Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long

Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới các phương thức tiêu thụ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại hiệu quả hoạt động cho công ty. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại bộ môn Kế toán trường Đại học Thăng Long và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long cùng sự giúp đỡ tận tình của cô Đoàn Thị Hồng Nhung và các cô chú, anh chị trong công ty, em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập ở trường với cách vận dụng thực tế tại công ty, em đã thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty đã tạo điều kiện để em có thể đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.

pdf87 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình quân của hàng hóa = Giá trị thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Sau khi có đơn giá bình quân xuất kho của từng mặt hàng, kế toán tính giá trên phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng, từ đó tính ra giá trị thực tế hàng hóa xuất dùng. Giá trị thực tế hàng hóa xuất kho = Giá đơn vị bình quân của hàng hóa * Số lƣợng hàng xuất kho Căn cứ vào các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm. Phần mềm sẽ kết xuất ra sổ chi tiết 156, sổ Nhật ký chung và sổ cái. Ví dụ: Đầu tháng 06/2014, máy hút bụi Hitachi CV-SH20V có số dư đầu kỳ 1349 cái với tổng giá trị 2.621.456.383 đồng, số lượng nhập trong kỳ là 154 cái tổng giá trị 298.816.056 đồng. Giá đơn vị bình quân của máy hút bụi Hitachi CV-SH20V = 2.621.456.383 + 298.816.056 = 1.942.962 1349 + 154 Giá xuất kho của lô máy hút bụi Hitachi CV-SH20V ngày 12/06/2014 là: Giá thực tế của máy hút bụi Hitachi CV-SH20V xuất kho = 1.942.962 * 4 = 7.771.848 Thang Long University Library 31 Bảng 2.1. Sổ chi tiết hàng hóa (Nguồn: Phòng Kế Toán) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 156 Tháng 06 năm 2014 Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ngày Số Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Số dƣ đầu kỳ 1349 2.621.456.383 03/06 PXK 08 Bán cho cửa hàng Thủy Quang 632 03 5.828.886 1333 2.590.368.991 06/06 PNK 06 Mua của công ty CP Đại Phú Lộc 331 25 48.552.975 1358 2.638.921.966 08/06 PXK 21 Bán cho công ty TNHH điện máy HaLi 632 06 11.657.772 1344 2.611.720.498 24/06 PXK 86 Bán cho công ty TM&DV C&L 632 05 9.714.810 1325 2.574.273.079 Cộng phát sinh X 154 298.816.056 170 330.303.540 Tồn cuối kỳ X 1333 2.589.968.899 32 Bảng 2.2. Tổng hợp nhập xuất tồn TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Kho: Tất cả các kho Từ ngày 01/06/2014 đến ngày 30/06/2014 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên vật tƣ ĐV Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị 136 Máy hút bụi Hitachi CV-SH18 Cái 1328 2.011.299.515 38 57.483.626 44 66.637.252 1322 2.002.145.889 137 Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Cái 1349 2.621.456.383 154 298.816.056 170 330.303.540 1333 2.589.968.899 Tổng cộng 14.911.023.246 1.411.811.143 1.725.131.658 14.677.702.749 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 33 2.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức tiêu thụ của Công ty phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, công ty đang thực hiện hai phương thức tiêu thụ là bán buôn qua kho và bán lẻ. 2.2.2.1. Phương thức bán buôn: Khi hợp đồng kinh tế được thực hiện, phòng kế toán của công ty lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hóa đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó để thu tiền hàng. Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hóa đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tùy theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu, sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng để thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất. Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức bán buôn qua kho: Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang đi giao cho người mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hóa đơn cùng phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. Tuy nhiên, do các khách hàng đa phần là khách quen nên hiện nay công ty thường bán chịu, đồng thời, công ty không bắt khách hàng phải thực hiện các thủ tục ký nhận nợ. Đến kỳ, khách hàng sẽ thanh toán khoản nợ cho doanh nghiệp. Ví dụ: Ngày 08/06, bán 23 máy hút bụi trong đó có 06 máy hút bụi Hitachi CV- SH20V cho công ty TNHH điện máy HaLi. Phiếu xuất kho số 21, hóa đơn số 0000849. Khách hàng chưa thanh toán. 34 Bảng 2.3. Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Khách hàng : Công ty TNHH điện máy HaLi Địa chỉ : Đông Triều, Quảng Ninh Lý do xuất : Bán Hàng Số: 21 Ngày 08 tháng 06 năm 2014 (Nguồn: Phòng Kế Toán) STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền 1 Máy hút bụi Hitachi CV-W2000 Cái 02 1.889.091 3.778.182 2 Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Cái 06 1.942.962 11.657.772 3 Máy hút bụi Hitachi CV-SU20V Cái 03 2.296.727 6.890.181 4 Máy hút bụi Hitachi CV-SU21V Cái 02 2.875.818 5.751.636 5 Máy hút bụi Hitachi CV-SU22V Cái 02 3.454.909 6.909.818 6 Máy hút bụi Hitachi CV-SU23V Cái 02 4.136.843 8.273.686 7 Máy hút bụi Hitachi CV-945Y Cái 02 1.996.111 3.992.222 8 Máy hút bụi Hitachi CV-950Y Cái 02 2.114.130 4.228.260 9 Máy hút bụi Hitachi CV-960Y Cái 02 2.455.822 4.911.644 Tổng cộng 56.393.401 Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu ba trăm chín mươi ba nghìn bốn trăm lẻ một đồng chẵn. NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Thang Long University Library 35 Bảng 2.4. Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 08 tháng 06 năm 2014 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: NL/12P Số: 0000849 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669 Họ tên người mua hàng: ........................................... Tel: ................. Fax: .................... Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH điện máy HaLi Địa chỉ: Tổ 4, Hoàng Hoa Thám, Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: .................................. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 5701662120 STT Tên hàng hóa Mã hàng hóa ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6) 1 Máy hút bụi Hitachi CV- W2000 Cái 02 2.172.727 4.345.454 2 Máy hút bụi Hitachi CV- SH20V Cái 06 2.218.181 13.309.086 ... ... ... ... ... ... ... 9 Máy hút bụi Hitachi CV- 960Y Cái 02 2.809.090 5.618.180 Thuế suất: 10% Cộng thành tiền: Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 63.954.530 6.395.453 70.349.983 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu ba trăm bốn chín ngàn chín trăm tám ba đồng chẵn. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trƣởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Nguồn: Phòng Kế Toán) 36 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000849, phiếu xuất kho 21, kế toán nhập vào phần mềm dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết. Với phần mềm kế toán được cài đặt sẵn, cuối tháng kế toán xác định được tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ là 56.393.401 VNĐ. Kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 632 56.393.401 Có TK 156 56.393.401: Đồng thời ghi nhận doanh thu Nợ TK 131-VHC 70.349.983 Có TK 511 63.954.530 Có TK 3331 6.395.453 Công ty HaLi là khách hàng quen của công ty nên tiền hàng được công ty cho trả chậm không tính lãi. Ngày 30/06, công ty nhận được tiền hàng công ty HaLi thanh toán. Nợ TK 112 70.349.983 Có TK 131 – VHC 70.349.983 Bảng 2.5. Giấy báo có ngân hàng Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thanh Trì GIẤY BÁO CÓ Ngày 30-06-2014 Mã GDV: Mã KH: 102833 Số GD: Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Nhật Long Mã số thuế: 0102134669 Hôm nay chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của khách hàng với nội dung: Số tài khoản ghi Có: 100227818 Số tiền bằng số: 70.349.983 Số tiền bằng chữ: Bảy mươi triệu ba trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm tám ba đồng. Nội dung: Công ty HaLi thanh toán tiền hàng. Giao dịch viên Kiểm soát (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 37 Ví dụ: Ngày 24/06, công ty xuất hàng bán cho công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L, trong đó có 05 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V. Phiếu xuất kho số 86, hóa đơn số 0000924. Khách hàng chưa thanh toán. Bảng 2.6. Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Khách hàng : Công ty TNHH TM & DV C&L Địa chỉ : Hàng Giấy, Hà Nội Lý do xuất : Bán Hàng Số: 86 Ngày 24 tháng 06 năm 2014 (Nguồn: Phòng Kế Toán) STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền 1 Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Cái 05 1.942.962 9.714.810 2 Máy hút bụi Hitachi CV-SH18 Cái 05 1.514.483 7.572.415 Tổng cộng 17.287.225 Bằng chữ: Mười bảy triệu hai trăm tám bảy nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng chẵn. NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ 38 Bảng 2.7. Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 24 tháng 06 năm 2014 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: NL/12P Số: 0000924 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669 Họ tên người mua hàng: ........................................... Tel: ................. Fax: .................... Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L Địa chỉ: 83 Hàng Giấy, Đồng Xuân, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: .................................. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0102513466 STT Tên hàng hóa Mã hàng hóa ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6) 1 Máy hút bụi Hitachi CV- SH20V Cái 05 2.218.181 11.090.905 2 Máy hút bụi Hitachi CV- SH18 Cái 05 1.530.000 7.650.000 Thuế suất: 10% Cộng thành tiền: Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 18.740.905 1.874.091 20.614.996 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu sáu trăm mười bốn ngàn chín trăm chín sáu đồng chẵn. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trƣởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 39 Trong tháng 6, công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L có tổng cộng 6 lần mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền hàng. Đến ngày 30/06, công ty nhận được tiền hàng tháng 6 của công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L thông qua phiếu thu 52. Nợ TK 111 97.416.000 Có TK 131 – C&L 97.416.000 Bảng 2.8. Phiếu thu CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT Văn Điển, TP Hà Nội PHIẾU THU Ngày 30 tháng 06 năm 2014 Quyển số: 02 Số: 52 Họ và tên người nộp tiền: Anh Nguyễn Đức Anh Địa chỉ: Công ty TNHH TM & DV C&L Lý do nộp: Tiền hàng tháng 06 Số tiền: 97.416.000 Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi bảy triệu bốn trăm mười sáu ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Ngưởi nộp Thủ quỹ (Nguồn: Phòng Kế Toán) 2.2.2.2. Phương thức bán lẻ Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn, công ty còn áp dụng phương thức bán lẻ tại cửa hàng. Mặc dù mỗi lần công ty chỉ bán với số lượng ít nhưng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu bán hàng. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng thân thiết thì công ty vẫn có thể cho trả chậm. Đối với các nghiệp vụ bán lẻ thu tiền mặt, sau khi khách hàng trực tiếp thanh toán, nhân viên bán hàng sẽ là người giữ tiền hàng, đến ngày 15 và 31 hàng tháng nhân viên mới nộp vào quỹ của công ty. Do vậy, hàng tháng tiền hàng của các khách lẻ sẽ được hạch toán chung vào các phiếu thu ngày 15 và ngày 31. 