Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cố phần tích hợp hệ thống CTS

Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động đó là mục tiêu phấn đấu lâu dài đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy rằng đây là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp khi vận dụng trong thực tế nhưng chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng, tính cần thiết của hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Vốn lưu động được sử dụng hiệu quả sẽ giúp công ty nâng cao mức doanh thu, lợi nhuận hàng năm, bên cạnh đó nó giúp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và phát triển vốn. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng sức mạnh tài chính, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, cũng như trong mắt các nhà đầu tư, các đối tác chiến lược. Trong suốt gần 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty CP tích hợp hệ thống CTS luôn nỗ lực hết mình, tích cực phấn đấu trong mọi hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, đây là một vấn đề cần thực hiện trong một thời gian dài, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động. Vì vậy, em đã đi sâu vào phân tích thực trạng, đồng thời kết hợp tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục những khó khăn trên.

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cố phần tích hợp hệ thống CTS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty tiếp tục tăng lên mức 0,14% ; tức là đã tăng 0,12% so với năm 2012. Có nghĩa là năm 2013, cứ 1 đồng tài sản Công ty thu về 0,14 đồng lợi nhuận. Có thể thấy trong hai năm 2012, 2013, ROA của công ty đã có sự tăng lên, mặc dù chưa cao nhưng điều đó cũng cho thấy công ty đã thực hiện tốt việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận. Từ kết quả phân tích trên chứng tỏ được hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty đang tăng dần qua từng năm, có nghĩa tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự đạt hiệu quả. Tuy nhiên ROA vẫn còn khá thấp, đều nhỏ hơn 1 nên để nâng cao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng tài sản, đòi hỏi công ty phải có những chính sách phù hợp về mục đích sử dụng tài sản của mình. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) : Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với một doanh nghiệp cổ phần vì qua chỉ tiêu này, ta có được sự đánh giá, xem xét và đưa ra những tháy đổi trong công tác quản lý chi phí của công ty. Qua bảng 2.7 phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hợp hệ thống CTS, ta nhận thấy tỷ suất này đang có dấu hiệu tăng dần lên theo từng năm. Cụ thể đạt nhỏ nhất vào năm 2011 là -0,0005% và đạt lớn nhất năm 2013 là 0,93% 47 Biểu đồ 2.8. Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (nguồn: số liệu từ bảng 2.7) Nhìn vào biểu đồ 2.8, ROE của công ty có xu hướng đi lên theo từng năm, tăng chậm từ năm 2011- 2012 và tăng nhanh khi sang năm 2013. Cụ thể, năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty là -0,0005% và năm 2012 thì ROE đã thoát khỏi con số âm, đạt mức 0.245, như vậy là đã tăng 0,2405% so với năm 2011. Từ năm 2012 đến năm 2013 trên biểu đồ 2.6, đường màu xanh dốc hơn và đi lên cao hơn. Cụ thể là ROE năm 2013 đạt 0,93% ; tăng 0,69% – mức tăng này lớn hơn so với năm trước đó. Nguyên nhân làm cho tỷ số này tăng lên trong giai đoạn 2011-2012 là do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, còn ở năm 2013 thì nguyên nhân là do lớn nhuận giảm trong khi vốn chủ sở hữu tăng mạnh. Mặc dù tỷ lệ này chưa cao vì đều nhỏ hơn 1 nhưng nó cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty tốt lên nhiều. Trong những năm gần đây, các công trình thường bị chậm tiến độ do việc giải ngân chậm trễ từ các nhà đầu tư. Cho nên sự tăng lên của chỉ tiêu này cho thấy dấu hiệu tích cực trong việc quản lý vốn lưu động. Thang Long University Library 48 2.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 2.8. Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Lợi nhuận sau thuế đồng (1.910.260) 1.299.917.320 (68149,24) 165.869.340 (8783,08) Doanh thu thuần đồng 7.486.513.020 44.349.465.032 492,39 71.221.274.017 851,33 VLĐ bình quân đồng 9.254.835.760 36.922.186.184 298,95 88.996.657.667 861,62 Số vòng quay VLĐ Vòng 0,81 1,20 48,15 0,8 (1,23) Thời gian luân chuyển VLĐ Ngày 445 300 (32,65) 450 1,08 Hệ số đảm nhiệm vốn Lần 1,24 0,83 (33,07) 1,25 0,81 Hệ số sinh lời Lần (0,0002) 0,04 (20100) 0,002 110 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản hiệu quả sử dụng vốn lưu động , ta có thể rút ra nhận xét : - Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này nói cho ta biết về số vòng quay vốn lưu động của công ty được luân chuyển trong một năm. Số vòng quay càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, điều này là có lợi cho công ty. Nhưng nhìn vào bảng số liệu ta trên ta nhân thấy, công ty có vòng quay vốn lưu động thuộc loại rất thấp, tăng giảm thất thường. Cao nhất vào năm 2012 và thấp nhất vào năm 2013. Cụ thể, năm 2012 vốn lưu động luân chuyển được 1,2 vòng, tăng 48,15% so với năm 2011, năm 2013 vốn lưu động luân chuyển giảm xuống, chỉ còn quay được 0,8 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 0,8 đồng doanh thu thuần thấp hơn một chút so với năm 2011 một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 0,81 đồng doanh thu thuần. Những con số này thể hiện khả năng sử dụng và luân chuyển vốn của công ty đang rất thiếu hiệu quả. Nguyên nhân là do phần lớn các hợp đồng kinh doanh với các đối tác thân quen vẫn chưa được thanh toán trong khi công ty cũng không có nhiều hợp đồng mới để nâng cao doanh thu. - hời gian luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động luân chuyển hết được hết một vòng của nó. Trong năm 2011, thời gian luân chuyển vốn lưu động là 445 ngày, giảm xuống còn 300 ngày vào năm 2012, tuy nhiên ở năm 2013 thì số ngày luân chuyển lại tăng lên thành 450 ngày. Điều này cho ta thấy, 49 công ty mất hơn một năm để luôn chuyển hơn một vòng, đặc biệt trong năm 2012 thì còn chưa tới một năm. Điều này phản ánh công ty đã quản lý được lượng vốn lưu động, không để tình trạng bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất kinh doanh dở dang, các khoản mục phải thu và lưu thông. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động hệ số này cho chúng ta biết với mỗi một đồng doanh thu ta sẽ có được sự đóng góp của bao nhiều đồng vốn lưu động. Nhìn vào cả ba năm, ta nhận thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tương đối thấp và cũng khá ổn định, cũng có năm hệ số này giảm xuống. Năm 2011, hệ số này là 1,24 ; nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải mất 1,24 đồng vốn lưu động, nhưng đến năm 2012 công ty chỉ phải mất 0,83 đồng ; đến năm 2013 hệ số lại tăng trở lại về mức 1,25 đồng. Với các hệ số khá nhỏ, công ty đã cho thấy sự tiết kiệm, thắt chặt trong việc sử dụng vốn lưu động, nhằm tăng tính hiệu quả. - Hệ số sinh lời vốn lưu động : đây được coi là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để ban lãnh đạo dựa vào đó xác định chính xác đúng nhu cầu nguồn vốn cần thiết trong tương lai. Hệ số sinh lợi vốn lưu động càng cao chứng hiệu quả quản lý vốn lưu động càng cao. Tuy nhiên, ta quay lại nhìn bảng 2.7, ta nhận thấy hệ số sinh lời của công ty CP tích hợp hệ thống CTS lại quá thấp, đều nhỏ hơn 1. Hệ số sinh lời không có nhiều chuyển biến tích cực qua các năm trong giai đoạn 2011 – 2013. Tại năm 2011, chỉ số này là -0,0002% cho biết trong năm 2011, một đồng VLĐ chỉ tạo ra 0,0002 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 là năm duy nhất trong cả ba năm mà có hệ số này tăng. Cụ thể, năm 2012 hệ số sinh lợi đạt 0,04%, tăng 0,0402% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ số này lại giảm về 0,002%. Do điều kiện kinh tế tạm thời ổn định chính vì vậy công ty đã có một năm làm ăn hiệu quả. Tuy nhiên con số trên vẫn là quá thấp, công ty cần có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, tránh lãng phí cơ hội đầu tư sinh lời. - Mức tiết kiệm tuyệt đối Năm 2012 Vtktd = 7.486.513.020 - 7.486.513.020 = -3.003.847.817 1,2 0.81 Năm 2013 Vtktd = 44.349.465.032 - 44.349.465.032 = 18.478.943.763 0,8 1,2 Sau khi tính toán ra kết quả cho ta thấy, sau năm 2012 công ty đã tiết kiệm được 3.003.847.817 đồng vốn lưu động. Sang năm 2013, con số này đã tăng lên là 18.478.943.763 đồng. Con số này có ý nghĩa là để đạt được mức doanh thu bằng năm Thang Long University Library 50 2012 công ty bỏ ra số lượng vốn lưu động nhiều hơn so với năm 2012 là 18.478.943.763 đồng. Điều này cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động của công ty hiện đang không tốt. - Mức tiết kiệm tương đối Năm 2012 Vtktgd = 44.349.465.032 - 44.349.465.032 = -17.794.538.439 1,2 0,81 Năm 2013 Vtktgd = 71.221.274.017 - 71.221.274.017 = 29.675.530.840 0,8 1,2 Qua hai phép tính, ta có nhận xét ngắn gọn sau: Năm 2012 công ty đã tiết kiệm được 17.794.538.439 đồng để mơ rộng doanh thu. Tuy nhiên vào năm 2013 con số này đã tăng lên đạt mức 29.675.530.840 đồng. Điều đó có nghĩa là năm 2012, công ty đã đi vào ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải bỏ thêm tiền ra để đầu tư tuy nhiên sang năm 2013 thì tình hình không khả quan. Doanh nghiệp bị lãng phí nguồn vốn lưu động Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, vốn lưu động của công ty vẫn sinh lời cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Mức sinh lời dù thấp nhưng công ty đã có những hoạt động để thích ứng với nền kinh tế biến động. 2.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Giá vốn hàng bán đồng 5.513.966.998 37.175.022.348 574,2 66.612.006.238 1108,06 Hàng tồn kho bình quân đồng 792.467.081 6.248.956.152 688.54 29.729.992.542 3651,57 Doanh thu thuần đồng 7.486.513.020 44.349.465.032 492.39 71.221.274.017 851,33 Bình quân các khoản phải thu đồng 1.885.210.868 11.726.427.354 522,02 42.767.053.535 2168,56 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 6,96 5,95 (14,50) 2,24 (67,82) 51 Thời gian luân chuyển kho TB Ngày 52 61 17,31 161 209,62 Hệ số thu nợ Vòng 3,97 3,78 (4,79) 1,67 (57,93) ACP Ngày 91 95 4,40 216 137,36 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) - Vòng quay h ng tồn kho: Cho ta biết trong một năm kho của công ty quay được bao nhiêu lần. Nhìn vào bảng 2.9, ta nhận thấy : Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 là năm có số vòng quay hàng tồn kho lớn nhất. Cụ thể số vòng quay trong năm 2011 của công ty là 6,96 vòng , năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống còn 5,95 vòng tương ứng giảm 14,50% so với năm 2011. Do doanh thu thuần của công ty tăng dần qua 3 năm, ngoài ra hàng tồn kho trong các năm cũng tăng lên nhưng với mức chậm hơn. Vòng quay hàng tồn kho càng ngày càng giảm chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty chưa có hiệu quả. Công ty không để lượng hàng tồn kho lớn nên sẽ khó mà đương đầu với những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả - Thời gian luân chuyển kho trung bình sẽ cho biết ta bình quân hàng tồn kho của công ty cần mất bao nhiêu ngày hay nói theo cách khác đó là số ngày trung bình của một vòng quay kho. Ta thấy thời gian luân chuyển kho trung bình tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2011 – 2013. Năm 2013 là năm có số ngày lớn luân chuyển kho lớn nhất. Cụ thể là nếu trong năm 2012, công ty chỉ mất 52 ngày để có bình quân hàng tồn kho thì sang tới năm 2013 công ty phải mất đến 161 ngày. Như vậy là đã tăng 109 ngày, tương ứng tăng 209,62%. Việc thời gian luân chuyển kho trung bình đã tăng lên, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý, sử dụng