Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI 1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG ĐẦY HẤP DẪN 1.1. Mức tiêu thụ 1.2. Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may 1.3. Mức tự cung đảm bảo 1.4. Nhu cầu nhập khẩu 1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 2.2. Thị hiếu tiêu dùng 3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC KHAI THÁC 3.1. Những nét chung về thị trường Châu Phi 3.2. Thị hiếu tiêu dùng 4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHÁC 4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 4.2. Ôxtraylia 4.3. Trung Đông 5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC CUNG CẦU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA 1. NĂNG LỰC SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 1.1. Lợi thế sản xuất 1.1.1.Nguồn lao động và giá nhân công 1.1.2.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 1.1.3.Chính sách của Nhà nước đối với phát triển ngành dệt may 1.2. Năng lực sản xuất 1.2.1. Các cơ sở sản xuất chủ yếu 1.2.2. Cơ cấu chủng loại công nghệ 2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 2.1. Tình hình xuất khẩu dệt may nói chung 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2.2. Tình hình xuất khẩu dệt may sang thị trường phi hạn ngạch 2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 2.2.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu 2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 3.2. Những tồn tại chính CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 1.1. Dự báo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch 1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch 1.3. Những định hướng lớn 1.3.1. Định hướng về sản phẩm 1.3.2. Định hướng về thị trường 2. CÁC GIẢI PHÁP 2.1. Nhóm giải pháp về marketing - nghiên cứu thị trường 2.1.1. Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin 2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã 2.2.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm 2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ 2.3.1. Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ 2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể 2.4.Nhóm giải pháp giảm chi phí trong giá thành xuất khẩu 2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu 2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất 2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông 2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực 2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh 2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 2.6.3. Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may 2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt có sự cân đối giữa ngành dệt và may KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc105 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẫu mã thiết kế chưa hợp với thị hiếu người tiêu dùng, chưa đảm bảo được yếu tố thời trang trong thiết kế sản phẩm. 3.2.5.Khó khăn về nguồn nhân lực Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố quyết định cần được chú trọng đúng mức là phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Ngành dệt may Việt nam đang đứng trước nguy cơ khủng hoảng thiếu đội ngũ khoa học kỹ thuật do nguồn sinh viên theo học ngành công nghệ này còn ít so với nhu cầu, cơ sở đào tạo cán bộ cho Ngành có xu hướng co lại. Theo dự báo của Tổng công ty Dệt may Việt Nam, hàng năm ngành dệt cần bổ sung khoảng 30.000 lao động có tay nghề cao, khoảng 400 kỹ sư công nghệ. Hơn nữa, do các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực dệt may đi vào hoạt động đã làm ngành mất đi một lượng không nhỏ đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ quản lý giỏi. Đây là một tồn tại đáng tiếc trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay. 3.2.6. Khó khăn về chính sách quản lý Các chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhất là các thủ tục hành chính giấy tờ gây nhiều trở ngại cho doanh nghiệp, đôi khi dẫn đến tình trạng chậm giao hàng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới để có thể tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp trong các vấn đề về mặt chính sách, Nhà nước cần phối hợp với các Bộ, Ngành sớm đưa ra những giải pháp giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp. Vậy là ngoài những kết quả đã đạt được, trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều bất cập. Tuy vậy, để giải quyết những vấn đề trên trong một sớm một chiều là chuyện khó có thể xảy ra, nhất là với những khó khăn không thuộc chủ quan ngành dệt may. Để đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và những mục tiêu trong chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may nói riêng, đòi hỏi các Bộ ngành hữu quan cần phối hợp với ngành dệt may để đưa ra những giải pháp từng bước khắc phục, tháo gỡ những khó khăn trên. CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH Dự báo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch Sau khi chiến tranh tại Irăc kết thúc, mặc dù trong năm nay kinh tế thế giới khó có thể tăng trưởng như mức dự đoán cuả Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là 3,7% mà chỉ có thể đạt khoảng 3,2% đồng thời những nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản... cũng bị một phen lao đao, nhưng trong những tháng cuối năm 2003 hoạt động kinh tế thương mại thế giới đã dần đi vào ổn định, các nền kinh tế trên đã có dấu hiệu phục hồi và phát triển rõ hơn, nhu cầu nhập khẩu của các thị trường như Mỹ, Nhật Bản, EU, ASEAN cũng đã tăng dần trở lại để chuẩn bị cho mùa giáng sinh đang đến gần và cũng là chuẩn bị cho năm 2004. Như vậy triển vọng phục hồi của ngành dệt may thế giới nói chung và thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch nói riêng sau những tác động tiêu cực của cuộc chiến tại Irăc là rất khả quan. Trong năm tới nhu cầu nhập khẩu dệt may của thị trường Nhật Bản và một số thị trường như ASEAN, Ôxtraylia, Châu Phi có khả năng sẽ tăng, riêng thị trường Trung Đông việc tập trung tái thiết cơ sở hạ tầng vẫn sẽ được đặt lên hàng đầu nên có thể nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may sẽ không tăng. Về cơ bản, trong năm tới nhu cầu nhập khẩu của phần lớn các thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam sẽ không có biến động lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn cần có sự chuẩn bị chu đáo về mặt thị trường và sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất nếu nhu cầu nhập khẩu của các thị trường trên biến động theo hướng bất lợi đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của ta. 1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may