40 Kế toán theo dõi và lập phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT. Hiện nay, dù là khách lẻ nhưng công ty vẫn lập hóa đơn GTGT riêng cho từng khách hàng. Các chứng từ bán hàng sẽ được công ty lập ngay khi nghiệp vụ phát sinh. Ví dụ: Ngày 03/06/2014, công ty bán 3 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V cho cửa hàng Thủy Quang. Phiếu xuất kho số 08, hóa đơn GTGT số 0000836. Tiền hàng của nghiệp vụ này sau khi được nhân viên bán hàng nộp vào ngày 15/06, công ty đã ghi vào phiếu thu số 49 cùng tiền hàng của các khách lẻ khác phát sinh trước ngày 15/06/2014. Bảng 2.9. Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Khách hàng : Cửa hàng Thủy Quang Địa chỉ : Linh Xá, Bắc Ninh Lý do xuất : Bán Hàng Số: 08 Ngày 03 tháng 06 năm 2014 (Nguồn: Phòng Kế Toán) STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền 1 Máy hút bụi Hitachi CV- SH20V Cái 03 1.942.962 5.828.886 Tổng cộng 5.828.886 Bằng chữ: Năm triệu tám trăm hai tám nghìn tám trăm tám mươi sáu đồng chẵn. NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Thang Long University Library 41 Bảng 2.10. Hóa đơn GTGT (Nguồn: Phòng Kế Toán) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 03 tháng 06 năm 2014 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: NL/12P Số: 0000836 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669 Họ tên người mua hàng: Chị Dung Tel: ................. Fax: .................... Đơn vị mua hàng: Cửa hàng Thủy Quang Địa chỉ: 637 Linh Xá, Thành phố Bắc Ninh Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: .................................. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300258444 STT Tên hàng hóa Mã hàng hóa ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6) 1 Máy hút bụi Hitachi CV- SH20V Cái 03 2.218.181 6.654.543 Thuế suất: 10% Cộng thành tiền: Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 6.654.543 665.454 7.320.088 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm hai mươi ngàn không trăm tám tám đồng chẵn. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trƣởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) 42 Bảng 2.11. Phiếu thu (Nguồn: Phòng Kế Toán) 2.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long 2.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:  Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.  Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm các khoản chi phí về tiền điện thoại, phí chuyển tiền, tiền xăng xe, chi phí tiếp khách, tiền lương nhân viên hay chi phí khấu hao TSCĐ. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT Văn Điển, TP Hà Nội PHIẾU THU Ngày 15 tháng 06 năm 2014 Quyển số: 02 Số: 49 Họ và tên người nộp tiền: Chị Vũ Thu Trang Địa chỉ: Cửa hàng Lý do nộp: Tiền hàng của khách lẻ Số tiền: 54.268.074 Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu hai trăm sáu mươi tám ngàn không trăm bảy mươi tư đồng chẵn. Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ Thang Long University Library 43 Doanh nghiệp hạch toán chi phí quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chung một tài khoản 642. Tài khoản 642 có ba tài khoản cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm, lên sổ Nhật ký chung. Đồng thời kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tiền lƣơng nhân viên Do công ty không tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý nên tiền lương của nhân viên ở các bộ phận được hạch toán chung vào tài khoản 6421. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc. Căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên kế toán sẽ tính lương nhân viên như sau: Lƣơng tháng = Lƣơng cơ bản X Số ngày đi làm thực tế 26 Lƣơng cơ bản = Lƣơng X Hệ số lƣơng Hiện nay, công ty đang tính lương cơ bản dựa trên mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng nhân với hệ số lương của mỗi nhân viên được xác định theo từng cấp bậc, chuyên môn khác nhau. 44 Bảng 2.12. Bảng chấm công cho nhân viên BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN Tháng 06/2014 STT Họ Tên Ngày trong tháng Tổng số công 1 2 ... 28 29 30 CN 2 ... 7 CN 2 1 Nguyễn Tuấn Linh X X X 26 2 Đoàn Thị Thùy Giang X X 25 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 5 Nguyễn Xuân Tùng X X 24,5 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 11 Vũ Thu Trang X X X 24 12 Trần Thùy Dương X X X 25 Các khoản trích theo tiền lương là các khoản chi phí được trích để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, các khoản chi cho phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người lao động,... Các khoản trích theo lương của nhân viên ở công ty TNHH một thành viên Nhật Long như sau: DN chịu Ngƣời lao động chịu Cộng KPCĐ 2% 2% BHXH 18% 8% 26% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% Cộng 24% 10,5% 34,5% Thang Long University Library 45 Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Vũ Thu Trang Lương cơ bản = 3,5 X 1.150.000 = 4.025.000 đồng Lương tháng = 4.025.000 X 24 = 3.715.385 đồng 26 BHXH = 8% X 4.025.000 = 322.000 đồng BHYT = 1,5% X 4.025.000 = 60.375 đồng BHTN = 1% X 4.025.000 = 40.250 đồng Thực lĩnh = 3.715.385 – (322.000 + 60.375 + 40.250) = 3.292.760 đồng 46 Bảng 2.13. Bảng thanh toán tiền lƣơng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG THÁNG 06 NĂM 2014 Đơn vị tính: VNĐ ATT Họ tên Lƣơng tháng Phần trừ Thực lĩnh BHXH BHYT BHTN 1 Nguyễn Tuấn Linh 4.645.000 371.600 69.675 46.450 4.157.275 2 Đoàn Thị Thùy Giang 8.293.269 690.000 129.375 86.250 7.387.644 ... ... ... ... ... ... ... 5 Nguyễn Xuân Tùng 3.467.692 294.400 55.200 36.800 3.081.292 ... ... ... ... ... ... ... 