Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh

LỜI MỞ ĐẦU   Tây Ninh – một vùng đất vừa mang đặc điểm của một cao nguyên vừa có dáng dấp sắc thái của đồng bằng. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc. Dựa trên những tiềm năng đó, người nông dân đã vận dụng, phát triển và đạt được nhiều thành công, cải thiện được đời sống của mình. Tuy nhiên, ngày 7/11/2006 sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO đồng nghĩa với việc thị trường nước ta ngày càng mở rộng hơn, sự cạnh tranh ngày càng lớn hơn. Để đảm bảo đời sống của người nông dân cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng thì cần phải có những giải pháp để nâng cao số lượng cũng như chất lượng hàng nông sản. Trong đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ là một vấn đề lâu dài cấp thiết cần được nghiên cứu. Vì vậy nhóm chúng em chọn đề tài này. MỤC LỤC  Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 1. Lý luận về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp 2 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. . 2 1.1.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Tỉnh Tây Ninh 2 1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên 2 1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế . 4 1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì? 5 1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp . 5 1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao . 5 1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như thế nào? . 6 1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp . 6 1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản . 6 1.2.3 Ngành nghề nông thôn 7 1.2.4 Về môi trường . 7 1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 8 2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. . 9 2.1 Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 10 2.2 Những thành công và những điều bất cập trong ứng dụng. . 13 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. . 18 3.1 Bài học kinh nghiệm trong những năm gần đây. 18 3.2 Những định hướng của tỉnh về việc ứng dụng trong giai đoạn tới. 19 3.2.1 Nhiệm vụ trong giai đoạn 2006-2010 19 3.2.2 Mục tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 21 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn tới. 24 3.3.1 Giải pháp chủ yếu . 24 3.3.2 Các giải pháp thực hiện . 26 3.3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ . 26 3.3.2.2 Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư cho hoạt động Khoa học và Công nghệ . 26 3.3.2.3 Xây dựng và phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ . 27 3.3.3 Giải pháp về nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ 27 KẾT LUẬN 29

pdf30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3233 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả trong cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối, kênh rạch; tạo ra một mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn, đạt 0,314 km/km2. Toàn tỉnh có 3.500 ha đầm lầy nằm rải rác ở các vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Đông. Tổng diện tích ao, hồ có khả năng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.680 ha, trong đó đã sử dụng nuôi trồng thuỷ sản khoảng 490 ha. Nguồn nước ngầm ở Tây Ninh phân bố rộng khắp trên địa bàn, tổng mức nước ngầm có thể khai thác là 50-100 nghìn m3/giờ; vào mùa khô vẫn có thể khai thác nước ngầm, bảo đảm chất lượng cho sản xuất và đời sống của người dân. 1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế Tây Ninh có tiềm năng về đất đai, lao động, hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh với hồ Dầu Tiếng có trữ lượng tưới lớn nhất nước với các vùng chuyên canh sản xuất khối lượng sản phẩm lớn như mía (33.000 ha), đậu phộng (20.000 ha ), cao su (30.000 ha). Ngành nông nghiệp từng bước ứng dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, bảo vệ cây trồng và mạng lưới giao thông nội đồng các vùng nguyên liệu; tỷ lệ chăn nuôi trong nông nghiệp với các chương trình bò sữa, bò thịt, lợn hướng nạc, nuôi trồng thuỷ sản,... 1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì? 1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. 1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao Có thể khẳng định quốc gia nào cũng muốn ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh, tiết kiệm quỹ đất… nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cho nên, các nhà khoa học có tâm huyết khi đến diễn đàn bàn về nông nghiệp công nghệ cao đều muốn lột tả khái niệm, nêu tác dụng nông nghiệp công nghệ cao cụ thể ở ngoài nước để nói đến biện pháp khoa học kỹ thuật trong nước đối với nông nghiệp công nghệ cao. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lướng ản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hoá nông thôn (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có năng suất có chất lượng cao, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở hữu cơ. 1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như thế nào? 1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp Nghiên cứu và chuyển giao các loại máy, thiết bị và dây chuyền thiết bị:  Trồng trọt - Làm đất cho cây trồng cạn, đặc biệt là trên đất dốc; - Gieo, trồng, cấy các loại cây trồng chính; - Chăm sóc, tưới tiêu; - Thu hoạch một số cây trồng chính; - Nhà lưới và thiết bị trong nhà trồng; - Khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ và lâm, đặc sản; - Phòng, chống cháy rừng.  Chăn nuôi - Chuồng trại chăn nuôi, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản; - Cung cấp thức ăn, nước uống, chăm sóc vật nuôi, vệ sinh chuồng trại và ao, lồng nuôi trồng thủy sản; - Khai thác, đánh bắt thuỷ sản.  