Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á

Lời mở đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh thương mại ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ những sản phẩm đó. Công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của Công ty, là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng là khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như giúp cho Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thật vậy, chỉ khi Công ty tiêu thụ được sản phẩm của mình sản xuất ra hay kinh doanh thương mại thì lúc đó Công ty mới có thu nhập để trang trải những chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, vốn vay . cũng như có tiền để mở rộng kinh doanh. Vì vậy, nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì mọi hoạt động của Công ty sẽ bị ngừng trệ. Trong nền kinh tế thị trường khi mà các Công ty phải tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển thì gặp rất nhiều khó khăn nhất là tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các Công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh đó buộc Công ty phải luôn bám sát, thích ứng với mọi biến động của thị trường và có trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm của mình, kể cả sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng để cuối cùng tạo ra cho mình một chỗ đứng thích hợp và vững chắc. Điều này có thể thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào việc sử dụng các nguồn lực của Công ty để đề ra các chiến lược kinh doanh sắc bén nhất, hiệu quả nhất. Công tác tiêu thụ sản phẩm, một trong các chiến lược kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nó không phải là hoạt động tự phát mà là một môn khoa học, một nghệ thuật trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, để từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đó là một trong những yêu cầu hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH Minh Á, công tác tiêu thụ sản phẩm đang là điều quan tâm nhất của ban lãnh đạo công ty, thông qua đó Công ty có thể tăng doanh thu cũng như thu được nhiều lợi nhuận hơn. Là sinh viên khoa Khoa học quản lý, em mong muốn được hiểu những vấn đề liên quan tới thị trường một cách hệ thống và sâu sắc. Chính vì vậy, qua quá trình thực tập ở công ty TNHH Minh Á tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình : “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á” Nội dung của chuyên đề bao gồm: Chương I: Lý luận về tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trang hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á. Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á. MỤC LỤC Lời mở đầu .6 Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8 I.Khái niệm, Bản chất và vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 8 1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 8 2. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm .8 3. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 9 4. Mục đích của công tác tiêu thụ sản phẩm .10 5. Nguyên tắc của tiêu thụ sản phẩm .11 5.1. Yêu cầu cơ bản đối với công tác tiêu thụ sản phẩm 11 5.2. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế .13 5.3 Bảo đảm nguyên tắc pháp lý .13 5.4 Tiêu thụ sản phẩm phải đặt trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp thương mại .13 II. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại .14 1. Những yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài của doanh nghiệp thương mại .14 1.1. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô viết theo góc độ môi trường của doanh nghiệp thương mại 14 1.1.1. Môi trường kinh tế 14 1.1.2. Môi trường văn hoá xã hội .14 1.1.3. Môi trường tự nhiên 15 1.1.4. Môi trường chính trị và pháp luật .15 1.2. Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô viết theo góc độ môi trường của doanh nghiệp thương mại 15 1.2.1. Môi trường cạnh tranh 15 1.2.2. Khách hàng của doanh nghiệp thương mại .17 1.2.3. Các nhà bán lẻ 18 1.2.4. Các nhà cung ứng .18 1.2.5. Số doanh nghiệp trong nội bộ ngành .19 1.3. Các yếu tố khác .19 2. Những yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp thương mại và chính từ phía sản phẩm 20 2.1. Yếu tố giá thành sản phẩm 20 2.2. Yếu tố chất lượng sản phẩm 21 2.3. Cơ cấu sản phẩm .21 2.4. Yếu tố về sản lượng .21 2.5. Phương thức thanh toán .22 2.6. Trình độ lao động và khả năng tiêu thụ sản phẩm 22 III. Nôi dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại .23 1. Nghiên cứu và dự báo thị trường .23 1.1. Trình tự nghiên cứu thị trường .24 1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường 24 1.3. Phương pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm 24 2. Lựa chọn phương thức tiêu thụ 25 3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .25 4. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ phù hợp với phương thức 26 IV. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại .28 1. Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng .28 2. Hoạt động của kho thành phẩm, bảo quản, vận chuyển 28 3. Giúp đỡ khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm .29 V. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm .29 Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MINH Á .31 I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Minh Á .31 1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty 31 2. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và lĩnh vực hoạt động của công ty 35 3. Đặc điểm về vốn và tài sản của công ty 36 4. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty .37 II. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty TNHH Minh Á .38 III. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Minh Á .40 1. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo thị trường .40 2. Thực trạng phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty .42 2.1. thực trạng tiêu thụ và hình thức tiêu thụ của công ty .42 2.1.1. Đặc điểm và phương thức thanh toán 42 2.1.2. Việc tổ chức kênh phân phối .43 2.1.3. Các hình thức và phương thức bán hàng được công ty sử dụng .45 2.1.4. nghiệp vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty 45 2.2. Kết quả chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .46 3. Thực trạng việc xây dựng chiến lược và kết quả, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty .48 4. Thực trạng việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm .49 5. Nhận xét, đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 50 Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH Á 53 I. Phương hướng phát triển và những yêu cầu đặt ra cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới .53 II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 54 1. Giải pháp về nghiên cứu và dự báo thị trường .54 2. Giải pháp về nhân sự .58 3. Giải pháp về giảm giá thành .59 4. Giải pháp về phân phối và tiêu thụ 62 5. Giải pháp về quảng cáo, bảo hành, phục vụ khách hàng .63 6. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .64 III. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty thực hiện các mục tiêu trong những năm tới .64 KẾT LUẬN .67 Tài liệu tham khảo .69

