Đề tài Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội

MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. 1.4. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 1.6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU VÀ KÍCH CẦU 1.6.1. Cầu và lượng cầu. 1.6.1.1. Khái niệm 1.6.1.2. Các yếu tố tác động đến lượng cầu. 1.6.2. Độ co giãn của cầu. 1.6.2.1. Độ co giãn của cầu theo giá: 1.6.2.2Co dãn của cầu theo thu nhập. 1.6.2.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo. 1.6.3. Sự cần thiết và một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty. 1.6.3.1. Sự cần thiết phải kích cầu. 1.6.3.2 Một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG. 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 2.2.1 Giới thiệu chung về công ty. 2.2.2 Chức năng,nhiệm vụ của công ty. 2.2.2.1 Chức năng. 2.2.2.2 Nhiệm vụ của công ty. 2.2.3 Tình hình kinh doanh nhà hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2008. 2.2.4 Một số biện pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng mà công ty đã thực hiện 2.2.5 Một số yếu tố tác động đến hoạt động kích cầu về dịch vụ nhà hàng công ty 2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CẦU VÀ TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN THÔNG QUA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3.1.1 Ưu điểm của công ty. 3.1.2 Nhược điểm của công ty. 3.1.3 Nguyên nhân của nhược điểm 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2012 3.2.1 Phương hướng phát triển của công ty. 3.2.2 Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty. 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY KẾT LUẬN

doc40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2706 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bằng cách nghiên cứu tình hình tiêu thụ, phân tích nhu cầu của thị trường tại địa bàn Hà Nội, đánh giá năng lực của công ty đồng thời đưa ra các biện pháp để kích cầu dịch vụ nhà hàng cho công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu -Về giới hạn không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng của công ty ở thị trường Hà Nội. - Về giới hạn thời gian, đề tài sử dụng số liệu được thu thập từ năm 2006-2008 và định hướng đến năm 2012 của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương. 1.4. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU Để bài viết có tính chính xác và tính thực tế cao,em sử dụng hai nguồn số liệu chính đó là nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp: chủ yếu sử dụng các giáo trình chuyên môn như giáo trình kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô, kinh tế học quản lý, giáo trình giới thiệu nghiệp vụ nhà hàng và kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua. Nguồn dữ liệu sơ cấp:chuyên đề sử dụng kết quả của các phiếu điều tra khách hàng. Có 100 phiếu điều tra được phát ra và thu về 61 phiếu rồi tổng hợp bằng phần mềm SPSS thông qua đó đưa ra các giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng . 1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, lời cam kết, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Thực trạng hoạt động kích cầu dịch vụ nhà hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương Chương 3: Các kết luận và một số giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương 1.6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU VÀ KÍCH CẦU 1.6.1. Cầu và lượng cầu 1.6.1.1. Khái niệm Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định ( tất cả các yếu tố khác không đổi). Như vậy cầu bao gồm hai yếu tố cơ bản cấu thành nên đó là khả năng và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đó. Quy luật vận động của cầu : P tăng Q giảm, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cầu. Nhưng cầu không phải là nhu cầu, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau bởi vì nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn của con người và mong muốn đó có thể không được thỏa mãn. Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, tức là nhu cầu được đảm bảo bằng một nguồn tiền tệ để có thể mua được số hàng hóa hay dịch vụ. Lượng cầu là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại các mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Đường cầu là tập hợp tất cả các điểm thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu của một loại hàng hoá nào đó trong một khoảng thời gian nhất định ( giả sử các yếu tố khác không đổi ). Đồ thị 1: Đồ thị đường cầu P Q 0 D 1.6.1.2. Các yếu tố tác động đến lượng cầu * Giá cả bản thân hàng hoá, dịch vụ Lượng cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó sẽ tuân theo luật cầu. Có nghĩa là khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng lên thì số lượng hàng hoá hay dịch vụ đó được cầu trong khoảng thời gian đã cho sẽ giảm xuống và ngược lại ( với giả định rằng các yếu tố khác không đổi ). * Thu nhập của người tiêu dùng Thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng cầu nhiều hàng hoá hơn và ngược lại. Tuy nhiên phụ thuộc vào từng loại hàng hoá cụ thể mà mức độ thay đổi của cầu sẽ khác nhau. * Giá cả của các hàng hoá liên quan Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của bản thân hàng hoá mà nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá liên quan. Các hàng hoá liên quan này chia ra làm 2 loại: Hàng hoá thay thế và hàng hoá bổ sung. - Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Có nghĩa là khi giá của mặt hàng này tăng lên thì cầu đối với mặt hàng kia cũng tăng lên và ngược lại. - Hàng hoá bổ sung là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá khác. Tức là khi giá của hàng hoá này tăng lên thì cầu đối với hàng hoá kia sẽ giảm xuống và ngược lại. * Dân số Với mỗi mức giá, lượng cầu đối với một hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó tại thị trường đông dân cư sẽ lớn hơn thị trường ít dân cư hơn. Cho dù các yếu tố như thu nhập, thị hiếu và các yếu tố khác là như nhau thì điều này vẫn đúng bởi vì thị trường nào đông dân cư hơn sẽ tiêu dùng nhiều hơn về mặt hàng cụ thể nào đó. * Thị hiếu Thị hiếu có ảnh hưởng đến cầu của người tiêu dùng, thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ. Như vậy thị hiếu là một yếu tố khác hẳn với các yếu tố khác của cầu. * Các kỳ vọng Cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng ( sự mong đợi ) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hi vọng rằng giá cả của hàng hoá nào