Sản xuất muối - Công nghệ và thiết bị để cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp; - Công nghệ và thiết bị cơ giới hoá một số khâu trong quá trình sản xuất muối quy mô nhỏ. 1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp:  Công nghệ và thiết bị sơ chế, bảo quản nông-lâm-thuỷ sản - Vật liệu làm bao bì và bao bì để đóng gói, bảo quản; - Các kiểu nhà bảo quản (packing house); - Công nghệ và thiết bị để sơ chế, bảo quản. Công nghệ và thiết bị chế biến nông-lâm-thuỷ sản - Các loại hạt giống; - Thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và thức ăn nhanh; - Rau quả, cây công nghiệp quy mô nhỏ; - Dược liệu; - Gỗ và lâm đặc sản; - Thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản; - Thức ăn chăn nuôi; - Phân vi sinh và hữu cơ vi sinh. 1.2.3 Ngành nghề nông thôn Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có quy mô vừa và nhỏ:  Công nghệ và thiết bị phục vụ các làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản.  Công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm thủ công, mỹ nghệ: - Gỗ và lâm sản ngoài gỗ; - Kim loại; - Các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ khác. 1.2.4 Về môi trường Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất phế thải nông nghiệp và ở nông thôn:  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề - Làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản; - Làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ; - Làng nghề thuộc da, dệt, nhuộm; - Làng nghề tái chế phế thải, phế liệu.  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường các cụm công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn: - Cụm đơn nghề. - Cụm đa nghề.  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường nông thôn: - Các chất thải do hóa chất nông nghiệp; - Các chất thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt...); - Các chất thải do hoạt động nuôi trồng thủy sản; - Các chất thải do các hoạt động khác. 1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ứng dụng và chuyển giao được các công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản và ngành nghề nông thôn nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao. Góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo hiệu quả, phát triển bền vững trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp phuc vụ việc hiện đại hoá sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản phục vụ các trang trại và vùng sản xuất tập trung; Công nghệ và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong ngành nghề nông thôn, sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; Công nghệ, thiết bị và giải pháp phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong xử lý ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn; 2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. Tây Ninh là vùng nguyên liệu mía, đậu phộng lớn nhất nước. Mì, cao su cũng có vị thế cao trong khu vực và cả nước về chất lượng và sản lượng. Về cơ bản ,Tây Ninh đã hình thành các vùng chuyên canh gắn liền với việc xây dựng các nhà máy chế biến nông sản tại chỗ ,đặc biệt là mía , mì . Với tiềm năng to lớn về cây công nghiệp nêu trên , Tây Ninh có đủ nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản trong tỉnh và khu vực. Đến năm 2010, các vùng cây công nghiệp của Tây Ninh về cơ bản sẽ quy hoạch như sau: - Cây mía:Tây Ninh năm 2003 có 29.953 ha mía với sản lượng 1,64 triệu tấn mía cây; năm 2004 có: 28.479 ha mía, sản lượng 1,62 triệu tấn; năm 2005 có 30.000 ha , sản lượng 1,78 triệu tấn; năm 2010 :43.000 ha, sản lượng 3,01 triệu tấn. - Cây mì: mì Tây Ninh có hàm lượng bột cao nhất nước ; diện tích 2003: 35.600 ha ; năm 2004 38.578 ha, và đến năm 2010 : 25.000 ha, được cải thiện về giống và đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, đạt sản lượng năm 2003 800.000 tấn, năm 2004 đạt 890.830 tấn,kế hoạch 2005 750.000 tấn, đến năm 2010 đạt khoảng 625.000 tấn. - Cây đậu phộng: Đậu phọng có năng suất rất cao ; diện tích năm 2003 là 19.750 ha với sản lượng 53.968 tấn đậu vỏ; năm 2004 : 25.270 ha ,sản lượng 74.241 tấn đậu vỏ ;năm 2005 : 24.000 ha ,sản lượng 72.000 tấn đậu vỏ; đến năm 2010 với diện tích khoảng 30.000 ha, sản lượng khoảng 90.000 tấn . - Cây cao su: Trong năm 2003 với diện tích là 33.030 ha với sản lượng 29.267 tấn mủ; năm 2004 với diện tích 37.000 ha, đến năm 2010 diện tích khoảng 42.000 ha,năng suất đạt khoảng 46.549 tấn mủ . - Thuốc lá: Trong năm 2003 có 6.202 ha; năm 2004 đạt 3523 ha; đến 2010 khoảng 8.000 ha cây thuốc lá - Cây bắp: năm 2003 là 8018 ha, năm 2004 là 3523 ha; năm 2005 là 5000 ha và đến năm 2010 khoảng 8.000 ha . Với tài nguyên cây công nghiệp đa dạng,sản lượng ổn định, năng suất đang dần được cải thiện, Tây Ninh kêu gọi các dự án đầu tư ngành công nghiệp chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu. 2.1. Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao, dựa trên nền tảng khoa học về sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Trong những năm qua, công nghệ sinh học ở tỉnh đã được quan tâm ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và đã đạt được những kết quả: - Giống cây trồng: Khảo nghiệm, đánh giá giống để tuyển chọn giống triển vọng, sau đó nhân giống đại trà (lúa, mì, mía, giống bắp lai, cây điều, cây cao su, cỏ làm thức ăn gia súc); kiểm soát bọ cánh cứng hại dừa bằng ong ký sinh; dùng ong ký sinh kiểm soát sâu đục thân trên mía. Như điều tra hiện trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ mãng cầu Tây Ninh; Nghiên cứu biện pháp bấm tỉa ngọn cành trước khi ra hoa và tỉa thưa trái trên cây mãng cầu; Thử nghiệm ảnh hưởng một số công thức phân bón NPK và hữu cơ đến năng suất và phẩm chất mãng cầu Tây Ninh; Nghiên cứu phương pháp ghép thích hợp trên cây mãng cầu; Nghiên cứu hiệu quả của một số hoá chất làm rụng lá trước khi ra đọt non trên cây mãng cầu; Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá kết hợp bổ sung trung và vi lượng đến năng suất và phẩm chất mãng cầu; Khảo sát tập đoàn giống và bình tuyển cá thể mãng cầu ta tốt để đưa vào sản xuất; Nghiên cứu độ chín thu hoạch trái mãng cầu, nhằm đảm bảo chất lượng trái trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ theo yêu cầu thị trường. Theo báo cáo chuyên đề “Điều tra hiện trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ mãng cầu Tây Ninh” cho biết, trong vòng 3 năm trở lại đây, diện tích trồng mãng cầu trên địa bàn Tây Ninh có xu hướng tăng dần. Đến nay toàn tỉnh có hơn 3.200 ha mãng cầu, chiếm 