Đề tài Lý thuyết tài chính – Tiền tệ: Cổ phiếu

Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần. Vào bất cứ thời điểm nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm người lạc quan và nhóm người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và khi số tiền bán ra của người bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích. cũng có thể khiến thị giá cổ phiếu biến động. Nói tóm lại, sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi sự pha trộn của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó nhân tố cơ bản tập trung nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và triển vọng phát triển của nó.

pdf11 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lý thuyết tài chính – Tiền tệ: Cổ phiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐH KINH TẾ - LUẬT ---------- BÀI TIỂU LUẬN Môn: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Đề tài: CỔ PHIẾU Lớp: K09404A Tên nhóm: Inflation TP. Hồ Chí Minh,0 2 Mc lc 1.Cổ phiếu( stock) .......................................................................................................... 3 1.1 Khái niệm .............................................................................................................. 3 1.2 Phân loại ............................................................................................................... 3 1.3 Tách và gộp cổ phiếu............................................................................................. 3 1.3.1 Tách cổ phiếu .................................................................................................. 3 1.3.2 Gộp cổ phiếu ................................................................................................ 4 2. Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi: ........................................................................ 4 2.1 Cổ phiếu thường: .................................................................................................. 4 2.1.1 Đặc điểm: ........................................................................................................ 4 2.1.2 Phát hành cổ phiếu thường .............................................................................. 5 2.1.3 Cổ tức .............................................................................................................. 6 2.1.4 Sự dao động giá trên thị trường chứng khoán .................................................. 6 2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu: ..................................................................... 6 2.2 Cổ phiếu ưu đãi: .................................................................................................... 8 2.2.1 Đặc điểm ......................................................................................................... 8 2.2.2 Phân loại ......................................................................................................... 8 2.2.3 Phát hành cổ phiếu ưu đãi ............................................................................... 9 3. Huy động vốn từ cổ phiếu so với các hình thức khác ........................................... 9 3.1 Cổ phiếu và trái phiếu ......................................................................................... 9 3.2 Phát hành cổ phiếu và vay ngân hàng............................................................... 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 11 3 NỘI DUNG 1.C phiu( stock) 1.1 Khái nim Cổ phiếu là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần. Cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu được phát sinh từ công ty cổ phần, chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. 