Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang

LỜI NÓI ĐẦU Hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp.Hạch toán chính xác chi phí về lao động là cơ sở,căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng ,thời gian lao động và xác định kết quả lao động .Qua đó ,nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước . Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động .Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau .Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang , em đã chọn đề tài "kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang " để nghiên cứu thực tế và viết đề tài này. Bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Chương 3 :Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I.Tiền Lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của tiền lương 1.1 khái niệm tiền lương và các loại tiền lương A,khái niệm Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho Doanh nghiệp.Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. B,Các loại tiền lương * Tiền lương danh nghĩa Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động và hiệu quả của người lao động ,phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm ngay trong quá trình làm việc . Trên thực tế,mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa .Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa thể cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động .Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và loại dịch vụ cần thiết mà

pdf36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4262 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thường,trong Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T3 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán điều kiện bình thường,Yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu hợp lý.Với ý nghĩa đó, tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau : Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất(không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường làm việc bình thường *Mức lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương Đối với doanh nghiệp thương mại - dịch vụ có lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy định.Bảo đảm tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng xuất lao động bình quân thì được phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. Hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định như sau Kđc=K1+K2 Trong đó : K đc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng K2 : Hệ số điều chỉnh theo nghành Khi đó tiền lương tối thiểu tối đa của doanh nghiệp được phép áp dụng là: TLminđc=TLmin*(1+Kđc) TLminđc:Tiền lương tối thiểu tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lương tối thiểu bất kỳ trong khung lương này sao cho phù hợp với hiệu quả của hoạt động thương mại - dịch vụ và khả năng thanh toán chi trả của mình. 1.2: Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 1.2.1: Vai trò của tiền lương: Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T4 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao động đi làm cốt là để cho Doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ.Đồng thời nó cũng là khoản chi phí Doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho Doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động.Lúc đó Doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí cũng như lợi nhuận cần có được để Doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động. 1.2.2: Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.Ngoài ra NLĐ còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng, Tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm , dịch vụ cho Doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý , hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống , hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động 2,Quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCD 2.1 Quỹ tiền lương Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của Doanh nghiệp do Doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương.Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế và các Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực… - Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian nhừng sản xuất, so những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề… - Về phương tiện hạch toán Kế toán, quỹ lương của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiên lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Trong công tác hạch toán Kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại SP, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại SP có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH) Quỹ BHXH là khoản được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn cán bộ CNV của Doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm, thai sản, tai nạn … Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tống số tiền lương cơ bản thực tế phải trả CNV trong tháng,trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6 % trừ vào lương của NLĐ. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV tham gia đóng góp Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T6 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán quỹ trong TH họ bị mất khả năng lao động: - Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản - Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động - Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành , toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các TH nghỉ hưu , mất sức lao động. Tại DN hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản… Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ,cuối tháng DN phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 2.3: Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT) Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn bộ CNV của Công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho NLĐ. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho người tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả CNV trong kỳ. Theo cơ bản, Doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của NLĐ.Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho NLĐ thông qua mạng lưới y tế. 2.4 Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho CB CNV của Doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ đồng thời duy tri hoạt động công Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T7 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán đoàn tại DN. Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên , một phần để lại DN chi tiều cho hoạt động công đoàn tại DN .Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. 2.5 Bảo Hiểm Thất Nghiệp ( BHTN) Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.Đối tượng được nhận bản hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm sẵn sàng nhận công việc mới và luôn luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp,những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định .Ngoài ra chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN Theo quy định của luật BHTN ,Tỷ lệ trích BHTN là 2 %. -Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân việt nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đủ từ 12-36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên 3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu chủ yếu sau: Mẫu số 01- LĐTL Bảng chấm công Mẫu số 02- LĐTL Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 03- LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T8 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Mẫu số 04- LĐTL Danh sách NLĐ hưởng BHXH Mẫu số 05- LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 06- LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn Mẫu số 07- LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08- LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09- LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động…..vv…. 3.2: Hình thức trả lương: 3.2.1: Hình thức tiền lương theo thời gian -Tiền lương thời gian là tiền lương tính theo thời gian làm việc thực tế và cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định của nhà nước hoặc theo hợp đồng -Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý hình thức của doanh nghiệp ,lương theo thời gian có thể thực hiện theo hình thức như sau : *Hình thức lương thời gian giản đơn : là hình thức lương thời gian đơn giá tiền lương cố định : -Lương Tháng : Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc hại ,phụ cấp khu vực …(nếu có) -Lương ngày là lương trả cho một ngày làm việc Mức Lương tháng Mức lương ngày= Số ngày làm việc theo chế độ -Lương giờ : Là tiền lương một giờ làm việc được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ: Mức lương ngày Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T9 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Mức lương giờ = 8 *Hình thức trả lương thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ thưởng.Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất thường xuyên được tính vàp chi phí kinh doanh như : Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu,phát minh sáng kiến và các khoản tiền thưởng khác có tính chất thường xuyên. Tiền lương theo thơì gian có thưởng=Tiền lương thời gian + tiền thưởng Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp chưa xây dựng định mức lao động,chưa có đơn giá sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián tiếp 3.2.2: Hình thức tiền lương theo SP Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng SP công việc hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị SP. Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng từng SP x Đơn giá tiền lương cho 1 SP Hiện nay, lương SP của công ty bao gồm: Lương SP tập thể cá nhân, lương SP lũy tiến…Để nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh doanh, Công ty chu trọng việc trả lương lũy tiến theo SP, tăng tiền bồi dưỡng làm thêm. Tiền công sản phẩm lại chia thành : -Tiền công sản phẩm trực tiếp -Tiền công sản phẩm gián tiếp -Tiền công sản phẩm lũy tiến 3.2.3 Một số trường hợp trả lương khác *Trả lương khi ngừng việc -Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T10 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán hưởng đủ lương và các khoản phụ cấp nếu có Cách tính lương khi ngừng việc : HSL+PC * Lương tối thiểu TL = * số ngày ngừng việc Ngày công theo chế độ -Ngừng việc do nguyên nhân khách quan được hưởng lương theo thoả thuận HSL+PC * Lương tối thiểu TL = * số ngày ngừng việc *tỷ lệ % thoả thuận Ngày công theo chế độ *Trả lương cho những ngày nghỉ theo quy định -Ngày lễ ,ngày nghỉ phép ngày nghỉ tết theo quy định thì công nhân viên vẫn được hưởng 100% lương -Khi được nghỉ việc để đi họp thì công nhân viên vẫn được hưởng 100 % lương -Trong trường hợp cán bộ công nhân viên của công ty được cử đi học tập đào tạo nâng cao tay nghề thì ngoài khoản đóng góp cho nhà trường thì người được cử đi học còn được hưởng lương cơ bản theo quyết định của công ty +Thời gian học dưới 18 tháng thì được hưởng 75% lương cơ bản + Thời gian học trên 18 tháng thì được hưởng 50% lương cơ bản -Tiền lương làm thêm của công nhân viên được chi trả như sau : -Làm thêm vào ngày thường hưởng 150% lương. -Làm thêm vào những ngày nghỉ hưởng 200% lương -Làm thêm vào những ngày lễ hưởng 300 % lương 3.3 Tài khoản kế toán sử dụng + TK 334: phải trả NLĐ *Kết cấu TK 334 Bên Nợ Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T11 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản đã trả đã ứng trước cho NLĐ - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ Bên Có: - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả NLĐ. Dư Có: - các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả NLĐ. Dư Nợ: - Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả + TK 338 phải trả , phải nộp khác. Dùng đê phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tở chức đoàn thể xã hội. *Kết cấu TK 338 Bên Nợ: - Kêt chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khản liên quan. - BHXH phải trả CNV - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý - Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 - Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên Có: -Giá trị tài sản thừa trợ giải quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân) -Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị - Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. * Các khoản phải trả phải nộp khác Dư Có - Số tiền còn phải trả phải nộp khác - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết Dư Nợ ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp. Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T12 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán TK 338 có 7 TK cấp 2 338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết 338(2): Kinh phí công đoàn 338(3): BHXH 338(4): BHYT 338(7): Doanh thu nhận trước 338(8):Phải trả, phải nộp khác 338(9):BHTN 3.4: Phương pháp Kế toán tiền lương Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác Kế toán tổng hợp số tiền phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (1) Hàng tháng khi tính lương phải trả NLĐ, Kế toán ghi: Nợ TK 622, 627,641,642,241… Có TK 334- Phải trả NLĐ -Trường hợp dùng sản phẩm để thanh toán lương cho người lao động thì đây được coi là nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ +Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa ,căn cứ vào giá thực tế xuất kho Nợ TK 632 theo giá thực tế Có TK 155,156 xuất kho +Phản ánh doanh thu nội bộ Nợ TK 334 – Theo đơn giá thanh toán Có TK 512 –Theo giá bán nội bộ chưa thuế Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (2)Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng: + Cuối năm , thưởng thường kỳ Nợ TK 431 – quỹ khen thưởng, phúc lợi Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T13 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Có TK 334 – phải trả NLĐ + Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao động: Nợ TK 622,641,642,241… Có TK 334- phải trả NLĐ + Tiền ăn ca phải trả NLĐ tham gia hoạt động kinh doanh của DN Nợ TK 622, 627, 641, 642… Có TK 334 – phải trả NLĐ + Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT.NLĐ phải nộp, thuế TNDN nộp NSNN: Nợ TK 334 Có TK 141 – tạm ứng Có Tk 1388 S¬ ®å h¹ch to¸n các khoản phải trả cho NLĐ(phụ lục 1 trang 1) (3)Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế toán trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động: Nợ TK 622, 641.641,627… Có TK 338 Có TK 334 :phần khấu trừ vào thu nhập của người lao động (4) BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương NLĐ Nợ TK 334 Có TK 338 (5) Tính trợ cấp BHXH phải trả NLĐ khi bị ốm đau , thai sản Nợ TK 338, 338(3) – phải trả, phải nộp khác Có TK 334 (6) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách Nợ TK 338 Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T14 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Có TK 111, 112 (7) Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại DN Nợ TK 338, 338(2) – phải trả, phải nộp khác Có TK 111 – tiền mặt (8) Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ Nợ TK 334 Có TK 111,112(trả qua TK ngân hàng) Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương(Phụ lục 2 trang 2) CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP TUYÊN QUANG 2.1:Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất và tổ chức công tác Kế toán tại Công ty 2.1.1: Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất của Công ty 2.1.1.1: Quá trình hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tổng Hợp Tuyên Quang được thành lập theo quyết định số 1996/QĐ-UBND ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh. Trước khi trở thành công ty cổ phần, đơn vị là một doanh nghiệp nhà nước chuyên xây dựng tổng hợp và sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty có quá trình hình thành và phát triển như sau: Vào đầu những năm 1970 công ty mới chỉ là một đội xây dựng nhỏ hoạt động trong địa bàn thị xã Tuyên Quang. Trong quá trình hoạt động Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T15 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán đội gặp rất nhiều khó khăn, sau ngày giải phóng miền Nam năm 1975 để tạo điều kiện thuận lợi cho qua trình hoạt động và phát triển đội thành công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở. Trong suốt một thời gian dài hoạt động, tồn tại và phát triển công ty đã gặp không ít những khó khăn. Ngày 01/07/1995 theo quyết định của UBND tỉnh Tuyên Quang, tiến hành sát nhập 3 doanh nghiệp: - Công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở - Công ty xây dựng công trình đô thị - Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Sơn Dương Để thành doanh nghiệp mới có tên là: Công Ty Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà ở tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sát nhập với tên như trên, công ty gặp nhiều khó khăn về đấu thầu, nhận thi công xây dựng trong lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi. Vì lý do đó ngày 15/01/1996 được sự nhất trí của UBND tỉnh công ty quyết định đổi tên thành: Công ty xây dựng tổng hợp Tuyên Quang. Đến năm 2001 công ty chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động Công ty cổ phần tại quyết định số 1996/QĐ-UB ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang với tên gọi là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tổng Hợp Tuyên Quang Nhiệm vụ của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông ... trên địa bàn tỉnh. Trụ sở của công ty đóng tại số 219A đường Chiến Thắng Sông Lô, phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Tên nhà thầu : Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Tên thường gọi : Công ty xây dựng Tuyên Quang Trụ sở chính : Tổ 7 Phường Tân Quang Thành Phố Tuyên Quang Giám đốc : KS Vũ xuân Tiến Tài khoản : 34 110 000 007 273 tại ngân hàng Đầu tư & PT tỉnh Tuyên Quang Trải qua một thời gian xây dựng và trưởng thành, Công ty đã đạt được nhiều thành tích lớn. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay Công ty đã mở rộng các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực XDCB, thực hiện sản lượng mỗi năm từ 20- 35 tỷ đồng Ngành nghề kinh doanh: + Xây dựngcông trình dân dụng, công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ + Xây dựng công trình giao thông ( cầu, cống, đường) có quy mô vứa và nhỏ + Xây dựng công trình thuỷ lợi, quy mô vừa và nhỏ + Tư vấn giám sát kỹ thuật các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi + Tư vấn đầu tư ( lập dự án và thẩm định hồ sơ thiết kế) + Khảo sát thiết kế công trình giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp tổng mặt bằng công trình xây dựng. + Khai thác đá, sản xuất và mua bán đá trắng, sản xuất cacbonnat Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T16 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán + Mua bán vật liệu xây dựng + Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh + Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ. + Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn. + Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh + Xây dựng đường dây điện và trạm biến áp đến 35kv + Vận tải dường sông bằng phương tiện cơ giới + Sản xuất đũa tre, sản xuất giấy đế và bột giấy. + Sản xuất gỗ thanh, ván ép + Mua bán lâm sản nguyên liệu Giấy phép kinh doanh số: 1503 000 004 đăng ký lại lần 11 ngày 12/03/2009 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp. Tổng số vốn kinh doanh: 11.809 triệu đồng Vốn hiện có : 4.259 triệu đồng Khả năng huy động vốn: 7.550 triệu đồng 2.1.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất của công ty(phụ lục 3trang 3) + Doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Đạt được ở mức độ cao, tổng doanh thu của năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 15% tương ứng với số tiền là 5.049.213.485 đồng . + Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 18% tương ứng với số tiền là 3.433.465.170 đồng. + Thu nhập hoạt động tài chính năm 2010 so với 2009 tăng 13% tương ứng với số tiền 2.429.300 đồng. Đạt được kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của cán bộ công nhân viên toàn công ty. 2.1.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất Nhận thầu: Phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ kiểm tra xem xét các yêu cầu của chủ đầu tư về công trình rồi tiến hành thiết kế lập dự toán, lên kế hoạch chuẩn bị để tham gia đấu thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư. Sau đó Phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ kiến nghị với công ty về kế hoạch thực hiện hay không thực hiện kế hoạch đã đề ra. Sau khi ký kết hợp đồng, công ty lên kế hoạch chuẩn bị vật tư, thiết bị, nhân công và kế hoạch tài chính để thực hiện hợp đồng được tốt nhất theo Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T17 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán đúng tiến độ đã đề ra. Nghiệm thu bàn giao công trình được thực hiện khi công ty đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo hợp đồng. Cuối cùng, sau khi đã hoàn thành nghiệm thu và đưa vào sử dụng, công ty tiến hành thanh toán với chủ đầu tư, kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.1.4, Cơ cấu tổ chức của công ty( phụ lục 4 trang 4 ) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( phụ lục4 trang 4 ) Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần. - Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. - Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng chuyên trách. + Phòng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao.... + Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình. + Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T18 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng + Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế.... + Phòng hành chính bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan… 2.1.2 Tình Hình Thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty CP XD tổng hợp Tuyên Quang. 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy Kế toán(Phụ Lục 5 trang 5) Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ trang sau - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng Tài chínnh – kế toán chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán và là người tổ chức bộ máy kế toán. - Kế toán nguyên vật liệu: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua như số lượng vật tư, chủng loại, giá mua, nhập, xuất, tồn trong tháng và tình hình thực hiện mức phân bổ vật tư dùng cho từng đối tượng. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi biến động tài sản cố định ,hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước,phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng . Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. - Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương , thanh quyết toán lương và các chế độ cho người lao động. - Kế toán chi phí tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm, theo dõi chi phí chung và chi phí quản lý, đảm bảo việc sử dụng phương pháp tính giá thành chính xác, hợp lý cho từng loại sản phẩm, lập thẻ tính giá thành cho từng công trình ,sản phẩm . Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T19 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu, công nợ. 2.1.2.2: Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Công ty áp dụng hệ thống kế toán cho doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính. - Niên độ kế toán: 1/1 đến 31/12. Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng. - Xác định trị giá vật tư, thành phẩm xuất kho: theo phương pháp đích danh. - Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: theo phương pháp thẻ song song. - Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ (phụ lục 6 trang 6) 2.2: Thực trạng thực hiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 2.2.1: Phân loại lao động, phương pháp quản lý lao động và tiền lương 2.2.1.1: Phân loại lao động: §Æc ®iÓm s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng Ty lµ x©y dùng ,do vËy C«ng Ty kh«ng ®ßi hái tÊt c¶ mäi ngêi ®Òu ph¶i cã tr×nh ®é ®¹i häc mµ chØ b¾t buéc ®èi víi c¸c nh©n viªn v¨nphßng vµ nh÷ng ngêi lµm trong phßng kÕ to¸n lµ ph¶i cã b»ng ®¹i häc. T¹i C«ng Ty tØ träng cña nh÷ng ngêi cã tr×nh ®é trung cÊp vµ c«ng nh©n chiÕm 75% trªn tæng sè c¸n bé c«ng nh©n viªn toµn C«ng Ty Để tổ chức và quản lý lao động có hệ thống và hiệu quả, Công ty phân loại như sau: Theo hình thức lao động: - Lao dộng trực tiếp: bộ phận người lao động là công nhân sản xuất. - Lao động gián tiếp: những người lao động làm công tác quản lý. 2.2.1.2: Phân loại tiền lương Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T20 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương mà Công ty trả cho NLĐ thuộc Công ty quản lý.Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản như: Lương thời gian, lương SP, lương khoán, tiền thưởng trong SX… + Tiền lương chính: là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian thực tế có làm việc, bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương SP có tính chất lương. + Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian nghỉ phép, đi nghĩa vụ xã hội, hội họp. 2.2.2 : Hình Thức Trả Lương -Hình thức trả lương công ty áp dụng : là hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. -Người lao động trong công ty ngoài việc hưởng lương chính còn được hưởng các khoản : Tiền lương làm thêm giờ,tiền lương nghỉ lễ ,nghỉ tết,ốm đau ,thai sản… 2.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian *Đối tượng áp dụng : Lao động gián tiếp: những người lao động làm công tác quản lý. - Lương Tháng : Tiền lương tối thiểu x hệ số lương số ngày Tiền lương tháng = X thực tế Số ngày quy định làm việc -Lương ngày : Mức Lương tháng Tiền lương ngày= Số ngày làm việc theo chế độ -Lương giờ : Mức lương ngày Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T21 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Tiền lương giờ = 8 -Mức lương tối thiểu : 730.000 -Số ngày làm việc thực được xác định trên cở sở bảng chấm công hàng tháng của công ty(Phụ lục 7 trang 7) -Hệ số lương phụ thuộc vào bằng cấp và chức trách của mỗi người trong công ty.cụ thể như sau : STT Chức danh Hệ số 1 Giám đốc 4.5 2 Phó giám đốc 4.2 3 p.Kế toán 4.2 4 P.hành chính 4.2 -Số ngày làm việc theo quy định là 26 ngày Ví dụ : Cô Phạm Thị Diệp . Phòng kế toán có hệ số lương là 4.2 .phụ cấp xăng xe, điện thoại 200.000đ có số ngày công là 24.Lương cô Diệp được xác định như sau ( (730.000*4.2)+200.000)) Lương phải trả *24 = 3,014,769.2 (vnđ) 26 Kế toán trích BHYT,BHXH,BHTN của cô Phạm THị Diệp như sau BHXH =(730.000*4.2)*6%=183.960(vnđ) BHYT =(730.000*4.2)*1.5%=45.990(vnđ) KPCĐ=(730.000*4.2)*1%=30.660(vnđ) Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T22 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Tạm ứng kì 1 : 200.000 (vnđ) Tổng các khoản khấu trừ : = 183.960+45.990+30.660=460.610 Tổng số tiền lương còn được lĩnh : 2,554,159.2 (vnđ) Dựa vào bảng chấm công (Phụ lục 7 trang 7) và Bảng lương ( phụ lục 8 trang 8+9) *Trả lương cho nhân viên nghỉ phép Ví dụ : chị Lê Thanh Hà nhân viên kế toán có hệ số lương là 4.2.Tháng 10/2010 xin nghỉ phép theo tiêu chuẩn năm 2010 là 12 ngày Tiền lương nghỉ phép của chị Hương được tính như sau : 4.2*730000 TL= * 12 = 1.415.000(vnd) 26 Theo bảng chấm công ( phụ lục 7 trang 7) *Trả lương cho nhân viên đi họp Ví dụ : Anh Hoàng Văn Sơn có hệ số lương là 4.5.Tháng 8/2010 anh phải đi họp về chất lượng sản phẩm cho công ty 3 ngày Tiền Lương đi họp của anh Hiển được tính như sau : 4.5*730000 TL= * 3 = 379.000(vnđ) 26 2.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm *Đối tượng áp dụng : Lao dộng trực tiếp: bộ phận người lao động là công nhân sản xuất. Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng x Đơn giá tiền lương từng SP cho 1 SP +§¬n gi¸ s¶n phÈm hopµn thµnh nµy ®îc chi tiÕt theo s¶n Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T23 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán phÈm hoµn thµnh cña tõng quy tr×nh c«ng nghÖ ®îc phßng tæ chøc ký duyÖt vµ göi xuèng tõng ph©n xëng vµ c¸n bé kÕ to¸n tiÒn l¬ng Ngoµi ra ®Ó n©ng cao n¨ng suÊt,ph¸t huy tèi ®a nguån lùc c«ng ty cßn ¸p dông h×nhthøc tr¶ l¬ng theo s¶n phÈm luü tiÕn.ChÕ ®é tr¶ l¬ng nµy ¸p dông hai lo¹i ®¬n gi¸ cè ®Þnh vµ luü tiÕn.§¬n gi¸ cè ®Þnh dïng ®Ó t¶ cho nh÷ng s¶n phÈm thùc tÕ hoµn thµnh .C¸ch tÝnh nµy gièng nh tÝnh l¬ng s¶n phÈm trªn.