Đề tài Mạng MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân

LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian qua công nghệ và dịch vụ của mạng Viễn Thông đã có những bước phát triển rõ rệt, đòi hỏi sự phát triển tương ứng và đồng bộ của mạng và thiết bị. Trong giai đoạn nền kinh tế, chính trị, xã hội và phương hướng của ngành tiếp tục có những thay đổi, đặc biệt ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài ngành tham gia vào thị trường viễn thông, chính vì thế các đơn vị thành viên trực thuộc tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông phải quyết tâm phấn đấu, phát triển và giữ vững thị phần của mình. Hiện nay mạng ngoại vi đang phát triển không ngừng về cả số lượng và chất lượng, chính vì vậy việc cung cấp các thiết bị mới cho mạng ngoại vi đóng một vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu. Phát triển mạng truy nhập mới là một nhiệm vụ mới và trọng tâm của các đơn vị trực thuộc trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng kỹ thuật cho mạng lưới, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Đó là thiết bị đa truy nhập MSAN. Hiện nay hệ thống MSAN đang được triển khai tại nhiều địa phương trong nước; để nắm bắt phần nào về thiết bị kết hợp với việc tìm tòi những công nghệ mới, cùng với những kiến thức về chuyển mạch được thầy cô đã truyền đạt cho em. Vì vậy em đã chọn đề tài “MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân”. Đồ án gồm 4 chương: Chương 1: Mạng viễn thông và sự phát triển của mạng truy nhập. Chương 2: Thiết bị truy nhập MSAN. Chương 3: Các tính năng của MSAN Acaltel Litespan 1540 Chương 4: Mô hình mạng MSAN ở huyện Hoài Ân Đây là thiết bị mới được đưa vào sử dụng nên kinh nghiệm thực tế chưa có và tài liệu tham khảo chưa nhiều, cùng với thời gian tìm hiểu nghiên cứu thiết bị còn hạn chế nên chắc chắn rằng đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn để đồ án hoàn thiện hơn và nâng cao sự hiểu biết của em về thiết bị. Để hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này, ngoài những kiến thức mà em được tìm hiểu qua mạng internet, qua các bạn. Đặc biệt cám ơn cô giáo Đặng Thị Từ Mỹ đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này./. Sinh viên thực hiện MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 Trang 1 DANH MỤC HÌNH VẼ 6 Trang 6 CHƯƠNG I: 1 MẠNG VIỄN THÔNG & SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG TRUY NHẬP 1 1.1. Mạng viễn thông : 1 1.1.1. Mạng PSTN: 1 1.1.2.NGN: 3 1.2. Quá trình phát triển mạng truy nhập lên XDSL 5 1.2.1. Những vấn đề của mạng truy nhập truyền thống: 6 1.2.2. Mạng truy nhập dưới quan điểm của ITU-T : 7 1.2.2.1. Định nghĩa: 7 1.2.2.2. Các giao diện của mạng truy nhập 8 1.2.2.3. Mạng truy nhập ngày nay: 8 1.3. Công nghệ ADSL 10 1.3.1. Tổng quan: 10 1.3.2.Phân loại: 11 1.3.3 Ưu điểm và những thách thức của công nghệ xDSL: 12 1.3.3.1. Ưu điểm của các họ công nghệ xDSL là: 13 1.3.1.2. Những thách thức của công nghệ này là: 13 1.4. Các công nghệ truy nhập khác: 13 1.4.1. Công nghệ truy nhập sử dụng cáp đồng: 14 1.4.2. Công nghệ truy nhập cáp sợi quang : 16 1.4.3. Công nghệ truy nhập vô tuyến: 16 CHƯƠNG 2 19 THIẾT BỊ TRUY NHẬP MSAN 19 2.1. Giới thiệu một số thiết bị truy nhập: 19 2.1.1.Thiết bị Acatel : MSAN – Litespan 1540: 19 2.1.2. Thiết bị Huawei : MSAN – UA5000 20 2.1.3. Thiết bị Siemens : MSAN – Surpass HiX 5625/30/35 22 2.2 Tổng quan về thiết bị truy nhập MSAN Acatel Litespan 1540: 23 2.2.1. Cấu trúc các BUS: 26 2.2.1.1. BUS dùng cho băng hẹp 27 2.2.1.2. BUS dùng cho băng rộng 27 2.2.1.3. BUS Server 28 2.2.1.4. BUS nối điểm – điểm 28 2.2.2.Các ngăn giá của Acaltel Litespan 1540: 28 2.2.2.1. MLS – High End 29 2.2.2.2. MLS – High Band: 30 2.2.2.3. MLS – High Band Extension 31 2.2.2.4. MLS – Small: 31 2.2.2.5. MLS Low End: 32 2.2.2.6. MLS Low End 21 khe cắm: 34 2.2.2.7. MLS Low End 19”: 35 2.2.2.8. Ngăn giá MuM: 35 2.2.3. Tổng quan về các bo mạch khác nhau của Acaltel Litespan 1540 36 2.2.3.1. Các card truyền dẫn 38 2.2.3.2. Các card băng hẹp: 42 2.3. Cấu hình kết nối và cơ chế dự phòng đồng bộ: 48 2.3.1.Cấu hình kết nối: 48 2.3.2.Dự phòng: 49 2.3.3.Đồng bộ: 50 2.4. Tổng quan về phần mềm quản trị thiết bị mạng 51 2.4.1.Giới thiệu: 51 2.4.2.Acatel 1353 LMS – PC: 52 2.4.3.Thiết bị khai thác: 52 2.4.3.1 Cấu hình Narrow Band: 53 2.4.3.2 Cấu hình Broad Band: 58 CHƯƠNG III: 66 CÁC TÍNH NĂNG CỦA MSAN ACALTEL LITESPAN 1540 66 3.1. Cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị duy nhất: 70 3.2. Cung cấp đa giao diện với mạng: 71 3.3. Thuận tiện khi chuyển sang NGN: 72 3.4. Cung cấp dịch vụ thoại qua SOS: 75 3.5. Các đặc điểm và lợi ích: 75 4.1. GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HOÀI ÂN: 77 4.1.1. Tổng Quan: 77 4.1.2. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn Huyện Hoài Ân: 77 4.2. MÔ HÌNH MẠNG MSAN THỰC TẾ TẠI HUYỆN HOÀI ÂN 81 4.2.1. Sơ đồ tổng quát: 81 4.2.2 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại trung tâm Huyện: 82 4.2.2.1 Cấu trúc tổng quát của thiết bị: 82 4.2.2.2. Cấu trúc cụ thể của các MLS và các khối chức năng: 83 4.2.3 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Tường: 85 4.2.3.1 Cấu trúc tổng quát: 85 4.2.3.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 85 4.2.4 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Nghĩa: 85 4.2.4.1 Cấu trúc tổng quát: 85 4.2.4.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 86

doc116 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3333 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dây HDSL cung cấp cho người sửdụng cuối cùng qua các CPNT TDM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s và các dịch vụ nx64kb/s. - Card đường dây SHDSL cung cấp cho người sử dụng cuối cùng qua CPNT TDMđã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s và các dịch vụ nx64kb/s - Card đường dây SHDSL cung cấp cho người sửdụng cuối cùng qua các CPNT ATM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s, nx64kb/s và các dịch vụ ATM Forum. • Có thể cắm card kiểm tra để kiểm tra các đường dây thuê bao và các mạch đường dây của các card đường dây khác nhau. Có một số loại card POTS và ISDN đã tích hợp các chức năng kiểm tra đường dây. Ngoài ra card POTS cũng đã tích hợp chức năng chuông. Tất cả các bo mạch khác nhau được sửdụng trong tủ MLS đều chứa các bộ chuyển chia nguồn DC/DC thích hợp do đó có thể kết nối các card trong cùng một tủ MLS một cách linh hoạt. Các card truyền dẫn: Theo quan điểm truyền dẫn, Alcatel 1540 Litespan có thể được xem như một node SDH hoặc PDH. Chỉ với cách chèn thêm card truyền dẫn như yêu cầu đã đem lại cho bạn khả năng về SDH hoặc PDH của DLC. *) SYNTH1: card truyền dẫn STM-1 và STM-4 SDH NT: Litespan tích hợp truyền dẫn SDH trong thiết bị chỉ bằng cách thêm card SYNTH1.Card này có thể tách hoặc ghép tải vào luồng hai chiều STM-1 và STM-4 để cung cấp truy nhập các mạng SDH (ring hoặc