Đề tài Marketing đa cấp ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp phát triển

Marketing đa cấp là một phương thức kinh doanh còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã có lịch sử phát triển hơn 60 năm ở các nước phát triển trên thế giới. Ra đời như một nhu cầu phát triển tất yếu, được khẳng định giá trị tồn tại như một thực tế khách quan, marketing đa cấp từ lâu đã không chỉ được thừa nhận mà còn được áp dụng như một giải pháp kinh doanh hữu hiệu đối với một nền kinh tế mở tại hơn 120 quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đang ở trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, các nhà lãnh đạo đang nỗ lực tìm ra các giải pháp để tạo điều kiện thông thoáng về hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực. cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhằm thu hút nhiều đầu tư từ nước ngoài. Thị trường cho ngành marketing đa cấp ở Việt Nam còn mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Sau 7 năm hoạt động ở thị trường Việt Nam, hình thức Marketing đa cấp ngày càng khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của mình. Với đội ngũ phân phối viên ngày càng đông đảo và số lượng doanh nghiệp Marketing đa cấp ngày càng tăng, rõ ràng hình thức kinh doanh này bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Marketing đa cấp ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
); tình trạng nhập nhằng giữa thực phẩm dinh d-ỡng và thuốc, cho Đại diện bán hàng h-ởng hoa hồng cao (60%) nh-ng thực chất là “móc túi” họ và người tiêu dùng như Vision; bắt Đại diện bán hàng phải đặt cọc khỏan tiền lớn sau đó "ẵm tiền trốn đi" nh- Thế Giới Mới; hoặc bắt Đại diện bán hàng mua một số l-ợng hàng lớn mới đ-ợc gia nhập công ty nh- NoNi (phải mua 1 thùng n-ớc trái nhàu NoNi với giá 2,4 triệu đồng để bán ra với giá 3,2 triệu đồng...) Rõ ràng, các công ty bán hàng đa cấp trên đã lợi dụng việc chúng ta ch-a có khung pháp lý chặt chẽ để biến t-ớng hoạt động này. -Về phía xã hội: + Đối với thị tr-ờng Việt Nam, ph-ơng thức marketing đa cấp còn quá mới mẻ. Khái niệm marketing đa cấp còn ch-a đ-ợc hiểu rõ ràng ở rất nhiều đối t-ợng khác nhau trong xã hội. Chính sự hạn chế về nhận thức đó đã tạo điều kiện cho một số công ty kinh doanh đa cấp lợi dụng ph-ơng thức kinh doanh này để trục lợi, gây tổn hại cho xã hội, bị d- luận lên án làm mất lòng tin của xã hội vào marketing đa cấp. Một số doanh nghiệp muốn hoạt động marketing đa cấp một cách chân chính nh-ng do phải áp dụng dập khuôn mô hình của n-ớc ngoài mà không căn cứ vào điều kiện cụ thể về tâm lý, mức sống của ng-ời Việt Nam dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty đó chứa nhiều rủi ro cho ng-ời tham gia và kết quả là cũng bị báo chí lên án. + Tuy những phản ánh trên các ph-ơng tiện thông tin đại chúng có nhiều phản ánh xác thực nh-ng cũng có không ít phản ánh thiếu tính khách quan nên đã gây thiệt hại cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động marketing đa cấp chân chính. Ngoài ra, ngay cả nh-ng tổ chức, cá nhân có ảnh h-ởng lớn đối với xã hội nh- các cơ quan quản lý nhà n-ớc, các nhà kinh tế, chính trị… thậm chí cả những người tham gia cũng chưa hiểu đúng về hoạt động marketing đa cấp, về sự khác nhau giữa marketing đa cấp chân chính và bất chính. Vậy mà, họ đã đ-a ra nhiều bình luận, thông tin sai lệch về ph-ơng thức kinh doanh này khiến phần lớn công chúng không hiểu hoặc hiểu sai về Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 79 marketing đa cấp, gây ra tâm lý hoang mang, lo sợ cho ng-ời tham gia đồng thời, hạn chế sự tồn tại của ph-ơng thức marketing này. -Về phía nhà n-ớc: Kinh doanh đa cấp đã xuất hiện ở Việt Nam hơn 7 năm nh-ng cách đây 2 năm vẫn ch-a có khung pháp lý cho hình thức kinh doanh này. Nhiều công ty đã lợi dụng kẽ hở này để sử dụng marketing đa cấp vào những hình thức bất chính, gây thiệt hại cho ng-ời tham gia, ng-ời tiêu dùng cũng nh- cho cả xã hội. Mặt khác, việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh đa cấp ch-a chặt chẽ, thiếu sự phối hợp kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, ch-a phát hiện và xử lí kịp thời với các doanh nghiệp có hành vi marketing đa cấp không trung thực. Do đó, các hành vi vi phạm nh- quảng cáo gian dối, đẩy giá sản phẩm lên quá cao, trốn thuế nhập khẩu, thuế thu nhập… ở một số doanh nghiệp kinh doanh đa cấp đã trở nên phổ biến gây d- luận không tốt, ảnh h-ởng đến ng-ời tham gia, ng-ời tiêu dùng và cả những doanh nghiệp đang làm ăn chân chính. -Về phía doanh nghiệp: Marketing đa cấp có nhiều -u điểm. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, một số doanh nghiệp lợi dụng nó để thu lợi bất chính, lợi dụng sự hạn chế về nhận thức để lừa đảo ng-ời tham gia, ng-ời tiêu dùng, tác động xấu đến xã hội và cả những doanh nghiệp hoạt động marketing đa cấp khác. Trong thời gian qua, bản thân doanh nghiệp không có ý thức tự giác thực hiện những chính sách nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cho ng-ời tham gia và ng-ời tiêu dùng, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước… Ngoài ra. Hoạt động marketing đa cấp đang diến ra ở thị tr-ờng Việt Nam một cách ồ ạt, các doanh nghiệp ch-a có các biện pháp hiệu quả để quản lý hệ thống phân phối viên dẫ đến hiện t-ợng có quá nhiều ng-ời tham gia vào mạng l-ới, có sự chồng chéo gây hỗn loạn, khó kiểm soát. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 80 Mặt khác, trình độ phân phối viên trong mạng l-ới của doanh nghiệp kinh doanh đa cấp còn nhiều hạn chế do các doanh nghiệp chỉ quy định độ tuổi đ-ợc phép tham gia kinh doanh là 18 tuổi trở lên chứ không có quy định rõ ràng về trình độ của ng-ời muốn tham gia. Phân phối viên có trình độ thấp sẽ hạn chế khả năng nhận thức về mô hình kinh doanh, về sản phẩm dẫn đến việc tuyên truyền sai sự thật gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và ng-ời tiêu dùng, gây tâm lý e ngại của mọi ng-ời trong xã hội đối với marketing đa cấp. Hơn nữa, phần lớn ng-ời tham gia marketing đa cấp ở Việt Nam coi đây chỉ là việc làm thêm, không có tính chất ổn định nên nhiều khi chỉ hoạt động nh- một ng-ời bán lẻ thông th-ờng mà không tâm huyết với công việc đó. Do vậy, ngành marketing đa cấp ở Việt Nam ch-a đ-ợc phát triển đúng h-ớng, ch-a phát huy đ-ợc tác dụng tích cực của nó với xã hội. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 81 CHƯƠNG III: CáC GIảI PHáP NHằM PHáT TRIểN HOạT ĐộNG MARKETING ĐA CấP TạI VIệT NAM 3.1.Giải pháp về phía nhà n-ớc 3.1.1.Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động marketing đa cấp tại Việt Nam Khi tiến hành ph-ơng thức kinh doanh đa cấp, bên cạnh những lợi ích to lớn mà kinh doanh đa cấp mang lại, Việt Nam cũng vấp phải những thách thức khó khăn. Nếu cấm hoàn toàn là điều không thể, trái với qui luật tự nhiên của nền kinh tế và tr-ớc xu thế hội nhập, đóng cửa hoạt động này không phải là các ứng xử hợp lý. Do đó, khi cho phép ph-ơng thức kinh doanh này tồn tại, các chính sách pháp luật của nhà n-ớc vừa phải tạo điều kiện cho Marketing chân chính phát triển đồng thời đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị và lợi ích của các đối t-ợng tham gia vào marketing đa cấp. Nhà n-ớc ta đã ban hành các quy phạm điều chỉnh lĩnh vực này nh-ng vẫn còn nằm trong các văn bản khác nhau: - Luật cạnh tranh ban hành ngày 3/12/2004. - Nghị định 110/2005/ND-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về quản lý bán hàng đa cấp. - Nghị định 120/2005/ND-CP ngày 30/9/2005 về xử lý vi phạm của chính phủ trong lĩnh vực cạnh tranh - Thông t- của bộ Th-ơng mại số 19/TT-BTM ngày 8/11/2005 h-ớng dẫn một số nội dung qui định tại nghị định số 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, những quy phạm hiện có là một nỗ lực lớn, thể hiện sự quan tâm của Nhà n-ớc về lĩnh vực khá mới mẻ này, góp phần hạn chế những rủi ro khi hoạt động này thực hiện tự phát và thiếu sự kiểm soát của nhà n-ớc. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 82 *Pháp luật về kinh doanh đa cấp ở Việt Nam cần mở rộng phạm vi áp dụng Luật cạnh tranh mới chỉ đ-a ra khái niệm về bán hàng đa cấp, tuy đã khá đầy đủ nh-ng mới bó gọn trong hoạt động mua bán hàng hóa đa cấp. Tuy nhiên, chúng ta nên mở rộng phạm vi áp dụng với cả hoạt động marketing, cung ứng dịch vụ bởi hoạt động này cũng có thể tiến hành theo hình thức đa cấp. Việc đối t-ợng kinh doanh của doanh nghiệp là hàng hóa hay dịch vụ tùy thuộc vào thực tiễn kinh doanh, chiến l-ợc và nhu cầu kinh doanh của họ. Cho nên, nhu cầu kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ theo hình thức đa cấp là có thực. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp áp dụng marketing đa cấp cho loại hình dịch vụ nh- GSO-Media với sản phẩm là quảng cáo qua e-mail (e-mail marketing). Trong t-ơng lai, nhu cầu cung cấp những dịch vụ ví dụ nh- những khóa học trực tiếp và từ xa, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng Marketing đa cấp để mở rộng sự lan tỏa, dựa vào việc ng-ời học tr-ớc giới thiệu cho ng-ời học sau... Nh- vậy, với những nhu cầu có thực, pháp luật nên có sự điều chỉnh để mở rộng khái niệm cho hợp lí, tránh tình trạng do không có hành lang pháp lý điều chỉnh, nguy cơ tiềm ẩn với hoạt động marketing đa cấp bất chính có thể diễn ra. Cũng cần l-u ý rằng một số dịch vụ đặc thù nh- bảo hiểm, cần đ-ợc tách riêng dù có một số các đặc điểm của kinh doanh đa cấp. Các sản phẩm dịch vụ đặc thù này cần đ-ợc điều chỉnh theo các quy định pháp luật về kinh doanh sản phẩm dịch vụ đó. Thêm vào đó, khái niệm “bán hàng đa cấp” hay gặp trong các văn bản pháp luật hay các tài liệu của các cơ quan chức năng là một khái niệm khá hẹp, nên được mở rộng thành “kinh doanh đa cấp”. Bán hàng đa cấp mới chỉ đề cập đến hành vi của nhà phân phối, trong khi đó, kinh doanh đa cấp đề cập đến toàn bộ quá trình, từ khi sản phẩm ở doanh nghiệp, qua nhà phân phối rồi đến tay ng-ời tiêu dùng và bao hàm trong đó nội dung marketing đa cấp. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 83 * Điều kiện tham gia mạng l-ới Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định 110/2005/NĐ-CP, doanh nghiệp không đ-ợc yêu cầu ng-ời muốn tham gia phải đặt cọc, mua hàng hoặc trả tiền để tham gia mạng l-ới. Rõ ràng, nh- vậy thì dễ hơn cho các cơ quan quản lí nh-ng quy định này ch-a thực sự hợp lý. Theo ông Trần Hữu Hậu, đại biểu quốc hội tỉnh Tây Ninh ''Một ng-ời làm đại lý cho Doanh nghiệp nếu không có những quan hệ đặc biệt thì tr-ớc hết phải đặt cọc hoặc mua một số l-ợng hàng nhất định theo giá bán buôn. Đó là giao dịch bình th-ờng, nhằm ràng buộc nhau về trách nhiệm và quyền lợi''. (trích báo điện tử Vietnamnet ngày 03/06/2004). Nh- vậy, chỉ khi nào mức tiền đặt cọc, phí tham gia quá cao hay doanh nghiệp bắt nhà phân phối phải mua l-ợng sản phẩm với giá cao hơn giá thị tr-ờng rất nhiều mới là dấu hiệu của kinh doanh đa cấp bất chính, hay mô hình kim tự tháp. Tuy nhiên, mức phí là bao nhiêu thì hợp lí vẫn cần phải có sự thảo luận và nghiên cứu kĩ l-ỡng cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Việc doanh nghiệp bắt nhà phân phối mới phải trả một khoản lệ phí nhỏ để tham gia hay để mua sản phẩm mẫu là hợp lí vì doanh nghiệp cũng phải bỏ tiền sản xuất những tài liệu hỗ trợ bán hàng, những cuộc hội thảo và nhà phân phối mới cũng nên có những tài liệu, mẫu sản phẩm thì việc kinh doanh mới hiệu quả và thuyết phục. *Quy định về mức kí quĩ Kí quĩ là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đa cấp. Theo Nghị định 110/2005/NĐ-CP, mỗi doanh nghiệp phải kí quĩ 5% vốn điều lệ nh-ng không đ-ợc thấp hơn 1 tỷ đồng. Điều này ch-a thực sự hợp lí vì mức 1 tỉ đồng là quá cao. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tận dụng -u thế của Marketing đa cấp nhằm tiết kiệm chi phí trung gian, lại phải bỏ ra một khoản tiền lớn nh- vậy là không khả thi. Doanh nghiệp sẽ phải huy động một l-ợng vốn lớn ngay khi mới bắt đầu thành lập. Mức kí quĩ cao có khả năng sẽ loại bỏ các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 84 tài chính yếu ra khỏi sân chơi. Những doanh nghiệp kinh doanh đa cấp lâu năm nh- Avon, Amyway, Mary Kay... sẽ tràn vào theo làn sóng hội nhập và sẽ có lợi thế nhất định trong cuộc đua này. Nhà n-ớc nên qui định doanh nghiệp tr-ớc khi nộp các khoản thuế cho Nhà n-ớc, Doanh nghiệp trích lại một phần thu nhập của phân phối viên và Doanh thu của Doanh nghiệp, gửi vào một tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng th-ơng mại. Nh- vậy, doanh nghiệp sẽ tránh đ-ợc khoản đầu t- khá lớn ban đầu. Qui mô doanh nghiệp càng lớn, mạng l-ới phân phối viên càng rộng thì trách nhiệm càng cao. Cách giải quyết này thuận lợi hơn ở chỗ phản ánh đ-ợc sự phát triển của qui mô doanh nghiệp, bảo vệ đ-ợc quyền lợi chính