Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dệt may Huế

Để đứng vững trong cơ chế thị trường như hiện nay, công ty ngoài việc tạo được bộ máy làm việc có hiệu quả và có được uy tín trên thị trường thì công ty luôn phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là năng suất lao động trong các nhà máy của công ty . Sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý, đặc biệt phải luôn tìm cách nâng cao ý thức làm việc của các công nhân và tạo được một khuôn khổ làm việc công nghiệp trong nhà máy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty để tăng năng suất lao động bởi khi nguồn vốn sử dụng hợp lý thì sẽ tiết kiệm được những hao phí không đáng có trong lao động

pdf60 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dệt may Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán hàng: Đối với bộ phận tiêu thụ sản phẩm * Các chứng từ công ty sử dụng: - Chứng từ: Căn cứ vào kế họach sản xuất được Tổng Công ty giao cho Công ty Cổ phần Dệt May Huế trong kỳ, Tổng giám đốc giao cho các nhà máy, xí nghiệp phối hợp với nhau để tiến hành sản xuất. + Hàng tháng kế toán dựa vào phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành + Bảng chấm công của các tổ, nhóm + Phiếu báo làm thêm giờ + Bảng phân loại thành tích ( A,B,C) + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng chứng nhận hưởng chế độ BHXH + Bảng thanh toán tiền BHXH + Bảng phân bổ tiền lương - Sổ kế toán sử dụng: + Bảng tổng hợp tiền lương + Sổ theo dõi tiền lương + Sổ theo dõi các khoản trích nộp theo lương + Nhật ký chứng từ 2.2.1 Tình hình và đặc điểm về lao động tại công ty cổ phần dệt may Huế * Tình hình lao động:TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 33 Bảng 2.3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm ( 2008-2010) (ĐVT: LĐ) Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 (+/-) % (+/-) % Tổng số lao động 2.590 2.660 2.750 70 2,7 90 3,38 1. Phân theo tính chất sản xuít - Lao động trực tiếp 2.369 2.447 2.520 78 3,29 73 3,08 - Lao động gián tiếp 221 213 230 -8 -3,62 17 7,98 2. Phân theo trình độ chuyên môn - Đại học và trên đại học 107 110 136 3 2,8 26 23,64 - Cao đẳng, trung cấp 130 132 135 2 1,5 3 2,27 - Công nhân, lao động phổ thông 1.938 2.921 2.822 983 50,72 -99 -3,39 3. Phân theo giới tính - Nam 1.459 1.318 1.243 -141 -9,66 -75 -5.69 - Nữ 1.131 1.342 1.507 211 18,66 165 12,3 Từ bảng số liệu cho thấy: số lượng lao động đã tăng lên qua các năm. Đặc biệt là số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ngày càng tăng, chứng tỏ công ty đang đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. 2.2.2 Phương pháp và nguyên tắc xây dựng quỹ lương * Phương pháp tính lương tại Công ty - Cách tính lương thời gian: Cách trả lương này áp dụng cho bộ phận gián tiếp: các phòng ban của Công ty: Theo cách trả lương này trước khi tiến hành trả lương thời gian cho các bộ phận phòng ban nghiệp vụ, hội đồng tiền lương phối hợp với các trưởng các đơn vị phòng ban họp xác định lại hệ số cấp bậc công việc (HSCBBT) cho từng người. Nếu cùng trình độ giống nhau, (Đại học, cao đẳng hay trung cấp) làm công việc giống nhau thì hưởng hệ số cấp bậc công việc (HSCBCV) giống nhau. Nếu làm cùng một công việc giống nhau nhưng dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà xác định lại cấp bậc công việc cho người đó.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 34 Bảng 2.4: Danh sách nhân viên tại phòng kế toán tại công ty STT Họ tên Ngày tháng năm sinh Thời gian đóng BHXH Lương cấp bậc bản thân Trình độ chuyên môn 1 Nguyễn Thị Vân 4,51 ĐH 2 Đinh Thị Hoa 4,51 ĐH 3 Ngô Thị Hoa 4,2 ĐH 4 Đặng Thái 2,96 ĐH 5 Lê Thị Thuý 2,96 ĐH 6 Nguyễn Khánh Chi 2,65 ĐH 7 Nguyễn Thị Thu Thuỷ 2,34 T/C 8 Trần Quốc Định 2,18 C/ Đ 9 Nguyễn Thị Thu Hiền 1,99 C/ Đ 10 Hà Thị Ái Hương 2,34 T/C - Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau: Tiền lương tháng: Là khoản tiền lương trả cho người lao động theo số ngày làm việc thực tế trong tháng, ( bao gồm lương làm việc thực tế, lương hội họp, học tập) Theo cách trả lương này ta có công thức tính tiền lương ngày như sau: Tổng lương tháng = lương thời gian + lương nghỉ phép + tiền ăn ca + phụ cấp (nếu có) Trong đó: Lương thời gian = (lương thực trả tháng / 26) * số ngày công thực tế (Lương thực trả tháng được công ty ấn định theo một mức lương tuỳ theo từng cán bộ công nhân viên. Tại công ty, mức lương này có thể thay đổi theo từng năm và nó được quy đổi bằng cách nhân với hệ số 1,1. Khoản lương thực trả này nó được hình thành từ mức lương đã được cấp trên ấn định và mức lương hiệu quả Lương hiệu quả = (Hệ số CBBT * 1.050.000) * 10% Lương nghỉ phép = (lương cấp bậc bản thân / 26) * số ngày công nghỉ lễ (lương cấp bậc bản thân = Hệ số CBBT * 730.000) Tiền ăn ca = số ngày công thực tế * đơn giá tiền ăn ca TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 35 (Khoản tiền ăn ca: Công ty bồi dưỡng tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên công ty dựa vào ngày công làm việc thực tế, nếu làm ca ngày được hưởng 8.000 (đồng/ công), Ca3 được hưởng 10.000 (đồng/ công)). Tiền lương giờ: Theo cách trả lương này ngoài tiền lương ngày còn có tiền lương làm thêm giờ, khoản tiền lương này còn tùy thuộc vào số giờ làm việc thực tế, mức lương giờ về nguyên tắc xác định trên cơ sở lương ngày, mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong các ngày nghỉ như:  Ngày thường  Ngày nghỉ lễ  Ngày chủ nhật  Giờ làm ban đêm - Nếu làm thêm giờ vào ngày thường thì tiền lương được xác định với hệ số bằng 1,5 lần so với giờ công theo chế độ. - Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ chủ nhật thì tiền lương được xác định với hệ số bằng 2 lần so với giờ công theo chế độ. - Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết thì tiền lương được xác định với hệ số bằng 3 lần so với giờ công theo chế độ. - Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương được xác định với hệ số bằng 1,5 lần so với giờ công theo chế độ, ngoài ra còn có phụ cấp khoản tiền lương làm đêm bằng 30% tiền lương giờ làm việc thực tế theo chế độ. Tiền lương