điểm-điểm). Tín hiệu quang ATM-1 và STM-4 từ card SYNTH1 tuân theo tiêu chuẩn ITU-T G.957 và khung SDH tuân theo chuẩn ITU-T G.707. Đồng thời nó cũng cung cấp giao diện tới hệ thống quản lý SDH để quản lý mạng. Lưu lượng được tập trung bởi Alcatel 1540 Litespan trong mạng SDH nhờ card SYNTH1 có tới: • 21 VC12 để truyền dẫn các luồng E1 TDM • 1 VC3 để truyền dẫn E3/DS3 với ATM đã được ánh xạ. Tín hiệu STM-1 và STM-4 quang được xử lý bằng một module quang chuyển tín hiệu quang chuẩn G.957 thành tín hiệu điện. Các module quang/điện có thể được thay đổi trên một bo mạch một cách mềm dẻo, đáp ứng cho các loại cáp quang khác nhau và các khoảng cách khác nhau: • Khoảng cách ngắn: bước sóng 1360 nm đáp ứng S-1.1 1261 hoặc S-4.1 1261 • Khoảng cách dài: - L-1.1 1263 – bước sóng 1335 nm - L-1.2 1480 – bước sóng 1580 nm - L-4.1 1263 – bước sóng 1335 nm - L-4.2 1480 – bước sóng 1580 nm Card tích hợp thực hiện tất cả các chức năng SDH như sau: • Chức năng đầu cuối truyền dẫn TTF • Bộ thu thập theo trật tự mức cao HOA • Kết nối đường dẫn theo thứ tự cao HPC • Kết nối đường dẫn theo thứ tự thấp LPC • Sự đồng bộ • Định tuyến và tách kênh DCC Card tích hợp cung cấp xung đồng hồ tại tần số 622 MHz được cấp tới các card điều khiển băng rộng hoặc băng hẹp. *) Card Gigabit Ethernet GEBC: GEBC là card điều khiển Ethernet lớp 2 hoặc lớp 3. Card GEBC là card truyền tải thông tin qua giao Ethernet được cắm trong ngăn giá điều khiển băng rộng của MLS. Card này có khả năng cung cấp tới 6 giao diện Ethernet và được bố trí như sau: • Các giao diện mạng: quang:1000Base (SM, MM, SX, LX, EX và ZX), điện: tự động điều chỉnh 100/1000Base T. • Cổng trung kế mạng: hỗ trợ chuẩn 802.3ad, giao diện mở rộng: có 2 cổng 10/100/1000 Base T. • VLAN: hỗ trợ chuẩn 802.1q, dựa trên cổng và tag, chỉ số của VLAN đến 4096. Sự ưu tiên lưu lượng tại VLAN tuân theo chuẩn 802.1 p/q. • Ma trận không nghẽn: 1Gbps/ multi-DSL card. • Dự phòng 1+1 • Có khả năng cung cấp 2 cổng GigEthernet và 4 cổng Fast/GigEthernet. • DHCP relay option 82. • Sử dụng giao thức định tuyến RIP và OSPF. • QoS: hỗ trợ chuẩn 802.1p, có 4 hàng ưu tiên. • Dùng thuật toán Spanning Tree: chuẩn 802.1d, chuẩn 802.1w dùng thuật toán Spanning Tree nhanh. • Chuyển mạch Ethernet: khả năng cơ cấu chuyển mạch là 12,8 Gb/s, không nghẽn, tốc độ chuyển gói là 96 Mb/s, kích thước khung là 1522 bytes, chuyển khung theo tiêu chuẩn 802.3 và 802.1q, Ethernet II, PPPoE có khả năng ngăn chặn việc chuyển các gói bị lỗi. • Quảng bá: giao thức IGMP Snooping (v3), điều khiển quảng bá Storm. • Cầu nối: có cơ chế lọc địa chỉ MAC, địa chỉ vật lý MAC 16 K. • Thành phần quản lý: - Cổng RJ-11 cho quản lý nội hạt. - Giao diện Ethernet 10/100M cho quản lý ngoài băng. - Quản lý trong băng thông qua cổng mạng. - Hỗ trợ các giao thức quản lý mạng SNMP phiên bản 1, 2 và 2c. - Giao diện dòng lệnh CLI thông qua cổng console và Telnet. - Quản lý dựa trên Web: giám sát, các cảnh báo và các báo cáo sự kiện, cấu hình và nâng cấp phần mềm. - Hệ thống quản lý Alcatel 5523AWS: giám sát và cảnh báo. *) Card điều chỉnh cầu nối Ethernet EBAC: EBAC là một card truyền dẫn Ethernet được cắm trong ngăn giá MLS Litespan, cung cấp ADSL qua IP trên thiết bị sử dụng ATM. Với vai trò như một cầu nối Ethernet, card EBAC chặn giao thức mức 2 (theo chuẩn IEEE 802.1d) trong khi đó giao thức IP mức 3 được card này truyền trong suốt. Card EBAC này có thể hoạt động theo 3 chế độ sau: • Chế độ mạng VLAN • Chế độ cầu nối, chế độ ghép kênh MAC-aware hỗ trợ quảng bá luồng xuống. Chế độ này hỗ trợ tới 4K địa chỉ vật lý MAC được phân bố cho 1008 cổng của người dùng. • Chế độ kết hợp, hỗ trợ các cổng nhiều người sử dụng với 1 mạng VLAN. Số lượng các cổng người dùng được một VLAN hỗ trợ có thể là từ 1 đến 1008, số lượng VLAN được hỗ trợ trên một cổng có thể từ 1-128 Các đặc tính của card EBAC: • Chức năng cầu nối Ethernet và bộ lọc khung Ethernet: lọc các địa chỉ MAC độ dài 128. • Hỗ trợ tương thích ATM lớp 5 (AAL5). • Làm giao diện quang đa mode 100Base-FX với khoảng cách là 2km và đơn mode với khoảng cách lên đến 15km. • Làm giao diện điện (tốc độ 100Base-TX) với khoảng cách là 100m. • Số lượng cổng người dùng tối đa: 8484. • Hỗ trợ UBR, giao thức SNMP v3. • Truyền dẫn trong băng và ngoài băng của OAM trong card EBAC. • Hỗ trợ thiết bị tập trung thuê bao xa RU băng rộng thông qua EBAC up-link. • Điều chỉnh số lượng của địa chỉ MAC của một cổng: 128/cổng, tổng số là 4K. Các card băng hẹp: *) Card đường dây thuê bao thoại + tạo chuông + kiểm tra đường dây ATLC- x. ATLC là một card thuê bao thoại cung cấp giao diện giữa đường dây thuê bao 2 dây với bus băng hẹp NLC của Alcatel 1540 Litespan. Card này được tối ưu hóa cho mật độ cao với khoảng cách trung bình. Tín hiệu chuông được tạo ra bởi các bộ xử lý trong card này, do vậy không cần phải có thêm một card tạo chuông. Bộ kiểm tra đường dây thuê bao được gắn vào trong một vi xử lý của card ATLC-D. Các đặc tính chủ yếu của card này như sau: • Cung cấp được 30 hoặc 32 đường dây thuê bao. Số lượng các thuê bao phụ thuộc vào loại card cắm vào (ATLC-D: 30 cổng, ATLC-E: 32 cổng). • Cung cấp dòng cho thuê bao (24 mA). • Có rất nhiều loại card cho phép độ dài loop vòng cực đại từ 2.5km đến 5km với cáp 0.4mm. Loại card đời mới cho phép điện trở loop vòng đạt đến 1800 Ohms (bao gồm tải của máy điện thoại). • Có một loại card không có chức năng tạo chuông và đo kiểm đường dây thuê bao nên trong một số cấu hình loại card này cần có DURC và TACC. • Tự động giảm cường độ dòng trong chế độ tiết kiệm năng lượng (ắc quy dự phòng). • Điện áp chuông và tạo xung tính cước 12 kHz/16 kHz. Sử dụng các bộ đo tín hiệu này có thể làm giảm khoảng cách loop vòng cực đại. • Cung cấp xung đảo cực. • Có thể lập trình trở kháng dòng với mạch triệt tiếng vọng và có thể lập trình trở kháng. • Có thể lập trình mức khuếch đại. • Bảo vệ quá áp và phát hiện quá dòng. • Cân bằng lại thích ứng • Đặc điểm chuông của card: - Tần số tín hiệu chuông: mặc định 25 Hz (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng). - Cường độ dòng chuông (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng): 60 Vrms đến 100 Vrms (±10%), thường là 75 Vrms. - Độ dốc của điện áp một chiều chuông (có thể thay đổi băng cách hiệu chỉnh phần cứng): 48V(± 5%) hoặc 60V(± 10%). Thông thường 48V. - Công suất chuông: 30 VA và 15 VA. *) Card đường dây ISDN: BALC Giao diện này cho phép kết nối đến một kết cuối mạng truy nhập cơ bản ISDN. Nó tương thích với chuẩn G.961 của ITU-T. Các chức năng chính của nó như sau: • Tính module BALC-C, BALC-B, BALC-F, BALC-G-16 thuê bao hoặc BALC-E-8 thuê bao, tùy thuộc vào mục đích cụ thể. • Module BALC-G được tích hợp cả kiểm tra đường dây thê bao, do đó không cần có card TACC để kiểm tra đường dây thuê bao ISDN-BA. • Cấp nguồn từ xa cho kết cuối mạng, bộ lặp và thiết bị kết cuối thông qua đường dây thuê bao. • Điện áp được cấp là 70V