docx69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng, cơ cấu sản xuất xã hội, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, ngoại thương,... Các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn vào thời tiết, yêu cầu phải được bảo quản nơi khô ráo, tránh vận chuyển vào thời tiết mưa gió, ngoài ra thời tiết nước ta còn có thể rất dễ xảy ra bão lụt tại các tỉnh miền Trung, điều này rất dễ gây khó khăn trong công tác vận chuyển cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng của Công ty với khách hàng. III. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á 1. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo thị trường Có thể phân tích thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty như sau: Nói đến kinh doanh hàng hóa là phải nói đến thị trường tiêu thụ vì thị trường tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kế hoạch phân phối sản phẩm, đầu tư vào các lĩnh vực quang cáo, chính sách giá cả, uy tín của sản phẩm. Từ khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, Công ty TNHH Minh Á đã và đang cung cấp nhiều loại sản phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã hình dáng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhìn chung Công ty có các nhóm khách hàng sau: Các đại lý, các cửa hàng chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo tre em. Đây là một thị trường rộng lớn và rất nhiều tiềm năng, khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này chiếm tỉ trọng cao, vì vậy Công ty cần phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này, vì đây là một trong những cơ hội để Công ty mở rộng tiêu thụ sản phẩm của mình. Hệ thống các siêu thị: Việc cung cấp các sản phẩm cho các siêu thị được thực hiện chủ yếu thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế. Đây là nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty ngay từ giai đoạn đầu mới thành lập cũng như là trong các năm tiếp theo. Bởi vậy Công ty luôn cố gắng giữ vững và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhóm khách hàng này. Cụ thể gồm các siêu thị như: Unimart, Intimex, Techsimex, Tultraco, Cầu giấy, Sài gòn, Big C… Nhóm khách hàng thuộc khối đơn vị hành chính sự nghiệp như các trường Đại học, Cao đẳng, Ngân hàng, Bệnh viện.Đây cũng là một thị trường rộng lớn của Công ty, vì mảng kinh doanh về thiết bị dụng cụ thể dụng thể thao và tổ chức các giải đấu thể thao chủ yếu hướng vào các đối tượng này. Vì nhu cầu rèn luyện sức khỏe, tập luyện thể dụng thể thao ngày càng nhiều không chỉ trong nội bộ nhân viên, học sinh sinh viên, trong các cơ quan đơn vị, mà nhu cầu giao lưu giữa các đơn vị trong ngành và ngoài đơn vị ngayg càng được nâng cao. Ngoài ra còn có nhóm khách hàng là các cửa hàng, đại lý chuyên bán buôn, bán lẻ, kí gửi các mặt hàng thiết bị y tế. Đây là một thị trường không kém phần quan trọng trong việc mở rộng thị phần của Công ty. Do đó Công ty luôn tìm cách duy trì, mở rộng thị trường tiêu thụ với nhóm khách hàng này và nâng cao tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm, giá cả ổn định. Nhóm khách hàng không chỉ ở khu vực Hà Nội mà là toàn Miền bắc. Sản phẩm phân phối trên thị trường này là độc quyền của Công ty vì vậy mà Công ty cần khai thác triệt để từ đó phát huy thể mạnh của Công ty. Qua đây ta có thể thấy thị trường tiêu thụ của Công ty rất rộng lớn không chỉ trong khu vực Hà Nội mà mở rộng toàn Miền Bắc vì Công ty hướng tới nhu cầu khác nhau của các khách hàng khác nhau. Những thị trường thuộc các khu vực khác nhau chính là thị trường tiềm năng của Công ty vì thế mà Công ty cần phải tìm mọi cách để thâm nhập thị trường vì thị trường có lớn thì sản phẩm cuả Công ty mới được tiêu thụ nhanh, từ đó mới có cơ hội phát triển. 2. Thực trạng phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2.1. Thực trạng tiêu thụ và hình thức thanh toán của Công ty 2.1.1. Đặc điểm và phương thức tiêu thụ Là đơn vị phân phối sản phẩm chủ yếu dựa trên các hợp đồng kinh tế, ngoài ra dựa trên phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán lẻ, nên thị trường tiêu thụ sản phẩm rất phức tạp. Khách hàng không chỉ là các bạn hàng có mối quan hệ lâu dài và thường xuyên, mà việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thong qua sự giới thiệu bán hàng của nhân viên kinh doanh. Hay nói cách khác việc đảm bảo chữ tín và nâng cao thương hiệu của Công ty trên thị trường mà nhất là điều kiện hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên kinh doanh. Do đó để đảm bảo thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, thu tiền hàng nhanh và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đang tiến hành đã mở văn phòng và mở them các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Đồng thời việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng của sản phẩm đem đi tiêu thụ cũng được quan tâm và kiểm tra chặt chẽ trước khi xuất kho, khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh, việc quay vòng vốn nhanh của Công ty cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm trên cả 2 mặt chất lượng và số lượng, nên trong hai năm vừa qua Công ty đã kí kết được các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng ngày càng nhiều và điều đó đã chứng tỏ vị thế của Công ty trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. 