Đề tài Mối quan hệ giữa giá và bột giặt OMO

MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: . 4 1.Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam: . 4 2.Sản phẩm bột giặt OMO: 6 a. Định nghĩa: . 6 b.Nhãn hiệu: . 7 c.Đặc điểm nhận dạng: . 7 d.Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam: . 8 C. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM . 10 I.Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm 10 1. Nguyên vật liệu: . 10 2. Bao bì 12 3. Đa dạng về khối lượng: 12 4. Chủng loại: . 13 5. Công nghệ và cơ sở sản xuất:13 II. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm 15 III. Quan hệ giữa giá và thương hiệu 19 IV. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh 19 V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. . 28 1. Miêu tả nội dung nghiên cứu . 28 2. Kết quả nghiên cứu . 29 D. KẾT LUẬN 34 E. MẪU KHẢO SÁT 36 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Với tốc độ kinh tế phát triển ngày càng cao, trên thị trường các ngành nghề cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành sản xuất bột giặt cũng đang bị cuốn theo xu hướng chung của thị trường. Nhắc đến bột giặt thì bột giặt OMO cũng khá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều bột giặt khác như: Tide, Lix, Viso Các công ty sản xuất bột giặt tranh thủ tiến hành thay đổi và đa dạng hoá sản phẩm để thu hút khách hàng. Công ty Unilever cũng cho ra nhiều dòng sản phẩm OMO khác nhau như: OMO đánh bật 99 vết bẩn cứng đầu, OMO năng lượng xanh Liệu sự thay đổi đó khách hàng nghĩ như thế nào? Với nhiều đối thủ cạnh tranh như thế thì khách hàng còn tiếp tục sử dụng bột giăt OMO nữa không? Cho nên những thông tin mà khách hàng cung cấp rất cần thiết cho việc hoàn thiện đề tiểu luận của nhóm, vì họ chính là người trực tiếp sử dụng sản phẩm nên họ có thể đánh giá được sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Nhận biết được điều đó, Nhóm rất muốn có được những thông tin về thái độ của người tiêu dùng bột giặt OMO. Liệu công ty Unilever sản xuất bột giặt OMO có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng chưa? Làm thế nào để công ty Unilever có thể giữ khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Cùng với sự phát triển của thị trường cạnh tranh ngày càng cao thì sản phẩm như thế nào? giá của sản phẩm như thế nào mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng? Để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, hiểu được ý kiến đánh giá cũng như thái độ của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhóm với mong muốn đóng góp cho công ty Unilever những thông tin về thái độ của người tiêu dùng bột giặt OMO nên đã làm một đề tài nhỏ là “ Mối quan hệ giữa giá và bột giặt OMO ” và mức độ hài lòng của sản phẩm này trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6885 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa giá và bột giặt OMO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng”, chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt với khách hàng. Các chương trình này có được thành công tốt đẹp như vậy không thể không kể đến vai trò quan trọng của hoạt động PR. Không chỉ có một bộ phận PR của Unilever mà đằng sau đó là một lực lượng hùng hậu các công ty PR sẵn sàng tiếp ứng. Mỗi chương trình ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi người. Với ý tưởng là mọi người ngày nay do sợ dơ nên sẽ không để cho con cái họ cho những trò năng động để học hỏi và phát triển, OMO gửi đi thông điệp: "Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn", khơi dậy ý thức trong các ông bố bà mẹ về việc để cho con cái mình tự do nghịch dơ để học hỏi. Họ tìm cách làm cho người dân quan tâm đến vấn đề này và cùng đem ra bàn luận trên báo (thực chất vấn đề được đưa ra ở mục ý kiến đọc giả lại là những bài viết của dân PR dưới những tên người gởi khác nhau). Khi dư luận nóng lên với đề tài: "Sẽ cho con cái làm gì trong mùa hè này- vui chơi hay học" thì OMO tung ra event “Ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê Văn Tám. Thế là chương trình đã thành công tốt đẹp do họ đã biết cách tạo xu hướng bình luận của người dân để truyền đi thông điệp "bạn không còn sợ con cái nghịch dơ vì đã có OMO tẩy bay mọi vết bẩn rồi”. Tiếp đó là những chương trình phỏng vấn trực tuyến với các chuyên gia, các bài viết về để tài nuôi dưỡng lòng nhân ái, cảm thông chia sẻ ở trẻ nhỏ… Nhưng mà người trong nghề đọc vào thì “đánh hơi” được ngay là có “mùi” PR ở đó rồi. Mục tiêu của việc tạo dư luận này là để hỗ trợ cho chương trình “OMO áo trắng- ngời sáng tương lai” đang được phát động rầm rộ cùng thời điểm. Sau mỗi sự kiện được OMO tổ chức đều được giới truyền thông nô nức rủ nhau đưa tin chứng tỏ quan hệ truyền thông của Unilever vô cùng hiệu quả. OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong nghành hóa mỹ phẩm. -“Lịch sử” đã sang trang? Có thể nói OMO đã thành công khi tự định vị trên một tầm mới, hay nói vui là từ thời kỳ thô sơ đã bước vào thời kỳ hiện đại. Trong khi đó, đối thủ của họ là Tide vẫn còn ở tầm định vị về năng lực tẩy trắng, tức giới thiệu tính năng sản phẩm. Chúng ta có thể thấy rõ chiến lược “bánh mì sandwich” của Unilever vẫn tiếp tục được duy trì với hai lát bánh mì là OMO và Viso, còn Tide là miếng thịt nguội nằm ở giữa. Khi OMO còn định vị là trắng sạch thì Viso “được hiểu như” một loại bột giặt rẻ tiền dành cho người tiêu dùng bình dân. Còn khi OMO đã tiến đến một tầm định vị cao hơn như bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso trắng sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn” vào thị phần của Tide. Bên cạnh đó vẫn tiếp tục duy trì dòng sản phẩm cấp thấp Viso chanh. Trong khi đó đối thủ Tide của họ tỏ ra khá thận trọng và bảo thủ (mà hình như đây là đặc tính của P&G thì phải) trước chiến lược marketing linh hoạt của hai nhãn hàng kia. Bằng chứng là họ vẫn ung dung rung đùi thưởng thức TVC theo mô típ cũ rích”ngạc nhiên chưa?”. Tuy vậy, chiến lược nâng cấp hình ảnh của Viso có thể không đe doạ lắm đến Tide theo như tính toán của Unilever, nếu không được sử dụng cẩn thận còn có nguy cơ sẽ đi chệch mục tiêu này có phát huy hiệu quả như họ mong muốn. Thay vì ép sân Tide, Viso lại lấn vào thị phần của OMO. Hơn nữa chất lượng của Viso liệu có thể đọ sức với Tide hay không, đó cũng là điều cần xem lại. Song nói gì thì nói, cái gì cũng có ưu điểm và hạn chế của nó, “mở cửa ra đón gió vào thì ruồi muỗi cũng theo vào” là điều không tránh khỏi. Chúng ta hãy chờ đợi xem liệu chiến thuật “bánh mì sandwich” của họ có phát huy hiệu quả như họ mong muốn hay không. Nói thành công không thể không đề cập đến hạn chế. Chúng ta có thể thấy thập thò bóng dáng của PR trong tất cả các hoạt động gần đây của OMO. Có thể thấy PR thường mở đầu bằng việc tạo “xu hướng dư luận”. Điển hình là chương trình “Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM. Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm: Nguyên vật liệu: Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của Unilever Việt Nam trong suốt 15 năm qua là: Công ty không chỉ thành công như một Doanh Nghiệp độc lập, mà đã bám rễ sâu vào nền kinh tế và cộng đồng trong nước, xây dựng và phát triển thành công các mối quan hệ hợp tác, đối tác chặt chẽ với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa trong nước, dù đó là đối tác, khách hàng, nhà cung cấp, các bên thứ ba hay các nhà phân phối. Unilever Vietnam đang duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với mạng lưới gồm 10 Doanh Nghiệp hợp tác sản xuất gia công, hơn 100 Doanh Nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, bao bì.. Unliever đã hỗ trợ về vốn, công nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chuẩn an toàn và môi trường cho nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng Xí nghiệp hoá Mỹ phẩm Bicico - nhà cung cấp kem giặt cho Unilever, đã được hỗ trợ về vốn và công nghệ xây dựng nhà máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm 1997 và nhà máy kế tiếp năm 1999. Đối với 76 nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao bì Unilever đã xác định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu vào công nghệ và hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự tăng trưởng. Vào năm 1999, NETCO là thành viên của VINACHEM (Tập đoàn hóa chất Việt Nam) bắt đầu hợp tác gia công sản phẩm chất tẩy rửa (Bột giặt, Nước rửa chén, Nước lau sàn nhà) cho Unilever ở cả 2 nhà máy: Biên Hòa và Hà Nội. Việc hợp tác toàn diện với Unilever trên tất cả các lĩnh vực: Kỹ thuật, sản xuất, công nghệ, đào tạo huấn luyện để sản xuất các sản phẩm giặt rửa cho thị trường nội địa. Ngày 21/9/2010, tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem) và Unilever đã ký kết Thoả thuận ghi nhớ thắt chặt hơn nữa mối quan hệ cung ứng nguyên vật liệu giữa hai công ty. Nội dung hợp đồng là sẽ cung ứng cho Unilever 100.000 tấn/năm (trong đó: 65000 tấn bột giặt, 35.000 tấn chất tẩy rửa lỏng). Mục tiêu của Thoả thuận ghi nhớ này là nhằm đưa Vinachem trở thành nhà cung cấp chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Unilever, bên cạnh mối quan hệ hợp tác dài hạn sản xuất gia công chế biến hiện có giữa Unilever và các công ty con thuộc tập đoàn hoá chất Vinachem, hiện đang được hai bên thực hiện thành công. Theo nội dung căn bản của Thoả thuận ghi nhớ, Unilever sẽ trợ giúp và cùng hợp tác với Vinachem phát triển sản xuất và cung ứng các nguyên liệu chính ngay tại Việt Nam, qua đó giảm lệ thuộc vào nhập khẩu của Việt Nam, tăng cường xuất khẩu và đồng thời giúp cải thiện giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên. Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một số nguyên liệu chính khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light, Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Vì vậy Vinachem và các đơn vị thành viên của Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để phát triển và sản xuất những nguyên liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên. Hai bên sẽ cùng nhau phát triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng cạnh tranh và nhu cầu sử dụng thực tế trong tương lai. Bên cạnh nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập khẩu, Unilever sẽ tìm kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các nguyên liệu chính đó cho các công ty con khác thuộc tập đoàn Unilever, ban đầu tập trung vào LAB ở các nước ASEAN, tiếp tới là Châu Á và cuối cùng là toàn cầu. Việc xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và các yêu cầu về chất lượng của các công ty khác thuộc tập đoàn Unilever. Theo dự kiến, giá trị sản luợng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của dự án hợp tác này sẽ lên tới 200-250 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp tác thành công đối với những nguyên liệu ban đầu này, các bên sẽ mở rộng hợp tác đối với các nguyên liệu chính khác như Javel, Caustic Soda, Sodium Silicate và LAS khi có cơ hội. è bằng việc Unilever Việt Nam có một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chủ động. Đã giúp tiết kiệm chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, ít bị ảnh hưởng khi thị trường nguyên vật liệu biến động để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam. 2. Bao bì. Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm đó trên một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào một cuộc thi hoa hậu... Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là phần dễ nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Ngoài ra, Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, “ Bao bì như một người bán hàng im lặng”,vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Nhãn hàng OMO “tung” ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản phẩm thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng”. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Ngoài ra, OMO còn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường so với loại bao bì nilon. Unilever đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn. 3. Đa dạng về khối lượng: Hiện nay OMO đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g,400g 800g, 3kg, 4.5kg… 400g-13.500đ 4.5kg- 152.000đ 3kg- 91.000đ 100g- 3.500đ 800g- 31.500đ 1.5kg- 55.000đ Nhãn hàng OMO đa dạng về mặt khối lượng đã tác động tích cực đến việc sử dụng và giá thành của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Ở mỗi mức khối lượng khác nhau thì người tiêu dùng có thể lựa chọn mức giá phù hợp với thu nhập của họ. Mặc khác, đa dạng về khối lượng cũng là một hình kích thích người tiêu dùng. Đồng thời, họ sẽ dễ dàng nhận ra rằng, khi mua với khối lượng nhiều thì trung bình giá 1kg sẽ rẻ hơn. Ví dụ: Omo đánh bật vết bẩn:4.5kg=152000đ=> 1kg = 33777đ 1.5kg= 55000đ => 1kg= 36666đ Ta có: giá 1 sản phẩm OMO = chi phí nguyên vật liệu + chi phí in bao bì + chi phí bán hàng + chi phí khác Người tiêu dùng mua với khối lượng lớn thì DN tiết kiệm chi phí in bao bì. Suy ra, người tiêu dùng có thể mua 1kg bột giặt OMO với giá rẻ hơn. 4. Chủng loại: OMO liên tục đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm nhằm hài lòng đại bộ phận khách hàng. OMO tẩy tắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc nhiều chất bẩn. OMO hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình và các đối tường muốn tiết kiệm phần nước xa vải. OMO matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt. OMO dạng nước giặt dành cho các khách hàng có yêu cầu cao không muốn bị dính cặn bột giặt. Với việc liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm OMO đã đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng. 5. Công nghệ và cơ sở sản xuất: Năm 2001 Unilever đã triển khai hệ thống ERP rộng khắp các chi nhánh trên thế giới, nhưng ban quản trị vẫn không có được thông tin hợp nhất ở phạm vi toàn cầu trong thời gian ngắn. Vì Unilever là một công ty đa quốc gia, có cơ cấu tổ chức phức tạp nên việc quản lý, tổng hợp các chỉ số về bán hàng và thị trường là gánh nặng rất lớn đối với cơ sở hạ tầng CNTT của tập đoàn ở thời điểm đó. Sớm nhận ra được những khó khăn và thách thức này, Unilever đã triển khai dự án Unilever Information Project (UIP). Với sự hỗ trợ thông tin về giá nguyên vật liệu và về những nhà cung cấp tốt nhất, Unilever có được sự lựa chọn tốt hơn trong việc mua nguyên vật liệu với giá thấp nhất, thời gian giao hàng ngắn nhất, chất lượng tốt nhất, từ đó tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí mua nguyên vật liệu và có khả năng cung cấp nguyên vật liệu tốt nhất cho bộ phận sản xuất. Nhà máy Unilever Việt Nam tại Củ Chi được xây dựng trên diện tích 12, 5ha trong Khu Công nghiệp Tây Bắc - Củ Chi và giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Unilever Việt Nam từ khi công ty có mặt tại Việt Nam vào năm 1995. Đây là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa gia dụng dạng lỏng lớn nhất của Unilever trong khu vực châu Á, với hệ thống bồn khuấy trộn theo tiêu chuẩn của Unilever và thiết kế tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng sản xuất trên 5 triệu sản phẩm/ngày. Nhà máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến, đáp ứng những yêu cầu và tiêu chuẩn cao nhất của Unilever về mặt chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn và thân thiện với môi trường. Đến nay, Unilever đã đầu tư hơn 60 triệu USD cho nhà máy Unilever VN tại huyện Củ Chi, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.300 công nhân và nhân viên văn phòng; hợp tác với 85 nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước, qua đó tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 công nhân của các đối tác đang làm việc với Unilever Việt Nam. Danh sách một số nhãn hiệu bột giặt của các doanh nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần Bột giặt Net: Bột giặt NET, Bột giặt tổng hợp ROSE, Bột giặt Blustar. - Công ty TNHH Vico: Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cô Gái, Bột giặt Mio. - Công ty Cổ phần bột giặt Lix: Lix - Công ty Cổ phần bột giặt hóa chất Đức Giang: Bột giặt Đức Giang. - Công ty Hoá Mỹ Phẩm Daso-Dacco: bột giặt Daso, Pro 3x, Pro Siêu sạch… - Công ty hoá mỹ phẩm Quốc tế ICC: bột giặt Bay. - Công ty TNHH Hoá Mỹ Phẩm Hoà Hợp: Bột giặt Aka, Hoa Mơ - Liên Hiệp HTX TM TP Hồ Chí Minh (Saigon Co.op): Bột giặt Co.opmart hương hoa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thương hiệu bột giặt khác như: Tide, Hoa Mơ, Surf, Vì Dân… vì thế người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang đe doạ thị phần của bột giặt OMO .Giá của đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của công ty. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Nếu sản phẩm của Unilever tương tự sản phẩm của P&G, Unilever phải đề sát giá với P&G, không thì sẽ bị mất doanh số. Nếu OMO tốt hơn thì có thể đề giá cao hơn đối thủ. Tuy nhiên, Unilever phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thay đổi giá của họ để đói lại với giá của công ty. Về cơ bản, công ty sẽ sử dụng để định vị giá sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm. Tính năng của sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn sản phẩm của khách hàng vì nó chính là yếu tố trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các nhà định giá sẽ dựa vào đây để xem xét việc chọn giá cho sản phẩm. Giá tăng bao nhiêu cho 1 tính năng mới này phụ thuộc vào việc tính năng đó mang lại thêm cho khách hàng bao nhiêu lợi ích. Chính vì vậy khi số tính năng và chất lượng của nó được nâng cao đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải chi trả nhiều hơn cho việc sử dụng chúng. Đối với mặt hàng bột giặt,tính năng cốt lõi của chúng là tẩy trắng và khử mùi. Tuy nhiên với chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao,nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phát triển.Và giờ đây,bột giặt không chỉ là chất tẩy rửa thông thường nữa mà nó phải bao gồm nhiều tính năng khác để thỏa mãn mong muốn của khách hàng như: Đánh bật những vết bẩn khó Lưu hương thơm lâu hơn Sử dụng cho các loại vải dễ bị hư tổn Không hại da tay Sử dụng cho máy giặt ........................................ Với mục đích cố gắng thỏa mãn cao nhất các mong muốn của khách hàng,tập đoàn Unilever đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm phục vụ nhu cầu từ đơn giản đến cao cấp. Xem xét 7 dòng sản phẩm chủ yếu sau của OMO: Tính năng Giá gói sản phẩm 3kg OMO đỏ Công thức tinh thể trắng sáng, mùi thơm dễ chịu tạo cảm giác cho người dùng. OMO năng lượng xanh mới cực mạnh, thấm sâu hiệu quả vào các lớp vải và đánh bật ngay cả các vết bẩn cứng đầu ẩn giấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên áo quần. OMO mới tự tin đánh bật vết bẩn chỉ trong một lần giặt. 87000 đ – 108500 đ OMO Comfor – Hương ngàn hoa Ngoài sức mạnh vượt trội như OMO Đỏ, OMO Hương Ngàn Hoa ướp hương ngàn hoa lên từng sợi vải, cho áo quần thơm mát thật lâu. 106500 đ OMO – Tẩy an toàn OMO tẩy an toàn đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt nhanh hơn, ít tốn công sức hơn. OMO tẩy an toàn kết hợp 3 sức mạnh: - Sức mạnh vò - Sức mạnh chà - Sức mạnh tẩy an toàn Giúp đánh bật ngay các vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trông 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo nhanh hơn, ít tốn công sức hơn. 165000 đ OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa trên Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt. Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt hàng đầu khuyên dùng. OMO Matic cho máy giặt cửa trên với công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy giặt cửa trên. 113000 đ OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa dưới Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt. Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt hàng đầu khuyên dùng. OMO Matic cho máy giặt cửa trước với công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy giặt cửa trước. 165000 đ Nước giặt OMO Với tính năng xử lý trực tiếp vết bẩn vượt trội, nước giặt có công dụng hiệu quả trong việc làm sạch các vết bẩn cứng đầu trên quần áo, như vết đồ ăn, hay vết dầu mỡ, vết mực... Công thức của nước giặt chứa hợp chất có hoạt tính bề mặt cao hơn và đậm đặc hơn, giúp làm sạch các vết bẩn nhanh hơn. Nước giặt có khả năng hòa tan hoàn toàn trong nước, giúp thấm sâu vào từng sợi vải, đánh bật tận gốc các vết bẩn trên quần áo. Nước giặt là giải pháp hoàn hảo cho việc chăm sóc trang phục, kể cả những loại vải khó tính như lụa, linen, len…, mà trước đây người tiêu dùng thường phải dùng dầu gội hay sữa tắm để giặt. Chai 2l giá 89000 đ Các tính năng của OMO đa phần là sự cải tiến, nâng cao tính năng cốt lõi của các sản phẩm trước nhưng giá thành lại khá cao nên người tiêu dùng có thể sẽ không đánh giá cao các tính năng trên.Chính vì thế đa phần người tiêu dùng và các kênh phân phối cũng chỉ sử dụng và bán các sản phẩm cơ bản của OMO như OMO đỏ và OMO hương ngàn hoa. Để làm rõ hơn vấn đề về mối quan hệ giữa giá và tính năng chúng ta cùng xem xét một vài sản phẩm của đối thủ cạnh trạnh của OMO,Tide. Tính năng Giá Tide trắng sạch Bột giặt Tide trắng sạch, giúp quần áo trắng sạch nhanh chóng mà không làm hại da tay của bạn. 13000đ/500g Tide hương hoa cỏ mùa xuân Phù với giặt tay và máy giặt cửa trên, bí quyết để tẩy vết bẩn cứng đầu Tide hoa cỏ mùa xuân có hương mùi thơm dịu mát và lưu lại lâu trên quần áo sau khi giặt Tide làm hồi sinh và giữ quần áo trắng sạch nhất theo tiêu chuẩn Mỹ 14000đ/400g Tide hương Downy Giặt quần áo trắng sạch hơn đến không ngờ Tide hương Downy - bột giặt kết hợp với nước xả vải Downy lưu lại mùi thơm độc đáo và sang trọng của nước xả vải Downy thật lâu Mềm mại với da tay. Phù với giặt tay và máy giặt cửa trên. 13500/400g Tide super matic Sử dụng cho máy giặt. Qua so sánh các mức giá ta có thể thấy đa phần với mỗi tính năng nhận được từ sản phẩm, khách hàng phải trả thêm tiền.Và các mức giá này khá cao so với thị trường chung. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ, với mục đích chiếm lĩnh khúc thị trường mới hay giành thị phần mà việc thêm tính năng vào sản phẩm không hề quyết định đến giá thành sản phẩm. Cụ thể là: Sự kết hợp của OMO và Comfort, đã cho ra đời sản phẩm OMO Hương ngàn hoa có khả năng lưu giữ hương thơm lâu hơn, làm mềm vải và những tính năng sẵn có của OMO đỏ nhưng giá thành lại rẻ hơn một vài sản phẩm OMO đỏ. Tide cũng có trường hợp tương tự khi sản phẩm kết hợp giữa Tide và Downy lại có giá thấp hơn sản phẩm Tide hương hoa cỏ mùa xuân. Qua đó ta có thể thấy OMO Comfort và Tide Downy là 2 sản phẩm chủ chốt của 2 ông lớn. Với khúc thị trường mới mẻ bột giặt dành cho máy giặt, OMO Matic dành cho cửa trên có giá không hề cao so với các sản phẩm OMO khác.Tuy nhiên khi phát triển thành sản phẩm OMO Matic dành cho cửa dưới thì giá lại tăng rất cao thì thị trường mục tiêu là những người có thu nhập cao . Trong khi đó Tide hầu như không phát triển dòng sản phẩm dành cho máy giặt. Tuy nhiên các sản phẩm trước đó của Tide cúng đã có những phần ghi chú dành cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng cho máy giặt. Ngoài ra chúng ta có thể nhận ra OMO và Tide đang cố gắng cạnh tranh về các tính năng trong sản phẩm sau một thời kì cạnh tranh về giá gay gắt. Cuộc chiến bắt đầu từ đầu tháng 8/2002 khi P&G giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói 400g, Unilever phản công ngay tức thì bằng cách giảm giá bột giặt OMO từ 7500đ xuống 5500đ/gói 400g. Không dừng lại ở đó, P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn 4500đ/gói 400g. Unilever đưa ra chiêu thức mới khi khuyến dụ các đại lý: bày 1 gói OMO sẽ nhận đc 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lượng gói OMO 500g giá 5500đ chỉ còn 400g. Tại các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị nhãn hiệu OMO tràn ngập thị trường, nhiều tháp OMO cao gần chục mét trong các siêu thị lớn. Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá của OMO cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng. Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Cuộc chiến phải ngã ngũ giá cả trở về như cũ. Lúc này người tiêu dùng đã quen với thương hiệu OMO nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, OMO bảo vệ được thị phần. Sau 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng nhau tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt OMO và Tide đã tăng khoảng 10000đ/kg. Tuy hiện nay OMO và Tide đang cạnh tranh nhau về tính năng nhưng cả 2 lại phát triển tính năng theo 2 hướng khác nhau. OMO thì cố gắng tìm ra các nhu cầu mới của người tiêu dùng để từ đó thõa mãn những nhu cầu đó nhưng vẫn xoay quanh tính năng cốt lõi là trắng sạch. Trong khi Tide đang cố gắng nâng cao các tính năng vốn có của mình là thơm hơn và lâu hơn. Nên biết trước đây Tide đã từng thất bại trong việc định vị sản phẩm của mình theo hướng không hại da tay. Nhưng theo người tiêu dùng thì đã là chất tẩy rửa nên không thể không gây hại da tay. Tóm lại, tính năng là 1 trong những yếu tố quyết định đến giá và cụ thể là đi cùng với việc gia tăng tính năng là giá tăng. Tuy nhiên việc tăng giá và việc thêm tính năng cần được cân nhắc để khách hàng công nhận những tính năng đó. Quan hệ giữa giá và thương hiệu. Unilever cũng là thương hiệu, mỗi sản phẩm của nó là một nhãn hiệu hàng hóa như Omo, Clear, Dove… Tên sản phẩm OMO được xem như một thương hiệu, khi được kiểm chứng rằng nếu nhắc tên sản phẩm với người tiêu dùng thì gần như tất cả người tiêu dùng đều hình dung ra sản phẩm dó có công dụng như thế nào, hình ảnh biểu tượng sản phẩm ra sao, họ nhận ra được những nét khác biệt so với những sản phẩm cùng loại, mà không cần bất kì lời nói giúp liên tưởng về sản phẩm dó. OMO là một trong nhiều loại sản phẩm của tập đoàn Unilever, nó có thể được gọi là một nhãn hiệu hàng hóa, nhưng OMO cũng là một thương hiệu bởi  nó là một trong những vị trí dẫn đầu chất lương của trên thị trường, không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở trên thế giới. Khi nhắc đến OMO, đa số người tiêu dùng Việt Nam đều nhanh chóng biết nó là một loại bột giặt và nét khác biệt so với các sản phẩm cùng loại khác, chính vì vậy OMO  được xem như một thương hiệu trong người tiêu dùng Việt Nam. Nếu đa số người tiêu dùng có nhu cầu mua bột giặt, đều lựa chọn OMO thì lúc này thương hiệu OMO có thể được xem như một trustmark – Trustmark chính là thương hiệu được tin dùng. Khi thương hiệu được đinh vị trong người tiêu dùng thì việc chủ động định giá đối với mỗi loại bột giặt của OMO sẽ dễ dàng hơn. Khi lạm phát, khủng hoảng nền kinh tế...giá cả có thể leo thang, tuy nhiên người tiêu dùng có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm khi đã tạo dựng được uy tín thương hiệu. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh. Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá thị trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những công ty lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: Kem đánh răng P/S, dầu gội Sunsilk, bột giặt OMO …. Công ty đã tận dụng những điểm mạnh tối đa vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại doanh thu khổng lồ môi năm. Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược của công ty. Ma trận SWOT: Opportunities – O 1.Dân số đông, cơ cấu trẻ. 2.Tốc độ tăng trưởng ngành cao. 3.Ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 4.Nền chính trị ổn định. 5.Trình độ dân trí cao. 6.Giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công trên thị trường Việt Nam rẻ Threats- T 1.Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ. 2.Sản phẩm thay thế. 3.Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu suy giảm. 4.Khách hàng ngày càng khó tính. 5.Khả năng cạnh tranh về giá bị đe dọa ngày càng gay gắt. Strengths - S 1.Có tài chính mạnh 2.Thương hiệu nổi tiếng. 3.Công nghệ hiện đại. 4.R & D phát triển. 5.Đội ngũ nhân viện mạnh, có chất lượng cao. 6.Hệ thống marketing mạnh. S1,2,4,5,6+O1,2,4: Chiến lược thâm nhập thị trường (Bán các sản phẩm hiện tại của công ty nhiều hơn trên thị trường Việt nam thông qua các hoạt động marketing). S1,3,4,5,6+O2,5,6: chiến lược phát triển sản phẩm. S1,4,5+T1,2: Chiến lược kết hợp về phía trước.( lập chi nhánh, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm). S1,2,3,4,5,6+T2,4,1: Phát triển sản phẩm. S1,,4,5+T5: Chiến lược kết hợp về phía sau ( Đầu tư vốn vào các công ty cung ứng nguyên liệu). Weaknesses - W 1.Kênh phân phối chưa phát triển mạnh ở nông thôn. 2.Giá của OMO trung bình cao hơn các sản phẩm cùng loại Cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của công ty mẹ. W1+O1,2,4,6,: Chiến lược kết hợp về phía trước. W2+O2,3,4,6: Chiến lược kết hợp về phía sau. W1+T1,5:Thâm nhập thị trường. W1,2+T5,4,3,1: Chiến lược cạnh tranh về giá( tối thiểu hóa các chi phí nhưng vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh ở phân khúc thị trường người tiêu dùng có thu nhập thấp ở nông thôn). Chiến lược kinh doanh của công ty: Chính sách Chiết khấu tiền mặt của OMO là sự giảm giá 20-30% cho những đại lý nào thanh toán sớm. Chính sách Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty. Chính sách Chiết khấu chức năng hay Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan thành tốt các công việc của họ. Chiến lược phát triển sản phẩm: Tận dụng thế mạnh về tài chính và công nghệ hiện đại công ty không ngừng đổi mới về sản phẩm, nâng cao chất lượng và tạo ra những sản phẩm mới mang những tính năng vượt trội hơn. + Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên là OMO mới chưa được lâu thì chỉ khoảng 1 tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về một loại OMO được cải tiến với các công thức độc đáo và “ chất lượng ngày càng tốt hơn”, điều này càng ngày càng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm của Unilever và tiêu dùng chúng với tốc độ kinh ngạc. Nếu so sánh với loại bột giặt của đối thủ cạnh tranh chính của công ty là Tide thì có thể thấy rõ được điều này, có lẽ chỉ có một số bộ phận, không nhiều người dân tiêu dùng sản phẩm Tide của P&G vì hầu hết những người tại thành thị khi được hỏi tiêu dùng loại bột giặt gì, 60% trong số họ trả lời là OMO. Chiến lược kết hợp về phía trước: Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh mẽ, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường. Unilever đã hình thành những kênh phân phối lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ…v.v. Sự phát triển mạnh mẽ của kênh phân phối đã đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, tạo điều kiện thu được lợi nhuận lớn. Chiến lược kết hợp về phía sau: Hiện nay OMO đang liên kết với hai nhà cung cấp nguyên liệu chính là Vinachem và Bicico. Cần phải tìm kiếm nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu hơn, giảm áp lực từ các nhà cung cấp, để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất ổn định, chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Thông qua việc liên kết đẩy mạnh việc phát triển các nguồn hàng mới để đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản phẩm mới cho công ty và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá thấp để hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh về giá. Chiến lược cạnh tranh về giá: OMO đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường.Do đó, Công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp OMO dần dần dành lấy thị phần cao. Bên cạnh đó, OMO đang đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: tặng thêm khối lượng sản phẩm giá không đổi; mua OMO tặng theo sản phẩm đính kèm… Chiến lược thâm nhập thị trường: Hiện nay, thị trường bột giặt ở khu vực thành thị đang có xu hướng bão hòa. Vì vậy, các hãng bột giặt đang dần có xu hướng mở rộng thị trường về khu vực nông thôn. Tận dụng thế mạnh về thương hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, trình độ tay nghề cao để có thể mở rộng quy mô nâng cao thị phần bằng việc đẩy mạnh marketing táo bạo. Bằng việc tập đoàn Unilever Việt Nam đưa các sản phẩm bột giặt OMO đến gần với thị trường nông thôn hơn. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa và các chương trình cộng đồng… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt người tiêu dùng. Chiến lược xúc tiến: Đẩy mạnh quảng cáo các sản phẩm của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể nói rằng đây là mặt thành công nhất, đạt được hiệu quả cao nhất và cũng gây được ấn tượng mạnh mẽ nhất trong tâm trí những người tiêu dùng Việt Nam. Có thế mạnh về tài chính và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm, hình ảnh và thương hiệu của Unilever. Chúng ta có thể thấy rõ điều này vì nếu như cầm trên tay một cuốn tạp chí hay báo nào nói về tiêu dùng thì trên đó chắc chắn có quảng cáo của công ty Unilever về một mặt hàng nào đó trong nhóm sản phẩm này. Hay như trên truyền hình trọng tâm trong quảng cáo của công ty Công ty Unilever chia ra làm 2 mảng hoạt động chính: Thứ nhất là thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các kênh truyền hình của Việt Nam và các kênh truyền hình các địa phương. Bất cứ một chương trình phim truyện và giải trí nào hay thì dứt khoát trước, sau, hoặc trong khi xem truyền hình khán giả sẽ được xem các đoạn phim quảng cáo đầy công phu, tươi vui và đi vào lòng người xem một cách nhẹ nhàng của công ty Unilever Việt Nam cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của mình. Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, OMO còn kết hợp với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu.Từ đó, OMO ngày càng trưởng thành hơn khi PR nhập cuộc song song với hoạt động marketing. Năm 2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của OMO, được dân trong nghề đánh giá cao là chương trình “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình này vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn. Theo thống kê của đài truyền hình Việt Nam về các nhà quảng cáo của năm 2002 thì riêng quảng cáo các sản phẩm của Unilever đã chiếm khoảng 35% tổng thu nhập mà đài truyền hình nhận được từ các hoạt động quảng cáo nhiều hơn so với bất cứ doanh nghiệp nào quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam, cũng như của bất cứ đối thủ cạnh tranh nào của Unilever. Chỉ riêng 4 nhóm sản phẩm được quảng cáo nhiều nhất của công ty là Sunsilk, Clear, Lux, và Omo đã chiếm khoảng 56 tỷ VND trong khi đối thủ chính của công ty là P&G quảng cáo cho các sản phẩm của công ty này chỉ đạt khoảng 28 tỉ VND. Bên cạnh đó, Unilever đã thực hiện một loạt các chiến dịch khuếch trương sản phẩm như: Năm 2005, OMO và Comfort đã tổ chức lễ hội dân gian “vui xuân đón lộc”. Tết 2008, nhãn hàng OMO- công ty LD Unilever Việt Nam tổ chức chương trình “ tặng vé xe cho sinh viên về quê đón tết”. Đến nay OMO thực sự định vị trên một tầm cao mới, OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong ngành hóa mỹ phẩm. Tide OMO Chiến lược giá. Tide là “miếng thịt nguội” nằm ở giữa. Thụ động về chiến lược giá khi đã giảm giá sản phẩm nhưng vẫn không cướp được thị phần từ OMO. Cạnh tranh đơn độc với OMO về giá. Bây giờ Tide là “miếng thịt nguội” nằm ở giữa. Bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói400gr, tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn 4500đ sản phẳm tide loại 400gr Giá của bột giặt tide của P&G giảm 30% so với trước đây nhưng vẫn không giành được thị phần. Chiến lược “bánh mì sandwich” của Unilever vẫn tiếp tục được duy trì với hai lát bánh mì là OMO và Viso. OMO cạnh tranh gay gắt với Tide ở phân khúc thị trường những người có thu nhập khá. Trong khi phân khúc thị trường người có thu nhập trung bình thì được sự giúp đỡ của Viso =>Omo còn định vị là trắng sạch thì Viso “được hiểu như” một loại bột giặt “rẻ tiền” dành cho người tiêu dùng bình dân. Còn khi OMO đã tiến đến một tầm định vị cao hơn như bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso trắng sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn” vào thị phần của Tide. Tide như nằm kẹp giữa 2 miếng bánh sandwich. Giá của OMO đa dạng theo loại bột giặt, kết hợp với chiến lược quảng cáo rầm rộ nên lấn át trong con mắt người tiêu dùng so với Tide. Chiến lược Marketing. Quảng cáo theo mô típ cũ:” ngạc nhiên chưa?” - Không chú trọng đến quảng cáo nhiều. - Kinh phí marketing có giới hạn vì cơ cấu tổ chức quản lí theo vùng( đối với Việt Nam). Luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo như event về “OMO tẩy an toàn”, và ứng với mỗi slogan khác nhau có cách quảng cáo khác nhau. - Có sự đầu tư về mặt nội dung. - Chiến lược marketing mạnh, đa dạng, độc đáo: chiến lược “đám cưới vải” khá thành công vì có tiếng sáng tạo và gây tiếng vang lớn. Chiến lược định vị sản phẩm. Theo mô típ:”ngạc nhiên chưa?” Với nhiều slogan nổi tiếng đi kèm với những quảng cáo nổi tiếng như: OMO chuyên gia giặt vết bẩn, OMO học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn, Tết làm điều phúc của bột giặt OMO, OMO đánh 99 vết bẩn khó giặt. Chiến lược kênh phân phối. Kênh phân phổi quản lí theo vùng, vùng nào mạnh nhất có thể ảnh hưởng đến các vùng khác. Kênh phân phối rộng khắp từ Bắc vào Nam…. PR nhập cuộc. Không mạnh. Đánh thêm mảng PR với các chiến dịch: Năm 2005, tổ chức lễ hội dân gian “vui xuân đón lộc”. Tết 2008,tổ chức chương trình “ tặng vé xe cho sinh viên về quê đón tết. Bảng so sánh OMO và Tide: Yếu tố OMO Ghi chú Tide Ghi chú Giá cả Đắt 4.5kg-123.000đ Đối với mức sống ở nông thôn thì bột giặt Omo so với nhiều loại bột giặt khác như: Vì Dân, Net… thì giá bột giặt Omo vẫn còn đắt. Đắt 4.5kg-122.000đ Cùng với OMO thì Tide đang đánh vào phân khúc thị trường có thu nhập từ khá trở lên. Nhưng trong thực tế nhiều người có thu nhập cao thì ưa dung Tide hơn. Bao bì Đẹp, đa dạng Omo có trên 5 loại bao bì khác nhau, bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Ngoài ra, OMO còn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường so với loại bao bì nilon. Đẹp, tương đối Tide có khoảng 4 loại bao bì khác nhau. Trên bao bì mới là khuôn mặt thật của những người mà Tide đã giúp đỡ trong số đó có các nạn nhân của cơn bão Katrina. Mẫu thiết kế mới này đặc biệt rất nổi bật với chiếc nút màu vàng.  Nhãn hiệu và chất lượng Đơn giản, người tiêu dùng đánh giá cao Omo mang tên gọi dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc. Qua một cuộc điều tra tại Hà Nội: 80% nhãn hiệu máy giặt khuyên dùng Omo. Chiếm 60% thị trường bột giặt tại Việt Nam. ACN Omnibus đánh giá là nhãn hiệu hàng đầu tại Việt Nam (2005). 98% gia đình từng sử dụng OMO ít nhất 1 lần (TNS Consumer Panel). Đơn giản, không được người tiêu dùng đánh giá cao Tide mang tên gọi dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc. Thị phần của nhãn hiệu bột giặt Tide tại Việt Nam chiếm 30%. Khối lượng Đa dạng Có các loại khối lượng: 100g, 400g 800g, 3kg, 4.5kg… Đa dạng Có các loại khối lượng: 100g, 400g 800g, 3kg, 4.5kg… Chủng loại Đa dạng Omo tẩy trắng Omo hương ngàn hoa Omo matic Omo dạng nước giặt Tương đối Tide hương hoa Tide super matic Tide trắng sạch Quảng cáo Nhiều, hay, hấp dẫn Năm 2005,chỉ dành riêng cho Omo đã đầu tư vào quảng cáo với tổng số tiền là:1.868.000.000vnđ. Sử dụng các phương tiện truyền thông phổ biến: tivi, dài, báo,internet, áp phích, tờ rơi…. Ti vi: trên các kênh thông tin giải trí VTV1,VTV2, VTV3, HN, các kênh của tỉnh. Tần suất: 5 lần/kênh/ngày. Thời gian: lúc nghỉ trưa, giờ giải lao, tối lúc gia đình đoàn tụ xem phim. Đưa hình ảnh quảng cáo bột giặt Omo trên các địa điểm xe buýt, trên xe buýt. Theo thông kê 2002, Unilever đã dành 56 tỷ đồng để đầu tư quảng cáo tại đài truyền hình Việt Nam. Hay, chưa nhiều Năm 2002, P&G đã dành 28 tỷ đồng cho việc quảng cáo tại đài truyền hình Việt Nam. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Miêu tả nội dung nghiên cứu: - Nhóm chúng tôi thực hiện khảo sát khách hàng về loại bột giặt Omo - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên và bà nội trợ ngoài ra còn nhiều đối tượng khác nữa + Độ tuổi chia thành nhiều nhóm tuổi khác nhau nhưng tập trung vào sinh viên và bà nội trợ với độ tuổi từ 18- 30 tuổi. + Giới tính: 80% khách hàng được phỏng vấn là nữ, 20 % là nam. + Ngành nghề: sinh viên + bà nội trợ chiếm phần lớn, còn lại là các ngành nghề khác: nhân viên chức, người buôn bán kinh doanh… + Thu nhập: trung bình tính trên tháng khoảng dưới 3 triệu đối với đa số đối tượng nghiên cứu.Các ngành nghề khác có mức thu nhập cao hơn ( từ 3 triệu trở lên). 2. Kết quả nghiên cứu Do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác nên Nhóm chúng tôi chon mẫu 100 người khảo sát. Sau khi khảo sát thực tế 100 khách hàng tại 2 địa điểm: Trường Đai học Ngân Hàng TPHCM, Siêu thị Co.op Mart Thủ Đức TP Hồ Chí Minh nhóm chúng tôi đã thu được kết quả như sau: Về các loại bột giặt khách hàng từng sử dụng: Biểu đồ 2.1: Các loại bột giặt khách hàng đã từng sử dụng Qua biểu đồ 2.1 ta thấy: Số lượng khách hàng đã từng sử dụng bột giặt Omo chiếm tỉ lệ cao nhất: 72% Ở vị trí tiếp theo là Tide và Surf chiếm 46% và 30%. Hoa mơ là loại bột giặt không được khách hàng ưa dùng. \Khách hàng vẫn ưu ái sử dụng loại bột giặt Omo và Tide nhiều nhất. Surf cũng là một loại bột giặt cũng được người tiêu dùng sử dụng nhiều. Trong khi đó bột giặt Hoa mơ hầu như không được khách hàng biết đến. Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng B biểu đồ 2.2: Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng Qua biểu đồ 2.1b ta thấy: Omo là loại bột giặt được khách hàng sử dụng nhiều nhất là 68%. Ở vị trí thứ 2 là loại bột giặt Surf chiếm tỉ lệ 16%. Tiếp theo là bột giặt Tide chiếm 13%. Hoa mơ, Daso, ViDan không được khách hàng chú ý tới: 0% Hiện nay bột giặt Omo vẫn chiếm vị trí thứ nhất. Nếu như trước kia người tiêu dùng ưa chuộng bột giặt Tide hơn Surf thì nay xu hướng đã chuyển sang dùng bột giặt Surf và Tide đã xuống vị trí thứ ba. Bột giặt Hoa mơ vẫn không chiếm được sự quan tâm của người tiêu dùng. Biểu đồ 2.3: Kênh thông tin mà khách hàng sử dụng để biết sản phẩm Qua biểu đồ 2.3 ta thấy: Quảng cáo là kênh thông thông tin được khách hàng sử dụng nhiều nhất để biết đến sản phẩm, chiếm tỉ lệ 74%. Kênh thông tin qua bạn bè, người thân cũng chiếm tỉ lệ khá cao, 36% . Kênh thông tin được người tiêu dùng sử dụng nhiều thứ 2 là qua bạn bè, người thân: 36%. Internet là kênh thông tin được khách hàng sử dụng ít nhất.4% Quảng cáo là kênh thông tin được khách hàng sử dụng nhiều nhất vì nó rất phổ biến và tiện lợi. Còn hiện nay người tiêu dùng ít biết đến sản phẩm qua Internet. Địa điểm khách hàng chọn mua sản phẩm Biểu đồ 2.4: Địa điểm người tiêu dùng chọn lựa sản phẩm. Qua biểu đồ 2.4 ta thấy: Địa điểm được khách hàng chọn lựa mua sản phẩm nhiều nhất là cửa hàng tạp hoá chiếm 68%. Người tiêu dùng chọn lựa mua sản phẩm tại siêu thị và chợ cũng chiếm tỉ lệ khá cao, lần lượt là 18% và 20%. Các nơi khác chiếm một tỉ lệ khá khiếm tốn là 11%. Cửa hàng tạp hoá là địa điểm được khách hàng lựa chọn nhiều nhất để mua sản phẩm vì đây là nơi thuận tiện và giá cả phải chăng. Hiện nay hệ thống các siêu thị cũng đang phát triển nhưng do mức giá còn cao và tốn nhiều thời gian của người tiêu dùng nên cũng ít được lựa chọn hơn. Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm Biểu đồ 2.5: Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm Qua biểu đồ 2.5 ta thấy: - Người tiêu dùng cảm thấy dễ dàng khi mua loại bột giặt với tỉ lệ là 50%. - Mức độ rất dễ dàng cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn chiếm 40%, số lượng khách hàg cảm thấy khó khăn hoặc rất khó khăn là không có(0%). Do hệ thống cửa hàng tạp hoá là rộng khắp nên mọi người thấy rất dễ dàng và dễ dàng khi chọn mua sản phẩm. Dòng bột giặt khách hàng đang sử dụng Biểu đồ 2.6: Dòng bột giặt mà khách hàng đang sử dụng Qua biểu đồ 2.6 ta thấy: Khách hàng chủ yếu chọn dòng sản phẩm bột giặt tay chiếm 78% Trong đó khách hàng sử dùng dòng sản phẩm giặt máy chỉ là 22%. Việc lựa chọn dòng sản phẩm bột giặt tay là chủ yếu được lý giải là do thu nhập của người tiêu dùng. Trọng lượng khách hàng chọn lựa Biểu đồ 2.7: Biểu đồ trọng lượng bột giặt được khách hàng chọn lựa Qua biểu đồ 2.7 ta thấy: - Trọng lượng bột giặt dưới 500g chiếm 21% Khách hang lựa chọn trọng lượng từ 500g- 1kg khi mua bột giặt với tỉ lệ khá cao chiếm 38% Chiếm tỉ lệ cao là trọng lượng bột giặt dưới 1kg phù hợp với nhu cầu và lối sinh hoạt của 2 đối tượng ngiên cứu chính, phần lớn là sinh viên và bà nội trợ. Tỉ lệ khách hang lựa chọn trọng lượng bột giặt từ 1-2 kg và 2-3 kg lần lượt là 18% và 14%. Trọng lượng trên 3kg chiếm 9% Việc lựa chọn trọng lượng bột giặt như thế để phù hợp với sự tiêu dùng của khách hàng và sự tiện lợi khi mua. Nhận xét của khách hàng về giá cả loại bột giặt đang dùng 3 Biểu đồ 2.8: Mức giá của sản phẩm so với mức thu nhập hiện tại của khách hàng Qua bảng số liệu khảo sát trực tiếp, với mức thu nhập hiện tại của khách hàng thì mức giá của sản phẩm được coi là bình thường có số lượng cao nhất chiếm tới 62%, sau đó dứng thứ hai với mức giá được coi là đắt chiếm 30%, nhưng ngược lại ở mức đánh giá quá rẻ thì 0%, còn ở mức giá quá đắt và rẻ thì chiếm phần trăm xấp xỉ bằng nhau chỉ 3%,5%. Nhận xét chung. Cuộc điều tra cho thấy phần lớn người tiêu dùng đã và đang dùng bột giặt OMO. Khách hàng đã dành nhiều ưu ái khi được hỏi về loại bột giặt này. Hầu hết mọi người đều cho rằng OMO có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn so với các loại bột giặt khác trên thị trường hiện nay. OMO có chất lượng tốt, công dụng tẩy sạch vết bẩn cao, mùi hương dễ chịu, an toàn cho da tay… Không những thế hình ảnh bột giặt OMO đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dùng bởi nó có những chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ. Đây là một trong những chiêu thức có hiệu quả nhất để đưa sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn. Để làm được điều này chất lượng sản phẩm cũng quyết định một phần. Chất lượng sản phẩm có tốt thì mọi người sau khi dùng thử mới giới thiệu cho bạn bè, người thân. Vậy là sản phẩm của OMO lại một lần nữa được “ quảng cáo” có hiệu quả hơn. Còn một khía cạnh nữa mà khách hàng cũng rất quan tâm đó là kênh phân phối. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng, thoải mái khi mua được sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu. OMO cũng đã làm được điều này. Ở bất cứ nơi đâu: chợ, siêu thị, cửa haàg tạp hoá,… bạn đều có thể chọn mua sản phẩm của công ty. OMO là hãng bột giặt luôn đi đầu về công nghệ và quảng cáo D. KẾT LUẬN Nhìn chung quãng đường định vị theo hướng mới của OMO vẫn chưa đủ dài song những gì họ đã làm được đáng để coi là thành công. Thành công trong việc mở cho mình một lối đi riêng trên thị trường Việt Nam, thành công trong việc nâng cao giá trị thương hiệu của một sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng thiết yếu. Song nói gì thì nói, cái gì cũng có ưu điểm và hạn chế của nó, nói thành công không thể không đề cập đến hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm kể trên OMO cũng còn một số tồn tại cần khắc phục. Với mức thu nhập hiện nay, có một số khách hàng còn phản ánh rằng giá cả của OMO còn hơi cao, chưa phù hợp với người dân. Đây cũng là một trong những trở ngại đáng kể khiến OMO khó chiếm được thiện cảm của người tiêu dùng. Theo một phần nhỏ khách hàng thì bột giặt OMO vẫn còn gây hại cho da tay. Sau khi giặt xong, da tay bị khô rát. Theo họ có lẽ chất giặt tẩy của OMO quá cao ảnh hưởng không tốt đến da tay. Hiện nay trên thị trường, OMO đã chiếm được một vị trí khá tốt. Song với sự phát triển của nền kinh tế, của các hoạt động thương mại, OMO ngày càng gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh: Tide, Surf… Điều này đòi hỏi OMO cần chú trọng hơn nữa về các chương trình khuyến mãi và quảng cáo. Một số khách hàng cho rằng OMO chưa cải tiến nhiều về các hình thức quảng cáo và các chương trình khuyến mãi còn ít. Chúng ta đều biết rằng người tiêu dùng muốn mua một loại sản phẩm điều đầu tiên mà họ quan tâm, tìm hiểu chính là mẫu mã, bao bì của sản phẩm. Họ chưa biết chất lượng ra sao nhưng nếu mẫu mã đẹp, thu hút thì họ sẽ có cảm tình. Nhưng với OMO việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì còn hạn chế. Thực sự OMO chưa tạo được sự khác biệt rõ rệt với các sản phẩm bột giặt khác. Qua khảo sát, nghiên cứu, công ty đã tìm hiểu được thị trường của sản phẩm OMO. Và công ty cũng đã đưa ra các giải pháp phù hợp hi vọng sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và đưa vị trí của OMO ngày càng được khẳng định và giữ vững. Cùng với những nỗ lực của mình nhãn hàng OMO của Unilever chiếm 60% thị phần toàn quốc, Tide của P&G chiếm 20%, VÌ DÂN của VICO chiếm 10% còn lại chia đều cho các nhãn hàng khác. Xin trân trọng cảm ơn cô Ngô Xuân Bình- giảng viên môn Quản trị giá là người trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho chúng tôi những kiến thức, khả năng nhìn nhận vấn đề vô cùng quan trọng về chiến lược giá để chúng tôi hoàn thành bài thuyết trình này. ---------------------------Ø&×---------------------------- BẢNG THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Xin chào các anh chị! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc nghiên cứu về hành vi khách hàng đối với sản phẩm bột giặt. Rất mong anh (chị) dành chút thời gian trả lời giúp những câu hỏi sau bằng cách đánh dâu vào những ô dưới đây: Họvàtên:………………………………. Giớitính: Nam/ Nữ Địachỉ:…………………… Điệnthoại:…………….. I/Thông tin về sản phẩm và ý kiến của khách hàng Câu 1a: Anh (chị) đã từng sử dụng loại bột giặt nào sau đây: a/ OMO b/ Surf c/ Tide d/ Viso e/ Vi Dan f / Da So g/ Hoa mơ Câu 2: anh chị biết đến bột giặt trên thông qua: a/ Sách báo b/ Quảng cáo c/ Qua bạn bè, người thân d/ Qua internet e/ khác Câu 3: Anh chị đang dùng loại bột giặt nào: a/ Giặt máy b/ Giặt tay Câu 4a: Anh (chị) đang sử dụng loại bột giặt nào sau đây: a/ OMO b/ Surf c/ Tide d/ Viso e/ Vi Dan f/ Da So g/ Hoa mơ h/ khác Câu 4b: Lí do mà anh chị dùng loại bột giặt trên: Lí do:……………………………. Chất lượng:…………… Mẫu mã:…………. Giácả:……………… Thương hiệu:………………. Độ an toàn cho da:………………. Khác:……………………. Câu 5: Bạn nghĩ nước giặt và bột giặt, loại nào tiết kiệm hơn Bột giặt b. nước giặt Câu 6:Trọng lượng anh/chị chọn khi mua bột giặt: a/ Dưới 500g b/ 500g-1kg c/ 1kg đến 2kg d/ Lớn hơn 3kg Câu 7: Bạn thường mua bột giặt ở đâu: a/ Siêu thị b/ Chợ c/ Cửa hàng bán lẻ d/ Khác Câu 8: Anh chị thích hình thức khuyến mãi nào của bột giăt: a/ Tăng khối lượng b/ Tặng kèm sản phẩm c/ Giảm giá, rút thăm trúng thưởng d/ Cào trúng thưởng Câu 9: Anh chị đánh giá yếu tố liên quan đến sản phẩm: a/ Giá cả phù hợp b/ Mẫu mã đẹp c/ Mùi thơm d/ An toàn cho da e/ Giặt sạch f/ Khác Câu 10: Sản phẩm có Bao bì đẹp và màu sắc nổi trội, bát mắt theo bạn, a/ Thu hút b/ Bình thường c/ Không gây ấn tượng Câu 11: Mức giá của bột giặt bạn đang sử dụng: a/ Quá đắt b/ Đắt c/ Bình thường d/ Rẻ e/ Quá rẻ Câu 12: Bạn nghĩ giá loại bột giặt bạn đang dùng đã phù hợp với chất lượng của nó chưa? a/ Hợp lý b/ Chưa hợp lý Câu13: Một tháng bạn chi ra bao nhiêu để mua bột giặt: a/ Dưới 50 ngàn b/ 50-100 ngàn c/ Từ 100-150 ngàn d/ Trên 150 ngàn Câu 14: Anh chị thích tính năng gì ở bột giặt đang sử dụng? a/ Giặt sạch b/ Mùi thơm c/ An toàn cho da d/ Khác Câu 15: Mẫu quảng cáo bột giặt mà bạn thích: a/ quảng cáo OMO b/ Quảng cáo TIDE c/ Quảng cáo SURF d/ Quảng cáo VISO Câu 16: Bạn sẽ giới thiệu sản phẩm bạn đang dùng cho những người khác: a/ Chắn chắn b/ Không chắc c/ không Câu 17: Theo bạn, loại bột giặt bạn đang dùng thường xuyên có sản phẩm mới không? a/ Có b/ Không Câu 18: Bạn thấy mẫu mã của bột giặt bạn đang dùng như thế nào? a/ Rất đẹp b/ Đẹp c/ Bình thường d/ Không đẹp Câu 19: Tiêu chí mà bạn đặt ra cho bột giặt mà bạn sử dụng là: a/ Giặt sạch b/ Không rát da tay c/ Không cặn d/ Mùi thơm e/ Mềm f/ Không ra màu Câu 20: Theo bạn, loại bột giặt bạn đang dùng cần thay đổi yếu tố nào không?(nếu có, trả lời câu tiếp theo, không thì bỏ qua) : a/ Có b/ Không Câu 21: Theo bạn, cần thay đổi yếu tố nào sau đây: a/ Mẫu mã b/ Giá cả c/ Chất lượng d/ Dịch vụ chăm sóc khách hàng 22/ Mức độ thuận tiện khi bạn mua bột giặt. a/ Rất khó khăn b/ Khó khăn c/ Bình thường d/ Dễ dàng e/ Rất dễ dàng II/ Thông tin cá nhân: 23/ Bạn có thu nhập khoảng bao nhiêu 1 tháng: a/ Dưới 1 triệu đồng b/ 1tr-3tr c/ 4tr-8tr d/ Lớn hơn 10tr 24/ Bạn thuộc trong độ tuổi nào? a/ Dưới 18t b/ 18t-30t c/30t-50t d/ trên 50t 25/ Những ý kiến của bạn về các loại bột giặt trên thị trường: ………………………………….. …………………………………… XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH CHỊ! CHÚC ANH (CHỊ) MỘT NGÀY TỐT LÀNH.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMối quan hệ giữa giá và bột giặt OMO.doc
Luận văn liên quan