giờ làm việc thực tế = (lương thời gian / ngày công chế độ) * ngày công thực tế + phụ cấp (nếu có)) * hệ số làm thêm giờ Theo công thức tính tiền lương thời gian như trên, ta có thể tính lương của một nhân viên tháng 1/2011 tại phòng kế toán như sau: Ví du: Tiền lương của chị Ngô Thị Hoa có mức lương cấp bậc bản thân là 4,2. Trong tháng 1/2011 chị Ngô Thị Hoa làm việc được 25 công thực tế và 1công nghỉ phép. Tiền lương tháng của chị Ngô Thị Hoa được tính như sau: Lương thực trả tháng = 3.759.000 + (4,2 * 1.050.000) * 10% = 4.200.000 (đồng) Lương thời gian = 4.200.000 / 26 * 25 = 4.038.500 (đồng) Lương nghỉ phép = (4,2 * 730.000) / 26 * 1 = 117.900 (đồng) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 36 Tiền ăn ca = 25 công * 8.000 = 200.000 (đồng) Vậy tiền lương tháng 1 của chị Ngô Thị Hoa là: 4.038.500 + 117.900 + 200.000 = 4.356.400 (đồng) - Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương cho người lao động hay nhóm người lao động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm, khối lượng công việc hay dịch vụ hoàn thành. Công ty Cổ phần dệt may Huế là một trong những đơn vị thực hiện phương pháp trả lương theo sản phẩm hoàn thành cho công nhân viên, phù hợp với khả năng và sức lao động của từng người, tuy vậy muốn thực hiện tốt hình thức này toàn thể CBCNV phải có ý thức tuân thủ theo quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm. Theo hình thức này Công ty áp dụng trả lương sản phẩm theo 3 loại sau đây: + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp + Trả lương theo sản phẩm có thưởng + Trả lương theo hình thức khoán gọn * Theo cách trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng trả lương cho lao động gián tiếp (Không trực tiếp làm ra sản phẩm) như: Bộ phận bảo trì, bộ phận cán bộ kỹ thuật nhà máy. Tiền lương của bộ phận này thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp làm ra sản phẩm, với hình thức này còn phụ thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận này nữa, có nghĩa là có phục vụ được kịp thời cho người sản xuất trực tiếp hay không? * Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này được phân minh rõ ràng, ngoài tiền lương mà bản thân mình trực tiếp làm ra sản phẩm, người lao động còn được nhận một khoản tiền thưởng do làm tăng năng suất lao động, sáng kiến trong sản xuất đưa chất lượng sản phẩm nâng cao. Ngược lại nếu công nhân viên làm không đạt chỉ tiêu về mặt TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 37 chất lượng cũng như quy trình công nghệ thì cũng bị phạt một khoản tiền, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Cả hai hình thức trên được áp dụng đối với nhà máy Sợi, nhà máy May, nhà máy Dệt nhuộm. * Dưới đây là những thu thập tại công ty cách trả lương theo sản phẩm và ví dụ minh hoạ: + Cách trả lương sản phẩm cho công nhân nhà máy May: Để tính lương cho công nhân nhà máy may thì kế toán phải căn cứ vào đơn giá sản phẩm mà nhà máy xây dựng lên: đơn giá cho khối quản lý và khối công nghệ theo cấp bậc công việc và theo trình độ nghề nghiệp của công nhân. Qua định mức thực tế cho ta thấy được đơn giá tiền lương trên được chia cho công nhân công nghệ khoảng 70% đơn giá, khối quản lý là 25% còn lại 5% dùng để thưởng năng suất cho CBCNV và đơn vị có thành tích sản xuất cao trong tháng. Xếp loại : A (A = 100% đơn giá lương, B = 75% đơn giá lương, C = 65% đơn giá lương) Đối với công nhân công nghệ được chia thành các công đoạn như: - Công đoạn Cắt - Công đoạn Chuẩn bị - Công đoạn May - Công đoạn Là, tẩy - Công đoạn Gấp xếp đóng kiện Do tính chất sản xuất theo dây chuyền nên trong các công đoạn đó được chia ra nhiều công đoạn nhỏ. Và mỗi công đoạn nhỏ lại được định mức giá khác nhau. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các đơn giá sản phẩm của mỗi công nhân làm được sẽ tính lương cho công nhân đó.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 38 Do đó, kế toán áp dụng và tính lương của 1 công nhân tại nhà máy may như sau: Ví dụ: Chị Lê Thị Dàng thuộc công đoạn may, cụ thể là may lai áo, với đơn giá 74,8 đồng/sp. Trong tháng 1/2011 chị làm được 27 công, lương cấp bậc của bản thân là 2,01. Số lượng mà chị hoàn thành trong tháng là 16.000 sp loại A, chị được thưởng, ứng trước lương là 700.000 đồng. Như vậy, tiền lương của chị Lê Thị Dành được tính như sau: Lương cấp bậc bản thân :Hệ số 2,01 (2,01 * 730.000) = 1.467.300 (đồng) Cơm ca : 27 * 8.000 = 216.000 đồng Tổng lương : (16.000 * 74,8) = 1.196.800 (đồng) Thưởng: 1.196.800 * 10% = 119.680 (đồng) Tổng tiền lương tháng: (1.196.800 + 119.680 + 216.000) = 1.532.600 (đồng) Khấu trừ BHXHYT, BHTN (8.5%) : 1.467.300 * 8,5% = 124.720 (đồng) ứng lương đợt 1: 700.000 (đồng) Thực nhận: 1.532.600 - 124.720 -700.000 = 707.880 (đồng) Tương tự như các công nhân khác, cuối tháng xác định được khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân viên theo cách trình bày ở trên. + Cách trả lương cho công nhân nhà máy sợi: Theo quy chế trả tiền lương: Phòng Tổ chức - Hành chính (Bộ phận lao động tiền lương) tính toán trả tiền lương cho công nhân nhà máy sợi theo sản phẩm hoàn thành nhập kho. Gồm có các sản phẩm như: sợi Cotton, sợi Peco. Trong mỗi sản phẩm lại được phân thành các loại khác nhau theo một tiêu chuẩn đã quy định và chúng được định theo mức giá cụ thể cho từng loại. Chính vì thế, Đơn giá tiền lương sản phẩm trên bao gồm : Tiền lương theo cấp bậc công việc, tiền lương các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép và các khoản phụ cấp. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 39 Căn cứ vào đơn giá tiền lương trên nhà máy xây dựng phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên theo từng công đoạn, từng bộ phận theo cấp bậc công việc, theo cấp bậc thợ và theo máy công nghệ. Phương án trả lương này phải thông qua phòng Tổ chức - Hành chính và Lãnh đạo duyệt theo các khối như sau: - Khối Quản lý - Khối Bảo trì - Khối Công nghệ Trong khối Công nghệ có: + Công nhân Bông chải + Công nhân Ghép thô + Công nhân Sợi con + Công nhân máy ống Năng suất sản lượng được khoán dựa trên kế họach sản lượng máy sợi con sau đó tính ra được hệ số chế tài (Nếu là máy bông chải và ghép thô thì hệ số chế tài là 0.01, nếu là máy ống thì hệ số chế tài là 0.009). Căn cứ vào đơn giá của từng loại sợi của từng công đoạn kế toán tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên. Nếu là nhân viên khối quản lý thì trả lương theo ngày công và hệ số cấp bậc công việc còn công nhân công nghệ thì trả lương theo sản lượng sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng căn cứ vào bảng thống kê sản lượng của từng cá nhân và bảng chấm công, kế toán tiền lương tính toán trả lương cho công nhân :Xếp loại : A (A = 100% lương, B = 90% lương, C = 80% lương). Ví dụ: Tổ sợi con 4 ca C thuộc Nhà Máy Sợi, chị Trần Thị Liên thực hiện 28 công trong đó có 12 công Ca 3, hệ số lương cơ bản là 2,56. Trong tháng chị đã hoàn thành 6.500 kg Sợi Cotton có giá là 103,88 (đồng/kg) và 4.350 kg Sợi PE với giá 88,25 (đồng/kg). Chị được xếp loại thành tích trong thang là loại A, và chị được thưởng năng suất. Ngoài ra trong tháng 1 chị cũng có ứng trước tiền là 800.000 (đồng). Do vậy, tiền lương của chị được tính như sau: Mức lương cơ bản: Hệ số: 2,56 ( 2,56 * 730.000 = 1.868.800 đồng) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 40 Lương sản phẩm trong tháng là: ( 6.500 * 103,88) + ( 4.350 * 88,25 ) = 1.059.108 (đồng) Phụ cấp Ca 3 (1.059.108 / 28 * 12) * 30% = 136.171 (đồng) Tiền ăn ca ( 12 * 10.000) + ( 16 * 8.000 ) = 248.000 (đồng) Thưởng năng suất 1.059.108 * 10% = 105.910 (đồng) Tổng tiền lương tháng (1.059.108 + 136.171 + 248.000 + 105.910) = 1.549.189 (đồng) Các khoản khấu trừ - Lương ứng kỳ 1: 800.000 (đồng) - Thu 8,5% BHXHYT, BHTN 1.868.800 * 8,5% = 158.848 (đồng) - Số tiền còn lại ( Kỳ thanh toán) 590.341 (đồng) Tương tự tính lương cho các công nhân ở nhà máy Sợi cũng như trên dựa vào các đơn giá đã được công ty quy định theo từng công đoạn. Nhìn chung hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian, trả đúng thực chất khả năng lao động của từng người, làm nhiều thì hưởng tiền lương được nhiều, làm ra sản phẩm ít thì tiền lương kém đi.Theo hình thức này nó thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất nhưng lại dễ làm người lao động chạy đua theo sản phẩm mà ít chú ý đến chất lượng. Điều này được hạn chế vì Công ty có phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu tỷ lệ cao quá quy định sẽ bị phạt vì làm tốn nguyên vật liệu, bán dạng phế phẩm Hiện nay Công ty CP Dệt May Huế áp dụng hình thức này theo công thức sau: Tổng tiền Số lượng Đơn lương = sản phẩm * giá + Các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả hoàn thành lương Công ty CP Dệt May Huế là một Công ty sản xuất nhiều loại hàng hóa Dệt May, do vậy quy trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau từ sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 41 phẩm dệt ==> sản phẩm dệt nhuộm ==> sản phẩm vải ==> sản phẩm cuối cùng. Do tính chất quy trình sản xuất khá đa dạng nên việc tính đơn giá lương cho từng loại sản phẩm tương đối phức tạp, đòi hỏi cần có nhiều thời gian nghiên cứu thì việc tính đơn giá lương này mới có được sự phù hợp cho từng loại sản phẩm và được công bằng cho công nhân trực tiếp sản xuất trong từng công đoạn sản xuất. Việc định mức đơn giá lương do Phòng Tổ chức Hành chính xây dựng tùy thuộc vào sự cung cầu của thị trường, tùy thuộc vào mỗi lần ký hợp đồng với khách hàng, do vậy đơn giá lương của mỗi lần ký với khách hàng đều khác nhau và thường không ổn định đơn giá lương. Các đơn vị thành viên sau khi đã thỏa thuận được định mức đơn giá lương với Công ty mới tính đơn giá lương cho đơn vị mình. Do đó mỗi đơn vị thành viên tuỳ theo công thức tính lương chung của Công ty nhưng mỗi Nhà máy có quyền định mức đơn giá lương, các hệ số, xếp loại công nhân theo A,B,C và các khoản phụ cấp cho riêng đơn vị mình. + Cách trả lương theo hình thức khoán gọn: Theo hình thức này tiền lương được trả cho khối lượng công việc hoàn thành hoặc những công việc mà không thể tách ra được thành những công việc cụ thể để xác định tiền lương một cách chính xác . (Hình thức này được áp dụng trả cho công nhân viên xí nghiệp cơ điện phụ trợ). Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2011 xí nghiệp cơ điện phụ trợ có nhận khoán xây dựng 1 kho chứa nguyên phụ liệu. Tiền nguyên vật liệu Công ty cấp. Tổng số khoán tiền nhân công cho ngôi nhà đó là : 535 công với công khoán thợ bậc 3 (5/6) là 32.500 đồng/công thành tiền là: 17.387.500 đồng. Căn cứ vào bảng chấm công tổng số 20 người với số công là 535 công, khối lượng công việc, kế toán tiến hành chia lương cho công nhân như sau: - Trả tiền phụ cấp cho tổ trưởng là 1% trên doanh thu là 173.875 (đồng). - Số tiền còn lại chia đều cho 20 người: 1 người là 860.681 (đồng). - Tiền lương khoán của tổ trưởng là: 860.681+ 173.875 = 1.034.556 (đồng). -Tiền ăn ca mỗi người là: 8.000 * 26 ngày công = 208.000 (đồng). Như vậy, trong tháng 1/2001: Tiền lương của tổ trưởng sẽ là: 1.034.556 + 208.000 = 1.242.556 (đồng). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 42 Tiền lương của một người trong đội sẽ là: 860.681 + 208.000 = 1.068.681 (đồng). Theo hình thức lương khoán này sẽ khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn và đảm bảo chất lượng công việc. 2.2.3 Kế toán tiền lương tại công ty Do số lượng cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dệt May Huế khá đông, để đảm bảo đủ tiền trả lương cho công nhân trong tháng được kịp thời, Công ty chi tiền lương tháng trả vào 2 kỳ: - Kỳ đầu trả vào ngày 25 của tháng đó - Kỳ thanh toán trả vào ngày 10 của tháng sau. 2.2.3.1 Các chứng từ kế toán sử dụng * Gồm các chứng từ kế toán sau: Phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành Bảng chấm công của các tổ, nhóm Bảng tổng hợp tiền lương của tháng Bảng phân bổ tiền ăn ca của tháng Bảng thanh toán tiền lương của tháng *Trình tự luân chuyển chứng từ: Công ty CP Dệt May Huế là một Công ty làm ăn có quy mô và có hệ thống chất lượng vì vậy việc quản lý và luân chuyển chứng từ sổ sách được theo dõi và diễn ra rất có quy mô và chặt chẽ. Hàng ngày, ca sản xuất các cán bộ có trách nhiệm ghi chép một cách đầy đủ và chính xác số lượng và chất lượng sản xuất ra, ngày công. Cuối tháng họp bình bầu phân loại A,B,C. Tất cả các chứng từ liên quan đó tổ trưởng nộp lên cho kế toán tiền lương Nhà máy. Sau khi có định mức khoán đơn giá tiền lương cho các nhà máy. Bộ phận kế toán tiền lương nhà máy tiến hành làm lương và trình bảng tiền lương đạt được của Nhà máy mình với phòng Tổ chức hành chính (Bộ phận lao động tiền lương) và trình lãnh đạo công ty duyệt vào ngày 01 đến ngày 05 tháng sau. Ngày 10 tháng sau tất cả toàn bộ chứng từ về tiền lương gửi cho Phòng tài chính Công ty xem xét và chi trả lương cho CBCNV. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 43 Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập Nhật ký-chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký-chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký-chứng từ với các sổ thẻ kế toán, bảng tổng hợp chi tiết tiền lương có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái các tài khoản liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.2.3.2 Phương pháp tính lương tại công ty Công ty tính lương dựa vào các phương pháp trên tuỳ thuộc vào chức năng,bộ phận, nhiệm vụ của từng người lao động tại các nhà máy tương ứng để trả lương theo hình thức khác nhau phù hợp với bộ phận đó. Cụ thể, công ty tính lương theo hình thức sản phẩm cho công nhân nhà máy sợi, may, dệt nhuộm, trả lương cho công nhân xí nghiệp cơ điện phụ trợ theo hình thức sản phẩm khoán gọn. Bộ phận văn phòng được tính lương theo hình thức trả lương theo thời gian. 2.2.3.3 Kế toán tiền lương lao động tại công ty Hệ thống tài khoản kế tóan hiện hành tại Việt nam theo Quyết định số 15/2006-QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính ban hành.. Để thuận tiện cho việc theo dõi quá trình lao động của từng bộ phận, từng nhà máy, tại DN có mở các tài khoản chi tiết cho từng bộ phận tương ứng Ví dụ như: TK 6221: công nhân trực tiếp sản xuất nhà máy sợi TK6222: công nhân trực tiếp sản xuất nhà máy dệt nhuộm TK 6223: công nhân trực tiếp sản xuất nhà máy may ... Hàng tháng, Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, để thay thế cho quá trình tính toán định khoản kế toán tiến hành nhập vào phần mềm kế toán được sử dụng tại công ty. Cuối tháng kế toán có thể in ra các chứng từ sau:TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 44 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHIẾU KẾ TOÁN Thuỷ Dương, Hương Thuỷ, TT- Huế Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Số: (Mã ctừ: TD) Ông (bà) : CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY CHỨNG TỪ NỘI DUNG TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHICHÚNgày Số Nợ Có 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 6221-1 3341 1.642.805.296 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 62711 3341 804.692.903 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 62721 3341 49.155.512 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 6222-1 3341 205.050.487 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 62731 3341 769.875.158 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 6223-1 3341 3.385.215.334 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 6224 3341 135.708.023 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 6421 3341 764.645.268 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 3382 3341 4.606.300 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 141 3341 12.483.653 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 64161 3341 31.203.966 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 1/2011 3383-2 3341 224.317.700 TỔNG CỘNG 8.029.759.600 Cộng thành tiền (bằng chữ): Kèm theo:........................... chứng từ gốc Người lập phiếu Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 45 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHIẾU KẾ TOÁN Thuỷ Dương, Hương Thuỷ, TT- Huế Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Số: (Mã ctừ: TD) Ông (bà) : CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY CHỨNG TỪ NỘI DUNG TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚNgày Số Nợ Có 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 62718 3342 149.118.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 62728 3342 21.093.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 62738 3342 390.304.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 62748 3342 9.354.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 141 3342 1.004.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 6428 3342 34.816.000 31/01 Phân bổ tiền ăn ca tháng 1/2011 64168 3342 2.496.000 TỔNG CỘNG 608.185.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Kèm theo:........................... chứng từ gốc Người lập phiếu Kế toán trưởng 2.2.4 Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương đã có sự thay đổi. Kể từ ngày 1/1/2010 ngoài các khoản trích theo lương như chế độ cũ là BHXH, BHYT, KPCĐ, thì có thêm khoản BHTN. Bên cạnh đó, cá nhân nào có thu nhập cao theo quy định của Luật thuế nhà nước sẽ được khấu trừ lương tại DN. Dưới đây là những thay đổi trong quá trình kế toán tại công ty cổ phần dệt may huế. 2.2.4.1 Các chứng từ sử dụngTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 46 Ngoài các chứng từ như kế toán tiền lương trên, kế toán sử dụng thêm các chứng từ sau: Bảng chứng nhận hưởng chế độ BHXH Bảng thanh toán tiền BHXH Cùng với các chứng từ liên quan đến việc trích các khoản trích theo lương đã quy định. - Căn cứ vào danh sách đăng ký nộp BHXH vào ngày 31/12 của năm trước gửi cho BHXH để làm căn cứ trích nộp đầu kỳ - Các quyết định có biến động về tiền lương như: (quyết định bổ sung lao động, quyết định thuyên chuyển công tác, quyết định thôi việc) * Trình tự luân chuyển chứng từ: Sau khi có đầy đủ các chứng từ do Trạm y tế hoặc bệnh viện TW cấp. Cuối tháng tổ trưởng tập hợp toàn bộ cho phòng kế toán nhà máy để tiến hành tính toán tiền BHXH. Gửi lên cho kế toán công ty, kế toán công ty lập danh sách và tính khoản phải trả cho CBCNV gửi cho BHXH Tỉnh duyệt. Sau khi nhận được chứng từ do BHXH duyệt khoản chi trả tiền BHXH kế toán dựa vào số liệu duyệt của BHXH để chi trả cho CBCNV 2.2.4.2 Cách tính các khoản trích theo lưong: BHXH, KPCĐ, BHTN BHXHYT tổng trích lập là 26,5% trong đó DN sẽ trích 19% vào chi phí của DN và 7,5% được trừ vào tiền lương của người lao động KPHĐCĐ: tổng trích lập là 2% và toàn bộ được DN tính vào chi phí của DN BHTN: tổng trích lập là 2%, trong đó doanh nghiệp trích 1% vào chi phí của DN và 1% trừ vào tiền lương của người lao động Như vậy, tại DN tổng các khoản trích theo lương được tính vào chi phí của DN là 22%, trừ vào lương của người lao động là 8,5%. 