25,4% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh, tập trung chủ yếu khu vực xung quanh núi Bà Đen. Về giống, qua khảo sát của ngành chức năng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 4 loại giống gồm: Mãng cầu dai; mãng cầu bở; mãng cầu tím và mãng cầu thanh long. Trên thực tế nhà vườn chỉ chú trọng giống mãng cầu dai. Về mùa vụ, khác với các địa phương khác, mãng cầu Tây Ninh được xử lý ra hoa quanh năm, nhưng tập trung nhất là những tháng cuối mùa mưa. Năng suất trung bình các vườn mãng cầu tại Tây Ninh đạt khoảng từ 6 đến 8 tấn/ha/vụ (năng suất tại tỉnh Trà Vinh 3-5 tấn/ha/vụ). Tây Ninh là tỉnh có sản lượng mãng cầu hàng hoá lớn nhất nước (cung ứng khoảng 40% sản lượng mãng cầu cả nước). Tổng sản lượng mãng cầu hàng hoá Tây Ninh khoảng 19.000 đến 22.000 tấn/năm. Phần lớn mãng cầu Tây Ninh được tiêu thụ tại các chợ siêu thị thuộc khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và chợ trái cây các tỉnh (77%), một phần xuất khẩu sang các nước Canada, Pháp, Malaysia (8%). - Vật nuôi: dùng phương pháp gieo tinh nhân tạo để cải thiện đàn gia súc: + Lai cải thiện đàn bò vàng địa phương bằng các giống bò ngoại thuộc nhóm Zebu (Sind, Sahiwal, Brahman) với mục tiêu nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương. Việc nâng cao tầm vóc là tiền đề cho các bước tiếp theo như cho lai tiếp với các giống bò khác để tạo bò lai hướng sữa, lai hướng thịt chuyên dụng. + Tạo ra bò sữa lai (HF1, HF2...) bằng tinh bò đực giống thuần HF (Hà Lan, Mỹ, Úc...) với năng suất sữa từ 3.000 lít-5.000 lít/chu kỳ khai thác. + Nạc hóa đàn heo bằng phương pháp dùng tinh heo ngoại hoặc các giống tốt được tuyển chọn để gieo tinh đàn nái địa phương (hầu hết đều có máu ngoại) để tăng tỉ lệ nạc cho heo thịt, nâng cao tầm vóc và mức sinh trưởng của heo. Đây là các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng đàn heo. - Nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị cao như: cá rô đồng, cá bóng tượng, cá điêu hồng, tôm càng xanh, ba ba,.... Các cơ sở sản xuất và cung cấp giống thủy sản có xu hướng phát triển mạnh. - Các chế phẩm sinh học: ứng dụng chế phẩm hormon nâng cao khả năng sinh sản trên bò; sử dụng phân bón vi sinh vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, vừa cung cấp vi sinh cho đất để cải thiện hệ vi sinh vật trong đất vốn là tác nhân quan trọng cải thiện lý, hoá tính của đất, đảm bảo việc sử dụng môi trường đất hiệu qủa và bền vững; thuốc bảo vệ thực vật , nhóm thuốc vi sinh, nhóm thuốc sinh học,...; - Các chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM trên cây lúa, rau, đậu phộng, và mía. Chương trình quản lý tổng hợp dinh dưỡng và dịch hại trên cây lúa với tên gọi tắt là "Ba giảm ba tăng". - Nuôi trồng rừng giống, trồng hỗn giao giữa các loại cây bản địa (Sao đen, Dầu con rái,..) xen với các loại cây nhập nội (Xà cừ, Keo các loại,...) góp phần phát triển vốn rừng. - Ứng dụng các tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ trong sản xuất giống nấm và sản xuất nấm hàng hóa; - Công nghệ khai thác bằng cách bơm trực tiếp khí Ethylene vào cây theo từng chu kỳ để kích thích cây cao su ra mủ Một số đề tàì được áp dụng:  Cải tạo đàn heo giống có phẩm chất tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Võ Ngọc Thanh Cơ quan chủ trì: Công ty Chăn nuôi Tây Ninh. Thời gian thực hiện: Từ 5/1994-12/1996 Kinh phí thực hiện: 126 Triệu đồng Tóm tắt kết quả đề tài: Đàn heo khảo nghiệm có chỉ tiêu tăng trọng 550g/ngày, hệ số thức ăn 2,6–2,8kg thức ăn/P. Đặc tính sinh trưởng khá hơn so với đàn heo giống cấp Địa chỉ ứng dụng: Công ty Chăn nuôi Tây Ninh.  Cải tạo giống bò nội theo hướng khai thác sữa. Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Phương Khánh Hồng Cơ quan chủ trì: Trạm Thú y Trảng Bàng. Thời gian thực hiện: Từ 01/1995-12/1998 Kinh phí thực hiện: 48 triệu đồng. Tóm tắt kết quả đề tài: Dùng phương pháp gieo tinh nhân tạo với máu lai 50% bò Hà Lan, 50% bò lai Sind để cải tiến di truyền cho đàn bò địa phương. Địa chỉ ứng dụng: Huyện Trảng Bàng. Tây Ninh. 2.2 Những thành công và những điều bất cập trong ứng dụng. Tổng số đề tài dự án đã triển khai (Tính đến tháng 12/2005): có 56 chương trình, đề tài, dự án ( 01 chương trình, 49 đề tài, 06 dự án) được thực hiện (phụ lục 1 kèm theo); trong đó năm 2000 chuyển sang 01 chương trình, 07 đề tài, 01 dự án, 02 dự án Nông thôn miền núi . Đã nghiệm thu: 30 đề tài, dự án; đang thực hiện: 24 đề tài, dự án, 02 dự án nông thôn miền núi. Tính riêng theo nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng giai đoạn 2001 - 2005 trong báo cáo số 08/BC-UB, ngày 20/02/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì có 27 đề tài, 03 dự án được thực hiện trong kế hoạch tổng số 03 chương trình, 32 đề tài và 04 dự án, cụ thể:  Trong đó, lĩnh vực Khoa học công nghệ có: - 7/8 đề tài được thực hiện, trong đó đề tài "Ứng dụng một số phụ phẩm cây trồng và chế biến nông sản làm thức ăn cho trâu bò trên địa bàn tỉnh Tây Ninh " đã được thông qua Hội đồng xét duyệt nhưng Chủ nhiệm đề tài do đi công tác nước ngoài nên không thực hiện. - 1/2 dự án được thực hiện. Riêng dự án "Ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ để bảo quản trái cây ở huyện Hòa Thành, Tây Ninh" không thực hiện vì không có địa chỉ ứng dụng. - 03 chương trình (tuyển chọn giống cây trồng; tuyển chọn giống gia súc, gia cầm, thủy sản; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng vật nuôi, cây trồng) tuy không triển khai theo đúng ý nghĩa của chương trình nhưng đã triển khai một số đề tài nhằm thực hiện các nội dung của chương trình như: + Giống cây trồng: “Ứng dụng các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, thích nghi điều kiện địa phương”; “Ứng dụng giống khoai mì mới và phương pháp diệt cỏ, bón phân đạt hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất xám Tây Ninh”,"Khảo nghiệm giống mía mới ở Tây Ninh"; "Nghiên cứu chọn lọc giống và xác định biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nâng cao năng suất, phẩm chất mãng cầu Tây Ninh". + Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng cây trồng: "Thiết kế, chế tạo cày, bừa và tính toán nguồn lực thích hợp để cày sâu tối thiểu 30cm. Nhằm tăng năng suất cây mía trên vùng đất xám Tây Ninh"; "Xây dựng mô hình sản xuất giống mía sạch sâu bệnh"; Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp phòng, trừ sâu đục thân trên cây mía".  Kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án được triển khai và ứng dụng: Các đề tài, dự án KH&CN tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu về ứng dụng và chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh. Trong đó các đề tài, dự án đã được áp dụng có hiệu quả thiết thực như: “Ứng dụng các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, thích nghi điều kiện địa phương”; “Ứng dụng giống khoai mì mới và phương pháp diệt cỏ, bón phân đạt hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất xám Tây Ninh”,"Khảo nghiệm giống mía mới ở Tây Ninh", đãbổ sung vào cơ cấu bộ giống lúa, giống mì, giống mía triển vọng của tỉnh gồm: giống lúa (VND99-3; VND21-34); giống mì (sắn) có năng suất và hàm lượng tinh bột cao (KM98-5, KM140), giống mía (VN84-422, VN85-1427). Các đề tài "Xây dựng mô hình sản xuất giống mía sạch sâu bệnh"; "Thiết kế, chế tạo cày, bừa và tính toán nguồn lực thích hợp để cày sâu tối thiểu 30cm. Nhằm tăng năng suất cây mía trên vùng đất xám Tây Ninh" , đã góp phần phục vụ cho công tác sản xuất giống mía sạch và cơ giới hóa cây mía ở Tây Ninh. Một số kết quả của đề tài: "Quy hoạch nghiên cứu phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2010" làm cơ sở cho UBND tỉnh ban hành "Chương trình phát triển sản xuất cơ giới hóa nông nghiệp và nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2010" và đề tài "Điều tra đánh giá trình độ công nghệ tỉnh Tây Ninh và quy hoạch phát triển đến năm 2020", làm cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh về ngành công nghiệp. Từ các dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền núi của Trung ương đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, giúp cho đồng bào dân tộc nắm vững cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải tạo một số tập quán của đồng bào dân tộc, đưa ra được biện pháp canh tác phù hợp và cách sử dụng quỹ đất hợp lý, cung cấp giống và kỹ thuật trồng nấm sò, nấm rơm, nấm mộc nhĩ và nấm linh chi cho các hộ nông dân như: dự án“Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc xã Tân Thành huyện Tân Châu”; “Xây dựng mô hình sản xuất giống nấm và sản xuất nấm hàng hóa chất lượng tốt tại Tây Ninh”.  Đánh giá kết quả đạt được trong công tác nghiên cứu ứng dụng giai đoạn 2001-2005:  Đạt được: - Các đề tài, dự án đều bám sát thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chất lượng nghiên cứu khoa học có nhiều mặt được nâng lên, kết quả nghiên cứu của hầu hết các đề tài của giai đoạn này được các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan triển khai ứng dụng trong công tác quản lý của ngành, trong thực tiễn sản xuất và đời sống; Kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đã có nhiều đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; - Đã triển khai phần lớn các đề tài, dự án theo kế hoạch. Các chương trình tuy không triển khai theo đúng ý nghĩa của chương trình nhưng đã triển khai một số đề tài độc lập đáp ứng được các nội dung, mục tiêu của chương trình; - Một số đề tài dự án được bổ sung hàng năm như: "Thực trạng vốn đầu tư phát triển và đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh"; "Qui hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước của vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát tỉnh Tây Ninh"; "Điều tra tình hình nhiễm giun sán trên đàn bò nuôi tại tỉnh Tây Ninh và thử nghiệm một số loại thuốc tẩy trừ ",...; - Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đặt hàng một số đề tài phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: "Điều tra khả năng và nghiên cứu qui hoạch nuôi trồng thủy sản trong hồ Dầu Tiếng"; "Nghiên cứu chọn lọc giống và xác định biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nâng cao năng suất, phẩm chất mãng cầu Tây Ninh";…; - Kinh phí cho sự nghiệp khoa học tăng lên hàng năm. - Công tác nghiên cứu ứng dụng Khoa học công nghệ được thuận lợi hơn do có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) về phát triển Khoa học và công nghệ trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ; Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (Khoá IX), Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX), Luật Khoa học công nghệ và các văn bản dưới luật ...; Nghị quyết Đại hội 7 Tỉnh Đảng bộ Tây Ninh; Chương trình hành động số: 39CTHĐ/TU ngày 03/10/2002 của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (Khóa IX) về Khoa học và Công nghệ; Chương trình hành động số: 237/KHUB của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Khoa học công nghệ đến năm 2020; Định hướng nhiệm vụ Khoa học công nghệ 5 năm (2001-2005) trong báo cáo số 08/BC-UB, ngày 20/02/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Nhận thức Khoa học công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách hàng đầu được thể hiện không những trong lãnh đạo các cấp, các ban ngành mà còn được nhân dân quan tâm. Đặc biệt, được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học công nghệ. - Cơ chế quản lý được đổi mới từng bước, bảo đảm chặt chẽ, có hiệu quả hơn. Công tác quản lý đề tài, dự án Khoa học công nghệ được thực hiện theo quy định. - Các văn bản quy định về công tác quản lý Khoa học công nghệ của trung ương được vận dụng, cụ thể hóa kịp thời ở địa phương. Đã ban hành "Quy định tạm thời tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh"; công tác xét duyệt, nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học công nghệ của các Hội đồng được đánh giá, xếp loại theo tiêu chuẩn có định lượng. - Sự phối hợp hoạt động nghiên cứu, ứng dụng Khoa học công nghệ của các sở, ban ngành, viện, trường, trung tâm và các đơn vị Khoa học công nghệ,... .  