Công ty TNHH – XD Bảo Tín Mẫu số: 08-VT Thôn Đệ Đức – Hoài Tân – Hoài Nhơn PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 01 năm 2010 Số PX: 06 TK Nợ: 627 TK Có: 152 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Độ Diễn giải: Xuất kho dùng xây dựng công trình. Xuất tại kho: Kho tổng công ty. Số TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu Diezel Lít 250 7.960 1.990.000 Cộng x X x 1.990.000 Thành tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm chín mươi nghìn đồng. Ngày 10 tháng 01 năm 2010 Phụ trách bộ phận sử dụng Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) -Tương tự như tài khoản 623- chi phí máy thi công, công ty lập bảng kê xuất nhiên liệu dùng cho chi phí sản xuất chung TK 627. -Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê xuất nhiên liệu dùng cho xe vận chuyển vật tư đến công trình, vận chuyển cát, đất, đá… sử dụng cho công trình. BẢNG KÊ XUẤT NHIÊN LIỆU Tháng 01 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 627 Ghi Có TK 152 Số hiệu Ngày, tháng 6 10/01/10 Xuất dầu Diezel 1.990.000 1.990.000 15 25/01/10 Xuất dầu Diezel 1.308.000 1.308.000 30 30/01/10 Xuất dầu Diezel 1.000.000 1.000.000 Tổng cộng 4.378.000 4.378.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các bảng kê xuất nhiên liệu tháng 02, tháng 03 được lập tương tự như trên. * Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí này liên quan đến quá trình phục vụ sản xuất chung như: Tiền điện, tiền nước, tiền nghiệm thu công trình, tiền ăn ca… Để theo dõi chính xác, khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành lập phiếu chi và chi tiền để thanh toán. Công ty TNHH- XD Mẫu số: 08- TT Bảo Tín PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 01 năm2010 Số : 10 TK Nợ: 627 TK Có: 111 Người nhận tiền: Huỳnh Thí Địa chỉ : Hoài Tân Lý do chi : Chi tiền ăn ca. Số tiền : 5.530.000 đồng (Viết bằng chữ) : Năm triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng.. Kèm theo : 01 bảng kê tiền ăn ca. Đã nhận đủ số tiền: Năm triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng. Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhân tiền (ký tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các phiếu chi đã lập, kế toán lập bảng kê chứng từ chi tiền mặt. BẢNG KÊ LOẠI CHỨNG TỪ: PHIẾU CHI Tháng 01 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111 Các TK ghi Nợ Số hiệu Ngày, tháng TK 627 TK 133 10 15 19 20 25 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 Chi tiền ăn ca Chi tiền làm lán trại Chi tiền điện Chi tiền nghiệm thu C/Trình Chi tiếp khách 5.530.000 2.000.000 550.000 2.250.000 4.554.000 5.530.000 2.000.000 500.000 2.250.000 4.554.000 50.000 Tổng cộng 14.884.000 14.784.000 50.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập (ký, họ tên) Các bảng kê chứng từ chi tháng 02, tháng 03 được lập tương tự như trên. *Hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên: Tương tự như bảng thanh toán lương đã trình bày ở phần chi phí sử dụng máy thi công, công nhân lái xe cũng vậy, chủ yếu là thuê ngoài nên kế toán căn cứ vào các hợp đồng, để lập bảng thanh toán lương công nhân lái xe. Công ty TNHH – XD BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bảo Tín Quý I năm 2010 Số: 06 (ĐVT: Đồng) Số T T Họ và tên Chức vụ Lương hợp đồng Cộng Thực lĩnh Số HĐ Số tiền Tháng 1/2010 1 2 Nguyễn Văn Độ Phạm Thanh Quang Lái xe Lái xe 06 07 4.000.000 3.000.000 4.000.000 3.000.000 4.000.000 3.000.000 Tháng 2/2010 1 2 Nguyễn Văn Độ Phạm Thanh Quang Lái xe Lái xe 06 07 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 Tháng 3/2010 1 2 Nguyễn Văn Độ Phạm Thanh Quang Lái xe Lái xe 06 07 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 Tổng cộng X x 15.000.000 15.000.000 15.000.000 2.3.4.4. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 cũng được mở chi tiết theo thứ tự từng công trình. TK 627: CT91 – Chi phí sản xuất chung công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân. TK 627: CT92 – Chi phí sản xuất chung công trình: Trường THCS Hoài Châu Bắc. 2.3.4.5. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CÔNG TRÌNH: HỘI TRƯỜNG UBND XÃ HOÀI TÂN Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh S H Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 10/01 06 10/01/10 Xuất dầu diezel 152 1.990.000 25/01 15 25/01/10 Xuất dầu diezel 152 1.308.000 30/01 30 30/01/10 Xuất dầu diezel 152 1.000.000 ….. .... ….. 31/01 10 31/01/10 Chi tiền ăn ca 111 5.530.000 31/01 15 31/01/10 Chi tiền làm lán trại 111 2.000.000 31/01 19 31/01/10 Chi tiền điện 111 500.000 31/01 20 31/01/10 Chi tiền nghiệm thu CT 111 2.250.000 31/01 25 31/01/10 Chi tiếp khách 111 4.554.000 31/01 31/01/10 Trích K/Hao xe reo 2961 214 1.403.516 31/01 31/01/10 Trích khấu hao xe tải 91 214 2.986.111 31/01 31/01/10 TLương PT Ng-V-Độ 334 3.000.000 ………… 31/03 31/03/10 TLương PT P-T-Quang 334 2.000.000 Kết chuyển cuối kỳ 154 94.506.881 Cộng phát sinh X 94.206.881 94.506.881 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.3.4.6. Hạch toán tổng chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào bảng kê nhiên liệu, bảng kê chi, bảng thanh toán lương. Cuối quý kế toán kiểm tra, lên chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số 08 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nhiên liệu phục vụ SX chung tháng 01/10 627 152 4.378.000 Chi tiền mặt sử dụng SX chung tháng 01/10 627 111 14.884.000 Tiền lương phục vụ SX chung tháng 01/10 627 334 5.000.000 Trích khấu hao TSCĐ tháng 01/10 627 214 4.389.627 Tổng cộng x x 28.601.627 X Kèm theo… chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các chứng từ ghi sổ tháng 02 (Số 16), tháng 03 (Số 27) cũng được lập tương tự như tháng 01 (Số 08). - Căn cứ vào chứng từ ghi sổ Số 08, Số 16, Số 27 kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH – XD SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Quý I năm 2010 (ĐVT: Đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 08 16 27 31/01/10 28/02/10 31/03/10 28.601.627 33.375.627 32.529.627 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) -Chứng từ ghi sổ sau khi ghi vào sổ đăng ký, cũng được dùng để ghi vào sổ cái. Công ty TNHH – XD SỔ CÁI Bảo Tín TK 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (ĐVT: Đồng) Chứng từ TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nội dung ĐU Nợ Có Số dư đầu kỳ 30.235.362 8 31/01/10 Xuất NL phục vụ SX tháng 01/10 152 4.378.000 8 31/01/10 Chi tiền sử dụng cho SX T01/10 111 14.834.000 8 31/01/10 Tiền lương phục vụ SX T 01/10 334 5.000.000 8 31/01/10 Trích khấu hao TSCĐ T01/10 214 4.389.627 16 28/02/10 Xuất NL phục vụ SX T02/10 152 8.174.000 16 28/02/10 Chi tiền sử dụng cho SX T02/10 111 15.812.000 16 28/02/10 Tiền lương phải trả T02/10 334 5.000.000 16 28/02/10 Trích khấu hao TSCĐ T02/10 214 4.389.627 27 31/03/10 Xuất NL phục vụ SX T03/10 152 11.940.000 27 31/03/10 Chi tiền sử dụng cho SX T03/10 111 11.200.000 27 31/03/10 Tiền lương phải trả T03/10 334 5.000.000 27 31/03/10 Trích khấu hao TSCĐ T03/10 214 4.389.627 Cộng phát sinh X 94.506.881 Kết chuyển cuối kỳ 154 124.742.243 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) * Phân bổ chi phí sản xuất chung: Phương pháp phân bổ: Chi phí SX chung Tổng chi phí sản xuất chung Giá trị dự toán CPC cho từng đối tượng của từng đối tượng Tổng giá trị dự toán của chi chung các đối tượng Dựa vào kết quả tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình thực hiện quý I năm 2010, theo tiêu thức giá trị dự toán . Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ kỳ này : 94.506.881 Tổng giá trị dự toán CPC các công trình trong kỳ: : 1.201.000.000 94.506.881 Tỷ lệ phân bổ = = 0,079 1.201.000.000 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình. (ĐVT: Đồng) Đối tượng phân bổ Giá trị dự toán chi phí chung Chi phí chung phân bổ …. …. Hội trường UBND xã Hoài Tân 283.709.919 22.413.084 Trường THCS Hoài Châu Bắc 356.253.263 28.144.008 …… … Cộng 1.201.000.000 94.506.881 2.4. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang: 2.4.1. Tổng hợp chi phí: 2.4.1.