Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ khí ô tô thống nhất thừa thiên Huế

Trong quá trình nghiên cứu và học tập tại công ty Cổ phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế tôi thấy rằng bản thân đã tích lũy được nhiều hơn những kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm giao tiếp giao lưu với đồng nghiệp. Và với những mục tiêu đạt ra tôi tự nhận thấy rằng mình đã hoàn thành tương đối tốt những mục tiêu đó. Tôi cũng đã hệ thống lại và củng cố kiến thức về công tác kế toán mà chuyên sâu là kế toán tiền lương. Quá trình làm bài là quá trình nhìn nhận lại những gì mình đã được học, là quá trình mở mang kiến thức với thực tế trải nghiệm. Và để rồi tất cả sẽ là hành trang vững chắc trên con đường sự nghiệp của bản thân mình. Quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế đã giúp tôi biết rõ hơn về phương pháp tính toán, hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại một doanh nghiệp. Tôi đã có thể tính lương cho cả khối công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm và cả khối cán bộ văn phòng trong công ty. Các khó khăn và vướng mắc khi giải quyết vấn đề tiền lương cũng đã được tôi nêu rõ. Bên cạnh đó tôi cũng đã học hỏi được cách quản lý tiền lương để sao cho phù hợp và hiệu quả nhất từ ban lãnh đạo công ty HAECO. Tôi sẽ cố gắng và nỗ lực hơn nữa học hỏi về các nghiệp vụ kế toán để làm nền tảng vững chắc cho con đường mà tôi đã chọn. Đại học Kinh tế Huế

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ khí ô tô thống nhất thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số hợp đồng khác phát sinh. Tổng tiền công theo sản phẩm được tính ra là 57.615.050 đồng. Bảng 2.5 :Bảng thanh toán lương sản phẩm tháng 1/2016 tổ gò dày 1. Thanh toán lương sản phẩm tháng 01/2016 Tổ : Gò dày 1 (Đinh Thanh Hưng) TT Mác - số xe Mức khoán Cắt SP Ứng Phạt T.toán tháng này % Thanh toán % Thanh toán I Xe GN đóng mới 15.45 55,665,050 1 Giường nằm 17.15 3,349,000 100% 90% 10% 334,900 2 Giường nằm 18.15 3,349,000 100% 90% 10% 334,900 3 Giường nằm 1.16 3,540,000 100% 100% 3,540,000 4 Giường nằm 2.16 3,540,000 90% 90% 3,186,000 5 Giường nằm 3.16 3,540,000 90% 90% 3,186,000 6 Giường nằm 4.16 3,540,000 90% 90% 3,186,000 7 Giường nằm 5.16 3,540,000 50% 50% 1,770,000 8 Ngồi 47 chỗ 16.15 3,570,000 100% 90% 10% 357,000 9 Ngồi 47 chỗ 19.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 10 Ngồi 47 chỗ 20.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 52 11 Ngồi 47 chỗ 21.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 12 Ngồi 47 chỗ 22.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 13 Ngồi 47 chỗ 23.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 14 Ngồi 47 chỗ 24.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 15 Ngồi 47 chỗ 25.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 16 Ngồi 47 chỗ 26.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 17 Ngồi 47 chỗ 27.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 18 Ngồi 47 chỗ 28.15 3,780,000 100% 90% 10% 378,000 19 Ngồi 47 chỗ 29.15 3,780,000 95% 90% 5% 189,000 20 Ngồi 47 chỗ 30.15 3,780,000 95% 90% 5% 189,000 21 Ngồi 47 chỗ 1.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 22 Ngồi 47 chỗ 2.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 23 Ngồi 47 chỗ 3.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 24 Ngồi 47 chỗ 4.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 25 Ngồi 47 chỗ 5.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 26 Ngồi 47 chỗ 6.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 27 Ngồi 47 chỗ 7.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 28 Ngồi 47 chỗ 8.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 29 Ngồi 47 chỗ 9.16 3,780,000 90% 90% 3,402,000 30 Ngồi 34 chỗ 28.15 2,805,000 100% 90% 10% 280,500 31 Ngồi 34 chỗ 30.15 2,805,000 100% 95% 5% 140,250 32 Ngồi 34 chỗ 31.15 2,805,000 100% 90% 10% 280,500 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 53 33 Ngồi 34 chỗ 33.15 2,805,000 100% 90% 10% 280,500 34 Ngồi 34 chỗ 35.15 2,805,000 100% 50% 50% 1,402,500 35 Ngồi 34 chỗ 1.16 2,900,000 90% 90% 2,610,000 II Xe đóng mới (phát sinh thêm) 1,200,000 1 47CN số 29+30/15: Cắt sửa lại trần xe thường 200,000 100% 100% 200,000 2 47CN 2016: Rèn tai bu lông đai thùng dầu 100,000 100% 100% 100,000 3 47CN số 3-8/16 96 xe): Hàn bách ghế Vip 900,000 100% 100% 900,000 II Khuôn mẫu, khác 150,000 3 Gia công khuôn: Gia công khuôn đúc 150,000 100% 100% 150,000 II Tổ khác chuyển 600,000 1 Tổ Gò CT 1- Kỳ chuyển đến 200,000 2 Tổ Gò CT 3- Linh chuyển đến 400,000 Tổng cộng 57,615,050 Tổ trưởng Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 54  Sau khi hoàn thành tổng lương của tất cả các tổ sản xuất thì kế toán tiền hành in bảng thanh toán lương theo sản phẩm đem về cho các tổ sản xuất và phân xưởng kiểm tra lại. Sau khi xem xong và đã đồng ý thì tổ trưởng kí xác nhận để kế toán chia lương cho công nhân trong tổ.  Trên bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2016 của tổ anh Hưng có các chỉ tiêu về bậc lương, hệ số lương, điểm x hệ số lương, dựa vào đó để tính tiền cho công nhân trong tổ. Công ty CPCK Ô Tô Thống Nhất Bộ phận: Tổ gò dày 1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 1 Năm 2016 S T T Họ và tên Bậc lương Điểm*Hệ số Hệ số lương Lương sản phẩm Điểm Số tiền Bình quân (1) (2) (3) = (4) * (5) (4) (5) (6) (7) 1 Đinh Thanh Hưng 3.668.000 267.3 1.00 267.250 10.563.000 316.000 2 Nguyễn Ngọc Hoàng 3.116.500 215.5 0.85 253.500 8.517.000 269.000 3 Trương Văn Quý 2.254.000 222.8 0.90 247.500 8.804.000 285.000 4 Đào Quang Đông 2.254.000 200.5 0.85 235.875 7.924.000 269.000 5 Trần Chiến 3.116.500 214.0 0.88 243.125 8.456.000 278.000 6 Hồ Văn Ánh 3.116.501 142.5 0.75 190.000 5.632.000 237.000 7 Đặng Văn Tuấn 3.116.502 195.3 0.75 260.375 7.719.050 237.000 Tổng cộng 1457.7 5.98 1697.6 57.615.050 272.000 Hệ số lương được xét hằng tháng, tùy vào khả năng năng lực làm