nước ta vào các thị trường phi hạn ngạch hiện nay trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu và đầy đủ vào AFTA, tiến tới gia nhập WTO trong một tương lai gần cùng với dự báo về nhu cầu nhập khẩu của các thị trường phi hạn ngạch, ngành dệt may và Tổng công ty Dệt may đã đề ra mục tiêu cụ thể khi xuất khẩu vào các thị trường phi hạn ngạch. Việc thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu cho hàng dệt may, đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch nằm trong quan điểm chung mà Bộ Công nghiệp đưa ra: "Củng cố, giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, thâm nhập và tạo đà phát triển vào các thị trường có tiềm năng và thị trường khu vực, từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA và thị trường kinh tế thế giới WTO". Đồng thời đó cũng là những chủ trương mà Bộ Thương mại nước ta đã nhấn mạnh:" Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá thị trường, tăng cường xuất khẩu vào các thị trường Châu Á nhất là thị trường Nhật Bản và Trung Quốc-những thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng hết lợi thế, mở rộng diện mặt hàng, nâng cao sức cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu vào EU, kết hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong nước và cộng đồng người Việt ở các nước Nga, Ukraina, Bêlarut, các nước Đông Âu để khai thác tốt hơn thị trường này, tăng xuất khẩu giảm nhập siêu từ các nước ASEAN, mở rộng thị trường Trung Đông và Châu Phi". Quán triệt những quan điểm và chủ trương nêu trên, trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010, ngành dệt may Việt Nam đã đề ra những mục tiêu cụ thể như sau: Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may đến năm 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Mục tiêu toàn ngành 2005 2010 1. KNXK Triệu USD 5.000 8.000 2. Sử dụng LĐ 1.000 người 3.000 4.000 3. Sản phẩm chính - Bông xơ - Sợi - Vải lụa - Sản phẩm dệt kim - Sản phẩm may 1.000 tấn 1,000 tấn Triệu m2 Triệu sản phẩm Triệu sản phẩm 30 150 800 150 780 95 300 1.200 230 1.200 4. Tỷ lệ nôi địa hoá trên sản phẩm may % 50 75 Nguồn: Tổng công ty Dệt may Việt Nam Trong đó, toàn ngành quyết tâm đến năm 2005 sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1-1,2 tỷ USD vào thị trường Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường còn lại trừ Mỹ và EU vào khoảng 1-1,1 tỷ USD. Để đạt được những mục tiêu cụ thể nêu trên ngành dệt may Việt Nam cũng đã xây dựng "Chiến lược phát triển tăng tốc" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 55/2001/QĐ- Ttg ngày 23/4/2001. Song song với các chương trình đầu tư như: đầu tư phát triển ngành dệt (bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm, hoàn tất), đầu tư phát triển ngành may do ngành triển khai thực hiện thì một loạt những giải pháp vĩ mô của Chính phủ và UBND các tỉnh cần được cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý mang tính đặc cách cho ngành dệt may nhằm kích thích và thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tập trung mọi nguồn lực đầu tư vào Việt Nam. Hy vọng với quyết tâm của toàn ngành dệt may cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước bằng nhiều chính sách khuyến khích phát triển, ngành dệt may sẽ hoàn thành thắng lợi những mục tiêu đã đề ra. 1.3. Những định hướng lớn 1.3.1. Định hướng về sản phẩm Định hướng về sản phẩm là vấn đề thiết yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Xác định đúng sản phẩm mũi nhọn có thế mạnh, để đầu tư công nghệ mới gắn với thị trường theo lộ trình hội nhập sản phẩm dệt may đến năm 2006-2010 và 2020 trên cơ sở các cam kết của chính phủ Việt Nam với AFTA, APEC cũng như chuẩn bị cho việc gia nhập WTO chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải giải quyết. Nhưng việc quyết định sản xuất cái gì lại cần phải dựa trên kết quả của cả quá trình tìm hiểu thị trường và khách hàng. Dựa trên cơ cấu những mặt hàng mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện đang xuất khẩu và có chỗ đứng tại từng thị trường nhập khẩu phi hạn ngạch, các doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và từng bước nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã hạ giá thành sản xuất và những yếu tố khác như hệ thống phân phối những sản phẩm hiện hữu để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài. Ngoài ra, một nhiệm vụ quan trọng không kém là ngành dệt may cần đề xuất các giải pháp kinh doanh thận trọng và đồng bộ hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chiến lược sản phẩm mũi nhọn, đồng thời các doanh nghiệp phải tập trung nghiên cứu, đầu tư chiều sâu về trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, cải tạo xây dựng mới nhà xưởng nhằm phục vụ cho việc sản xuất nhóm sản phẩm cấp cao hơn mà trước đây do hạn chế về nhiều điều kiện nên ta còn bỏ ngỏ. Chẳng hạn như các loại áo măng tô, comple tại thị trường Nhật Bản... Chỉ khi mỗi doanh nghiệp đều tự xác định được cho mình sản phẩm mũi nhọn từ đó tập trung các nguồn lực hướng về sản phẩm mũi nhọn thì lúc đó doanh nghiệp mới có thể thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần mục tiêu tại thị trường đó. 1.3.2. Định hướng về thị trường Nhân tố thị trường có vai trò vô cùng quan trọng, đó là nơi bắt đầu cũng là nơi kết thúc quá trình sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhân tố này càng đóng góp vào sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trong vấn đề định hướng thị trường xuất khẩu cho hàng Việt Nam nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng Đảng và Nhà nước ta nhất quán chủ trương: tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bình đẳng cùng có lợi. Tạo thị trường ổn định cho mặt hàng dệt may có khả năng cạnh tranh, cụ thể ở đây là các thị trường phi hạn ngạch. Nâng cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu để tăng thêm thị phần tại các thị trường truyền thống như Nhật Bản, SNG, đồng thời tích cực tìm chỗ đứng tại các thị trường mới như Trung Đông hay Châu Phi và cải thiện vị trí tại thị trường còn nhiều tiềm năng như thị trường Ôxtraylia,..Ngoài ra có thể tiếp cận với thị trường mới như thị trường Trung và Nam Mỹ. Như vậy quan điểm "đa phương hoá đa dạng hoá thị trường xuất khẩu " là quan điểm mang tính chỉ đạo xuyên suốt cho nhiều mặt hàng trong đó có hàng dệt may. Để có thể giữ vững và mở rộng thị phần tại các thị trường hiện hữu đồng thời thâm nhập thêm được những thị trường phi hạn ngạch mới, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần sớm có chiến lược thị trường cụ thể từ đó có thể chủ động ứng phó với những rào cản thương mại tại các thị trường nhập khẩu hàng dệt may trong đó có thị trường dệt may phi hạn ngạch. CÁC GIẢI PHÁP 2.1. Nhóm giải pháp về marketing-nghiên cứu thị trường 2.1.1.Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin Trước khi sản xuất một mặt hàng gì công việc đầu tiên có ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất về sau là việc tìm hiểu thị trường thực chất là nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tại thị trường đó. Bởi hiệu quả kinh tế không thể có sẵn nếu thị hiếu của khách hàng trong nước và nước ngoài không giống nhau đòi hỏi phải có sự điều chỉnh sản phẩm đều liên quan đến phương thức sản xuất và các mặt hàng liên quan. Trong hoạt động sản xuất rồi xuất khẩu hàng dệt may, Marketing càng quan trọng hơn. Lúc này hoạt động tìm hiểu thị trường nước ngoài sẽ là Marketing quốc tế. Marketing quốc tế đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm dệt may do đặc điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xuất khẩu, truyền thống văn hóa, xu hướng thời trang...Nó còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong các thị trường phi hạn ngạch luôn đòi hỏi sự nhạy bén, kịp thời của các nhà xuất khẩu đồng thời giải quyết khâu yếu nhất của ngành dệt may hiện nay là việc hiểu biết không đầy đủ về các khách hàng đó có thể là các thông tin về tiềm năng tăng trưởng, vị trí cấu trúc của khách hàng và các khoản chi phí phải bỏ ra để phục vụ khách hàng trên thị trường đó, tiềm năng tăng trưởng của thị trường liên quan đến các yếu tố về nhân khẩu học và khả năng mua hàng. Tiềm năng tăng trưởng cành cao thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của ngành càng có khả năng tăng theo thời gian. Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề này nhưng các hoạt động tìm hiểu thị trường thường vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như hầu hết các doanh nghiệp may ở nước ta hiện nay. Một kinh nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc hay Thái Lan là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm mẫu đi chào hàng trực tiếp với các công ty nhập khẩu hàng dệt may. Để có bước đi này cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, tìm hiểu kỹ về hệ thống phân phối ở các nước nhập khẩu thông qua các phòng thương mại, các đại diện thương mại và một đội ngũ nhân viên tiếp thị giầu kinh nghiệm. Phương pháp tiếp thị thứ 2 cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng là thuê nhân viên tiếp thị của các thị trường nhập khẩu dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng họ ký được. Do vậy, dù chí phí cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài như quảng cáo, xúc tiến thương mại có thể rất lớn nhưng việc tổ chức hoạt động kinh doanh ở nước ngoài là cần thiết bởi các yếu tố thúc đẩy như: hy vọng nâng cao hiệu quả kinh tế do việc mở rộng quy mô và đa dạng hoá sản phẩm, ở nước ngoài có những thị trường có thể mang lại lợi nhuận mà trong nước không có, dân số kim ngạch thu được từ bán hàng quốc tế cao có thể khuyến khích các công ty các doanh nghiệp có thể thực hiện phát triển mặt hàng có chiến lược lâu dài, sự giảm sút bất ngờ về nhu cầu sản phẩm trên thị trường này có thể bù đắp bởi việc phát triển mở rộng nhu cầu ở những nước khác. Đây cũng chính là một nội dung trong chương trình trọng điểm xúc tiến thương mại: tổ chức khảo sát thị trường mới gồm thị trường Châu Phi và thị trường Trung-Nam Mỹ của ngành dệt may năm 2003 2.1.2.Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế Tăng cường hệ thống xúc tiến thương mại hơn nữa, tận dụng các thông tin từ các tham tán thương mại, đẩy mạnh tính linh hoạt và hiệu quả hoạt động của các văn phòng đại diện tại nước ngoài, tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và khai thông con đường buôn bán trực tiếp với các bạn hàng nước ngoài. Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại như tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm Việt Nam ở nước ngoài qua các hội chợ, triển lãm... cho các doanh nghiệp cũng hết sức cần thiết. Thành lập trung tâm thông tin ngành dệt may với các chức năng: thu thập, phân tích thông tin cho các doanh nghiệp thành viên về xu thế mới, kiểu dáng, chất liệu vải, thời trang, tư liệu kỹ thuật mới và dự báo tình hình thị trường thế giới. Tổ chức hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và các dịch vụ tư vấn khác. 2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm Một trong những yếu tố mang tính quyết định tạo ra sức sống cho hàng hoá là công tác thiết kế sản phẩm. Với hàng dệt may điều này càng trở nên quan trọng. Bởi nhu cầu đối với sản phẩm dệt may rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc từng nhóm đối tượng tiêu dùng. Thực tế là những người chịu ảnh hưởng của những nền văn hoá, phong tục, tôn giáo, khác nhau hay có sự khác biệt về địa vị, độ tuổi sẽ có sự lựa chọn trang phục không giống nhau. Ngoài ra sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần thiết kế mặt hàng với mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt cần xây dựng cho đơn vị mình phong cách, nhãn hiệu riêng và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm của mình. Việc này cần được tiến hành đồng thời với công tác xây dựng đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Quảng bá các hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua việc sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến hành kinh doanh trên mạng. 2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã Chu kỳ sống của kiểu mẫu sản phẩm may mặc thường rất ngắn, nhất là tại các thị trường mà ở đó người tiêu dùng chịu tác động mạnh bởi các phương tiện thông tin đại chúng như các loại tạp chí, phim ảnh. Thị trường Nhật Bản là một ví dụ. Người tiêu dùng Nhật Bản đặc biệt là giới trẻ rất nhạy cảm về thời trang, nếu như có một mẫu mốt mới xuất hiện ở Newyork, Milan, Pari hoặc Tokyo thì các phương tiện thông tin lập tức đưa tin cập nhật về mẫu mốt đó và ngay lập tức điều này tác động ngay tới sở thích tiêu dùng của giới trẻ Nhật Bản. Thông thường mẫu thời trang được xây dựng trên nguyên tắc sau: Trào lưu mẫu thời trang thế giới Bản sắc văn hoá dân tộc Điều kiện kinh tế, khí hậu của mỗi nước Chất liệu vải, phụ kiện may Kiểu dáng phù hợp với điều kiện sinh hoạt của mỗi nước Trên cơ sở đó, các hoạ sĩ sẽ phác thảo mẫu thời trang theo chủ đề, theo mùa, theo đối tượng, giới tính sau đó chọn lựa nguyên phụ liệu, màu sắc để tiến hành xây dựng các catalogue thể hiện ý tưởng cũng như sự sáng tạo trong đó. Vì vậy, trong chiến lược sản phẩm, các doanh nghiệp dệt may cần thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu hay thay đổi của khách hàng từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường hàng dệt may. Để làm được