hàng tồn kho khi mà thời gian luân chuyển kho trung bình kéo dài. Điều này sẽ gây phát sinh ra các khoản chi phí : chi phí lưu kho, chi phí quản lý kho. hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty vẫn chưa tốt, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm. Doanh nghiệp cần có biện pháp để làm tăng số vòng quay hàng tồn kho hay nói cách khác làm giảm số ngày ngày lưu kho bình quân. Nếu làm được nó sẽ giúp cho doanh nghiệp vừa mở rộng quy mô sản xuất mà không mất quá nhiều chi phí đầu tư. - Vòng quay các khoản phải thu (hệ số thu nợ): Nhìn vào bảng 2.9, ta có dễ dang nhận thấy hệ số thu nợ giảm dần qua các năm, 2011 là năm có số vòng lớn nhất. Đi sâu vào xem xét, năm 2011, vòng quay các khoản phải thu là 3,97 vòng, đến năm Thang Long University Library 52 2012 số vòng quay có giảm đi một lượng nhỏ, xuống mức 3,78 vòng - tương ứng giảm 4,79% so với năm 2011. Sang năm 2013, hệ số thu nợ chỉ còn ở mức 1,67 vòng, giảm 57,93% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn rất nhiều với tốc độ tăng của bình quân của các khoản phải thu. Ngoài ra do lượng hàng tiêu thụ của công ty tăng kéo theo sự tăng lên của các khoản phải thu khách hàng. Vòng quay các khoản phải thu trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của công ty đang bị giảm xuống. - hời gian thu ti n trung bình (ACP) Thời gian thu nợ trung bình hay gọi là kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng các khoản phải thu của công ty. Khi hệ số thu tiền càng thấp thì kỳ thu tiền bình quân càng cao, điều này đã được thể hiện rõ qua bảng 2.9. Nhìn vào bảng, ta dễ dàng nhận thấy, thời gian thu nợ của công ty đã tăng lên trong từng năm. Thời gian thu tiền trung bình lớn nhất là vào năm 2013 – 216 ngày. Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng bán chịu của công ty chi ra sau 216 ngày sẽ thu hồi lại được. Thời gian thu nợ ngày càng tăng lên, điều này cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản phải thu. Ta minh họa cho các con số trong bảng 2.9 qua biểu đồ sau để có cái nhìn khái quát, rõ ràng hơn. Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lƣu động (nguồn: số liệu từ bảng 2.9.) Từ việc phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận trong vốn lưu đã cho ta nhìn nhận thấy những ưu điểm và hạn chế của công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động để từ đó đi tìm hiểu và đưa ra các biện pháp khắc phục 53 2.2.4 ánh giá chung v công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty CP tích hợp hệ thống C S giai đoạn 2011 – 2013 2.2.4.1 Thuận lợi Công ty đã có lịch sử hình thành gần 10 năm (thành lập năm 2007) kinh doanh với việc quảng bá thương hiệu tốt, sản phẩm của công ty bán ra đạt chất lượng cao, để lại ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng, tạo ra một lượng khách hàng quen nên thị phần của công ty ngày càng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Đặc biệt là đã thành công với những dự án lớn như: khu trung tâm thương mại Royal city, Times city Bên cạnh đó công ty có mối quan hệ tín dụng tương đối tốt với ngân hàng Quân Đội – MB Bank nên công ty có một lượng vốn lưu động tương đối ổn định được hình thành từ nguồn vốn vay. Công ty có vị trí kinh doanh thuận lợi, có trụ sở chính nằm giữa trung tâm thủ đô. Do vậy thuận tiện cho việc giao thông đi lại. Nhà kho, đại lý năm trên trục đường chính thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa tới nơi tiêu thụ, đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Vị trí trung tâm cũng đem lại thuận lợi lớn cho công ty trong việc cập nhật thông tin thường xuyên, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình. Điều này sẽ giúp công ty có những kế hoạch phù hợp, các bước chuẩn bị sẵn sàng cho việc đầu tư mở rộng hoạt động. Duy trì, giữ vững ổn định việc hợp tác với các đối tác nước ngoài, đem lại thuận lợi cho công ty trong việc tiếp cận tìm kiếm thị trường. Công ty có được nguồn sản phẩm chất lượng được nhập về từ các thương hiểu nổi tiếng ở nước ngoài, đảm bảo được chất lượng cũng như về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trình độ cao, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, đã đưa ra những bước chuyển hướng kinh doanh phù hợp, có khả nawg huy động vốn. Với đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính chuyên nghiệp, công ty CP tích hợp hệ thống CTS sẽ có những chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. 2.2.4.2 Kết quả đạt được - Công ty có hoạt động huy động vốn trong năm tốt. Số vốn mà công ty chiếm dụng được là khá lớn. Nó đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của công ty. Đây là nguồn tài trợ vốn lưu động có chi phí sử dụng vốn thấp, linh hoạt và tương đối an toàn. Điều đó càng cho thấy sự uy tín của công ty trong mắt các đối tác càng được nâng cao. - Trong năm qua, công ty đã thu hồi được một lượng tiền lớn từ các khoản phải thu, đặc biết la phải thu khách hàng. Điều này giúp công ty giảm đáng kể số vốn bị chiếm dụng từ khách hàng và nhà cung cấp. Thang Long University Library 54 - Lượng hàng tồn kho tăng do các đơn đặt hàng tăng cao. Bên cạnh đó, công ty luôn chú trọng đến việc dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu thị trường và tránh sự biến động đột ngột của thị trường nguyên vật liệu - Hiện nay, trong khi nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì công ty vẫn có lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn năm trước, cùng với sự tăng lên của lượng tiền do doanh thu tăng đem lại. 2.2.4.3 Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty CP tích hợp hệ thống CTS Nhìn chung trong giai đoạn 2011 – 2013, hoạt động quản lý vốn lưu động của công ty không theo hướng tích cực, còn tồn tại nhiều vấn đề. Sau đây là một số vấn đề đặt ra của doanh nghiệp: Khả năng quản lý và sử dụng vốn lưu