việc của mỗi người. Một số tiêu chí như bâc thợ, tay nghề, tính chịu khó trong công việc và đặc thù của vị trí công việc đó có dễ tuyển dụng hay không,có đáp ứng được với các nhu cầu mà quản lí đưa ra hay không Công ty còn dựa vào những yếu tố đó để xem xét về hệ số lương cho mỗi lao động trong tổ cũng như phân xưởng. Hằng tháng có biên bản họp xét hệ số lương cho công nhân như sau: Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 55 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ******* BIÊN BẢN HỌP XÉT HỆ SỐ LƯƠNG Tháng /2016 Hôm nay, vào lúc.....giờ..phút ngày..tháng..năm 2016 tại văn phòng phân xưởng..Tổ.. tiến hành họp xét hệ số lương sản phẩm tháng..năm 2016. Sau khi thảo luận, chúng tôi thống nhất hệ số lương của các thành viên trong tổ như sau: Họ và tên Hệ số Ký tên Cuộc họp kết thúc vào lúcgiờphút cùng ngày. Huế, ngày..tháng..năm 2016 PHÂN XƯỞNG TỔ TRƯỞNG Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 56 Kế toán lấy số liệu về tổng điểm của công nhân đó trên bảng chấm công để đưa vào cột (5) điểm; lấy hệ số lương của tháng dựa vào biên bản họp xét hệ số lương có kí tá của những đối tượng liên quan được các tổ trưởng đưa lên để tính được cột(3). Sau khi có tổng điểm nhân hệ số kế toán tiến hành chia lương như sau: Tổng lương của cả tổ Lương của mỗi lao động = x Điểm * HS lương của Lđ Tổng Điểm * Hệ số lương Tính theo tiêu thức về điểm* hệ số ta tính ra được tiền lương sản phẩm của mỗi lao động trong tổ sản xuất đó. Sau khi hoàn thành bảng thanh toán tiền lương theo sản phẩm cho từng công nhân thì kế toán chuyển toàn bộ số liệu tính toán được qua cho nhân viên kế toán lương văn phòng để tiến hành tính và trích bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tại công ty theo quy định quy chế về bậc lương bậc thợ mỗi công nhân được xét với hệ số lương thời gian tương ứng. Lương thời gian là căn cứ để tính và nộp BHXH, BHYT Cách tính lương thời gian:Sử dụng để tính và nộp BHXH,BHYT,BHTN, Công thức: Hệ số lương x Lương cơ bản Lương thời gian = x Ngày nghỉ phép Tổng số ngày làm việc của tháng Mức lương thời gian được tính để tính trích Bảo hiểm của cả người lao động và công ty. Công ty quy định tháng làm việc 26 ngày. Ví dụ: Anh Đinh Thanh Hưng ( tổ trưởng tổ gò dày 1) bậc thợ hiện tại là 3,19 thì 3,19 x 1.150.000 Lương thời gian= x 1 = 141.000 (đồng) 26 Hệ số lương hiện tại của A Hưng là 3,19. Lương cơ bản theo quy định của nhà nước hiện tại là 1.150.000 đồng. Dựa trên bảng chấm công trong tháng 1 năm 2016 anh Hưng có nghỉ phép 1 ngày. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 57 Tính các khoản khẩu trừ lương  Bảo hiểm xã hội = hệ số lương x lương cơ bản x 10,5% Anh Hưng nộp BHXH = 3,19 x 1.150.000 x 10,5% = 385.200 đồng  Đoàn phí công đoàn = ( Lương sản phẩm + Lương thời gian) x 1% Anh Hưng nộp đoàn phí công đoàn =(10.563.000 + 141.000) x 1% = 107.040 đồng  Bảo trợ công ty quy định là 2.000 đồng/ tháng Như vậy tính được tổng tiền thực nhận của anh Đinh Thanh Hưng tháng 1/2016 là Lương sản phẩm + Lương thời gian – BHXH – Đoàn phí – Bảo trợ công ty = 10.563.000 + 141.000 – 285.200- 107.400 – 2.000 =10.209.760 đồng Theo quy chế trả lương của công ty thì 15 hàng tháng toàn bộ cán bộ công nhân được nhận lương ứng 1.000.000 đồng/ người. Như vậy cuối tháng số tiền thực nhận của Anh Hưng là 9.209.760 đồng. 2.2.4.2 Tính lương cho cán bộ khối văn phòng trong công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế. Hiện nay, công ty HAECO có tất cả 34 cán bộ khối văn phòng thuộc các phòng ban khác nhau. Hằng tháng để thực hiện việc tính lương cho cán bộ khối văn phòng thì có các chứng từ, biên bản cũng như quy định về tính lương cho khối văn phòng. Quy trình tính lương cho khối gián tiếp : Đối với khối gián tiếp căn cứ để tính lương dựa vào hệ số lương tương ứng mỗi người và năng suất lao động hằng tháng để tính lương. Trích các khoản trích theo lương theo cơ sở và quy định của nhà nước.  Đối với hệ số lương của cán bộ khối văn phòng Theo quy định của công ty hằng tháng các phòng ban phải họp xét hệ số lương theo A,B,C rồi chuyển lên cho phòng tài chính kế toán để tính lương. Hệ số lương chuẩn của các cán bộ được họp xét từ đầu năm. Các chỉ tiêu xét hệ số lương được đưa ra cụ thể như trình độ và năng lực làm việc, khả năng làm việc, khối lượng công việc được giao, tinh thần và trách nhiệm với công việc của mình Còn đối với hệ số A,B,C hằng tháng: Cơ sở xét duyệt cũng dựa trên các chỉ tiêu về năng lực, độ phức tạp của công việc và nhu cầu sử dụng của công ty, độ khó trong việc xét tuyển, tiềm năng sử dụng trong tương laiTheo đó đối tượng được ưu tiên( ngành nghề khó tuyển, nhu cầu cần gấp, có tiềm năng..) ví dụ như: Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 58  Anh Nguyễn Thanh Hải, Anh Nguyễn Đình Minh là cán bộ phòng kinh doanh, phòng vật tư bên cạnh đó là lái xe đi giao xe cho các đại lý của công ty. Được ưu tiên vì việc lái xe đòi hỏi về bằng cấp, về tính cách, hiểu biết xử lý khi gặp sự cố đi đường.  Cán bộ kỹ thuật như anh Thái Văn Ngọc, anh Đoàn Nhật Minh, anh Nguyễn Hữu Phong là cán bộ có trình độ và năng lực công việc cũng như giữ các vị trí đặc thù khó trong công việc, việc tuyển dụng cho các vị trí này cũng rất khó khăn nên được xếp vào hàng được ưu tiên.  Anh Trần Xuân Hồ là thủ kho của công ty. Do anh Hồ nhận thêm nhiệm vụ pha sơn cho phân xưởng sơn phục vụ sản xuất, thay vì công ty phải thuê thêm một người pha sơn thì công ty chấp nhận trả thêm lương, vì vậy được ưu tiên hơn về hệ số.  Các tiêu chí để xác định tiền lương hằng tháng  Đánh giá xếp loại của cán bộ văn phòng hằng tháng: Hằng tháng căn cứ vào đánh giá xếp loại của các bộ phận và quyết định của lãnh đạo công ty để xác định hệ số A,B,C của từng thành viên khối gián tiếp như sau: Đối với ban điều hành do Hội đồng quản trị quyết định Đối với Quản lí phân xưởng do ban điều hành đề xuất và HĐQT quyết định Đối với các phòng ban do trưởng phòng đề xuất và HĐQT quyết định Loại A hệ số 1, loại B hệ số 0.9, loại C hệ số 0.8  Cơ sở để đánh giá xếp loại hàng tháng: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, quan hệ tốt với anh em, đồng nghiệp, làm việc nhóm tốt, chấp hành nội quy, quy chế của công ty.  