§¬n gi¸ luü kÕ dïng ®Ó cho nh÷ng s¶n phÈm vît møc kÕ ho¹ch.Tiªu chuÈn tÝnh l¬ng s¶n phÈm luü tiÕn sÏ thay ®æi kkhi quy tr×nh c«ng nghÖ .kü thuËt thay ®æi. VÝ dô: Tiªu chuÈn gi¸ trÞ tÝnh l¬ng theo s¶n phÈm luü tiÕn ¸p dông cho ph©n xëng 2 lµ: +L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh møc : L¬ng s¶n phÈm <= 6720000(®) +L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1.2 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh møc: 6720000(®) < = l¬ng s¶n phÈm < = 10080000(®) +L¬ng s¶n phÈm ®îc hëng 1.5 lÇn theo ®¬n gi¸ ®Þnh møc: L¬nmg s¶n phÈm > 10080000(®) -TÝnh l¬ng theo s¶n phÈm luü tiÕn th¸ng 11/2001 cña Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T24 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán ph©n xëng 2, biÕt luü tiÕn cña ph©n xëng 2 lµ =15428218(®) l¬ng s¶n phÈm luü tiÕn = 6720000+(10080000- 6720000)*1.2+ (15428218-10080000)*1.5=18774324(®) 2.2.3 Tổ chức công tác Kế toán tiền lương 2.2.3.1 Chứng từ ban đầu Để theo dõi thời gian lao động, và các khoản thanh toán cho NLĐ như tiền lương, các khoản phụ cấp, ăn ca… Kế toán sử dụng 1 số chứng từ sau: + Bảng chấm công( Mẫu 01- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL) + Danh sách cấp lương Bảng chấm công…..vv…. Ở Công ty Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động. Bảng chấm công được tính từ ngày 01 đến 31 cuối tháng theo ký hiệu quy định. Cuối tháng, người chấm công và bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công, các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của y tế ( Phụ lục 9 trang 10) , Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( Phụ lục 10 trang 11 ) , Phiếu chi tiền mặt BHXH ( Phụ lục 11 trang 12)về bộ phận Kế toán để kiểm tra , đối chiếu, quy ra công để tính lương.Kế toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công để tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Bảng thanh toán được lưu tại phòng Kế toán, mỗi lần lĩnh lương CB CNV phải ký trực tiếp vào cột “ Ký nhận” hoặc người nhận ký thay ( Phụ lục 8 trang 8+9). Danh sách cấp lương Kế toán lập riêng cho bộ phận Quản lý DN . Căn cứ vào danh sách cấp lương, Kế toán sẽ tiến hành lập “ Phiếu chi” để trả lương cho CB CNV 2.2.3.2. Trình tự trả lương Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T25 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Thời gian tính lương và các khoản phải trả cho NLĐ được tính theo tháng và được chia làm 2 lần: lần 1 tạm ứng cho CB CNV vào khoảng 20 đến 25 hàng tháng dựa vào Phiếu chi tạm ứng lần 1( Phụ lục 12 trang 13)và bảng thanh toán lương tạm ứng (phụ lục 13 trang 14 ), lần 2 được thanh toán còn lại vào đầu tháng sau dựa vào phiếu chi thanh toán lương lần 2(Phụ lục 14trang 15) .Căn cứ để tính lương hàng tháng là các chứng từ hạch toán theo thời gian lao động, các kết quả lao động cùng các chứng từ liên quan. Tất cả các chứng từ đều được kiểm tra trước khi tính lương. 2.2.3.3 Tài khoản sử dụng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang sử dụng TK 334 phải trả CNV để hạch toán tiền lương, ngoài ra còn sử dụng TK 111 tiền mặt, TK 112 tiền gửi NH, TK 141 tạm ứng… 2.2.3.4 Trình tự hạch toán tiền lương Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương Kế toán ghi số tiền phải trả cho bộ phận Quản lý Công ty, bộ phận nhân viên theo định khoản: Nợ TK 622: 56.570.923 Nợ TK 6421: 14.831.360 Có TK 334: 71.402.283 Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tính lương, danh sách cấp lương và phiếu chi để thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CB CNV Kế toán định khoản: Nợ TK 334: 71.402.283 Có TK 111: 71.402.283 2.2.4 Kế toán các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thành lộc BHYT, BHXH, BHTN ,KPCĐ Để hạch toán gồm các bước sau: 2.2.4.1: Chứng từ + Danh sách trích 22% BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T26 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán + Danh sách thu 8.5 % BHYT, BHXH,BHTN + Thẻ BHYT, phiếu nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH + Giấy khám sức khỏe, giấy xác nhận của bệnh viện + Các chứng từ khác ( Phiếu thu, phiếu chi, tạm ứng) 2.2.4.2: Tài khoản Để hạch toán các khoản trích theo lương, Kế toán sử dụng TK 338- Phải trả , phải nộp khác TK 338.2- KPCĐ, TK 338.3- BHXH, TK 338.4-BHYT, TK 338.9- BHTN. 2.2.4.3: Cách trích BHYT, BHXH, BHTN,KPCĐ Hiện nay Công ty tính BHYT, BHXH, BHTN,KPCĐ được tính bằng 30.5% tiền lương cấp bậc phải trả CB CNV. Trong 30.5% trích từ tiền phải trả CB CNV thì: + 22% tính vào CPSXKD để tính giá thành SP Trong đó: BHXH trích theo lương = Lương cơ bản phải trả CB CNV x 16% BHYT trích theo lương = Lương cơ bản phải trả CB CNV x 3% BHTN trích theo lương = Lương cơ bản phải trả CB CNV x 1% KPCĐ trích theo lương = Lương thực tế phải trả CB CNV x 2% ( Trong đó: 1% nộp Công đoàn cấp trên, 1% nộp Công đoàn cơ sở) + 8.5% NLĐ đóng góp, trích trực tiếp từ lương Trong đó: BHXH trích theo lương = ( Lương cơ bản + phụ cấp) x 6% BHYT trích theo lương = ( Lương cơ bản + phụ cấp) x 1.5% BHTN trích theo lương = ( Lương cơ bản + Phụ cấp ) x 1 % 2.2.4.4 Phương pháp tính và hạch toán + Căn cứ vào lương của từng CB CNV, Kế toán lập danh sách trích 22% BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ và danh sách thu 8.5% BHYT, BHXH,BHTN + Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Kế toán định khoản: Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T27 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Nợ TK 622: 12.445.603 Nợ TK 642: 3.262.899 Nợ TK 334: 6.069.194 Có TK 338: 21.777.696 338.2: 1.428.050 338.3: 15.708.503 338.4: 3.213.093 338.9 :1.428.050 Dựa vào Các khoản phải trả nhân viên ( Phụ lục 15 trang 16 ) và sổ cái ( Phụ lục 16 trang 17) * Thanh toán BHXH Dựa vào Bảng chấm công tháng 3/2010 ( phụ lục 7 trang 7), Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( phụ lục 9 trang 9) có VD thanh toán BHXH cho anh Hoàng Văn Tiệp như sau : Tổng số ngày nghỉ nằm viện là 15 Lương ngày là (730.000*3.5)/26=98269.231 Tỷ lệ % được hưởng là 75% Vậy số tiền anh được hưởng BHXH được tính như sau: 15 x (98269.231 x 75%) = 1,105,528.8(vnđ) Căn cứ vào phiếu thanh toán BHXH, Kế toán lập Bảng thanh toán BHXH cho 1 số CB CNV trong Công ty .Bảng thanh toán BHXH được Thủ trưởng đơn vị và Kế toán trưởng duyệt. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng Kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan. Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho cán bộ CNV trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tùy thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không vượt quá mức lương cơ bản của mình. Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH , Kế toán lập phiếu chi tiền BHXH Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T28 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán để trả trực tiếp cho CB CNV trong kỳ Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH (cho anh Hoàng Văn Tiệp) Kế toán hạch toán: Nợ TK 338.3: 1,105,528.8 Có TK 334: 1,105,528.8 Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH và Phiếu chi , Kế toán ghi Nợ TK 334: 1,105,528.8 Có TK 111: 1,105,528.8 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP TUYÊN QUANG 3.1: Nhận xét chung về công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần xây dựng tuyên quang 3.1.1: Nhận xét chung về công tác Kế toán tại Công ty Bộ phận Kế toán là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi Công ty, DN, Xí nghiệp là đội ngũ trẻ có tính tích cực vào công tác quản lý kinh doanh của Công ty tạo được lòng tin cho cán bộ CNV cũng như lao động trong toàn Công ty. Nói chung hệ thống sổ sách của Công ty tương đối hoàn chỉnh, về tiền lương Kế toán sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp, đặc biệt ở phòng Kế toán của Công ty được bố trí khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành rất rõ, đội ngũ cán bộ đều có trình độ, có năng lực. Công ty đã không ngừng phát triển cả chiều sâu và chiều rộng, luôn nghiên cứu những mặt hàng có giá trị, mẫu mã tốt , chất lượng cao để cung cấp cho khách hàng. Để đạt được điều đó Công ty đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện mọi mặt kết hợp với sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo, sự nỗ Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T29 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán lực của tâp thể CB CNV trong đó bộ phận Kế toán là bộ phận quan trọng trong Công ty giúp ban lãnh đạo điều hành và quản lý kinh tế. 3.1.2: Nhận xét về công tác Kế toán tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ + Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng. + Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của Kế toán nói chung nó được tách ra do nhu cầu quản lý của từng DN. + Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là giai đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của NLĐ và tổ chức kinh tế. Không những Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang mà bất kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các quy tắc trên và phải nhận rõ tầm quan trọng của lao động.Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả lương. + Nếu Công ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ , Công ty sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu nhiệt huyết, đồng thời khôi phục được khả năng tiềm ẩn sáng tạo của NLĐ, tiết kiệm được chi phí lao động, tăng giá trị sản lượng thúc đẩy DN không ngừng lớn mạnh. + Để công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của NLĐ thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn để đặt ra cho những cán bộ làm công tác Kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý, DN không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Kế toán tiền lương để áp dụng vào Công ty mình một cách hợp lý, khoa học.Công ty phải thường xuyên kiểm tra, xem xét, rút ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học , công bằng với NLĐ + Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động Công ty phải có lực Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T30 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán lượng lao động với một cơ cấu hợp lý có trình độ tay nghề cao phải được qua đào tạo, có sức khỏe, và bố trí lao động phù hợp với khả năng của họ để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành tốt công việc được giao đồng thời Công ty phải sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty. + Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện đại hiện nay đang phát triển với tốc độ cao do đó Công ty cần tăng cường kỹ thuật, công nghệ cho NLĐ vì nó là yếu tố quyết định đến NSLĐ.Do đó Công ty phải không ngừng nâng cao , cái tiến trang thiết bị TSCĐ để phát huy khả năng lao động nhằm cải thiện đời sống kinh tế của CB CNV, NLĐ. + Trong Công ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí, NLĐ còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm đau, thai sản,… Do vậy Công ty phải chấp hành tốt quy định của các chế độ trích nộp bảo hiểm theo đúng quy định của Nhà nước. 3.1.3: Ưu điểm -Bộ Máy kế toán được sắp xếp một cách hợp lý và có sự phân công công việc rõ ràng cho từng nhân viên trong phòng kế toán -Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giúp cho việc sử lý hầu hết các công việc trong phòng kế toán được thực hiện nhanh chóng,chính xác , kịp thời. -Công tác kế toán tiền lương cũng đóng vai trò quan trọng của tổ chức kế toán . Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ nên tiền lương là yếu tố kích thích người lao động hăng say làm việc .Do vậy công tác tiền lương đã được ban giám đốc quan tâm ,quán triệt một cách chặt chẽ -Việc quản lý sổ sách kế toán được thực hiện một cách cẩn thận và có khoa học. Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T31 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán 3.1.4: Nhược điểm: -Thứ 1 : Về việc chấm công ,công ty vẫn buông lỏng công tác theo dõi và chấm công cho công nhân viên ,điều này dẫn đến sự mất công bằng trong việc chi trả lương cho người lao động,ảnh hưởng tới công việc của công ty . - Thứ 2 : Hiện nay công ty chưa có chính sách tiền thưởng cho nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao ,cũng như phạt đối với công nhân làm việc không tốt , vi phạm kỷ luật công ty…..Vì thế chưa khuyến khích được công nhân viên làm việc hiệu quả và chưa dăn đe được những nhân viên làm việc vô kỷ luật - Thứ 3 : Công ty chưa có quy định xử phạt về việc làm mất hoặc thất thoát tài sản .Dẫn tới hàng hóa ,nguyên vật liệu thường xuyên bị thất thoát ,ảnh hưởng đến công tác kế toán 3.2: Một số ý kiến đề xuất về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 3.2.1 Về kế toán tiền lương của người lao động +Vấn đề kế toán lương của người lao động ,cụ thể là việc theo dõi thời gian lao động của người lao động.Để tránh tình trạng tính sai lệch ,không đúng thời gian lao động thực tế của nhân viên ,ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua “ bảng chấm công “ Công ty cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi người lao động.Nếu một lao động làm việc không đủ số giờ theo quy định thì thực hiện trừ công theo giờ và nếu người lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ “ Phiếu báo làm thêm giờ “ cùng mức thưởng hợp lý để thực hiện việc trả lương đúng đắn và khuyến khích người lao động làm việc hăng say , gắn bó với công ty.Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ cho từng nhân viên,kế toán hạch toán tiền lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng chia cho 8 .Nếu số ngày lẻ thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau . Làm được như Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T32 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán vậy người lao động trong công ty sẽ phấn trấn hơn vì lao đọng của họ được bù đắp thoả đáng 3.2.2 Chính sách tiền thưởng-phạt cho nhân viên Để kích thích tinh thần làm việc hơn nữa của người lao động công ty đề ra những chính sách thưởng phạt rõ ràng.Khi người lao động làm việc tốt sẽ được nhận thêm một khoản tiền thưởng.Ngược lại ai làm việc không tốt gây hậu quả đến năng suất ,chất lượng thì sẽ bị trừ đi một khoản tiền nhất định gọi là tiền phạt.Mức độ thưởng phạt thế nào công ty cần có quy định cụ thể và phổ biến đến từng người lao động Khoản trích tiền thưởng cho nhân viên được lấy từ nguồn “ quỹ khen thưởng,phúc lợi” tài khoản 431. Bên nợ : Dùng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi,trích nộp cấp trên Bên có :Được cấp,được nộp lên,tạm trích Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2: +Tài khoản 4311 : “ quỹ khen thưởng “ +Tài khoản 4312: “quỹ phúc lợi “ Khi công nhân viên được thưởng thi đua ,thưởng năng suất lấy tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả nhân viên kế toán ghi sổ : Nợ TK 431 : “ quỹ khen thưởng phúc lợi “ Có TK 334 : “ phải trả nhân viên “ 3.2.3 Xử lý các trường hợp lao động làm thất thoát tài sản Công ty chưa có quy định xử phạt về việc làm mất hoặc thất thoát tài sản .Dẫn tới hàng hóa ,nguyên vật liệu thường xuyên bị thất thoát ,ảnh hưởng đến Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T33 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán công tác kế toán Khi kiểm kê phát hiện tài sản bị thất thoát và phát hiện ra người của công ty ăn trộm thì tuỳ vào mức độ nghiêm trọng và giá trị tài sản thất thoát để xử lý: -Nếu tài sản có giá trị nhỏ thì người đó sẽ bị cảnh cáo,bắt bồi thường thiệt hại và sẽ bị cắt thưởng trong năm .nếu tái phạm sẽ bị đuổi việc -Nếu tài sản có giá trị lớn thì người đó sẽ phải bồi thường thiệt hại và bị cho thôi việc.Nếu người đó không chấp hành có thể nhờ cơ quan chức năng giải quyết Khi thất thoát tài sản mà không tìm ra nguyên nhân thì những người có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất -Nguyên vật liệu trong kho bị thất thoát thì thủ kho phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại Ví dụ : Cuối tháng khi kế toán kiểm kê hàng hóa phát hiện thiếu 1 bao xi măng trị giá 860.000đ. Kế toán định khoản : Nợ TK 138(1) : 860.000 Có TK 156 : 860.000 Qua quá trình điều tra và xử lý số thiệt hại trên là do thủ kho gây nên.Và thủ kho đã đồng ý chịu trách nhiệm về số thiệt hại trên.Kế toán hạch toán: Nợ TK 138(8) : 860.000 Có TK 138(1) : 860.000 Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T34 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán KẾT LUẬN Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các Doanh nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải các Doanh nghiệp nào cũng làm được.Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị. Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng SX kinh doanh của Doanh nghiệp, cũng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp.Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế toán phần hành kế toán cũng phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho các nhà quản lý qua đó đóng góp phần quản tri nhân sự đề ra biện pháp tăng năng suất lao động. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý Kế toán đối với bộ phận Kế toán nói chung và tiền lương nói riêng ở Công ty cổ phần xây Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T35 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán dựng tổng hợp Tuyên Quang em thấy. Quan 5 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã có bộ phận quản lý khá ổn định, quy mô kinh doanh vững chắc nhưng với thời đại ngày nay nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chính vì thế mà Công ty bằng mọi cách thực hiện và áp dụng chế độ Kế toán mới để hòa nhập mình vào nên kinh tế mới của cả nước. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đợ tận tình của Thầy T.S Phạm Ngọc Quyết hướng dẫn em, cùng với sự chỉ bảo của các anh, chị tại phòng Kế toán, phòng tổ chức nhân sự của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Trường Giang Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang.pdf
Luận văn liên quan