hoặc 97V, và 118V nếu sử dụng BALC-F. • Dòng cấp có thể lên đến 40 mA. • Mã đường truyền 2B1Q. BALC-C hỗ trợ 4B3T. • Hỗ trợ đường truyền rỗi và tắt nguồn. • Hỗ trợ kiểm tra đường dây rỗi. • Cho phép vận hành và bảo dưỡng. • Có một kênh nghiệp vụ, cho phép vận hành các chức năng sau. • Tỉ lệ lỗi bit, bao gồm cả phần lặp. • Quản lý loop. • Phát hiện đường dây hỏng (không hoạt động khi nhấc máy, mất khung tín hiệu…). • Phát hiện quá dòng trong hệ thống nguồn. *) Card đường dây kênh thuê riêng tốc độ cao HDSL: HLTC : Card HLTC có thể được sử dụng như card đường dây thuê bao để kết nối HDSL-NTS đến Litespan Alcatel 1540. Các đặc tính chủ yếu của card HDSL như sau: • Tính module: 4 thuê bao/bo mạch (2 dây) hoặc 2 thuê bao/bo mạch (4 dây). • Kết nối từ xa các giao diện 2 Mb/s sử dụng chức năng kết cuối đường dây HDSL. Chức năng kết cuối đường dây cho phép bổ sung thêm chức năng cấp nguồn cho kết cuối mạng tại nhà riêng của khách hàng. • Các lựa chọn dịch vụ được cung cấp bởi kết cuối mạng là: - Luồng 2 Mb/s có cấu trúc theo khuyến nghị G.704 của ITU-T. Trong trường hợp này nó có thể bao gồm :Dịch vụ nx64 kb/s, truy nhập tốc độ cơ sở theo khuyến nghị ETS 300 233 của ETSI. - 2 Mb/s theo G.703. - 2 Mb/s không cấu trúc. • Truyền dẫn: đối xứng trên một hoặc hai đôi cáp đồng trục. • Tốc độ đường dây: 2320 kb/s (một đôi) hoặc 1168 kb/s (hai đôi) sử dụng mã đường truyền là 2B1Q. • Tải tin: 2048 kb/s hoặc nx64 kb/s trên mỗi cổng. • Triệt tiếng vọng giữa đường lên và đường xuống. • Bộ lặp có thể được đặt giữa đầu cuối đường dây LT và đầu cuối mạng NT. • Có thể tùy chọn cấp nguồn cho bộ lặp hoặc kết cuối mạng từ xa. • Khả năng vận hành và bảo dưỡng: phát hiện hỏng hóc, nhận dạng đôi dây, kiểm tra lỗi CRC, loop vòng. *) Card đường dây kênh thuê riêng tốc độ cao SHDSL: SLTC Card SLTC có thể được sửdụng như card đường dây thuê bao đểkết nối SHDSL-NTS đến Litespan Alcatel 1540. Card SLTC có thể xen/rẽ đến 4x2 Mb/s trong bus băng hẹp NLC. Những luồng 2 Mb/s còn lại có thể cung cấp đến 4 giao diện 2 Mb/s theo tiêu chuẩn G703/G704 tại vùng MLS. Card SLTC có thể được sử dụng như là một card truyền tải trong suốt (không xen/rẽ lưu lượng trênbus băng hẹp) có thể cung cấp đến 8 giao diện 2 Mb/s theo tiêu chuẩn G703/G704 tại vùng MLS. Các đặc tính chính của SHDSL như sau: • Tính module: 8 thuê bao/bo mạch (2 dây) • Kết nối từ xa giao diện 2 Mb/s sử dụng chức năng kết cuối đường dây SHDSL. • Các lựa chọn dịch vụ có thể được cung cấp bởi kết cuối mạng là: - Luồng 2 Mb/s có cấu trúc theo khuyến nghị G.704 của ITU-T. Trong trường hợp này nó có thể bao gồm: dịch vụ nx64 kb/s, truy nhập tốc độ cơ sở theo khuyến nghị ETS 300 233 của ETSI. - 2 Mb/s theo G.703. - 2 Mb/s không cấu trúc. - V35 cho dịch vụ nx64. • Truyền dẫn: duplex hoặc đối xứng trên một đôi cáp đồng trục. • Tốc độ đường dây: từ 192 kb/s đến 2312 kb/s. • Mã đường truyền điều chế xung theo biên độ TC-PAM • Tải tin: 2048 kb/s hoặc nx64 kb/s trên mỗi cổng. • Triệt tiếng vọng giữa đường lên và đường xuống. • Bộ lặp có thể được đặt giữa LT và NT. • Có thể tùy chọn cấp nguồn cho bộ lặp hoặc kết cuối mạng từ xa. • Khả năng vận hành và bảo dưỡng: phát hiện hỏng hóc, nhận dạng đôi dây, kiểm tra lỗi CRC, loop vòng. *) Card đường dây ISDN PRA: PRCC Card PRCC là card kênh thuê riêng kết nối các luồng 2Mbps khác. Card này có thể cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau tùy thuộc vào phần mềm được nạp trong card: • Giao diện V3 cho truy nhập tốc độ cơ sở ISDN (Primary Rate Access - PRA). • Đường dây thuê bao số nx64 kb/s và 2 Mb/s có cấu trúc và không có cấu trúc thông qua một giao diện 2 Mb/s đến CPNT tương ứng (Alcatel NTU Nx64 cho nx64 kb/s hoặc 2Mb/s). Thêm vào đó nó có các chức năng sau: • Tính các thông số thực hiện chuẩn G826 trên cả hai phía của kết nối người dùng, xác định các cảnh báo và thực thi không lựa chọn • Quản lý truy nhập tốc độ cơ sở theo tiêu chuẩn ETS 300 233. Khi một mạch được sử dụng cho đường dây thuê riêng thì các kết cuối mạng tương ứng phải cung cấp giao diện người dùng tại nhà riêng của khách hàng. Card PRCC có thể được sử dụng cùng với PHDC để tăng khoảng cách đến người dùng. *) Đường dây thuê riêng tương tự ALLC (2dây/4dây) Mỗi bo mạch cung cấp 8 (hoặc 4 kênh trong trường hợp 2 đôi E&M) kênh độc lập với 2 hoặc 4 giaodiện tương tự cho truyền tín hiệu trong khoảng 300 - 3400 Hz, cộng thêm 0, 1 hoặc 2 đôi báo hiệu điện trường E/M. Bo mạch có các đặc điểm sau: • Tính module: 8 đường/bo mạch (2dây/4dây có/không có tương thích điện trường E&M, 2dây/4dây có E&M) hoặc 4 đường/bo mạch (2dây/4dây có 2 E&M). • Có rất nhiều loại mã hóa được sử dụng (có thể được lập trình bằng phần mềm): - 64 kb/s luật A: PCM đơn (G.711 ITU-T). - 64 kb/s luật µ: PCM đơn (G.711 ITU-T). - 40, 32, 24 và 16 kb/s ADPCM (G.726 ITU-T). • Bo mạch điều khiển (OBC) quản lý: - Giám sát hoạt động (kiểm tra loop vòng),đưa lên mạng tất cả các thông tin với bất cứ tốc độ nào theo khuyến nghị ITU-T V.54 của ITU-T. - Giám sát hiệu suất của mạch End-to-end. - Đo kiểm RMS và nguồn cực đại ở bất cứ phương truyền dẫn nào - Có thể lập trình được mức khuếch đại. • Bảo vệ quá áp. • Kiểm tra đường dây thông qua thiết bị kiểm tra trong hoặc ngoài. • Cấp nguồn. Cấu hình kết nối và cơ chế dự phòng đồng bộ: Cấu hình kết nối: Alcatel 1540 Litespan cho phép nhà vận hành thiết kế các thành phần mạng theo các cấu hình mềm dẻo khác nhau, các cấu hình này bao gồm các sản phẩm Alcatel khác hoặc các sản phẩm không phải của Alcatel được kết nối với Alcatel 1540 Litespan. Các cấu hình đó là: m Cấu hình điểm-điểm m Cấu hình hình sao m Cấu hình ring m Cấu hình kết hợp ring và sao m Cấu hìnhmở rộng thông qua truyền dẫn cáp đồng hoặc mạng truyền dẫn bên ngoài. Dự phòng: Litespan 1540 đáp ứng tất cả các cơ chế bảo vệ. • Đối với các thiết bị: - Nguồn trên bo mạch chuyển đổi DC/DC ngăn chặn lỗi tới các card riêng. - Dự phòng 1+1 cho các card điều khiển băng hẹp. - Dự phòng 1+1 cho các card điều khiển băng rộng (ST-1, E3. DS3, VC3). - Dự phòng N+1 cho Gateway VoIP. - Card truyền dẫn SDH dự phòng 1+1. • Đối với truyền dẫn SDH: - Chuyển mạch bảo vệ đường dây tự động (APS) phòng ngừa các lỗi như dự phòng 1+1 cho các khối kết hợp. - Cơ chế bảo vệ chuông Self-Healing sử dụng Sub-network Protection Connection /Inherent (SNCP/I). • Đối với các dịch vụ V5: Việc dự phòng đường V5 tuân theo các tiêu chuẩn ETSI. Lật mặt nóng V5 bảo vệ card điều khiển băng hẹp active khi nó bị lỗi hoặc bị tháo ra phụ thuộc vào chế độ dự phòng của card này. Các kết nối được V5 chuyển không bịmất trong trường hợp card điều khiển băng hẹp lật mặt. • Đối với các dịch vụ VoIP: Card VISC: dự phòng N+1. Lật mặt nóng 1+1 VISC hoạt động ở chế độ dự phòng card VISC chính, khi một card VISC bảo vệ card VISC ở trạng thái active bị lỗi hoặc bị rút ra. Các kết nối lưu lưu lượng qua VoIP bị chuyển không bị mất đi khi card VISC lật mặt. Đồng bộ: Hệ thống Alcatel 