2.2.4.3 Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty Căn cứ vào danh sách đăng ký nộp BHXHYT của công ty và tình hình biến động về lao động, có số liệu về quỹ lương đóng BHXHYT tháng 1 năm 2011 của Công ty ta tiến hành trích lập qũy BHXH, ghi số trích BHXH, BHYT, KPHĐCĐ, BHTN (22%) do người sử dụng lao động đóng góp và do người lao động đóng góp từ thu nhập (8,5%) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 47 Hàng tháng kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến các khoản được khấu trừ của cán bộ công nhân viên, cập nhật vào phần mềm kế toán, sau đó quá trình phân bổ định khoản cho từng bộ phận được phần mềm thực hiện. Cuối tháng kế toán có thể in ra các chứng từ sau: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHIẾU KẾ TOÁN Thuỷ Dương, Hương Thuỷ, TT- Huế Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Số: (Mã ctừ: TD) Ông (bà) : CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY CHỨNG TỪ NỘI DUNG TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHICHÚNgày Số Nợ Có 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 6221-1 3382 32.856.105 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 62711 3382 16.093.858 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 62721 3382 983.110 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 6222-1 3382 4.101.010 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 62731 3382 15.397.503 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 6223-1 3382 67.704.307 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 6223-1 3382 2.714.160 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 6421 3382 15.542.578 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 3382 3382 92.126 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 64161 3382 624.079 31/01 Phân bổ KPHĐCĐ tiền lương tháng 1/2011 3311-1 3382 477.420 TỔNG CỘNG 156.586.256 Cộng thành tiền (bằng chữ): Kèm theo:........................... chứng từ gốc Người lập phiếu Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 48 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHIẾU KẾ TOÁN Thuỷ Dương, Hương Thuỷ, TT- Huế Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Số: (Mã ctừ: TD) Ông (bà) : CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY CHỨNG TỪ NỘI DUNG TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHICHÚNgày Số Nợ Có 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 6221-1 3383-1 211.936.374 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 62711 3383-1 92.913.743 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 62721 3383-1 5.427.331 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 6222-1 3383-1 35.095.261 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 62731 3383-1 83.766.478 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 6223-1 3383-1 354.257.831 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 6224 3383-1 21.185.038 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 6421 3383-1 71.440.679 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 3382 3383-1 875.197 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 64161 3383-1 5.642.316 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 3311-1 3383-1 6.325.815 31/01 Phân bổ BHXHYT tiền lương tháng 1/2011 13881 3383-1 347.956.510 TỔNG CỘNG 1.236.822.573 Cộng thành tiền (bằng chữ): Kèm theo:........................... chứng từ gốc Người lập phiếu Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 49 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ PHIẾU KẾ TOÁN Thuỷ Dương, Hương Thuỷ, TT- Huế Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Số: (Mã ctừ: TD) Ông (bà) : CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY CHỨNG TỪ NỘI DUNG TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHICHÚNgày Số Nợ Có 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 6221-1 3389 11.154.546 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 62711 3389 4.890.197 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 62721 3389 285.649 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 6222-1 3389 1.847.119 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 62731 3389 4.408.762 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 6223-1 3389 18.645.149 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 6224 3389 1.115.002 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 6421 3389 3.784.028 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 3382 3389 46.063 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 64131 3389 296.964 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 3311-1 3389 477.420 31/01 Phân bổ BHTN lương tháng 1/2011 13881 3389 46.394.201 TỔNG CỘNG 93.345.100 Cộng thành tiền (bằng chữ): Kèm theo:........................... chứng từ gốc Người lập phiếu Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 50 Nhờ việc đưa phần mềm kế toán BRAVO vào sử dụng nên tất cả các công việc theo dõi tiếp theo của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều được phần mềm kế toán thực hiện. Cuối tháng hoặc bất kỳ khi nào nhà quản lý cần thông tin gì thì kế toán có thể in ra các chứng từ đó một cách nhanh chóng và kịp thời. Dưới đây là mẫu sổ nhật ký chứng từ minh hoạ theo dõi tiền lương phải trả công nhân viên được sử dụng tại công ty: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản: 3341 Phải trả công nhân viên - Tiền lương