1.2 Phân loi Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh. - Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép. - Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý. Dựa vào quyền lợi được hưởng gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu thường (common stock): là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty. - Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock): là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Dựa vào phương thức góp vốn, gồm cổ phiếu hiện vật và cổ phiếu hiện kim - Cổ phiếu hiện vật: là loại cổ phiếu mà các cổ đông đóng góp vào công ty dưới hình thức hiện vật như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, … - Cổ phiếu hiện kim: là loại cổ phiếu mà các cổ đông đóng góp vào công ty dưới hình thức hiện kim như vàng bạc, đá quý, kim loại quý,… Ngoài ra còn có các loại cổ phiếu khác như: - Cổ phiếu quỹ: là số cổ phiếu mà công ty đang giữ lại trên tổng số cổ phiếu phát hành. - Cổ phiếu thưởng: là số cổ phiếu dùng để thưởng cho những người có đóng góp lớn cho công ty, hoặc các cổ đông. 1.3 Tách và gộp cổ phiếu 1.3.1 Tách cổ phiếu 4 Giả sử một công ty cổ phần đang trong quá trình làm ăn phát đạt, doanh số gia tăng, lợi nhuận gia tăng, cổ tức chia cho cổ đông cũng gia tăng, do đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng tăng cao. Đến một lúc nào đó, mệnh giá quá lớn, khó mua bán trên thị trường chứng khoán, công ty sẽ tiến hành tách cổ phiếu, tức là chia nhỏ giá trị cổ phiếu, nhằm làm tăng sức hấp dẫn của cổ phiếu. Bởi lẻ nhà đầu tư thích mua những loại cổ phiếu này, vì nó chứng tỏ, sau một thời gian dài hoạt động, công ty đã thành công. Việc tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đã đăng ký và làm giảm mệnh giá của cổ phiếu. Tuy nhiên,tổng giá trị của cổ phiếu là không đổi. Ví dụ: Một nhà đầu tư đang sỡ hữu 500 cổ phiếu của công ty X với mệnh giá 100.000đ. Nếu công ty X thực hiện việc tách cổ phiếu theo tỉ lệ 10:1 thì - Nhà đầu tư sẽ là chủ của 500x10/1=5.000 cổ phiếu. - Mệnh giá cổ phiếu là 100.000x1/10=10.000(đ). - Tổng giá trị cổ phiếu : 500x100.000=5.000x10.000=50 triệu. 1.3.2 Gộp cổ phiếu Mục đích của việc gộp cổ phiếu nhằm làm tăng thị giá của nó. Ví dụ: Một nhà đầu tư sở hữu 1.200 cổ phiếu của công ty Y với mệnh giá là 75.000đ. Nếu công ty tiến hành gộp cổ phiếu theo tỉ lệ 1:3 thì - Nhà đầu tư chỉ còn làm chủ 1.200:3=400 cổ phiếu. - Mệnh giá cổ phiếu là 75.000x3=225.000(đ). - Tổng giá trị cổ phiếu : 1.200x75.000=400x225.000=90 triệu. 2. Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi: 2.1 Cổ phiếu thường: 2.1.1 Đặc điểm: Cồ phiếu là chứng nhận góp vốn, do đó không có kì hạn và không hoàn vốn nhưng có thể chuyển nhượng hoặc để lại cho người thừa kế. Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không cố định. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. Người sở hữu số cổ phiếu được tham gia họp đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết dịnh những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản trị của công ty. 5 Giá cổ phiếu có nhiều sự biến động trên thị trường. 2.1.2 Phát hành cổ phiếu thường Theo quy định hiện hành, công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải hội tụ những diều kiện sau: Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán. Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Ưu điểm: - Làm tăng vốn tự có, tăng tính tự chủ về mặt tài chính cho công ty. - Cổ đông có trách nhiệm chia sẽ rủi ro trong kinh doanh, do đó giảm nguy cơ phải tổ chức lại hay phá sản công ty. - Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng quy mô vốn cho công ty, tăng vốn điều lệ và tạo thêm uy tín cho công ty. - Nếu doanh thu và lợi nhuận giảm sút không phải trả cổ tức trong khi đó lại phải giữ trách nhiệm đối với cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu, vay nợ. - Thường đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu ưu đãi hay đem gừi tiền vào ngân hàng hoặc cho vay, do đó thu hút được đầu tư. - Khi có lạm phát, nó tạo cho nhà đầu tư sự che chắn hữu hiệu vì nó tượng trưng cho quyền sở hữu công ty bằng tài sản. Nhược điểm: - Cổ phiếu thường nới rộng quyền đầu phiếu và quyền kiểm soát đối với cổ đông mới. - Chi phí sử dụng vốn này không được khấu trừ khỏi thuế. - Phí tổn bảo lãnh và phân phối cổ phiếu thường cao hơn so với phí tổn tương tự của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. - Mang nhiều rủi ro hơn 6 - Thường có những hệ quả xã hội như khi giá cổ phiếu sụt giảm ở thời kì suy thoái làm tăng phí tổn dử dụng vốn và do đó, làm giảm mức đầu tư và khi giảm mức đầu tư, gây suy thoái trầm trọng thêm và ngược lại. 2.1.3 Cổ tức Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mọi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức được công bố theo năm hoặc trả theo quý: Chính sách chia cổ tức( dividend policy) của công ty phụ thuộc vào:  Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm, lấy căn cứ là thu nhập ròng của công ty sau khi trả lãi và thuế.  Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần.  Chính sách tài chính trong năm tới trong đó xem xét khả năng tự tài trợ.  Hạn mức của quỷ tích lũy dành cho đầu tư.  Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty 2.1.4 Sự dao động giá trên thị trường chứng khoán Trên thực tế giá thị trường của cổ phiếu sẽ dao động xung quanh thực giá nhưng trong phạm vi có giới hạn của một vùng dao động. Độ rộng của vùng dao động sẽ phụ thuộc vào mức chi phí dao dịch, chi phí dao dịch càng cao vùng dao động càng rộng. Các nhà buôn chứng khoán được coi là các thực thể trung gian. Ở đây là người lợi dụng sự lên xuống của giá cổ phiếu để mua bán nhằm đem lại lợi ích cho họ. Mặc khác họ lại là công cụ điều tiết xuất sắc giá thị trường của cổ phiếu. Để không gặp rủi ro khi mua bán các cổ phiếu, các nhà buông chứng khoán phải thường xuyên kiểm tra giá cổ phiếu trên cơ sở thực giá của nó và triển vọng của công ty. 2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu: Có nhiều cách để phân tích nguyên nhân gây ra sự dao động của giá cổ phiếu. ở đây chúng ta chia ra làm các nhân tố: 7 Nhân tố kinh tế:  Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và thế giới: Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu  Lạm phát: Lạm phát tăng cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.  Tình hình biến động của lãi suất: Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với doanh nghiệp. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà doanh nghiệp dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao. Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của doanh nghiệp vì nó khuyến khích doanh nghiệp giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho DN vì chi phí vay giảm và giá cổ phiếu thường tăng lên.  Chỉ khi nào lãi suất phản ánh xu hướng chủ đạo trong lạm phát, nó mới trở thành thước đo hiệu quả sự dao động của TTCK. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm và lạm phát giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng, đầu tư vào TTCK thường mang lại nhiều lãi. Bởi vì trong trường hợp này, lãi suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng  Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ chứng khoán: Nếu khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm. Nhân tố phi kinh tế:  Những biến động về chính trị, xã hội, quân sự: Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thì giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Nhân tố thị trường  Nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại gắn liền với nhà phát hành biến động: yếu tố về kỹ thuật sản xuất: trang thiết bị máy móc, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu phát triển...; yếu tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng thị trường...; yếu tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề nghiệp của công nhân; tình trạng tài chính của doanh nghiệp,… 8  Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần. Vào bất cứ thời điểm nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm người lạc quan và nhóm người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và khi số tiền bán ra của người bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích... cũng có thể khiến thị giá cổ phiếu biến động. Nói tóm lại, sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi sự pha trộn của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó nhân tố cơ bản tập trung nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và triển vọng phát triển của nó. 2.2 C phiu u đãi: 2.2.1 Đc đim Cổ phiếu ưu đãi còn gọi là cổ phiếu đặc quyền, ngoài những đặc điểm chung cổ phiếu ưu đãi còn được hưởng những đặc ưu sau. Được hưởng cổ tức có tính cố định hằng năm. Không giống cổ phiếu thường, mà người sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được bầu phiếu. chính vì thế cổ phiếu ưu đãi chỉ có quyền sở hữu hạn và giá cổ phiếu ưu đãi thường không giao động như giá cổ phiếu thường. Việc ấn định cổ tức của cổ phiếu ưu đãi có hai cách là trả theo giá trị tuyệt đối và theo tỉ lệ phần trăm. Cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá hoặc không có mệnh giá. Nếu cổ phiếu có mệnh giá thì cổ tức có thể tính theo giá trị tuyệt đối hoặc theo tỉ lệ phần trăm theo mệnh giá, còn nếu không có mệnh giá thì cổ tức tính theo giá trị tuyệt đối. 2.2.2 Phân loi  Cổ phiếu ưu đãi không gộp lãi : là loại được hưởng cổ tức cố định.  Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: là loại cổ phiếu trong đó nếu một năm nào đó doanh nghiệp kinh doanh không có lãi thì phần lãi đó được nợ lại và sẽ trả vào năm tới hay vào một năm nào đó.  Cổ phiếu tham dự và không tham dự: cổ phiếu tham dự là loại cổ phiếu ngoài việc được nhận số cổ tức công bố còn được hưởng một tỉ lệ nào đó khi công ty có nhiều lợi nhuận. Cổ phiếu này chỉ được phép phát hành giới hạn. Cổ phiếu không tham dự là ngược lại, tức chỉ được hưởng cổ tức cố định.  Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi: là loại cổ phiếu cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo ấn định. Loại cổ phiếu này có giá thị trường giao động vì nó gắn với sự biến động của cổ phiếu thường. 9  Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại: là loại cổ phiếu khi công ty cần vốn cấp bách thì phát hành khi không cần thì chuộc lại để tránh nợ nần. 2.2.3 Phát hành c phiu u đãi Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi tùy thuộc vào quyết định của đại hội đồng cổ đông của công ty. Không có quy định nào hạn chế về việc khi nào thì được phát hành cổ phiếu ưu đãi kể cả khi công ty bị thua lỗ.( luật doanh nghiệp 2005) Ưu điểm:  Đối với công ty việc phát hành cổ phiếu ưu đãi có lợi tức giới hạn tốt hơn cổ phiếu thường.  Tránh được dự phần chia lời ngang nhau giữa các cổ đông cũ và mới.  Cổ phần ưu đãi còn cho phép công ty tránh được việc chia sẻ quyền tham gia vào việc điều hành và tham gia vào việc kiểm soát công ty.  Không có ngày đáo hạn. Khác với việc phát hành trái phiếu khi phát hành cổ phiếu ưu đãi công ty không phải đem thế chấp tài sản. Nhược điểm:  Công ty phải trả lợi nhuận cao hơn trái phiếu.  Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được xem như chi phí, do vậy không được trừ khi tính lợi tức chịu thuế.  Có sự cách biệt giữa phí tổn cổ phiếu ưu đãi và phí tổn trái phiếu. Phí tổn cổ phiếu ưu đãi là nguyên vẹn phần trăm phải trả về lợi tức cổ phần. 3 Huy đng vn t c phiu so vi các hình thc khác 3.1 C phiu và trái phiu Giống nhau:  Đều là hàng hóa trên thị trường chứng khoán, được phát hành để huy động vốn.  Được huy động bằng tiền mặt hoặc tiền vàng.  Có quy định mệnh giá và công bố công khai.  Có thời hạn thanh toán, có lãi suất. Khác nhau: Có sự khác biệt về tính chất các quyền được hưởng và cách biểu hiện 10 Cổ phiếu Trái phiếu  Là chứng chỉ góp vốn nên còn gọi là chứng khoán vốn  Người mua là cổ đông, làm chủ một phần công ty  Được quyền tham gia đầu phiếu  Không được rút vốn ra từ công ty  Lợi tức thay đổi  Rủi ro cao  Có các loại: - cổ phiếu thường - cổ phiếu ưu đãi  Là chứng chỉ nhận nợ , nên còn gọi là chứng khoán nợ  Người mua là trái chủ , chủ nợ của công ty  Không được quyền tham gia đầu phiếu  Được rút vốn ra khi đáo hạn  Lợi tức không thay đổi, cố định hằng năm theo tỉ lệ % vốn  Rủi ro thấp  Có các loại : -Trái phiếu chính phủ - Trái phiếu công ty 3.2 Phát hành c phiu và vay ngân hàng Về nguyên lý, hoạt động của hệ thống ngân hàng chủ yếu là nơi cung cấp vốn ngắn hạn, vốn lưu động cho doanh nghiệp. Còn doanh nghiệp muốn mở rộng đầu tư, kinh doanh phải tự bỏ vốn hoặc tập hợp nhiều người góp vốn hay phát hành cổ phần, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn. Phát hành cổ phiếu Vay ngân hàng ○ Là tài khoản vốn, hình thành vốn điều lệ khi công ty mới thành lập ○ Linh động trong việc huy động vốn, nhất là khi cần lượng vốn lớn và nhanh chóng ○ Không kì hạn, không hoàn trả ○ Tham gia quản lý công ty ○ Là tài khoản nợ ○ Ràng buộc về điều kiện thủ tục ○ Có thời hạn thanh toán ○ Không có sự tham gia vào công ty 11 TÀI LIU THAM KHO 1.PGS. TS. Lê Văn Tề, ThS. Huỳnh Thị Phương Thảo, Thị trường tài chính 2.GS. TS. Nguyễn Thanh Tuyền, PGS. TS. Nguyễn Đăng Dền, ThS. Bùi Kim Yến, ThS. Thân Thị Thu Thủy, TS. Vũ Thị Minh Hằng, Thị Trường tài chính 3.GS. TS Lê Văn Tư, TS. Thân Thị Thu Thủy, Thị trường chứng khoán 4.PGS. TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy, ThS. Trần Phương Thảo, ThS. Phạm Thị Anh Thư, ThS. Đào Trung Kiên, ThS. Phan Thu Hiền, Thị trường chứng khoán 5.PGS.TS Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng, Nhập môn Tài chính – Tiền tệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk09404a__9502.pdf
Luận văn liên quan