Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. LỜI NÓI ĐẦU1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG - LẮP ĐẶT3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt .3 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng – lắp đặt và vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.3 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ xây dựng lắp đặt5 1.1.3. Sự cần thiết của bảo hiểm xây dựng lắp đặt.7 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ.9 1.2.1. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng.9 1.2.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt.16 1.2.3. Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.22 1.3. Công tác khai thác nghiệp vụ BHXDLĐ.25 1.3.1. Đặc điểm của ngành xây dựng lắp đặt ảnh hưởng đến công tác khai thác.25 1.3.2. Vai trò của công tác khai thác.28 1.3.3. Các kênh khai thác nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt của BIC.29 1.3.4. Quy trình khai thác.30 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác.35 1.4.1. Lý luận chung về kết quả khai thác.35 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác.36 1.5. Hiệu quả khai thác nghiệp vụ.38 1.5.1. Lý luận chung về hiệu quả khai thác.38 1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ.39 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI QBE – BIDV VÀ BIC GIAI ĐOẠN 2003- 2007.41 2.1. Giới thiệu chung về BIC.41 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.41 2.1.2. Các chi nhánh và văn phòng đại lý của BIC.43 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh. 44 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của BIC.45 2.1.5.Thực trạng hoạt động kinh doanh của BIC.47 2.2. Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc của BIDV - QBE và BIC giai đoạn 2003 - 2007.54 2.3. Công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007.57 2.3.1. Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại BIDV - QBE và BIC giai đoạn 2003 - 2007.57 2.3.2. Hiệu quả khai thác nghiệp vụ xây dựng lắp đặt tại BIDV – QBE giai đoạn BIC giai đoạn 2003-2007.71 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BIC.75 3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt trong thời gian tới.75 3.1.1. Thuận lợi.75 3.1.2. Khó khăn.80 3.2. Phương hướng phát triển của BIC trong thời gian tới.84 3.2.1. Về phát triển mạng lưới.84 3.2.2. Về mô hình tổ chức.85 3.2.3. Về phát triển kinh doanh.85 3.2.4. Về công nghệ thông tin.86 3.2.5.Về công tác đào tạo, bổ sung nhân sự.86 3.2.6.Về nghiệp vụ và các hoạt động khác.87 3.3. Mục tiêu phát triển trong năm 2008.88 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt tại BIC.89 3.4.1. Một số đề xuất đối với bản thân BIC.90 3.4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước và hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.100 KẾT LUẬN103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.104 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU. Chương I: Bảng 1.1: Sự khác nhau về phạm vi bảo hiểm giữa đơn BHXD và BHLĐ. Sơ đồ 1.2: Quy trình khai thác của BIC qua hệ thống BIDV. Sơ đồ 1.3:Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại BIC. Chương II: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BIC. Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của BIC năm 2006, 2007 Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm theo khu vực của BIC năm 2006,2007. Bảng 2.4: Phân chia phí bảo hiểm gốc của BIC theo loại hình nghiệp vụ năm 2006, 2007. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động tái bảo hiểm của BIC năm 2006, 2007 Bảng 2.6. Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 - 2007. Bảng 2.7:Một số dự án lớn mà BIC đã bảo hiểm thành công. Bảng 2.8:Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.9: Thị phần nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của BIDV –QBE và BIC giai đoạn 2003- 2007. Bảng 2.10:Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Bảng 2.11:Tỷ trọng doanh thu phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.12:Tỷ trọng doanh thu phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.13: Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt qua các kênh khai thác của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Bảng 2.14: Doanh thu phí khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt theo thời vụ của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 -2007. Đồ thị 2.15: Đồ thị biểu diễn doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt biến đổi theo thời vụ của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003 – 2007. Bảng 2.16: Chi phí khai thác nghiệp vụ nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt của BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007. Bảng 2.17: Hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại BIDV – QBE và BIC giai đoạn 2003-2007.

doc110 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ số Hd luôn cao hơn chỉ số He, đây là điều tất nhiên bởi doanh thu bao giờ cũng cao hơn lợi nhuận. Cũng như tình hình kinh doanh chung của Công ty, thì kết quả và hiệu quả khai thác không ổn định mặc dù tốc độ tăng trưỏng khá cao, nhưng giữa các năm lại có sự chênh lệch lớn và thiếu tính ổn định. Vì vậy vấn đề đặt ra cho công ty trong bối cảnh hiện nay là: ngoài việc tìm kiếm, tạo mối quan hệ thân thiết với một lượng khách hàng quen thuộc thì BIC cũng phải tổ chức tốt công đoạn đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm, tránh việc “ôm đồm” cả những hợp đồng kém chất lượng, chi phí khai thác bị “đội lên” dẫn đến hiện tượng doanh thu phí thì tăng nhanh nhưng hiệu quả khai thác lại giảm như trong năm vừa qua. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BIC. 3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt trong thời gian tới. 3.1.1. Thuận lợi. 3.1.1.1. Thuận lợi từ nền kinh tế. - Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình sâu mạnh mẽ, nền kinh tế luôn tăng trưởng cao và ổn định (2004 đạt 7,79%; 2005 đạt 8,43%; 2006 đạt 8,17%; 2007 đạt 8,44%). GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt khoảng 835USD. Những bước tiến vượt bậc đó đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề kinh doanh như: đóng tàu, du lịch, xuất nhập khẩu, hàng không,… tạo môi trường cho các nghiệp vụ bảo hiểm liên quan phát triển. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho BIC hoàn thiện hơn sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng găy gắt như hiện nay. - Năm 2007 được xem là năm có lượng vốn FDI lớn nhất từ khi có Luật đầu tư nước ngoài (năm 1988) đến nay, lượng vốn thu hút được đạt khoảng 19 tỷ USD và sẽ tiếp tục tăng trong năm 2008 khi Việt Nam đã là thành viên của WTO. Lượng vốn này sẽ được tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, là điều kiện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm cháy nổ. - Sự gia nhập thị trường bảo hiểm Việt Nam của rất nhiều công ty và các tập đoàn bảo hiểm quốc tế làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng thêm sôi động. Hơn nữa các công ty bảo hiểm trong nước cũng chủ động liên kết với các công ty nước ngoài như Munich Re, Swess Re, tập đoàn bảo hiểm Lloyd’s…nên hoạt động nhận và tái bảo hiểm, từ các công ty bảo hiểm trong nước cho các công ty bảo hiểm nước ngoài được thuận lợi hơn. - Trong các ngành có vốn đầu tư cao vào nền kinh tế thì ngành công nghiệp xây dựng lắp đặt đứng vị trí cao và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất hạ tầng của cả nước ngày càng được nâng cấp và mở rộng, hàng loạt khu chung cư, khu đô thị mới, toà nhà thương mại, cao ốc, nhà máy, xí nghiệp, cầu đường,… được xây dựng, góp phần phát triển ngành bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm lắp đặt. 3.1.1.2. Thuận lợi từ chính sách và hệ thống pháp luật. - Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã xác định con đường mới, phát triển kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Từ nay đến năm 2020 là khoảng thời gian không nhiều, Đảng và Nhà nước ta đang quan tâm, huy động, tập trung nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, kinh tế, kỹ thuật để đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với sự phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp thiết. Nhiều sự án đầu tư với số vốn lớn lên tới hàng tỷ đồng bằng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ nước ngoài đang được triển khai, bước đầu đi vào xây dựng. Các dự án này chủ yếu tập trung vào: + Xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, đường không. Đặc biệt tập trung vào các nút giao thông trọng điểm. + Xây dựng mới nhiều khu chung cư đáp ứng nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng của người dân. Đặc biệt tập trung vào các khu chung cư với giá thành thấp đáp ứng cho đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp và trung bình. + Xây dựng và mở rộng khu công nghiệp, khu chế xuất. + Xây dựng và mở rộng các khu trường học, viện nghiên cứu khoa học, trung tâm văn hóa, cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương, các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao. - Mặt khác nhà nước đã có chính sách tạo điều kiện cho tư nhân tham gia vào các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt mà trước đây chỉ có nhà nước độc quyền thực hiện. Hơn thế nữa khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì các tập đoàn và công ty nước ngoài đầu tư rất mạnh mẽ vào nước ta, điều này đã tạo cho nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt một thị trường rộng lớn hơn bao giờ hết. - Từ khi luật đầu tư nước ngoài mới được ban hành đã thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đây là nguồn lực quan trọng giúp nước ta đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung cho phát triển kinh tế. Đến nay, theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam thì số vốn đầu tư cho lĩnh vực xây dựng lắp đặt chiếm 24% chủ yếu tập trung vào xây dựng nhà máy, trường học, cầu, đường, khách sạn…Điều này kéo theo cơ hội lớn cho sự phát triển của nghiệp vụ xây dựng, lắp đặt. Hơn nữa, Chính phủ đã ban hành Nghị định, Thông tư yêu cầu các chủ đầu tư trong lĩnh vực bảo hiểm xây dựng, lắp đặt phải mua bảo hiểm bắt buộc, đồng thời phải tiến hành mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Những yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của thị trường bảo hiểm xây dựng, lắp đặt tại Việt Nam. - Sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam năm 2001 có vai trò kết nối các DNBH bảo hiểm với nhau, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng thời giúp các DNBH Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty BH nước ngoài khi nước ta đã trở thành thành viên của WTO, vì vậy với một nghiệp vụ lớn như bảo hiểm xây dựng lắp đặt càng có cơ hội tăng cao khả năng cạnh tranh. - Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp đều qui định các doanh nghiệp mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, trong đó có có quy định các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây dựng mua bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc cho các sản phẩm tư, vật tư, thiết bị nhà xưởng phục vụ thi công, tai nạn lao động đối với lao động, trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Hơn nữa, nhận thức của các nhà đầu tư, các chủ thầu xây dựng về tác dụng của bảo hiểm đối với công trình xây dựng ngày càng được nâng cao. Các nhà đầu tư ý thức sâu sắc được lợi ích khi tham gia bảo hiểm xây dựng lắp đặt, quyền lợi và nghĩa vụ khi họ tham gia bảo hiểm. Các nhà đầu tư thoả thuận với các chủ thầu khi quyết định tham gia bảo hiểm. Điều này làm cho việc khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt dễ dàng hơn. Đây chính là các điều kiện thuận lợi để BIC thu hút thêm các khách hàng với qui mô lớn. - Hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đang ngày càng hoàn thiện hơn, sự ra đời của Nghị định 45 và Nghị định 46 thay thế cho hai Nghị định cũ là 42 và 43 đã đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam và là công cụ đảm bảo cho hoạt động của các DNBH phát triển, an toàn, hiệu quả. 3.1.1.3. Thuận lợi từ bản thân công ty. - Theo quyết định của Tổng giám đốc BIDV trong tương lai hệ thống ngân hàng của BIDV sẽ gắn kết và hỗ trợ cho BIC đắc lực hơn nữa để BIC có thể nâng cao hiệu quả khai thác qua kênh khai thác này, đây là thuận lợi lớn đối với các nghiệp vụ bảo hiểm mà BIC đang triển khai nói chung và đặc biệt với nghiệp vụ xây dựng - lắp đặt nói riêng, nhất là trong điều kiện BIDV là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam và đứng vị trí số một trong lĩnh vực đầu tư phát triển. - Việc BIDV chuyển đổi thành Tập đoàn Tài chính và hoạt động bảo hiểm được xác định là một trụ cột chính của Tập đoàn sẽ là cơ hội phát triển rất lớn cho các nghiệp vụ của BIC nói chung và của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng, vì hầu hết tỷ lệ hợp đồng khai thác của BIC có được là qua hệ thống BIDV.- Các công ty Tái bảo hiểm hàng đầu thế giới về bảo hiểm kỹ thuật như: Munich Re, Swess Re, Aon Re, HanoverRe, Lloyd’s, …đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, chuyển giao nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Việt Nam và nước ngoài cho rất nhiều cán bộ của BIC. Vì vậy hiện nay BIC đang có một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong loại hình bảo hiểm này và vẫn đang trau dồi, tiếp thu kinh nghiệm của khu vực và thế giới để triển khai phù hợp với điều kiện Việt Nam. - BIC có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, năng nổ, nhiệt tình đây là một lợi thế lớn đối với BIC. - Ngoài ra, cơ sở vật chất luôn luôn được đổi mới và nâng cấp, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên công ty, vì thế họ có cơ hội tốt để phát triển và hoàn thành tốt hơn công việc và nhiệm vụ của mình. - Trong năm tới nhà nước sẽ đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa chặt chẽ và có hiệu quả việc cổ phần hóa, nhất là đối Tập đoàn kinh tế là công ty của nhà nước, mà hệ thống BIDV là một ví dụ, vì thế trong thời gian tới chắc chắn thể chế hoạt động, cơ cấu tổ chức của BIC sẽ được cải thiện hơn nhiều. - Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã thành lập ngay phòng Quản lý nghiệp vụ với chức năng khai thác các loại hình bảo hiểm kỹ thuật (bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm máy móc) và bảo hiểm tài sản, cháy nổ…điều này giúp cho chất lượng của nghiệp vụ ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng tham gia bảo hiểm trong thời gian tới. 3.1.