1540 Litespan được đồng bộ trong mạng. Nó có thể được sử dụng một số nguồn xung đồng hồ được lựa chọn bởi nhà khai thác: a) Alcatel 1540 Litespan cung cấp bộ phận kết nối vật lý trong ngăn giá chính để nhận xung đồng hồ từ nguồn đồng bộ bên ngoài 2048 KHz. b) Litespan cũng cung cấp khảnăng tách xung đồng hồtừ truyền dẫn SDH: Alcatel 1540 Litespan tách xung đồng hồ từ mạng truyền dẫn SDH để cấp tới bộ tách/ghép kênh ADM (đấu nối qua card SYNTH). c) Alcatel 1540 Litespan tách xung đồng hồ từ các đường E1 giao diện với mạng. Việc tách xung này có thể là hai trường hợp: Litespan trong chế độ PDH và chế độ SDH. Có thể lập cấu hình các đường E1 mà trong đó sử dụng 2 đường như nguồn xung nhịp. d) Xung đồng hồ nội 50 ppm: nguồn xung đồng hồ này được dùng khi tất cả các nguồn trên bị lỗi. Nhà điều hành có thể đặt quyền ưu tiên cho các nguồn đồng hồ trên để Alcatel 1540 Litespan tự động chọn lựa nguồn xung đồng hồ. Tổng quan về phần mềm quản trị thiết bị mạng: Giới thiệu: Alcatel 1353 LMS là hệ thống quản lý thiết bị Alcatel 1540 Litespan là giải pháp tích hợp điều khiển mạng truy nhập như một hệ thống tổng thể. Các ứng dụng của nó là: + Quản lý các dịch vụ băng rộng DS với sản phẩm Alcatel 5523 AWS. + Quản lý các dịch vụ băng hẹp với sản phẩm Alcatel 1353 DN. + Quản lý vòng ring SDH với sản phẩm Alcatel 1353 SH. + Quản lý các thuê bao với sản phẩm Alcatel 1355 DN. Đới với các mạng hoặc các hệ thống đầu vào nhỏ, có thể quản lý qua một sản phẩm con của Alcatel 1353 LMS, đó là sản phẩm Alcatel 1353 LMS-PC đem lại một giải pháp quản lý chi phí thấp. Hệ thống quản lý Litespan Alcatel 1353 LMS quản lý toàn bộ mạng truy cập Alcatel 1540 Litespan. Nó cung cấp các ứng dụng sau: + Alcatel 1353 DN quản lý phần tử cho phép giám sát và điều khiển các dịch vụ băng hẹp. Nó cung cấp các phương tiện cho tập trung hoá, giám sát và bảo dưỡng. + Alcatel 1353 SH quản lý mạng truyền dẫn Alcatel. Nó hoàn toàn tích hợp với Alcatel 1353 DN, quản lý tất cả các vòng truy nhập. + Alcatel 5523 AWS quản lý phần tử các dịch vụ băng rộng của Alcatel 1540. Nó có thể quản lý đồng thời Alcatel 7300 ASAM. Alcatel 5523 AWS có thể được tích hợp cùng với Alcatel 1353 DN trong một server HP. + Alcatel 1355DN là ứng dụng của Alcatel 1540 Litespan lớp quản lý thuê bao cho việc kích hoạt dịch vụ, đảm bảo độ tin cậy của dịch vụ quản lý thuê bao cho các dịch vụ chuyển mạch như thoại truyền thống và ISDN. + Alcatel 1353 OSS-GW và Alcatel 1355 DN OSS-GW là các cổng quản lý tuỳ chọn được tích hợp trong các OSS cao hơn cho phép điều khiển phân cấp, kiểm tra đường dây, quản lý cảnh báo và quản lý tài nguyên. Alcatel 1354 RM là một ứng dụng lớp quản lý mạng cung cấp cho nhà khai thác các tiện ích để quản lý các kết nối điểm - điểm trong mạng SDH. Việc sử dụng Alcatel 1354 RM, mạng truyền dẫn SDH có thể được phân chia thành các mạng con được kết nối với nhau. Mỗi mạng con được phân chia thành các cấu hình mạng và các node. Các ứng dụng quản lý mạng SDH cung cấp các phương tiện để giám sát cảnh báo mạng, quan sát toàn bộ mạng, cấu hình tuyến, cấu hình bảo vệ mạch và giám sát sự thực thi. Acatel 1353 LMS – PC: Alcatel 1540 Litespan cung cấp một giải pháp rất tiết kiệm chi phí cho quản lý mạng tập trung dựa trên nền máy tính và rất thích hợp cho mạng truy nhập cấu hình nhỏ. Nó có thể quản lý lên đến 30 phần tử mạng Alcatel 1540 Litespan PDH chỉ với một cổng khai thác. Alcatel 1353 LMS –PC cung cấp các chức năng cùng cấp với Alcatel 1353 LMS cho cả các dịch vụ băng hẹp và dịch vụ băng rộng thông qua các lệnh TL1. Thiết bị khai thác: Alcatel 1540 Litespan có một thiết bị khai thác truy nhập tại chổ cho phép quản lý và cung cấp các chức năng giám sát. Các chức năng được cung cấp bởi thiết bị quản lý: + Quản lý thiết bị. + Cung cấp cổng và kết cuối, giao diện GUI + Cấu hình kết nối và thiết lập (kết nối V58.1, V5.2, kết nối thuê kênh riêng, kết nối ATM, kết nối SDH-VC5). + Quản lý cấu hình. + Cấu hình nguồn đồng bộ + Hiển thị cảnh báo + Kiểm tra đường dây và Loop vòng. + Nạp phần mềm. 2.4.3.1 Cấu hình Narrow Band: Login vào PSTN của Litespan 1540. a/ Khai báo Installation data Truy cập vào bảng lưu Installation data của trạm bằng menu Administration >> Installation data Bảng thông số Installation data phải đảm bảo một số thông số quan trọng như sau: Line Subrack Cap :MLS3F Country :41 (Riêng với Host VK của VKX đặt giá trị này là 31 ) Location type :3FIndoor Rack Q3 MAC Type :IP Ethernet Exchange type :E10(với các loại HOST không được liệt kê trong list) Mirror Access Node : Exchange Unit Heater Box : No Heater Fan Box : Chọn đúng theo lượng Fan của trạm Impedance : 120 Ohm cho tất cả các link TCP/IP : Các thông số địa chỉ quản lý của Tỉnh đặt cho Trạm đó (Hoài Ân : 172.20.217.238/239 Ân Tường :172.20.217.240/241 Ân Nghĩa :172.20.217.242/243 ) Q3 NE ID : Thông số gồm 3 chữ số do tỉnh đặt cho trạm. Thiết lâp xong, chon Apply. Trạm sẽ Cold restart hoặc Warrm Restart tuỳ theo mức độ quan trọng của thông số bị thay đổi. Cold Restart : Trạm trở về Default, mất hết số liệu. Warm Restart : Trạm không bị mất số liệu, giống như khởi động lại trạm. b/ Khai báo các Subrack, Card, Switch Over Mode Kiểm tra các dây nối liên Subrack (nếu có). Đảm bảo các dây này đã cắm đúng trước khi khai báo thêm các Subrack phụ Khai báo Subrack bằng menu: Equipment >> Declare >> Subrack (User Label là tuỳ chọn) Khai báo các card đơn giản bằng cách right – click trên card chưa khai báo, chọn Declare board. Chương trình tự động detect loại card, chỉ việc click vào Declare button để khai báo card này với hệ thống. Khai báo chế độ Switch Over bằng menu: Equipment >> V5 Switch Over Mode Password là phím “Spacebar” Chọn chế độ Hot Switch Over để khi card điều khiển PSTN bị lỗi, card dự phòng có thể điều khiển lưu lượng mà không mất các kết nối của dịch vụ. Với chế độ Warm Switch Over, liên lạc sẽ mất chừng 2 phút để card dự phòng trở thành active. c/ Khai báo giao diện V5.2 nối lên tổng đài. Litesspan 1540 cung cấp tối đa 16 luồng E1 để kết nối giữa các giao diện V5.2 lên tổng đài. 16 port E1 này được hiển thị trong giao diện card điều khiển băng hẹp NEHC-C. Để khai báo giao diện V5.2, click vào card điều khiển đang active ( có dấu hiệu @) Right click trên 1 port bất kì để vào menu declare giao diện. Trong giao diện khai báo V5.2 interface ta phải đảm bảo các thông số thiết lập như sau User Label : Adjacent LE : 1 Interface Identifier : Variant : Alcatel Itf Identifier : 1 Hubbing type : None Trong vùng 2Mbps Links Add luồng chính mang báo hiệu bằng cách lựa chọn Number Id luồng đặt theo qui định của HOST ( thông thường bắt đầu từ o ) LCC Thông số này chỉ luồng chính mới có, thiết lập bằng 0 Trong vùng PSTN Comm Path 2Mbps Link : Chỉ ra luồng chính mang báo hiệu Time Slot : Chỉ ra TS mang báo hiệu LCC : Sẽ tự đươc hiển thị khi Time Slot được chọn Cuối cùng , chọn Apply để hoàn tất cấu hình giao diện