Hệ số chung hàng tháng được xác địnhdựa trên năng suất lao động như sau: Sản xuất được 15 xe trở lên : hệ số chung là 10.000.000 đồng Sản xuất được 12 xe trở lên : hệ số chung là 8.500.000 đồng Sản xuất được 10 xe trở lên : hệ số chung là 8.000.000 đồng Sản xuất dưới 10 : hệ số chung là 7.000.000 đồng Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Hải Yến ( Phó phòng kinh doanh kỹ thuật) hệ số là 1, tháng 1 xếp loại A, đi làm đầy đủ đúng giờ và năng suất lao động công ty đạt 14 xe thì lương tháng 1 của chị Yến sẽ là: 8.500.000 x 1 x 1 = 8.500.000 đồng Cụ thể để tính lương cho phòng tài chính kế toán tháng 1/2016: Nhận bảng chấm công của phòng tổ chức hành chính chuyển qua đối chiếu với bảng chấm công của phòng. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 59 Đơn vị : C.ty CP CK ô tô Thống nhất Mẫu số 01a - LĐTL Phòng : Tài chính kế toán Ban hành theo QĐ số 15 / 2006/ QĐ BTC ngày 20.3.2006 của BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 Năm 2016 TT Họ và 1 LỄ 2 3 CN 4 5 6 7 8 9 10 CN 27 CN 28 29 30 31 công Tổng điểm P Ro Ô L CT Đ. trừ L 1 Ng. Thị Viên Anh L 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 25,0 193,750 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 L P 2 Trương Văn Quốc L 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 P 7,75 7,75 24,0 186,000 1,0 0,0 0,0 1,0 0,0 L 3 Ng. Thị Thùy Trinh L 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 25,0 193,750 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 L 4 Ngô Thị Út Chi L 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 25,0 193,750 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 Ro 5 Lưu T.Thảo Nguyên Ro 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 7,75 24,0 186,000 0,0 2,0 0,0 0,0 0,0 Thống kê Phụ trách bộ phận Người chấm công Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 60 Sau khi đối chiếu bảng chấm công tính được tổng điểm của mỗi cán bộ trong tháng kế toán tiến hành tính lương theo công thức sau: ∑ Điểm x Hệ số chung x Hệ số lương x Xếp loại theo A,B,C tháng Tổng lương = ∑ Điểm chuẩn của tháng  Tổng điểm: Lấy từ bảng chấm công.  Hệ số chung: là hệ số được xác định dựa trên năng suất lao đồng của tháng làm việc đó ( nếu trên 15xe thì hệ số chung là 10.000.000 đồng)  Hệ số lương: Là hệ số cố định xét duyệt từ đầu năm và được Hội đồng quản trị thông qua có biên bản kèm theo.  Xếp loại theo A,B,C được lấy từ biên bản họp xét hệ số của các phòng ban hằng tháng.  Tổng điểm chuẩn của tháng dựa vào thời gian thực tế các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, mỗi ngày được tính 7.75 điểm. Ví dụ: Lương của chị Nguyễn Thị Viên Anh (193.75 x 8.000.000 x 1.8 x 1) / 201.5 = 13.846.000 đồng Giải thích: Tháng 1/2016: Chị Viên Anh đi làm đầy đủ không nghỉ nên tổng điểm là 193.75 điểm. Tháng 1 từ 26/12/2016 đến 25/1/2016 có 31 ngày và có 5 ngày chủ nhật nên điểm chuẩn của tháng 1/2016 là 26x7.75= 201.5 điểm Tháng 1 năng suất lao động của công ty là 11 xe nên hệ số chung là 8.000.000 đồng. Hệ số lương chị chị Viên Anh là 1.8. Tháng 1 chị Viên Anh được xếp loại A nên hệ số xếp loại tháng là 1. Như vậy tổng lương theo sản phẩm của chị Viên Anh là 13.846.000 đồng. Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 61 Tính các khoản giảm trừ lương: Bậc lương để tính các khoản giảm trừ lương của chị Viên Anh là 4.9 9 ( thông tin lấy từ phòng kế toán tài chình) Như vậy bậc lương theo thời gian của chị Viên Anh là 4.99 x 1.150.000 = 5.738.500 đồng Tính cho ngày nghỉ tết dương lịch = 5.738.500 : 26 = 221.000 đồng Trích nộp BHXH trừ lương người lao động = 5.738.500 x 10,5%= 602.550 đồng Nộp đoàn phí công đoàn 1% = 5.738.500 x 1% = 140.670 đồng Bảo trợ công ty = 2.000 đồng Đảng phí = 141.000 đồng Công thức xác định lương thực nhận Lương thực nhận của chị Viên Anh 13.846.000 + 221.000 – 602.550 – 140.670 - 2.000 -141.000 = 13.180.780 đồng Theo quy chế trả lương của công ty là trả lương ứng và ngày 15 hàng tháng 1.000.000 đồng. Số còn lại nhận vào cuối tháng. Nên ngày 31/1/2016 tổng tiền lương phải thanh toán cho chị Viên Anh là 12.180.780 đồng. 2.2.5 Hạch toán các lương và các khoản trích theo lương. Số liệu tại phòng kế toán tài chính của công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Lương hàng tháng phải trả cho toàn bộ cán bộ và công nhân của công ty dao động từ 1 tỷ đến 1.3 tỷ đồng. Trong đó lương của khối trực tiếp sản xuất sản phẩm khoảng 900 triệu đồng đến 1 tỷ đồng còn lương của khối gián tiếp chỉ khoảng 300 triệu đồng. Cụ thể xét tháng 1/2016. Tổng tiền lương phải thanh toán cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty và kể cả học sinh thử việc là : 1.332.583.628 đồng. Trong đó: Lương thực nhận = lương sản phẩm + Lương nghỉ lễ, phép – Các khoản giảm trừ lương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 62  Lương của cán bộ, công nhân viên chính thức có danh sách kèm theo để đóng nộp bảo hiểm là 1.384.056.628 đồng.  Lương của học sinh và thử việc là 47.527.000 đồng Ngày 15 hàng tháng công ty đã thanh toán lương ứng cho cán bộ công nhân viên mỗi người 1.000.000 đồng, riêng ban giám đốc thanh toán lương ứng 2.000.000 đồng. Đến ngày 31/1 thanh toán phần lương còn lại.  Hạch toán lương ứng: Nợ TK 3341 149.000.000 đồng Nợ TK 6278 1.000.000 đồng Nợ TK 6427 321.000 đồng Có TK 11215 150.321.000 đồng Công ty thanh toán lương qua thẻ tài khoản ngân hàng nên có thêm khoản chi phí chuyển tiền được hạch toán vào TK642. Công ty thanh toán lương ứng thêm cho 1 học sinh thử việc tại phòng kế toán 1.000.000 đồng đưa vào TK 6278 : Chi phí đào tào.TK 11215 là tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Ngoại thương của công ty.  