Tồn tại: - Thiếu các chuyên gia giỏi chủ trì các chương trình, dự án nghiên cứu lớn. Phần lớn các cán bộ khoa học chưa được đào tạo chuyên sâu và thiếu kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu ứng dụng,...; nhận thức về vai trò khoa học và công nghệ ở một số ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa đầy đủ nên chưa coi trọng việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Khoa học công nghệ trong ngành mình, địa phương mình. Trong khi đó nhu cầu về việc áp dụng tiến bộ Khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống lại rất cao. Tổ chức quản lý Khoa học công nghệ chỉ tập trung ở cấp tỉnh, thiếu cán bộ để tham gia nghiên cứu, chuyển giao và tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ ở cấp cơ sở. - Chưa triển khai đồng bộ các giải pháp chuyển giao và quản lý ứng dụng kết quả đề tài; chưa phát huy và khơi dậy nguồn vốn của các doanh nghiệp và dân, chưa tạo thành phong trào nghiên cứu ứng dụng khoa học rộng rãi trong tỉnh. Chưa xây dựng quy trình chuyển tiếp giữa nghiên cứu và thực tiễn nên kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án chậm được đưa vào ứng dụng và hiệu quả chưa cao. - Các sở, ban, ngành chưa tham mưu đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các vấn đề cần nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngành; các đơn vị hoạt động Khoa học và Công nghệ và doanh nghiệp chưa đề xuất nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cụ thể, nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Cơ chế và chính sách tài chính còn nhiều bất cập, còn mang đậm dấu ấn quản lý hành chính (về nội dung, định mức chi, thủ tục,...), chưa phù hợp với đặc thù có rủi ro trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng. - Việc ứng dụng Công nghệ sinh học trong các lĩnh vực vẫn đang trong tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, phần lớn hiệu quả chưa cao, chỉ xuất phát từ yêu cầu thực tế, chưa có định hướng cụ thể, bảo vệ môi trường chưa ứng dụng được nhiều. Sản phẩm làm ra không đồng bộ. Do: +Về nguồn nhân lực: cán bộ khoa học, quản lý trong lĩnh vực công nghệ sinh học đang công tác tại tỉnh không nhiều. Đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về lĩnh vực này chưa qua đào tạo các kiến thức cơ bản để quản lý, tổ chức thực hiện, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất. + Về cơ sở vật chất: Công nghệ sinh học là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư rất cao và tập trung, thiết bị phải không ngừng được đổi mới. Song, đến nay phòng thí nghiệm về lĩnh vực công nghệ sinh học đối với các ngành có liên quan: nông lâm nghiệp, y dược học, môi trường ... chưa được đầu tư xây dựng. Việc ứng dụng Công nghệ sinh học thông qua hoạt động của các Trung tâm Giống nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ, các Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật,.., chưa có tổ chức đầu mối chịu trách nhiệm về ứng dụng và chuyển giao Công nghệ sinh học. Nguồn đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ rất thấp, manh mún và nhỏ lẻ, việc khai thác các nguồn vốn chưa hiệu quả, chủ yếu chỉ dựa vào ngân sách nhà nước, doanh nghiệp đầu tư và khai thác về lĩnh vực Công nghệ sinh học còn thấp. + Về tổ chức, triển khai: chưa có kế hoạch phát triển Công nghệ sinh học, chưa có một chương trình, bước đi cụ thể để có thể đưa các thành tựu của Công nghệ sinh học ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. +Về cơ sở pháp lý: Công nghệ sinh học là vấn đề nhạy cảm, có liên quan đến khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, môi trường, thậm chí cả chính trị, tôn giáo. Nhưng hiện nay cơ sở pháp lý cho Công nghệ sinh học hoạt đông và phát triển còn hạn chế, cần được quan tâm xây dựng và hoàn thiện, nhất là các văn bản liên quan đến an toàn sinh học và quyền sở hữu trí tuệ. 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. 3.1 Bài học kinh kiệm trong những năm gần đây. - Hoạt động nghiên cứu Khoa học công nghệ mới giải quyết những vấn đề trước mắt, chưa đầu tư đúng mức những vấn đề cơ bản, lâu dài, có tính định hướng chiến lược, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và làm tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương. - Các chủ trương khuyến khích phát triển Khoa học công nghệ còn thiếu đồng bộ, chưa cụ thể, chưa gắn Khoa học công nghệ với sản xuất và đời sống. - Chất lượng nguồn hình thành đề tài, dự án chưa cao, chủ yếu là do các cơ quan hành chính sự nghiệp đề xuất, khối doanh nghiệp ít đề xuất; chủ yếu là đề tài, rất ít dự án sản xuất thử nghiệm. - Chất lượng và hiệu quả nghiên cứu của một số đề tài, dự án còn hạn chế, giá trị khoa học và giá trị thực tiễn chưa cao, khả năng mở rộng việc áp dụng vào sản xuất và đời sống còn khó khăn. - Các đề tài, dự án còn mang tính bao cấp, không huy động được các nguồn vốn khác cùng tham gia. - Trong quá trình triển khai thực hiện, còn một số chủ nhiệm đề tài, dự án chưa tích cực, thời gian thực hiện kéo dài, quyết toán phần kinh phí đã tạm ứng chậm ảnh hưởng đến kế hoạch giải ngân kinh phí. Do các Chủ nhiệm đề tài, dự án thường đa số là kiêm nhiệm nên thời gian nghiệm thu các đề tài, dự án thường kéo dài hơn so với kế hoạch thực hiện. Trong đó, có các dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi của Bộ Khoa học công nghệ. - Các cơ quan chủ trì chưa phát huy hết vai trò, chức năng trong việc đôn đốc chủ nhiệm đề tài thực hiện đúng tiến độ theo đề cương đã được duyệt. - Các đề tài nghiên cứu ứng dụng còn dàn trải, phân tán chưa mang tính đột phá, tạo thế và lực mới chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Một số các đề tài, dự án sau khi thông qua Hội đồng xét nội dung và thẩm định kinh phí thì không thực hiện. - Công tác quản lý các đề tài, dự án Khoa học công nghệ có cải tiến nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, thời gian từ lúc xét duyệt nội dung cho đến khi được triển khai thường kéo dài, nhất là khâu thẩm định kinh phí, các định mức thiếu sự khuyến khích cũng làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung về kinh phí của tỉnh. Chính vì vậy, kinh phí cấp cho việc thực hiện các đề tài, dự án Khoa học công nghệ thường tập trung vào những tháng cuối năm. 3.2 Những định hướng của tỉnh về việc ứng dụng trong giai đoạn tới. 3.2.1 Nhiệm vụ trong giai đoạn 2006-2010:  