động công ty chưa thật sự hiệu quả đã dẫn đến tình trạng giảm sút về lợi nhuận, trong khi chi phí bị đội cao. Các chỉ số về khả năng sinh lời, số vòng quay vốn lưu động tương đối thấp. Công ty đã không có những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm nguồn vốn lưu động, cũng như mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc xây dựng và dự báo nhu cầu vốn lưu động của công ty chưa hợp lý và sát với tình hình hoạt động thực tế. Việc xác định quá cao so với thực tế gây ra tình trạng lãng phí cũng như tăng chi phí sử dụng vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định được nhu cầu chính xác thì các yếu tố liên quan đến tính toán phải được dự tính hợp lý hơn. Tuy nhiên điều này cũng phụ thuộc vào tình hình thị trường và khả năng đáp ứng của công ty cả về số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm. Mức dự trữ tiền gửi ngân hàng và tiền tại quỹ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty rất thấp còn khả năng thanh toán tức thời thì trong năm 2013, giảm thấp xuống mức 0,03. Chính vì vậy, công ty cần quan tâm xác định mức tiền tồn quỹ hợp lý để chủ động điều tiết, sử dụng cho các mục đich chi tiêu khác nhau cũng như đảm bảo khả năng thanh toán tức thời ở một mức có thể chấp nhận được. Hệ số vòng quay hàng tồn kho còn thấp làm cho số ngày lưu kho tương đối dài. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh như công ty CP tích hợp hệ thống CTS thì hệ số này tương đối cao. Với tình hình kinh tế khó khăn, nhiều công trình xây dựng đang bị ngừng trệ dẫn đến nhu cầu về các thiết bị điện tử, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện không cao, thì hệ số như vậy có thể tạm chấp nhận được.Tuy nhiên công ty cũng nên có những phương án thúc đẩy hoạt động bán hàng, mở rộng thị trường kinh daonh để nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu cho phí. 55 Tình hình quản lý các khoản phải thu chưa tốt: các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, đặc biệt trong năm 2013 khoản mục này chiếm tới 55,81% tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Sở dĩ các khoản phải thu tăng là do công ty đã áp dụng chính sách bán chịu lớn để tạo up tín và tìm kiếm bạn hàng. Đó là việc sẽ làm cho doanh sô tiêu thụ tăng mạnh nhưng đồng thời nó sẽ gây thiếu vốn đưa vào trong lưu thông. Để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động lưu thông công ty buộc phải huy động vốn thêm và như thế sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của công ty. Tóm lại, trong giai đoạn 2011 – 2013, công ty kinh doanh cũng đạt được những hiệu quả nhất định, có nhiều cố gắng tìm các biện pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Song cũng còn một số vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần nhìn nhận lại tình hình hoạt động sản xuất nói chung và tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng để nhanh chóng đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thang Long University Library 56 CHƢƠNG 3. MỘT S BI N PHÁP NHẰM NÂNG C O HI U QUẢ SỬ DỤNG V N LƢU ĐỘNG CỦ CÔNG TY CỔ PHẦN TÍCH HỢP H TH NG CTS 3.1 Định hƣớng và phát triển của công ty CP tích hợp hệ thống CTS trong thời gian tới Việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động sao cho tiết kiệm và có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng luật pháp của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tạo được niềm tin với khách hàng, mở rộng thị trường. Muốn làm được những việc đó, vấn đề bức thiết đối với doanh nghiệp là phải tự tìm cách phát huy hết ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh. Công ty CP tích hợp hệ thống CTS là một công ty chuyên buôn bán, thi công các công trình điện nước đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo cơ sở vật chất cũng như những tích lũy quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, khẳng định được phương thức sản xuất kinh doanh của công ty là đúng đắn và đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước với tiến độ nhanh nhất có thể và đạt chất lượng đảm bảo. Công ty đang đề ra những nhiệm vụ , phương hướng trong những năm tới để doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của mình. Với định hướng phát triển của công ty trong tương lai đó là trở thành một trong những công ty xây lắp cơ điện hàng đầu Việt Nam, công ty đang không ngừng phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sự cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới nói chung cũng như kinh tế Việt Nam nói riêng đều đang trải qua giai đoanh khủng hoảng, lạm phát tăng cao làm cho các nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất tăng mạnh, thị trường đầu ra thì hạn hẹp, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhiều công ty đã phải phá sản. Công ty CP tích hợp hệ thống CTS hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, nhiều chỉ tiêu vẫn chưa đạt được như mong muốn. Vì vậy, nhiệm vụ mục tiêu chính của công ty trong năm 2013 phải được găn với tình hình thực tế và cụ thể như sau: - Phấn đấu tăng lợi nhuận bằng biện pháp hạ giá thành để tiết kiệm vật tư, đưa các cải tiến kỹ thuật để hợp lý hóa sản xuất. - Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và từng bước chiếm lấy thị trường thì toàn công ty phải đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản 57 phẩm. Áp dụng sáng kiến kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. - Phấn đấu, khẳng định thương hiệu CTS, các thiết kế và nhận dạng thương hiệu, thực hiện tốt chiến lược kinh doanh. - Đến thời điểm này, số công nhân viên tại công ty đã hơn 1700 người và công ty sẽ vẫn tiếp tục tiến hành tuyển thêm để mở rộng các đại lý, văn phòng trong cả nước để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu về sản phẩm – linh kiện điện tử, thuận tiện cho việc đi lại để hoàn thành các dự án công trình xây dựng - Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, tay nghề của công nhân, đảm bảo thi công, công trình đúng tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, giảm bớt chi phí di chuyển, đi lại. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp hơn, từ khâu bán hàng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng, chất lượng hàng hóa đến dịch vụ sau bán hàng để tăng sức cạnh tranh cho công ty. - Đổi mới tư duy kinh doanh, phương pháp làm việc theo hướng chuyên nghiệp hơn trong từng khâu. - Xây dựng đơn giá tiền lương phù hợp với từng loại hình công việc, không ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty. - Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vè con người và tài chính, để kích thích kinh doanh phát triển. - Xây dựng và phát động sâu phong trào thi đua trong toàn công ty, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn với những mục tiêu kế hoạch cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. - Ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần phải vươn mình ra thị trường thế giới để phát triển hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó việc Việt Nam ra nhập WTO là tiền đề để các công ty trong nước tham gia sân chơi chung. Do đó, công ty CP tích hợp hệ thống CTS cũng cần nắm bắt cơ hội này để phát triển thị trường của mình ra các nước trong khu vực 3.2 Một số giải pháp chủ yếu Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở trên ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt, công tác sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những nguyên nhân gây ra các tồn đọng đó thì công ty sẽ kinh doanh hiệu quả hơn. Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức của mình còn nhiều hạn chế nên Thang Long University Library 58 em mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới. 3.2.1 ăng cường công tác quản lý các khoản phải thu Trong năm 2013, các khoản phải thu của công ty đã tăng lên so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng lớn 55,81% tổng số vốn lưu động (có tỷ trọng lớn nhất so với hai năm 2011, 2012) (đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng), điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả các khoản phải thu là điều cần thiết. Khoản phải thu phát sinh trong năm hay nhiều ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế đất nước, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán hàng của công ty. Trong các yếu tố kể trên thì chính sách bán hàng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến các khoản phải thu. Chính vì thế, để giảm thiểu khoản phải thu trong năm tới công ty có thể thu hẹp chính sách bán chịu bằng cách tăng tiêu chuẩn bán chịu. Bên cạnh đó công ty cũng phải lưu ý đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận với chi phí và rủi ro để đưa ra chính sách bán chịu phù hợp (hiện tại công ty có số vốn đi chiếm dụng được lớn). Để thực hiện được những điều này công ty cần: Trên cơ sở thẩm định khả năng thanh toán của khách hàng để có chính sách bán chịu hợp lý: - Đối với khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty sẽ không để nợ và chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng mua thường xuyên. - Đối với các khách hàng lớn, công ty lớn và có uy tín công ty có thể bán nhiều hàng và vẫn chấp nhận thanh toán chận nhưng vẫn có chính sách tín dụng khuyến khích trả sớm. - Đối với khách hàng mà công ty chưa nắm bắt đước nhiều về khả năng thanh toán, uy tín và mức độ tin cậy, thì công ty cần tiến hành áp dụng phương thức thanh toán ngay, hoặc bán một lượng hàng hóa vừa phải để tạo mối quan hệ đối tác. Bên cạnh đó, các biện pháp phòng ngừa rủi ro phải được đưa ra như: yêu cầu đặt cọc, trả trước một phần giá trị đơn hàng, giới hạn giá trị tín dụng, trên hợp đồng luôn phải quy định rõ ràng về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi không làm đúng hợp đồng. - Đối với khách hàng có khả năng thanh toán thấp thì công ty có thể từ chối nhằm tránh rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng. - Lập sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu. Làm như vậy, công ty sẽ nhanh chóng biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn phải thu để có những biện pháp hối thúc khách thanh toán. Vào cuối mỗi kì, kế toán công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh để tình trạng nợ khó đòi. 59 Đưa ra chính sách bán hàng hợp lý, thu hút khách hàng hơn: - Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như chiết khấu thanh toán và vi phạm hợp đồng thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không đem lại hiệu quả. - Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu nhân viên lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay áp dụng các chế tài trong khi kí kết hợp đồng. - Để thúc đẩy việc khách hàng thanh toán tiền hàng, công ty có thể áo dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích việc thanh toán sớm hơn nhằm rút ngắn thời hạn thu hồi nợ phải thu. Việc cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng cũng là nhu cầu vốn lưu động. Công ty cần phải tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu này và phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng. Do vậy, để có lợi thì công ty thường sử dụng lãi suất tín dụng thương mại lớn hơn lãi xuất cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại. Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa công ty cần ghi rõ thời hạn thanh toán, kỷ luật thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các khoản đã quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính quy định. Nếu như việc thanh toán chậm hơn so với thời hạn quy định thì sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn hoặc chịu lãi suất quá hạn giống như ngân hàng. 3.2.2 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty CP tích hợp hệ thống CTS Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động là một biện pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định đúng đắn hợp lý sẽ là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ và đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng kế hoạch ko bị gián đoạn. Nếu vốn lưu động bị xác định thấp hơn so với thực tế thì sẽ gây khó khăn cho công tác bảo đảm vốn, điều này làm gián đoạn quá trình sản xuất vì không đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký, không có khả năng trả nợ người lao động và nhà cung cấp khi thời hạn thanh toán đến. Ngược lại, việc xác định quá cao sẽ gây thừa vốn, ứ đọng vật tư hàng hóa, sử dụng vốn bị lãng phí làm phát sinh thêm các khoản chi phí không hợp lí. Sau khi nghiên cứu một số tài liệu về quản lý tài chính trong doanh nghiệp, công ty nên áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu để xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm tới. Với phương pháp này người quản lý có cơ sở để định hướng các nguồn tài trợ và có biện pháp nhằm tổ chức huy động vốn tốt hơn. Các Thang Long University Library 60 bước cụ thể của phương pháp này: xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2014 - Xác định số dư bình quân các khoản vốn trên bảng cân đối kế toán của năm 2013. - Xác định những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Sau đó tính tỉ lệ phần trăm các khoản này so với doanh thu tiêu thụ của năm 2013. - Lấy doanh thu dự kiến đạt được trong năm 2014 nhân với tỷ lệ trên doanh thu tính được ở trên để xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2014. Phương pháp này dễ áp dụng và nó gắn kết với quá trình kinh doanh của công ty. Thế nhưng mức độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc phần lớn vào việc xác đinh doanh thu dự kiến. Trên cơ sở tính toán được nhu cầu vốn lưu động, công ty CP CTS cần tiến hành tìm kiếm các nguồn tài trợ tốt nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Bên cạnh đó, cần có sự so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra cần lưu ý, khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 3.2.3 Xây dựng kế hoạch tổ chức nguồn vốn lưu động chủ động hơn Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét để huy động vốn như sau: - Vay ngân hàng: Trong các năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Mặt khác thì công ty nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng nguồn vốn vay cả ngắn, trung, dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đê huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cần phải xây dựng cho mình các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng 61 thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng được lòng tin ở ngân hàng. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ giữa các công ty liên doanh. - Vốn chiếm dụng: thực chất đây là khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng. Tuy nhiên, không phỉa vì thế mà công ty lợi dụng khoản vốn chiếm dụng vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng chiến lược vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kì. - Tạo niềm tin nơi các nhà cung ứng vốn cho công ty bằng cách nâng cao uy tín của công ty: ổn định các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn - Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm đã qua và triển vọng trong năm tới. - Trong công tác sử dụng vốn: khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động vốn kinh doanh đã được lập để làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình trạng thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp. - Trong quá trình kinh doanh nếu phát sinh nhu cẩu bất thường, công ty phải có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. - Nếu xảy ra tình trạng thừa vốn, công ty cần có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. - Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, công ty nhất định phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. 3.2.4 Xác định v duy trì lượng vốn bằng ti n hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán Thực hiện phân tích ở trên cho thấy, trong giai đoạn 2011 – 2013, vốn bằng tiền của công ty ở năm 2011 chiếm tỷ trọng lớn nhất (63,7% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động Thang Long University Library 62 kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong năm 2011, lượng tiền của công ty tập trung chủ yếu tại ngân hàng 5.843.081.212 đồng chiếm tỷ trọng 70,4%. Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản Tại thời điểm năm 2013, lượng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng khá thấp kéo theo khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp và khả năng thanh toán tức thời xuống tới mức 0,03%. Do vây, công ty cần phải cơ cấu thêm nguồn tiền mặt tại quỹ và tiền gửi để có thể chủ động hơn trong việc thanh toán khi phát sinh các trường hợp cần thanh toán nhanh. Công ty có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Or để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Đối với công ty CP CTS, thì nhà quản trị nên áp dụng mô hình Miller Orr vì doanh thu của công ty phần lớn là đến từ các hợp đồng lắp đặt các hệ thống điện, nước, phòng cháy.. cho các công trình xây dựng lớn. Mặt khác, các công trình xây dựng thì lại phụ thuộc lớn vào thị trường bất động sản mà thị trường này không phải lúc nào cũng hoạt động sôi nổi. Với đặc điểm là lượng vốn bằng tiền vận động không theo một quy luật nào cho đến khi đạt được giới hạn nhất định, thì mô hình Miller Orr sẽ là phương pháp thích hợp nhất để doanh nghiệp áp dụng tính toán mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Để áp dụng phương pháp này một cách chính xác nhất, nhà quản trị cần phải xác định các số liệu sau: - Tìm giới hạn dưới cho số dư tiền - Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hằng ngày - Thống nhất mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày - Thống nhất các chi phí giao dịch về việc mua bán chứng khoán ngắn hạn Công thức áp dụng của mô hình Miller Orr d = 3* Trong đó: σ2: Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày i: Lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân một ngày. F: Chi phí giao dịch mỗi lần mua hoặc bán chứng khoán. Giới hạn trên: Gt = Gd + d Mức dự trữ tối ưu: Q* = Gd + 63 Gd: Giới hạn dưới, mức dự trữ vốn bằng tiền tối thiểu. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, công ty nên áp dụng chính sách, quy trình sau để giảm rủi ro cũng như thất thoát trong hoạt động: - Dự trữ số lượng tiền mặt tại quỹ ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên việc thanh toán qua ngân hàng. Vì hoạt động này có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật. - Thiết lập quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: danh sách các mẫu bảng biểu, chứng từ. Đưa ra các quy tắc rõ ràng về quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác. - Lựa chọn đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền mặt vì hầu hết các giao dịch hiện nay đều thực hiện qua ngân hàng. Để tránh lệ thuộc vào một ngân hàng, công ty nên mở rộng mối quan hệ của mình với một vài các ngân hàng khác, như vậy nhà quản lý có thể đưa ra sự so sánh giá cả dịch vụ, chất lượng giữa các ngân hàng để nâng cao khả năng kiểm soát phí ngân hàng. 3.2.5 ổ chức việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Biện pháp tích cực nhất để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là thúc đẩy tiêu thụ, trong đó việc tìm kiếm thị trường đầu ra là vấn đề quan trọng. Công ty đã có nhiều cố gắng cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu trong năm vừa qua. Tuy nhiên những biện pháp này chưa đạt được hiệu quả thể hiện bằng vòng quay vốn lưu động của công ty. Giai đoạn 2011 – 2013, vòng quay vốn lưu động đạt lớn nhất vào năm 2012 – 7,83 vòng. Tuy nhiên do sự suy thoái chung của nên kinh tế đã khiến cho nhu cầu chi tiêu mọi mặt hàng giảm mạnh, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhãn hàng. Công ty cần có những chính sách hợp lý để có thể giữ vững thị phần như duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng hiện tại, đồng thời thúc đẩy công tác tìm kiếm khách hàng tiềm năng - Đầu tiên, xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu khách hàng – đây được coi là cầu nối giữa công ty và khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng, củng cố niềm tin ở họ. - Áp dụng phương châm “khách hàng là thượng đế”, thực hiện chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Thang Long University Library 64 - Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tieu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để nắm bắt thị hiếu của khách hàng, đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. - Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, công ty phải từng bước xây dựng hệ thống cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng với các đại lý hiện này đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Bên cạnh việc mở rộng các đại lý cần phải chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý hiện nay. Thông thường sẽ xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty. Vì vậy, cần có một kỉ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu thiết lập hệ thống sổ sách tại các đị lý, định kỳ công ty sẽ tiến hành kiểm tra, phát hiện và kịp thời sửa sai. Nếu làm tốt sẽ được hưởng hoa hồng, chiết khấu, ngược lại bị phạt. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tại bộ phận marketing. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, quảng bá, chào hàng của doanh nghiệp. Đây sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh trong tình hình kinh tế suy thoái. 3.2.6 ăng cường công tác quản lý h ng tồn kho Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty tại thời điểm năm 2013. Việc để hàng tồn kho tồn đọng với khối lượng nhiều, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để khắc phục tình trạng này công ty cần thực hiện các giải pháp sau: - Công ty có thể tìm kiếm nguồn vật liệu trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật một cách chủ động dễ dàng thay thế các vật tư nhập ngoại, như vậy công ty có thể dự trữ một lượng hàng ít hơn mà lại tránh được rủi ro của giá ngoại tệ. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường nguyên vật liệu, bên cạnh đó các nhà quản lý phải dự đoán trước được xu thế biến động của thị trường trong thời gian tới để có những quyết định kịp thời trong việc mua sắm dự hàng tồn kho với sự biến động của thị trường. - Xác định lượng tồn kho để có kế hoạch cụ thể cho kì sản xuất tiếp theo. Để xác định lượng tồn kho hiệu quả ta có thể áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ đã nêu ở chương 1. Lưu ý rằng, để có thể áp dụng hiệu quả, nhà quản trị cần phải thống nhất các giả định sau: 65  Nhu cầu hàng tồn kho phải đều đặn  Giá mua hàng mỗi lần phải bằng nhau  Không có chiết khấu thương mại  Không tính đến dự trữ an toàn - Hiện tại công ty không có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên trong thời gian tới cần phải lập khoản này, đồng thời tiến hành mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa để bảo toàn nguồn vốn tồn kho trong doanh nghiệp. - Lập kế hoạch kinh doanh trên cơ sở báo cáo , chi tiết số lượng trên từng quý, thàng. Kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng hóa kém thì ngay lập tức đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. Căn cứ vào nhu cầu bán ra của công ty và các hợp đồng thường xuyên, công ty cần xác định lượng lượng hàng cần mua trong kỳ. - Theo dõi diễn biến về giá để có cơ sở điều chỉnh giá bán hợp lý, tránh đưa ra mức giá quá cao với thị trường gây tồn đọng, không bán được. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh lượng hàng nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty. - Bảo quản tốt lượng hàng tồn kho. Hàng thàng, kế toán công ty cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp giải phóng hàng tồn đọng để nhanh chóng thu hồi lại vốn. 3.2.7 Một số biện pháp khác Sử dụng vốn lưu động tiết kiệm: - Nâng cao ý thức cho cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng vốn. Từ các khoản chi tiêu vốn bằng tiền cho đến sử dụng công cụ, dụng cụ đều phải hợp lý và tuân thủ nguyên tắc. - Lập quy trình chi tiết về thời gian chạy máy của các máy móc thiết bị sử dụng điện năng ở mọi công đoạn sản xuất nhằm hạn chế sử dụng điện vào giờ cao điểm. - Ban lãnh đạo nên thường xuyên kiểm tra các quá trình sản xuất kinh doanh, có biện pháp khen thưởng với cá nhân và tập thể Giải pháp về thị trường: - Xây dựng chính sách bán hàng ổn định - Có kế hoạch bán hàng tồn kho lâu ngày. - Đẩy mạnh công tác bán hàng xuất khẩu, duy trì thị trường hiện tại đồng thời tìm kiếm các thị trường tiềm năng khác mở rộng đầu ra cho sản phẩm. Thang Long University Library 66 Đổi mới mày móc, thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Để việc cung cấp hàng hóa có chất lượng thì công ty cần đổi mới máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, áp dụng khoa học kỹ thuật. Việc đổi mới thiết bị máy móc sẽ tạo điều kiện cho công ty giảm bớt được lượng hàng háo hao hụt, giảm bớt chi phí tiêu hao, thay thế mới phương tiện vận chuyển cũ làm cho quá trình vận chuyển được nhanh hơn, góp phần làm tăng tốc độ vòng quay hàng tồn kho, tiết kiệm được ngày luôn chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy đến lúc nào. Những rủi ro bất thường có thể xảy đến như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên..mà nhiều khi nhà quản lý không thể lường hết được. Vì vậy để hạn chế phàn nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng không bị hao hụt. Lúc đó công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Các biện pháp có thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho - Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho - Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động - Cuối kỳ, cần kiểm tra, rà soát đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. ẾT LU N Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động đó là mục tiêu phấn đấu lâu dài đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy rằng đây là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp khi vận dụng trong thực tế nhưng chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng, tính cần thiết của hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Vốn lưu động được sử dụng hiệu quả sẽ giúp công ty nâng cao mức doanh thu, lợi nhuận hàng năm, bên cạnh đó nó giúp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và phát triển vốn. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng sức mạnh tài chính, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, cũng như trong mắt các nhà đầu tư, các đối tác chiến lược. Trong suốt gần 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty CP tích hợp hệ thống CTS luôn nỗ lực hết mình, tích cực phấn đấu trong mọi hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, đây là một vấn đề cần thực hiện trong một thời gian dài, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động. Vì vậy, em đã đi sâu vào phân tích thực trạng, đồng thời kết hợp tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục những khó khăn trên. Thời gian nghiên cứu, thực tập và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình hoàn thành bài khóa luận. Em mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ trong công ty và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn, thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh – giảng viên khoa Tài chính – Trường Đại học Thăng Long cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính – Kế toán, các phòng ban liên quan của công ty CP tích hợp hệ thống CTS đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Phạm Tú Anh Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP tích hợp hệ thống CTS năm 2011 2. Bảng cân đối kế toán của công ty CP tích hợp hệ thống CTS tại ngày 31/12/2011 3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP tích hợp hệ thống CTS năm 2012 4. Bảng cân đối kế toán của công ty CP tích hợp hệ thống CTS tại ngày 31/12/2012 5. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP tích hợp hệ thống CTS năm 2013 6. Bảng cân đối kế toán của công ty CP tích hợp hệ thống CTS tại ngày 31/12/2013 TÀI LI U TH M HẢO 1. GS.TS.Đặng Đình Đào – GS.TS.Hoàng Đức Thân (2012), Giáo trình Kinh tế Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2. PGS. TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo Tài Chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. ThS.Bùi Anh Tuấn – ThS.Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. TS.Bùi Văn Vấn – TS.Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 5. TS. Nguyễn Trung Trực (2014), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – Phần 2, Nhà xuất bản Kinh Tế, TP Hồ Chí Minh 6. Martin Fridson – Fernando Alvarez (2013), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế, TP Hồ Chí Minh. 7. Các số liệu trong báo cáo tài chính 2011 – 2013 của công ty CP tích hợp hệ thống CTS 8. Lê Thị Thanh Thúy, Vốn lưu động và vai trò vốn lưu động, www.voer.edu.vn , Thư viện Học liệu Mở Việt Nam, 17/07/2013 9. Lê Thị Thanh Thúy, Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, www.voer.edu.vn, thư viện Học liệu Mở Việt Nam, 17/07/2013 Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19211_7741.pdf
Luận văn liên quan