đó sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm xuống và ngược lại. * Các yếu tố khác Ngoài các yếu tố đã nêu ra ở trên thì còn có các yếu tố khác như: khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, các chính sách của chính phủ, quảng cáo… cũng tác động đến lượng cầu. Yếu tố khí hậu: Khí hậu thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tác động lên cầu sản phẩm làm lượng cầu giảm đi. Ví dụ như khí hậu ẩm, mưa phùn nhiều làm cho cây cà chua bị hỏng, gây ra lượng quả cà chua giảm đi, làm cho giá bán cà chua tăng lên, cầu về mặt hàng này giảm đi. Yếu tố thiên tai: Yếu tố này cũng ảnh hưởng rất nhiều lên lượng cầu. Khi xảy ra thiên tai làm cho lượng sản phẩm giảm đi. Ví dụ như khi bị lũ lụt, làm mất mùa màng, sản lượng gạo giảm, giá gạo tăng lên. Yếu tố dịch bệnh: Dịch bệnh gia tăng cũng tác động đến cầu. Ví dụ như khi xảy ra dịch cúm gia cầm, cầu về sản phẩm này giảm đi vì họ lo lắng sẽ bị gây bệnh. Các chính sách của chính phủ như tăng thuế, đặt giá trần, giá sàn… Khi chính phủ đánh thuế đối với một mặt hàng nào đó (ví dụ như máy tính) làm cho giá của mặt hàng đó sẽ tăng và cầu về mặt hàng đó sẽ giảm cụ thể là giá của máy tính sẽ tăng lên và làm cho cầu về máy tính sẽ giảm. Quảng cáo: Quảng cáo được đánh giá là một chiến lược quan trọng trong chiến lược marketing của các công ty. Không phải ngẫu nhiên mà các công ty lại đầu tư rất nhiều tiền bạc vào hoạt động này. Quảng cáo tốt sẽ làm cho người tiêu dùng tin tưởng, lấy được lòng tin của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty, từ đó sẽ làm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Như vậy, cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Tổng hợp các yếu tố tác động đến cầu được biểu diễn qua hàm cầu tổng quát có dạng như sau: = f(Px,t, Yt, Pt,r, N, T, E…) Trong đó: : lượng cầu đối với hàng hóa X trong thời gian t. Yt: thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t. Px,t: Giá của hàng hóa X trong thời gian t. Pr, t: Giá cả của hàng hóa liên có liên quan trong thời gian t. N: Dân số (hay người tiêu dùng). T: Thị hiếu (sở thích) của người tiêu dùng. E: Các kỳ vọng. 1.6.2. Độ co giãn của cầu 1.6.2.1. Độ co giãn của cầu theo giá: *Khái niệm Sự co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự thay đổi phần trăm của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu ( giá cả hàng hoá đó, thu nhập hoặc giá cả hàng hoá khác ) với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy độ co dãn của đường cầu cho biết khi giá của một loại hàng hoá nào đó thay đổi 1% thì cầu của loại hàng hoá đó tăng bao nhiêu %. Ø Công thức tính: E = Trong đó: Q là lượng cầu của hàng hoá đang xét P là giá của hàng hoá đang xét Giá trị tuyệt đối của E càng lớn thì người mua càng phản ứng nhiều trước sự thay đổi của giá cả Ø Phân loại độ co dãn E > 1, cầu co dãn tương đối trong miền giá cả hiện thời E < 1, cầu không co dãn tương đối. Trong trường hợp này thì sự thay đổi phần trăm của lượng cầu nhỏ hơn sự thay đổi phần trăm của giá cả, người tiêu dùng hầu như không phản ứng gì với sự thay đổi của giá cả. Có nghĩa là khi giá cả tăng, người tiêu dùng không giảm bao nhiêu mức tiêu dùng của họ. Lượng cầu không phản ứng hoàn toàn với sự thay đổi giá cả. Người ta vẫn sẵn sàng và có khả năng mua một lượng cầu như cũ dù giá tăng. E = 1, co dãn đơn vị E = ∞, co dãn hoàn toàn. Trong trường hợp này, khi giá tăng lượng cầu sẽ giảm tới 0, có nghĩa là không bán được một sản phẩm nào. E = 0, hoàn toàn không co dãn, dù giá tăng lượng cầu luôn không thay đổi. ( với E được hiểu là trị tuyệt đối của hệ số độ co dãn ). Ø Các yếu tố ảnh hưởng đến độ co dãn của cầu theo giá Mức độ co dãn của cầu theo giá của bản thân hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sự sẵn có của hàng hoá thay thế: các hàng hoá thay thế đối với một hàng hoá hoặc dịch vụ càng tốt và càng nhiều thì cầu đối với hàng hoá hay dịch vụ đó càng co dãn Tỷ trọng của tổng thu nhập của người tiêu dùng khi mua 1 loại hàng hoá nào đó. Khi tỷ trọng thu nhập chi cho 1 loại hàng hoá càng cao thì cầu về hàng hoá đó càng Tỷ trọng co dãn. Khoảng thời gian khi giá thay đổi. Trong dài hạn cầu sẽ có xu hướng co dãn nhiều hơn là trong ngắn hạn vì trong dài hạn người tiêu dùng có thể biết được sự thay đổi giá vì vậy mà có thể ứng phó được khi giá cả thay đổi. Co dãn của cầu theo thu nhập Độ co dãn của cầu theo thu nhập được định nghĩa là hệ số phản ánh sự thay đổi phần trăm thay trong lượng cầu chia cho sự thay đổi phẩn trăm trong thu nhập. Tức là độ co dãn của cầu theo thu nhập (EM ) đo lường phản ứng của lượng cầu trước sự thay đổi thu nhập ( các yếu tố khác là cố định ). * Công thức tính: EM = Trong đó: EM là độ co dãn của cầu theo thu nhập Qd là lượng cầu của hàng hoá đang xét M là thu nhập của người tiêu dùng * Phân loại co giãn của cầu theo thu nhập - Nếu EM > 0 đối với hàng hoá thông thường - Nếu EM < 0 đối với hàng hoá thứ cấp 1.6.2.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo Độ co dãn của cầu theo giá chéo được định nghĩa là hệ số phản ánh phần trăm thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Hay khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. * Công thức tính: Exy = = Trong đó: Qx ,Qy lần lượt là lượng cầu của hàng hoá x, y Px, Py lần lượt là giá của hàng hoá x, y Exy là độ co dãn của cầu theo theo giá chéo * Phân loại hệ số co dãn của cầu theo giá chéo - Nếu : Exy > 0 nếu là hai hàng hóa thay thế - Nếu : Exy < 0 nếu là hai hàng hóa bổ sung 1.6.3. Sự cần thiết và một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty 1.6.3.1. Sự cần thiết phải kích cầu Đối với nền kinh tế nói chung nếu không kích cầu sẽ nảy sinh nhiều vấn đề,kinh tế sẽ đi vào suy thoái, nhu cầu về dịch vụ sẽ giảm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, hoặc có tiêu thụ được thì ở mức giá thấp hơn giá thành, doanh thu của doanh nghiệp giảm hoặc sẽ bị phá sản, người lao động không có việc làm do doanh nghiệp làm ăn không có lãi hoặc phải đóng cửa,ngân quỹ quốc gia chưa có quỹ trợ cấp thất nghiệp,vấn đề an sinh xã hội sẽ bị đe dọa...kích cầu là sự hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, gần như là biện pháp duy nhất để chống khủng hoảng hay suy thoái kinh tế, như vậy kích cầu là vô cùng cần thiết. Đối với các doanh nghiệp nói riêng, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là sản phẩm của họ kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu, mong muốn, sở thích của khách hàng bởi vì nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao, mặt khác doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh của mình về cả mẫu mã và chất lượng. Nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thì quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty sẽ bị chậm lại, gây ra ứ đọng hàng hóa, sản phẩm, tiền vốn chậm lưu chuyển sẽ gây ra chi phí bảo quản hao hụt, chi phí lãi vay, chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó để chiến thắng cạnh tranh trong doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực thì cần phải kích cầu tiêu thụ cho sản phẩm của mình,đưa sản phẩm của công ty lên một tầm cao mới vượt xa các đối thủ cạnh tranh. 