Hạch toán lương tháng 1 phần còn lại cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 3341 1.135.056.628 đồng Nợ TK 6427 332.200 đồng Có TK 11215 1.135.388.828 đồng  Hạch toán lương của học sinh, thử việc trong công ty đưa vào chi phí đào tạo cán bộ công nhân viên Nợ TK 6278 47.527.000 đồng Nợ TK 6427 28.600 đồng Có TK 11215 47.555.600 đồng  Hạch toán các khoản trích theo lương của công ty trong tháng 1/2016 Dựa trên chứng từ đóng nộp bảo hiểm xã hội được lưu tại phòng tài chính, dựa trên bảng thanh toán lương tháng 1/2016 có các số liệu:  Tổng phải nộp BHXH tháng 1/2016: 152.127.500 đồng Trong đó: Nộp theo danh sách tháng 1/2016: 152.127.500 đồng Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 63 BHXH 26% (146 người): 121.701.970 đồng BHYT 4,5% (146 người): 21.063.840 đồng BHTN 2% ( 146 người): 9.361.690 đồng Nộp bảo hiểm kế toán hạch toán: Nợ TK 3388 152.127.500 đồng Có TK 11215 152.127.500 đồng 2.2.6 Các khoản phải trả người lao động khác Hằng tháng ngoài lương các lương cở bản được tính theo nhứng cách tính cho những đối tượng khác nhau như trên thì công ty còn phải chi trả thêm hoặc thu hồi một số khác có liên quan đến lương. Ví dụ như tiền công lái xe, tiền công thêm cho thợ phun xốp,chi tiền cho chị làm vệ sinh nhà xưởng, thu nợ của các cá nhân có vay tiền công đoàn của công ty Cụ thể:  Chú Nguyễn Thanh Hải có lái xe đi giao đại lý cho công ty trong tháng 1 thì được thanh toán thêm thù lao lái xe tương ứng với quãng đường đi, lúc đó dựa trên các chứng từ kế toán ghi nhận: Nợ TK 334 Có TK 141  Thanh toán tiền công phun xốp cho Anh Nguyễn Hữu Phong kế toán ghi nhận: Nợ TK 334 Có TK 111  Thu nợ của các cá nhân có vay nợ công đoàn công ty kế toán ghi nhận: Nợ TK 334 Có TK 1388 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 64 C«ng ty CP C¬ khÝ ¤ t« Thèng NhÊt Thõa Thiªn HuÕ 38 Hå §¾c Di - An Cùu - TP. HuÕ Sæ chi tiÕt tµi kho¶n Th¸ng 1 n¨m 2016 Ngµy Ct M· Ct Sè Ct §èi tîng DiÔn gi¶i Tk §/ø Ps Nî Ps Cã D Nî D Cã - - D ®Çu kú 42 595 335 04/01/2016 PK 019/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 860 000 41 735 335 07/01/2016 PK 020/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 820 000 40 915 335 07/01/2016 PK 06 NTANH TiÒn luwong lµm viÖc vµo ban ®ªm 141 430 000 40 485 335 09/01/2016 PK 025/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 39 395 335 12/01/2016 PK 026/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 38 305 335 12/01/2016 PK 14/331 NDMINH Thï lao giao xe 3311 860 000 37 445 335 13/01/2016 PK 027/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 820 000 36 625 335 15/01/2016 BN 066NT TN Thanh to¸n l¬ng øng th¸ng 1/2016 11215 149 000 000 112 374 665 16/01/2016 PK 028/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 650 000 113 024 665 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 65 18/01/2016 PK 029/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 114 114 665 21/01/2016 PK 004/01 NTANH TiÒn l¬ng lµm viÖc vµo ban ®ªm 141 430 000 114 544 665 21/01/2016 PK 031/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 115 634 665 23/01/2016 PC 23 TVQUOC Chi thanh to¸n tiÒn c«ng ChÞ Lª ThÞ Ba tõ ngµy 26/12/2015 ®Õn 05/01/2016 1111 1 440 000 117 074 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 30/15 1111 450 000 117 524 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 31/15 1111 450 000 117 974 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe giêng n»m sè 1/16 1111 450 000 118 424 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe giêng n»m sè 2/16 1111 450 000 118 874 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe giêng n»m sè 4/16 1111 450 000 119 324 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 01/16 1111 450 000 119 774 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 02/16 1111 450 000 120 224 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 1111 450 000 120 674 665 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 66 03/16 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe 47CN sè 04/16 1111 450 000 121 124 665 25/01/2016 PC 25 TVQUOC TiÒn c«ng phun xèp xe giêng n»m sè 3/16 1111 450 000 121 574 665 26/01/2016 PC 28 TVQUOC Chi thanh to¸n tiÒn c«ng chÞ Lª ThÞ Ba tõ ngµy 06/01/2016 ®Õn 15/01/2016 1111 1 728 000 123 302 665 28/01/2016 BN 157NT TN ChuyÓn l¬ng bæ sung th¸ng 1/2016 cho CBCNV 11215 866 182 000 989 484 665 29/01/2016 BN 169NT TN Thanh to¸n l¬ng th¸ng 1/2016 11215 1 134 556 628 2 124 041 293 29/01/2016 PC 29 TVQUOC Chi danh s¸ch chi bæ sung l¬ng th¸ng 1/2016 1111 2 000 000 2 126 041 293 30/01/2016 PC 35 TVQUOC Chi thanh to¸n tiÒn c«ng ChÞ Lª ThÞ Ba tõ ngµy 16/01/2016 ®Õn 25/01/2016 1111 1 550 000 2 127 591 293 30/01/2016 PC 38 TVQUOC TiÒn c«ng lµm m¸i che 1111 500 000 2 128 091 293 30/01/2016 PC 39 TVQUOC Chi l¬ng thanh to¸n th¸ng 01.2016 1111 2 500 000 2 130 591 293 30/01/2016 PK 01/1388 DVHA Thu nî c¸ nh©n DVHA 1388 500 000 2 131 091 293 30/01/2016 PK 01/3388# BHXH 10,5% BHXH 3388KHAC 49 148 873 2 180 240 166 30/01/2016 PK 02/3388# CHIBO Nép §¶ng phÝ T01/2016 3388KHAC 1 456 000 2 181 696 166 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 67 30/01/2016 PK 03/3388# NVKIEN Thu nî c¸ nh©n NVKIEN 3388KHAC 1 000 000 2 182 696 166 30/01/2016 PK 03/3388# DNMINH Thu nî c¸ nh©n DNMINH 3388KHAC 3 000 000 2 185 696 166 30/01/2016 PK 03/3388# NHPHONG Thu nî c¸ nh©n NHPHONG 3388KHAC 2 000 000 2 187 696 166 30/01/2016 PK 03/3388# NBUU Thu nî c¸ nh©n NBUU 3388KHAC 2 000 000 2 189 696 166 30/01/2016 PK 030/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 2 190 786 166 30/01/2016 PK 04/3383 LUONGOM Thu Luong om CNV T01/2016 3388KHAC 539 400 2 191 325 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT BAOTRO B¶o trî C«ng ty 3388BT 296 000 2 191 621 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT HVQUANG Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 191 821 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT THATTIN Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 