đáng của ng-ời tiêu dùng và phân phối viên, đồng thời nâng cao ý thức của chủ thể trong hoạt động kinh doanh đa cấp. * Bồi th-ờng thiệt hại Vấn đề chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi th-ờng thiệt hại khi có sai phạm xảy ra cũng là một vấn đề gây tranh cãi. Điều 12 Nghị định 110/2005/NĐ-CP có qui định về ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp kinh doanh đa cấp và phân phối viên. Theo điều này, Doanh nghiệp sẽ phải bồi th-ờng cho phân phối viên hoặc ng-ời tiêu dùng nếu phân phối viên gây ra thiệt hại khi thực hiện theo qui chế hoạt động và ch-ơng trình bán hàng của doanh nghiệp hoặc không đ-ợc thông tin đầy đủ về hàng hóa. Phân phối viên sẽ chịu trách nhiệm nếu thực hiện những hành vi bị cấm, không hoàn thành trách nhiệm và gây thiệt hại cho ng-ời tiêu dùng và phân phối viên khác. Nh- vậy, theo luật, lỗi thuộc về ai ng-ời đó chịu trách nhiệm bồi th-ờng thiệt hại. Nh-ng nếu quy định nh- vậy dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy, quy kết trách nhiệm cho nhau, và sẽ rất khó xử lí trong tr-ờng hợp này. Trong kinh doanh đa cấp, phân phối viên là một cá nhân hoạt động độc lập với doanh nghiệp (trong một số doanh nghiệp, phân phối viên đ-ợc gọi là đại diện bán hàng độc lập hay t- vấn viên độc lập...) và phải chịu trách nhiệm do những sai phạm do mình gây ra. Do vậy, nhà n-ớc cần qui định rõ và cụ thể hơn những Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 85 tr-ờng hợp nào doanh nghiệp chịu trách nhiệm, tr-ờng hợp nào phân phối viên chịu trách nhiệm và tr-ờng hợp nào phân phối viên và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm * Chế tài xử phạt Hiện nay theo điều 23 Nghị định 110/2005/NĐ-CP, việc xử phạt vi phạm trong hoạt động Marketing mới chỉ dừng lại ở mức độ bồi th-ờng thiệt hại hoặc xử lí vi phạm hành chính. Rõ ràng, mức độ thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu là rất lớn nếu một mạng l-ới bị sụp đổ. Mức độ xử phạt hành chính không thể đủ sức răn đe với những doanh nghiệp làm giàu một cách bất chính, Nhà n-ớc cần có thêm biện pháp xử lí hình sự đối với Hoạt động Marketing đa cấp để có tính răn đe mạnh hơn, trừng phạt nghiêm khắc hơn. Ví dụ, trong tr-ờng hợp công ty Thế Giới mới, các bị cáo phải thụ án với khung hình phạt từ 12 đến 20 năm. Tuy nhiên, các bị cáo không bị truy tố trực tiếp về hành vi kinh doanh đa cấp mà về việc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản công dân. Nghị định 120/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ quy định về xử lí vi phạm trong lĩnh vực cạnh tranh thì hành vi kinh doanh đa cấp bất chính có thể bị phạt tiền từ 50 đến 70 triệu, sai phạm ở qui mô lớn có thể bị phạt tới 100 triệu VND. Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị buộc phải cải chính công khai hay bồi th-ờng thiệt hại. Tuy nhiên, mức phạt tiền nh- thế vẫn ch-a đủ tính răn đe, bởi lợi nhuận đem lại từ hành vi kinh doanh bất chính còn lớn hơn nhiều. Nh-ng sai phạm trong hoạt động Marketing đa cấp nh- lừa dối khách hàng, quảng cáo gian dối… cũng đã đ-ợc qui đinh trong bộ Luật hình sự năm 1999. Vấn đề là ở chỗ, cần qui định rõ khi nào truy cứu trách nhiệm hình sự, khi nào chỉ áp dụng những biện pháp xử lí hành chính. Marketing đa cấp bất chính, hay mô hình kim tự tháp ảo, cần phải nhận thức là một hành vi nguy hiểm cho xã hội và tùy theo mức độ vi phạm có thể áp dụng những mức hình phạt khác nhau nh- cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù. Hình phạt tù mà nhiều n-ớc đang áp dụng với hành vi này là không quá 5 năm. Việt Nam có thể áp dụng mức hình phạt này, đảm Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 86 bảo đ-ợc tính ngăn ngừa và răn đe đối với sai phạm trong hoạt động Marketing đa cấp. 3.1.2.Tăng c-ờng quản lý hoạt động marketing đa cấp tại Việt Nam Ranh giới giữa marketing đa cấp chân chính và kinh doanh đa cấp bất chính là rất mong manh.Thậm chí, ngay cả ở Mỹ, quốc gia khởi nguồn và cũng có sự phát triển mạnh của ph-ơng thức bán hàng này, luật pháp Liên bang cũng ch-a cung cấp đầy đủ cơ sở để phân biệt rõ đâu là kinh doanh đa cấp chân chính, đâu là kinh doanh đa cấp theo kiểu “kim tự tháp”. Điều này có nghĩa là các công ty kinh doanh đa cấp ở Việt Nam sẽ có khả năng dùng mọi thủ đoạn, mánh khoé để lách luật. Do đó, để thực hiện các quy phạm pháp luật nh- đã nêu trên đ-ợc nghiêm túc, các cơ quan ban ngành chức năng phải tăng c-ờng giám sát, kiểm tra chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp và các cá nhân hoạt động trong mạng l-ới đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các cá nhân và doanh nghiệp đó. Tăng c-ờng hoạt động kinh doanh đa cấp ở Việt Nam là việc nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan nh- Bộ Công th-ơng, Bộ Y tế, Tổng cục thuế... nhằm giảm thiểu những ảnh h-ởng tiêu cực của hoạt động kinh doanh này đến thị tr-ờng Việt Nam. *Bộ Công th-ơng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp đa cấp bằng một số biện pháp sau: -H-ớng dẫn sở th-ơng mại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung -ơng thực hiện chức năng quản lý hoạt động marketing đa cấp trên cơ sở khuôn khổ pháp luật hiện hành. -Phối hợp với các ph-ơng tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, mạng Internet…) tuyên truyền, cảnh báo cho nhân dân biết về việc một số tổ chức, cá nhân lợi dụng ph-ơng thức kinh doanh đa cấp để thu lợi bất chính nhằm hạn chế những thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 87 -Bộ Công th-ơng nên mở những diễn đàn chính thống bàn về Marketing đa cấp ở Việt Nam để lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp, của ng-ời tham gia, bởi hơn ai hết họ là ng-ời hiểu rõ hoạt động Marketing đa cấp. Những ý kiến đóng góp ấy là nguồn tài liệu quí báu góp phần hoàn thiện dần khung pháp lý về kinh doanh đa cấp ở Việt Nam. - Bộ Công th-ơng cũng nên thành lập bộ phận khảo sát và thẩm định giá sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp tr-ớc khi cho kinh doanh, nhằm kiểm soát và ngăn chặn những hiện t-ợng tiêu cực có thể xảy ra trong việc các công ty kinh doanh đa cấp cố tình nâng giá sản phẩm để móc túi ng-ời tiêu dùng. Bộ phận này là tập hợp những ng-ời có chuyên môn về kinh tế, đặc biệt là kinh doanh đa cấp, những ng-ời có chuyên môn về kinh tế và luật th-ơng mại thế giới, những ng-ời có thâm niên về kinh doanh đa cấp ở n-ớc ngoài và tại