1.6.3.2 Một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty * Giải pháp về giá của sản phẩm Hạ giá bán để kích cầu sản phẩm một mức giá chính xác và hợp lý là cách tốt nhất khiến khách hàng cảm thấy được tôn trọng, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích của công ty. Giá rẻ sẽ hấp dẫn được khách hàng hơn, tạo thêm cơ hội cho những nguồn khách chưa đến nhà hàng, qua đó quảng bá hình ảnh của nhà hàng. Giảm giá và khuyến mãi là hai biện pháp kích cầu tiêu dùng thiết thực nhất đối với khách hàng. * Giải pháp gia tăng thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm Trong bối cảnh sức tiêu dùng giảm sút, doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược kinh doanh của mình, chính sách được công ty đưa ra trong giai đoạn hiện nay là đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện các đợt khuyến mại, quảng cáo để kích cầu tiêu thụ sản phẩm. * Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ Tập chung nâng cao chất lượng dịch vụ qua cung cách phục vụ đặc biệt là thái độ phục vụ niềm nở và chuyên nghiệp của nhân viên, đánh giá thật cẩn trọng những điểm mà khách hàng hài lòng đồng thời không ngừng nâng cao những điểm chưa được hoàn thiện và học hỏi những điểm tốt của các doanh nghiệp khác đi trước để hoàn thiện quy trình dịch vụ. Duy trì mối liên hệ với khách hàng truyền thống một cách thường xuyên đây là khách hàng có ý nghĩa sống còn với công ty, kiểm tra khách quan ý kiến của khách hàng thông qua kênh phản ánh than phiền của khách hàng. Để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng và nhớ đến nhà hàng, công ty cần tạo sự khác biệt trong cung cách phục vụ của công ty. Đôi khi là những lời cảm ơn mỗi khi khách hàng đến nhà hàng,,một tấm thiệp nhỏ trong những ngày lễ, hay một bức email chúc mừng vào ngày đầu tuần....cũng sẽ khiến khách hàng thực sự ấn tượng với công ty. * Giải pháp về marketing thị trường Tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà hàng để lượng khách hàng biết đến nhà hàng nhiều hơn, qua đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng quảng cáo có rất nhiều cách đôi khi đòi hỏi chi phí rất lớn. Vì vậy quảng cáo sao cho hiệu quả, tiết kiệm chi phí và mục đích cuối cùng là tạo ra nhiều lợi nhuận. Hoàn thiện chiến lược marketing sẽ củng cố và phát triển thương hiệu cho công ty, từ đó tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường dịch vụ nhà hàng của công ty tại địa bàn Hà Nội. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG. 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua để nhận thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh. Muốn có được những đánh giá, nhận xét hoạt động của công ty trong lĩnh vực này, trong một thời kì kinh doanh, tôi đã tiến hành so sánh các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh sau mỗi năm tài chính. Dựa vào đó sẽ có cái nhìn tổng quát và phục vụ thiết thực hơn cho việc đánh giá, phân tích, tập hợp tình hình hoạt động của công ty. -Phương pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp để nhận biết được hiệu quả kinh doanh nhà hàng của công ty trong thời gian qua. Căn cứ kết quả đạt được ở phương pháp thống kê và so sánh số liệu tôi đã sử dụng phương pháp phân tích theo chuỗi thời gian tức là từ năm 2006 tới năm 2008, đồng thời kết hợp với những kĩ năng hiểu biết của mình, kết hợp với những kết quả đạt được từ những cuộc phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại công ty, tôi đã đúc kết, tổng hợp về tình hình hoạt động của công ty. -Phương pháp phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại công ty cũng là một hình thức của phương pháp thu thập số liệu nhưng ở dạng sơ cấp.Tôi đã phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua phiếu điều tra khách hàng,tổng hợp phiếu điều tra bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn tổng quát nhất về tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng, nhận rõ những mặt được và hạn chế còn tồn tại trong công ty để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh -Phương pháp tư duy lôgic nghĩa là, qua việc tìm hiểu thị trường của dịch vụ này, tôi thu thập được những số liệu cần thiết để từ đó có được cái nhìn bao quát về tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới cầu dịch vụ nhà hàng và công tác phát triển thị trường. Để từ đó, hướng được những giải pháp bền vững cho việc kích cầu và mở rộng thị trường cho dịch vụ này. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 2.2.1 Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty cô phần Dịch Vụ và Đầu Tư Đông Dương Tên giao dich: INDOCHINA SERVICES AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : INDOCHINA SIC.,JSC Trụ sở chính: Phòng A2003 tầng 20,Tòa nhà M3M4 đường Nguyễn Chí Thanh,Phường Láng Hạ,Quận Đống Đa,Thành Phố Hà Nội Văn phòng giao dịch: 52B,Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương chính thức được thành lập ngày 12 tháng 07 năm 2005 công ty đã đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội theo giấy phép số 0103013096. Vốn Điều Lệ : 5.000.000.000 Đồng ( Năm tỷ đồng chẵn ) Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là loại công ty cổ phần do nhiều thành viên góp vốn, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng. *Các ngành nghề kinh doanh của công ty - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; dịch vụ ăn uống - Quảng cáo thương mại - Tư vấn,đào tạo nghiệp vụ kỹ năng quản trị kinh doanh; - Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa; - Dịch vụ vui chơi, giải trí; - Mua bán máy móc, thiết bị vật tư, nguyên liệu ngành in, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; - Lữ hành nội địa, quốc tế; Trong đó kinh doanh nhà hàng, dịch vụ là ngành nghề kinh doanh chủ yếu, chiếm phần lớn lợi nhuận của công ty. Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008 Chỉ tiêu Mã số Số liệu 1.Doanh thu hoạt động tài chính 21 6.072.436.153 2.Chi phí tài chính 22 26.359.145 3.Chi phí bán hàng 24 483.673.956 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 65.328.955 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 968.692.338 6.Lợi nhuận khác 40 49.606.437 7.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 1.018.298.775 8.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 285.123.657 9.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN(60=50-51) 60 733.175.118 Nguồn: báo cáo tài chính Công ty CP DV và ĐT Đông Dương Ngay từ khi mới thành lập, công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh đi vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và hoàn thiện về mọi mặt,sản phẩm dịch vụ của công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng cũng như giá cả hợp lý. Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am hiểu kinh doanh còn ít nên khó khăn trong việc tiếp cận chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước,nhưng với sụ nỗ lực vươn lên của mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực hiện huấn luyện kiến thức marketing, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. 2.2.2 Chức năng,nhiệm vụ của công ty 2.2.2.1 Chức năng Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là một công ty cổ phần kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn, dịch vụ nhà hàng. Một số lĩnh vực kinh doanh khác bao gồm : Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa Quảng cáo thương mại Lữ hành nội địa, quốc tế Vận chuyển khách du lịch, vận tải hàng hóa Tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, khai trương 2.2.2.2 Nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương đã xác định các nhiệm vụ đó là: Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm quản lý về kết quả hoạt động sản xuất của công ty trước nhà nước và cấp trên Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tích lũy và phát triển vốn Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên,thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước Tuân thủ các quy định của các cơ quan chủ quản 2.2.3 Tình hình kinh doanh nhà hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2008 Trong giai đoạn đổi mới khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mọi thành phần kinh tế đề bình đẳng với nhau trên mọi mặt. Hoạt động kinh doanh cũng vì thế ngày càng cạnh tranh khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới mình để có thể theo kịp với tốc độ phát triển chung. Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh phát triển nhất hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn ngồi trong một không gian thoáng đẹp,được phục vụ tận tình,tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị như Hà Nội. Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương tuy mới được thành lập vào năm 2005 và còn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng song công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, từng bước hoàn thiện mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Năm 2006, lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng của công ty đạt 286 triệu đồng, chiếm 66,73% so với tổng lợi nhuận chung của công ty, đây là một kết quả đáng khích lệ vì công ty mới bắt đầu kinh doanh ở vực này vào năm 2005. Đến năm 2007 do nền kinh tế thế giới đang suy thoái và công tác quảng bá du lịch thiếu năng động nên lượng khách du lịch Việt Nam giảm, điều này ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng tăng chậm đạt 302 triệu đồng( tăng 5,6% so với năm 2006) chiếm 58,46% tổng lợi nhuận chung của công ty. Đến năm 2008, du lịch nước ta có bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO( tháng 11-2007) đã thu hút nhiều du khách nước ngoài đến du lịch và tìm cơ hội làm ăn, lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008 ước đạt 4.253.740 lượt khách, đây là nguồn khách hàng tiềm năng vô cùng to lớn đối với công ty. Lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng của công ty cũng vì vậy mà tăng lên đáng kể, tăng 46,35% so với năm 2007 chiếm 60,21% so với tổng lợi nhuận chung của công ty. Bảng 2.2 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ nhà hàng của công ty Cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương Năm Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ nhà hàng (triệu đồng ) Lợi nhuận chung của công ty (triệu đồng) Tỷ trọng so với tổng lợi nhuận chung (%) 2006 286 428 66.73 2007 302 517 58.46 2008 442 733 60.21 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP DV và ĐT Đông Dương năm 2006-2008 Trong thời gian gần đây, nhu cầu về dịch vụ nhà hàng ngày càng tăng góp phần mang lại nguồn lợi nhuận rất lớn trong tổng lợi nhuận của công ty đạt được. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ nhà hàng của công ty trung bình chiếm khoảng hơn 50% tổng mức doanh thu của công ty. Lợi nhuận trong lĩnh vực nhà hàng cũng như lợi nhuận chung của công ty tăng dần qua các năm. Tốc độ gia tăng lợi nhuận trong lĩnh vực nhà hàng năm sau so với năm trước cũng có sự thay đổi do nhiều yếu tố. Đặc biệt là hoạt động du lịch được đẩy mạnh và rộng khắp,thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển,đây cũng là điều kiện tốt cho dịch vụ nhà hàng của công ty phát triển. Công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh cũng như lĩnh vực nhà hàng nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. 