Định hướng phát triển Khoa học công nghệ trong những năm tớicần tạo bước phát triển mới, đưa nhanh những thành tựu Khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Khoa học công nghệ phải thực sự là động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong xu thế hội nhập kinh tế và cạnh tranh. - Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai các công nghệ thích hợp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, chú trọng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống (Chỉ thị 50 của Ban Bí thư về phát triển công nghệ sinh học); ưu tiên công nghệ sử dụng vật liệu địa phương trong giao thông, thủy lợi và xây dựng. Tăng cường cải tiến và hiện đại hóa các công nghệ truyền thống nhằm tạo sự thay đổi về chất và lượng của các làng nghề. - Tiếp thu có lựa chọn, thích nghi và làm chủ công nghệ nhập, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai và sức cạnh tranh, quan tâm hơn nữa doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường nghiên cứu công nghệ và thiết bị trong bảo quản nông, lâm sản, đặc biệt là công nghệ sơ chế bảo quản chế biến nông sản mì, mía, cao su, đậu phộng; bảo quản rau quả nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời khai thác lợi thế và các sản phẩm đặc thù của địa phương. - Triển khai áp dụng các giải pháp Khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt cho xử lý chất thải nông thôn, quy trình công nghệ quản lý có hiệu quả tài nguyên nước, sản xuất vật liệu mới dùng trong xây dựng. - Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tập trung sản xuất giống, chế biến và xử lý môi trường để nâng cao tỷ trọng nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển nhanh và bền vững. - Đẩy mạnh công tác chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tiếp tục triển khai thực hiện chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, miền núi. Hình thành thị trường và phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ nhằm đưa nhanh các kết quả nghiên cứu và sản xuất. - Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ thích hợp với từng tuyến trong cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và y học dự phòng, khống chế và ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; nghiên cứu các bệnh về thần kinh và tim mạch ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân Tây Ninh; Khắc phục ảnh hưởng của các hoá chất độc hại dùng trong công nghiệp và nông nghiệp, các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; nghiên cứu các biện pháp bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.  Các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh hàng năm có trách nhiệm đề xuất đề tài, dự án Khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị và báo cáo kết quả ứng dụng của các đề tài, dự án Khoa học công nghệ được giao, cụ thể: - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch "Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và phát triển nông thôn"; - Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Khoa học công nghệ và các ngành, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch: Ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cũng như dịch vụ ở tỉnh; - Sở Khoa học công nghệ, Hội đồng khoa học tỉnh và Hội đồng xác định nhiệm vụ Khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành có trách nhiệm xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ Khoa học công nghệ 5 năm, hàng năm trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân hoạt động Khoa học công nghệ (danh mục 2006 - 2010 kèm theo); có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án Khoa học công nghệ theo đúng quy định; - Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định kinh phí thực hiện đề tài, dự án Khoa học công nghệ kịp thời đáp ứng cho việc triển khai và giải ngân kinh phí sau khi được Hội đồng xét duyệt thông qua nội dung. - Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài Chính có trách nhiệm cân đối, phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí hàng năm thực hiện danh mục đề tài, dự án Khoa học công nghệ vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch hàng năm. - Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng và đề xuất các chương trình, đề tài, dự án ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống cho địa phương mình. 3.2.2 Mục tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020: - Tiếp nhận và làm chủ được các Công nghệ sinh học chủ yếu; phát triển Công nghệ sinh học đạt trình độ trung bình của khu vực Đông Nam bộ; triển khai ứng dụng mạnh mẽ, rộng khắp và có hiệu quả các công nghệ này vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ moi6 trường. - Tạo ra, ứng dụng và nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá; tạo ra được phong trào ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong nông nghiệp và nông thôn; - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển Công nghệ sinh học. Hình thành và phát triển các cơ sở, các doanh nghiệp Công nghệ sinh học vừa và nhỏ nhằm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm Công nghệ sinh học phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. - Đào tạo và bồi dưỡng đủ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ, chất lượng tốt, đủ năng lực sáng tạo và làm chủ các công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ sinh học phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; - Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học của tỉnh có đủ năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực thiết yếu của nền kinh tế địa phương. Nhiệm vụ:  Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống: - Phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển ngành thủy sản, góp phần quan trọng trong việc tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, của từng vùng trong tỉnh tạo ra được nông sản hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao góp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng vật nuôi. Từng bước tạo ra công nghệ sản xuất các chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng vật nuôi. - Phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ ngành y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, từng bước tự tạo ra các nguyên liệu làm thuốc thiết yếu phục vụ nhân dân. Bảo quản, cung cấp đủ các vắc xin thiết yếu và một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh. Từng bước áp dụng biện pháp công nghệ gien, công nghệ tế bào và điều trị các bệnh hiểm nghèo. - Phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tập trung ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường. - Phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ ngành công nghiệp chế biến để bảo quản, chế biến nông-lâm-thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng.  