11 Vũ Thu Trang 3.715.385 322.000 60.375 40.250 3.292.760 12 Trần Thùy Dương 13.269.231 1.104.000 207.000 138.000 11.820.231 Tổng cộng 90.981.000 7.278.480 1.364.715 909.810 81.427.995 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 47 Bảng 2.14. Bảng phân bổ tiền lƣơng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG THÁNG 06 NĂM 2014 TK ghi Có TK ghi Nợ Tổng thu nhập Các khoản trích theo lƣơng Tổng cộng Lƣơng Các khoản phụ cấp khác Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng có TK 338 ... TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh 90.981.000 90.981.000 1.819.620 16.376.580 2.729.430 909.810 21.835.440 112.816.440 TK 334 – Phải trả công nhân viên 7.278.480 1.364.715 909.810 9.553.005 9.553.005 ... Cộng 90.981.000 90.981.000 1.819.620 23.655.060 4.094.145 1.819.620 31.388.445 122.369.445 (Nguồn: Phòng Kế Toán) 48 Chi phí khấu hao TSCĐ: Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Theo phương pháp này, mức trích khấu hao trung bình hàng năm được tính bằng công thức sau: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian trích khấu hao Khấu hao TSCĐ được công ty tính theo tháng. Hiện nay, TSCĐ được công ty trích khấu hao có: 01 xe tải được mua và đưa vào sử dụng từ ngày 25/10/2012 có nguyên giá: 518.022.945 đồng, thời gian trích khấu hao: 81 tháng. Bắt đầu trích khấu hao từ tháng 11/2012. Mức trích khấu hao trung bình một tháng = 518.022.945 = 6.395.345 đồng 81 Thang Long University Library 49 Bảng 2.15. Bảng tính và phân bổ khấu hao BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 06 năm 2014 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Ngày bắt đầu hoặc ngừng sử dụng Tỷ lệ khấu hao (%) Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 642 I. Số khấu hao đã trích tháng trƣớc 518.022.945 6.395.345 6.395.345 II. Số khấu hao đã tăng trong tháng (II=1+2) 1. KH tính bổ sung cho TSCĐ tăng trong tháng trước 2. KH tính cho TSCĐ tăng trong tháng này III. Số khấu hao giảm trong tháng 1. KH tính bổ sung cho TSCĐ giảm trong tháng trước 2. KH tính cho TSCĐ giảm trong tháng này IV. Số khấu hao phải trích trong tháng này (IV=I+II+III) 518.022.945 6.395.345 6.395.345 (Nguồn: Phòng Kế Toán) 50 Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí phát sinh tại công ty theo tháng như tiền điện thoại, phí chuyển tiền ngân hàng, chi phí xăng xe,... Ví dụ: Ngày 01/06, công ty thanh toán tiền điện thoại tháng 05/2014 bằng tiền mặt là 1.954.928 đồng. Quy trình hạch toán như sau: Nợ TK 6428 1.777.207 Nợ TK 133 177.721 Có TK 111 1.954.928 Bảng 2.16. Phiếu chi (Nguồn: Phòng Kế Toán) CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT Văn Điển, TP Hà Nội PHIẾU CHI Ngày 01 tháng 06 năm 2014 Quyển số: 04 Số: 98 Họ và tên người nhận tiền: Chị Đoàn Thị Thùy Giang Địa chỉ: Phòng Kinh Doanh Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 05 năm 2014 Số tiền: 1.954.928 Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm năm mươi bốn ngàn chín trăm hai mươi tám đồng chẵn. Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ Thang Long University Library 51 Bảng 2.17. Hóa đơn tiền điện thoại HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu số: 01GTKT2/001 VT01 Ký hiệu: AG/14T Số: 4576750 MST: 0100686223 Viễn thông Hà Nội – Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 75 Đinh Tiên Hoàng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Tên khách hàng: Công ty TNHH một thành viên Nhật Long Địa chỉ: Số 11 Tổ 1 Khu Chợ, Thị Trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại: 36810770 Mã số: 0102134669 Hình thức thanh toán: STT Dịch vụ sử dụng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cước tháng 05/2014 1.777.207 Cộng tiền dịch vụ: 1.777.207 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 177.721 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.954.928 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm năm mươi bốn ngàn chín trăm hai mươi tám đồng chẵn. Ngày...tháng....năm 2014 Khách hàng Ngày 01 tháng 06 năm 2014 Nhân viên giao dịch ký (Nguồn: Phòng Kế Toán) 52 2.2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa - Giá vốn hàng hóa tiêu thụ - Chi phí quản lý kinh doanh Trong tháng 6, kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty như sau: Bảng 2.18. Kết quả tiêu thụ trong tháng 06 năm 2014 Chỉ tiêu Tài khoản Số phát sinh Doanh thu thuần 511 1.905.823.806 Giá vốn hàng bán 632 1.725.131.658 Lợi nhuận gộp 180.692.148 Chi phí quản lý kinh doanh 642 140.828.362 Kết quả tiêu thụ 39.863.786 Thang Long University Library 53 Bảng 2.19. Sổ Nhật Ký Chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ... ... ... ... ... ... 01/06 PC 98 Thanh toán tiền cước điện thoại tháng 5 6428 1.777.207 133 177.721 111 1.954.928 ... ... ... ... ... ... 03/06 HĐ 836 Bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 131 7.320.088 511 6.654.543 3331 665.454 03/06 PXK 08 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 5.828.886 156 5.828.886 ... ... ... ... ... ... 08/06 HĐ 849 Bán máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 131 70.349.983 54 511 63.954.530 3331 6.395.453 08/06 PXK 21 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 56.393.401 156 56.393.401 ... ... ... ... ... ... 24/06 HĐ 924 Bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 131 20.614.996 511 18.740.905 3331 1.874.091 24/06 PXK 86 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 17.287.225 156 17.287.225 ... ... ... ... ... ... 