V5.2 nối với HOST. Sau khi khai báo giao diện, cần Start up giao diện này qua menu: V5 >> Network Interfaces >> List/Modify >> V5.2 Right – click vào giao diện V5.2 vừa tạo chọn Start Up. Sau khi StartUp, Litespan sẽ bắt tay với HOST để enable giao diện V5.2. Tiếp tục thực hiện cấu hình đồng bộ thời gian cho Litespan theo tổng đài để tránh môt số lỗi do trượt đồng bộ bằng menu: Administration >> Timing Source >> Configure Trong menu này, add luồng E1 vừa khai báo vào và Apply. d/ Khai báo thuê bao Click vào card thuê bao của Litespan, right-click vào port cần khai thuê bao. Trong giao diện tạo thuê bao, chỉ đơn giản chọn cho thuê bao này giao diện mang báo hiệu V5.2 của nó trong mục V5 interface ID và gán địa chỉ do HOST qui định cho thuê bao vào mục Address trong giao diện UPV5.2 declare vừa chọn. e/ Cách tạo nhiều thuê bao nhanh: Có thể thực hiện việc cấu hình manual 1 thuê bao đầu tiên của trạm, sau đó thực hiện các thao tác sau để có thể khai báo nhanh toàn bộ số thuê bao của trạm: - Backup số liệu trạm - Sửa File backup để có số liệu cho các thuê bao khác - Restore số liệu vào trạm. Truy nhập menu Backup/ Restore số liệu như sau: SW management >> Backup and Restore Thực hiện nhập tên file đại diện cho trạm vào mục , click Backup. Đợi có thông báo successful. File backup nằm tại : :\Program files\Alcatel\Software Downloading Server\A1540PD\0_0_0\ Sửa file này như sau: Phần thuê bao được khai báo sau tín hiệu : // !PSTN UP :+Line Thực hiện add thêm các thuê bao khác bằng cách copy/paste và thay đổi các thông số quan trọng : Rack\ Subrack\Slot\Port\Address Khi Restore số liệu, trước khi bắt đầu, chạy chương trình hỗ trợ như sau: :\Program files\Alcatel\Software Downloading Server\swdlserver. Exe (đây là chương trình chạy background nên không có menu nào hiện ra). Sau đó truy nhập lại menu SW management >> Backup and Restore Chon file vừa sửa, nhấn restore. Sau khi restore thành công, click Apply để hoàn tất việc đưa cấu hình mới lên trạng thái Active. (Hệ thống sẽ tự động khởi động lại sau khi Apply thành công). f/ Thêm luồng cho giao diện V5.2: Nếu có nhu cầu thêm luồng E1 cho 1 giao diện V5.2 để tránh nghẽn. Thực hiện như sau: Vào menu: V5>> Network Interfaces >>List/Modify >> V5.2 Chọn giao diện V5.2 đang hoạt động, click vào nút 2Mbps Links, right-click và chọn Add. Sau đó chọn cổng trên NEHC-C sẽ được add luồng và điền ID của luồng đó. 2.4.3.2 Cấu hình Broad Band: Sơ đồ slot card một RACK của MSAN: NB SLOT (theo thoại-băng hẹp). BB SLOT( theo băng rộng-ADSL) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 20 21 22 23 3 4 5 6 7 8 9 10 G E B 3 A G E B 3 A 11 12 18 17 16 15 14 18 19 13 LIMNB SLOT 1 2 6 5 4 3 1 2 GEB3-A CRAFT Electrical network ports Optical network ports Optical Fiber (STM-1) Hình 2.12 : Sơ đồ Slot card một Rack của MSAN 1/BB management in the Main subrack GEBC. port 1 uplink (optical), port 2 uplink(reserved optical), port 4 subtending (connectby cross cable between double GEBC) port 3 NB management visa BB.(connect by cross cable to main NB cardLIOC- GEBC.) port 6 for uplink FE . Chú ý : Thông thường GEBCta chỉ mở cổng 1 nếu MSAN kết nối bằng Optical (quang) hoặc cổng 6 nếu MSAN kết nối bằng FE còn cổng 3 luôn mở để kết nối quản lý băng hẹp thông qua Card LIOC của NB. (LIOC-NB).Các cổng còn lại chỉ mở khi có trường hợp thật cần thiết Tất cả kết nối FEđều bằng cáp chéo. Trước tiên ta login vào MSAN băng hẹp (thoại) để đặt địa chỉ IP quản lý cho phần NB(băng hẹp) Log vào MSAN (NB) :Administration ---àInstallions data. (sau đó nhấn phím Sapce và Enter 2 lần ) Ta có bảng sau: Hình 2.13 : Cài đặt dữ liệu Ta thay địa chỉ phía dưới cùng : TCP/IP NE (theo đúng bảng địa chỉ đã quy hoạch).Các địa chỉ khác ta giữ nguyên. Sau đó click Apply chờ cho đến khi trạng thái MSAN : Ready thì được Hoài Ân :172.20.217.238/239 Ân Tường :172.20.217.240/241 Ân Nghĩa :172.20.217.242/243 Tiếp theo ta login BB như sau. Ta login vào MSAN bằng Hyperterminal, cấu hình như sau: Sau đó ta thực hiện các bước khi màn hình hỏi, như sau: Would you like a CLI(C) or a TL1 login(T) or TL1 normal session(N) ? [N]: C login: isadmin password:i$@mad- Sau đó màn hình xuất hiệnyêu cầu đổi Password 2 lần, ta đổi như sau: New password: ANS#150 Confirm new password: ANS#15 1. Cấu hình hiển thị và nhận Card trong RACK –MSAN: 1.Set the date and the time: isadmin#admin sntp system-time 2. The shelf is planned cho geb3 and efl3-b isadmin# configure equipment slot 1/1/slot planned-type efl3-b isadmin# configure equipment slot 1/1/1 planned-type geb3-a Sau đó ta dùng lệnh Show lại xem đã nhận card chưa? Khi đã nhận ta mới config được: Trạng thái phải như bên dưới là được .Nếu vẫn không nhận card ta rút card EFL3 ra và cắm vào hoặc đổi vị trí khác.Tuy nhiên ta nên chờ một chútsau khi cấu hình nhận card . isadmin># show equipment slot ================================================================================ slotactual-type enabled error-statusavailability -------------------------------------------------------------------------------- 1/1/1geb3-ayesno-error available 1/1/2empty nono-error not-installed 1/1/3nblc-anono-planned-board available 1/1/4nblc-anono-planned-board available 1/1/5empty nono-error not-installed 1/1/6empty nono-error not-installed 1/1/7empty nono-error not-installed 1/1/8empty nono-error not-installed 1/1/9empty nono-error not-installed 1/1/10 empty nono-error not-installed 1/1/11 empty nono-error not-installed 1/1/12 efl3-byesno-error available 1/1/13 empty nono-error not-installed 1/1/14 efl3-byesno-error available Ta cấu hình mở Port (cổng cho Card GEBC). Chú ý : Ví dụở đây ta làm với các cổng 1;2;3;4;6Còn tùy theo cấu hình mà ta chỉ cần mở các cổng cần thiết theo như trên. Vlan quản lý của Bình Định là : Vlan management 3999 isadmin#>configure interface shub port 1 port-type network admin-status up isadmin#>configure interface shub port 2 port-type network admin-status up isadmin#>configure interface shub port 3 port-type network admin-status up isadmin#>configure interface shub port 6 port-type network admin-status up isadmin#>configure interface shub port 4 port-type subtending admin-status up isadmin#>configure system mgnt-vlan-id 3999 isadmin#>configure system shub entry vlan ext-vlan-id 3999 (- with these two commands you indicate to the GEB3A its management vlan.) isadmin#>configure vlan shub id 3999 egress-port network:1 isadmin#>configure vlan shub id 3999 egress-port network:2 isadmin#>configure vlan shub id 3999 egress-port network:3 isadmin#>configure vlan shub id 3999 egress-port network:4 isadmin#>configure vlan shub id 3999 egress-port network:6 isadmin#>configure vlan shub id 3999 untag-port network:1 isadmin#>configure vlan shub id 3999 untag-port network:2 isadmin#>configure vlan shub id 3999 untag-port network:3 isadmin#>configure vlan shub id 3999 untag-port network:4 isadmin#>configure vlan shub id 3999 untag-port network:6 isadmin#>configure vlan shub id 3999 no untag-port network:1 isadmin#>configure vlan shub id 3999 no untag-port network:3 isadmin#>configure vlan shub id 3999 no untag-port network:6 isadmin#>configure vlan shub id 3999 no untag-port network:4 isadmin#>configure vlan shub id 3999 no untag-port network:2 isadmin#>configure bridge shub port 1 pvid3999 isadmin#>configure bridge shub port 2 pvid3999 isadmin#>configure bridge shub port 3 pvid3999 isadmin#>configure bridge shub port 4 pvid3999 isadmin#>configure bridge shub port 6 pvid3999 isadmin# admin software-mngt shub database save 3. Cấu hình địa chỉ IP.