192 021 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT NDQUY Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 192 221 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT HVPHONG Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 192 421 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT TCHIEN Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 192 621 566 30/01/2016 PK PHT1/338 BT NBHUNG Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 192 821 566 30/01/2016 PK PHT1/338 LNQUY Tr¶ nî vay quü b¶o trî Cty 3388BT 200 000 2 193 021 566 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 68 BT 31/01/2016 PK 031/01 NTHAI Thï lao l¸i xe 141 1 090 000 2 194 111 566 31/01/2016 PK 13/331 NDMINH Thï lao giao xe 3311 860 000 2 194 971 566 31/01/2016 PK 3382/01 KPCD Thu 1% KPC§ qua l¬ng th¸ng 01/2016 3382 13 510 999 2 208 482 565 31/01/2016 PK PHT01/16 VIENANH Chi phÝ nh©n c«ng, BHXH,KPC§ th¸ng 01.2016 622 1 792 784 000 415 698 565 31/01/2016 PK PHT01/16 VIENANH Chi phÝ nh©n c«ng, BHXH,KPC§ th¸ng 01.2016 6271 195 105 000 220 593 565 31/01/2016 PK PHT01/16 VIENANH Chi phÝ nh©n c«ng, BHXH,KPC§ th¸ng 01.2016 6411 47 002 000 173 591 565 31/01/2016 PK PHT01/16 VIENANH Chi phÝ nh©n c«ng, BHXH,KPC§ th¸ng 01.2016 6421 215 109 000 41 517 435 - - Tæng ph¸t sinh 2 251 077 900 2 250 000 000 - - D cuèi kú 41 517 435 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 69 Ngoài sổ chi tiết thì để theo dõi một cách tổng quát, kế toán chọn vào phần mềm kế toán để xem sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 334: C«ng ty CP C¬ khÝ ¤ t« Thèng NhÊt Thõa Thiªn HuÕ 38 Hå §¾c Di - An Cùu - TP. HuÕ Tæng hîp ph¸t sinh tµi kho¶n Th¸ng 1 n¨m 2016 Nhãm Néi dung Ps nî Ps cã Sè d ®Çu kú 42 595 335 1111 TiÒn ViÖt Nam 14 218 000 11215 TiÒn ViÖt Nam t¹i NH TMCP Ngo¹i Thương 2 149 738 628 1388 Ph¶i thu kh¸c 500 000 141 T¹m øng 10 550 000 3311 Ph¶i tr¶ cho ngêi b¸n - Ng¾n h¹n 1 720 000 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 70 3382 Kinh phÝ c«ng ®oµn 13 510 999 3388BT B¶o trî c«ng ty 1 696 000 3388KHAC Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c kh¸c 59 144 273 622 Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp 1 792 784 000 6271 Chi phÝ nh©n c«ng 195 105 000 6411 Chi phÝ nh©n viªn 47 002 000 6421 Chi phÝ nh©n viªn qu¶n lý 215 109 000 Céng ph¸t sinh trong kú 2 251 077 900 2 250 000 000 Sè d cuèi kú 41 517 435 Ngµy . . . th¸ng . . . n¨m 2016 Ngêi lËp biÓu Kế toán trưởng Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 71 2.3 Đánh giá về cơ cấu tiền lương trong công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế. Khi gặp ban lãnh đạo công ty tôi được biết rằng trong các năm trước cụ thể 2014,2015 khi sản phẩm của công ty có chỗ đứng trên thị trường. Cacs sản phầm được bán ra liên tục nên khối lượng công việc của khối công nhân lao động trực tiếp là rất lớn.Công nhân làm ra được rất nhiều sản phẩm, và hình thức hoán sản phẩm được áp dụng với định mức khá cao vì thế các năm trước tiền lương của khối công nhân cao hơn rất nhiều sao với khối văn phòng, thậm chí có những công nhân là tổ trưởng lương hằng tháng cao lên 12,13 triệu đồng; trong khi đó lương của khối văn phòng chỉ nằm ở mức 5,6 triệu đông/người/tháng. Nhìn nhận được vấn đề bất cập đó ngay từ đầu năm 2016 vấn đề lương thưởng được đề cập đến rất nhiều và luôn là vấn đề đáng quan tâm nhất của toàn cán bộ cũng như công nhân lao động. Sau khi họp thống nhất thì có nhiều phương án xử lý để cân đối điều chỉnh tiền lương để phù hợp với công sức lao động đã bỏ ra. Công ty luoôn có tiêu chí trả đúng lương cho đúng người. Hiện tại giờ công ty đã áp dụng được 3 tháng đầu năm 2016 trả lương theo quy chế quy định của công ty đã nêu trên. Và nhận thấy rằng đây là hướng đi đúng đắn, có thể cân đối được cả lương cho người lao động trực tiếp cũng như cán bộ khối văn phòng. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 72 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ THỐNG NHẤT THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ khí ô tô thống nhất 3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Trong quá trình thực tập tại công ty CPCK ô tô Thống Nhất, bằng kiến thức đã học kết hợp với thực tế công việc em đã tìm cho mình được nhiều bài học và kinh nghiệm bổ ích về cách quản lý, hạch toán kế toán. Về cơ bản em thấy công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh là phù hợp, phát huy hết năng lực của mình. Quá trình sản xuất kinh doanh luôn phát triển, tổng số vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận.Kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như bao doanh nghiệp khác, công ty HAECO từ khi mới thành lập đã luôn chú trọng tới công tác kế toán. Đội ngũ kế toán của công ty với tinh thần trách nhiệm cao, họ luôn đặt nhiệm vụ được giao của mình lên trên hết nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh gọn và chính xác. - Bộ máy kế toán của công ty HAECO khá gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Các cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều được phân công cụ thể.Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán giúp cho việc hạch toán kế toán được đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên phòng kế toán, vì vậy hiện nay đội ngũ kế toán của công ty tương đối vững mạnh, có chuyên môn và kinh nghiệm trong công việc. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 73 Việc ghi chép sổ sách được tiến hành thường xuyên,liên tục. Chứng từ kế toán được cập nhật đầy đủ kịp thời, tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ qua các bộ phận khoa học và hợp lý thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách. Với hình thức này việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện một cách nhanh chóng,chính xác. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng phần mềm kế toán nó hỗ trợ cho việc ghi chép, tính toán và lưu trữ các tài liệu kế toán phù hợp và chính xác hơn. Cùng với sự ra đời và phát triển của công ty, công tác quản lý kinh doanh nói chung cũng như công tác kế toán của công ty nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự đã trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và hạch toán kinh doanh trong công ty. 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty HAECO Như chúng ta đã biết tiền lương chiếm một vị trí rất quan trọng đối với đời sống của CBCNV bởi đa phần thu nhập của họ là phụ thuộc vào đồng lương. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng say lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của mình. Chính vì vậy mà công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, là một nhân tố giúp cho công ty hoàn thành kế hoạch đặt ra. Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty HAECO, trên cơ sở những lý luận cơ bản và những kiến thức em đã được học em xin nêu lên một nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty như sau:  Ưu điểm: - Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất trong tháng và giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Việc Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 74 ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm bảo tính chính xác, hợp lý và đúng quy định. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty. Trả lương theo thời gian áp dụng cho khối văn phòng thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương theo sản phẩm cho công nhân ở các tổ sản xuất nhằm khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc. - Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách,phần mền chứng từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ công ty có điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và có tính thống nhất cao. - Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ, có đối chiếu việc chấm công với thống kê lao động đảm bảo tính công bằng đối với người lao động. Với những CBCNV nghỉ hưởng BHXH được theo dõi sát xao, các chứng từ phải đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan mới được thanh toán, có sự xem xét cẩn thận cho từng trường hợp để xét đóng tỷ lệ hưởng BHXH. - Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo chính xác, không bị tẩy xoá, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học, hợp lý thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần. - Việc thanh toán các khoản phải trả, phải thu rõ ràng, đúng theo chế độ đã quy định. Việc thanh toán trả lương cho CBCNV bằng thẻ tài khoản ATM qua hệ thống ngân hàng ngoại thương, trả lương đúng thời hạn quy định. Công ty trả lương cho CBCNV 2 lần trong tháng, có tạm ứng lương như vậy sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong việc chi tiêu, sinh hoạt cá nhân khi cần thiết mà không phải chờ đến cuối tháng. Do đó đã tạo được sự tin tưởng, tâm lý thoải mái kích thích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, hăng say làm việc cống hiến cho đơn vị. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 75 - Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ luôn được tính toán chính xác, đầy đủ theo đúng tỷ lệ Nhà nước quy định, được phân bổ đúng cho từng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời gian quy định.  Nhược điểm: - Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các phòng ban trong công ty gửi về để xác định ngày công làm việc thực tế của mỗi CBCNV trong tháng từ đó làm cơ sở để tính tiền lương phải trả cho người lao động. Tuy nhiên trên bảng chấm công chỉ thể hiện được số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà không thể hiện được việc đi sớm về muộn cũng như chưa đánh giá được chất lượng công tác của từng CBCNV. Phần lương mà người lao động nhận được không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra nên không khuyến khích CBCNV tích cực làm việc, dễ tạo nên tư tưởng đối phó làm cho đủ ngày công mà không chú trọng đến chất lượng và năng suất lao động. - Nhân viên kế toán tiền lương không mở sổ chi tiết theo dõi cho từng khoản mục đối với TK 334 dẫn đến sự khó khăn trong việc theo dõi, đối chiếu số liệu với các sổ sách khác có liên quan. - Trong việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, BHTN, kế toán tính cả ba khoản này gộp chung lại với nhau tính trích 10,5% và chỉ thể hiện trên một cột duy nhất trong Bảng tính và thanh toán lương cho CBCNV vì thế không tạo được sự tách biệt giữa các khoản trích gây nên khó khăn cho người lao động và nhà quản lý trong việc kiểm tra, theo dõi. - Đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân, kế toán không tính thuế cho CBCNV có mức lương thuộc diện chịu thuế trong từng tháng mà đến năm tài chính sau mới thực hiện việc tính thuế thu nhập người lao động phải nộp. Tiền thuế thu nhập cá nhân của CBCNV trong cả một năm mà chỉ tính một lần vì vậy việc tính toán sẽ rất phức tạp dễ gây nên sự sai sót,nhầm lẫn và chi phí thuế TNCN là tương đối lớn. - Đối với lương của công nhân viên phụ thuộc vào định mức khoán sản phẩm, Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 76 tuy nhiên tùy vào sản phẩm của tháng để cân đối điều chỉnh lương nên định mức khoán sản phẩm chưa được chính xác, dẫn đến thanh toán lương chưa thật sự sát xao với từng đối tượng. - Do số lượng công nhân chưa nhiều, chưa đáp ứng đủ với khối lượng công việc hiện tại nên việc chuyển đổi từ tổ sản xuất này qua tổ sản xuất khác còn xảy ra nhiều, làm cho kế toán khó theo dõi về thời gian làm việc, cũng như lương thực nhận đúng với công việc, công tác chuyển lương còn gặp nhiều rắc rồi. -Hằng tháng không đơn thuần chỉ có lương tính theo sản phẩm và lương thời gian, ngoài ra còn có một số khoản phải trả người lao động khác, kế toán phải chú ý hơn để hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản.. 3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ khí ô tô thống nhất Thừa Thiên Huế 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động được coi là hàng hoá thì việc xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với người lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả xã hội. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra. Mặt khác tiền lương còn kích thích đảm bảo khi người lao động làm việc có hiệu quả, có năng suất cao thì tiền lương sẽ tăng lên và ngược lại. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ các thông tin cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm tốt, giá cả hợp lý thì mới tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 77 Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển làm ăn có hiệu quả. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với doanh nghiệp. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và các hoản tríchtheo lương có một vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng suất lao động. Cho nên việc tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng đắn tính đầy đủ về chế độ tiền lương và thanh toán kịp thời. Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm, cách thức khác nhau, xong các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, chi trả, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy do sự thay đổi kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh doanh, tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có những tồn tại mà các nhà quản lý đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực mong muốn khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp mình. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đúng đắn sẽ giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp đi vào nề nếp, giảm bớt những chi phí không cần thiết. Nó cũng cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh. Từ đó xác định đúng đắn thu nhập của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và kết quả tạo cho hiệu quả kinh tế được tăng lên giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với các ban ngành có liên quan. Đối với đảm bảo thanh toán tiền lương đầy đủ, chính xác làm tăng thu nhập cho người lao động và cho doanh nghiệp. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 78 3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Giải pháp 1: Để việc quản lý các quỹ được chặt chẽ hiệu quả hơn, việc hạch toán thu chi được chính xác hơn và để việc đánh giá kịp thời các khoản chi phí cho từng đối tượng sử dụng lao động trong công ty, kế toán nên phân loại chi phí cụ thể hơn và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý hơn. * Giải pháp 2: Về việc trả lương cho người lao động: Không ngừng nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty của mình một cách khoa học và hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra, xem xét để rút ra những hình thức và phương pháp trả lương có khoa học,công bằng với người lao động. * Giải pháp 3: Về việc quản lý thời gian và chất lượng lao động. Xét theo hạn chế của công ty đã nói ở trên về việc chấm công ta thấy ngày công lao động là cơ sở để tính tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV. Ngoài việc phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng nó còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của người lao động. Vì thế, việc chấm công chính xác là hết sức cần thiết để đảm bảo sự công bằng cho sức lực người lao động đã bỏ ra cũng như là cơ sở để ban lãnh đạo công ty đánh giá thái độ làm việc của mỗi CBCNV trong đơn vị. Trong công ty, kế toán tiền lương có trách nhiệm tập hợp Bảng chấm công và tính số ngày công làm việc thực tế của CBCNV để tính lương. Các phòng ban trong công ty cótrách nhiệm chấm công cụ thể cho từng nhân viên thuộc bộ phận của mình và kế toán không theo dõi trực tiếp được việc chấm công này. Trên bảng chấm công cũng không phản ánh được việc người lao động có làm đủ giờ hay không. Cho nên để khắc phục tình trạng này, kế toán tiền lương nên thường xuyên giám sát, theo dõi để việc chấm công được chính xác hơn. Bên cạnh đó để quản lý được tình hình đi muộn về sớm cũng như số giờ công làm việc thực tế của mỗi CBCNV công ty nên sử dụng Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 79 thêm “ Thẻ chấm công” để đánh giá ngày công lao động được toàn diện và chuẩn xác hơn. Để thông tin trên thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối công ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả hiện nay. Dựa vào thẻ chấm công nhà quản lý cần có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với CBCNV làm việc đủ giờ hoặc làm thêm giờ và có biện pháp để chấn chỉnh những CBCNV làm không đủ thời gian. * Giải pháp 4: Xây dựng chế độ tiền thưởng hợp lý. Tiền thưởng có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn đối với cán bộ công nhân viên, nó là động lực trực tiếp giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu và phát minh cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất giúp thúc đẩy nhanh tiến độ công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài tiền thưởng định kỳ công ty còn nên nghiên cứu hình thức thưởng thường xuyên để khuyến khích người lao động tích cực hơn nữa. Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau đối với chế độ thưởng thường xuyên: - Thưởng hoàn thành kế hoạch và thưởng tiết kiệm chi phí: là thưởng thêm tiền cho người lao động khi hoàn thành kế hoạch xây dựng trước thời hạn được giao hoặc đúng thời hạn được giao với các công trình đúng tiêu chuẩn để công ty thực hiện đúng các hợp đồng kinh doanh, từ đó mang lại được uy tín và thương hiệu cho công ty. - Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu: trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đối với từng xí nghiệp, công ty cần có bộ phận trách nhiệm tính toán mức tiết kiệm thường xuyên kịp thời đối với từng công trình xây dựng để làm cơ sở xác định theo mức thưởng của công ty. - Thường xuyên cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất. Chế độ này vẫn quy định cho tất cả cá nhân người lao động, tập thể có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý sản xuất nhằm đổi mới kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Chế độ này cần quy định rõ mức thưởng, căn cứ vào số tiền làm lợi thực tế. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 80 * Giải pháp 5: Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Là một công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có tay nghề cao nhằm phục vụ tốt các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mặc dù công ty đã có bước phát triển lớn trong sản xuất kinh doanh song những năm tới với cơ chế mở cửa dưới sức ép nặng nề từ đối thủ trong và ngoài nước cùng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng đã đặt ra yêu cầu cao đối với công ty là phải có những công trình có chất lượng cao,giá thành hợp lý. Chính vì thế việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động là rất quan trọng. Để làm được điều đó, chính là việc đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao hơn, đạt hiệu quả đến mức tối ưu. Chính vì vậy cuối kỳ kinh doanh công ty phải phân tích tình hình lao động, để đánh giá, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng, thời gian lao động, về trình độ chuyên môn, tay nghề từ đó tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày một hiệu quả. - Nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động mà trước hết phải phân loại lao động căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV của công ty. - Làm tốt công tác tuyển dụng lao động đặc biệt là việc tuyển dụng các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn làm trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo, tuyển chọn được những cán bộ quản lý có năng lực để phù hợp với nền kinh tế thị trường. - Với trình độ tay nghề thấp, công ty nên đào tạo bằng cách cử nhân viên đi học thêm, đầu tư kinh phí công ty có những biện pháp hành chính để nhân viên có ý thức chấp hành nội quy. - Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn, đảm bảo tận dụng thị trường lao động dồi dào ở nước ta. Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 81 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Trong quá trình nghiên cứu và học tập tại công ty Cổ phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế tôi thấy rằng bản thân đã tích lũy được nhiều hơn những kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm giao tiếp giao lưu với đồng nghiệp. Và với những mục tiêu đạt ra tôi tự nhận thấy rằng mình đã hoàn thành tương đối tốt những mục tiêu đó. Tôi cũng đã hệ thống lại và củng cố kiến thức về công tác kế toán mà chuyên sâu là kế toán tiền lương. Quá trình làm bài là quá trình nhìn nhận lại những gì mình đã được học, là quá trình mở mang kiến thức với thực tế trải nghiệm. Và để rồi tất cả sẽ là hành trang vững chắc trên con đường sự nghiệp của bản thân mình. Quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế đã giúp tôi biết rõ hơn về phương pháp tính toán, hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại một doanh nghiệp. Tôi đã có thể tính lương cho cả khối công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm và cả khối cán bộ văn phòng trong công ty. Các khó khăn và vướng mắc khi giải quyết vấn đề tiền lương cũng đã được tôi nêu rõ. Bên cạnh đó tôi cũng đã học hỏi được cách quản lý tiền lương để sao cho phù hợp và hiệu quả nhất từ ban lãnh đạo công ty HAECO. Tôi sẽ cố gắng và nỗ lực hơn nữa học hỏi về các nghiệp vụ kế toán để làm nền tảng vững chắc cho con đường mà tôi đã chọn. 3.2 Kiến nghị Tiền lương bản chất là quá trình mua bán sức lao động giữa chủ sở hữu lao động và người lao động. Do đặc thù về ngành nghề và chế độ thanh toán lương của mỗi công ty là khác nhau thế nên việc chi trả lương, phương pháp tính lương tại mỗi công ty là khác nhau. Tuy nhiên đứng trên góc độ vĩ mô vẫn nhận thấy rằng công tác kế Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 82 toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn gặp khó khắn và khó có thể đồng nhất với nhau. Các thông tư nghị định chỉ mới mang tính hướng dẫn chung chung mà không sâu sát đối với từng loại hình doanh nghiệp một, thế nên khi thực hiện việc tính lương cho dù là trong cùng một công ty thì tháng này và tháng sau vẫn có thể là khác nhau về cách tính, mà điều này lại hoàn toàn vẫn tuân thủ quy định của pháp luật. Vì vậy, tôi mong muốn rằng sẽ có một quy định nhất quán về phương pháp và cách thức tính lương trong doanh nghiệp. Như thế các cơ quan cấp trên cũng sẽ dễ dàng cho việc quản lý doanh nghiệp trên phương diện thuế TNCN. Các doanh nghiệp phải nhất quán trong phương pháp tính và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Như thế mới có sự so sánh để đưa ra các phương pháp quản lý tiền lương và quỹ lương một cách tốt nhất. 3.3 Hướng nghiên cứu đề tài trong thời gian tới Trên cơ sở về công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần cơ khí Ô Tô Thống Nhất và những gì đã học hỏi, tích lũy được trong cả quá trình nghiên cứu đề tài của bản thân thì trong thời gian tới tôi muốn chuyên sâu hơn để nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề phương pháp quản lý tốt tiền lương tại một doanh nghiệp. Tôi hi vọng bản thân có thể làm tốt những mục tiêu đã định hướng và làm tốt đề tài nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của mình. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương SVTH: Lưu Thị Thảo Nguyên 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Thông tư 47/2015/TT-BLDTBXH.  Nghị định 05/2015 NĐ-CP.  Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 9.9.2015 của BHXH Việt Nam.  Khóa luận tốt nghiệp để tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô Tô Thống Nhất năm 2013.  Trang web:https://voer.edu.vn/m/khai-niem-y-nghia-cua-tien-luong-va-cac- khoan- trich-theo-luong. Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluu_thi_thao_nguyen_9323.pdf
Luận văn liên quan