2.2.4 Một số biện pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng mà công ty đã thực hiện * Giảm giá, khuyến mại để thu hút khách hàng Giảm giá sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu để kích cầu dịch vụ. Nhưng giảm giá như thế nào là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với công ty, làm sao để cân bằng giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng -Từ tháng 8-2007 cho đến hết tháng 10-2007 nhà hàng giảm giá 3% khi đặt tiệc từ 20 bàn trở lên -Tặng 1 món khai vị cho khách hàng đi theo đoàn, chất lượng dịch vụ,nguồn nhân lực cho đến vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo. * Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ Thể hiện qua cung cách phục vụ, duy trì mối liên hệ với khách hàng...kiểm tra khách quan qua kênh phản ánh than phiền của khách hàng, với mục tiêu cạnh tranh lành mạnh dựa vào chất lượng dịch vụ và khẳng định vị trí của nhà hàng trên thị trường Hà Nội. - Đưa ra nhiều món ăn trong thực đơn để khách hàng lựa chọn cho phù hợp với khẩu vị ăn của mình và các món ăn được thay đổi theo từng ngày. * Khơi dậy mong muốn của khách hàng Tạo ra một điểm khác biệt so với những nhà hàng khác bằng cách bổ sung, kết hợp một số dịch vụ như thiết kế khu vực dành riêng cho người nước ngoài, hay các góc nhỏ dành cho giới nghệ sỹ, phòng ăn riêng cho các doanh nhân chiêu đãi đối tác làm ăn nhằm tạo cho khách hàng cảm giác thân thuộc mỗi khi đến với nhà hàng và họ đều ưu tiên lựa chọn nhà hàng mỗi khi phải đi ăn uống ở đâu đó. * Giải pháp gia tăng thị hiếu của khách hàng -Thực hiện công tác quảng bá hình ảnh nhà hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Thông Tin và Truyền Thông chỉ ra rằng, có khoảng 25% dân số Việt Nam, tức khoảng 20 triệu người, sử dụng internet. Con số này dự báo sẽ tăng gấp đôi chỉ trong vòng bốn năm tới. Khoảng 90% doanh nghiệp thiết lập việc nhận đơn đặt hàng bằng các phương tiện điện tử như e-mail, fax, điện thoại. Đây là một biện pháp vô cùng hữu hiệu giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chào hàng, kết nối và duy trì các mối quan hệ với khách hàng. 2.2.5. Một số yếu tố tác động đến hoạt động kích cầu về dịch vụ nhà hàng công ty Hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương nói riêng có những thuận lợi và khó khăn sau : *Thuận lợi: Công ty có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ từ giám đốc đến bộ máy giúp việc đều hết sức nhanh nhẹn và linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo nắm bắt được thị trường, sử dụng lao công hợp lý, phù hợp với trình độ của từng người. -Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO,tình hình chính trị, xã hội, kinh tế ổn định, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%.Điều đó tạo môi trường thuận lợi để công ty phát huy nguồn lực hiện có, mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường. - Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển và Việt Nam cũng là 1 điểm đến du lịch tốt và an toàn nhất trên thế giới, vì vậy sẽ thu hút nhiều du khách tới Hà Nội hơn, do vậy công ty sẽ có cơ hội đón tiếp nhiều khách hàng hơn. - Trụ sở của công ty nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh dễ nhìn thấy và thuộc nơi giao thông đi lại đông đúc nên công ty được mọi khách hàng tiềm năng chú ý đến. *Khó khăn: Hiện nay trên thị trường không chỉ có công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống mà còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cùng kinh doanh lĩnh vực như vậy, do đó có những khó khăn: -Do sức ép cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường mở cửa, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, do đó một khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn từ nhiều công ty khác nhau -Khó khăn trong giảm giá dịch vụ: sắp tới đây giá điện kinh doanh sẽ tăng,tất yếu giá nước cũng sẽ tăng.Hệ lụy kéo theo là giá cả ăn uống sẽ nhích dần lên.Trước đây,dịch vụ ăn uống đã tăng giá nhanh 10-20% thậm chí có nơi tăng 30% như cơm bình dân tăng lên từ 15.000-20.000 đồng/phần,các món bún phở,hủ tiếu phổ biến 20.000-25.000 đồng,có nơi 40.000 đồng/tô.Khi nguồn nguyên liệu đầu vào như gạo, nhiên liệu đun nấu gas, thịt heo, gà tươi sống đang giảm đáng kể thì hầu như không có quán nào có ý định giảm giá trở lại. Tại Hà Nội sau trận mưa lụt lịch sử, giá rau các loại tăng một cách chóng mặt gấp 3-4 lần, giá thuê nhân công bình quân cũng tăng 20-30%. Thuê người làm trước đây chỉ phải trả từ 700-800 ngàn đồng/người/tháng (bao ăn,bao ở) thì nay phải trả hơn 1 triệu đồng/người/tháng. Vì vậy doanh nghiệp rất khó giảm giá dịch vụ. 2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CẦU VÀ TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG Thông qua phiếu điều tra khách hàng và tổng hợp phiếu điều tra bằng phần mềm SPSS ta có biểu đồ sau : Bảng 2.3 Lý do khách hàng biết đến nhà hàng Nguồn : phiếu điều tra khách hàng Như vậy có 26 trong tổng số 61 người trả lời phỏng vấn chọn biết đến nhà hàng thông qua internet chiếm 42.6%. Internet ngày càng phổ biến rộng rãi ở nước ta, quảng cáo trực tuyến là chiến lược kinh doanh mà mọi công ty đều không thể lơ là. Mọi người thường sử dụng công cụ tìm kiếm để tra cứu thông tin trên internet, do vậy quảng cáo qua các dịch vụ search đạt hiệu quả rõ rệt, công ty cần đẩy mạnh công tác quảng cáo nhà hàng trên internet để có thể tiếp cận nhiều khách hơn,qua đó tăng khả năng kích cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó khách hàng biết đến nhà hàng thông qua lời giới thiệu của bạn bè cũng khá lớn chiếm 31%,vì vậy để công tác kích cầu đạt hiệu quả cao, nhà hàng cần xây dựng hình ảnh của mình thật tốt đối với mỗi khách khi ghé qua nhà hàng. Đây là cách tiếp thị đơn giản và tốn ít chi phí nhất. Cũng thông qua tổng hợp bằng phần mềm, số khách hàng đưa ra ý kiến muốn đến nhà hàng vào lần sau vì những lý do : Bảng 2.4 Lý do khách hàng muốn đến nhà hàng Lý do Số khách hàng lựa chọn Do món ăn ngon, đa dạng 19 Do giá cả hợp lý 11 Cung cách phục vụ của nhân viên 11 Thuận tiện trong đi lại 15 Do khung cảnh đẹp, rộng rãi 6 Nguồn : phiếu điều tra khách hàng Như vậy có tới 19 khách hàng chiếm 31,1% đồng ý rằng món ăn ngon là lý do chính để họ quay lại với nhà hàng của công ty, đây là một điểm mạnh mà công ty cần phát huy và làm tốt hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo nhằm kích cầu khách hàng trong tương lai gần. Đối tượng khách của nhà hàng rất đa dạng và phong phú,có thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau, tâm lý ăn uống cũng khác nhau, do đó nhân viên phải nhận biết và tìm hiểu các các đối tượng khách thì mới mong phục vụ tốt, làm khách hài lòng. Muốn vậy nhân viên phục vụ ngoài việc làm tốt công việc của mình,cần phải hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó lý do thuận tiện trong đi lại cũng được đa số khách hàng lựa chọn, có 11 khách hàng lựa chọn lý do này, chiếm 24,6%. Nhà hàng của công ty nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh, tuyến đường giao thông đi lại đông, có nhiều công sở và văn phòng giao dịch của nhiều công ty, đây cũng là khu vực có mật độ dân cư . Khi được hỏi lý do vì sao khách hàng không muốn đến nhà hàng của công ty nữa, có 