( Địa chỉ IP này lấy theo bảng quy hoạch) isadmin#>configure system single-public-ip isadmin#>configure system management host-ip-addressmanual: ( Đây là địa chỉ cho Main Subrack GEBC. /bitmask là / 24) isadmin#>configure system management default-route  isadmin# admin software-mngt shub database save 4. Kiểm tra kết nối: Đến đây coi như việc mở cổng và gán Vlan quản lý coi như đã thông.Ta phải Ping đến được các địa chỉ IP sau: NEHC : Địa chỉ IP vừa configphần NEHC-NB. GEBC : Địa chỉ IP vừa config bên trên. SWITCH : 172.20.79.10 BRAS: 172.20.79.200 CHƯƠNG III: CÁC TÍNH NĂNG CỦA MSAN ACALTEL LITESPAN 1540 Hiện nay hệ thồng truy nhập chia làm ba loại: Truy nhập thoại được cung cấp qua các tổng đài, truy nhập số liệu được cung cấp qua các bộ ghép kênh TDM/ATM, truy nhập Internet tốc độ cao thông qua các bộ ghép kênh DSLAM… Việc sử dụng ba loại thiết bị hệ thống thông tin vô tuyến thông thường sẽ không có khả năng cung cấp được cả ba loại hình trên dịch vụ đồng thời trên cùng một hệ thống với các hệ thống thông tin công nghệ cao không dây như CDMA, GSM, 3G thì giá thành thiết bị đầu cuối sẽ rất cao, sử dụng phức tạp hơn nữa các thiết bị đầu cuối không được nâng cấp nguồn tại trung tâm sẽ dẫn đến việc chúng cần có năng lượng là các bộ pin nạp điện khi đó rất khó sử dụng cho các vùng điện lưới không ổn định và không sử dụng được ở các vùng không có điện lưới. Việc lựa chọn thiết bị và công nghệ cho phát triển mạng viễn thông là một bài toán đồng bộ và phức tạp ; chỉ xét ở thiết bị truy nhập đã phải đòi hỏi những yêu cầu sau: Cung cấp các truy nhập cho tất cả các dịch vụ. Thích ứng với mạng lưới hiện tại và tương lai. Các thiết bị đầu cuối sử dụng thuận tiện giá rẻ, khong lệ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ. Hình 3.1: Mô tả chung các giao diện của thiết bị truy nhập Acatel 1540 Thiết bị 1540 Litespan được thể hiện bởi các khung giá đa dịch vụMLS (Multiservice Line Shelf). Hình 3.2 miêu tả các tủ đa dich vụ và từ đó thấy rằng việc cung cấp các dịch vụ khác nhau chỉ đơn thuần là cắm thêm các bo mạch chức năng khác nhau vào cùng một ngăn giá (phần khe cắm chung). Ngăn giá này có thể xử lý dịch vụqua các bo mạch như băng hẹp qua bo mạch NB controller, Băng rộng quaBB controller, NGN qua Voice IP server. Khối chức năng có cấu trúc module, mềm dẻo trong việc thêm các dịch vụ mới (dựa trên TDM cũng như trên ATM) bằng cách thêm bo mạch mới vào trong các khe có thể. Hình 3.2: Ngăn giá đa dịch vụ cuả Litespan 1540 Hình 3.3: Mô tả cấu trúc ngăn giá Ngoài ra, cấu trúc trên cho thấy thiết bị sẽ tích hợp thêm cả phần truyền dẫn quang vì vậy thiết bị có thể gọi là một Bộ truy nhập quang đúng nghĩa giúp loại bỏ việc sử dụng cáp đồng. Thiết bị Litespan 1540 Alcatel có cấu trúc 4 bus Quadruple và sử dụng công nghệ điểm-nối-điểm tạo đường thông riêng tới từng thuê bao(20Mbit/s) đảm bảo 100% không nghẽn cho dịch vụ Triple play. Dịch vụ Triple Play chính là khả năng cung cấp đồng thời 3 dịch vụ: thoại, Internet tốc độ cao và Video trên cùng một đường cáp đồng đến thuê bao. Trong đó, dịch vụ Video có thể là dịch vụ đơn hướng (unicast) hoặc quảng bá (broadcast), và cho phép thuê bao kết nối tới thiếtbị 1540 Litespan trên các giao diện mạng đường lên (Dynamic Multicast). Với dịch vụ này cho phép người dùng thụ hưởng mọi tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất lượng cao. + IPTV (Internet Protocol Television): là Dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu. Tín hiệu truyền hình được truyền qua hạ tầng mạng ADSL, thông qua bộ giải mã, truyền thẳng lên tivi. Khách hàng chỉ cần đầu tư 1 bộ giải mã iTV trên đường truyền ADSL là có cả “thế giới giải trí” trên TV với 62 kênh truyền hình với nhiều tính năng đặc biệt như: Truyền hình xem lại (cho phép chọn chương trình đã phát trong vòng 48h của 10 kênh “hot” nhất); xem phim theo yêu cầu (có khả năng dừng, tua nhanh, quay lại, …); nghe nhạc, đọc báo, chia sẻ, theo dõi những sự kiện nổi bật với các đoạn clip sống động hoặc tìm kiếm các thông tin tiện ích cho cuộc sống bận rộn như Mua gì? Ở đâu?, … + VoIP (Voice over IP): Nguyên tắc hoạt động của VoIP là chuyển đổi dữ liệu âm thanh sang dạng số, đóng thành các gói IP rồi chuyển qua Internet đến người sử dụng. Ưu điểm của điện thoại VoIP là khách hàngđược tự do lựa chọn số điện thoại yêu thích; với 2 số điện thoại, gia đình bạn có thể thiết lập tổng đài ảo tại nhà để các số gọi điện cho nhau mà không phải trả chi phí; Chủ động giới hạn cước, và sắp tới sẽ có thêm dịch vụ: thực hiện cuộc gọi Video; nhắn tin, chat, tra cứu thông tin, ATM tại nhà, nạp thẻ điện thoại, game... + Truyền tải dữ liệu: là dịch vụ Truyền dữ liệu (Data) qua nền mạng IP. Với dịch vụ Triple Play, người dùng hoàn toàn có thể được tận hưởng các các ứng dụng về Internetnhư: Check email, duyệt web, chat; có thể nghe và xem các bài hát, bản tin, giới thiệu phim; Chơi multiplayer game trên Internet với bạn bè khắp thế giới; học qua mạng…. Hiện tại, công nghệ Triple Play ở Việt Nam đang được cung cấp bởi ba gói dịch vụ có tên gọi MegaMe+, MegaYou+ và MegaSave+. Các gói dịch vụ này hoạt động trên đường truyền ADSL với dung lượng lên đến 6 Mbps và đường truyền cáp quang siêu tốc FTTH. Ứng dụng đặc điểm kỹ thuậtIGMP proxy v2 có thể tạo các kênh video quảng bá trên giao diện đường lên của mạng với hình ảnh chất lượng tốt cho phép ứng dụng các dịch vụ như: khám chữa bệnh, đào tạo từ xa… Cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị duy nhất: . ... ... ... BBCC NxGigE VISC POTS IGMP DSL POTS DSL POTS H.248/SIP IMS/TISPAN Soft switch BTV www Secure, Resilient Ethernet Aggregation NGN NBCC IPCC Hình 3.4: Cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị duy nhất Thiết bị truy nhập đa dịch vụ có thể cho phép kết nối các tổng đài nội hạt hay các hệ thống chuyển mạch mềm thông qua các báo hiệu chuẩn V5.2/H248/SIP và cung cấp các dịch vụ thoại. Đồng thời, thiết bị có thể kết nối với mạng băng rộng qua các giao diện ATM/IP để cung cấp các dịch vụ xDSL, kết nối với mạng truyền số liệu để cung cấp các dịch vụ thuê kênh riêng truyền số liệu. Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nói chung là xây dựng mạng lõi có băng thông rộng và dựa trên nền công nghệ IP với các giao diện FE (Fast Ethernet tốc độ 10/100Mbit/s) hoặc GE (tốc độ 1000Mbit/s), thiết bị truy nhập đa dịch vụ cho phép kết nối với mạng hiện tại và cũng cho phép kết nối với mạng lõi qua các giao diện FE/GE khi đó tại một thiết bị truy nhập có thể cung cấp tất cả các dịch vụ thông qua một hoặc nhiều đường lên kết nối với mạng lõi đảm bảo cung cấp đủ băng thông và chất lượng cho các dịch vụ đòi hỏi có băng thông lớn như dịch cung cấp hình ảnh, truy nhập internet tốc độ cao và cả ba dịch vụ đồng thời trên một thuê bao: Triple Play – Dịch vụ thoại , Truy nhập Internet, dịch vụ truyền hình. Trong môi trường mạng hiện tại, Alcatel 1540 Litespan có các dịch vụ sau: - Cung cấp thoại dùng báo hiệu V5 với mạng TDM hiện tại. - Cung cấp xDSL qua mạng ATM/IP . - Cung cấp kênh truyền số liệu qua mạng TDM/ATM Cung cấp đa giao diện với mạng: -Phạm vi cung cấp đa giao diện tới người dùng cuối cùng là rộng, ví dụ như: POTS, ISDN,ADSL,ADSL2/2+,SHDSL,số liệu với tốc độ từ 64kb/s đến 2Mb/s, Ethernet, VoIP và VoDSL. Đa giao thức với TDM, ATM, IP/ATM và IP/Ethernet trên một node đơn. Giao diện với mạng IP Băng rộng Thoại 300-3,400 Hz Thoại ISDN Thiết bị đầu cuối xDSL qua mạng IP 4 HDB3 32/48 POTS 16 ISDN 24 ADSL1/2/2+ 8 SHDSL Thiết bị đầu cuối xDSL qua mạng TDM 2 Mb/s G.703, derived (10BT, V36) Thiết bị đầu cuối truyền số liệu qua mạng ATM 12 SHDSL STM-1/4 STM-1/E3/DS3/E1 16xE1 VC3 DCE-3 30B + D (PRA) N x 64 kb/s X21/V11; X21bis 2 Mb/s G703/G704 (75/120 ohms) PRCC NT Transmission SHDSL NT SLTC EFLC LTSC ATL VoIP Server Ethernet Controller Ethernet (FE) Giao diện mạng thoại IP Broadband Controller Ethernet (FE/GE) Narrowband Controller Embedded Line Testing BALC Thiết bị đầu cuối xDSL qua mạng ATM LTAC 24 ADSL1/2/2+ 10/100/1000 BaseT Optical GE (SX, LX, EX,…) Đầu cuối Hình 3.5: Cung cấp đa giao diện với mạng Thuận tiện khi chuyển sang NGN: Thiết bị MSAN Alcatel 1540 đã sẵn sàng cho việc sử dụng trong mạng NGN. Sau khi cắm thêm bo mạch điều khiển server VoIP, thì thiết bị này sẽ trở thành một cổng truy nhập trong mạng NGN. Khi các thuê bao PSTN hiện tại chuyển đổi sang dữ liệu của mạng VoIP thì các thuê bao vẫn sử dụng các đầu cuối và số thuê bao như mạng PSTN trước đây mà không có gì thay đổi. Các điểm truy nhập Alcatel 1540 Litespan còn lại vẫn kết nối với MGW thông qua báo hiệu V5.2 Litespan AGW Hub Other V5 DLC V5 Hubbing Engine V5.2 V5.2 V5.2 V5.2 TDM Interface V5.2 E1/STM-1 H.248 GE Megaco Engine Ethernet Interface Service Router Media Gateway Controller PSTN Network IP Network Local Exchange Hubbing Hình 1.6: Thuận tiện khi chuyển sang mạng NGN Trong mạng thế hệ mới NGN, Alcatel 1540 Litespan còn có các chức năng sau: - Chuyển đổi phương tiện: Các kênh thoại TDM chuyển thành các luồng gói dữ liệu dùng giao thức truyền tải thời gian thực (RTP) -Xử lý báo hiệu: Megaco (IETF)/H.248(ITU-T)/SIP với các MGC (Media Gateway Controller). - Hợp nhất lưu lượng thoại/số liệu qua một cổng GE duy nhất. - Cấu trúc module, thuận tiện mở rộng và cung cấp các loại hình dịch vụ. - Khả năng dự phòng, bảo vệ cao. - Thuận tiện dễ dàng trong khai thác bảo dưỡng. - Hỗ trợ các cấu trúc mạng khác nhau; ring, star, substanding. - Hỗ trợ các giao diện TDM và Ethernet. - Hỗ trợ các giao thức điều khiển báo hiệu: V5.2, H.248 và SIP (trong tương lai). - Hỗ trợ các cổng đồng bộ. - Hỗ trợ voice, fax over IP và các tính năng liên quan đến xử lý voice và fax over IP. Thiết bị MSAN Alcatel 1540 đã sẵn sàng cho việc sử dụng trong mạng NGN. Sau khi cắm thêm bo mạch điều khiển server VoIP, thì thiết bị này sẽ trở thành một cổng truy nhập trong mạng NGN. Khi các thuê baoPSTN hiện tại chuyển đổi sang dữ liệu của mạng VoIP thì các thuê bao vẫn sử dụng các đầu cuối và số thuê bao như mạng PSTN trước đây mà không có gì thay đổi. Thích nghi với các cấu hình mạng khác nhau: Hình 3.7: Thiết bị MSAN của Alcatel –Lucent với cấu hình hỗn hợp ring và sao, chuỗi Với cấu hình V5 hubbing, thiết bị Alcatel 1540 Litespan (EU) cho phép nhà khai thác tập trung nhiều giao diện V5.2 từ các khối tập trung thuê bao xa (RU) thành một số các giao diện V5.2 nhỏ hơn (thậm chí chỉ là một giao diện) ở phía tổng đài LE cho phép tiết kiệm chi phí trung tâm. Khi nâng cấp thiết bị kết nối vào mạng NGN thì chỉ cần nâng cấp thiết bị trung tâm (EU) mà không cần nâng cấp các RU, với đặc điểm này sẽ giảm chi phí tối đa cho hiện đại hoá mạng lưới. Thiết bị Litespan còn có khả năng hoạt động như là một tổng đài độc lập hoặc một mạng riêng trong mạng NGN trong trường hợp mất kết nối với mạng lõi. Cung cấp dịch vụ thoại qua SOS: Một đặc điểm nổi trội của thiết bị tập trung đa dịch vụ là nó có thể tự cung cấp dịch vụ thoại trong vùng kết nối khi giao tiếp với mạng quốc gia qua Media Gateway Controller bị sự cố mất liên lạc. Có hai sự lựa chọn SOS đó là thiết bị PC module đặt trên mạng IP ở các trung tâm sites hoặc là được cài đặt ngay trong thiết bị với các Plug-in module. Plug-in module: Sử dụng ngay trong thiết bị. PC module: Đặt trên mạng IP ở các trung tâm sites. Hai lựa chọn SOS: Media Gateway Controller IP Network H.248 H.248 RTP SOS Module Mất giao tiếp Báo hiệu khôi phục H.248 qua SOS module Access Gateway Access Gateway Hình 3.8: Cung cấp thoại qua phần SOS Các đặc điểm và lợi ích: · Mở rộng dung lượng mạng trong khi không có khả năng dải thêm cáp đồng. · Thay thế các tổng đài vệ tinh cũ. · Cung cấp đa dịch vụ (Thoại và xDSL) cho các thuê bao ở xa. · Nâng cấp vào mạng NGN (Litespan trở thành cổng truy nhập công cộng). · Tiếp tục cung cấp các dịch vụ truyền thống. · Hỗ trợ các công nghệ mới, được xây dựng theo định hướng công nghệ IP (Multicast, QoS…) để dễ dàng cung cấp các dịch vụ mới. · Đa dạng về cổng vật lý và các loại hình dịch vụ cung cấp tới khách hàng trên cùng một thiết bị. · Tương thích về mặt công nghệ để có thể kết nối tới các mạng thế hệ cũ và thế hệ mới trong quá trình chuyển giao. · Tích hợp với các hệ thống quản lý cấp cao, thuận tiện cho việc khai thác dịch vụ. KẾT LUẬN CHƯƠNG Với các đặc điểm về cấu trúc như mô tả ở trên, bộ tập trung thuê bao Litespan 1540 Alcatel là một thiết bị rất phù hợp cho mạng viễn thông hiện tại, dễ dàng và thuận tiện khi chuyển sang mạng tương lai NGN. Bộ tập trung thuê bao Litespan 1540 Alcatel cung cấp nhiều tiện ích, nhiều dịch vụ mới trên cùng một thiết bị nên chỉ cần đầu tư một lần mà khai thác được dài lâu. CHƯƠNG IV: MÔ HÌNH MẠNG MSAN Ở HUYỆN HOÀI ÂN 4.1. Giới thiệu về mạng viễn thông huyện Hoài Ân: 4.1.1. Tổng Quan: Huyện Hoài Ân là một huyện trung du, dân cư sống tập trung ở những khu vực rãi rác khác nhau. Huyện Hoài Ân có 15 xã với tổng số 21.971 hộ dân. Toàn Huyện có 8369 máy điện thoại, trong đó khoảng 4710 máy điện thoại cố định có dây và 3659 máy điện thoại cố định không dây Gphone. Tuy số lượng máy không phải là nhiều, nhưng do dân cư không tập trung tại một khu vực vì vậy mạng lưới viễn thông của Huyện trãi rộng và được chia làm nhiều tổng đài vệ tinh riêng, bao gồm: Tổng đài Trung Tâm Huyện. Tổng Đài Ân Nghĩa. Tổng đài Ân Tường Đông. Tổng đài Mỹ Thành. Trước đây và ngay cả hiện nay Huyện sử dụng nhiều loại tổng đài khác nhau như Neax61x, AXE, Starex, các bộ tập trung thuê bao HTC, UMCđể cung cấp dịch vụ thoại và các tủ DSLAM để cung cấp dịch vụ ADSL. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng trong tương lai, cũng như tăng tính cạnh tranh với các đối thủ khác trong việc cung cấp nhiều tiện ích, nhiều dịch vụ khác nhau, Huyện đang được đầu tư thay thế bằng mạng lưới các bộ tập trung thuê bao Alcatel 1540 Litespan. Tuy nhiên do tiến trình đầu tư chưa hoàn thiện, vì vậy hệ thống truyền dẫn vẫn chưa đồng bộ. Trong khi truyền dẫn thoại được kết nối thông qua giao diện V5 và được quản lý bởi đài Host đặt tại Hoài Nhơn, thì truyền dẫn ADSL được kết nối tạm thờiqua IP DSLAM và được quản lý tại Host Qui Nhơn. 4.1.2. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn Huyện Hoài Ân: 1 2 5 1 2 3 3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 Caùp quang AÂ.T Mobi MSAN HA ADSL HW TSL Ng.H Vina 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Caùp quang 1 2 3 4 5 6 7 8 Hoaøi Aân – Hoaøi Nhôn Hoaøi Aân –Bình Döông 4 IP DSLAM 1 2 3 4 5 6 7 8 VOM Mobi Bình Sôn Vina Aân Nghóa Vina Bình Sôn Msan Aân Nghóa 2 UMC HTC SÔ ÑOÀ ÑAÁU LUOÀNG TAÏI TRUNG TAÂM HOAØI AÂN Vina Aân Höõu 5 6 7 AÂN TÖÔØNG ÑI AÂN NGHÓA MSAN Hoaøi Ñöùc FLX-LS IP DSLAM Aân Thaïnh MET 1 2 3 4 5 6 7 8 Vina Aân Höõu 1 2 3 4 5 6 7 8 MET 1 2 3 4 5 6 7 8 Msan Aân Nghóa 1 Vina BoùkTôùi Troáng LIGHTMART 4 IP DSLAM Hoaøi Aân – Hoaøi Nhôn 2 1 Msan Aân Töôøng 1 Msan Aân Töôøng 2 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 LIGHT SMART HTC IP DSLAM AÂN TÖÔØNG ÑI AÂN NGHÓA ÂN TƯỜNG VỀ HOÀI ÂN SÔ ÑOÀ ÑAÁU LUOÀNG TAÏI AÂN TÖÔØNG UMC 1 2 3 4 MSAN AÂTÑ Vina BoùkTôùi Msan Aân nghóa 1 1 2 3 4 5 6 7 8 IP DSLAM AÂN NGHÓA VEÀ AÂN TÖÔØNG SÔ ÑOÀ ÑAÁU LUOÀNG TAÏI AÂN NGHÓA 1 2 3 4 5 6 7 8 VOM Mobi Bình Sôn Vina Aân Nghóa Vina Bình Sôn Msan Aân nghóa 2 Vina Aân Höõu 1 2 3 4 5 6 7 8 OPT IP DSLAM Aân Höõu MET 1 2 3 4 5 6 7 8 Vina Aân Höõu MET 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 OPT BoùkTôùi MET 1 2 3 4 5 6 7 8 Vina Boùk Tôùi MET 1 2 3 4 5 6 7 8 Hình 4.1: Hệ thống truyền dẫn Huyện Hoài Ân 4.2. Mô hình mạng MSAN thực tế tại huyện Hoài Ân: 4.2.1. Sơ đồ tổng quát: Hình 4.1: Mô hình kết nối các tổng đài tại Huyện Hoài Ân 4.2.2 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại trung tâm Huyện: 4.2.2.1 Cấu trúc tổng quát của thiết bị: Hình 4.3: Thiết bị Alcatel 1540 Tại trung tâm Huyện Hoài ân, thiết bị Alcatel 1540 Litespan được lắp đặt bao gồm 4 MLS, trong đó bao gồm 1 MLS chính và 3 MLS mở rộng với tổng dung lượng được lắp đặt là 3744 pots và 0 ADSL ( ADSL hiện vẫn còn đang được cung cấp thông qua thiết bị IP DSLAM). 4.2.2.2. Cấu trúc cụ thể của các MLS và các khối chức năng: NB/BB Shelf with TDM transport LIOC PEIC - NEHC/C ATLL ATL GEBC - - HCL HCL NEHC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL NB only main shelf LIOC PEIC NEHC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL NEHC/C NB/BB shelf w GiGe transport LIOC PEIC - VISC - LIM - LIM LIM LIM LIM LIM LIM LIM GEBC - LIM GEBC - LIM LIM LIM LIM LIM LIM LIM LIM LIM Ethermet bus HCL LIM LIM LIOC PEIC - NEHC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL GEBC - ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL Ethermet bus HCL ATL ATL ATL ATL NEHC/C NB only extension shelf PEIC NSEC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ÂTL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL NSEC/C LIOC Hình 2.4 : Cấu trúc cụ thể các MLS tại Trung Tâm Huyện Trong đó chức năng cụ thể của các card trong các khối chức năng trên như sau: LIOC: Làm giao diện kết nối với thiết bị Craft Terminal để khai báo cấu hình Narrow Band NSEC/C: là card điều khiển băng hẹp trong shelf mở rộng NEHC/C: là card điều khiển hệ thống cũng như điều khiển băng hẹp trong shelf chính. Nó điều khiển các Bus băng hẹp NLC và đảm trách việc phân phối các khe thời gian NLC. Tất cả các card đường dây băng hẹp đều được kết nối thông qua Bus băng hẹp tới card điều khiển. Card NEHC này cũng được kết nối với giao diện truyền dẫn và nó đóng vai trò như một bộ xử lý báo hiệu băng hẹp. GEB3A: là card điều khiển Ethernet lớp 2 hoặc lớp 3. Card GEB3A là card truyền tải thông tin qua Ethernet được cắm trong ngăn giá điều khiển băng rộng của MLS. Card này có khả năng cung cấp tới 6 giao diện Ethernet EFL3B : là card băng rộng, cung cấp tín hiệu ADSL tới thuê bao ATL3G:là card băng hẹp, cung cấp tín hiệu thoại tới thuê bao 4.2.3 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Tường: 4.2.3.1 Cấu trúc tổng quát: Tại trạm Viễn Thông Ân Tường, thiết bị Alcatel 1540 Litespan được lắp đặt bao gồm 1 MLS, trong đó bao gồm 1 MLS chính với tổng dung lượng được lắp đặt là 864 pots và 48 ADSL . 4.2.3.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: LIOC PEIC NEHC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL EFL EFL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL NEHC/C Hình 4.5 : Cấu trúc cụ thể của MLS tại Trạm viễn thông Ân Tường Bao gồm 2 card NEHC/C, hai card EFL3B và 18 card ATL3G phân phối và chức năng cụ thể của các card được mô tả như hình trên. 4.2.4 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Nghĩa: 4.2.4.1 Cấu trúc tổng quát: Tại trạm Viễn Thông Ân Nghĩa, thiết bị Alcatel 1540 Litespan được lắp đặt bao gồm 1 MLS, trong đó bao gồm 1 MLS chính với tổng dung lượng được lắp đặt là 768 pots và 0 ADSL ( ADSL hiện vẫn còn đang được cung cấp thông qua thiết bị IP DSLAM). 4.2.4.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: LIOC PEIC NEHC/C NEHC/C ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL ATL GEB3A ATL ATL Hình 4.6 : Cấu trúc cụ thể của MLS tại Trạm viễn thông Ân Nghĩa Bao gồm 2 card NEHC/C 16 Card ATL và 1 Card GEB3A phân phối chức năng cụ thể của các card được mô tả như hình trên. KẾT LUẬN CHƯƠNG Qua tìm hiểu tổng quát mạng viễn thông của Huyện Hoài Ân cũng như cấu trúc cụ thể của từng thiết bị Litespan 1540 Alcatel tại các trạm viễn thông cụ thể, ta thấy mặc dù hiện tại nó chưa đồng bộ, chưa phát huy hết tác dụng của thiết bị tập trung đa truy nhập, tuy nhiên nó vẫn đáp ứng tốt nhu cầu hiện tại và dễ dàng phát triển, mở rộng các dịch vụ mới trong tương lai khi khách hàng có nhu cầu. Mặc khác thiết bị này thoả mãn yêu cầu chi phí đầu tư một lần, dễ dàng phát triển mở rộng mà không phải lắp đặt thêm nhiều thiết bị mới tốn kém, vì vậy nó đáp ứng được bài toán kinh tế của các nhà đầu tư. Chỉ có thiết bị truy nhập đa dịch vụ mới đáp ứng được nhu cầu cung dịch vụ rời rạc cũng như tập trung tại những nơi có mật độ dân cư khác nhau và yêu cầu các loại hình dịch vụ khác nhau với thời gian nhanh nhất. KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDo An Hoang Anh.doc
Luận văn liên quan