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong thời gian tới, BIC cũng phải đương đầu với rất nhiều khó khăn thách thức. Nhưng những khó khăn đó cũng chính là những động lực phát triển của Công ty, giúp công ty ngày càng đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.1.2.1. Khó khăn từ nền kinh tế và thị trường bảo hiểm: - Việc gia nhập WTO đã mở cửa thị trường, các công ty nước ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo hiểm trong nước và khả năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này: + Các công ty trong nước bị chia sẻ thị trường là tác động rõ ràng nhất ở một nước bắt đầu tiến hành mở cửa thị trường. + Biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm: Một thực tế đã diễn ra khi sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp bảo hiểm nhanh hơn gia tăng nguồn nhân lực trong ngành đã dẫn đến sự di chuyển nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Do đó, nếu các công ty bảo hiểm trong nước không có những điều chỉnh liên quan đến chính sách nhân sự trong thời gian tới sẽ bị mất lợi thế quan trọng trước các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh. + Thị trường phát triển nhanh về quy mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các nhà quản lý trong lĩnh vực này, bao gồm yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; khả năng giải quyết tranh chấp; thị trường bị chia cắt manh mún và vấn đề rất quan trọng là ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống. - Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự mở ở đây cửa đồng nghĩa với thị trường cạnh tranh gay gắt, một số thị trường mà trước đây chúng ta bảo hộ thì sẽ phải mở cửa khi hội nhập, trong đó có thị trường tài chính mà bảo hiểm là một phần trong đó. Trước đây chúng ta chỉ cho phép các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ, nhưng khi mở cửa các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài sẽ được phép hoạt động trên cả thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, và tất nhiên họ sẽ không bỏ qua một nghiệp vụ có nhiều cơ hội phát triển như bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Điều này đồng nghĩa với việc BIC cũng như các công ty bảo hiểm phi nhân thọ sẽ phải đối mặt với một thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt hơn rất nhiều, bởi vì nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt đòi hỏi một trình độ nhất định mới tham gia một cách có hiệu quả được, sự cạnh tranh trong nghiệp vụ này được xem là quyết liệt nhất bởi số tiền bảo hiểm của nó cho mỗi công trình là rất lớn, đôi khi lên đến vài tỷ đô như công trình thuỷ điện Sơn La, dự án khí- điện- đạm Cà Mau - Hiện nay trên thị trường vẫn còn biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh. Các DNBH phi nhân thọ thi nhau hạ phí bảo hiểm. Thậm chí có những nghiệp vụ còn hạ tới dưới mức sàn mà các công ty bảo hiểm nước ngoài đưa ra. Điều này rất nguy hiểm, vì không tái bảo hiểm được thì các doanh nghiệp này sẽ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro (nếu có), khi tổn thất lớn sẽ vượt quá khả năng thanh toán của công ty. - Do xu hướng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn, công ty lớn mà xu hướng Ngân hàng thành lập các Công ty bảo hiểm ngày càng nhiều (như công ty bảo hiểm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Bảo Nông) hoặn tập đoàn chính thành lập thêm hệ thống Ngân hàng các hệ thống trong tập đoàn là ngân hàng – bảo hiểm – tài chính hỗ trợ lẫn nhau ví dụ như Tập đoàn Bảo Việt thành lập thêm công ty thương mại cổ phần BảoViệt, do đó mà “miếng bánh” thị trường bảo hiểm ngày càng bị chia nhỏ. 3.1.2.2. Khó khăn từ chính sách và hệ thống pháp luật: - Để thực hiện cam kết khi gia nhập WTO, từ ngày 1/1/2008, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài được phép kinh doanh các loại hình bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc đối với các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây lắp… Qui định này làm cho các DNBH phi nhân thọ trong đó có PJICO càng khó khăn hơn trong khâu khai thác, trong khi đây là những nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm còn mới mẻ. - Hiệp hội bảo hiểm vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình trong việc xây dựng qui chế gắn kết quyền lợi giữa các thành viên tham gia Hiệp hội, để các thành viên thỏa thuận, hợp tác với nhau, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh. 3.1.2.3.Khó khăn từ bản thân BIC: - BIC vì còn là một doanh nghiệp bảo hiểm non trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trong ngành bảo hiểm, sức cạnh tranh còn yếu, thương hiệu BIC còn mới mẻ trên thị trường, chưa tạo được sự nhận dạng quen thuộc với khách hàng. Các chiến dịch quảng bá hình ảnh của công ty và tính ưu việt các sản phẩm của công ty so với thị trường chưa được thực hiện, quy mô chưa tương xứng với tiềm năng. - Mặc dù đã cải thiện đáng kể thị phần của mình trên thị trường bảo hiểm nhưng sản phẩm của BIC với các doanh nghiệp khác vẫn có sự sao chép của nhau và là những sản phẩm ra đời từ những năm 1990 đến nay vẫn chưa được cải thiện - BIC là một doanh nghiệp nhà nước, vì vậy cơ chế chính sách còn nhiều ràng buộc, chưa linh hoạt vì vậy làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ cuối năm 2006, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ có duy nhất BIC là công ty bảo hiểm 100% vốn Nhà nước.Với cơ chế quản lý nhà nước (nhân sự, tuyển dụng, đề bạt, thu nhập, cơ chế tài chính, quyền chủ động kinh doanh…) sức cạnh tranh của BIC rất hạnh chế và nếu chấp nhận “cuộc chơi” với các doanh nghiệp bảo hiểm khác thì nguy cơ rủi ro về mặt pháp lý là rất lớn. - Sau khi mua lại phần vốn của QBE trong liên doanh BIDV-QBE, công ty sẽ mất đi lợi thế được sự hỗ trợ của QBE-Tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nhất của Úc, năng lực bảo hiểm của BIC giảm đi rất nhiều. Mặt khác, việc chia tách này dẫn đến sự thay đổi cán bộ dẫn đến sự ra đi của khách hàng. Có tới gần 2/3 khách hàng cũ đã không tiếp tục tái tục tại BIC, đây là một mất mát lớn đối với BIC vì việc xây dựng quan hệ khách hàng là rất khó khăn do thương hiệu của BIC còn mới, ít được biết đến chưa có sự tin tưởng của khách hàng. Chính vì nguyên nhân này nên trong năm 2006, lượng khách hàng chủ yếu mà công ty khai thác được là do BIDV giới thiệu, đây là những khách hàng có quan hệ tín dụng với BIDV. - BIC mới chuyển từ hình thức liên doanh sang doanh nghiệp nhà nước nên dẫn đến sự thay đổi về nguồn nhân lực. Do khả năng tài chình còn hạn chế nên có nhiều cán bộ có kinh nghiệm chuyển sang công tác ở một số công ty khác có chế độ mà theo họ là tốt hơn gây nên sự thiếu hụt nhân lực. Và hầu hết cán bộ chủ chốt của BIC là chuyển từ khối ngân hàng sang, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm. Nhân viên công ty chủ yếu là nhân viên trẻ, còn thiếu kinh nghiệm. Đây là khó khăn lớn nhất của công ty trong 2 năm đầu hoạt động. Mặt khác những năm gần đây, tình hình có xu hướng diễn biến phức tạp của khí hậu thời tiết làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là đối với nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Do nghiệp vụ này chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu ngoài trời. 3.2. Phương hướng phát triển của BIC trong thời gian tới. Trước những thuận lợi và khó khăn chung của thị trường bảo hiểm xây dựng lắp đặt, BIC cũng cần xác định cho mình một kế hoạch phát triển lâu dài, phát huy thuận lợi, vượt qua khó khăn để kinh doanh có hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Sau năm 2006 với mục tiêu là : cơ cấu, năm 2007 – tăng tốc, và năm 2008 này năm thứ ba tách khỏi liên doanh được coi là– năm khẳng định, BIC đã xác định cho mình mục tiêu khẳng định về: Thương hiệu; vị thế trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, vị trí trong hệ thống BIDV. Đây vừa là mục tiêu trước mắt vừa là mục tiêu lâu dài mà nhiệm vụ của BIC là phải hoàn thành được càng sớm càng tốt để tăng thêm “tiếng nói” của BIC trên thị bảo hiểm và luôn phải hướng đến phương trâm hoạt động chung của công ty là “ tận tâm cho sự an tâm” giành trọn được sự tin yêu từ phía khách hàng. 3.2.1. Về phát triển mạng lưới. Trong năm 2008 và những năm tiếp theo với những chiến lược và khách hàng đã hoạch định BIC tập trung phát triển mạng lưới đảm bảo cuối năm 2008 có thể thâu tóm tối đa dịch vụ bảo hiểm từ hoạt động ngân hàng. Không ngừng tận dụng nguồn khách hàng từ BIDV. Thiết lập và duy trì mối quan hệ của BIDV và khách hàng tiềm năng. Trong thời gian 5 năm đầu, BIC luôn xác định đây là nguồn khách hàng mục tiêu lớn nhất của BIC. Bằng tất cả những khả năng có thể BIC sẽ luôn luôn “toàn tâm toàn lực” thực hiện kế hoạch và mục tiêu cụ thể để phục vụ tốt lượng khách hàng này của mình đó là: - Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới theo yêu cầu mới của BIDV theo hướng tập trung cho hoạt động bảo hiểm để trở thành một trong ba trụ cột của hệ thống ngân hàng – bảo hiểm – đầu tư tài chính. - Phát triển mạnh hệ thống mạng lưới và kênh phân phối, đảm bảo đến cuối năm 2008 phủ kín 100% tỉnh, thành trong cả nước. Năm 2008 sẽ thành lập thêm khoảng 6-8 chi nhánh, 37 Phòng Kinh doanh khu vực mới, tuyển dụng đào tạo, nâng tổng số đại lý có doanh thu thực khai thác lên khoảng 1500 người - Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm, cải tiến phương thức hợp tác giữa cán bộ đầu mối tại chi nhánh BIDV để gia tăng hiệu quả khai thác và phục vụ khách hàng. 3.2.2. Về mô hình tổ chức. - Chuẩn bị mọi điều kiện để chuyển đổi thành công sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, thành lập thêm các công ty trực thuộc như: BIC Invest, BIC Tech, Công ty Dịch vụ Bảo hiểm… - Mô hình tổ chức phải được cải tổ theo hướng gọn nhẹ, bố trí nguồn nhân lực hiệu quả cao nhất. Phương hướng trong thời gian tới là: + Ổn định và bổ sung nhân lực cho các phòng ban, chi nhánh. +Thành lập các tổ: tài sản kĩ thuật, hàng hải và phi hàng hải tại các phòng khai thác để định hướng phát triển thành phòng nghiệp vụ khi đủ điều kiện. 3.2.3. Về phát triển kinh doanh. - Xây dựng chính sách phát triển, kế hoạch chiến lược đến năm 2010. - Trình ban quản lý tổ chức BIDV – HO về việc tiếp tục triển khai chương trình bảo hiểm tập trung cho BIDV. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của BIC, phát triển sản phẩm bảo hiểm gắn liền với tài chính ngân hàng . - Đa dạng hóa sản phẩm mới đồng thời triển khai nhanh mạnh và mạnh chương trình Bancassurance với BIDV và các ngân hàng đối tác, xác định đây sẽ là kênh bán lẻ chủ yếu của BIC, tạo sự khác biệt so với các công ty bảo hiểm khác. - Kiểm soát kinh nghiệm triển khai Bancassurance trên thị trường đồng thời tổng kết kết quả hoạt động triển khai Bancassurance của công ty để có phương án cải tiến sản phẩm cho phù hợp. - Tăng cường công tác tư vấn, đánh giá và quản lý rủi ro, cải tiến công tác giám định và xem xét giải quyết bồi thường theo định hướng: Nhanh- thỏa đáng – dứt điểm để không gây phiền hà cho khách hàng. Xây dựng thêm hệ thống mạng lưới giám định bồi thường trên toàn quốc, kiểm soát thời gian giải quyết khiếu nại và chi trả bồi thường cho khách hàng nhằm củng cố khả năng thực hiện cam kết, thương hiệu và uy tín BIC 3.2.4. Về công nghệ thông tin. Triển khai chương trình phần mềm quản lý bảo hiểm, kế toán thay thế phần mềm hiện tại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu quản trị điều hành và quảng bá hoạt động. Triển khai phần mềm hoạt động quản lý tập trung, đồng bộ toàn công ty. 3.2.5.Về công tác đào tạo, bổ sung nhân sự. - Mở các lớp đào tạo đại lý để tuyển thêm nhân viên cho đại lý BIC, đồng thời đào tạo cả nhân viên hệ thống BIDV các chi nhánh có triển khai bảo hiểm. - Tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ, nhiệt tình và kinh nghiệm gắn liền với việc chuyên môn hóa các bộ phận trong công ty. - Xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp nhằm thực hiện phủ kín địa bàn, đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm, tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây được coi là nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu: phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển. - Đồng thời với việc đào tạo nhân viên mới công ty cũng xây dựng chế độ lương thưởng và chế độ phúc lợi tốt cho cán bộ công nhân viên, gắn với thu nhập với kết quả kinh doanh. Trong năm 2008 công ty có kế hoạch sẽ tuyển mới thêm trên 200 cán bộ, nâng tổng số cán bộ của toàn công ty đến cuối năm 2008 là 495 người. Xây dựng đội ngũ nhân viên vững về nghiệp vụ bảo hiểm, kỹ năng bán hàng, tận tâm trong công việc, đòan kết, có tinh thần đồng đội và trách nhiệm. 3.2.6.Về nghiệp vụ và các hoạt động khác. 3.2.6.1.Về nghiệp vụ . Ngoài việc nâng cao hiệu quả khai thác các nghiệp vụ mà BIC đã triển khai. Trong thời gian BIC sẽ triển khai thêm một số nghiệp vụ nữa để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng của khách hàng. Đối với một nghiệp vụ lớn như bảo hiểm xây dựng lắp đặt BIC có mục tiêu sau: - Tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt thông qua các Ban quản lý dự án của các Sở Giao Thông, Sở kế hoạch và đầu tư Bộ Giao Thông Vận Tải, các tổ chức ngân hàng khác. Bên cạnh đó BIC cần mở rộng mối quan hệ đối với các công ty môi giới bảo hiểm, công ty bảo hiểm nước ngoài để khai thác tốt nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt. - Trong thời gian tới để phục vụ nhu cầu khách hàng tham gia nhiều hạng mục công trình, công ty sẽ tiến hành hoàn thiện bộ sản phẩm này hơn nữa để có thể bảo hiểm trọn gói dự án cho khách hàng. - Thực hiện bám sát khách hàng cũ mở rộng tiếp cận, đặt mối quan hệ với khách hàng mới. Đặc biệt là Ban quản lý dự án của thành phố, trung ương, thành phố, các tổ chức nhằm tăng số hợp đồng khai thác trong nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với kỹ sư, kiến trúc sư. - Cải tiến bộ sản phẩm xây dựng – lắp đặt của công ty sao cho có nó những điểm tân tiến và khác biệt hơn so với thị trường để thu hút khách hàng. - Chú trọng hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm cho các phòng bảo hiểm ở các quận, huyện quy trình khai thác bảo hiểm và quản lý nghiệp vụ bảo hiểm như: cấp đơn bảo hiểm, thống kê theo quy định của công ty. Phối hợp chặt chẽ với các quận huyện trong công tác khai thác các dịch vụ bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn trên địa bàn. 3.2.6.2.Các hoạt động khác. - Thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu phù hợp, cân đối giữa các chương trình phát triển thương hiệu chung của Công ty và các chương trình tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm. - Hoạt động đầu tư được xem là “sân sau” của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho DNBH. Thấu hiểu vai trò của hoạt động đầu tư, mà trong năm 2008, BIC đã có những mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và của Công ty. - Chính sách tiền lương, tiền thưởng: tiếp tục giao thực thi chính sách giao quỹ tiền lương cho các đơn vị theo doanh thu và hiệu quả kinh doanh. - Giao quyền chủ dộng kinh doanh và tổ chức công việc cho các đơn vị trên cơ sở quản lý, kiểm soát hoạt động của từng đơn vị. - Hoàn thiện mục tiêu xây dựng hệ thống ISO : 9000 và triển khai áp dụng trên toàn quốc. 3.3. Mục tiêu phát triển trong năm 2008. Năm 2008 BIC quyết tâm đưa tổng doanh thu phí bảo hiểm của công ty đạt tối thiểu 300 tỷ đồng, chiếm khoảng 2,8% thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời tăng vốn từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng trong quý II/2008 và có thể là 1500 tỷ đồng sau khi BIDV hòan thành việc IPO, lợi nhuận trước thuế đạt 100 tỷ đồng (trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm đạt 1,6 tỷ đồng. Bảng 3.1: Kế hoạch các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị TH 2007 KH 2008 Tăng trưởng 1. Tổng doanh thu phí BH Tỷ.đ 163,3 300 84% Phí bảo hiểm gốc Tỷ.đ 147,92 275 87% Phí nhận tái bảo hiểm Tỷ.đ 15,44 25 62% 2. Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 18,7 100 434% 3.Lợi nhuận từ hoạt động KDBH Tỷ.đ -14,9 1.59 - 4. Doanh thu từ hoạt động đầutư Tỷ.đ 40,48 104,57 156% 5.Tỷ lệ bồi thường % 54 44 -19% 6.Tỷ lệ phí bảo hiểm tự khai thác % 35 37 6% 7.Thị phần bảo hiểm gốc % 2,0 2,8 40% 8. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người. Tỷ.đ 0.076 0,186 147% Nguồn: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của BIC 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt tại BIC. Để khắc phục những khó khăn chủ quan và khách quan nêu trên tác động tới nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, thì bản thân BIC cần có những biện pháp cụ thể đồng thời cần có sự hỗ trợ kịp thời của các cơ quan nhà nước, của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và nhất là của “mẹ đẻ” BIDV thì BIC mới có thể tháo gỡ được những khó khăn và nâng cao được hiệu quả khai thác nghiệp vụ. 3.4.1. Một số đề xuất đối với bản thân BIC. 3.4.1.1. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của “công ty mẹ” BIDV. Hiện nay BIDV là mẹ “đẻ” của BIC do vậy mọi hoạt động của BIC đều phải tuân thủ theo quy định của BIDV trong khuân khổ và khả năngcho phép. Do vậy để nâng cao vai trò và khả năng hoạt động của BIC trên thị trường thì cần có sự giúp đỡ của BIDV như sau: - Ngòai quan hệ “sinh” thì giữa BIDV và BIC cần có sự hợp tác. BIDV hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho BIC, nhất là khi BIC còn non trẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Có những chương trình kết hợp cho nhân viên của BIC vay tín dụng về mua nhà trả góp… - BIDV tạo điều kiện để BIC chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để BIC tự chủ về hoạt động của mình theo định hướng của BIDV, tránh tình trạng can thiệp quá sâu vào hoạt động của BIDV. Từ nay đến cuối năm BIC sẽ cổ phấn hóa do vậy BIDV đã và đang có những chính sách thích hợp giúp BIC thực hiện việc này. - BIC và BIDV phối hợp cùng theo dõi các dự án xây dựng và lắp đặt mà BIDV cho vay vốn nhằm thống nhất trong quá trình quản lý và thông tin cho nhau khi cấn thiết. - Tiếp tục xây dựng mạng lưới đại lý dựa vào BIDV. Mạng lưới đại lý dựa vào hệ thống BIDV và cũng là một ưu thế, một điểm tựa rất quan trọng với BIC khi công ty mới tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam cạnh tranh gay gắt. Sau khi tập đoàn bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu thế giới tách ra khỏi liên doanh là QBE thì BIC đã gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Hiện nay BIC đang được sự hỗ trợ rất lớn của BIDV về hệ thống đại lý phân phối bảo hiểm. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả khai thác các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt nói riêng thì BIC cần có các biện pháp sau: + Phát triển mạnh kênh phân phối Bancassurance trong năm 2008. + Tận dụng tối đa kênh phân phối là hệ thống BIDV để giảm chi phí, xây dựng mô hình các KIOS/ quầy giao dịch bảo hiểm ở mỗi địa điểm BIDV có văn phòng giao dịch. Phấn đấu có nhân sự của BIC phụ trách hoạt động bảo hiểm ở tất cả các đơn vị thành viên của BIDV. + Xây dựng được mạng lưới hoạt động kinh doanh, kênh phân phối đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong toàn quốc với đội ngũ cán bộ năng động, chuyên nghiệp để tăng khả năng khai thác và phục vụ khách hàng, chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập quốc tế. + Mô hình tổ chức: Củng cố tổ chức và Quản lý theo hướng giảm công tác quản lý tại các chi nhánh, tập trung có phân cấp quyền lực và điều hành kinh doanh về trụ sở chính. Các chi nhánh tập trung khai thác và cung cấp dịch vụ khách hàng. + Mở rộng mạng lưới kinh doanh tới tất cả các trọng điểm phát triển, các cụm vùng và trung tâm kinh tế vùng…tạo cơ chế trách nhiệm chung trong toàn công việc kinh doanh và đảm bảo an tòan lao động. +Xây dựng cơ chế giám giát, đánh giá định hiệu hoạt động của chi nhánh và các điểm giao dịch khi được giao nhiệm vụ kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt BIC cần chủ động liên hệ với BIDV để theo dõi các hợp đồng vay vốn với số lượng tiền lớn và tổ chức đào tạo đại lý cho nhân viên BIDV tại các chi nhánh BIDV có triển khai bảo hiểm. Hiện nay BIC đang tập trung lập các chi nhánh ra các tỉnh trong cả nước nhằm tận dụng tối đa năng lực của BIDV. Bởi hiện nay các công trình xây dựng và lắp đặt không chỉ tập trung ở các trung tâm, các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà còn có ở khắp nơi mà BIDV có mặt. Song bên cạnh việc tận dụng tốt lợi thế mạng lưới của ngân hàng, công ty cũng cần tăng cường tiếp cận, tìm kiếm khách hàng để tăng khả năng tự khai thác, tăng tính độc lập của công ty, để kể cả khi không có những hợp đồng do công ty mẹ BIDV rót xuống thì BIC vẫn có thể duy trì tốt công tác khai thác nghiệp vụ của mình. 3.4.1.2. Về chiến lược khách hàng. Khánh hàng là một trong yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một