2.1.2. Việc tổ chức kênh phân phối Việc tiêu thụ sản phẩm đạt được kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào yếu tố cung cấp sản phẩm hàng hóa trên thị trường, mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ của chúng. Mạng lưới tiêu thụ được tổ chức như thế nào lại phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Đối với Công ty TNHH Minh Á với tư tưởng chỉ đạo trong chiến lược phân phối sản phẩm của Công ty phục vụ khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo được uy tín với khách hàng, để đảm bảo khả năng kinh doanh ổn định đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ. Hiện nay, Công ty đã sử dụng 2 loại phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp vào quá trình phân phối của mình. Với kênh phân phối trực tiếp: Công ty đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng mà không cần qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Khách hàng của kênh phân phối này là các cửa hàng lớn, các trung gian thương mại, các cơ sở sản xuất ở trong, và người tiêu dùng cá nhân trong và ngoài thành phố Hà Nội. Họ mua sản phẩm trực tiếp từ cửa hàng của Công ty đặt tại địa điểm trong thành phố Hà Nội. Kênh phân phối này lượng hàng bán cũng tương đối như năm 2005 vừa qua doanh thu bán hàng từ kênh phân phối này chiếm tới 25% doanh thu toàn Công ty. Với kênh phân phối gián tiếp: Có 1 khâu trung gian: Công ty Người bán lẻ Người tiêu dùng Người bán lẻ là các hộ bán lẻ, đại lý bán lẻ, cửa hàng nhỏ. Các đại lý, cửa hàng này nhận hàng từ Công ty và bán hàng theo giá do Công ty quy định hoặc tự quyết định giá bán phù hợp với lãi xuất khoảng t ừ 20-25%. Cũng có một số cửa hàng, đại lý lấy hàng theo giá bán buôn và hưởng chênh lệch giá khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Kênh này chiếm khoảng 60% doanh thu toàn Công ty, có vai trò quan trọng họ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng rồi phản ánh thông tin đó đến cho Công ty. Có 2 khâu trung gian: Công ty Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng Kênh này chủ yếu là phục vụ thị trường bán buôn như: Hàng Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ, Ngô Quyền, người bán buôn là các cửa hàng, họ lấy hàng theo giá bán buôn của Công ty, còn công tác vận chuyển là tuỳ theo sự thoả thuận giữa 2 bên. Kênh này có doanh thu cũng còn chưa được lớn cho Công ty chiếm khoảng 15% doanh thu toàn Công ty. 2.1.3 Các hình thức và phương thức bán hàng được Công ty sử dụng Các phương thức bán hàng được Công ty áp dụng: Bán tại cửa hàng; bán tại các đâug mối. Chủ yếu bán hàng theo phương thức trực tiếp, theo phương pháp này sản phẩm sẽ được bộ phận tiêu thụ giao tận tay cho khách hàng. Trường hợp khách hàng đến mua trực tiếp tại cửa hàng thì nhân viên bán hàng sẽ viết hóa đơn bán lẻ cho khách hàng. Căn cứ vào hóa đơn này thủ kho sẽ xuất hàng cho khách. Lúc này sản phẩm được coi là tiêu thụ. Để tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ diễn ra một cách nhanh chóng, Công ty đã sử dụng linh hoạt các hình thức thanh toán thuận lợi cho cả hai bên trong quan hệ mua bán sản phẩm. Bán hàng thu tiền ngay: Khi Công ty giao hàng cho khách hàng thì khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Bán trả chậm: Khách hàng mua hàng và chấp nhận sau một thời gian sẽ thanh toán. Hình thức này thường áp dụng với những khách hàng có quan hệ thường xuyên Mua – Bán lâu dài đối với Công ty như các siêu thị. Công ty áp dụng hình thức chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn. Đối với khách hàng thanh toán không đúng thời hạn Công ty có những biện pháp sử lý. Kí gửi: Áp dụng cho tất cả các siêu thị trên địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh lân cận và thanh toán lượng hàng bán được vào cuối tháng. 2.1.4. Nghiệp vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng tạo nên doanh số cũng như lợi nhuận cho Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty luôn chú trọng đến đội ngũ nhân viên bán hàng, nó đã góp phần làm cho các kết quả kinh doanh của Công ty liên tục tăng lên một cách không ngừng. Tuy nhiên, mặt bằng trình độ của các nhân viên bán hàng còn chưa cao, khả năng giao tiếp với khách hàng còn hạn chế, nhiều khi các nhân viên còn có thái độ ỷ nại lẫn nhau trong việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng. Trong thời gian tới Công ty cần tuyển thêm để bổ sung vào đội ngũ cán bộ có trình độ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bán hàng. 2.2. Kết quả chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Hiện nay trên thị trường có ba mảng sản phẩm chính tương ứng với ba mảng kinh doanh mà Công ty phân phối sản phẩm đó là các sản phẩm hàng may mặc, trang thiết bị dụng cụ thể dụng thể thao, trang thiết bị dụng cụ y tế. Việc cạnh tranh trên thị trường hiện nay chủ yếu là về giá và các hình thức quang cáo, khuyến mại sản phẩm. Tính chất cạnh tranh trên thị trường rất phức tạp và quyết liệt tuy nhiên số lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Điều này thể hiện rất rõ qua bảng tổng hợp sau: Bảng 3: Mặt hàng ĐVT 2004 2005 Mức biến động Số lượng % Số lượng % Số lượng % Thiết bị y tế cái 456 8,80 530 8,69 74 16,23 Quần áo trẻ em - Hàng hè - Hàng thu đông bộ bộ bộ 1606 859 747 31,00 16,58 14,42 1820 927 893 29,84 15,20 14,64 214 68 146 13,32 8,00 19,54 Trang phục DCTDT -Quần soọc thể thao - Tất thể thao - Giầy thể thao - Mặt hàng khác cái đôi đôi cái 3118 986 1356 456 320 60,02 19,03 26,17 8,80 6,20 3749 1073 1570 632 474 61,47 17,59 25,75 10,21 7,92 631 87 214 176 154 20,23 8,82 15,78 38,60 48,12 Tổng 5180 100 6099 100 919 100 Nguồn: Phòng kế toán công ty Nhìn vào bảng phân tích tổng hợp ta thấy các mặt hàng tiêu thụ tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Mặt hàng thiết bị y tế, năm 2004 số lượng phân phối là 456 cái đến năm 2005 số lượng này tăng lên 530 cái. Nét xét về mức biến động chung qua 2 năm mặt hàng thiết bị y tế tăng 16,23%. Đây không phải là con số quá cao nhưng nó cũng là một dấu hiệu rất đáng mừng. Nguyên nhân tăng là do ngày càng có nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty. Điều này chứng tỏ uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường. Xét về mặt hàng quần áo trẻ em, số lượng tiêu thụ tăng lên một cách đáng kể. Năm 2004 tổng số lượng quần áo trẻ em tiêu thụ là 1606 bộ, đến năm 2005 tăng lên là 1820 bộ. Nếu xét về mức biến động chung số lượng này tăng lên là 214 bộ, tương ứng với tỉ lệ tăng 13,32%, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến số lượng mặt hàng quần áo trẻ em tăng, nhưng chủ yếu là do Công ty luôn thay đổi mẫu mã cũng như ngày càng nhập nhiều các mặt hàng có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng mà đối tượng khách hàng ở đây lại là trẻ em, một đối tượng khá khó tính mà sở thích lại luôn thay đổi. Để đạt được con số này Công ty đã có sự cố gắng không mệt mỏi, không những của Ban giám đốc mà cả đội ngũ nhân viên của Công ty. Trang phục dụng cụ thể thao đây là một mặt hàng chiếm tỉ trọng tiêu thụ lớn nhất trong toàn Công ty: Năm 2004 đạt 60,20% đến năm 2005 đạt 61,17%. Xét về mức biến động chung lượng tiêu thụ tăng lên 20,23%. Có được con số này là do đây là sản phẩm có thế mạnh của Công ty, Công ty đã có kế hoạch để phát huy tối đa thế mạnh của mình tiếp cận khách hàng và ngày càng mở rộng thị trường. 