Nâng cao trình độ và phát triển tiềm lực Khoa học công nghệ cho Công nghệ sinh học: - Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học và công nghiệp sinh học bảo đảm cung cấp đủ cán bộ cho các nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ, quản lý và sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng nghiệp để học sinh thi tuyển vào ngành công nghệ sinh học của các trường đại học trong nước và nước ngoài. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng gắn chặt với việc luôn cải tiến chính sách thu hút cán bộ giỏi trong và ngoài tỉnh để sinh viên sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác; - Tăng cường đầu tư, trang bị cho các đơn vị ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh về lĩnh vực công nghệ sinh học (các Trung tâm, trạm trại,.. ); - Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao của TW và các địa phương khác trong nước cũng như nước ngoài nhằm thu hút, tranh thủ tối đa các nguồn lực đầu tư để phát triển Công nghệ sinh học.  Hình thành và từng bước phát triển ngành công nghiệp sinh học: - Xây dựng các chương trình Khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh theo kế hoạch dài hạn nhằm chuyển giao và ứng dụng các Công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; - Xây dựng quy hoạch và đầu tư phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2020 trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, y dược và công nghiệp chế biến tạo ra các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao cho nền kinh tế của tỉnh. Trong đó, chú trọng các lĩnh vực: + Công nghiệp sinh học trong nông-lâm ngư nghiệp: tập trung phát triển công nghiệp sản xuất giống thuần, giống lai, các chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng vật nuôi. + Công nghiệp sinh học trong y dược: tập trung ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học vào lĩnh vực xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị kiểm sóat dịch bệnh và xử lý ô nhiễm môi trường bệnh viện. + Công nghiệp sinh học trong chế biến thực phẩm từ các nông, lâm, thủy, hải sản. + Công nghiệp sinh học phục vụ bảo vệ môi trường tập trung sản xuất các loại chế phẩm vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý ô nhiễm và sự cố môi trường.  Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ sinh học, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương trên cơ sở các cơ chế, chính sách của trung ương, nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà, trong đó chú trọng các chính sách thu hút, tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư; chính sách ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và trọng dụng nhân tài; chính sách khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động chuyển giao và áp dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm gắn kết chặt chẽ Công nghệ sinh học với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự xây dựng cơ sở nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ sinh học; chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy việc phát triển nhanh các doanh nghiệp Công nghệ sinh học vừa và nhỏ. 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn tới. 3.3.1Giải pháp chủ yếu  Thường xuyên làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về Công nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống, đặc biệt là các kết quả trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy sản, công nghiệp chế biến, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng để cán bộ công chức, viên chức, công nhân, đoàn viên…nhận thức sâu về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.  Lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp: củng cố phát triển các trung tâm, trạm trại nghiên cứu ứng dụng và nhân giống cây, con sạch bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp thiết thực vào chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế; từng bước tạo ra các công nghệ sản xuất các chế phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi; các công nghệ bảo quản và chế biến nông-lâm-thuỷ sản ở quy mô vừa và nhỏ, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ  Lĩnh vực bảo vệ môi trường: nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học trong xử lý, giám định môi trường tại các vùng công nghiệp, các vùng làng nghề, các trang trại..., xử lý chất thải rắn, nước thải, khí thải, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.  Tranh thủ các trường đại học trong và ngoài nước để đào tạo đội ngũ cán bộ đầu đàn, chuyên gia giỏi và nâng cao trình độ nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học của tỉnh. Làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, khuyến khích học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng có chương trình đào tạo công nghệ sinh học. Rà soát và điều chỉnh lại các chính sách thu hút, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là trong lĩnh vực CNSH.  Xây dựng chính sách thu hút, đa dạng hóa các nguồn đầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học và công nghiệp sinh học theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Trước mắt ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học thiết yếu. Ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh tập trung đầu tư cho một số chương trình trọng điểm về đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học. Thực hiện chính sách ưu đãi cho phát triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ.  Gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. 3.3.2 Các giải pháp thực hiện: 3.3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN: - Ổn định về nhân sự và chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về Khoa học công nghệ ở cấp huyện, thị xã theo tinh thần Nghị định 172/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ và thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Nội vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về Khoa học công nghệ cấp huyện, thị xã. - Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ứng dụng Khoa học công nghệ cho các sở, ngành, huyện, thị xã. - Xác định rõ các nhiệm vụ Khoa học công nghệ ưu tiên ở các ngành, các cấp. - Các nhiệm vụ Khoa học công nghệ mang tính ứng dụng, xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, thực hiện cơ chế liên kết giữa tổ chức Khoa học công nghệ với cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu trong toàn bộ quá trình từ xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn 3.3.2.2 Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư cho hoạt động Khoa học công nghệ: - Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho Khoa học công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tăng đầu tư vào các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ; - Xây dựng quy chế ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu; - Xây dựng chế độ chi tiêu và phân bổ kinh phí đối với các nhiệm vụ Khoa học công nghệ cấp sở, ngành, huyện, thị xã. - Cải tiến việc xây dựng và triển khai kế hoạch nhiệm vụ Khoa học công nghệ hàng năm theo hướng xác định danh mục xong mới đưa vào kế hoạch năm. 3.3.2.3 Xây dựng và phát triển tiềm lực Khoa học công nghệ: - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ (các Trung tâm: Khuyến nông, Khuyến công, Trung tâm Giống và Nông nghiệp, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ,...); các đơn vị hoạt động Khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực của các tổ chức này trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ, tiếp nhận thích nghi công nghệ mới và tổ chức chuyển giao vào sản xuất và đời sống, phục vụ chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế-xã hội địa phương. - Củng cố và phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ Khoa học công nghệ theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ Khoa học công nghệ và cán bộ quản lý Khoa học công nghệ cấp tỉnh, huyện thị xã và cơ sở. - Tăng cường sự phối hợp với các tỉnh, thành phố, đặc biệt các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Thành phố Hồ Chí Minh; phối hợp với các viện, trường đại học, trung tâm để đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ Khoa học công nghệ trong công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ Khoa học công nghệ. 3.3.3 Giải pháp về nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ: - Phối hợp với các sở, ban ngành, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết định 188/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Là cơ quan đầu mối của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại các sở, ngành và địa phương có liên quan, kịp thời tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính có trách nhiệm cân đối, phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí hàng năm thực hiện Chương trình, tăng cường đầu tư, trang bị và đào tạo cho các đơn vị ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh. - Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh Truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, công nhân, viên chức,... và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghệ sinh học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" - Sở Y tế chủ trì xây dựng “Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế đến năm 2010” - Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Khoa học công nghệ và các ngành, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng "Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020". - Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng "Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020". - Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng "Kế hoạch đào tạo và định hướng sử dụng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học ở Tây Ninh". - Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tham gia triển khai và thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. KẾT LUẬN   Qua nghiên cứu, chúng ta thấy nền nông nghiệp Tây Ninh có bước những tiến triển mới. Việc áp dụng Khoa học kỹ thật vào sản xuất giúp được rất nhiều cho người làm nông, và tạo ra được những gặt hái rất lớn. Nhưng thực tế cho thấy, rất ít người áp dụng công nghệ cao vào trong sản xuất bởi lẻ họ không đủ kinh phí, hoặc là do họ không được cung cấp thông tin đầy đủ, không được ai hướng dẫn. Do đó, tỉnh cần phải tuyên truyền, hướng dẫn cho những nông dân nghèo; hỗ trợ cho họ thiết bị, máy móc... Chúng ta áp dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp là để thúc đẩy phát triển, tạo ra sản phẩm có chất lượng, cải thiện đời sống nhân dân. Nhưng người nông dân hiện giờ còn lệ thuộc quá nhiều vào các chất hoá học như: thuốc rầy, thuốc trừ sâu,thuốc bảo quản trái cây, thuốc kích thích tăng trưởng..., mục đích của họ là kiếm được lợi nhuận cao nhưng lại gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người khác, gây ra ô nhiễm môi trường. Vì vậy, tỉnh còn phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra từng vùng, từng hộ về mức độ sử dụng thuốc trong phạm vi cho phép và nên nghiêm cấm việc sử dụng thuốc kích thích tăng trưởng nhanh. Như vậy sẽ dảm bảo được chất lượng mà còn an toàn cho sức khoẻ. Tất cả chỉ vì làm cho cuộc sống mọi người tốt đẹp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO  1/ Tạp chí Nông thôn mới, số 192, 1/2007 2/ http:/khoahoc.com.vn/ 3/ http:/hnd.tayninh.gov.vn/ 4/ http:/tayninh.gov.vn/ 5/ www.niengiamnongnghiep.com 6/ www.dongnai.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
Luận văn liên quan