Việt Nam… có trách nhiệm thường trực giải quyết các vấn đề liên quan đến tiêu chí sản phẩm, chính sách kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ của những ng-ời làm doanh nghiệp. * Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra chất l-ợng của các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm bổ sung dinh d-ỡng và hóa mĩ phẩm, cấp giấy phép l-u hành cho loại mặt hàng này, công bố rộng rãi danh mục đó để ng-ời tiêu dùng nắm bắt đầy đủ thông tin. * Tổng cục thuế theo dõi, kiểm tra việc đóng thuế đầy đủ của doanh nghiệp, đồng thời đ-a ra quy định nhằm thu thuế của cá nhân tham gia kinh doanh đa cấp, nhằm hạn chế tối thiểu việc trốn thuế thu nhập đối với ng-ời có thuế thu nhập cao. *Tổng cục hải quan theo dõi tình hình nhập khẩu của các mặt hàng kinh doanh đa cấp, nắm rõ giá nhập khẩu thực tế, trên cơ sở đó tính giá bán lẻ trong n-ớc. Đặc điểm của loại hình kinh doanh này là hàng hóa đ-ợc bán trực tiếp từ nhà phân phối sang ng-ời tiêu dùng cuối cùng, không qua các cửa hàng nên khả năng thất thu thuế thu nhập của ng-ời tham gia là rất lớn. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 88 3.2.Giải pháp về phía doanh nghiệp 3.2.1. Đảm bảo về sản phẩm * Về chất l-ợng: Doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất l-ợng để đảm bảo uy tín đối với ng-ời tiêu dùng, có nh- vậy doanh nghiệp mới tạo đ-ợc uy tín trên thị tr-ờng, mới có thể phát triển đ-ợc lâu dài và bền vững. Sản phẩm của doanh nghiệp phải đ-ợc ghi rõ ngày tháng sản xuất, các chỉ tiêu chất l-ợng, h-ớng dẫn sử dụng, đồng thời phải đ-ợc công khai về các đặc tính và công dụng để ng-ời tiêu dùng nắm đ-ợc các thông tin cần thiết trong việc lựa chọn sản phẩm. Ngoài ra, các doanh nghiệp phải thành lập một đội ngũ các chuyên gia để nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo thị hiếu của ng-ời tiêu dùng, đồng thời xây dựng chính sách hậu mãi tốt để chăm sóc khách hàng. Kinh doanh đa cấp là loại hình kinh doanh siêu quảng cáo chứ không phải là không có quảng cáo, nó sử dụng chính hình ảnh ng-ời tiêu dùng làm ng-ời quảng cáo, ng-ời này sử dụng thấy tốt sẽ giới thiệu cho ng-ời khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp phải nâng cao chất l-ợng sản phẩm để những phân phối viên cũng nh- những ng-ời không phải là phân phối viên cũng thích mua chúng, để từ đó xây dựng niềm tin với ng-ời tiêu dùng khác. Về giá cả: Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá gốc (nhập khẩu hoặc sản xuất) để xác định đ-ợc giá bán lẻ hợp lý và tỷ lệ hoa hồng trả cho mạng l-ới. Giá cả hợp lý, t-ơng xứng với chất l-ợng sản phẩm là yêu cầu quan trọng với một doanh nghiệp kinh doanh đa cấp chân chính, quyết định khả năng thành bại của một doanh nghiệp có áp dụng marketing đa cấp. 3.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh -Tuyển ng-ời tham gia vào mạng l-ới, huấn luyện phân phối viên. Phân phối viên là bộ mặt của doanh nghiệp, là ng-ời trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đ-a sản phẩm của doanh nghiệp đến thị tr-ờng nên việc tuyển dụng phân phối viên cần đ-ợc thực hiện tốt. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 89 Phân phối viên phải hiểu đ-ợc tính năng, công dụng của sản phẩm để h-ớng dẫn cho khách hàng. Việc đào tạo phân phối viên về kĩ năng bán hàng, các kĩ năng để xây dựng mạng l-ới là cũng hết sức cần thiết, để đảm bảo mạng l-ới trong Marketing đa cấp tồn tại bền vững. -Chính sách trả th-ởng hợp lý, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp cũng nh- thu nhập cho phân phối viên. Doanh nghiệp cần qui định cấu trúc, ph-ơng pháp tính hoa hồng, tiền th-ởng và các lợi ích kinh tế khác của phân phối viên hợp lý. Nếu hoa hồng trả th-ởng thấp thì sẽ không hấp dẫn nhà phân phối tham gia hoạt động marketing đa cấp. Nếu hoa hồng trả th-ởng quá cao, đội giá sản phẩm lên, số l-ợng ng-ời tiêu dùng sẽ ít đi và doanh nghiệp không mở rộng đ-ợc qui mô. Doanh nghiệp cần hạn chế việc rập khuôn theo mô hình trả th-ởng của công ty n-ớc ngoài. Khi mang sản phẩm vào kinh doanh tại Việt Nam, cần xây dựng chính sách trả th-ởng dựa vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm và điều kiện của Việt Nam. -Tăng c-ờng công khai các qui định về ph-ơng thức thanh toán, về bảo hành, mua lại sản phẩm cho phân phối viên. Tr-ớc thái độ e dè, nghi ngại của d- luận đối với hình thức marketing đa cấp, doanh nghiệp cần công khai hóa các qui định về ph-ơng thức thanh toán, bảo hành và mua lại sản phẩm cho phân phối viên. Những qui định này nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động của phân phối viên và cũng nhằm chứng minh doanh nghiệp không áp dụng mô hình marketing đa cấp bất chính hay còn gọi là hình tháp ảo. Ph-ơng thức thanh toán cần rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của phân phối viên. Nếu có thể, doanh nghiệp có thể cấp tín dụng cho phân phối viên thông qua hình thức mua hàng trả chậm có điều kiện. Chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các phân phối viên, nhất là những ng-ời không có nhiều vốn. Họ không trả tiền mặt ra mua hàng mà có thể đến lấy hàng rồi trả tiền sau cho doanh nghiệp, sau khi đã đ-ợc Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 90 khách hàng thanh toán. Tuy nhiên, những qui định về điều kiện về mua hàng trả chậm phải tùy thuộc vào điều kiện doanh nghiệp, tình hình tài chính, mức đô khuyến khích đối với phân phối viên và giá trị sản phẩm. Nếu sản phẩm có giá trị lớn, điều kiện cấp tín dụng phải khó khăn hơn với sản phẩm có giá trị nhỏ. Doanh nghiệp cũng cần phải xem xét khả năng tài chính và giá trị sản phẩm để đ-a ra thời hạn thanh toán hợp lí, tránh rủi ro nếu phân phối viên không thanh toán hoặc thanh toán không đúng hạn- nhất là trong tr-ờng hợp sản phẩm có giá trị cao. Về chế độ bảo hành, doanh nghiệp cần có chế độ bảo hành phù hợp với từng loại sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng với các sản phẩm nh- máy ozone, bếp gas… Bất kì doanh nghiệp nào, dù thực hiện marketing đa cấp hay thông th-ờng cũng đều phải có chính sách bảo hành hợp lí và rõ ràng. Trong hoàn cảnh ng-ời tiêu dùng vẫn còn thái độ nghi ngờ với hình thức bán hàng đa cấp, việc đề ra một chính sách bảo hành hợp lí sẽ đem lại lòng tin của ng-ời tiêu dùng với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có chính sách mua lại sản phẩm cho phân phối viên. Đây chính là điểm khác