30/06 BPBTL Chi phí tiền lương 6421 90.981.000 334 90.981.000 30/06 BPBTL Các khoản trích theo lương 6421 21.835.440 334 9.553.005 338 31.388.445 Thang Long University Library 55 30/06 BTKH Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 6.395.345 214 6.395.345 30/06 PKT Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 1.905.823.806 911 1.905.823.806 30/06 PKT Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 1.725.131.658 632 1.725.131.658 30/06 PKT Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 140.828.362 642 140.828.362 ... ... ... ... ... ... (Nguồn: Phòng Kế Toán) 56 Bảng 2.20. Sổ cái giá vốn hàng bán SỔ CÁI Tháng 06 năm 2014 TK 632 – Giá vốn hàng bán Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 03/06 PXK 08 03/06 Xuất bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 156 5.828.886 08/06 PXK 21 08/06 Xuất máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 156 56.393.401 24/06 PXK 86 24/06 Xuất bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 156 17.287.225 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911 1.725.131.658 Cộng phát sinh X 1.725.131.658 1.725.131.658 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 57 Bảng 2.21. Sổ cái doanh thu bán hàng SỔ CÁI Tháng 06 năm 2014 TK 511 – Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 03/06 HĐ 836 03/06 DT bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 131 6.654.543 08/06 HĐ 849 08/06 DT bán máy hút bụi cho công ty điện máy HaLi 131 63.954.530 24/06 HĐ 924 24/06 DT bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 131 18.740.905 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911 1.905.823.806 Cộng phát sinh X 1.905.823.806 1.905.823.806 (Nguồn: Phòng Kế Toán) 58 Bảng 2.22. Sổ cái chi phí quản lý kinh doanh SỔ CÁI Tháng 06 năm 2014 TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 01/06 PC 98 01/06 Thanh toán tiền điện thoại tháng 5 111 1.777.207 30/06 BTKH 30/06 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 6.395.345 30/06 BPBTL 30/06 Tiền lương cho nhân viên 334 90.981.000 30/06 BPBTL 30/06 Các khoản trích theo lương 338 21.835.440 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911 911 140.828.362 Cộng số phát sinh X 140.828.362 140.828.362 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Thang Long University Library 59 Bảng 2.23. Sổ cái xác định kết quả kinh doanh SỔ CÁI Tháng 06 năm 2014 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/06 PKT Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 1.905.823.806 30/06 PKT Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.725.131.658 30/06 PKT Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 642 140.828.362 (Nguồn: Phòng Kế Toán) 60 Kết quả tiêu thụ = Doanh thu – GVHB – CP quản lý kinh doanh = 1.905.823.806 – 1.725.131.658 – 140.828.362 = 39.863.786 Trong chương 2 của bài khóa luận, em đã tìm hiểu được tình hình thực tế của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long. Từ đó, em có thể thấy được những ưu điểm mà công ty đạt được cũng như những nhược điểm mà công ty đang gặp phải trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Dựa trên những lý luận chung đã nghiên cứu ở chương 1 và các kiến thức em đã được học trên ghế nhà trường, trong chương 3 của bài khóa luận em xin nêu ra một vài ý kiến giúp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Thang Long University Library 61 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG 3.1. Đánh giá tình hình công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long Sau một thời gian được thực tế tại phòng kế toán của công ty TNHH một thành viên Nhật Long, lần đầu được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng, em nhận thấy tình hình công tác kế toán của công ty tương đối hợp lý, song vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của bản thân về công tác kế toán tiêu thụ của công ty như sau: 3.1.1. Điểm mạnh của công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long Về cơ bản, việc hạch toán của công ty là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, góp phần nâng cao năng suất lao động đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Về chứng từ, sổ sách kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày và việc tổng hợp số liệu báo cáo tháng. Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ tiêu thụ kinh doanh cũng như trong các nghiệp vụ kế toán khác trong công ty là hợp lý tuân thủ đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ kế toán được quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao. Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì các chứng từ đều được lập đầy đủ, các chứng từ đó lập tức được chuyển về phòng kế toán ngay trong ngày hoặc đầu giờ ngày hôm sau, như vậy chứng từ kế toán được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ. Công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình tiêu thụ hàng hóa góp phần to lớn cho việc ra các quyết định xử lý của các cấp lãnh đạo. Các chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu về kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, thông tin ghi chép đầy đủ, chính xác với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được kế toán tổng hợp, lưu giữ và bảo quản cẩn thận. Công ty tiến hành lập các báo cáo kế toán đầy đủ đúng thời gian quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo công ty. Sổ sách kế toán của công ty tương đối đầy đủ và tuân thủ các quy định, chế độ tài chính hiện hành gồm có: Chứng từ, Sổ cái, Sổ thẻ chi tiết,... Sổ sách được phản ánh, 62 ghi chép theo đúng thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được lưu trữ theo năm rất khoa học, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Hiện nay công tác kế toán của công ty được thực hiện bằng kế toán máy với phần mềm kế toán Fast Accounting. Chính việc áp dụng kế toán máy đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại công ty, giúp cho việc nhập liệu nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như kế toán thủ công, giảm bớt gánh nặng cho các kế toán viên, hạn chế các sai sót trong tính toán cũng như trong nghiệp vụ công việc. 3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long Bên cạnh những ưu điểm của mình, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng còn có những hạn chế nhất định cần được cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Nhược điểm trong phương pháp tính giá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo đó, hàng ngày kế toán sẽ theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa về mặt số lượng. Đến cuối tháng, khi giá trung bình được tính xong mới có thông tin về chỉ tiêu giá trị. Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên do công việc để đến cuối kỳ mới thực hiện nên phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Phương thức bán hàng: Công ty hiện mới có 2 hình thức bán hàng là bán buôn qua kho và bán lẻ. Trong thời gian tới nếu công ty muốn tăng thêm doanh thu, thị phần thì phải mở rộng thêm một số phương thức bán hàng khác như: bán buôn vận chuyển thẳng, gửi bán đại lý, Chưa áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhỏ với các siêu thị điện máy trên thị trường hiện nay, việc áp dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng. Hàng hóa muốn bán được nhiều thì phải vừa đáp ứng tốt về chất lượng, vừa có giá cả phải chăng và kết hợp với nhiều hoạt động giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng. Hiện nay, công ty vẫn chưa có hình thức chiết khấu thương mại dành cho các khách mua hàng. Bộ máy kế toán còn đơn giản: Mặc dù quy mô công ty là vừa và nhỏ, đồng thời công tác kế toán của công ty còn được sự hỗ trợ của máy tính, tuy nhiên bộ máy kế toán nếu chỉ có một kế toán thì trong tương lai khi công ty có nhiều đơn hàng hơn, khối lượng công việc nhiều sẽ gây ra sự chậm trễ trong công việc. Thang Long University Library 63 Sổ chi tiết hàng hóa còn sai: Hiện nay, mẫu sổ chi tiết hàng hóa của công ty còn thiếu cột đơn giá, điều này sẽ khiến kế toán gặp nhiều khó khăn trong việc hạch toán, cũng như theo dõi biến động đơn giá hàng hóa trong kỳ. Sổ chi tiết giá vốn, doanh thu: Hiện nay, công ty chưa mở sổ chi tiết theo dõi giá vốn và doanh thu của các mặt hàng bán ra. Công ty có tần suất nhập, xuất hàng lớn, việc không có sổ chi theo dõi từng mặt hàng sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp đánh giá kết quả của từng mặt hàng. Kế toán sẽ không cung cấp được thông tin về mức sinh lời của từng mặt hàng, mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào lỗ. Ban lãnh đạo công ty sẽ không có cơ sở hợp lý để ra quyết định có tiếp tục kinh doanh một mặt hàng nào đó hay không. Sử dụng sai tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006-BTC, tức là các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng sẽ được tập hợp vào TK 6421, còn các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp sẽ được tập hợp vào TK 6422. Tuy nhiên công ty lại tập hợp tất cả chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào chung một tài khoản cấp hai. Ví dụ: lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý đều được đưa vào TK 6421, chi phí khấu hao hay chi phí bằng tiền khác đều được đưa vào các tài khoản chung là TK 6424 và TK 6428 mà không phân biệt là chi phí này liên quan đến bán hàng hay quản lý. Điều này là không hợp lý, gây khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh, không xác định được các khoản chi phí cho hoạt động bán hàng, cho quản lý là bao nhiêu. Cách tính khấu hao TSCĐ: Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính khấu hao TSCĐ của mình theo tháng. TSCĐ của công ty được mua và đưa vào sử dụng từ 25/10/2012, nhưng công ty lại bắt đầu trích khấu hao từ tháng 11/2012, do vậy, công ty vẫn còn trích thiếu khấu hao của tháng 10/2102. Qua việc phân tích, đánh giá những ưu và nhược điểm ở trên cho thấy về cơ bản công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng cũng đã phát huy hết khả năng của mình để cung cấp những thông tin có ích nhất cho việc đưa ra quyết định kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ là rất cần thiết đối với công ty để góp phần nâng cao chất lượng của toàn bộ công tác kế toán. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long Phương pháp tính giá hàng xuất kho: hiện công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng không phản ánh kịp thời tình hình biến động của giá cả hàng hóa trong kỳ. Bên cạnh đó, công ty 64 không có quá nhiều mặt hàng, mà số lượng và giá trị mỗi lần nhập, xuất hàng của công ty lại thường lớn, vì vậy công ty nên cân nhắc việc chuyển sang áp dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho. Trong điều kiện công ty hiện đang áp dụng kế toán máy thì việc tính toán giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập trở nên rất đơn giản, ngay từ khi cài đặt phần mềm, công ty có thể khai báo sẵn phương pháp tính giá hàng xuất kho mà công ty áp dụng. Đồng thời, nếu sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập kế toán sẽ không mất công tính toán nhiều, giá cả sẽ được cập nhật nhanh, đảm bảo tính kịp thời. Theo phương pháp này, đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập được tính theo công thức sau: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Số lƣợng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán tính lại giá thực tế bình quân và làm căn cứ để tính giá trị hàng hóa ngay sau lần nhập đó, đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng hóa của công ty. Bằng phương pháp này, trị giá hàng xuất kho sẽ được tính một cách chính xác, đồng thời, kế toán có thể theo dõi, phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa về mặt giá trị, theo dõi sự biến động một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời. Ví dụ: Đối với máy hút bụi Hitachi CV-SH20V, có số dư đầu kỳ là 1349 cái với tổng trị giá là 2.621.456.383 đồng. Đơn giá bình quân của các lần xuất đầu kỳ = 2.621.456.383 = 1.943.259 đồng/cái 1349 Ngày 06/06, công ty nhập 25 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V với tổng trị giá đơn hàng là 48.552.975 đồng. Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 06/06 = 2.590.365.239 + 48.552.975 = 1.943.239 đồng/cái 1358 Ta có thể thấy, với việc tính giá xuất kho theo phương pháp này, kế toán công ty có thể xác định giá vốn hàng xuất kho nhanh và kịp thời hơn. Đơn giá xuất hàng sẽ biến động sau từng lần xuất, nhập hàng trong kỳ. Phương thức bán hàng: Hàng hóa của công ty hiện đã có mặt ở một số tỉnh phía Bắc song công ty mới thu hẹp trong việc tiêu thụ bằng phương pháp bán buôn qua kho và bán lẻ. Vấn đề này cũng phần nào hạn chế việc thúc đẩy tiêu thụ ở công ty. Thang Long University Library 65 Đa dạng hóa và luôn cải tiến phương thức bán hàng thì hàng hóa của công ty sẽ dễ tiếp cận với khách hàng hơn, khách hàng có thể mua hàng của công ty dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với yêu cầu và điều kiện của họ. Chẳng hạn như bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng do công ty có lợi thế về phương tiện vận tải. Hay như hình thức gửi bán đại lý, phương thức này sẽ giúp công ty giới thiệu sản phẩm rộng rãi hơn. Đồng thời, ở những thị trường mới hình thức gửi bán đại lý sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều bạn hàng hơn, từ đó sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Đẩy mạnh khuyến khích tiêu thụ cũng là chính sách hay để thu hút nhiều khách hàng hơn, kích thích họ lần sau lại mua hàng của công ty và từ đó trở thành khách hàng thường xuyên và lâu dài. Do vậy, trong tương lai công ty nên áp dụng một số chính sách khuyến mại, điển hình như hình thức chiết khấu thương mại, Áp dụng các hình thức ưu đãi mới sẽ giúp công ty duy trì được các khách hàng lớn, lâu năm hiện nay, đồng thời còn có thể giúp công ty tăng được khối lượng khách hàng trong tương lai. Khi áp dụng hình thức này kế toán phải mở TK 5211 (Chiết khấu thương mại) để theo dõi. Phương pháp kế toán TK 5211 như sau:  Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 5211 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131,  Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số chiết khấu thương mại đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 Nợ TK 511 Có TK 5211 66 Bộ máy kế toán:  Công ty cần tổ chức tốt và nâng cao công tác kế toán bằng cách cho kế toán viên đi học thêm, tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.  Công ty nên bố trí thêm kế toán viên để giảm bớt khối lượng công việc trong trường hợp công ty có ý định mở rộng quy mô kinh doanh.  Cần chuẩn bị nguồn nhân lực bổ sung và thay thế trong một số trường hợp cần thiết. Ví dụ như khi kế toán viên hiện tại của doanh nghiệp xin nghỉ mà không thông báo trước, lúc đó, công ty cần phải có sẵn nguồn nhân lực khác đã được đào tạo, làm quen với công tác kế toán của công ty để có thể tiếp ngay quản công việc. Từ đó sẽ giúp công tác kế toán của công ty được thực hiện nhanh chóng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình hạch toán kế toán đối với chứng từ sổ sách theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định của công ty. Thay đổi căn cứ ghi sổ: Công ty nên sử dụng hóa đơn cho các nghiệp vụ thanh toán tiền điện, tiền điện thoại, thay vì sử dụng phiếu chi như hiện nay. Sử dụng hóa đơn sẽ hợp lý hơn khi sử dụng phiếu chi, hóa đơn sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được riêng rẽ các khoản tiền, các khoản thuế phải nộp. Sổ chi tiết hàng hóa: Mẫu sổ này của công ty đang thiếu cột đơn giá nhưng do công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho là bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên đơn giá xuất kho trong một tháng là như nhau, do vậy hiện nay công tác kế toán không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, mẫu sổ này hiện không đúng với mẫu sổ quy định, đồng thời trong tương lai nếu công ty có ý định chuyển sang phương pháp tính giá hàng xuất kho khác thì sẽ gây khó khăn cho kế toán khi tính giá hàng xuất kho. Vì vậy công ty cần thêm cột đơn giá vào mẫu sổ này để cho công tác hạch toán và đối chiếu kiểm tra số liệu được thuận lợi, chính xác hơn . Thang Long University Library 67 Bảng 3.1. Mẫu sổ chi tiết hàng hóa đề xuất SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 156 Tháng 06 năm 2014 Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ngày Số Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Số dƣ đầu kỳ 1.943.259 1349 2.621.456.383 03/06 PXK 08 Bán cho cửa hàng Thủy Quang 632 1.942.962 03 5.828.886 1333 2.590.368.991 06/06 PNK 06 Mua của công ty CP Đại Phú Lộc 331 1.942.119 25 48.552.975 1358 2.638.921.966 24/06 PXK 86 Bán cho công ty TM&DV C&L 632 1.942.962 05 9.714.810 1325 2.574.273.079 Cộng phát sinh X 154 298.816.056 170 330.303.540 Tồn cuối kỳ X 1.942.962 1333 2.589.968.899 68 Mở sổ chi tiết tài khoản giá vốn, doanh thu: Thông tin về doanh thu, kết quả tiêu thụ của từng loại mặt hàng là vô cùng cần thiết với các nhà quản trị của công ty. Khi mở sổ chi tiết giá vốn, doanh thu, công ty sẽ dễ dàng kiểm tra, kiểm soát được số lượng cũng như giá trị của mỗi lần nhập, xuất của từng loại mặt hàng. Điều này sẽ giúp người đứng đầu quản lý các số liệu, cũng như doanh thu của công ty chính xác hơn, đồng thời giúp cho nhà quản trị biết được thực trạng lãi, lỗ của từng mặt hàng và từ đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ kịp thời, hợp lý. Cùng với đó, công ty nên có thêm mẫu Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Thang Long University Library 69 Bảng 3.2. Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán đề xuất SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Năm: 06/2014 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu NT Nợ Có 03/06 PXK 08 03/06 Xuất bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 156 5.828.886 08/06 PXK 21 08/06 Xuất máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 156 11.657.772 24/06 PXK 86 24/06 Xuất bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 156 9.714.810 30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911 Cộng phát sinh X 70 Bảng 3.3. Mẫu sổ chi tiết doanh thu đề xuất SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Năm: 06/2014 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ Số hiệu NT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521) 03/06 HĐ 836 03/06 DT bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 111 03 2.218.181 6.654.543 08/06 HĐ 849 08/06 DT bán máy hút bụi cho công ty điện máy HaLi 131 06 2.218.181 13.309.086 24/06 HĐ 924 24/06 DT bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 131 05 2.218.181 11.090.905 Cộng phát sinh X Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Thang Long University Library 71 Bảng 3.4. Mẫu bảng tổng hợp chi tiết doanh thu đề xuất BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU Năm: 06/2014 Đơn vị tính: VNĐ STT Danh điểm hàng hóa Số lƣợng Doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Hàng bị trả lại Giảm giá hàng bán Chiết khấu thƣơng mại Thuế XK, TTĐB 3 Máy hút bụi Hitachi CV- SH20V Cộng 1.905.823.806 1.905.823.806 1.725.131.658 180.692.148 72 Tài khoản chi phí quản lý kinh doanh: Công ty cần hạch toán riêng tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào các TK 6421 và TK 6422. Hai khoản chi phí này hoàn toàn khác nhau về nguồn gốc phát sinh song công ty đã hợp nhất hai loại chi phí này vào cùng một khoản mục. Việc hạch toán như vậy là không hợp lý, không phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng. Việc hạch toán riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý sẽ giúp công ty quản lý và theo dõi chi phí phát sinh theo từng khoản mục dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng có thể phân tích, đánh giá dễ dàng, chính xác hơn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thông qua phản ánh đúng chi phí bán hàng. Công ty nên tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào hai tài khoản riêng theo mẫu sổ chi tiết sau: Bảng 3.5. Mẫu sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đề xuất Số chi phí sản xuất, kinh doanh Tài khoản: 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 6422 SH NT Tổng số Chia ra 64221 64222 64227 64228 Cộng phát sinh Trích bổ sung khấu hao TSCĐ: Do công ty hiện đang trích thiếu khấu hao của tháng 10/2012, công ty nên trích bổ sung khấu hao theo ngày đi vào sử dụng như sau: Số ngày tính khấu hao trong tháng 10/2012 = Tổng số ngày trong tháng - Ngày bắt đầu sử dụng + 1 = 31 - 25 + 1 = 7 ngày Thang Long University Library 73 Khấu hao trong tháng 10/2012 = 6.395.345 * 7 = 1.444.110 đồng 31 Sang tháng 11/2012, khấu hao của TSCĐ là 6.395.345 đồng/tháng. Bên cạnh những đề xuất đã nêu nhằm khắc phục những hạn chế công ty đang gặp phải, em muốn nêu thêm kiến nghị giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Áp dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý doanh nghiệp: Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách chính xác, cụ thể và nó sử dụng một số nội dung của khoa học như khoa học thống kê, quản trị kinh doanh, nên nó được coi là một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng của nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. Ngoài ra, từ những báo cáo quản trị, công ty có thể ra quyết định có tiếp tục kinh doanh một loại hàng hóa nào nữa hay không, từ đó có được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Do vậy, trong tương lai công ty cần chú trọng vào kế toán quản trị để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ tại công ty. KẾT LUẬN Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới các phương thức tiêu thụ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại hiệu quả hoạt động cho công ty. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại bộ môn Kế toán trường Đại học Thăng Long và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long cùng sự giúp đỡ tận tình của cô Đoàn Thị Hồng Nhung và các cô chú, anh chị trong công ty, em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập ở trường với cách vận dụng thực tế tại công ty, em đã thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty đã tạo điều kiện để em có thể đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Tuy nhiên, với trình độ bản thân còn hạn chế cộng với thời gian thực tập có hạn nên những nội dung nghiên cứu và đề xuất không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô, cùng sự đóng góp của các cán bộ trong công ty để giúp bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Sau cùng em gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị của Công ty TNHH một thành viên Nhật Long, các thầy cô của khoa Kế toán trường Đại học Thăng Long và đặc biệt là cô giáo Đoàn Thị Hồng Nhung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Vũ Anh Đào Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Lao động Xã hội. 2. Bộ Tài chính (2011), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Lao động Xã hội. 3. GS.TS Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Sổ sách và các tài liệu của công ty TNHH một thành viên Nhật Long do phòng kế toán cung cấp. 5. Luận văn của anh chị khóa trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18391_3679.pdf
Luận văn liên quan