Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Cửu Long

Gốm là nghề hoạt động theo mùa vụ nên lượng nhân công thường không ổn định vì chỉ có một số ít thợ có tay nghề cao mới có việc làm quanh năm còn đa số khi hết mùa vụ thì đi tìm việc làm khác và có khi không quay lại. Để giữ chân được công nhân, Công ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý như khen thưởng, khuyến khích thi đua nâng cao năng suất lao động, tạo mối quan hệ gần gũi giữa lãnh đạo và Công nhân. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đào tạo tay nghề cho công nhân đặc biệt là ở khâu tạo mẫu, làm khuôn và in xu, để các sản phẩm làm ra có chi tiết, hoạ tiết tỉ mỉ, sắc sảo hơn thì giá trị có thể tăng gấp 3 lần. Nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất nước nên nhiên liệu Công ty sử dụng là trấu. Cũng vì một lý do nữa là chỉ nhiên liệu trấu mới có thể đưa nhiệt độ lò lên 9000 độ C để đất Vĩnh Long kết thành gốm. Trong khi tại những nơi tập trung nhiều lò gạch giá trấu ngày càng tăng cao thì các nhà máy xay xát ở một số tỉnh như An Giang lúc hoạt động cao điểm phải đổ bỏ trấu xuống sông rạch. Vì thế, Công ty nên chủ động tìm kiếm nguồn trấu ổn định ở trong và ngoài tỉnh để tránh tình trạng giá cao mà vẫn khan hiếm.

doc99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh thu Nợ TK 131 913.336.345 Có TK 511 830.305.768 Có TK 3331 83.030.577 Khách hàng chuyển khoản trả tiền hàng Nợ TK 112 913.336.345 Có TK 131 913.336.345 Ngày 31/12/2011, Công ty xuất bán cho Công ty Maico lô hàng chậu gốm theo HĐ 0000179 với giá bán chưa thuế là 1.095.480.709đ, thuế GTGT đầu ra 10% 109.548.071đ, tổng số tiền phải thu là 1.205.028.780đ, khách hàng chưa thanh toán. Kế toán phản ánh vào sổ chi tiết và NKSC. Ghi nhận doanh thu Nợ TK 131 1.205.028.780 Có TK 511 1.095.480.709 Có TK 3331 109.548.071 Khách hàng chuyển khoản trả tiền hàng Nợ TK 112 1.205.028.780 Có TK 131 1.205.028.780 Kết chuyển doanh thu bán hàng Nợ TK 511 8.406.080.770 Có TK 911 8.406.080.770 Bảng 2.4: Nhật ký sổ cái tài khoản 511 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 (Quý 4/2011 – PX 1) Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 511 SCT ngày NỢ CÓ NỢ CÓ B D E 1 F G 2 3 19/10 0000174 19/10 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000174 1.671.359.447 131 511 1.671.359.447 31/10 0000175 31/10 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000175 1.667.357.898 131 511 1.667.357.898 Cộng PS tháng 10/2011 3.338.717.345 - 3.338.717.345 17/11 0000176 17/11 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000176 1.249.033.899 131 511 1.249.033.899 30/11 0000177 30/11 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000177 1.892.543.049 131 511 1.892.543.049 Cộng PS tháng 11/2011 3.141.576.948 - 3.141.576.948 19/12 0000178 19/12 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000178 830.305.768 131 511 830.305.768 31/12 0000179 31/12 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000179 1.095.480.709 131 511 1.095.480.709 Kết chuyển doanh thu quý 4/11 8.406.080.770 511 911 8.406.080.770 Cộng PS tháng 12/2011 10.331.867.247 8.406.080.770 1.925.786.477 Cộng phát sinh quí 4/2011 16.812.161.540 8.406.080.770 8406.080.770 2.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) a. Đặc điểm Nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là lãi từ tiền gửi ngân hàng. b. Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ Chứng từ: giấy báo có ( thu lãi tiền gửi ngân hàng). Thủ tục luân chuyển chứng từ: khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi về kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 515, nhật ký sổ cái và chứng từ được lưu lại ở phòng kế toán. c. Sổ sách kế toán Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK 515. Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái. d. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh Ngày 31/10/2011, Công ty thu lãi tiền gửi ngân hàng số tiền là 184.093đ, số chứng từ 160. Kế toán nhập vào sổ chi tiết TK 515 và Nhật ký sổ cái. Nợ TK 1121 184.093 Có TK 515 184.093 Ngày 30/11/2011, Công ty thu lãi tiền gửi nhân hàng sổ tiền là 277.797đ, số chứng từ 160. Kế toán nhập vào sổ chi tiết TK 515, NKSC. Nợ TK 1121 277.797 Có TK 515 277.797 Ngày 23/12/2011, Công ty thu tiền lãi thanh toán thẻ quốc tế số tiền là 247.988đ, số chứng từ FT0935700220. Kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 515 và Nhật ký sổ cái. Nợ TK 1121 247.988 Có TK 515 247.988 Ngày 24/12/2011, Công ty thu tiền lãi thanh toán thẻ quốc tế số tiền là 4.363.608đ, số chứng từ FT0935800148. Kế toán nhập vào TK 515 và đồng thời ghi vào NKSC. Nợ TK 1121 4.363.608 Có TK 515 4.363.608 Ngày 31/12/2011, Công ty thu lãi tiền gửi ngân hàng số tiền là 315.155đ, số chứng từ 160. Nợ TK 1121 315.155 Có TK 515 315.155 Trong quý 4/2011, tổng doanh thu hoạt động tài chính Công ty thu được từ tiền lãi (bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng và lãi thanh toán thẻ quốc tế) là 21.191.236đ. Nợ TK 1121 21.191.236 Có TK 515 21.191.236 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515 21.191.236 Có TK 911 21.191.236 Vào quý 4/2011 này, các khoản doanh thu hoạt động tài chính chỉ phát sinh ở Phân xưởng 1, không phát sinh ở Phân xưởng 2, 3 nên tổng số phát sinh TK 515 trong quý 4 của Công ty sẽ bằng tổng số phát sinh TK 515 trong quý 4 của PX1= 21.191.236đ. Bảng 2.5: Nhật ký sổ cái tài khoản 515 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515 Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 515 SCT ngày NỢ CÓ NỢ CÓ B C D E 1 F G 2 3 10/31 070001982468 10/31 Lãi tiền gửi tháng 10/2011 3.873.822 112 515 3.873.822 31/10 160 31/10 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 184.093 112 515 184.093 Cộng phát sinh tháng 10/2011 4.057.915 - 4.057.915 30/11 451110000611 30/11 Lãi tiền gửi tháng 11/2011 5.511.798 112 515 5.511.798 30/11 160 30/11 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 277.797 112 515 277.797 Cộng phát sinh tháng 11/2011 5.789.595 - 5.789.595 12/23 FT0935700220 12/23 Lãi thanh tóan thẻ quốc tế 247.988 112 515 247.988 12/24 FT0935800148 12/24 Lãi thanh toán thẻ quốc tế 4.363.608 112 515 4.363.608 12/31 451110000611 12/31 Lãi tiền gửi tháng 12/2011 6.416.975 112 515 6.416.975 12/31 k/c dttc 12/31 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính quý 4/2011 21.191.236 515 911 21.191.236 31/12 160 31/12 Thu lãi tiền gởi ngân hàng 315.155 112 515 315.155 Cộng phát sinh tháng 12/2011 32.534.962 21.191.236 11.343.726 CỘNG PHÁT SINH QUÝ 4/2011 42.382.472 21.191.236 21.191.236 (PX 1 – Quý 4/2011) 2.2.1.3 Kế toán thu nhập khác (Trong quý IV 2010 không có phát sinh) 2.2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu) 2.2.2 Kế toán các khoản chi phí 2.