điều này ngoài việc nắm bắt sự thay đổi thị hiếu tham khảo các mẫu đặt hàng mới nhất của khách hàng từ các catalogue, cần có một đội ngũ thiết kế thời trang chuyên nghiệp được đào tạo có bài bản, có kinh nghiệm về sở thích thị hiếu của người tiêu dùng. Công nghiệp thời trang còn quá mới mẻ với nước ta, việc giao lưu với các nhà tạo mẫu quốc tế còn nhiều hạn chế, cơ hội tiếp cận thị trường thế giới còn quá ít. Do vậy các doanh nghiệp dệt may cần kết hợp với các trung tâm nghiên cứu công nghiệp may, viện mẫu thời trang, các nhà may nổi tiếng để đào tạo chuyên viên về thiết kế mẫu mã nhằm tiếp cận những thị trường phi hạn ngạch nói trên, thu thập thông tin và học hỏi kinh nghiệm thiết kế mẫu mã của các hãng thời trang tại thị trường nước nhập khẩu. Bên cạnh đó, hiện thời các công ty may lớn như May 10, Việt Tiến, đã đưa vào sử dụng công nghệ CAD. Công nghệ này mang lại hiệu quả rất cao, thực hiện được những chức năng vẽ phác thảo trên máy tạo ra những mẫu cắt chính xác mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ để đem đi gia công nơi khác, thiết kế thẳng trên hàng thật, hướng dẫn trưng bày hàng hoá. Do những lợi ích rất lớn của nó công nghệ này cần được áp dụng rộng rãi hơn, tạo bước đột phá cho ngành dệt may Việt Nam có đủ điều kiện đăng ký một nhãn hiệu chung để sử dụng với chi phí thấp nhất. 2.2.3. Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm Các doanh nghiệp Việt Nam nên thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 9002,... từ đó tạo lòng tin cho khách hàng nước ngoài. Một thực tế cho thấy người tiêu dùng thường dễ dàng bỏ tiền ra mua những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, nhất là người tiêu dùng Nhật Bản, nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thể đạt tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản thì càng thuận lợi hơn. Với nhiều doanh nghiệp việc thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, đáp ứng được tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000 hoặc thoả mãn được tiêu chuẩn về xã hội SA 8000 sẽ là tấm vé thông hành đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với nhiều thị trường nhất là thị trường các nước phát triển. Cho dù sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm mới nhưng người tiêu dùng sẽ không hề do dự khi lựa chọn chúng. Hơn nữa, với việc áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế trên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cam kết trước xã hội, trước cộng đồng trong việc chỉ cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt ra thị trường, cung cấp các điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp theo các yêu cầu của luật pháp quốc gia và công ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực lao động, đồng thời quá trình sản xuất của doanh nghiệp không làm tổn hại đến môi trường. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong công tác quản lý, nó làm thay đổi căn bản nếp nghĩ, cách làm từ trước tới nay. Nhờ đó mà tránh được nhiều sai sót trong quá trình sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Những sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế cũng có nghĩa là sản phẩm đó hội đủ được các điều kiện để có thể thâm nhập vào bất kỳ thị trường nào dù là thị trường khó tính nhất. Ngoài ra, khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn lại yêu cầu về thời gian cung ứng ngắn, nếu nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn quản lý trên thì việc hợp tác giữa các doanh nghiệp để cùng sản xuất, đảm bảo thực hiện hợp đồng sẽ dễ dàng hơn. Bởi khi đó sản phẩm sản xuất ra sẽ được quản lý theo một tiêu chuẩn quốc tế thống nhất từ đó chất lượng sản phẩm sẽ đồng đều. Đây là tiền đề chứng minh doanh nghiệp Việt Nam là bạn hàng đáng tin cậy với các đối tác nước ngoài. 2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề các doanh nghiệp cần phải chú trọng. Sản phẩm có sức cạnh tranh phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, về giá, về kiểu dáng, mẫu mã..., từ đó có khả năng thu hút được khách hàng đặt hàng và tiêu thụ mạnh trên thị trường. Trong đó, việc nâng cao chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hàng may mặc xuất khẩu. Chất lượng hàng có được đảm bảo thì người mua mới chấp nhận và thanh toán. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm hiểu chuyên môn hóa sản xuất tạo điều kiện giữ vững và nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất và thu nhập của người lao động. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là tại các thị trường phi hạn ngạch, thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đối với hàng may mặc, các biện pháp cạnh tranh “phi giá cả”, trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hóa, trong rất nhiều trường hợp, trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh. Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần có những biện pháp như: Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, xây dựng bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ liệu, tránh xuống phẩm cấp do đặc điểm của nguyên phụ liệu sợi vải là dễ hư hỏng, dễ hút ẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, quy trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp ( như mã hàng, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì...), Doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng các yêu cầu của quy trình kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đáp ứng được yêu cầu giao hàng đúng hạn. Bởi một trong những đặc trưng của mặt hàng dệt may là yếu tố thời vụ. Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, rút ngắn thời gian nhận hàng và giao hàng. Trên thực tế, để tạo ra và phát huy được ưu thế về giao hàng đúng hạn là nhiệm vụ khó khăn nhưng vô cùng cần thiết với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Điều này sẽ là nền tảng cho những mối quan hệ lâu dài và tin cậy với các đối tác nước ngoài. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nên đồng bộ hoá chủng loại máy móc, thường xuyên phát động các phong trào thi đua tay nghề, phát huy tinh thần tự nâng cao hiệu quả sản xuất của người lao động. Việc đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu chính là giữ uy tín lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, một "tài sản" vô giá trong kinh doanh. 2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ Với mục tiêu phát triển của ngành dệt may đến năm 2010 là: "hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo trả nợ và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành, đồng thời chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng trong nước với những sản phẩm phù hợp, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ thực tiễn nêu trên đòi hỏi phải có một hệ thống giải pháp cho ngành dệt may, trong đó công tác đổi mới công nghệ và thiết bị được coi là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra những sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường. 2.3.1.Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ Việc đầu tư đổi mới công nghệ là rất cần thiết nhưng việc đầu tư cụ thể ra sao thì vẫn cần phải có sự cân nhắc sao cho vừa phù hợp với thời đại, đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường với sức cạnh tranh cao nhưng cũng phù hợp với nguồn lực của từng doanh nghiệp. Với tình hình ngành dệt may Việt Nam hiện nay đa phần gồm các doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nên thực hiện chính sách "hai tầng công nghệ". Bên cạnh việc ưu tiên đầu tư trang thiết bị hiện đại đổi mới công nghệ lấp dần khoảng cách về trình độ công nghệ dệt may giữa nước ta với các nước tiên tiến, các đơn vị dệt may vẫn có thể duy trì công nghệ ít vốn (công nghệ sử dụng nhiều lao động) giúp ta tiết kiệm vốn và giải quyết việc làm. Mỗi loại công nghệ sẽ đáp ứng nhu cầu từng thị trường khác nhau, từng thị phần khác nhau nên vẫn có thể được sử dụng đồng thời trong tình trạng thiếu vốn đầu tư như hiện nay. 2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể Trong tình hình hiện nay, khi mà đa phần thiết bị công nghệ của ngành dệt may còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mới trong khi đó công việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn cần phải có một nguồn vốn lớn. Điều này đòi hỏi ngành dệt may phải xây dựng được cho mình lộ trình đổi mới cụ thể nhằm sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn dành cho việc đầu tư, đồng thời giảm thiểu được tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, không đúng mục đích. Cho đến thời điểm này, Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã xây dựng được lộ trình đổi mới công nghệ theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu vào năm 2002 và giai đoạn thứ hai được thực hiện năm 2005. Lộ trình đổi mới công nghệ Loại công nghệ Mức độ đạt được đến năm 2005 1. Sản xuất bông xơ Hiện đại hoá 100% 2. Công nghệ kéo sợi bông, len, xơ hoá học hoặc sợi pha cho may mặc Hiện đại hoá và đổi mới 100% 3. Công nghệ kéo sợi lõi, sợi Fancy Sản xuất đủ yêu cầu thị trường 4. Công nghệ kéo sợi ma sát cho dệt công nghiệp Sản xuất đủ yêu cầu thị trường 5. Công nghệ kéo sợi OE Sản xuất đủ yêu cầu thị trường 6. Công nghệ dệt không thoi Đạt 60-80% sản lượng sợi vải 7. Công nghệ sản xuất vải không dệt Sản xuất đủ yêu cầu thị trường 8. Công nghệ dệt kim Đổi mới đạt 60-80% sản lượng vải 9. Công nghệ hồ sợi dọc Đạt 100% quy trình công nghệ và đơn hồ chất lượng cao 10. Công nghệ thiết kế sản phẩm may mặc Tự động 30%, bán tự động 50%, 50% có bộ sưu tập 11. Công nghệ may Đầu tư công nghệ mới 12. Công nghệ đúc cơ khí Hiện đại hoá 100%, lắp ráp máy dệt với tỷ lệ nội địa hoá 30-50% 13. Công nghệ in, nhuộm, hoàn tất vải bông cao cấp Đạt 100% 14. Công nghệ nhuộm, hoàn tất vải len và pha len, vải bông pha xơ tổng hợp và vải tơ tằm chất lượng cao, sợi cao cấp Đạt 100% Nguồn: Tạp chí Dệt may năm 2002 Trong đó cơ cấu vốn đầu tư dự kiến theo các nguồn như sau: Cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng (%) Vốn tự có của doanh nghiệp 8% Vốn ngân sách 7% Vốn ODA 20% Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước 35% Vốn tín dụng thương mại 30% 2.4. Nhóm giải pháp giảm chi phí trong giá thành xuất khẩu Trong điều kiện hàng dệt may Việt nam đang giảm ưu thế về giá nhân công, các doanh nghiệp dệt may cần có các biện pháp để tăng sức cạnh tranh về giá thành sản phẩm. 2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu Chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận lớn cấu thành nên giá thành sản phẩm dệt may. Trong tình hình hiện nay, khi mà phần lớn nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may đều phải nhập khẩu do sự phát triển không cân đối giữa ngành dệt và may thì việc giảm chi phí nguyên phụ liệu là không hề đơn giản, nhất là khi giá cả nguyên phụ liệu trên thị trường thế giới biến động bất thường hoặc nếu có dự báo được khả năng xảy ra "sốt" thì phần lớn doanh nghiệp trong nước cũng chỉ đủ sức dự trữ trong thời gian ngắn do thiếu vốn và kho bãi. Vì vậy, trước mắt khi ngành dệt của ta chưa đủ khả năng cung cấp đầu vào cho ngành may thì các doanh nghiệp may cần phải thiết lập được quan hệ bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, bên cạnh đó vẫn cần đa dạng hoá nguồn cung cấp để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào một hai nguồn cung. Còn về lâu dài, để có thể giảm chi phí nguyên phụ liệu, cũng là để tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm dệt may, Nhà nước cần hỗ trợ cho ngành dệt may đẩy mạnh đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trong nước nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu thay thế nhập khẩu. 2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất So với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc, chi phí sản xuất hàng dệt may của doanh nghiệp Việt Nam còn cao. Do vậy việc tiết giảm chi phí sản xuất là yếu tố sống còn đối với ngành dệt may Việt Nam đặc biệt là khi hội nhập một cách đầy đủ vào AFTA hay thực hiện các thoả thuận thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc (ACFTA). Cụ thể các doanh nghiệp cần tiến hành việc sắp xếp lại quy trình sản xuất, tăng cường các biện pháp giám sát định mức tiêu hao bằng cách xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng. Doanh nghiệp cũng cần quản lý tốt lao động, nâng cao chất lượng lao động, thường xuyên rèn luyện kỹ năng của người lao động từ đó nâng cao năng suất lao động giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên cải tiến để hợp lý hoá các công đoạn sản xuất. Ngoài ra, đối với việc đóng gói bao bì, nhãn hiệu cho sản phẩm nên hợp lý vừa giúp sản phẩm thêm đẹp nhưng cũng không nên quá lãng phí. 2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông Việc giảm chi phí lưu thông là rất quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam. Để giảm chi phí trong khâu lưu thông các doanh nghiệp cần tiến hành việc đánh giá phân tích các bộ phận chi phí nằm trong chi phí lưu thông, từ đó có cách giảm thiểu cho từng bộ phận. Có thể nói, việc giảm chi phí trong khâu lưu thông đôi khi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài, nhất là khi hiện tại nhiều doanh nghiệp dệt may của ta vẫn xuất khẩu qua trung gian. Chẳng hạn để xuất khẩu sang thị trường Ôxtraylia ta vẫn phải trung chuyển qua Singapore nên chi phí