12 khách hàng chiếm 19,7% lựa chọn lý do vì thời gian chờ để được phục vụ lâu. Bảng 2.5 Lý do khách hàng không muốn quay lại nhà hàng Nguồn : phiếu điều tra khách hàng Như vậy đây là nhược điểm lớn nhất mà nhà hàng cần hạn chế và khắc phục ngay. Nhân tố phục vụ như ăn mặc không chỉnh tề, lời nói và hành động của nhân viên không đồng nhất, thiếu thành ý và sự tôn trọng đối với khách hàng cũng làm cho khách không muốn ghé thăm nhà hàng vào lần sau. Vấn đề giá cả cũng được khách hàng quan tâm, có 8 khách hàng chiếm 13,1% lựa chọn lý do không muốn đến nhà hàng vào lần sau vì giá cả tại nhà hàng đắt, Đây cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp khi nền kinh tế thế giới đang suy thoái tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, lãi suất cho vay tại các ngân hàng tăng cao, mặt khác giá cả tăng giá một cách chóng mặt làm chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng cao nên các doanh nghiệp rất khó khăn trong giảm giá thành phẩm. Khách hàng đến với nhà hàng cũng rất đa dạng, làm trong nhiều ngành nghề khác nhau ( Phụ lục 1 )và nhiều độ tuổi khác nhau (Phụ lục 2). Đây cũng là đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và kinh doanh nhà hàng nói riêng, đòi hỏi nhân viên phục vụ phải có những cách làm việc khác nhau hoặc tiếp xúc theo các phương pháp khác nhau cho phù hợp với đối tượng khách. CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN THÔNG QUA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3.1.1 Ưu điểm của công ty Là một công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, luôn đoàn kết gắn bó với công ty, sát cánh cùng công ty vượt qua thời kỳ khó khăn khủng hoảng, vững bước phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. - Nhà bếp được thiết kế một cách chuyên nghiệp để đáp ứng được yêu cầu ăn của khách với mức chất lượng cao, hợp vệ sinh cũng như đảm bảo đầy đủ trang thiết bị. - Hoạt động kinh doanh vững vàng, ổn định, cơ sở khách hàng lớn và nguồn nhân lực khá. - Kết quả kinh doanh tốt, tăng trưởng đều trong thời gian qua. 3.1.2 Nhược điểm của công ty -Công tác dự báo cầu dịch vụ nhà hàng tại địa bàn Hà Nội được công ty thực hiện chưa tốt, chưa đánh giá đúng được tiềm năng của thị trường làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Sự cạnh tranh từ các đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực. - Công tác quảng bá hình ảnh nhà hàng vẫn chưa được thực sự quan tâm, hàng năm công ty chỉ bỏ ra 10 triệu đồng để thực hiện quảng cáo trên internet và tờ rơi. - Cung cách phục vụ của nhân viên vẫn chưa chuyên nghiệp, đôi khi vẫn gặp lỗi sơ đẳng như ăn mặc không chỉnh tề, lời lẽ thiếu tôn trọng khách hàng. Mối liên hệ giữa nhân viên chạy bàn và nhà bếp chưa thực sự gắn kết. - Xây dựng thực đơn còn thiếu khoa học, chưa đẹp mắt và không hấp hẫn khách. 3.1.3 Nguyên nhân của nhược điểm - Do trình độ của nhân viên còn hạn chế, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học thấp, 8 người trong tổng số gần 100 nhân viên, trong đó tỷ lệ làm trái ngành nghề đào tạo còn cao nên nhân viên chưa phát huy hết được khả năng vốn có của mình. - Do đặc thù của ngành nên lượng nhân viên phục vụ hợp đồng ngắn hạn nhiều, yêu cầu về trình độ của nhân viên phục vụ, nhân viên chạy bàn không cao nên nhân viên có kiến thức về nghề nghiệp của mình ít, khó khăn trong việc tạo phong cách chuyên nghiệp cho nhân viên. - Mối quan hệ giữa các bộ phận chưa tốt, khi nhà bàn order món ăn chuyển cho bộ phận bếp, không hiểu thông tin, bộ phận bếp sai món ăn, như vậy xuất hiện mâu thuẫn. - Do công ty chưa đánh giá được đúng tầm quan trọng của công tác quảng cáo nhà hàng trên internet, tờ rơi nên kinh phí mà quản lý dành cho công tác này còn ít và rất hạn chế. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2012 3.2.1 Phương hướng phát triển của công ty -Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2009-2012 là tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, xây dựng hình ảnh thương hiệu công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương. Rà soát, lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả,đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các đối tác khác cung ngành nghề kinh doanh để phát huy thế mạnh của mỗi đơn vị, tăng sức cạnh tranh. -Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, phát huy tính năng động, sáng tạo và tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật nhà nước. -Thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp. 3.2.2 Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty Trước tình hình kinh tế toàn cầu trong năm 2009 vẫn còn nhiều khó khăn,tình hình kinh doanh dịch vụ nhà hàng trong vài năm tới ở nước ta chưa thể sôi động ngay mà còn chìm lắng trong một thời gian dài. Vì vậy mục tiêu tăng trưởng của công ty trong các năm từ 2009-2012 về doanh thu và lợi nhuận phấn đấu tăng bình quân là 15%. Riêng năm 2009 phấn đấu tăng 10% so với năm 2008 Để đạt được mục tiêu tăng trưởng trên : -Về công tác tổ chức: công ty phải kiện toàn bộ máy quản lý của mình để ngày càng đáp ứng theo kịp sự phát triển của công ty. -Về việc làm và chăm lo đến đời sống người lao động: tiếp tục ký hợp đồng về thỏa ước lao động bảo đảm những quyền lợi chính đáng cho người lao động.Phấn đấu thu nhập bình quân cho người lao động đến 2012 là 3.000.000 đồng/tháng/người -Về lợi tức cho cổ đông:phấn đấu hàng năm chi trả cho cổ đông từ 20% trở lên 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI * Nâng cao hiệu quả phân tích và dự báo cầu về dịch vụ nhà hàng Công tác phân tích và dự báo là việc thu thập thông tin dữ liệu,bao gồm các số liệu( thông tin định lượng),nhận định,đánh giá,lý thuyết,xu thế...