3. Thực trạng việc xây dựng chiến lược và kết quả kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty Một điều dễ nhận thấy ở Công ty TNHH Minh Á là tình hình tiêu thụ sản phẩm diễn ra rất tốt. Công ty đã kịp thích ứng với cơ chế mới, nhận rõ được thị trường tiêu thụ tạo ra doanh thu và lợi nhuận, nâng cao thu nhập cho đội ngũ nhân viên kinh doanh của Công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Ta có thể xem xét tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty do công tác tiêu thụ đem lại qua bảng sau: Bảng phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua 2 năm Bảng 4: đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Mức biến động Số tiền Số tiền Số tiền % Doanh thu 25469 33364 7895 30,99 Các khoản nộp NS 10523 15986 5463 51,92 Lợi nhuận 14946 17378 2432 16,27 Nguồn: Phòng kế toán công ty Nhìn qua bảng phân tích ta thấy doanh thu và lợi nhuận tăng qua các năm, chứng tỏ sản phẩm của Công ty ngày càng thâm nhậơ mạnh hơn vào thị trường, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, tạo điều kiện thực hiện kế hoạch kinh doanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Công ty. Sở dĩ đạt được những kết quả trên là do các nguyên nhân sau: Công ty đã quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu thị trường, làm tiền đề cho việc tung sản phẩm vào thị trường để sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Công ty đã phát triển các hình thức dịch vụ nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể, với ưu thế về năng lực vận chuyển, Công ty tổ chức tốt hoạt động vận chuyển sản phẩm của Công ty đến từng địa điểm tiêu thụ thao yêu cầu với giá cước thấp (đối với ngoại tỉnh), đối với khách hàng trong nội thành Hà Nội Công ty đã xóa bỏ cước phí đối với khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài. Công ty đã chú trọng đầu tư theo chiều sâu, đào tạo và nâng cao, bồi dưỡng cho các nhân viên kinh doanh, chú trọng nâng cao thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm. 4. Thực trạng việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Trước hết là phải nói đến cửa hàng trực thuộc của công ty: Cửa hàng này nằm ở 42 Tây Sơn, đó là một vị trí rất thuận lợi cho giao thông đi lại, khu vực này lại tập trung rất đông dân cư và đặc biệt tập trung nhiều người chơi thể thao. Do đó khách hàng vào mua hàng rất thuân tiện và cửa hàng có rất nhiều chủng loại hàng hoá, có đầy đủ các môn thê thao. Bước đầu xây dựng mạng lưới tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần của Công ty và tạo cơ sở để thâm nhập thị trường các khu vực khác. Nhìn chung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua đã có những bước phát triển tích cực góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Những ưu điểm mà Công ty có được trên đây là kết quả làm việc cần cù có sáng tạo đầy tinh thần nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên kinh doanh. Tuy trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn có những hạn chế và khó khăn nhất định: Lượng cung ứng sản phẩm ra ngoài thị trường ngày càng nhiều với giá cả ổn định, chất lượng cao hơn, mẫu mã đa dạng và có thẩm mỹ hơn, cùng với những dịch vụ bán hàng đa dạng, có thể thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Mức độ tiêu thụ có thể bị giảm xuống, tình trạng này sẽ kéo dài nếu nếu nh không đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ cung ứng hàng hóa đa dạng và phong phú hơn. Một số công ty, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh về hàng may mặc và thể thao đang xây dựng và sắp đi vào hoạt động với sự mở rộng thị trường. 5. Nhận xét, đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty TNHH Minh Á đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm để tự khẳng định mình. Kết hợp với việc xây dựng lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp, củng cố thêm cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh. Công ty đã phát triển đào tạo chiến lược con người nhằm tạo cho công ty một đội ngũ cán bộ kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trường . Từ cơ sở đó đã giúp công ty, hoà nhập với nền kinh tế năng động và nhiều thử thách phía trước chờ đợi. Sự đồng tâm nhất trí cùng sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên đã và đang cố gắng xây dựng Công ty ngày càng phát triển, công ty đã biết tập trung mọi nguồn lực cần thiết thực hiện các mục tiêu đề ra, xác định đúng đắn giai đoạn phát triển của mình để từ đó có chiến lược từng giai đọan với việc ưu tiên mục tiêu nào trước, mục tiêu nào sau. Có thể đánh giá một cách tổng quát các thành tựu mà Công ty đã đạt được trong thời gia qua như sau: Những thành tựu: Doanh thu bán hàng hàng năm tăng rõ rệt. Từ đó khẳng định sự tồn tại và phát triển của Công ty tạo công ăn việc làm cho người lao động. Cơ cấu sản phẩm của Công ty ngày càng được củng cố với mục tiêu thích ứng hơn nữa với thị trường trên cơ sở phát huy được tiềm lực của Công ty. Công ty đã tạo được mối quan hệ khá chặt chẽ với bạn hàng hiện có và luôn luôn chủ động tìm kiếm ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá với những bạn hàng mới có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thủ tục xuất nhập nhanh chóng và thuận tiện, hàng hoá được bảo quản tốt và luôn đúng chất lượng khi giao hàng cho khách. Những nhược điểm cần khắc phục: Công ty chưa thực sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường của mình. Vì vậy những tin về nhu cầu thị trường mà Công ty nắm được đối với sản phẩm của mình còn rất hạn chế. Công ty chưa đưa ra được bảng nhu cầu thị trường về sản phẩm của mình, ngay cả thị trường có mối quan hệ tốt của mình. Chưa đưa ra được bảng yêu cầu của khách đối với sản phẩm của Công ty về chất lượng, mẫu mã, khối lượng, giá cả... Bản thân Công ty rất khó xác định được thị phần của mình trên thị trường cũng như của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa Công ty cũng chưa có được chiến lược chiếm lĩnh thị trường mà chỉ tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết trong năm. Công ty chưa bao giờ xây dựng được lịch trình bán hàng. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ và nhập về trong năm phụ thuộc chủ yếu vào lượng tiêu thụ của khách hàng năm đó và năm trước đó. Cơ cấu sản phẩm tuy đã thích ứng với thị trường nhưng Công ty mới thành lập được 2 năm nên vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm để có cơ cấu mặt hàng hợp lý và có hiệu quả Công ty cần phải góp phần thúc đẩy tiêu thụ hơn nữa. Công ty ít có chi phí cho các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Nguyên nhân của những hạn chế trên: Công ty chưa có một đội ngũ chuyên phân tích kinh doanh riêng và đầy đủ để chuyên sâu phân tích, nghiên cứu thị trường. Hiện nay Công ty có hai nhân viên thị trường làm nhiện vụ tìm kiếm khách hàng mới, kiêm luôn hoạt động công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường.Các nhân viên này có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa cao, chưa chuyên sâu vào công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ. Qui mô của Công ty chưa lớn nên ít có chi phí cho nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, các biện pháp hỗ trợ bán hàng như quảng cáo tiếp thị khuyếch trương sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới. Vốn của Công ty còn quá hạn hẹp để Công ty có thể mở rộng sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường, quay vòng vốn kinh doanh. Công tác giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng còn hạn chế. Công ty hầu như chỉ giới thiệu sản phẩm thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng và qua các nhà trung gian, không sử dụng nhiều đến các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo trong thành phố hoặc các biển báo, panô, áp phích,.. nên thông tin về sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng là rất chậm. Một nguyên nhân nữa gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ của Công ty ở trong thành phố là do Công ty mới bước vào lĩnh vực kinh doanh, trong khi có rất nhiều Công ty khác họ có sự năng động hơn trong khâu giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, vận chuyển nên Công ty không thể nhanh chóng mà có thể thay thế được họ trên địa bàn. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH Á I. Phương hướng phát triển và những yêu cầu đặt ra cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới. Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta từ nay đến 2020 phải trở thành một nước công nghiệp, vì vậy theo dự đoán của Công ty thì nhu cầu về ăn mặc, sức khoẻ, thể thao cho các năm tới sẽ tăng mạnh. Do đó, để tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của Công ty trong những giai đoạn tiếp theo, ban lãnh đạo Công ty đã định hướng từ nay đến năm 2010: Duy trì kinh doanh ngành nghề mà Công ty đang tiến hành hiện nay đó là kinh doanh hàng may mặc, dụng cụ thể dụng thể thao, thiết bị y tế. Mở rộng kinh doanh lên các tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình… Đẩy mạnh nhập thêm các chủng loại hàng mà hiện nay Công ty chưa nhập theo yêu cầu của khách hàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 30 người có đủ khả năng, trình độ đáp ứng nhu cầu kinh doanh cung cấp sản phẩm cho Hà Nội cũng như các tỉnh khác. Nâng tổng số vốn kinh doanh lên 5 tỷ đồng. Làm tròn mọi nghĩa vụ kinh tế đối với nhà nước. II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng khắt khe về mặt chất lượng, gía cả và phương thức phục vụ. Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty TNHH Minh Á có thể áp dụng một số biện pháp sau để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và tăng hiệu qủa trong thời gian tới : 1. Giải pháp về nghiên cứu dự báo thị trường Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường mà cụ thể là xác định rõ cơ cấu mặt hàng kinh doanh trong thời gian tới. Thị trường đối với mỗi doanh nghiệp, vấn đề hết sức quan trọng và có tính chất sống còn. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện ngày nay muốn tồn tại phải gắn quá trình sản xuất kinh doanh của mình với thị trường, mà một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là đòi hỏi các doanh nghiệp nắm đầy đủ thông tin về thị trường qua đó điêù chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh,điều chỉnh sản phẩm làm sao mục đích cuối cùng là sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Vì vậy việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường là một trong biện pháp rất cần thiết đối với Công ty đặc biệt là trong tình hình hiện nay. Ngày nay, việc nghiên cứu thị trường được hỗ trợ bởi nhiều công cụ khoa học khác nhau, là việc làm đầu tiên đối với bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào muốn tham gia hoạt động trên thị trường, nghiên cứu thị trường là thường xuyên liên tục. Việc thực hiện biện pháp này nhằm mục đích nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, mục tiêu và thị trường tiềm năng của Công ty và thị trường của đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ và thị trường của Công ty, rồi từ đó ra các quyết định để giải quyết . Thiết lập các mối quan hệ với bạn hàng mới, vì trên thực tế công việc này của Công ty chưa được chú trọng,và thực tế hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Do vậy mà sản phẩm của Công ty thâm nhập vào thị trường mới rất khó. Còn với những tỉnh mà Công ty đã thâm nhập được vào thì sản lượng tiêu thụ là rất ít. Tăng thị phần thị trường của Công ty ở một số khách hàng cũ trên cơ sở lợi thế so sánh của Công ty như về giá, dịch vụ vận chuyển hay dịch vụ thanh toán. Thu hút được sự chú ý của khách hàng trong và ngoài tỉnh chưa có thói quen sử dụng sản phẩm của Công ty mà Công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ về chất lượng, giá cả và các dịch vụ kèm theo. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ thu thập thêm được nhiều thông tin bổ ích giúp cho việc xây dựng các chiến lược tiêu thụ sản phẩm.Như các thông tin về: Khách hàng của doanh nghiệp: Số khách hàng cũ, khách hàng mới. Ngoài Công ty ra khách hàng còn mua sản phẩm của Công ty nào, số lượng là bao nhiêu (vì sao họ lại mua hàng của Công ty , vì sao họ mua của Công ty khác) . Trong từng tỉnh khách hàng của doanh nghiệp là gì? (Công ty kinh doanh tổng hợp, cửa hàng, xưởng sản xuất, …). Qua đó để đánh giá được năng lực của mình. Giá cả sản phẩm : Giá cả thị trường chịu tác động của rất nhiều các yếu tố do đó luôn biến động. Để kinh doanh có hiệu quả thì Công ty phải bám sát thị trường, theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường, để nhận biết được xu thế của nó. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Cạnh tranh là tất yếu của kinh tế thị trường và việc nắm bắt thông tin về cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh hiện nay vì nó làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì hiện nay Công ty chưa có một phòng Marketing chuyên về sản phẩm may mặc, chuyên thực hiện điều tra nghiên cứu thị trường để làm cơ sở cho việc ra kế hoạch, mà hiện nay công tác tiêu thụ trong và ngoài tỉnh do bộ phận tiêu thụ và hai nhân viên thị trường của Công ty đảm nhận nên hiệu quả không cao. Vì Công ty có quy mô vừa, sản lượng tiêu thụ thấp nên bộ phận marketing có thể thành lập với quy mô là 3 người có kiến thức về kinh doanh và chuyên môn về sản phẩm. Nhiệm vụ đặt ra cho bộ phận marketing: Nghiên cứu cung: Công ty phải điều tra xem xét một cách kỹ lưỡng về các đối thủ cạnh tranh, quan tâm đến chính sách thay đổi của ngành may mặc, thể thao, phân tích thị trường nào Công ty có lợi thế, thị trường nào bị hạn chế để từ đó điều chỉnh mức tiêu thụ cho phù hợp. Nghiên cứu cầu: Công ty đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu nhu cầu khách hàng. Phân tích điều tra về từng loại khách hàng. Khách hàng là siêu thị, các đại lý, cửa hàng bán lẻ vì việc tiêu dùng của họ sẽ thúc đẩy được hoạt động tiêu thụ tiến hành nhanh chóng hơn. Công ty cần thu thập thông tịn để đưa ra được các đánh giá như: Cầu về sản phẩm của Công ty là bao nhiêu, khách hàng cũ chiếm bao nhiêu trong năm tới. Trong khách hàng cũ thì khách hàng nào có thể tăng thị phần, khách hàng nào là không thể. Đánh giá xem chủng loại hàng nào Công ty tiêu thụ mạnh nhất, được nhiều khách hàng ưa chuộng nhất, loại hàng nào tiêu thụ chậm và phản ứng của người đã tiêu dùng sản phẩm đó như thể nào. Thu thập và xử lý thông tin để thấy được hạn chế của Công ty là gì (giá cả, chất lượng, mẫu mã chủng loại.. .). Các nhân viên trong bộ phận marketing phải hiểu biết về kiến thức kinh doanh và có hiểu biết về sản phẩm hang may mặc, thể thao, thiết bị y tế. Cần phải có sự nhiệt tình, tác phong công nghiệp và làm việc có hiệu quả cao. Các thông tin thu thập phải được xử lý toàn diện, khách quan, nhanh chóng nêu bật được thông tin về thị trường sản phẩm đang kinh doanh. Cần xử lý thông tin theo cấp độ quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ của Công ty, đặc biệt là những thông tin về khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Phải nhận biết được tiềm lực, xu hướng mở rộng hay thu hẹp thị trường của mình và của đối thủ cạnh tranh. Mọi chi phí cho việc nghiên cức thị trường, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường phải nhỏ hơn hoặc bằng lợi nhuận khi thực hiện chính sách đó. Đối với thị trường tiêu thụ chính : Cần phân loại tập khách hàng thành 2 loại, tập khách hàng tiêu thụ thường xuyên lớn và tập khách hàng tiêu thụ nhỏ lẻ. Trong thời gian tới Công ty cần tập trung vào các khách hàng lớn để giữ thị phần của mình. Đối với các thị trường nhỏ lẻ ở xa thì cần phải có cán bộ nằm vùng để thiết lập mạng lưới tiêu thụ tại đó. Tóm lại, thực hiện giải pháp này sẽ giúp Công ty đánh giá được thị trường về sản phẩm đang kinh doanh hiện nay của Công ty, nắm bắt được nhu cầu về chất lượng chủng loại về sản phẩm cho Công ty. Công ty sẽ đưa ra được mức sản luợng mua hàng và dự trữ sát với mức sản lượng tiêu thụ, tránh được tỉnh trạng tồn kho quá lớn vì loại sản phẩm này khi lưu kho quá lâu, mà điều kiện thời tiết nước ta rất dễ gây ẩm mốc, hỏng hóc, lúc đó sản phẩm khó có thể tiêu thụ được. Xây dựng được mối quan hệ mới, thu hút được khách hàng mới để đấy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tránh được phần nào sự thụ động trong kinh doanh, trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường mới, nâng cao sản lượng tiêu thụ ở thị trường cũ, để từ đó Công ty có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. 2. Giải pháp về nhân sự Nhân viên phải được tuyển kỹ càng và có tinh thần nhiệt tình trong công việc, có trình độ năng lực cao, nhạy bén, có tính quyết đoán để có thể độc lập hành động khi không có mặt cấp trên nhưng vẫn tạo ra vị thế và mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nhân viên tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đó là lực lượng quan trọng để thực hiện mục tiêu, phương án kinh doanh của Công ty, chính vì thế khi tuyển dụng, đào tạo cũng như sử dụng các nhân viên tiêu thụ sản phẩm cần đảm bảo các yêu cầu: Phải tinh thông về chất lượng, mẫu mã, giá cả - nghiệp vụ hàng hoá. Nhân viên tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải có trình độ chuyên môn về các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh để từ đó tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong quá trình mua bán cũng như sử dụng. Phải có thái độ vui vẻ, lịch sự, biết chủ động mời chào khách hàng đúng lúc, kịp thời, gây được thiện cảm ngay từ phút đầu gặp gỡ. Trong quá trình giao dịch cần tỏ thái độ tôn trọng không phân biệt đối xử với mọi khách hàng, lắng nghe để nắm bắt được tâm lý của khách hàng. Phải có tính kiên trì, nhẫn nại trong giao tiếp, tính trung thực trong hàng vi ứng xử nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc tiêu thụ và tiêu thụ được nhiều hàng, nâng cao được uy tín của cửa hàng và của Công ty. Công ty cần tuyển thêm một số nhân viên giỏi về lĩnh vực Marketing. Với chuyên môn giỏi họ sẽ là những người nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin được chính xác, kịp thời trên cơ sở đó họ xẽ xây dựng các chiến lược, chiến thuật Marketing, xây dựng các chính sách kinh doanh như : chính sách sản phẩm - giá cả - phân phối - xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.... Nhằm phát huy được điểm mạnh, tận dụng được cơ hội và khắc phục điểm yếu đồng thời né tránh được nguy cơ để góp phần cùng Ban giám đốc Công ty, lãnh đạo Công ty ngày càng vững mạnh trong tương lai. 3. Giải pháp về giảm giá thành Công ty cần áp dụng những biện pháp nhằm làm giảm giá thành sản phẩm. Cùng với chất lượng sản phẩm và các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng thì giá bán cũng là một trong những vũ khí được các Công ty sử dụng để cạnh tranh tương đối hiệu quả với các Công ty khác trên thị trường. Nếu giá bán thấp mà sản phẩm vẫn đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng thì sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và ngược lại đó là tuân theo quy luật cung cầu. Để hạ được giá bán mà vẫn đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi thì các Công ty cần hạ giá thành sản xuất. Giá cả phù hợp là yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy mà công ty phải luôn tìm cách để xây dựng được kế hoạch giá cả phù hợp với thị trường nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, phát triển kinh doanh đồng thời phải có chi phí thấp nhất để thu được lợi nhuận trong kinh doanh. Công ty cần có những biện pháp nhằm làm giảm chi phí mua hàng, đó là những khoản tiền mà Công ty phải trả cho các đơn vị nguồn hàng về số hàng đã mua. Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng mua và giá cả của một đơn vị hàng mua, chính vì thế muốn làm giảm loại chi phí này ta phải có biện pháp làm giảm một trong hai nhân tố: giá cả hoặc số lượng. Tuy nhiên, với kế hoạch và phương án kinh doanh đã đặt ra thì nhân tố số lượng hàng mua thường rất khó thay đổi do đó ta chỉ có thể tác động vào nhân tố giá cả của hàng mua. Để làm giảm giá cả hàng mua thì cách tốt nhất cho Công ty đó là phải nghiên cứu thật kỹ thị trường nguồn hàng, từ đó có phương án phân tích, so sánh xem nhà cung cấp nào có giá cả rẻ nhất đồng thời chất lượng của hàng hoá vẫn đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Xây dựng chiến lược kinh doanh, phương án kinh doanh một cách chi tiết sát với thị trường để có dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho một cách hợp lý, không quá thừa gây ứ đọng vốn. Dự trữ hàng hoá chờ tiêu thụ ở doanh nghiệp thương mại, còn gọi là dự trữ tiêu thụ. Đó là những hàng hoá được mua về, nhập kho chờ tiêu thụ. Dự trữ tiêu thụ hình thành do sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất, cũng như để có thể giaođược cho khách hàng phải có thời gian cần thiết để thực hiện những nghiệp vụ tiêu thụ như phân loại, chọn lọc và chuẩn bị thành những lô hàng thích hợp. Ngoài ra, còn do nguyên nhân là phải có thời gian chờ đợi lập các chứng từ vận chuyển, thời gian thanh toán... Đại lượng dự trữ hàng hoá ở các Công ty cần phải tối ưu và phải đáp ứng 2 yêu cầu: đầy đủ để thực hiện việc tiêu thụ ; tối thiểu nhằm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Điều này chỉ có thể đạt được bằng cách xây dựng cơ sở khoa học hệ thống mức dự trữ thành phẩm và tuân thủ các mức đó trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh. Mức dự trữ: Đây là đại lượng dự trữ bình quân năm tính theo ngày ở cuối kỳ kế hoạch. Căn cứ vào thời gian cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ người ta xác định mức này theo phương pháp tính toán. Nhưng nghiệp vụ đó và thời gian thực hiện ở các doanh nghiệp có sự khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm, mặt hàng, khối lượng sản xuất, lô hàng giao, hình thức vận chuyển và các nhân tố khác. Đối với loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh thì mức này cần được xây dựng, tính toán trên cơ sở các hợp đồng đặt hàng của các kỳ kinh doanh trước trong đó có tính đến hệ số thay đổi qui mô kinh doanh và qui mô nhu cầu trong năm kế hoạch, đồng thời mức này cũng phải đặc biệt chú trọng đến các nhân tố có ảnh hưởng đến nó như: thời gian vận chuyển hàng từ trong miền Nam ra, biến động thời tiết đặc biệt là thời tiết các mùa ở miền Trung, các đặc điểm và tính chất của phương tiện vận chuyển… Hàng năm Công ty nên có chính sách đào tạo và đào tạo lại cho đội công nhân viên để khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên mộn, tinh thần trách nhiệm trong lao động, để tránh lãng phí và nâng cao năng suất lao động hạ giá thành cho sản phẩm. 4. Giải pháp về phân phối và tiêu thụ Hiện nay kênh phân phối của Công ty thực hiện tương đối hiệu quả ở các tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương. Tuy nhiên, ở một số tỉnh khác như Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình còn rất hạn chế. Chủ yếu khách hàng ở các tỉnh này là các siêu thị và một số cửa hàng. Họ mới chỉ biết đến và tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn rất dè dặt và khiêm tốn. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng tại mọi thời điểm, mọi nơi. Nếu làm được điều này doanh nghiệp sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khai thác triệt để thị trường ở Hà Nội, đồng thời mở rộng thị trường ra ngoài các tỉnh lân cận. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải xây dựng các kênh bán hàng sao cho đảm bảo vươn tơí thị trường ở các tỉnh xa. Góp phần giảm chi phí trung gian như vận chuyển, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh, đáp ứng kịp thời chính xác về thời gian giao hàng thông qua các dịch vụ vận chuyển tốt. Có những thông tin chính xác, kịp thời, những ý kiến phản hồi từ khách hàng sẽ được Công ty nắm bắt cập nhật qua đó có sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch mua và cung ứng sản phẩm đến cho khách hàng. Công ty nên mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Vì thực tế như hiện nay Công ty mới chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nên mở rộng ra ở các tỉnh, đồng thời phải tiến hành in Cateloge cho các chủng loại hàng hoá để giới thiệu cho khách hàng. Khi kinh doanh càng phát triển thì cửa hàng giới thiệu sản phẩm càng cần thiết và chiếm vị chí ngày càng quan trọng, với ba chức năng cơ bản là :Quảng cáo, yểm trợ và bán hàng. Quảng cáo thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần giới thiệu các mặt hàng, quan trọng hơn là thông qua đó để khuếch trương trương mặt hàng thông qua gợi mở nhu cầu, yểm trợ cho sản phẩm xâm nhập sâu vào thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm. Công ty nên lập các đại lý bán buôn cho thị trường ngoài tỉnh, vì hoạt động của các đại lý này sẽ góp phần đẩy mạnh tiêu thụ, hơn là chỉ để đội ngũ nhân viên tiêu thụ sản phẩm như hiện nay của Công ty. Việc lập các đại lý này Công ty nên lựa chọn địa điểm thuận tiện giao thông, nơi có thuận tiện cho trao đổi thông tin như gần chợ hay trung tâm thương mại và cần thiết là gần khu dân cư. Còn đối với việc lựa chọn người làm đại lý thì có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Đối với cá nhân làm đại làm đại lý thị tốt hơn Công ty nên lựa chọn người ở địa phương đó vì ngoài chuyên môn nghiệp vụ ra thì họ cũng phần nào nắm bắt được thói quen cũng như phong tục tập quán ở thị trường đó, nhờ những mối quan hệ sẵn có họ có thể dễ dàng hơn trong hoạt động tiêu thụ của mình. 5. Giải pháp về quảng cáo, bảo hành, phục vụ khách hàng Hiện nay Công ty có đưa ra phương thức thanh toán khác nhau như: Đối với các nhà đại lý, bán lẻ và siêu thị. Công ty cho phép trả chậm tối đa là 7 ngày với đại lý, với người bán lẻ là 15 ngày, với siêu thị kí gửi thanh toán lượng hàng bán được hoặc trả chậm 45 ngày Đối với khách hàng là người bán buôn mỗi lần lấy 30 triệu tiền hàng được phép trả chậm tối đa là 30 ngày. Nếu quá hạn 10 ngày phải trả lãi theo lãi ngân hàng, trên 10 ngày phải chịu lãi quá hạn. Về công tác vận chuyển: Hiện nay Công ty có nhân viên giao hàng riêng, còn đối với thị trường tỉnh thì Công ty vận chuyển theo xe khách theo địa chỉ. Công tác bảo quản sản phẩm: Công ty phải phân loại sản phẩm, sắp xếp theo đúng chủng loại hàng hoá, để nơi khô ráo… 6. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Những ý kiến phản hồi của khách hàng thì công ty nên ghi nhận và dần dần bổ xung và hoàn thiện. Ban giám đốc công ty nên lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín trên thị trường. Khai nhập hang cần lựa chon thật kỹ càng để tránh những sản phẩm bị lỗi do nhà sản xuất... III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho Công ty thực hiện các mục tiêu trong những năm tới Thành công trong việc mở rộng thị trường nhằm nâng cao công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam không phải chỉ một mình nỗ lực của các doanh nghiệp mà nó không thể không có sự hỗ trợ thích hợp của Nhà nước thông qua các chính sách, các chế độ, biện pháp,... như: Tổ chức tốt quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin, dự báo và định hướng về thị trường từ đó thông tin đến cho các doanh nghiệp Quản lý tốt chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước. Tiếp tục đổi mới các chính sách và khuôn khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, đầu tư. Thực tế trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành một số chính sách tích cực như: Luật thương mại về hoạt động XNK, gia công, đại lý và mua bán hàng hoá với nước ngoài, triển khai việc dán tem một số mặt hàng tiêu dùng. Những biện pháp này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa, chống nạn buôn lậu đang gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp, các mặt hàng Việt Nam. Xây dựng tổ chức thực hiện các công tác xúc tiến thương mại: Công tác phát triển thị trường hiện nay ở doanh nghiệp chủ yếu do các doanh nghiệp tiến hành. Trong điều kiện, qui mô và khả năng tài chính hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam không có điều kiện đầu tư cho phát triển thị trường mới. Để thực hiện có hiệu quả công tác này phải có một tổ chức có tính chất Chính phủ tiến hành công việc bởi lẽ nó có điều kiện tài chính cho phép thực hiện. Giải quyết vốn cho các doanh nghiệp: Ngoài việc đảm bảo đủ lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh, cần xây dựng một thiết chế về vốn, tài chính để khai thác thị trường . Xây dựng chính sách đầu tư và đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo ra sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Qui định này phải bám sát diễn biến thị trường từng nơi từng lúc, nhằm giải quyết hài hoà lợi ích người tiêu dùng, người cung ứng và người sản xuất . Tăng cường và đẩy mạnh hoạt động quĩ dự trữ quốc gia về các mặt hàng chiến lược. Các quĩ bình ổn giá cả nhằm can thiệp, tác động kịp thời vào cung và cầu khi các hoạt động cạnh tranh trên thị trường không bình đẳng. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước có vai trò tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết là phải tạo ra một "luật chơi rõ ràng " và bình đẳng, phải ban hành và thực thi " Luật khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền " thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư để tham mưu cho chính phủ hoạch định các chiến lược cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, xử lý các vi phạm trong cạnh tranh và độc quyền. Cuối cùng, Nhà nước phải luôn luôn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, qui định, kế hoạch phát triển của chính phủ, kiên quyết hơn nữa trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về thương mại nói chung, tổ chức đấu tranh chống buôn lậu, đầu cơ lũng loạn thị trường, kinh doanh trái phép và các vi phạm khác trong luật thương mại . KẾT LUẬN Sự tồn tại và phát triển của Công ty phụ thuộc vào sản phẩm của Công ty có được thị trường chấp nhận hay không. Để sản phẩm có thể được thị trường chấp nhậ thì Công ty phải tổ chức tốt các khâu từ thu mua sản phẩm, nghiên cứu thị trường cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các doanh nghiệp Việt Nam chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thi trường thì hầu hết đều gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân của khó khăn này chủ yếu là do: Hậu quả của cơ chế quản lý cũ; do chưa có kinh nghiệm trong quản lý Marketing đặc biệt là nghiên cứu nhu cầu thị trường; sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại và một phần lớn trong số đó là hàng nhập lậu đã buộc các Công ty Việt Nam phải lao vào một cuộc chiến tranh không cân sức. Trước tình hình chung của các Doanh nghiệp Việt Nam: Có nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển đi lên, bên cạnh đó cũng có không ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản trong hoàn cảnh hiện tại; kỳ vọng vào sự giúp đỡ đầy đủ và toàn diện của Nhà nước là điều hoàn toàn không thực tế. Các doanh nghiệp đều dựa vào sự năng động và linh hoạt của chính bản thân mình, phát huy tới mức cao nhất sức mạnh của các nguồn lực hiện có để vươn lên. Công ty TNHH Minh Á không phải là một ngoại lệ. Với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong thời kỳ đất nước đang phát triển mạnh và đặc biệt Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và vừa là nước tổ chức lần thứ 14 Hội nghị APEC nên Công ty đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Công ty đang đứng trước nhiều khó khăn: thị trường chưa ổn định, nhân lực chưa có kinh nghiệm nhiều nên chậm đổi mới trong việc thích ứng với cơ chế quản lý, nguồn vốn còn hạn chế không đủ để cho Công ty có điều kiện xây dựng một kế hoạch kinh doanh dài hạn và có hiệu quả. Hy vọng rằng trong những năm tới Công ty TNHH Minh Á sẽ tiếp tục đạt được những thành công trong kinh doanh để tiếp tục vững bước đi lên góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tài liệu tham khảo 1. Chiến lược và chính sách kinh doanh - Phạm Văn Nam – NXB Thông Kê 1997 2. Marketing căn bản – Philip Kotle – NXB Thông kê – 1997 3. Quản trị sản xuất và tiêu thụ - Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – NXB Thông Kê 2001 4. Chiến lược và chính sách kinh doanh - Phạm Văn Nam – NXB Thông kê – 1997 5. Chiến lược thị trường – NXB Thế giới – 1995 – John Show 6. Giái trình hiệu quả và hiệu quả quản lý dự án nhà nước – Chue biên TS. Mai Văn Bưu – Khoa KHQL – NXB Khoa học kĩ thuật 1998 7. Kinh tế vi mô – ĐHKTQD Hà Nội 8. Thuật chinh phục khách hàng – NXB Thông kê – 1994 9. Thị trường và doanh nghiệp – NXB Thống Kê 1995 10. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh –ĐHKTQD 1996 11. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh – Khoa KHQL – ĐHKTQD – NXB Khoa học kĩ thuật 1999 12.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Minh Á qua các năm 2004, 2005, 2006 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Sinh viên thực tập: Lớp: Trường: ĐHKTQD Hà Nội Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á” Nhận xét: Hà Nội, ngày…..tháng…..năm NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà nội, ngày…..tháng……năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á.docx
Luận văn liên quan