biệt căn bản giữa marketing đa cấp chân chính và mô hình kim tự tháp ảo (marketing đa cấp bất chính). Doanh nghiệp làm ăn bất chính sẽ không có chính sách mua lại sản phẩm. Doanh nghiệp thực hiện marketing đa cấp chân chính sẽ mua lại sản phẩm từ phân phối viên nếu họ không tiêu thụ đ-ợc sản phẩm trong thời gian nhất định. Chính sách này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi cho phân phối viên, từ đó họ sẽ an tâm hoạt động. Sản phẩm mua lại cũng cần đ-ợc kiểm tra kĩ l-ỡng về chất l-ợng, bao bì… để doanh nghiệp có mức giá mua lại hợp lí và đảm bảo quyền lợi chính đáng của Doanh nghiệp. - Lập quĩ dự phòng trong tr-ờng hợp có rủi ro. Việc thành lập quĩ dự phòng là rất cần thiết. Trong tr-ờng hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động, có thể dùng số tiền này để chi trả tiền hoa hồng, tiền th-ởng và mua lại hàng hóa từ ng-ời tham gia. Làm đ-ợc điều này sẽ đảm bảo Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 91 đ-ợc quyền lợi của ng-ời tham gia mạng l-ới đa cấp, tạo lòng tin với xã hội, là cơ sở để phát triển mạng l-ới rộng khắp. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào số l-ợng phân phối viên trong mạng l-ới để xác định số tiền cần kí quĩ. Mạng l-ới càng rộng, số tiền kí quĩ càng cao. Tiền kí quĩ đ-ợc lấy ra từ hoa hồng hàng tháng hoặc một phần từ số hoa hồng gián tiếp mà phân phối viên trong hệ thống không đ-ợc h-ởng do ch-a hoàn thành chỉ tiêu. Nếu duy trì đ-ợc quĩ, doanh nghiêp có thể đảm bảo đ-ợc việc thực hiện trách nhiệm và giải quyết kịp thời những sự việc phát sinh, không những đảm bảo đ-ợc quyền lợi của phân phối viên mà uy tín của doanh nghiệp cũng đ-ợc giữ vững. 3.2.3 Quản lý hệ thống phân phối viên Các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp cần phải có biện pháp quản lí hệ thống phân phối viên để tránh hỗn loạn, khó kiểm soát trong mạng l-ới. Ví dụ nh- sau khi kí kết hợp đồng với phân phối viên, doanh nghiệp đăng kí mã số cho phân phối viên trong mạng l-ới nhằm quản lí tốt mạng l-ới, là cơ sở để tính hoa hồng, tiền th-ởng và quĩ dự phòng. Doanh nghiệp cũng có thể đăng kí mã số cho phân phối viên tại cơ quan Nhà n-ớc có thẩm quyền thông qua website của cơ quan đó để tạo điều kiện cho công tác quản lý hoạt động marketing đa cấp tại Việt Nam. Cơ quan này cũng có thể đứng ra quản lý quĩ dự phòng cho doanh nghiệp để đảm bảo nó đ-ợc sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải có biện pháp xử lý với các phân phối viên có những hành vi vi phạm nh- quảng cáo gian dối, lừa đảo ng-ời tiêu dùng, dụ dỗ ng-ời khác tham gia mạng l-ới gây tổn hại đến xã hội, đến uy tín của doanh nghiệp. Công tác này rất quan trọng để làm g-ơng cho các phân phối viên khác trong hệ thống và giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có áp dụng marketing đa cấp phải tìm kiếm một giải pháp để khống chế ngôn từ của nhà phân phối. Để bán đ-ợc hàng với mức hoa hồng hấp dẫn, nhà phân phối thoải mái quảng bá sản phẩm theo cách riêng của họ. Điều này dễ dẫn đến tình trạng các t- vấn viên nói quá, thổi phồng Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 92 quá mức về công dụng, chức năng, chất l-ợng của sản phẩm, làm ảnh h-ởng đến uy tín doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần kiên quyết xử lý ng-ời tham gia quảng bá sai sự thật, gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho ng-ời tiêu dùng. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp có thể vừa giảm nhẹ gánh nặng về quản lí cho phân phối viên của mình lại vừa tăng c-ờng quản lí giám sát hoạt động của phân phối viên bằng cách san sẻ bớt trách nhiệm cho phân phối viên cấp cao. Doanh nghiệp có thể yêu cầu các phân phối viên chịu trách nhiệm về những ng-ời do họ đỡ đầu. Điều này có thể quy định ngay trong Hợp đồng bán hàng mà phân phối viên ký với doanh nghiệp. Theo đó, phân phối viên cấp trên phải quản lý phân phối viên cấp d-ới mà mình đỡ đầu, nếu cấp d-ới trực tiếp của họ có vi phạm gì thì phân phối viên đó phải chịu một phần trách nhiệm. Một mạng l-ới phân phối viên th-ờng lên tới hàng nghìn ng-ời, thậm chí hàng chục nghìn ng-ời. Do đó, doanh nghiệp khó có thể bao quát hết họat động của họ, khó có thể biết đ-ợc họ có thể vi phạm gì khi tiếp thị hàng hóa và giới thiệu ng-ời vào mạng l-ới không. Trên thực tế, phân phối viên đều không phải là nhân viên của doanh nghiệp mà là những cá nhân độc lập với doanh nghiệp. Số tiền hoa hồng và các lợi ích của họ phụ thuộc một phần lớn vào hoạt động của mạng l-ới bên d-ới . Nh- vậy, vì lợi ích của chính mình mà phân phối viên phải quản lý cũng nh- khích lệ, động viên các phân phối viên mà mình đỡ đầu. Họ có thể giám sát họat động của cấp d-ới mình chặt chẽ hơn là doanh nghiệp và sẽ báo cho doanh nghiệp biết nếu có vi phạm. Bởi vì phân phối viên này sẽ phải chịu trách nhiệm một phần với vi phạm của cấp d-ới, do đó, họ có ý thức hơn. Hơn nữa, những hành vi vi phạm đó sẽ phần nào ảnh h-ởng đến công việc bán hàng của chính họ bởi những hành vi quảng cáo gian dối, lừa gạt, dụ dỗ ng-ời tham gia và mạng l-ới sẽ làm giảm sút uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, do doanh số của cấp d-ới sẽ ảnh h-ởng trực tiếp đến hoa hồng đ-ợc nhận của phân phối viên nên họ sẽ tích cực huấn luyện Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 93 cũng nh- động viên các phân phối viên trong mạng l-ới cấp d-ới. Đây là một vấn đề quan trọng trong hình thức phân phối đa cấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần quản lý chặt vấn đề ng-ời n-ớc ngoài tham gia vào kênh phân phối đa cấp. Có rất nhiều doanh nghiệp đã vi phạm khí cho phép phân phối viên n-ớc ngoài tham gia khi họ ch-a đ-ợc cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân của ng-ời n-ớc ngoài khi tham gia mạng l-ới cũng không tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, uy tín của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp nói chung bị giảm sút. Các cơ quan quản lý xem xét hình thức phân phối đa cấp bằng con mắt nghi ngại. Khi ng-ời n-ớc ngoài muốn tham gia vào mạng l-ới phân phối, doanh nghiệp cần kiểm tra đăng ký l-u trú, hộ chiếu và giấy phép lao động tại Việt Nam của ng-ời đó. Đăng ký l-u trú, số hộ chiếu và số giấy phép lao động của ng-ời đó phải đ-ợc thể hiện trên Hợp đồng bán hàng ký giữa doanh nghiệp và ng-ời n-ớc ngoài. Việc nộp thuế của ng-ời n-ớc ngoài cũng phải tuân theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp sẽ trích lại tiền hoa hồng để đóng thuế thu nhập cho ng-ời n-ớc ngoài tr-ớc khi trả cho ng-ời đó. Thêm vào đó, doanh nghiệp muốn xây dựng một kênh phân phối đa cấp vững mạnh cần phải luôn củng cố tinh thần của ng-ời tham gia. Tr-ớc sự kỳ thị của xã hội về ph-ơng thức kinh doanh này cũng nh- về chất l-ợng sản phẩm trong kênh phân phối đa cấp, phân phối viên dễ mất lòng tin vào doanh nghiệp. Mặt khác, phân phối viên sau một thời gian họat động rất dễ nảy sinh t- t-ởng chán nản, doanh nghiệp cần có biện pháp để động viên tinh thần cũng nh- xây dựng lòng tin của phân phối viên. Doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi hội thảo định kỳ để giới thiệu về bản thân doanh nghiệp cũng nh- sản phẩm, đ-a ra các tài liệu, bằng chứng nhằm chứng minh tính -u việt của hình thức phân phối này và các tính năng, chất l-ợng của sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể tạo ra bầu không khí thân thiện trong mạng l-ới phân phối viên để họ có thể giúp đỡ nhau và có niềm tin vào mạng l-ới. Doanh nghiệp cũng nên Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 94 củng cố hình ảnh của mình đối với các phân phối viên, tạo dựng lòng tin của phân phối viên đối với doanh nghiệp. 3.2.4 Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà n-ớc và trách nhiệm xã hội Để đảm bảo cho việc kinh doanh của doanh nghiệp đ-ợc phát triển lâu dài và bền vững, doanh nghiệp phải tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà n-ớc và xã hội. Doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà n-ớc trong hoạt động của mình, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà n-ớc. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và thu hộ thuế thu nhập cá nhân không th-ờng xuyên của phân phối viên cho cơ quan thuế. Ngoài ra, để tồn tại và phát triển vững mạnh, doanh nghiệp kinh doanh đa cấp cần phải thực hiện tốt trách nhiệm đối với xã hội nh- góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của ng-ời dân trong xã hội, tiến hành các hoạt động từ thiện… 3.2.5. Liên kết các doanh nghiệp trong nội bộ ngành- Thành lập hiệp hội kinh doanh đa cấp Để tạo đ-ợc sự đồng thuận của xã hội, các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp tr-ớc hết phải thỏa thuận với nhau để cùng đ-a ra những bằng chứng thuyết phục về mức độ tin cậy của ph-ơng thức kinh doanh và của doanh nghiệp. Để làm đ-ợc điều này, các doanh nghiệp thực hiện Marketing đa cấp phải hợp tác để cùng phát triển, tránh tr-ờng hợp tiêu cực nh- cạnh tranh không lành mạnh, lôi kéo mạng l-ới của nhau, gây cản trở cho sự phát triển chung của ngành Marketing đa cấp. Các doanh nghiệp cần sớm liên kết với nhau để thành lập hiệp hội kinh doanh đa cấp nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, ng-ời tham gia và ng-ời tiêu dùng. Đồng thời, cần hỗ trợ các cơ quan Nhà n-ớc có thẩm quyền trong việc quản lý hoạt động kinh doanh đa cấp, sớm phát hiện và xử lý những doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bất chính, lành mạnh hóa môi tr-ờng cho hoạt động kinh doanh đa cấp ở Việt Nam. Hiệp hội sẽ tạo ra tiếng nói chung cho tất cả các doanh nghiệp sử dụng ph-ơng thức Marketing đa cấp. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 95 Việc các doanh nghiệp tham gia vào hiệp hội sẽ làm tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp không còn là một pháp nhân riêng lẻ và nằm trong một tổ chức. Doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ theo các quy định của Hiệp hội. Uy tín của doanh nghiệp sẽ ảnh h-ởng đến uy tín của Hiệp hội cũng nh- các thành viên khác. Do đó, các doanh nghiệp phải đảm bảo tính minh bạch trong kinh doanh. Nhờ có Hiệp hội, ng-ời tiêu dùng sẽ thấy yên tâm hơn vào hình thức phân phối đa cấp và vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hiệp hội sẽ đề ra h-ớng đi chung cũng nh- các quy định cơ bản mà doanh nghiệp thành viên phải tuân theo, những qui định này sẽ là cơ sở để nhận biết doanh nghiệp làm ăn bất chính, hoạt động theo mô hình Kim tự tháp ảo. Song song với việc liên kết với nhau, các doanh nghiệp cần giữ tốt mối liên hệ với các cơ quan thông tin đại chúng để họ thông tin với ng-ời dân, phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bất chính. Sự xuất hiện của những website t-ơng tự nh- , là kênh cung cấp thông tin chính thống về các doanh nghiệp có áp dụng marketing đa cấp và cả những mặt trái của hình thức kinh doanh này là rất cần thiết. Một phần sẽ giúp đẩy lùi dẫn đến loại bỏ dần các doanh nghiệp kinh doanh bất chính, đồng thởi quảng bá cho các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp theo đúng nghĩa, góp phần tuyên truyền một ph-ơng thức Marketing mới cho nhiều doanh nghiệp khác tham khảo và áp dụng 3.3.Giải pháp về phía xã hội Hoạt động marketing đa cấp ở Việt Nam trong những năm vừa qua gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là marketing đa cấp ch-a đ-ợc sự đồng thuận của xã hội Việt Nam. Do hoạt động của của một số công ty kinh doanh đa cấp bất chính gây nhiều thiệt hại cho xã hội dẫn đến những suy nghĩ tiêu cực của xã hội về kinh doanh đa cấp. Tuy nhiên, những nhận thức đó không phản ánh đ-ợc đúng bản chất của marketing đa cấp, làm ảnh h-ởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 96 doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đa cấp chân chính, đồng thời cản trở sự phát triển của ph-ơng thức kinh doanh mới mẻ này ở Việt Nam. Bởi vậy, để làm cho công chúng hiểu rõ bản chất và những lợi ích thiết thực của marketing đa cấp, cần thực thi một số giải pháp nh- sau: -Thứ nhất, cần đ-a ra ch-ơng trình phổ biến nhận thức về kinh doanh đa cấp nh- tổ chức các buổi hội đàm với chuyên gia lĩnh vực kinh doanh đa cấp trên các ph-ơng tiện thông tin đại chúng (truyền hình, phát thanh, báo chí…) thành lập các trang web, các ch-ơng trình hỏi đáp, các diễn đàn riêng do các chuyên gia kinh tế phụ trách để cung cấp thông tin về kinh doanh đa cấp cho ng-ời dân, tránh ảo t-ởng về hình thức marketing mới thật “thần kì”, giúp làm giàu trong nháy mắt, giúp họ phân biệt kinh doanh đa cấp chân chính và mô hình kim tự tháp ảo. Ngoài ra, cần tổ chức biểu d-ơng, động viên các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, những doanh nhân thành đạt của kinh doanh đa cấp. Có vậy, kinh doanh đa cấp mới đ-ợc nhìn nhận một cách khách quan và bình đẳng với những ph-ơng thức kinh doanh khác. -Thứ hai, cần có các biện pháp giúp cho một số đối t-ợng có ảnh h-ởng lớn đối với xã hội nh- các nhà kinh tế, nhà chính trị, giảng viên ở các tr-ờng đại học, cao đẳng, nhà báo… hiểu đ-ợc đúng đắn về marketing đa cấp. Đứng ở góc độ ng-ời đại diện cho tiếng nói của quần chúng, những thông tin mà họ cung cấp thật sự khách quan để tránh có những phát ngôn, bình luận chủ quan, thiếu chính xác gây cản trở ảnh h-ởng xấu đến doanh nghiệp và cản trở ph-ơng thức kinh doanh này phát triển. -Thứ ba, tiến hành đ-a mô hình kinh doanh đa cấp vào giảng dạy chính thức trong các tr-ờng đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu để chuẩn hóa và cập nhật kiến thức về kinh doanh đa cấp, làm cơ sở cho mô hình này phát triển một cách bền vững ở Việt Nam. Trên thực tế, mô hình này đã đ-ợc nhiều n-ớc phát triển trên thế giới áp dụng. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 97 3.4. Đối với ng-ời dân: Cần nâng cao nhận thức của ng-ời tiêu dùng cũng nh- những ng-ời tham gia vào mạng l-ới marketing đa cấp nh- một nhà phân phối. Những đối t-ợng này sẽ bị tổn hại đầu tien do các hoạt động marketing đa cấp bất chính gây ra. Do đó, họ cần nâng cao nhận thức để tự bảo vệ mình. Hiện nay, từ những trung tâm kinh tế phát triển nh- TP Hồ Chí Minh đén những vùng hẻo lánh, xa xôi nh- Thái Nguyên, Lâm Đồng, Điện Biên… ng-ời ta đua nhau vào mạng l-ới marketing đa cấp không phải để mua máy mát xa, máy ozone, hay những thực phẩm bổ sung đắt tiền… mà vì những lời hứa hẹn, thuyết phục về hoa hồng hấp dẫn, sau đó mới phát hiện ra mình bị lừa. Những ng-ời bị lừa đa số đều nghèo, thất nghiệp, ít thông tin nên dễ bị lôi cuốn vào hình thức kinh doanh dễ dàng với thu nhập cao. Hoa hồng của nhiều công ty kinh doanh đa cấp lên tới 50-60% nên nhiều ng-ời hào hứng tham gia. Họ đầu t- công sức, thời gian, tiền bạc, tận dụng mọi lúc để quảng cáo cho công ty, quảng cáo sản phẩm để bán đ-ợc hàng nhằm lấy đ-ợc khoản hoa hồng với tỷ lệ cao khác th-ờng. Không nhiều ng-ời trong số họ phát hiện ra đ-ợc điểm mù mờ của ph-ơng thức kinh doanh này. Ví dụ nh- nếu công ty cho đến 50% hoa hồng thì giá trị thực của sản phẩm là bao nhiêu? Ai là ng-ời chi trả phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán? Đó chính là ng-ời tiêu dùng và những “nhà phân phối”. Vì vậy thông qua các ph-ơng tiện thông tin đại chúng, cần cảnh báo ng-ời dân về những mánh khóe mà các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bất chính áp dụng. Phổ biến cho ng-ời dân các quy định của pháp luật, giúp họ, những ng-ời đã đang và có khả năng sẽ trở thành nhà phân phối trong t-ơng lai hiểu biết pháp luật để họ tự bảo vệ mình, đồng thời cũng là ng-ời phát hiện các hành vi của marketing đa cấp bất chính. Những nhà phân phối th-ờng mắc những sai phạm nh-: thông tin sai lệch về chức năng, công dụng, chất l-ợng của hàng hóa. Ví dụ tr-ờng hợp của công ty Noni Vina, các phân phối viên đã quảng cáo nước trái nhàu Tahitan Noni Juice thành “thần dược trị bá bệnh”. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 98 Những ng-ời kinh doanh đa cấp cần phải hiểu đ-ợc rằng: chính họ là những ng-ời hoạt động kinh doanh độc lập, nhân danh chính họ chứ không phải nhân danh công ty, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Do đó, họ cần ý thức đ-ợc trách nhiệm và vai trò của mình với sự thành bại của một công ty áp dụng ph-ơng thức kinh doanh đa cấp, từ đó mạnh dạn giao dịch với công ty với t- cách là một đối tác. Họ có quyền đ-ợc yêu cầu công ty cung cấp những bằng chứng xác thực về ph-ơng thức kinh doanh đa cấp, về công ty và sản phẩm của công ty. Việc nâng cao hiểu biết của ng-ời dân là một giải pháp hết sức cơ bản, bởi lẽ công ty kinh doanh đa cấp bất chính- mô hình kim tự tháp ảo tồn tại và thu lợi đ-ợc là nhờ sự thiếu hiểu biết của ng-ời dân. Có nhận thức đúng đắn, họ sẽ có sự lựa chọn đúng đắn, không trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo. Từ đó, các công ty marketing đa cấp bất chính sẽ không còn tồn tại đ-ợc nữa và chỉ còn lại các công ty theo ph-ơng pháp marketing đa cấp đúng nghĩa. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 99 KếT LUậN Marketing đa cấp là một ph-ơng thức kinh doanh còn khá mới mẻ ở Việt Nam nh-ng đã có lịch sử phát triển hơn 60 năm ở các n-ớc phát triển trên thế giới. Ra đời nh- một nhu cầu phát triển tất yếu, đ-ợc khẳng định giá trị tồn tại nh- một thực tế khách quan, marketing đa cấp từ lâu đã không chỉ đ-ợc thừa nhận mà còn đ-ợc áp dụng nh- một giải pháp kinh doanh hữu hiệu đối với một nền kinh tế mở tại hơn 120 quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đang ở trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, các nhà lãnh đạo đang nỗ lực tìm ra các giải pháp để tạo điều kiện thông thoáng về hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực... cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhằm thu hút nhiều đầu t- từ n-ớc ngoài. Thị tr-ờng cho ngành marketing đa cấp ở Việt Nam còn mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu t- n-ớc ngoài. Sau 7 năm hoạt động ở thị tr-ờng Việt Nam, hình thức Marketing đa cấp ngày càng khẳng định đ-ợc vai trò và tầm quan trọng của mình. Với đội ngũ phân phối viên ngày càng đông đảo và số l-ợng doanh nghiệp Marketing đa cấp ngày càng tăng, rõ ràng hình thức kinh doanh này b-ớc đầu đã đạt đ-ợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế cản trở sự phát triển lành mạnh của Marketing đa cấp. Đây cũng thực trạng chung đã xảy ra tại nhiều n-ớc phát triển trên thế giới. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu, học tập các n-ớc khác về kinh nghiệm quản lý. Trong thời gian tới, Marketing đa cấp sẽ tiếp tục phát triển ở Việt Nam với sự tham gia của ngày càng nhiều doanh nghiệp. Muốn làm đ-ợc điều này, ngoài sự nỗ lực của chính các doanh nghiệp, Nhà n-ớc cũng cần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiểu biết của ng-ời dân để định h-ớng hoạt động Marketing đa cấp phát triển một cách chắc chắn, theo đúng quĩ đạo và giảm thiểu những tiêu cực có thể phát sinh. Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 100 TàI LIệU THAM KHảO Sách tham khảo 1. Don Failla, Kinh doanh theo mạng từ A đến Z, NXB Văn hóa thông tin, 2005. 2. Don Failla, M-ời bài học trên chiếc khăn ăn- Cơ sở tối thiểu của thành công, , NXB Văn hóa thông tin, 2005. 