vận chuyển đã đội giá thành lên cao. Cũng tại thị trường Irăc thời gian qua do các hoạt động thương mại bị ngừng trệ nên các doanh nghiệp của ta đã phải chịu chi phí lưu kho bãi rất lớn. Do vậy để có thể giảm chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi hoặc các loại phí về thủ tục hành chính, quản lý, ngành dệt may nói chung và mỗi doanh nghiệp dệt may nói riêng cần nỗ lực xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường phi hạn ngạch sau khi đã trải qua giai đoạn ban đầu làm gia công xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Đồng thời, doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể cân nhắc việc liên doanh với các công ty thị trường nước nhập khẩu qua đó tiến hành xuất khẩu tại chỗ, giảm đáng kể cước phí vận chuyển nhất là tại thị trường Nga. 2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực 2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Đối với mọi doanh nghiệp nguồn lực con người luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng, con người chính là yếu tố động nhất và "cách mạng" nhất trong quá trình sản xuất. Do đặc thù của ngành dệt may nước ta hiện nay là đang thu hút và sử dụng một lượng lớn lao động với trình độ văn hóa không đồng đều. Như vậy muốn đạt được mục tiêu phát triển trong những năm tới, vừa là để chuẩn bị nguồn nhân lực cho chương trình đầu tư phát triển và hội nhập quốc tế, công việc cấp thiết của ngành dệt may là phải quy hoạch lại nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp của ngành. Từ đó ngành dệt may và Tổng công ty Dệt may phải tích cực chủ động xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể có tính toán cân nhắc giữa nhu cầu và khả năng, đề xuất những cơ chế chính sách để làm sao huy động được các loại hình đào tạo cùng tham gia thì mới có thể thoả mãn được nhu cầu nguồn nhân lực rất lớn trong vòng 5-10 năm tới. 2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả Ngành dệt may cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học sinh có khả năng theo học ngành công nghệ dệt may, khắc phục tình trạng thiếu kỹ sư dệt may trầm trọng đã xuất hiện và có thể kéo dài trong vài năm tới. Ngành dệt may cũng cần nhanh chóng xúc tiến quy hoạch hệ thống trường, trung tâm dạy nghề dệt-may (từ thiết kế, kỹ thuật, điều hành sản xuất, thương mại), đầu tư cho các trường dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền hiện đại, nhằm đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành dệt may Việt nam. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia thiết kế thời trang và marketing, khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu thiết kế mẫu mốt và xúc tiến thị trường, từ đó từng bước tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm mang thương hiệu Việt nam. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ bảo đảm công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, khắc phục tình trạng thiếu lao động do các kỹ sư công nghệ và công nhân có tay nghề cao bị “hút” sang các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài. Để có đủ sức hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, ngành dệt may cần đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống đào tạo trên một cách toàn diện nhằm đáp ứng đòi hỏi mà chiến lược phát triển của ngành đã đặt ra. 2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ buôn bán với nhiều bạn hàng với nhiều nước trên thế giới. Chính do sự phức tạp và tiềm ẩn các yếu tố rủi ro của môi trường kinh doanh ở các thị trường này cho nên điều đặc biệt đối với doanh nghiệp là xây dựng một phương án kinh doanh. Tổ chức sản xuất kinh doanh cũng có một vai trò to lớn cho hoạt động xuất khẩu. Do đặc thù của các doanh nghiệp dệt may phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức sản xuất có hiệu quả cao nhưng có thể gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trường và giao dịch xuất khẩu. Giải pháp cho vấn đề này có thể là hình thức tổ chức sản xuất liên kết dọc theo kiểu vệ tinh: Một công ty mẹ với nhiều công ty vệ tinh cùng sản xuất một loại sản phẩm. Hình thức tổ chức này cũng có thể là giải pháp cho vướng mắc hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ. Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng và cung ứng nguyên phụ liệu cho các công ty con, sau đó thu gom và xuất khẩu dưới nhãn hiệu của một công ty lớn, đảm bảo về thị trường tiêu thụ ổn định. 2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Cần khẳng định rằng, trong vài năm tới, gia công hàng may mặc vẫn sẽ là hình thức xuất khẩu chủ yếu, một mặt xuất phát từ xu hướng chuyển dịch sản xuất tất yếu của ngành dệt may thế giới, mặt khác do ngành dệt may Việt nam chưa đủ “nội lực” để xuất khẩu trực tiếp. Trong điều kiện hiện nay, khi khâu tiếp thị, cung cấp nguyên liệu, thiết kế, ... và đặc biệt là phối hợp các “công đoạn” này để cho ra đời một sản phẩm có sức cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam còn yếu kém thì gia công vẫn là hình thức cần thiết và hiệu quả.Tuy nhiên để giữ được bạn hàng, thị trường, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn cần có những biện pháp nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tiết kiệm chi phí nhằm duy trì sức cạnh tranh của sản phẩm. Gia công là bước đi quan trọng để tạo lập uy tín của sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới bằng những ưu thế riêng biệt - giá rẻ, chất lượng tốt, giao hàng đúng hạn. Đồng thời, thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ các nước khác và tích lũy đổi mới trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất để chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp. 2.6.3.Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Thách thức đối với ngành dệt may nước ta trong tương lai là không nhỏ. Chiến lược đầu tư đúng đắn, có hiệu quả là cần thiết, một là theo hướng đầu tư thêm thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh. Hai là, tăng cường đầu tư chiều sâu, chỉ giữ lại những sản phẩm truyền thống có khả năng hoà nhập. Để tạo nguồn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may cần: Tăng cường vốn tự có, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động, giảm giá thành, tăng nguồn vốn lưu động. Huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp với lãi suất hợp lý. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực may vẫn cần thiết nếu như chúng ta muốn có một ngành công nghiệp may thực sự hướng về xuất khẩu. Các sản phẩm may của các doanh nghiệp này với các ưu thế về công nghệ, nguyên liệu, mẫu mã sẽ mở đường cho sản phẩm may với nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nên tập trung đầu tư vào các mặt hàng mới, phức tạp mà các doanh nghiệp hiện có chưa sản xuất được. Các doanh nghiệp trong nước tự tìm kiếm thị trường đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch. Thu hút sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức môi trường thế giới cho “sản phẩm công nghiệp xanh và sạch”. Hiện nay các doanh nghiệp dệt đang rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn để thay đổi công nghệ dệt - nhuộm theo các tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức và các nước quan tâm nhiều đến vấn đề này như Hà Lan, Đức, Canada, Newzealand... mà các nước xuất khẩu sản phẩm dệt trong khu vực như Ấn Độ, Nêpan đã áp dụng có thể là một kinh nghiệm tốt cho Việt Nam. 2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu Nhà nước cần cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu hiện vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt các hợp đồng gia công xuất khẩu có thời hạn ngắn. Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Tình trạng một loại nguyên liệu nhưng có các thông số kỹ thuật khác nhau với định mức tiêu hao cũng như chức năng khác nhau vẫn được áp dụng cùng một mức thuế như hiện nay đem lại nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp may xuất khẩu. Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho doanh nghiệp may xuất khẩu. Đồng thời tính phần xuất khẩu tại chỗ này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tại giấy phép đầu tư, giảm khó khăn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản xuất chưa ổn định. Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu đầu vào sau khi xuất khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi hàng về. Gia tăng thời hạn miễn thuế cho hàng may mặc tạm nhập tái xuất. 2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp may mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch. Nhà nước hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp với lãi suất ưu đãi, thủ tục vay đơn giản, gọn nhẹ, đưa ra những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, nhà nước cần có các chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước. Thành lập các trung tâm tư vấn đại diện thương mại tiếp thị cho ngành may. Các trung tâm này có nhiệm vụ thông tin, nắm bắt kịp thời các thay đổi về giá cả, tỷ giá, quy định hải quan, những chính sách thương mại đầu tư của nước nhập khẩu. Đồng thời, tiếp thị tốt hơn bằng cách giới thiệu sản phẩm Việt Nam. Tìm hiểu yêu cầu mặt hàng của các nước nhập khẩu, tìm hiểu xu hướng thời trang, cung cấp các thông tin về mẫu mốt có như vậy, các mẫu chào hàng sẽ phong phú và sát nhu cầu thị trường. Tìm hiểu và tiếp cận với hệ thống phân phối sản phẩm dệt may của từng nước và giúp Doanh nghiệp tiếp cận với những nhà nhập khẩu trực tiếp. Các đại diện thương mại cần xúc tiến hơn nữa việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, đặc biệt các đối tác nước ngoài, nâng cao hiệu quả của việc tham gia triển lãm hội chợ. Khi đưa sản phẩm sang giới thiệu tại các hội chợ triển lãm, các Doanh nghiệp cần có sẵn danh mục các đối tác đã được nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm, ký kết hợp đồng. Hỗ trợ cho ngành thời trang, thiết kế, tạo điều kiện để phát triển ngành may trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh. 2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may Đầu tư đổi mới công nghệ cho ngành dệt là một đòi hỏi cấp bách không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà cả về mặt chính trị, xã hội. Để giải quyết vốn cho đầu tư của ngành dệt trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của các doanh nghiệp Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ vốn (kể cả vốn ngân sách cấp và vốn vay với lãi suất ưu đãi), tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội, cụ thể là: Vay vốn ngoài xã hội là vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính và thị trường chứng khoán. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ của Chính phủ để các doanh nghiệp dệt may phát hành chứng khoán và thuê tài chính. Với các dự án lớn hiệu quả kinh doanh còn thấp, thời gian huy động vốn dài, Chính phủ cần bố trí nguồn vốn tín dụng ưu đãi có thời gian trả nợ từ 5-10 năm với lãi suất thấp hoặc cho doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ODA của các nước có thời gian thu hồi vốn dài, lãi suất thấp. Chính phủ cần hỗ trợ vốn từ ngân sách đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở các khu công nghiệp, cho công tác nghiên cứu và đào tạo, các dự án môi trường. Đồng thời bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động dưới các hình thức cấp vốn của các doanh nghiệp hạn hẹp, chủ yếu sử dụng vốn vay, chi phí sản xuất cao. Nhà nước cũng cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt hàng vải hiện nay từ 10% xuống 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hai mặt hàng này nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng xuất khẩu. Đối với vải bán cho các công ty nước ngoài để các công ty Việt Nam gia công áp dụng mức thuế 0% như đối với hàng xuất khẩu. Với các thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu tư tài sản cố định cần miễn thuế nhập khẩu. Các thiết bị kể cả nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước nên đưa vào danh mục hàng chịu thuế VAT với thuế suất bằng 0%. Ngành dệt trong nước hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu đặc biệt với các mặt hàng cao cấp, mặt hàng có chất lượng cao. Do vậy Nhà nước cần có chính sách thực sự khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguyên phụ liệu trong nước. Nhưng để làm được điều này thì bản thân ngành dệt may cần phải có sự đầu tư, phát triển mạnh cụ thể như sau: Có quy hoạch phát triển ngành dệt may trong đó đảm bảo sự cân đối giữa 2 ngành. Có quy hoạch sắp xếp lại ngành dệt để có thể phối hợp phát huy năng lực hiện có. Có chính sách thực sự khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nước. KẾT LUẬN Xuất khẩu là một nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống dân sinh. Đó cũng là mục tiêu mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Với ý nghĩa đó Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu, ngành dệt may cũng chính là ngành hàng xuất khẩu chế biến quan trọng của Việt Nam hiện nay. Cũng như nhiều mặt hàng khác, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường trên thế giới nói chung và thị trường phi hạn ngạch nói riêng đang góp phần xứng đáng vào chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, và đang từng bước giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động, đồng thời đây cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai chỉ sau xuất khẩu dầu thô. Nhưng để những ưu thế trên của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ngày càng được phát huy, những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường phi hạn ngạch càng trở nên cần thiết. Với mong muốn ngành dệt may Việt Nam ngày càng vững mạnh, hàng dệt may Việt Nam ngày càng cải thiện được vị trí của mình tại nhiều thị trường trên thế giới nên em đã lựa chọn đề tài " Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch" làm khoá luận tốt nghiệp cho mình. Dẫu biết rằng khóa luận này khó tránh khỏi thiếu sót do sự hạn chế về trình độ, thời gian của người viết, nhưng em vẫn mong rằng khoá luận này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam, hoàn thiện hình ảnh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong con mắt của người tiêu dùng trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí thương mại số 6, 7, 8, 9, 11, 21, 25, 27, 35, 58, 64, 65, 66, 71 năm 2003. Thông tin chiến lược chính sách công nghiệp- Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp số 2, 4, 9 năm 2003. Thời báo kinh tế Việt Nam số 128, 152, 145, 154 năm 2003. Tạp chí kinh tế Châu Á Thái Bình Dương số 42 năm 2002. Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 1 năm 2002. Tạp chí Doanh nghiệp thương mại số 166, 167 năm 2002, số 172, 175, 187 năm 2003. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số tháng 5, tháng 10, tháng 11 năm 2002. Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 2001, 2002- Tổng cục Thống kê Báo Đầu tư số 65 năm 2002, số 66 (30/5/2003). Tạp chí Kinh tế và phát triển số 59, 68 năm 2003. Tạp chí Ngoại thương số 9, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 27, 29, 30, 31, 32 năm 2003 Tạp chí Con số và sự kiện số 1-2 năm 2002, số 2-3, 7, 11 năm 2003. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 12, 14, 23, 31 năm 2003. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 2/2002 Báo Công nghiệp và thương mại số 27, 30, 32, 37 năm 2003 Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1, 3, 5, 10 năm 2003. Thời báo kinh tế Sài Gòn 13/2/2003 Báo cáo kinh doanh xuất khẩu cuối năm của Tổng công ty Dệt may Việt Nam các năm: 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003(9 tháng đầu năm). Niên giám thương mại 2001. Niên giám thống kê 1999, 2000, 2001, 2002. (trang Web của Tổng công ty Dệt may Việt Nam) Báo cáo của JETRO ( (Trang Web của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản) (Hội nhập kinh tế quốc tế -Bộ Ngoại giao) (Bộ Thương mại Việt Nam) (Cơ quan xúc tiến thương mại của thành phố Hồ Chí Minh) (Bộ Ngoại giao - Thương mại Ôxtraylia) (Cơ quan xúc tiến xuất khẩu) (Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI 3 1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG ĐẦY HẤP DẪN 3 1.1. Mức tiêu thụ 3 1.2. Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may 7 1.3. Mức tự cung đảm bảo 7 1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9 1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11 2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 13 2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13 2.2. Thị hiếu tiêu dùng 18 3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC KHAI THÁC 19 3.1. Những nét chung về thị trường Châu Phi 19 3.2. Thị hiếu tiêu dùng 23 4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHÁC 24 4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24 4.2. Ôxtraylia 26 4.3. Trung Đông 29 5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC CUNG CẦU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 32 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA 33 1. NĂNG LỰC SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 33 1.1. Lợi thế sản xuất 33 1.1.1.Nguồn lao động và giá nhân công 33 1.1.2.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 34 1.1.3.Chính sách của Nhà nước đối với phát triển ngành dệt may 34 1.2. Năng lực sản xuất 35 1.2.1. Các cơ sở sản xuất chủ yếu 35 1.2.2. Cơ cấu chủng loại công nghệ 38 2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 40 2.1. Tình hình xuất khẩu dệt may nói chung 40 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 40 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 45 2.2. Tình hình xuất khẩu dệt may sang thị trường phi hạn ngạch 46 2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 47 2.2.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu 58 2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 61 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 68 3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 68 3.2. Những tồn tại chính 69 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 73 1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 73 1.1. Dự báo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch 73 1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch 74 1.3. Những định hướng lớn 76 1.3.1. Định hướng về sản phẩm 76 1.3.2. Định hướng về thị trường 77 2. CÁC GIẢI PHÁP 78 2.1. Nhóm giải pháp về marketing - nghiên cứu thị trường 78 2.1.1. Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin 78 2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 80 2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 80 2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 80 2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã 81 2.2.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm 82 2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 83 2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ 85 2.3.1. Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ 85 2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể 86 2.4.Nhóm giải pháp giảm chi phí trong giá thành xuất khẩu 88 2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu 88 2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất 89 2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông 89 2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực 90 2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 90 2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 90 2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 91 2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh 91 2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 92 2.6.3. Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 92 2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 93 2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 93 2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may 94 2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt có sự cân đối giữa ngành dệt và may 95 KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch.doc
Luận văn liên quan