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công ty mở TK 154 chi tiết theo từng công trình. TK 154: CT91 – Chi phí sản xuất dở dang công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân. TK 154: CT92 – Chi phí sản xuất dở dang công trình: Trường THCS Hoài Châu Bắc. Công dụng: Tài khoản này để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nội dung kết cấu TK 154: - Bên Nợ: + Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính, chưa được xác định bàn giao trong kỳ kế toán. - Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính, được xác định tiêu thụ trong kỳ. + Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị khối lượng xây lắp phá đi làm lại. - Số dư Nợ: + Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính, chưa xác định tiêu thụ trong kỳ. Ghi vào sổ chi tiết chi phí: Từ các sổ chi tiết TK621, TK622 và quá trình phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh. 2.4.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang: - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty TNHH – XD Bảo Tín: Việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào, phương thức thanh toán khối lượng thi công. Thường thì các công trình, hay hạng mục công trình được quy định thanh toán sản phẩm sau khi hoàn thành toàn bộ. Vì vậy, giá thành sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê sản phẩm dở dang. Trong quý I năm 2010 công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân và công trinh: Trường THCS Hoài Châu Bắc hoàn thành bàn giao nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG CÔNG TRÌNH: HỘI TRƯỜNG UBND XÃ HOÀI TÂN (CT 91) (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi Nợ các tài khoản Số Ngày TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 SD đầu kỳ 334.945.017 250.235.623 51.862.000 15.862.032 16.985.362 31/03/10 31/03/10 Số phát sinh 290.891.850 191.950.766 44.078.000 32.450.000 22.413.084 1.NVL trực tiếp 621 191.950.766 191.950.766 2.NC trực tiếp 622 44.078.000 44.078.000 3.CP máy TC 623 32.450.000 32.450.000 4.Chi phí SXC 627 22.413.084 22.413.084 Cộng chi phí X 625.836.867 442.186.389 95.940.000 48.312.032 39.398.446 Ngày 31 tháng 03 năm 2010. Người lập Ký toán trưởng Giám đố (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG THCS HOÀI CHÂU BẮC (CT 92) (ĐVT: Đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi Nợ các tài khoản Số Ngày TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 SD đầu kỳ 316.116.295 225.852.695 67.852.000 9.161.600 13.250.000 31/03/10 31/03/10 Số phát sinh 402.884.342 298.841.334 49.349.000 26.550.000 28.144.008 1.NVL trực tiếp 621 298.841.334 298.841.334 2.NC trực tiếp 622 49.349.000 49.349.000 3.CP máy TC 623 26.550.000 26.550.000 4.Chi phí SXC 627 28.144.008 28.144.008 Cộng chi phí X 719.000.637 524.694.029 117.201.000 35.711.600 41.394.008 Ngày 31 tháng 03 năm 20010 Người lập Ký toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kế toán tập hợp kết chuyển chi phí. Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kế toán tập hợp kết chuyển chi phí. 2.4.1.2.1. Chứng từ sử dụng: - Phiếu kết chuyển chi phí: PHIẾU KẾT CHUYỂN ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH Quý I năm 2010 Công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân Số: 01 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154:CT91 621: CT 91 442.186.389 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 154:CT91 622 : CT 91 95.940.000 Kết chuyển chi phí máy thi công 154:CT91 623 : CT 91 48.312.032 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154:CT91 627 : CT 91 39.398.446 Tổng cộng X X 625.836.867 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) PHIẾU KẾT CHUYỂN ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH Quý I năm 2010 Công trình: Trường THCS Hoài Châu Bắc (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154:CT91 621: CT 92 524.694.029 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 154:CT91 622 : CT 92 117.201.000 Kết chuyển chi phí máy thi công 154:CT91 623 : CT 92 35.711.600 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154:CT91 627 : CT 92 41.394.008 Tổng cộng X X 719.000.637 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng (ký, họ tên) 2.4.1.2.2. Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, TK 622 và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán xem xét đối chiếu, tính toán lập thẻ tính giá thành công trình. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý I năm 2010 CÔNG TRÌNH: HỘI TRƯỜNG UBND XÃ HOÀI TÂN (CT 91) Chỉ tiêu Số tiền Chia ra theo khoản mục chi phí NVL trực tiếp NC trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung CP SXDD ĐK 334.945.017 250.235.623 51.862.000 15.862.032 16.985.362 CP SXKD PS 290.891.850 191.950.766 44.078.000 32.450.000 22.413.084 CP SXDD CK 0 0 0 0 0 Giá thành SP 625.836.867 442.186.389 95.940.000 48.312.032 39.398.446 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý I năm 2010 CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG THCS HOÀI CHÂU BẮC (CT 92) Chỉ tiêu Số tiền Chia ra theo khoản mục chi phí NVL trực tiếp NC trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung CP SXDD ĐK 316.116.295 225.852.695 67.852.000 9.161.600 13.250.000 CP SXKD PS 402.884.342 298.841.334 49.349.000 26.550.000 28.144.008 CP SXDD CK 0 0 0 0 0 Giá thành SP 719.000.637 524.694.029 117.201.000 35.711.600 41.394.008 2.4.2. Tính giá thành sản phẩm: 2.4.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán. - Tương tự như những tài khoản khác, TK 632 cũng được mở chi tiết theo thứ tự tên công trình. - TK 632: CT 91 – Giá vốn công trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân. - Tài khoản liên quan: TK 154 2.4.2.2. Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ: Công ty TNHH – XD CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảo Tín Số 30 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 (ĐVT: Đồng) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kế chuyển Chi phí KDDD 632 154 1.344.837.504 -Kết chuyển chi phí KDDD công trình: Hội trường UBND Xã Hoài Tân 632:CT91 154:CT91 625.836.867 -Kết chuyển chi phí KDDDcông trình: Trường TTHCS Hoài Châu Bắc 632:CT92 154:CT92 719.000.637 Tổng cộng X X 1.344.837.504 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ chứng từ ghi sổ Số 30, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 632. Công ty TNHH – XD SỔ CÁI Bảo Tín TK 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN (ĐVT: Đồng) Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 30 31/03 Kết chuyển giá thành SP 154 1.344.837.504 Kết chuyển cuối kỳ 911 1.344.837.504 Cộng phát sinh 1.344.837.504 1.344.837.504 2.4.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, nên đối tượng tính giá thành ở công ty được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào chế độ thanh toán sản phẩm xây lắp, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đạt giá trị sử dụng. 2.4.2.4. Kỳ tính giá thành: Tại công ty kỳ tính giá thành thường là quý, để phù hợp với điều kiện sản xuất, đảm bảo việc tập hợp chi phí tính giá thành, phục vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị. 2.4.2.5. Phương pháp và trình tự tính giá thành: Để phù hợp với phương pháp hạch toán chi phi sản xuất, cần phải xác định phương pháp tính giá thành thích ứng. Vì thế, công ty sử dụng phương pháp cộng chi phí để tính giá thành. Để tính giá thành sản phẩm cần tập hợp chi phí cho: Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán tính giá thành trình tự như sau: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ cộng chi phí phát sinh trong kỳ trừ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, ta tính được giá thành của sản phẩm. 2.4.2.6. Bảng tính giá thành sản phẩm: Để tổng hợp số liệu một cách chính xác, cụ thể, sau khi tập hợp chi phí kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm, nó được thể hiện rõ trên Thẻ giá thành sản phẩm. CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH – XD BẢO TÍN 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH – XD Bảo Tín. 3.1.1. Nhận xét chung: Để đáp ứng yêu cầu công tác tổ chức kế toán cũng như công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH – XD Bảo Tín, đòi hỏi bản thân công ty phải tổ chức tốt công tác quản lý, bộ máy kế toán công ty phải đủ trình độ chuyên môn, cán bộ kế toán phải có năng lực thật sự. Đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và công tác kế toán là một nhân tố không thể thiếu trong công tác quản lý. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, em nhận thấy công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH – XD Bảo Tín có những ưu điểm và tồn tại sau: 3.1.2. Ưu điểm: - Công ty có đội ngũ nhân viên đông đảo, có tinh thần học hỏi, có trách nhiệm cao trong công việc, dễ dàng thích nghi với hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình mới. - Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên kế toán. Vì vậy đảm bảo số lượng đối chiếu chặt chẽ và hoàn thành sổ sách kế toán kịp thời vào cuối tháng. - Hệ thống phần mềm kế toán trên máy vi tính đã giúp cho việc sử lý thông tin và lập biểu báo cáo một cách nhanh chóng, làm giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tính toán, nâng cao năng suất làm việc cho nhân viên kế toán. Mặt khác, khi cần xem bất kỳ thông tin nào tại một thời điểm như yêu cầu cũng được máy tính truy cập một cách chính xác và nhanh chóng. - Bộ phận kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, giúp cho công ty dễ theo dõi và nắm bắt tình hình về các nghiệp vụ, tình hình tài chính, tài sản, nguồn vốn của công ty, xử lý kịp thời các biến động, các sự cố xảy ra trong quá trình hạch toán. - Mỗi nhân viên kế toán được tổ chức đào tạo một cách cơ bản, mỗi người được phân công phụ trách một số công việc cụ thể, việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra chứng từ hợp lý, hợp lệ được tiến hành cẩn thận, chính xác, có căn cứ pháp lý, tránh được sai sót nhầm lẫn của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng sổ sách kế toán gọn nhẹ, hợp lý tạo điều kiện cho việc hạch toán, ghi chép và tổng hợp số liệu quyết toán dễ dàng. - Do căn cứ vào bảng phân tích vật tư trong bảng thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình, hạng mục công trình của đội ngũ kỹ thuật giúp cho kế toán hạch toán tương đối đúng và đủ, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh, và đánh giá lại vào cuối mỗi tháng, điều này có ưu điểm là phương pháp tính đơn giản, dễ tính và cập nhật kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí đã chi ra cho công trình từ lúc bắt đầu thi công, cho đến thời điểm hiện tại. - Công ty luôn luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, bàn giao công trình đúng thời hạn hợp đồng, mặc dù đôi khi còn gặp không ít khó khăn, nhưng Bảo Tín không ngừng phát huy tiềm năng uy tín của mình trên thị trường. 3.1.3. Tồn tại: - Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc sử dụng hình thức này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ ghi chép, dễ phát hiện sai sót. Nhưng có khuyết điểm là ghi chép trùng lắp và khối lượng lớn công việc dồn vào cuối tháng, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính. Công ty xuất vật tư cho công trình theo phương pháp nhập xuất thẳng không lưu kho vật liệu, việc này phù hợp với ngành xây dựng nhưng sẽ bất lợi cho công ty, khi trên thị trường có sự biến động về vật liệu như: sự khan hiếm vật liệu, hoặc sự tăng giá đột ngột. Những biến động của vật tư trên thị trường có thể khiến công ty trì trệ sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tăng cao so với dự kiến. - Hiện tại công ty chưa xây dựng cho riêng mình một định mức tiêu hao nguyên vật liệu, để khống chế khối lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, chưa khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu và tận dụng những phế liệu, phế phẩm thu được. Điều này có thể nhận thấy rõ qua những công trình công ty thi công là không có khoản mục giảm giá thành. - Trong tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, vẫn còn bộc lộ một số thiếu sót mà phòng kế toán phải xem xét. Trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán chưa đồng đều, nên việc phân phối trong công tác còn gặp nhiều khó khăn. - Các công trình nằm rải rác nhiều nơi nên việc cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho kế toán biết được thông tin còn chậm trễ. Đây là yếu tố khó khăn cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Công ty còn hạn chế về vốn làm ảnh hưởng trong quá trình kinh doanh sản xuất, gây khó khăn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Tình hình thanh toán công nợ của công ty còn gặp một số khó khăn, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau trong doanh nghiệp còn phổ biến. 3.2. Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH – XD Bảo Tín. Qua hai tháng thực tập tại công ty TNHH – XD Bảo Tín. Mặc dù, có hạn chế về thời gian để có thể học hỏi, nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về công ty, nhưng phần nào cũng đã tiếp xúc với thực tế tại công ty, cùng với lý luận của mình, em xin có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty như sau: - Về phía công ty hiện tại phòng kế toán của công ty hầu như chỉ ghi lại những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, chưa có công tác phân tích. Chính vì thế, việc cần thiết là phải có bộ phận phân tích, nhằm tìm ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Qua đó phát hiện những tiêu cực trong sản xuất để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, giúp công ty ngày càng phát triển. - Kế toán công ty cần hạch toán đúng, đủ các khoản mục chi phí. Bên cạnh đó cần tìm ra những biện pháp nhằm cắt, giảm các khoản mục chi phí tính giá thành, nhằm làm giảm giá thành sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty. - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công ty không lưu kho nguyên vật liệu, mà cung cấp cho các công trình bằng phương pháp nhập, xuất thẳng. Theo em, công ty nên lưu kho nguyên vật liệu ở mức độ hợp lý, cho một số vật liệu chủ yếu như: sắt, thép, xi măng…, hoặc khi bắt đầu thi công công trình, công ty nên ký các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu, với những doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, để đảm bảo giá cả nguyên vật liệu được ổn định, và việc cung cấp nguyên vật liệu được đầy đủ trong suốt thời gian thi công. - Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường để có thể theo dõi, đối chiếu, kiểm tra với hoá đơn do nhân viên cung ứng vật tư cung cấp. Tuy nhiên, để thực hiện công việc này rất khó và thường xuyên không hiệu quả. Công ty cần thiết lập một hệ thống nhà cung cấp ổn định, thường xuyên đảm bảo đủ vật tư, đảm bảo thời gian, tiến độ thi công công trình, giảm thiểu các chi phí quản lý, bảo quản vật tư, đồng thời giảm được tình trạng ứ đọng vốn, nhưng lại thiếu vốn. - Cần phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết nhưng còn sử dụng được để giảm chi phí sản xuất chung. - Với đặc điểm công ty giao khoán công việc cho đội, tổ thi công, khi thực hiện công việc công nhân sẽ cố gắng hoàn thành công việc được giao càng sớm càng tốt. Từ đó, có tâm lý sử dụng nguyên vật liệu thoải mái, miễn sao đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, bên cạnh việc các kỹ thuật của công trình căn cứ vào dự toán để lập phiếu yêu cầu, xuất nhập vật tư cụ thể cho từng công việc thì công ty cũng cần phải khuyến khích công nhân, tiết kiệm nguyên vật liệu và có ý thức trách nhiệm hơn, trong việc tận dụng nguyên vật liệu, sẽ hạn chế phần nào đó sự lãng phí vật liệu trong thi công. Đây là một trong những yếu tố nhằm giảm, hạn chế được khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để hạ giá thành sản phẩm. - Về chi phí công nhân trực tiếp: Do đặc điểm riêng của công ty nên không quản lý trực tiếp nhân công, mà công ty giao cho đội trưởng đội thi công trực tiếp quản lý. Do đó, kế toán công ty nên căn cứ theo hợp đồng giao khoán hoặc chi phí nhân công theo dự toán của từng công trình, hạng mục công trình để trích trước tiền công, tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất, có thể hạch toán sơ lược qua sơ đồ sau TK 334 TK 622 TK 154 (1) (3) TK 338 (3382, 3383,3384) (2) *Chú thích: (1): Tạm trích tiền công phải trả cho công nhân. (2): Trích các khoản phải trả, phải nộp khác. (3): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp khi công trình hoàn thành. - Nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn cho công nhân viên, nhân tố chất lượng quản lý cũng như trình độ chuyên môn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó không ngừng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, khuyến khích nhân viên học tập, tự đào tạo để trưởng thành, duy trì công tác kiểm tra thường xuyên và đột xuất để nâng cao công tác quản lý, nghiên cứu mạng