3. John Kalench, Bạn có thể trở thành bậc thầy trong Kinh doanh theo mạng, NXB Văn hóa thông tin, 2005. 4. Nguyễn Khánh Toàn, Bạn muốn mạng l-ới của mình bùng nổ với tốc độ nào, NXB Văn hóa thông tin, 2007. 5. Phạm Thu H-ơng, Các tình huống marketing đa cấp “ biến tướng” ở Việt Nam, , tạp chí kinh tế đối ngoại, số 25/2007. 6. Randy Gage, Làm cách nào để xây dựng một doanh nghiệp trong ngành kinh doanh theo mạng sản sinh lợi nhuận, NXB Văn hóa thông tin,2005. 7. Richard Poe, Làn sóng thứ ba: Kỉ nguyên mới trong ngành kinh doanh theo mạng, NXB Văn hóa thông tin, 2005 8. Tài liệu h-ớng dẫn T- vấn viên mới của Oriflame Việt Nam. 9. Tài liệu h-ớng dẫn T- vấn viên mới của Avon Việt Nam. Website tham khảo 1 2. (Website của Cục quản lí cạnh tranh, Bộ th-ơng mại) 3. 4. &LinksFrom= Marketing đa cấp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển Trần Thuỳ Linh Anh 3 – K42A 101 5. doanh/2007/08/3B9F99BF/ 6. 7. 8. 9. 10. 0F&nsubcatID=SCA031225153753C&newsID=4368&menuID=4 11. 12. bao/ 13. Mục lục Lời mở đầu ............................................................................................... 0 CHƯƠNG 1:TổNG QUAN Về MARKETING ĐA CấP .......................... 3 1.1.Khái niệm về Marketing đa cấp ........................................................................... 3 1.2. Lịch sử của Marketing đa cấp ............................................................................. 5 1.2.1. Nguồn gốc của Marketing đa cấp ................................................... 5 1.2.2. Lịch sử phát triển của Marketing đa cấp ......................................... 8 1.3. Nguyên lý hoạt động của marketing đa cấp..................................................... 11 1.4.Các yếu tố của một mô hình marketing đa cấp ................................................ 13 1.5. Nội dung hoạt động Marketing đa cấp ............................................................. 15 1.5.1.Lựa chọn sản phẩm kinh doanh phù hợp ....................................... 15 1.5.2.Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, huấn luyện phân phối viên .......... 16 1.5.3.Xây dựng mô hình trả th-ởng ....................................................... 17 1.5.4.Thực hiện đơn hàng một cách nhanh chóng thuận tiện .................. 27 1.5.5.Xây dựng hệ thống hỗ trợ .............................................................. 28 1.6. So sánh marketing đa cấp và marketing thông th-ờng .................................. 29 1.7. Ưu, nh-ợc điểm của hình thức marketing đa cấp ......................................... 34 1.7.1. Ưu điểm ....................................................................................... 34 1.7.2. Nh-ợc điểm ................................................................................. 38 1.8.Phân biệt kinh doanh đa cấp chân chính và mô hình ảo ................................ 38 CHƯƠNG 2: THựC TRạNG HOạT ĐộNG MARKETING ĐA CấP ở VIệT NAM ................................................................................................. 42 2.1. Nhận thức của xã hội về Marketing đa cấp ..................................................... 42 2.2. Tình hình phát triển của marketing đa cấp ở Việt Nam ................................. 43 2.3. Đặc điểm: ............................................................................................................ 45 2.3.1 Cơ cấu mặt hàng ........................................................................... 45 2.3.3. Môi tr-ờng pháp lý....................................................................... 49 2.4. Phân tích hoạt động của một số công ty hoạt động marketing đa cấp điển hình trên thị tr-ờng Việt Nam .................................................................................. 52 2.4.1.Công ty TNHH Mỹ phẩm Th-ờng Xuân với sản phẩm mỹ phẩm và dụng cụ trang điểm mang nhãn hiệu Orilame ......................................... 52 2.4.2. Avon Việt Nam ............................................................................ 61 2.4.3.Noni Vina và những nghi vấn trong mô hình bán hàng đa cấp tại Công ty Noni Việt Nam ......................................................................... 71 2.5. Đánh giá chung về hoạt động marketing đa cấp ở Việt Nam trong thời gian vừa qua ....................................................................................................................... 74 2.5.1.Những kết quả đã đạt đ-ợc ............................................................ 75 2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục ...................................................... 77 CHƯƠNG III: CáC GIảI PHáP NHằM PHáT TRIểN HOạT ĐộNG MARKETING ĐA CấP TạI VIệT NAM ................................................ 81 3.1.Giải pháp về phía nhà n-ớc ............................................................................... 81 3.1.1.Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động marketing đa cấp tại Việt Nam .............................................................................................................. 81 3.1.2.Tăng c-ờng quản lý hoạt động marketing đa cấp tại Việt Nam...... 86 3.2.Giải pháp về phía doanh nghiệp ........................................................................ 88 3.2.1. Đảm bảo về sản phẩm .................................................................. 88 3.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh ............................................................. 88 3.2.3 Quản lý hệ thống phân phối viên ................................................... 91 3.2.4 Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà n-ớc và trách nhiệm xã hội ........... 94 3.2.5. Liên kết các doanh nghiệp trong nội bộ ngành- Thành lập hiệp hội kinh doanh đa cấp .................................................................................. 94 3.3.Giải pháp về phía xã hội ..................................................................................... 95 3.4. Đối với ng-ời dân: ............................................................................. 97 KếT LUậN ................................................................................................. 99 TàI LIệU THAM KHảO ........................................................................ 100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3612_1802.pdf
Luận văn liên quan