Tháng 1 năm 2011 STT Diễn giải Dư nợ đầu kỳ Dư có đầu kỳ 111 138 141 311 331 Cộng PS nợ A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Phải trả công nhân viên - tiền lương - 3341 32.918.875.892 ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 32.918.875.892 ... ... ... ... ... ... Đã ghi sổ Cái ngày ... tháng ... năm ... TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 51 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản: 3341 Phải trả công nhân viên - Tiền lương Tháng 1 năm 2011 STT Diễn giải 141 338 351 622 627 641 642 Cộng PS có A B 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Phải trả công nhân viên - tiền lương - 3341 12.483.653 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 12.483.653 ... ... ... ... ... .. ... Đã ghi sổ Cái ngày ... tháng ... năm ... NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản: 3341 Phải trả công nhân viên - Tiền lương Tháng 1 năm 2011 STT Diễn giải Dư nợ đầu kỳ Dư có đầu kỳ A B 17 18 1 Phải trả công nhân viên - tiền lương - 3341 24.126.990.361 Tổng cộng 24.126.990.361 Đã ghi sổ Cái ngày ... tháng ... năm ... Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Ngày ... tháng ... năm Ký, họ tên Ký, họ tên Kế toán trưởng Ký, họ tên TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 52 * Ngoài ra, đối với các cá nhân có thu nhập cao theo quy định của Luật thuế Nhà nước Việt Nam thì tại Doanh nghiệp đó phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải cấp "Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập" cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ qui định. Chính vì vậy, Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, kế toán ghi: Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động Có TK 3335 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập cao, ghi: Nợ TK 3335 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có các TK 111, 112,. . . Và phương pháp tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định ở phụ lục 02/PL- TNCN, Thông tư số 84/52008/TT-BTC Cụ thể như sau: Căn cứ vào bảng kê thu nhập chịu thuế và thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương tiền cho cá nhân có hợp đồng lao động, tháng 1/2011 Ta có tổng cộng tiền lương của ông Hồ Văn Diện là 44.535.441 đồng, các khoản giảm trừ như BHXH là 319.536 đồng, tiền ăn ca là 200.000 đồng và 4 người phụ thuộc. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng 1/2011 này: Ông được giảm trừ các khoản sau: Cho bản thân ông là 4 (triệu đồng). Cho 4 người phụ thuộc là 1.6 (triệu đồng) * 4 = 6.4 (triệu đồng). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 53 BHXH: 319.536 (đồng), tiền ăn ca: 200.000 (đồng). Thu nhập chịu thuế áp dụng vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 44.535.441 – 4.000.000 – 6.400.000 – 319.536 – 200.000 = 33.543.905 đồng Số thuế khấu trừ sẽ là: 4.750.000 + (33.543.905 – 32.000.000) * 25% = 5.135.976 đồng Kế toán lần lượt định khoản như sau: Khi DN tính thuế thu nhập cá nhân cho ông Hồ Văn Diện (đvt: đồng) Nợ TK 334 5.135.976 Có TK 3335 5.135.976 Và khi nộp thuế cho nhà nước: Nợ TK 3335 5.135.976 Có TK 111 5.135.976 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 54 Chương 3 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán lao động tiền lương tại công ty Qua một thời gian thực tập tại Phòng Tài chính Kế toán Công ty CP Dệt May Huế tuy thời gian ngắn nhưng tôi đã đi sâu nghiên cứu tình hình hoạt động và hạch toán được lao động tiền lương ở Công ty CP Dệt May Huế, có một số ưu khuyết điểm như sau: * Về ưu điểm: Công ty CP Dệt May Huế là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng, sản phẩm Dệt - May tương đối đa dạng, phong phú, với mục đích kinh doanh của Công ty là có lãi, lợi nhuận cao, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, hạn chế chi phí, giảm bớt giá thành, tăng doanh thu cho đơn vị, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập cho toàn cán bộ CNV trong Công ty, đảm bảo an toàn vốn, mở rộng quy mô sản xuất. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết nhất trí, trình độ tay nghề ngày một nâng cao tạo ra những sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, đã có những bước phát triển mạnh mẽ, quá trình sắp xếp và bố trí nguồn nhân lực tương đối hợp lý, bố trí lao động nhẹ phù hợp cho số cán bộ công nhân viên có sức khỏe yếu, bệnh tật. Công tác hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích nộp theo lương được thực hiện một cách đầy đủ có thể nói rằng sự thành công của việc này là xuất phát từ việc định mức lao động, định mức đơn giá tiền lương theo sản phẩm của Công ty cho đến đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên một cách hợp lý. Công ty đã có đội ngũ cán bộ lao động tiền lương ở các đơn vị thành viên và hạch toán tổng hợp tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Thực hiện việc trích nộp BHXH và BHYT đúng chế độ chính sách của Nhà nước TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 55 Thanh quyết toán các khoản chế độ ốm đau, nghỉ thai sản cho CBCNV đáp ứng kịp thời và đầy đủ, việc chi trả tiền lương theo kết quả công việc ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai không làm thì không hưởng. Phòng Tài chính - Kế toán có đội ngũ cán bộ kế toán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng đảm bảo quá trình hạch toán một cách chính xác và kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và điều hành sản xuất. Việc chi trả tiền lương và BHXH trả thay lương cho cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được một cách đầy đủ và kịp thời, Công ty đã đề ra quy định các kỳ trả lương cho CBCNV như (Kỳ ứng vào ngày 25 trong tháng và kỳ thanh toán vào ngày 10 tháng sau) nhưng chưa bao giờ sai hẹn kỳ trả lương cho CBCNV. Quá trình theo dõi tình hình chấm công, duyệt công, và các loại sổ sách về năng suất lao động, sản lượng sản phẩm cá nhân được thực hiện một cách đồng loạt, đã mở sổ theo dõi tiền lương cho từng cá nhân. Quá trình hạch toán và phân bổ tiền lương cho đối tượng sử dụng một cách chính xác. * Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty CP Dệt May Huế cũng gặp không ít khó khăn như tuổi đời của công nhân tương đối cao ảnh hưởng đến thời gian làm việc và năng suất lao động, thiết bị nhà xưởng xuống cấp làm cho chất lượng sản phẩm không cao, tiêu hao cơ kiện phụ tùng tương đối lớn. Mặt khác vốn lưu động thiếu nên Công ty phải vay vốn của Ngân hàng với lãi suất cao làm tăng giá thành sản phẩm trong khi đó giá bán sản phẩm thấp, doanh thu tiêu thụ tăng nhưng lợi nhuận giảm xuống dẫn đến thu nhập của cán bộ công nhân viên giảm sút. Chưa thực hiện kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa chính xác. 