công ty nào, đặc biệt là ngành bảo hiểm, một ngành hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Vấn đề khách hàng phải đặt lên hàng đầu. Công ty có thể nghiên cứu, phân tích về khách hàng từ đó đưa ra những cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài. * Xây dựng và phát triển với mối quan hệ với khách hàng: - Đối với khách hàng lâu năm: Khách hàng trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt thường là các nhà đầu tư, nhà thầu đã tham gia bảo hiểm nhiều lần tại liên doanh QBE tin tưởng BIC và tiếp tục tham gia bảo hiểm tại BIC. Đây là khách hàng công ty cần có chế độ quan tâm, ưu đãi đặc biệt. Ngòai giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, phải có chế độ đãi ngộ với khách hàng như: giảm phí bảo hiểm, cung cấp cho khách hàng những phương tiện nhằm đề phòng hạn chế tổn thất… - Đối với khách hàng mới: Đây là những khách hàng tham gia bảo hiểm xây dựng – lắp đặt lần đầu tiên tại công ty nên chưa có sự tin tưởng nhiều đối với hoạt động của công ty. Công ty một mặt phải thường xuyên quan tâm tới khách hàng, mặt khác phải tổ chức những cuộc tiếp xúc khách hàng để khách hàng tin tưởng tuyệt đối khi tham gia bảo hiểm tại công ty. - Đối với khách hàng tiềm năng: Những khách hàng này chưa tham gia bảo hiểm lần nào tại công ty, có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là đối tượng khách hàng công ty phải bỏ nhiều thời gian và chi phí để có thể tiếp cận và thuyết phục khách hàng thàm gia bảo hiểm.Vì vậy nhân viên khai thác cần chủ động tiếp cận với khách hàng ngay từ khi các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, giới thiệu dịch vụ và chào bán bảo hiểm. Bằng kiến thức và kỹ năng giao tiếp, nhân viên phải thuyết phục khách hàng để khách hàng thấy được lợi ích hơn hẳn của mình khi tham gia bảo hiểm tại BIC so với việc tham gia bảo hiểm tại các công ty khác. * Hòan thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. - Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Dịch vụ này được thực hiện khi công ty đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Hoạt động này rất quan trọng để giữ niềm tin cho khách hàng, uy tín của công ty, tạo điều kiện cho khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm hoặc sẽ tìm đến công ty tham gia bảo hiểm khi có những công trình mới. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng. + Sau khi ký kết hợp đồng công ty có thể hỗ trợ một phần tài chính để khách hàng có những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc cung cấp cho khách hàng những trang thiết bị cần thiết cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. + Khách hàng của nghiệp vụ xây dựng – lắp đặt thường là các doanh nghiệp, tổ chức có tiềm lực tài chính lớn. Công ty cũng cần phải cập nhật thông tin về các lĩnh vực đầu tư, tài chính, thị trường chứng khoán… để khi khách hàng cần có thể cung cấp và tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực này. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng giành cho đại lý: + Luôn quan tâm đến việc đào tạo nhân viên cho đại lý, cung cấp cho họ những hiểu biết kỹ năng về sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, những kiến thức cần thiết về pháp luật bảo hiểm, nghệ thuật bán hàng, cung cấp cho họ những thông tin cập nhật về lĩnh vực bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. + Có chế độ khen thưởng thỏa đáng cho những đại lý khai thác được nhiều hợp đồng bảo hiểm, để khuyến khích hiệu quả khai thác các đại lý. * Thực hiện công tác Marketing. Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp công tác marketing đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì công tác này càng đặc biệt quan trọng. BIC muốn xây dựng một hình ảnh công ty, uy tín với khách hàng thì cần phải có những chiến lược marketing phù hợp. Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Thực hiện có hệ thống và sử dụng các công cụ truyền thông cho các chương trình khuyếch trương thương hiệu, quảng bá sản phẩm và dịch vụ khách hàng của công ty như:quảng cáo, bán hàng trực tiếp/qua mạng, quan hệ công chúng… các công cụ khác. Biến BIC thành thương hiệu bảo hiểm uy tín. - Chuẩn hóa và thống nhất các ấn phẩm về đơn bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, hồ sơ đấu thầu, các tài liệu, hồ sơ giao dịch với khách hàng để tạo hình ảnh nhất quán về thương hiệu đối với công chúng. - Thiết lập các mối quan hệ tốt với các phương tiện truyền thông để thực hiện quảng cáo xúc tiến thương mại. Nhất là các tạo chí như: Xây dựng, Bảo hiểm …nhằm duy trì lợi thế từ sản phẩm này của công ty. - Nghiên cứu đặc điểm, xu hướng biến động của thị trường bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng để có chiến lược hoạt động phù hợp, sẵn sàng đối phó với các đối thủ cạnh tranh. - Xây dựng chính sách cạnh tranh của BIC nhằm duy trì lợi thế và khắc phục hạn chế trong những hoạt động tương quan với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tận dụng tối đa các lợi thế từ những dự án xây dựng và lắp đặt từ BIDV. - Công ty có những chính sách marketing phù hợp với từng thời kỳ, thời điểm nhằm nâng cao uy tín cũng như doanh thu của công ty. Cụ thể la các chính sách về 4P (sản phẩm, phân phối, xúc tiến, giá cả). Từng bước mở rộng thị trường trong và ngòai nước. Liên kết với các công ty, tập đoàn để thúc đẩy thị trường bảo hiểm phát triển. Thiết kế bộ sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt có những điểm khác biệt so với các công ty khác trên thị trường nhưng vẫn tuân thủ luật hiện hành và yêu cầu chung, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng và đa dạng của khách hàng. - Chú trọng công tác tuyên truyền quảng cáo một cách thích hợp nhằm thu hút sự tham gia ngày càng lớn của các chủ đầu tư, các chủ thầu. Làm thế nào để họ có thể đóng góp tích cực các ý tưởng hay vào quá trình tạo sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, quá trình đề phòng hạn chế tổn thất và rủi ro khi triển khai bảo hiểm. 3.4.1.3. Về nhân sự . Nhân lực được xem là vấn đề then chốt quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước mắt cũng như lâu dài BIC cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ theo hướng giỏi về nghiệp vụ, tư cách đạo đức tốt, trung thực nhiệt tình với công việc, tác phong nhanh nhẹn,…Công ty xem xét và giải quyết theo các hướng sau: - Mạnh dạn xem xét phương án thuê nhân lực là các chuyên gia giỏi có chuyên môn sâu về nghiệp vụ và quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm để xây dựng, quản lý đào tạo và chuyển giao đối với các lĩnh vực kinh doanh mới sau khi cổ phần hóa. - Tập trung cho công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cũng như luân chuyển cán bộ nghiệp vụ và tăng cường trình độ đáp ứng nhu cầu hội nhập. - Đào tạo được chuyên gia định phí cho BIC. Đặc biệt nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, ngòai biểu phí của Bộ tài chính ra, trong quá trình khai thác cần phải có sự linh hoạt trong khâu đánh giá rủi ro và định phí bảo hiểm. Ngòai sự phức tạp của các công trình xây dựng – lắp đặt ra nó còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như điều kiện địa hình, khí hậu, môi trường xung quanh…nên BIC cần có đội ngũ cán bộ định phí chuyên nghiệp. - Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên sâu vào từng mảng của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. - Xây dựng hệ thống khuyến khích tiên tiến đối với người lao động. Tổ chức, sắp xếp nhân sự phát huy tốt năng lực cán bộ và xây dựng được cơ chế thúc đẩy kinh doanh (bậc lương, khen thưởng, thỗ trợ mua nhà, quyền mua cổ phiếu ưu đãi…) Hơn nữa công ty đang triển khai mạng lưới đại lý trên tòan quốc, nhất là khi sản phẩm bảo hiểm xây dựng lắp đặt đòi hỏi trình độ nhất định thì mới có thể khai thác được. Vì thế công ty cần có những chính sách tốt với đội ngũ đại lý nói chung và đại lý khai thác sản phẩm này nói riêng. - Thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên khi khai thác sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt. Tăng quyền hạn, chủ động giải quyết cho nhân viên công ty, các phòng ban, chi nhánh đồng thời gắn liền trách nhiệm với các hoạt động này. Đặc biệt bảo hiểm xây dựng –lắp đặt là sản phẩm mà BIC tái ra nước ngòai với tỷ lệ lớn, hơn nữa ngày nay xu hướng hội nhập nên công ty cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ ngòai thông thạo nghiệp vụ cần có ngoại ngữ tốt, trình độ tin học cao và nhất là khả năng làm việc theo nhóm. 3.4.1.4. Về trả hoa hoa hồng và khen thưởng. Chính sách tiền công và tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Nó là yếu tố làm động lực khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt và là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng, hiệu quả khai thác nghiệp vụ. Bởi chỉ khi có thu nhập, cuộc sống ổn định cán bộ nhân viên mới có thể yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hiện nay công ty có chính sách tiền lương tương đối tốt so với thị trường. Tuy nhiên mới chỉ là 100% lương cố định nên chưa thúc đẩy và phát huy năng lực cũng như tài năng của nhân viên. Vì thế ngòai tiền lương, công ty cần có chính sách khen thưởng tốt hơn để nhân viên công ty yên tâm làm việc. Bên cạnh đó công ty phải tạo được một văn hóa công ty tốt và riêng biệt, tạo thành một ngôi nhà chung BIC – nơi mà tất cả nhân viên có thể phát huy hết năng lực sở trường của mình. Hàng năm công ty có những chương trình thi đua giữa các nhân viên tạo thành môi trường làm việc cạnh tranh, có động lực. Công ty cũng nên có chính sách ưu đãi tốt đối với đội ngũ đại lý, nhất là khi công ty đang xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp như hiện nay như xây dựng việc trả hoa hồng phải được thành một chương trình khoa học và cụ thể. Hoa hồng sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt hiện nay mà BIC đang trả cho các đại lý là theo quy định của Bộ Tài chính – thấp và chưa linh hoạt. Vì vậy công ty cần điều chỉnh lại tỷ lệ hoa hồng này cho phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường và linh hoạt hơn. 3.4.1.5. Khâu đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm Đây được đánh giá là khâu quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả khai thác nghiệp vụ. Vì nếu khâu đánh giá rủi ro được thực hiện đúng quy trình, đúng yêu cầu kỹ thuật, đánh giá chính xác và phân tích kỹ lưỡng những yếu tố rủi ro có thể giúp cho nhà bảo hiểm lựa chọn những điều kiện, điều khoản thích hợp cũng như các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, mức khấu trừ và mức phí thích hợp, giảm được một số các chi phí trong khâu khai thác và các khâu tiếp theo, làm tăng thêm tính hiệu quả của khâu khai thác. Để thực hiện tốt khâu đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm cán bộ khai thác cần thực hiện tốt một số công việc sau: - Cán bộ khai thác hoặc giám định tiến hành đánh giá rủi ro trực tiếp với đối tượng bảo hiểm. Đính kèm theo bản đánh giá rủi ro và giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng vào hồ sơ khai thác. Những trường hợp đặc biệt cần có giám định viên đánh giá rủi ro của cơ quan chuyên môn khác. - Trong quá trình đánh giá rủi ro đối với công trình cần bảo hiểm cán bộ khai thác cần thu thập đầy đủ các thông tin và tài liệu phục vụ tốt cho công tác đánh giá rủi ro như: + Thông tin theo giấy yêu cầu bảo hiểm. + Thông tin về kỹ thuật của dự án lấy từ Thiết kế kỹ thuật (được tóm tắt trong phê duyệt thiết kế kỹ thuật). + Thông tin chung về dự án hay các điều kiện địa lý, khí tượng thuỷ văn lấy từ Báo cáo nghiên cứu khả thi. + Biểu tiến độ thi công. + Thông tin về Quy mô dự án lấy từ Quyết định đầu tư, Tổng dự toán, kết quả đấu thầu. + Các công việc xây dựng lắp đặt: tổng hợp từ các tài liệu hoặc trong hồ sơ mời thầu. + Bản vẽ tổng thể về: mặt bằng, kiến trúc. + Các thông tin khác… Mặt khác công ty cũng cần chú trọng đến việc đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên viên giám định chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao nó sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả của khâu khai thác. 3.4.1.6. Công tác giám định bồi thường. Khi tổn thất xảy ra khách hàng mong muốn công ty giải quyết trách nhiệm càng nhanh càng tốt để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong xây dựng – lắp đặt khi tổn thất xảy ra thường để lại hậu quả rất lớn ảnh hưởng đến không những chủ đầu tư mà còn nhiều bên có liên quan. Công tác giám định bồi thường có chức năng vai trò rất quan trọng nó thể hiện chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty với khách hàng khi đã cam kết. Nếu làm tốt sẽ lôi cuốn được khách hàng tham gia bảo hiểm đồng thời chống trục lợi và các vụ khiếu nại không cần thiết của khách hàng. Hiện nay tại BIC để giải quyết xong một vụ tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt mất khoảng thời gian trung bình là 5- 7 ngày. Vì vậy công ty cần giảm thời gian giải quyết và bồi thường còn từ 1- 3 ngày, tránh tình trạng thời gian giải quyết lâu làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng. Trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt công tác giám định bồi thường là một công việc hết sức phức tạp vì vậy đòi hỏi giám định viên am hiểu và chuyên sâu về chuyên môn, ngoài ra còn phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt. Mặt khác chi bồi thường là một khoản chi lớn nhất đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nhất là ở một nghiệp vụ lớn như nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, có những vụ tổn thất lên tới hàng chục tỷ đồng. Vì vậy nếu làm tốt công tác giám định, phát hiện được hiện tượng gian lận, trục lợi thì công ty sẽ giảm được rất nhiều chi phí do đó hiệu quả khai thác nghiệp vụ sẽ tăng lên là tất yếu. 3.4.1.7. Công tác chống gian lận trục lợi bảo hiểm. Gian lận và trục lợi bảo hiểm là một vấn đề mà bất kỳ công ty bảo hiểm nào cũng gặp phải và phông thể tránh khỏi. Gian lận và trục lợi do nhiều nguyên nhân: có thể từ phía khách hàng, nhân viên bảo hiểm, hoặc cả hai cùng kết hợp. Gian lận và trục lợi ảnh hưởng rất xấu đến công ty về cả tài chính, uy tín và quyền lợi của một số khách hàng khác. Để tránh tình trạng này công ty