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán (TK 632) a. Đặc điểm Công ty tính giá vốn hàng bán dựa trên phiếu xuất kho sản phẩm, hàng hóa tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. b. Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ Chứng từ: bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm; bảng kê xuất kho thành phẩm; biên bản kiểm hóa/phiếu nhập kho thành phẩm. Thủ tục luân chuyển chứng từ: Công ty căn cứ vào phụ kiện để lập bảng kê xuất kho thành phẩm. Bảng kê này do phòng kế toán lập và phản ánh vào đó giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ. Bảng tổng hợp xuất kho tiêu thụ do phòng kế toán lập vào cuối mỗi quý, căn cứ theo các hóa đơn phát sinh trong từng tháng của quý đó. Bảng kê nhập kho thành phẩm do phòng kế toán lập vào mỗi quý, căn cứ vào bảng kê xuất kho thành phẩm, sao cho số lượng sản phẩm nhập vào phải trước ngày sản phẩm xuất bán. Căn cứ vào bảng kê xuất kho thành phẩm và bảng kê nhập kho thành phẩm, kế toán lập bảng nhập xuất tồn kho thành phẩm. c. Sổ sách kế toán Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK 632. Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái. d. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh Ngày 19/12/2011, Công ty xuất bán cho Công ty Maico lô hàng chậu gốm theo HĐ 0000178. Trong đó: Giá vốn hàng bán của mỗi sản phẩm có mã số 100230 (loại 1) là 14.908đ, số lượng 358 cái, tổng giá trị là 5.337.064đ. Nợ TK 632 5.337.064 Có TK 155 5.337.064 Giá vốn hàng bán của sản phẩm mã số 100230 (loại 2) là 3.411đ/sp, số lượng 267 cái, tổng giá trị là 910.737đ Nợ TK 632 910.737 Có TK 155 910.737 Giá vốn hàng bán của sản phẩm mã số 100030 (loại 1) là 36.476đ/sp, số lượng 21 cái, tổng giá trị là 765.996đ. Nợ TK 632 765.996 Có TK 155 765.996 Giá vốn thành phẩm của Công ty vào quý 4/2011 là 7.282.767.745đ. Nợ TK 632 7.282.767.745 Có TK 155 7.282.767.745 Giá vốn hàng hoá của Công ty vào quý 4/2011 là 147.728.369đ Nợ TK 632 147.728.369 Có TK 156 147.728.369 Kết chuyển giá vốn quý 4/2011 Nợ TK 911 7.430.496.114 Có TK 632 7.430.496.114 Bảng 2.6: Nhật ký sổ cái tài khoản 632 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 (PX 1 – Quý IV năm 2011) Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 632 SCT ngày NỢ CÓ NỢ CÓ B C D E 1 F G 2 3 12/31 gvtp 12/31 Giá vốn thành phẩm quý 4/2011 7.282.767.745 632 155 7.282.767.745 12/31 gvhh 12/31 Giá vốn hàng hóa quý 4/2011 147.728.369 632 156 147.728.369 12/31 k/c gv 12/31 Kết chuyển giá vốn quý 4/2011 7.430.496.114 911 632 7.430.496.114 Công phát sinh quý 4/2011 14.860.992.228 7.430.496.114 7.430.496.114 2.2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) a. Đặc điểm Vì kế toán Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quyết định 48/BTC) nên các khoản chi phí bán hàng đều được hạch toán vào TK 642 chi phí quản lý kinh doanh. b. Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ Chứng từ: phiếu chi, giấy báo nợ. Thủ tục luân chuyển chứng từ: hàng ngày khi có các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ chi tiết TK 642 và ghi vào Nhật ký sổ cái. c. Sổ sách kế toán Sổ kế toán chi tiết Mục đích: sổ này được dùng để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp đã chi cho từng loại hoạt động, theo từng phân xưởng hoặc sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh. Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Căn cứ vào “số dư cuối kỳ” của kỳ trước trong sổ chi phí sản xuất kinh doanh để ghi “số dư đầu kỳ” của kỳ này, chứng từ gốc, bảng phân bổ để ghi vào sổ chi tiết như sau: Cột A: ghi số thứ tự của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột B: ghi ngày ghi sổ. Cột C, D: ghi số chứng từ và ngày chứng từ. Cột E: ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột F, G: ghi tài khoản đối ứng. Cột 1: ghi tổng số tiền bên Nợ tài khoản 642. Cột 2, 3, 4: ghi Nợ tài khoản 642 chia ra theo từng hoạt động như chi phí Tiếp khách, Khuyến mãi, Quảng cáo hay chi phí QLDN khác. Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái. Bảng 2.7: Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Cửu Long Mẫu số: S18 – DNN Địa chỉ: 297, đường 14/9, p5, TP Vĩnh Long (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK 642 – PX 1 (Quý IV năm 2011) Đvt: đồng STT Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 642 Số Ngày Nợ Có Tổng số tiền Chia ra Tiếp khách KM QC Khác A B C D E F G 1 2 3 4 5 … … … … … … … … … … … 6 10/1/2011 pc:07/10 10/1/2011 Tiền nước theo HĐ 160167 642 111 119.519 119.519 7 10/1/2011 pc:08/10 10/1/2011 Tiền nước theo HĐ 160269 642 111 1.077.143 1.077.143 8 10/2/2011 pc:14/10 10/2/2011 Mua chổi cỏ đặc, cây lau Đài Loan, giỏ, mũ, kéo làm cá theo HĐ 88711 642 111 480.500 480.500 9 10/3/2011 pc:15/10 10/3/2011 Mua giấy thùng theo HĐ 54715 642 111 5.896.800 5.896.800 10 10/5/2011 pc:17/10 10/5/2011 Mua dầu DO theo HĐ 10097 642 111 9.309.091 9.309.091 … … … … … … … … … … … … 124 12/22/2011 pc:54/12 12/22/2011 Mua nước suối Lavi, Coca, trà Bắc theo HĐ 21005 642 111 2.430.000 2.430.000 125 12/22/2011 pc:55/12 12/22/2011 Chi đặt báo NN Q 1/10 theo HĐ 14777 642 111 665.300 665.300 126 12/22/2011 pc:56/12 12/22/2011 Chi đặt báo QV Q 1/10 theo HĐ 14776 642 111 1.300.300 1.300.300 … … … … … … … … … … … … CỘNG PHÁT SINH QUÝ 4/11 837.725.453 2.430.000 - - 835.295.453 Vĩnh long, ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập biểu Kế toán Giám đốc d. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh Căn cứ vào phiếu chi 08/10 ngày 01/10/2011, Công ty thanh toán tiền nước theo HĐ 160269 số tiền là 1.077.143đ, thuế GTGT 5% là 53.857đ. Tổng tiền thanh toán là 1.131.000đ, trả bằng tiền mặt. Kế toán nhập vào sổ chi tiết TK 642 đồng thời ghi vào Nhật ký sổ cái. Nợ TK 642 1.077.143 Nợ TK 133 53.857 Có TK 111 1.131.000 Căn cứ vào phiếu chi 48/10 ngày 21/10/2011, Công ty thanh toán tiền điện theo HĐ 73797 với số tiền là 881.465đ, thuế GTGT 10% là 88.147đ, tổng số tiền là 969.612đ, trả bằng tiền mặt. Kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 đồng thời ghi vào NKSC. Nợ TK 642 881.465 Nợ TK 133 88.147 Có TK 111 969.612 Ngày 12/10/2011, Công ty thanh toán cước dịch vụ ADSL theo HĐ 390430 số tiền 730.176đ, thuế suất thuế GTGT 10% là 73.018đ, trả bằng tiền mặt tổng số tiền là 803.194đ. Căn cứ vào phiếu chi 29/10 ngày 12/10/2011, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 và NKSC. Nợ TK 642 730.176 Nợ TK 133 73.018 Có TK 111 803.194 Ngày 03/11/2011 mua xăng M92 số tiền 659.091đ, thuế GTGT 10% là 65.909đ, phí xăng là 50.000đ. Tổng tiền thanh toán là 775.000đ. Căn cứ vào phiếu chi 13/11, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 đồng thời ghi vào NKSC. Nợ TK 642 709.091 Nợ TK 133 65.909 Có TK 111 775.000 Căn cứ vào chứng từ thanh toán 0930911500 ngày 05/11/2011, Công ty trả tiền phí chuyển khoản là 10.000đ. Kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 và NKSC. Nợ TK 642 10.000 Có TK 112 10.000 Ngày 30/11/2011, Công ty hạch toán số tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý là 67.579.008đ. Kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 và NKSC. Nợ TK 642 67.579.008 Có TK 334 67.579.008 Căn cứ vào phiếu chi 79/12 ngày 31/12/2011, Công ty chi tiền vận chuyển gốm từ Vĩnh Long đến Bình Dương theo HĐ 30140 số tiền 27.550.000đ. Kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 642 và NKSC. Nợ TK 642 27.550.000 Có TK 111 27.550.000 Ngày 31/12/2011, Công ty trích khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý tháng 12 số tiền là 6.449.767đ. Kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 và NKSC. Nợ TK 642 6.449.767 Có TK 214 6.449.767 Kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh Nợ TK 911 837.725.453 Có TK 642 837.725.453 Bảng 2.8: Nhật ký sổ cái tài khoản 642 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 (PX 1 – Quý 4/2011) Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 642 SCT ngày NỢ CÓ NỢ CÓ B D E 1 F G 2 3 10/26 pc:63/10 10/26 Cước dịch vụ thông tin theo HĐ 6643394 45.455 642 111 45.455 10/27 pc:64/10 10/27 Nộp BHXH tháng 10/2011 5.347.500 642 111 5.347.500 10/27 pc:65/10 10/27 Mua bộ CPU theo HĐ 111803 3.980.000 642 111 3.980.000 10/28 pc:66/10 10/28 Vận chuyển gốm VL -> BD theo HĐ 30124 23.750.000 642 111 23.750.000 ... … … … … … … … … Công phát sinh tháng 10/2011 312.281.423 312.281.423 ... … … … … … … … … 11/26 pc:65/11 11/26 Mua văn phòng phẩm theo HĐ 51159 686.000 642 111 686.000 11/27 pc:67/11 11/27 Đổi bình gas theo HĐ 51079 520.000 642 111 520.000 11/28 pc:69/11 11/28 Mua card đện thoại HĐ 57011 545.454 642 111 545.454 Công phát sinh tháng 11/2011 241.759.333 241.759.333 ... … … … … … … … … 12/30 pc:76/12 12/30 Mua dầu Do theo HĐ 10344 411.455 642 111 411.455 12/31 pc:79/12 12/31 Vận chuyển gốm VL -> BD theo HĐ 30140 27.550.000 642 111 27.550.000 12/31 lptbpql 12/31 Lương phải trả bộ phận quản lý T12 67.579.008 642 334 67.579.008 Công phát sinh tháng 12/2011 283.684.697 283.684.697 Công phát sinh quý 4/2011 837.725.453 837.725.453 2.2.2.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính (TK 635) a. Đặc điểm Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là trả lãi tiền vay ngân hàng. b. Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ Chứng từ: giấy báo nợ (trả lãi tiền vay ngân hàng). Thủ tục luân chuyển chứng từ: định kỳ phải trả lãi tiền vay ngân hàng khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi về kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 635 và nhật ký sổ cái. c. Sổ sách kế toán Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK 635 Phương pháp ghi sổ: Cột A: ghi ngày ghi sổ. Cột B, C, D: ghi số chứng từ, tên phân xưởng và ngày chứng từ. Cột E: ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột 1: ghi số phát sinh trong nghiệp vụ kinh tế. Cột G, H: ghi tài khoản đối ứng. Cột 2, 3: phản ánh số phát sinh vào bên Nợ, Có. Cột 4, 5: phản ánh số dư vào Nợ, Có. Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái. Bảng 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 635 Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX Cửu Long Mẫu số: S20 – DNN Địa chỉ: 297, đường 14/9, p5, TP Vĩnh Long (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 635 Quý IV năm 2011 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK đối ứng TK 635 Số dư Số px Ngày Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 G H 2 3 4 5 … … … … … … … … … … … … 10/20/2011 0922900110 1 10/20/2011 Trả lãi 17.422.707 635 112 17.422.707 Cộng ps tháng 10/2011 17.422.707 17.422.707 - 11/17/2011 TT0932113347 1 11/17/2011 Trả lãi 27.021.667 635 112 27.021.667 Cộng ps tháng 11/2011 27.021.667 27.021.667 - 12/17/2011 TT0935106325 1 12/17/2011 Trả lãi 26.150.000 635 112 26.150.000 12/31/2011 k/c cptc 1 12/31/2011 Kết chuyển cp hđtc quý 4/11 70.594.374 911 635 70.594.374 Cộng ps tháng 12/11 96.744.374 26.150.000 70.594.374 Cộng PS quý 4/11 141.188.748 70.594.374 70.594.374 Sổ này có 1 trang đánh số từ trang 1 đến trang 1 Ngày mở sổ: 02/06/2011 Vĩnh long, ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng d. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh Căn cứ theo chứng từ số 0922900110 ngày 20/10/2011, Công ty trả lãi tiền vay ngân hàng số tiền là 17.422.707đ. Kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 635 và đồng thời ghi vào Nhật ký sổ cái. Nợ TK 635 17.422.707 Có TK 112 17.422.707 Căn cứ vào chứng từ thanh toán số 0932113347 ngày 17/11/2011, Công ty trả tiền lãi vay ngân hàng định kỳ hàng tháng số tiền là 27.021.667đ. Kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 635 và NKSC. Nợ TK 635 27.021.667 Có TK 112 27.021.667 Ngày 17/12/2011, Công ty trả tiền lãi vay ngân hàng số tiền 26.150.000đ, chứng từ thanh toán số 0935106325. Kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 635 và NKSC. Nợ TK 635 26.150.000 Có TK 112 26.150.000 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ TK 911 70.594.374 Có TK 635 70.594.374 Vào quý 4/2011 này, các khoản chi phí hoạt động tài chính chỉ phát sinh ở Phân xưởng 1, không phát sinh ở Phân xưởng 2, 3 nên tổng số phát sinh TK 635 trong quý 4 của Công ty sẽ bằng tổng số phát sinh TK 635 trong quý 4 của PX1 = 70.594.374đ Bảng 2.10: Nhật ký sổ cái tài khoản 635 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 Quý 4/2011 – PX 1 Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 635 SCT ngày NỢ CÓ NỢ CÓ B C D E 1 F G 2 3 10/20 0922900110 10/20 Trả lãi 17.422.707 635 112 17.422.707 Cộng phát sinh tháng 10/2011 17.422.707 11/17 TT0932113347 11/17 Trả lãi 27.021.667 635 112 27.021.667 Công phát sinh tháng 11/2011 27.021.667 12/17 TT0935106325 12/17 Trả lãi 26.150.000 635 112 26.150.000 Công phát sinh tháng 12/2011 26.150.000 12/31 k/c cptc 12/31 Kết chuyển chi phí HĐTC quý 4/2011 70.594.374 911 635 70.594.374 Công phát sinh quý 4/2011 141.188.748 70.594.374 70.594.374 2.2.2.4 Kế toán chi phí khác (Trong quý 4/2011 không có phát sinh) 2.2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 821) a. Đặc điểm Thuế TNDN được tính vào cuối mỗi năm. Cuối mỗi quý, kế toán lập tờ khai thuế TNDN tạm tính, đến cuối năm lập tờ khai quyết toán thuế TNDN. Khi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập thì phải nộp thuế TNDN, kế toán tính thuế TNDN với mức thuế suất 25%. Kỳ tính thuế TNDN theo quý Quý I: Từ 01/01 đến hết ngày 31/3; Quý II: Từ 01/4 đến hết ngày 30/6 Quý III: Từ 01/7 đến hết ngày 30/9; Quý IV: Từ 01/10 đến hết ngày 31/12 b. Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ Chứng từ: tờ khai quyết toán thuế tạm tính (theo mẫu 01A –TNDN, theo Thông tư số 60/TT-BTC hướng dẫn chi tiết luật quản lý thuế). Thủ tục luân chuyển chứng từ: cuối năm căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra, kế toán xác định số thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước. c. Sổ sách kế toán Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK 821 Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái. d. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh Cuối quý 4/2011, Công ty tính thuế TNDN phải nộp (cho cả 3 phân xưởng 1, 2, 3) trên tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (PX 1+2+3) là 379.793.664đ, thuế suất thuế TNDN 25%, ta tính được chi phí thuế TNDN phải nộp trong quý là 379.793.664 x 25% = 94.948.416đ. Ghi nhận chi phí thuế TNDN Nợ TK 821 94.948.416 Có TK 3334 94.948.416 Nộp thuế TNDN bằng tiền mặt Nợ TK 3334 94.948.416 Có TK 111 94.948.416 Trong đó, tổng lợi nhuận trước thuế của riêng Phân xưởng 1 vào quý 4/2011 là 88.456.065đ, do đó chi phí thuế TNDN phải nộp của PX 1 là 88.456.065 x 25% = 22.114.016đ. Ghi nhận chi phí thuế TNDN Nợ TK 821 22.114.016 Có TK 3334 22.114.016 Nộp thuế TNDN bằng tiền mặt Nợ TK 3334 22.114.016 Có TK 111 22.114.016 Kết chuyển chi phí thuế TNDN phải nộp trong quý 4/2011 (PX 1+2+3) Nợ TK 911 94.948.416 Có TK 821 94.948.416 Kết chuyển chi phí thuế TNDN phải nộp trong quý 4/2011 (PX 1) Nợ TK 911 22.114.016 Có TK 821 22.114.016 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH (Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh) [01] Kỳ tính thuế: Quý..4.. Năm 2011.... [02] Lần đầu [x] [03] Bổ sung lần thứ ¨ ¨ Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc [04] Tên người nộp thuế Công ty TNHH TM & SX Cửu Long [05] Mã số thuế: 111 5 5 0 0 3 2 5 0 2 2 [06] Địa chỉ: 297, đường 14-9, phường 5 [07] Quận/huyện: ................... [08] tỉnh/thành phố: Vĩnh Long [09] Điện thoại: ...070-3822054..................[10] Fax: 070-830321..............[11]Email: gom-cuulong@hcm.vnn.vn [12] Tên đại lý thuế (nếu có): [13] Mã số thuế: [14] Địa chỉ: [15] Quận/huyện: ............................. [16] Tỉnh/Thành phố: . [17] Điện thoại: .................................[18] Fax: .................... [19] Email: [20] Hợp đồng đại lý thuế: số………………..ngày……………………………………… Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu phát sinh trong kỳ [21] 11.570.604.546 2 Chi phí phát sinh trong kỳ [22] 11.190.810.882 3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([23]=[21]-[22]) [23] 379.793.664 4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế [24] 5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế [25] 6 Thu nhập chịu thuế ([26]=[23]+[24]-[25]) [26] 379.793.664 7 Thu nhập miễn thuế [27] 8 Số lỗ chuyển kỳ này [28] 9 Thu nhập tính thuế ([29]=[26]-[27]-[28]) [29] 379.793.664 10 Thuế suất thuế TNDN (%) [30] 25 11 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm [31] 12 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([32]=[29]x[30]-[31]) [32] 94.948.416 Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./. NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: Chứng chỉ hành nghề số:............ Ngày......... tháng........... năm.......... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Ghi chú: [28] Số lỗ chuyển kỳ này bao gồm số lỗ những năm trước chuyển sang và số lỗ của các quý trước chuyển sang. [31] Số thuế TNDN dự kiến được miễn, giảm, người nộp thuế tự xác định theo các điều kiện ưu đãi được hưởng; 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (TK 911) 2.2.3.1 Đặc điểm Công ty xác định kết quả kinh doanh vào cuối mỗi năm nhưng báo cáo này chỉ lấy số liệu ở quý 4/2011 của Phân Xưởng 1 nên sẽ lập báo cáo quý cũng tương tự báo cáo năm. 2.2.3.2 Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ a.Chứng từ Phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa – dịch vụ, bảng kê, chứng từ hàng hóa – dịch vụ bán ra, bảng kê, chứng từ hàng hóa – dịch vụ mua vào,... b.Thủ tục luân chuyển chứng từ Căn cứ vào nhật ký sổ cái tài khoản doanh thu chi phí và tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (quý); tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (năm) để hạch toán các bút toán kết chuyển xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 2.2.3.3 Sổ sách kế toán a. Sổ kế toán chi tiết Công ty không thực hiện vì Công ty chỉ theo dõi kết quả kinh doanh trên phạm vi toàn Công ty. b. Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái TK 911 Căn cứ ghi chép: Nhật ký – sổ cái có 2 phần: Phần “Nhật ký” gồm các cột từ cột “Ngày tháng ghi sổ” đến cột “Số hiệu tài khoản đối ứng”. Phần “Sổ cái”, chia làm nhiều cột, mỗi TK sử dụng 2 cột, 1 cột ghi Nợ và 1 cột ghi Có, số lượng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng TK sử dụng. Để thuận tiện cho việc ghi sổ, phần sổ cái có thể dùng tờ đệm. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra các yếu tố của chứng từ, sau đó xác định số hiệu TK ghi Nợ, số hiệu TK ghi Có để ghi vào Nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ gốc được ghi vào Nhật ký sổ cái 1 dòng, đồng thời cả 2 phần Nhật ký và Sổ cái. Đối với những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong 1 ngày,có thể căn cứ vào chứng từ gốc để lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc theo từng loại, sau đó căn cứ vào số Tổng của Bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào Nhật ký sổ cái 1 dòng. Đầu kỳ, kế toán ghi số dư kỳ trước của tất cả các TK. Cột A: ghi số thứ tự dòng Cột B: ghi ngày ghi sổ Cột C, D, E: ghi lần lượt số chứng từ, tên phân xưởng, ngày chứng từ Cột F: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột 1: ghi tổng số tiền phát sinh trên chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Cột G, H: ghi số hiệu TK đối ứng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh Từ cột 2 trở đi ghi số tiền phát sinh của mỗi TK theo quan hệ đối ứng đã được định khoản ở cột G, H Cuối trang cộng chuyển sang trang sau Cuối mỗi tháng phải công số phát sinh ở phần Nhật ký và số phát sinh Nợ - Có của từng TK, số phát sinh luỹ kế từ đầu tháng tính ra số dư cuối tháng của từng TK. Dòng Cộng sổ và dòng Số dư làm căn cứ để đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu trên Nhật ký sổ cái sử dụng lập Bảng cân đối tài khoản và Báo cáo tài chính khác. Bảng 2.11: Nhật ký sổ cái tài khoản 911 NHẬT KÝ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Quý 4/2011 – PX1 STT NGÀY GHI SỔ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH TK ĐỐI ỨNG TK 911 SCT Px NGÀY NỢ CÓ NỢ CÓ A B C D E F 1 G H 2 3 … … … … … … … … … … … 3634 12/31/2011 k/c dttc 1 12/31/2011 Kết chuyển doanh thu HĐTC quý 4/2011 21.191.236 515 911 21.191.236 3635 12/31/2011 k/c cptc 1 12/31/2011 Kết chuyển chi phí HĐTC quý 4/2011 70.594.374 911 635 70.594.374  3636 12/31/2011 k/c dtbh 1 12/31/2011 Kết chuyển doanh thu quý 4/2011 8.406.080.770 511 911 8.406.080.770 3637 12/31/2011 k/c gv 1 12/31/2011 Kết chuyển giá vốn quý 4/2011 7.430.496.114 911 632 7.430.496.114 3638 12/31/2011 k/c cpql 1 12/31/2011 Kết chuyển chi phí QLKD quý 4/2011 837.725.453 911 642 837.725.453  … … … … … … … … … … … 2.2.3.4 Kết chuyển doanh thu và chi phí sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Ngày 31/12/2011 kế toán thực hiện kết chuyển từ sổ cái các tài khoản sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong quý 4/2011 có lãi với số tiền là 66.342.049đ. Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Nợ TK 511 8.406.080.770 Có TK 911 8.406.080.770 (Vì Công ty không có các khoản giảm trừ nên doanh thu thuần cũng chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 Nợ TK 515 21.191.236 Có TK 911 21.191.236 Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 Nợ TK 911 7.430.496.114 Có TK 632 7.430.496.114 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 Nợ TK 911 837.725.453 Có TK 642 837.725.453 Kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản 911 Nợ TK 911 70.594.374 Có TK 635 70.594.374 Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 Nợ TK 911 22.114.016 Có TK 8211 22.114.016 Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 66.342.049 Có TK 421 66.342.049 Sơ đồ 2.5: Xác dịnh kết quả kinh doanh TK 911 TK 632 TK 511 (155) 7.282.767.745 7.430.496.114 7.430.496.114 8. 406.080.770 8. 406.080.770 8.406.080.770 (156) 147.728.369 TK 635 TK 515 70.594.374 70.594.374 70.594.374 21.191.236 21.191.236 21.191.236 TK 642 (111) 548.105.417 837.725.453 837.725.453 (112) 182.934 (214) 19.134.142 (242) 29.365.936 (334) 240.937.024 TK 821 22.114.016 22.114.016 22.114.016 TK 421 66.342.049 66.342.049 66.342.049 8.427.272.006 8.427.272.006 Công ty tuân thủ theo các chế độ quy định bao gồm Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Bảng báo cáo xác định kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN), Bảng cân đối TK (Mẫu F01-DN). Xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã 01): 8.406.080.770đ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo trên Nhật ký sổ cái. Các khoản giảm trừ doanh thu (mã số 02): không có phát sinh. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10) = (mã số 01) – (mã số 02) = 8.406.080.770đ Giá vốn hàng bán (mã số 11): 7.430.496.114đ Lũy kế phát sinh bên Có của TK 632 – giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo đối ứng bên nợ của TK 911 trên Nhật ký sổ cái. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 20) Mã số 20 = mã số 10 – mã số 11 = 8.406.080.770 – 7.430.496.114 = 975.584.656đ Doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21): 21.191.236đ Căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính đối ứng với bên Có TK 911. Chi phí tài chính (mã số 22): 70.594.374đ Căn cứ số phát sinh bên Có TK 635 – chi phí hoạt động tài chính đối ứng với bên Nợ TK 911. Chi phí quản lý doanh nghiệp (mã số 24): 837.725.453đ Tổng cộng số phát sinh Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo trên Nhật ký sổ cái. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 30) Mã số 30 = mã số 20 + (mã số 21 – mã số 22) – mã số 24 = 975.584.656 + (21.191.236 – 70.594.374) – 837.725.453 = 88.456.065đ Thu nhập khác (mã số 31): không phát sinh. Căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 Chi phí khác (mã số 32): không phát sinh. Căn cứ số phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 Lợi nhuận khác (mã số 40): không phát sinh. Mã số 40 = mã số 31 – mã số 32 Tồng lợi nhuận kế toán trước thuế (mã số 50): Mã số 50 = mã số 30 + mã số 40 = 88.456.065+ 0 = 88.456.065đ Chi phí thuế TNDN hiện hành (mã số 51) 22.114.016đ Phản ánh số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế. Chỉ tiêu được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ chi tiết TK 8211 Lợi nhuận sau thuế TNDN (mã số 60): Mã số 60 = mã số 50 – mã số 51 = 88.456.065 – 22.114.016 = 66.342.049đ Bảng 2.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 4/2011 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý 4/2011 – PX 1 đvt: đồng CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Quý 4/2011 A B C 1 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 8.406.080.770 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 8.406.080.770 4.Giá vốn hàng bán 11 7.430.496.114 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 975.584.656 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 21.191.236 7.Chi phí tài chính -Trong đó, chi phí lãi vay: 22 23 70.594.374 70.594.374 8.Chi phí quản lý kinh doanh 24 837.725.453 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24) 30 88.456.065 10.Thu nhập khác 31 - 11.Chi phí khác 32 - 12.