lưới tổ chức của các đơn vị phòng ban, nhằm phát huy năng lực của từng phòng ban. - Hình thức kế toán đang áp dụng là “chứng từ ghi sổ”, trong tương lai khi có hệ thống máy tính đầy đủ dẫn đến việc hình thức “chứng từ ghi sổ” dần dần ít còn phù hợp, thay vào đó là hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Có như vậy mới áp dụng triệt để các thao tác kế toán trên máy vi tính, giúp cho công việc kế toán trở nên nhanh, chính xác, và gọn gàng về sổ sách, cung cấp kịp thời mọi thông tin vào bất kỳ lúc nào cho ban lãnh đạo. - Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH – XD Bảo Tín tương đối ổn định. Đây là lợi thế mà công ty cần duy trì và phát huy tốt hơn nữa, bên cạnh đó công ty cần phải tổ chức bồi dưỡng thêm cho nhân viên kế toán để nâng cao năng lực chuyên môn, có chế độ khen thưởng để khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên. - Cần phát huy năng lực và khả năng vốn có của mình, để công ty ngày càng phát triển. Đồng thời cần phải huy động thêm nguồn vốn để công ty ngày càng vững mạnh. - Mục quảng cáo có thể làm cho mọi người biết về công ty chúng ta nhiều hơn, quen thuộc hơn với danh hiệu “Bảo Tín”. - Công ty cần mua sắm thêm các thiết bị cung cấp thông tin, để có thể nắm bắt thông tin kịp thời tạo điều kiện tốt cho việc tính giá thành. - Do đặc điểm sản xuất của công ty mang tính thời vụ, và để đảm bảo giá thành không tăng đột biến trong kỳ, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình tốt hơn hết nên hoàn thành dứt điểm vào mùa khô. - Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hình thức bán hàng tận nơi được các nhà doanh nghiệp khai thác triệt để. Vì thế, việc ký kết các hợp đồng mua nguyên vật liệu, công ty nên thoả thuận giá mua là giá đến chân công trình, bao gồm cả chi phí vận chuyển và bốc dỡ lên xuống. - Tuy áp dụng hệ thống tài khoản mới nhất hiện nay, nhưng công ty đã không mở tài khoản cấp hai rất khó cho việc nắm bắt các nghiệp vụ phát sinh của các tài khoản. Vì vậy, cần phải mở tài khoản cấp hai để có thể nắm bắt chính xác, chi tiết, kịp thời. - Do nhận thức và hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, còn mang nặng mặt lý thuyết chưa thật sự phù hợp với thực tế hoạt động của công ty. Kính mong quý công ty xem xét góp ý về những đề xuất em nêu trên. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, công tác kế toán được coi là một công cụ quản lý kinh doanh. Do vậy, muốn xác định được chi phí sản xuất và định giá thành sản phẩm đúng, kịp thời và đầy đủ các chi phí. Việc hoàn thiện công tác này là cần thiết, nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý kinh doanh, để đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty và đạt được lợi nhuận cao nhất. Qua thời gian tiếp cận thực tế tại công ty TNHH – XD Bảo Tín và kiến thức đã được học ở trường, cùng với sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán, phòng kỹ thuật và ban lãnh đạo điều hành công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình về đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty TNHH – XD Bảo Tín. Với đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về cách thức, mục đích, sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua 2 tháng thực tập với sự nổ lực của bản thân xong trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ của cô chú, anh chị ở công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH – XD Bảo Tín, Phòng Kế toán, các phòng ban trong công ty, cùng cô Huỳnh Thị Thanh Trang đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này. Quy nhơn,ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực tập NGUYỄN BÁCH KHOÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.. PGS – TS Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội. 2/ Hướng dẫn kế toán Doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. TS Nguyễn Văn Bảo. Nhà xuất bản Tài chính.. 3/ Hướng dẫn kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyễn Văn Nhiệm. Nhà xuất bản Thống kê. 4/ 379 Sơ đồ hạch toán kế toán Doanh nghiệp. Nguyễn Văn Nhiệm. Nhà xuất bản Thống kê.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_2143.doc
Luận văn liên quan