cần phải có độ ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, tư cách đạo đức tốt. Thường xuyên liên hệ theo dõi các công trình bảo hiểm, theo dõi tốt từ cách thức thực hiện công việc của nhân viên công ty cho đến đối tượng bảo hiểm. Ngoài ra công ty nên thường xuyên cử cán bộ đến các công trình đang xây dựng và lắp đặt, phối kết hợp với các bên liên quan như chủ đầu tư, chủ thầu các công trình kể cả chính và phụ để theo dõi tình hình, khi có phát sinh hiện tượng cần kịp thời cảnh báo cho các bên. Mặt khác, hiện nay các thủ tục tại BIC còn rờm rà, nhiều giấy tờ mất thời gian. Do vậy công ty cần đơn giản hóa các thủ tục này theo hướng tin học hóa vừa có lợi cho khách hàng vừa có lợi cho công ty. BIC cần thay đổi phần mềm kế toán theo hướng đơn giản, gọn nhẹ mà hiệu quả. Coi trọng công tác thống kê, bảo quản hồ sơ khách hàng từ đó rút ra được các quy luật của sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt trên thị trường. Làm tốt khâu này công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí như vậy hiệu quả khai thác nghiệp vụ sẽ tăng lên đáng kể. 3.4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước và hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. 3.4.2.1. Đối với các với các cơ quan nhà nước. Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành ra đời và có hiệu lực đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hiện nay trên thị trường với sự ra đời của rấ nhiều công ty bảo hiểm, các văn phòng đại diện nước ngòai và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nên đã và đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đôi khi là không lành mạnh. Chính vì thế ở tầm quản lý vĩ mô nếu nhà nước không có những chính sách phù hợp sẽ gây hậu quả khó khăn cho thị trường tài chính, hoạt động bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng –lắp đặt nói riêng. - Hành lang pháp lý: Luật kinh doanh bảo hiểm còn mang tính chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường cũng như với khách hàng. Đối với sản phẩm bảo hiểm xây dựng – lắp đặt hiện nay đang tuân thủ các nguyên tắc, quy định theo QĐ số 33 của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/04/2004. Nhưng sau một thời gian đi vào thực tế thì quyết định đã tỏ ra không mấy phù hợp, vì vậy cơ quan có chức năng cần điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển tương lai. - Hiện nay, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm như: cắt giảm phí, mở rộng các điều khoản, điều kiện bảo hiểm, tăng hoa hồng khai thác cho các đại lý và nhà môi giới bảo hiểm. Phí bảo hiểm nhiều khi thấp hơn biểu phí của Bộ Tài chính. Để ngăn chặn hiện tượng này, công ty tái bảo hiểm quốc gia đã có biện pháp là không nhận tái bảo hiểm cho các hợp đồng bảo hiểm có số phí bảo hiểm quá thấp. Nhưng bên cạnh đó Bộ Tài chính cũng cần phải có những văn bản quy định nghiêm ngặt về phí, điều khoản, điều kiện, hoa hồng thống nhất cho toàn trường bảo hiểm xây dựng – lắp đặt và có chế tài xử phạt nghiêm ngặt đối với các trường hợp cố tình vi phạm. Vì nếu hiện tượng giảm phí này xảy ra ở mức không kiểm soát được sẽ dẫn đến hiện tượng các công ty bảo hiểm không có khả năng thanh tóan và hậu quả mà nó đem lại cho thị trường tài chính, cho tòan xã hội là không lường trước được. - Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt có liên quan trực tiếp đến vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngòai tại Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy việc phát triển nghiệp vụ rất cần đến sự giúp sức của các cơ quan chức năng thông qua việc hòan thiện hệ thống các văn bản pháp luật để ngày càng thu hút đầu tư nước ngòai tại Việt Nam. - Mặt khác, khi mở cửa cho phép các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngòai, các công ty bảo hiểm liên doanh hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Nhà nước cũng cần phải có quy định về việc yêu cầu các công ty bảo hiểm này phải có đóng góp vào việc phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, có quan hệ hợp tác với Việt Nam tạo nên sự bình đẳng trên thị trường. - Bên cạnh đó các cơ quan chức năng cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng khi cấp phép thành lập các công ty bảo hiểm trực thuộc ngành, công ty, tổng công ty, khắc phục tình trạng chia cắt thị trường, ép buộc các công ty phải mua bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm của ngành mình, tạo tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, không tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm phục vụ có khả năng tốt nhất cho nhu cầu của mình. 3.4.2.2. Đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. - Hiệp hội Bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau nắm bắt thông tin tận dụng thời cơ từ thị trường, thông tin về các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng để các công ty bảo hiểm có thể cùng nhau hợp tác khai thác hợp đồng, chia sẻ thị trường vì một thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển lành mạnh. - Mặt khác doanh nghiệp và hiệp hội cũng cần phối hợp thực thi những quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực, bên cạnh đó có những hình thức xử phạt thoả đáng đối với các cán bộ nhân viên vi phạm quy tắc, có những việc làm, hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp. Nhất là trong một nghiệp vụ lớn như nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt rất dễ có sự câu kết trục lợi giữa nhân viên khai thác và các chủ đầu tư, chủ thầu. - Hiệp hội cần nhạy bén, nhanh nhạy hơn và đề ra những quy tắc cho hoạt động bảo hiểm, để theo kịp với sự phát triển của thị trường, vừa đảm bảo yêu cầu hội nhập tạo một thị trường bảo hiểm phát triển bình đẳng nhưng vẫn có sự trợ giúp nhất định đối với các công ty bảo hiểm còn non trẻ trong nước. KẾT LUẬN Trong xu thế phát triển đất nước như hiện nay, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là một nhu cầu tất yếu. Vì thế nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ ngày càng trở thành một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội nói chung và đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện, thi công các công trình, dự án nói riêng. Để đảm nhận được vai trò này của mình, nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ còn cần được tạo nhiều điều kiện hơn nữa để hoàn thiện và phát triển. Trong khuân khổ đề tài của em là “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” em chỉ xin nêu lên một số giải pháp về phía Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công ty mẹ BIDV, một số cơ quan chức năng và đối với hiệp hội bảo hiểm để nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình “Kinh tế bảo hiểm” NXB Đại hoc kinh tế quốc dân Giáo trình “ Quản trị kinh doanh bảo hiểm” NXB Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình “Marketing căn bản” NXB Đai học kinh tế quốc dân. Các báo cáo tài chính, sổ theo dõi nghiệp vụ do BIC cung cấp. Trang Web của các báo “Thanh niên” , “Lao động” Trang Web của hiệp hội bảo hiểm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.DOC
Luận văn liên quan