( thông tin định tính) theo từng chuyên đề hoặc tổng thể và các thông tin dữ liệu liên quan khác để tiến hành xác định các mối quan hệ phân tích và đánh giá,dự báo xu thế và nhân tố ảnh hưởng( tích cực và tiêu cực ) trong tương lai nhằm phục vụ cho những mục đích,kế hoạch hoạt động của công ty. Phân tích và dự báo thường được thực hiện dựa trên một dữ liệu nhất định trong quá khứ,dự báo một số yếu tố sẽ xảy ra ở tương lai. Do vậy, những thông tin về dự báo là những cơ sở quan trọng cho công tác lập kế hoạch theo thời gian. Phân tích càng logic, sát đúng, có luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn thì kế hoạch thực hiện càng khả thi,có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ các thông tin phân tích và dự báo, các cán bộ lãnh đạo của công ty có thể ước lượng trước và đánh giá được nhu cầu các nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện kế hạch, chính sách so với các kết quả thu được. Bên cạnh đó, phân tích dự báo cầu dịch vụ nhà hàng cung cấp các cơ sở để đánh giá, so sánh các giải pháp triển khai khác nhau để xác định giải pháp hiệu quả nhất. Vì vậy công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương phải hết sức quan tâm vào vấn đề này, nhất là việc đào tạo đội ngũ chuyên viên phân tích, đây là nhân tố quyết định quan trọng hàng đầu để cong ty có một nguồn thông tin phân tích và dự báo chuẩn xác và có ý nghĩa kinh tế cao đối với một công ty. * Hoàn thiện chiến lược marketing Là một công ty mới hoạt động được gần 4 năm nên công ty vẫn tồn tại những hạn chế nhất định về nguồn vốn cũng như nguồn nhân lực. Trong chiến lược kinh doanh chung,công ty phải xác định được thế mạnh của mình.Vì vậy,công ty phải có sự đầu tư một cách có trọng tâm tránh tình trạng đầu tư một cách dàn trải các nguồn lực, làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của công ty.Dựa vào khả năng và ưu thế hiện tại của mình, công ty phải tập chung vào phân đoạn thị trường trọng điểm của mình. Công ty cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,tạo được mạng lưới tiếp thị phân phối rộng khắp,phản ứng nhanh nhạy với những thay đổi của đối thủ cạnh tranh. Sau khi củng cố được phân đoạn của mình, công ty mới đặt kế hoạch mở rộng thị trường sang những khu vực mới hay dịch vụ kinh doanh mới của công ty. Bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh nhà hàng trên internet, để có thể tiếp xúc với nhiều tầng lớp khách hàng hơn. Internet hiện nay đang dần dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với người dân, tỷ lệ người sử dụng internet ngày một tăng cao, theo báo cáo mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông thì Việt Nam có khoảng 20 triệu người sử dụng internet. Vì vậy doanh nghiệp cần có chiến dịch marketing trên internet hợp lý và kinh phí cho công tác này cần được tăng thêm cho phù hợp với chiến dịch. Nhưng không phải chỉ sử dụng công tác kích cầu bằng phương pháp quảng cáo trên internet, công tác quảng cáo bằng tờ rơi, băng rôn quảng cáo cũng cần được chú trọng. Vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều cá nhân hay tổ chức không thể nắm bắt được thông tin của nhà hàng một cách nhanh nhạy được, do vậy các chương trình giảm giá hay khuyến mại của nhà hàng cũng không thể phát huy được hết tác dụng. * Đa dạng hóa thực đơn và nâng cao chất lượng dịch vụ Cần chú trọng hơn trong việc trình bày, thể hiện thực đơn, yêu cầu làm thực đơn cũng cần tỉ mỷ, cẩn thận, công phu sao cho thực đơn trông đẹp mắt, dẫn hấp khách. Thực đơn là phương tiện thông báo cho khách biết họ có thể lựa chọn và được phục vụ những món ăn, thức uống nào, giá cả bao nhiêu, suất ăn đó cho bao nhiêu người, hoặc nhìn vào thực đơn, khách hàng còn có thể biết được khả năng cung cấp món ăn của nhà hàng, từ thực đơn, khách hàng cũng có thể đánh giá được phần nào mức chất lượng phục vụ của nhà hàng. Việc xây dựng thực đơn rất quan trọng, nó thể hiện đẳng cấp của nhà hàng, thông thường thực đơn được tiến hành cẩn thận, tỷ mỹ, qua 4 bước cơ bản sau: nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự kiến thực đơn, thống nhất và phê duyệt thực đơn, trình bày và in thực đơn. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đời sống vật chất ổn định,đời sống tinh thần văn hóa phong phú. Đa dạng hóa là một hướng hoạt động quan trọng để hạn chế rủi ro, bảo đảm kinh doanh ổn định, có hiệu quả vững chắc trong môi trường cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắp trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới hiện nay. * Đào tạo, tuyển dụng và sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực Sự đổi mới trong tổ chức và vận hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi công ty cần có những quan điểm mới về thay đổi nhân sự, bộ máy tổ chức. Phải xây dựng bộ máy tổ chức theo định hướng thị trường, tránh sự chồng chéo,hoặc quá cồng kềnh làm giảm hiệu quả lao động của bộ máy cũng như hoạt động chung của công ty. Lao động là một yếu tố trong những yếu tố cơ bản nhất trong bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Nó đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại hay thành công của một doanh nghiệp. Việc sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động và giảm các chi phí nhân công từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty. Công ty cần có một chính sách nhân sự mang tính chiến lược lâu dài.Trong quá trình hoạt động cần giảm bớt những cá nhân yếu kém để dần tách lọc được đội ngũ có trình độ,có trách nhiệm,năng động sáng tạo phù hợp với cơ chế mới. Công ty cũng nên có những biện pháp khuyến khích cán bộ công nhân viên trong toàn công ty tích cực nâng cao trình độ nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết cho công việc. Có cơ chế thưởng phạt công bằng, khên thưởng kịp thời đối với những cá nhân hoàn thành xuất sắc công việc, đồng thời nhắc nhở khiển trách những thiếu sót còn tồn tại để mọi thành viên trong công ty cùng rút kinh nghiệm và sửa chữa. * Mở rộng khái niệm dịch vụ để nâng cao chất lượng dịch vụ Quan niệm về dịch vụ của doanh nghiệp sẽ hình thành nên các mối tương tác qua lại giữa doanh nghiệp và khách hàng. Nên quan niệm rằng dịch vụ chỉ là đem đến cho khách hàng những thứ mà họ cần,doanh nghiệp có thể tự đưa mình vào “thế kẹt” khi có khách hàng đòi hỏi điều gì đó mà doanh nghiệp không thể đáp ứng. Ngược lại nếu hiểu khái niệm về dịch vụ ở một góc độ rộng hơn, bao gồm nhiều nhu cầu trừu tượng khác nhau, doanh nghiệp sẽ luôn đem đến cho khách hàng một dịch vụ đúng với sự mong đợi của họ. Bằng cách đáp ứng những nhu cầu trừu tượng của khách hàng như lắng nghe khách hàng với sự cảm thông, chia sẻ khi họ gặp một vấn đề gì đó khó khăn hay đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau khi không thể đáp ứng chính xác khách hàng yêu cầu, doanh nghiệp có thể bỏ xa các đối tượng cạnh tranh trong cuộc đua về chất lượng dịch vụ. Mỗi khách hàng đặt quan hệ mua bán, làm ăn với doanh nghiệp,họ thường đánh giá cao chất lượng phục vụ của doanh nghiệp chứ không phải việc doanh nghiệp đang đem đến cái mà họ cần. Thông thường khách hàng có sáu nhu cầu cơ bản sau đây khi sử dụng một dịch vụ : -Sự thân thiện : đây là yếu tố cơ bản nhất. Khách hàng nào cũng thích được đón tiếp thân thiện, lịch sự và niềm nở. - Sự thấu hiểu và cảm thông :Khách hàng luôn muốn được lắng nghe, được giãi bày những khó khăn, những rắc rối của họ và thường tìm đến doanh nghiệp để cảm thông chia sẻ. - Sự công bằng: được đối xử công bằng cũng là một trong những yêu cầu hàng đầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. - Sự kiểm soát : khách hàng muốn có cảm giác rằng mình giữ được thế chủ động trong quan hệ với doanh nghiệp, có khả năng chi phối quá trình cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp để đạt được kết quả mà họ mong đợi. - Sự lựa chọn: khách hàng luôn mong muốn doanh nghiệp đem đến cho họ nhiều sự lựa chọn khác nhau để có cái mà họ cần. - Các thông tin: khách hàng muốn được hướng dẫn, tư vấn về sản phẩm cũng như các chính sách, thủ tục mà họ sẽ phải gặp và làm theo khi giao dịch với doanh nghiệp. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp có chính sách phát triển kinh tế xã hội cụ thể hơn định hướng cho các doanh nghiệp phát triển, tạo ra môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng công tác dự báo tình hình để có thể chuyển hướng và xử lý linh hoạt các vấn đề nảy sinh bên cạnh việc minh bạch hóa thông tin về chính sách. Cùng với việc kiên trì, kiên quyết trong việc giải quyết những ách tắc,cản trở trong thủ tục hành chính giúp các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ, khai thác được lợi thế. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn,tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ.bên cạnh đó điều chỉnh tăng lương, giảm thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp, tăng cho vay tiêu dùng. Hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường đi đôi với việc tạo tập trung pháp luật bảo đảm bai trò điều tiết, làm trọng tài của Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường. Nhất là đối với các thị trường nước ngoài mà cá nhân doanh nghiệp không thể tiếp cận nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng bao gồm hệ thống ngân hàng, thể chế tài chính phi ngân hàng công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư.... nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội phục vụ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh cải cách hệ thống ngân hàng thương mại, làm lành mạnh hoá toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh. Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách mở rộng thị trường lao động, bảo đảm công tác đào tạo, giáo dục cho người lao động, có chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao ở trong nước và nước ngoài. Sử dụng hợp lý các chính sách, công cụ quản lý vĩ mô tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Cải cách hệ thống chính sách thuế, lãi suất ngân hàng để tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu sửa đổi, bổ xung pháp luật hiện hành phù hợp với yêu cầu thực hiện chiến lược kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế. Đổi mới hệ thống hành chính, đơn giản hoá các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường, kỹ thuật - công nghệ mới. Tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền tham gia xuất nhập khẩu nhiều doanh nghiệp trong nước, xây dựng lệ trình giảm thuế suất thúc thuế nhập khẩu và các công cụ phi thuế, ápdụng công cụ bảo hộ mới. Tìm cách tháo gỡ kịp thời những vướng mắc cho cơ chế chính sách gây ra cho doanh nghiệp để tạo cho hoạt động của doanh nghiệp được trôi chảy. KẾT LUẬN Trong quá trình kinh doanh của mỗi công ty thương mại thì cầu cho sản phẩm của công ty giữ một vai trò rất quan trọng,quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để thực hiện công tác cầu sản phẩm,trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề đặt ra với mỗi công ty là phải áp dụng đúng và kịp thời các biện pháp kinh tế tài chính nhằm đẩy mạnh công tác cầu sản phẩm.Chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện với ba phần.Phần đầu tiên của bài viết giới thiệu về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,đối tượng và phạm vi nghiên cứu,một số lý luận cơ bản về cầu.Phần thứ hai nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu,thực trạng công tác kích cầu dịch vụ nhà hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương.Phần thứ ba của đề tài,là xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn,qua quá trình phân tích và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà hàng của công ty,xuất phát từ khó khăn và tồn tại mà công ty gặp phải,đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm kích cầu dịch vụ nhà hàng ở địa bàn Hà Nội của công ty. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Ninh thị Hoàng Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại Học Thương Mại và Khoa Kinh Tế đã giảng dạy và đào tạo em trong suốt thời gian bốn năm em học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Nguyễn Công Lập, giám đốc công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương,cùng các cô chú,anh chị trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều quá trình thực tập tại công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009 Sinh viên Lời cam kết Tên tôi là : Lò Đức Hoàn Sinh viên lớp : K41F4 Trường Đại Học Thương Mại Sinh ngày : 16/10/1984 Chuyên đề thực tập với đề tài: “Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội.” Giáo viên hướng dẫn : Ths.Ninh thị Hoàng Lan Bộ môn: kinh tế vi mô Nộp ngày: 17/04/2009 Tôi xin cam kết bài viết chuyên đề thực tập này là do bản thân tôi nghiên cứu và hoàn thành không sao chép của bất cứ ai,các số liệu trong bài viết là hoàn toàn có thực,không trích dẫn bất cứ nguồn tại liệu nào mà không ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009 Sinh viên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính của công ty CP dịch vụ và đầu tư Đông Dương năm 2008 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP dịch vụ và đầu tư Đông Dương 2006 - 2008 3. Ngô Đình Giao, Vũ Kim Dung, Nguyễn Ngọc Huyền, (1997), Kinh tế học vi mô, NXB Giáo Dục. 5. Khoa du lịch ĐH Duy Tân - Giáo trình giới thiệu nghiệp vụ nhà hàng 6.website: Kinh doanh trên internet - PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng ngành nghề của khách hàng Nguồn : phiếu điều tra khách hàng Phụ lục 2: Bảng độ tuổi của khách hàng Nguồn : phiếu điều tra khách hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội.doc