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 IV.09 88.456.065 14. Chi phí thuế TNDN 51 22.114.016 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60 66.342.049 CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Công Ty TNHH TM & SX Cửu Long là một loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động theo điều lệ riêng của Công Ty, ngành nghề kinh doanh chính là gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, sử dụng nhiều lao động trong và ngoài tỉnh, thị trường tiêu thụ hàng hóa tương đối ổn định, giá cả hợp lý. Nhắc đến giám đốc Công ty, ông Nguyễn Tấn Nghĩa, hẳn không ai trong ngành gốm là không biết đến. Năm 1997, khi gạch ngói lao đao do lò un lò bắc không thể cạnh tranh nổi với các tỉnh có nhà máy tuynen, ông cùng hai người bạn đều thuộc Ban chấp hành hiệp hội gạch ngói đã lần đầu tiên thử nghiệm thành công đem gốm mỹ nghệ nung trong lò gạch truyền thống, tìm được bí quyết công nghệ sản xuất gốm mỹ nghệ từ đó mở ra một thời kỳ cực thịnh cho gốm Vĩnh Long (1997 – 2007) với tấp nập các đơn đặt hàng từ EU, Mỹ, châu Úc và các nước ở châu Á. Tuy nhiên, từ năm 2008, suy thoái kinh tế lan rộng, ngành gốm lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng làm ăn. Để có thể duy trì, Công ty cùng làm thêm nhiều ngành nghề nhưng vẫn gắn bó đầu tư cho gốm. Nhờ vào sự kiên trì và lòng tin vào gốm, đến nay Công ty đã tạo được cho mình chỗ đứng không nhỏ trên thị trường gốm trong và ngoài nước. Hiện nay ngành gốm nói chung và Công Ty nói riêng đang gặp khó khăn rất nhiều trong việc sản xuất kinh doanh vì giá cả nguyên vật liệu không ngừng leo thang, còn lãi suất ngân hàng thì ngày càng tăng cao. 3.1 Nhận xét 3.1.1 Về tình hình hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh năm 2010-2011 Phân tích theo thời gian (so sánh kết quả thực hiện được năm nay và năm trước) Số tuyệt đối = kết quả năm nay – kết quả năm trước Số tương đối (%) = (số tuyệt đối / kết quả năm trước) x 100% Bảng 2.13: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2011) BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH (2010 - 2011) (Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH TM & SX Cửu Long) đvt: đồng CHỈ TIÊU 2010 2011 CHÊNH LỆCH 2011/2010 Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1.Doanh thu BH & CCDV 38.922.305.076 27.911.557.210 (11.010.747.866) (28,29) 2.Doanh thu thuần 38.922.305.076 27.911.557.210 (11.010.747.866) (28,29) 3.Giá vốn hàng bán 32.946.661.174 23.080.408.165 (9.866.253.009) (29,95) 4.Lợi nhuận gộp 5.975.643.902 4.831.149.045 (1.144.494.857) (19,15) 5.Doanh thu hoạt động tài chính 77.450.837 94.378.074 16.927.237 21,86 6.Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: chi phí lãi vay 175.666.667 387.574.374 211.907.707 120,63 7.Chi phí quản lý kinh doanh 5.552.528.325 4.566.531.198 (985.997.127) (17,76) 8.Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 324.899.747 (19.578.453) (344.478.200) (106,03) 9.Thu nhập khác 214.411.930 186.361.364 (195.775.766) (91,31) 10.Chi phí khác - 52.407.353 - - 11.Lợi nhuận khác 214.411.930 133.954.011 (80.457.919) (37,52) 12.Tổng lợi nhuận KT trước thuế 539.311.677 114.375.558 (424.936.119) (78,79) 13.Chi phí thuế TNDN 134.827.919 28.593.890 (106.234.029) (78,79) 14.Lợi nhuận sau thuế 404.483.758 85.781.669 (318.657.089) (78,79) Thông qua bảng phân tích ta thấy biến động theo thời gian các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng doanh thu năm 2011 giảm 28,29% so với năm 2010 tương ứng giảm 11.010.747.866 đồng. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do trong năm 2011 có ít đơn đặt hàng hơn năm 2010. Vì Công ty không có các khoản giảm trừ cho nên doanh thu thuần cũng giảm bằng với tỷ lệ giảm của tổng doanh thu. Giá vốn hàng bán năm 2011 giảm với tỷ lệ 29,95% tương ứng giảm 9.866.253.009 đồng. Doanh thu thuần và giá vốn hàng bán tỷ lệ thuận nên đã làm cho lãi gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 cũng giảm 19,15% so với năm 2010 tương ứng giảm 1.144.494.857 đồng. Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh năm 2011 giảm so với năm 2010 là 106,03% tương ứng giảm 344.478.200 đồng. Nguyên nhân do trong năm doanh thu hoạt động tài chính tăng không cao trong khi đó chi phí tài chính tăng rất cao 120,63% tương ứng tăng 211.907.707 đồng, chủ yếu do vay tiền ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị cho năm sau. Năm 2010 có khoản lợi nhuận khác là 214.411.930 đồng. Năm 2011, vì khoản lợi nhuận khác cũng giảm nên tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 78,79% so với năm 2010 tương ứng giảm 424.936.119 đồng. Năm 2011 hoạt động kinh doanh giảm sút so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế TNDN chỉ đạt 85.781.669 đồng trong khi đó năm 2010 đạt 404.483.785 đồng, tức giảm 78,79% tương ứng giảm 318.702.116 đồng. Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2011 thu được chỉ bằng hơn ¼ năm 2010 chứng tỏ năm 2011 Công ty hoạt động không có hiệu quả. Phân tích theo kết cấu Khi phân tích theo kết cấu ta chọn một chỉ tiêu là quy mô tổng thể tương ứng 100%, các chỉ tiêu khác được xác định theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể đó. Từ đó đưa ra kết luận xem Công ty hoạt động có hiệu quả không. Bảng 2.14: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2011) BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH (2010 - 2011) (Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH TM & SX Cửu Long) đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Kết cấu 2010 2011 Biến động 1. Doanh thu BH & CCDV 38.922.305.076 27.911.557.210 2. Doanh thu thuần 38.922.305.076 27.911.557.210 3. Giá vốn hàng bán 32.946.661.174 23.080.408.165 84,65 82,69 (1,96) 4. Lợi nhuận gộp 5.975.643.902 4.831.149.045 15,35 17,31 1,96 5. Doanh thu hoạt động tài chính 77.450.837 94.378.074 0,19 0,34 0,15 6. Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: chi phí lãi vay 175.666.667 378.574.374 0,45 1,36 0,91 7. Chi phí quản lý kinh doanh 5.552.528.325 4.566.531.198 14,27 16,36 2,09 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 324.899.747 (19.578.453) 0,83 -0,07 (0,90) 9. Thu nhập khác 214.411.930 186.361.364 0,55 0,67 0,12 10. Chi phí khác - 52.407.353 - 0,19 0.19 11. Lợi nhận khác 214.411.930 133.954.011 0,55 0,48 (0,07) 12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 539.311.677 114.375.558 1,39 0,41 (0,98) 13. Chi phí thuế TNDN 134.827.919 28.593.890 0,35 0,10 (0,25) 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 404.483.758 85.781.669 1,04 0,31 (0,37) Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xét là quy mô tổng thể, tương ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể đó. Căn cứ vào các giá trị ở bảng phân tích ta thấy trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2011 có 82,69 đồng giá vốn hàng bán, 17,31 đồng lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là -0,07 đồng. Còn năm 2010 thì trong 100 đồng doanh thu thuần có 84,65 đồng giá vốn hàng bán, 15,35 đồng lợi nhận gộp và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 0,83 đồng. Như vậy khi so sánh về mặt kết cấu cho ta thấy với cùng 100 đồng doanh thu thuần, giá vốn hàng bán năm 2011 thấp hơn năm 2010 là 1,96 đồng dẫn đến lãi gộp tăng lên 1,96 đồng. Trong năm 2011, doanh thu hoạt động tài chính tăng 0,15 đồng, chi phí tài chính tăng 0,91 đồng, chi phí quản lý kinh doanh tăng khá cao 2,09 đồng. Trong khi đó, các khoản thu nhập khác năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,12 đồng, chi phí khác năm 2010 không phát sinh còn năm 2011 phát sinh tương ứng với 0,19 đồng chi phí trên 100 đồng doanh thu thuần. Vì thế, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 0,98 đồng. 3.1.2 Về công tác kế toán tại Công ty Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & SX Cửu Long được tiến hành tương đối hoàn chỉnh, đúng chế độ quy định hiện hành và phù hợp với thực tế Công ty. Việc vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ, Công ty luôn cập nhật các chuẩn mực kế toán mới, các luật thuế mới. Vì thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên các nghiệp vụ phát sinh không nhiều nên Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái, trong đó, sổ cái cũng đồng thời là sổ Nhật ký (ghi hàng ngày). Với hình thức tiêu thụ trực tiếp và bán hàng theo đơn đặt hàng qua điện thoại nên Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại thu nhập khác và chi phí khác. Thực tế, Công ty không lập kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận mà chỉ tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng và theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết từ đầu năm. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cái tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC nên Công ty không sử dụng TK 641 mà đưa toàn bộ vào TK 642. Công ty không sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty không lập phiếu xuất kho khi bán hàng mà chỉ lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho làm căn cứ để giao hàng nhằm đơn giản hoá công việc. Công ty không có bảng tổng hợp giá vốn hàng bán mà giá vốn được ghi nhận theo bảng kê xuất kho thành phẩm. Bảng cân đối số phát sinh ở Công ty được thể hiện chi tiết từ TK 111 đến TK 911. Công ty trích lập BHXH, BHYT theo tỷ lệ 17%, vì Công ty không có khoản mục kinh phí công đoàn và số tiền BHXH, BHYT được trả trực tiếp cho người lao động. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý vì Công ty sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng gốm khác nhau, các nghiệp vụ mua bán với số lượng lớn và đa dạng, do đó không thể định kỳ mới hạch toán được. Công tác kế toán tại Công ty sử dụng bằng máy tính văn phòng, chủ yếu là Excel. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì từng bộ phận của phòng kế toán nhập số liệu vào máy để tự xử lý. Là một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa, có ít nghiệp vụ phát sinh nên Công ty sử dụng kế toán máy là tương đối hợp lý. Mô hình kế toán công ty áp dụng là mô hình tổ chức kế toán tập trung nên toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn Công ty  được thực hiện tập trung ở phòng kế toán còn các phân xưởng chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các  báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin (báo  sổ). Mô hình tổ chức kế toán tập trung rất phù hợp với đặc điểm của công ty là có nhiều phân xưởng sản xuất cách xa nhau. Ưu điểm Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung Bộ máy kế toán gọn nhẹ. Việc chỉ đạo, lãnh đạo công tác kế toán tập trung, thống nhất trong công ty, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán. Cung cấp thông tin nhanh trong bộ phận kế toán. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái Sổ kế toán gọn nhẹ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều nằm gọn trong sổ cái, chỉ cần một kế toán ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán không trùng lắp (định khoản ngay trên chứng từ gốc và ghi các tài khoản đối ứng ngay trong một quyển sổ cái). Công tác kế toán tại Công ty sử dụng Excel Giúp cho người làm kế toán xác định luồng số liệu một cách trực quan hơn: người khác có thể xem được hệ thống sổ sách mà không phải học trình tự vì đó là phương pháp cơ bản và phổ thông. Không sử dụng phần mềm kế toán nên không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp phần mềm, tăng khả năng tự mày mò, làm chủ công việc của kế toán. Nhược điểm Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung nên khối lượng công việc của kế toán lớn. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái Dễ phát sinh lệch dòng do dòng quá dài, dòng kẻ không trùng nhau...Việc ghi sổ lãng phí (một dòng rất dài chỉ ghi vài cột đối ứng). Ghi sổ cái quá chi tiết, mất thời gian, việc tổng hợp để phân tích số liệu kế toán khó khăn. Công tác kế toán tại Công ty sử dụng Excel Dữ liệu trên excel dễ dàng bị mất, xoá nên tính bảo mật là không có. Phải hạch toán thủ công hằng ngày. Các số liệu tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác. Làm nhiều quy trình mới ra được báo cáo các loại nhất là vào dịp kết sổ cuối năm. 3.1.3 Nhận xét chung về Công ty Công ty có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cũng như thu mua nguyên vật liệu.Các cơ sở đều nằm sát tỉnh lộ thuận tiện gia thông đường bộ, riêng cơ sở 1 nằm giáp sông Tiền thuận lợi giao thông đường thuỷ. Công ty có một đội ngũ quản lý yêu nghề và nhiều kinh nghiệm trong làng thủ công mỹ nghệ, tổ chức sản xuất khoa học để mang lại cho công ty lợi nhuận tối ưu, cũng như giao hàng kịp thời những đơn đặt hàng. Đội ngũ công nhân viên trong Công ty đoàn kết, siêng năng. Nguồn lao động chủ yếu là người địa phương có tay nghề cao đã gắn bó với công ty nhiều năm. Nguồn lao động này hết sức quan trọng vì chính họ sẽ trực tiếp tạo cho công ty những sản phẩm vừa đẹp vừa có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. Hầu hết các sản phẩm của Công ty đều được bán qua trung gian, phụ thuộc vào đơn đặt hàng. Mặc dù giá nhân công ngày càng tăng cao nhưng Công ty vẫn chưa có đội ngũ nghệ nhân, thợ chính đầy đủ khi có nhu cầu. Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên phần lớn mẫu mã do khách hàng lựa chọn và thiết kế, công ty chưa có đội ngũ nhân viên tạo mẫu chuyên nghiệp. Mặt bằng sản xuất không đủ để đáp ứng cho tốc độ sản xuất nên phải phân bổ nhiều phân xưởng ở các địa điểm khác nhau, gây khó khăn trong việc điều hành quản lý và phân công lao động. Vật liệu chính được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài tỉnh nhưng không ổn định, chi phí vận chuyển cao và không đảm bảo nguồn cung cấp lâu dài cho công ty, giá trấu nhiên liệu tăng cao gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của Công ty. Ngoài việc duy trì và phát triển gốm truyền thống, công ty còn mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh bất động sản và kinh doanh nhà hàng khách sạn. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hầu hết các sản phẩm của Công ty đều được xuất khẩu uỷ thác qua trung gian. Công ty nên trực tiếp tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm để không bị lệ thuộc và ép giá. Các mặt hàng được sản xuất theo đơn đặt hàng nên không chủ động được sản xuất, giá trị sản phẩm chưa cao. Để khắc phục được điều đó, Công ty phải nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để tung ra những sản phẩm phù hợp. Gốm là nghề hoạt động theo mùa vụ nên lượng nhân công thường không ổn định vì chỉ có một số ít thợ có tay nghề cao mới có việc làm quanh năm còn đa số khi hết mùa vụ thì đi tìm việc làm khác và có khi không quay lại. Để giữ chân được công nhân, Công ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý như khen thưởng, khuyến khích thi đua nâng cao năng suất lao động, tạo mối quan hệ gần gũi giữa lãnh đạo và Công nhân. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đào tạo tay nghề cho công nhân đặc biệt là ở khâu tạo mẫu, làm khuôn và in xu, để các sản phẩm làm ra có chi tiết, hoạ tiết tỉ mỉ, sắc sảo hơn thì giá trị có thể tăng gấp 3 lần. Nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất nước nên nhiên liệu Công ty sử dụng là trấu. Cũng vì một lý do nữa là chỉ nhiên liệu trấu mới có thể đưa nhiệt độ lò lên 9000 độ C để đất Vĩnh Long kết thành gốm. Trong khi tại những nơi tập trung nhiều lò gạch giá trấu ngày càng tăng cao thì các nhà máy xay xát ở một số tỉnh như An Giang lúc hoạt động cao điểm phải đổ bỏ trấu xuống sông rạch. Vì thế, Công ty nên chủ động tìm kiếm nguồn trấu ổn định ở trong và ngoài tỉnh để tránh tình trạng giá cao mà vẫn khan hiếm. Không ngừng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh công ty, giới thiệu về mẫu mã, chất lượng của sản phẩm trên các phương tiện truyền thông. Đặc biệt vào thời buổi công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay thì các trang web bán hàng, giới thiệu sản phẩm trên mạng internet hết sức phổ biến, được nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đồng thời việc cập nhật sản phẩm mới cũng như giá cả cũng được thực hiện rất dễ dàng. Tuy Công ty đã mở cho mình một website riêng nhưng cũng cần giới thiệu sản phẩm của mình trên các web mua bán có uy tín khác, nhằm mở rộng thị phần, khẳng định vị thế công ty trên thị trường trong và ngoài nước, tiến tới xây dựng thương hiệu vững mạnh. 3.2.2 Về công tác kế toán tại Công ty Công ty chưa sử dụng TK 521 – chiết khấu thương mại cho khách hàng. Công ty nên có những chính sách ưu đãi khi mua hàng như chiết khấu thương mại dành cho những khách hàng truyền thống và mua hàng với số lượng lớn, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, lâu dài. Đây cũng là phương thức kinh doanh có hiệu quả cao được nhiều doanh nghiệp áp dụng phổ biến trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Do áp dụng chế độ kế toán theo QĐ48/2006/QĐ-BTC nên Công ty không sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng mà hạch toán chung vào TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh. Như vậy, trên sổ chi tiết TK 642, kế toán nên chia ra làm 2 phần 6421 – chi phí bán hàng và 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp, vừa giúp việc theo dõi sổ sách dễ dàng hơn vừa có thể thấy rõ tổng số phát sinh của từng loại chi phí trên mỗi phân xưởng của từng mặt hàng để tính toán điều chỉnh phù hợp. Vd: lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642 (số liệu tháng 11/2011) Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 642 Số Ngày Nợ Có Tổng số tiền Chia ra Tiếp khách KM QC Khác B C D E F G 1 2 3 4 5 … … … … … … … … … … … 11/30/2011 pc:73/11 11/30/2011 Mua Diesel theo HĐ 44146 6421 111 8.934.546 8.934.546 11/30/2011 pc:80/11 11/30/2011 Mua giấy thùng theo HĐ 54729 6421 111 7.562.800 7.562.800 11/30/2011 pc:81/11 11/30/2011 Vận chuyển gốm từ VL – BD theo HĐ 30134 6421 111 45.500.000 45.500.000 Cộng phát sinh 157.943.093 157.943.093 … … … … … … … … … … … 11/7/2011 pc:23/11 11/7/2011 Mua bóng đèn U18W theo HĐ 89028 6422 111 450.000 450.000 11/30/2011 lptbpql 11/30/2011 Lương phải trả bộ phận quản lý T11 6422 334 67.579.008 67.579.008 11/30/2011 pbcptt 11/30/2011 Phân bổ chi phí trả trước dài hạn bộ phận quản lý T11 6422 242 9.787.465 9.787.465 Cộng phát sinh 83.816.240 83.816.240 Cộng phát sinh tháng 11/2011 241.759.333 - - 241.759.333 Bảng 2.15: sổ chi phí quản lý doanh nghiệp SỔ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 11 năm 2011 – px1 KẾT LUẬN Tóm lại, Công ty cần phát huy những mặt thuận lợi vốn có và khắc phục dần các khó khăn để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giúp Công ty ngày càng đi lên. Và chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty trong tiến trình phát triển. Qua thời gian tìm hiểu về công tác “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh” tại Công ty TNHH TM & SX Cửu Long, em đã hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức, làm việc nói chung và công việc thực tế của kế toán nói riêng tại một công ty. Trong công tác kế toán việc xác định kết quả doanh thu và chi phí là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng tìm ra những hạn chế của Công ty. Từ đó giúp cho nhà quản lý đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều đó đã chứng tỏ tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi sơ sót, rất mong ý kiến đóng góp của quý thầy cô, anh chị để bài báo cáo của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Cửu Long, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của hai cô giáo hướng dẫn là cô Nguyễn Hoàng Thanh Trúc và PGS – TS Lê Thị Lanh cùng anh Huỳnh Thanh Hoài kế toán Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Cửu Long đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctran_xuan_minh_xdkqkd_0025.doc
Luận văn liên quan