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Huế Để hoàn thiện công việc trên về phía Công ty CP Dệt May Huế phải thực hiện được một số biện pháp cơ bản sau đây: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 56 - Tinh giảm bộ máy quản lý và các cán bộ phục vụ ở các phòng ban. - Tỷ lệ giữa công nhân lao động trực tiếp và bộ phận phục vụ gián tiếp hợp lý tổ chức hạch toán kế toán đòi hỏi phải được tổ chức một cách khéo léo, khoa học, nhằm cung cấp kịp thời những thông tin về kinh tế cho Lãnh đạo Công ty để chỉ đạo điều hành công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Sắp xếp bố trí lao động hợp lý, thường xuyên mở lớp tập huấn và thi thợ giỏi, thi tay nghề để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên. - Công tác định mức lao động định mức tiền lương phải hợp lý và phù hợp với từng trình độ chuyên môn, trình độ bậc thợ. Từ đó việc trả tiền lương mới phù hợp nhằm động viên khuyến khích CBCNV dẫn đến năng suất lao động cao tạo ra thu nhập lớn. - Việc định mức và tính toán tiền lương giữa các đơn vị thành viên phải được thống nhất theo một phương pháp. - Phân bổ tiền lương cho đối tượng sử dụng một cách chính xác, tính toán được mức hao phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu từ đó có biện pháp xử lý không ngòai mục đích tăng thu nhập cho CBCNV. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 57 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Trong công tác tổ chức các phần hành kế toán tại một Doanh nghiệp thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng. Nó quyết định đến tình hình lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó. Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng nhu thập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần dệt may Huế sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần dệt may Huế, tôi đã nắm bắt được các vấn đề liên quan đến phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại một Doanh nghiệp. - Mô tả thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cũng như các phương pháp và chế độ kế toán được sử dụng tại công ty như: phương pháp tính lương, phân bổ tiền lương, trả lương ... - Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động và đưa phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi 58 Chính vì vậy, để giúp cho kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Bên cạnh đó, với thời đại ngày nay nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh chính vì thế mà công ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hoà nhập vào chế độ kế toán mới, để hoà nhập bước đi của mình với nhịp độ kinh tế phát triển chung của đất nước. Kiến nghị Để đứng vững trong cơ chế thị trường như hiện nay, công ty ngoài việc tạo được bộ máy làm việc có hiệu quả và có được uy tín trên thị trường thì công ty luôn phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là năng suất lao động trong các nhà máy của công ty . Sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý, đặc biệt phải luôn tìm cách nâng cao ý thức làm việc của các công nhân và tạo được một khuôn khổ làm việc công nghiệp trong nhà máy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty để tăng năng suất lao động bởi khi nguồn vốn sử dụng hợp lý thì sẽ tiết kiệm được những hao phí không đáng có trong lao động. Nên thanh lí các tài sản cố định không sử dụng được để bù vào việc mua mới các trang thiết bị cho công tác sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Phải luôn khảo sát chất lượng trên dây chuyền sản xuất tránh khả năng sai sót có thể ảnh hưởng đến việc ra sản phẩm và ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động, phản ánh tình trạng tồn kho cuối năm đến mức thấp nhất có thể. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát huy truyền thống vốn có và đựơc thị trường chấp nhận trong thời gian qua, cần phân cấp quản lí một cách thích hợp để phát huy năng lực của mỗi nhân viên trong công ty và gắn trách nhiệm cũng như trách nhiệm, kỷ luật và khen thưởng khi hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và đem lại hiệu quả cho công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt may Huế, em đã cố gắng tìm hiểu về công tác tổ chức kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và rút ra cho mình một số kiến thức cơ bản về phần hành kế toán này. Do thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên những kiến thức thu nhận được trình bày trong chuyên đề này so với thực tế còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em mong muốn nhận được sự chỉ dạy của anh chị đi trước, của quý thầy cô. Em xin chân thành cám ơn./. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1/ Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2/ Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 3/ Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2 4/ Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 5/ Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ ...............................4 CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .........................4 1.1 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và một số quy định về các khoản trích theo lương ....................................................................................................................4 1.1.1 Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương:..........................4 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................5 1.2 Các hình thức trả lương chủ yếu trong các doanh nghiệp .....................................5 1.2.1 Trả lương theo thời gian..................................................................................5 1.2.1.1 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.................................................5 1.2.1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng...............................................6 1.2.2 Trả lương tính theo sản phẩm .........................................................................6 1.2.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp ...........................................................6 1.2.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp ...........................................................7 1.2.2.3 Trả lương theo sản phẩm tập thể ..............................................................7 1.2.2.4 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến .............................................................8 1.2.2.5 Trả lương theo sản phẩm có phạt có thưởng ............................................8 1.3 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương .................................9 1.3.1 Hạch toán số lượng lao động ..........................................................................9 1.3.2 Hạch toán thời gian lao động ........................................................................10 1.3.3 Hạch toán kết quả lao động ...........................................................................10 1.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương................................11 1.4.1 Các chứng từ kế toán lương, trình tự luân chuyển chứng từ.........................11 1.4.2 Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng năng suất ....................14 1.4.3 Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ .....................................................16 1.4.4 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép ......................................................18 1.5 Các hình thức sổ kế toán ......................................................................................19 1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung .................................................................19 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 1.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái ..............................................................20 1.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ...............................................................20 1.5.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ .....................................................21 1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính ...............................................................22 Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG............................................23 VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY .................................23 CỔ PHẨN DỆT MAY HUẾ .......................................................................................23 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần dệt may Huế .............................................23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................23 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty ............................................25 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất .....................................................................25 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ........................................26 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................29 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................................29 2.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty....................................................31 2.1.3.3 Một số chỉ tiêu khác ...............................................................................31 2.2 Thực trạng thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Huế................................................................................32 2.2.1 Tình hình và đặc điểm về lao động tại công ty cổ phần dệt may Huế ..........32 2.2.2 Phương pháp và nguyên tắc xây dựng quỹ lương.........................................33 2.2.3 Kế toán tiền lương tại công ty .......................................................................42 2.2.3.1 Các chứng từ kế toán sử dụng ................................................................42 2.2.3.2 Phương pháp tính lương tại công ty .......................................................43 2.2.3.3 Kế toán tiền lương lao động tại công ty .................................................43 2.2.4 Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty ............................................45 2.2.4.1 Các chứng từ sử dụng .............................................................................45 2.2.4.2 Cách tính các khoản trích theo lưong: BHXH, KPCĐ, BHTN ..............46 2.2.4.3 Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty......................................46 Chương 3 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ...............................54 NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG ...........................54 VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY .................................54 CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ .......................................................................................54 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán lao động tiền lương tại công ty...............................54 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Huế .............................................................55 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................57 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyenthicaunhi_0743.pdf
Luận văn liên quan