Đề tài Một số giải pháp phát triển sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ I . Tổng quan về cây chè 1. Vị trí cây chè trong nền kinh tế quốc dân 1.1 Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu, phòng và chữa được nhiều loại bệnh 1.2 Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao 1.3 Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao 1.4 Phát triển sản xuất chè giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây chè 2.1 Điều kiện đất đai và địa hình 2.2 Điều kiện độ ẩm và lượng mưa 2.3 Điều kiện nhiệt độ không khí 2.4 Điều kiện ánh sáng 2.5 Không khí 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè 3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên 3.2 Nhóm nhân tố thị trường 3.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật 3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ 3.5 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất chè 4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất 4.1.1 Các chỉ tiêu hiện vật 4.1.2 Các chỉ tiêu giá trị 4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè II . Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 1.1 Tình hình sản xuất 1.2. Tình hình tiêu thụ 2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam 2.1 Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 2.2 Tình hình tiệu thụ, xuất khẩu chè ở Việt Nam 2.2.1 Đối với thị trường trong nước 2.2.2 Đối với thị trường nước ngoài CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ Ở THÁI NGUYÊN I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè 1. Điều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý 1.2 Địa hình 1.3 Đất đai 1.3 Khí hậu thủy văn 1.3.1 Khí hậu 1.3.2 Thủy văn 2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 2.1 Điều kiện kinh tế 2.2 Dân số và lao động 2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật 2.3.1 Giao thông vận tải 2.3.2 Hệ thống thủy lợi 2.3.3 Hệ thống điện 3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên 3.1 Thuận lợi 3.2 Khó khăn II. Thực trạng sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên 1.Thực trạng phát triển diện tích, sản lượng chè ở tỉnh Thái Nguyên 1.1 Về diện tích 1.2 Về sản lượng 2. Tình hình thâm canh sản xuất chè ở Thái Nguyên 2.1 Các vùng chuyên canh trong tỉnh 2.2 Tình hình sử dụng phân bón cho chè 2.3 Giống chè và nguồn cung cấp 2.3.1 Giống chè 2.3.2 Nguồn cung cấp giống và công tác quản lý chất lượng giống 3. Tình hình thu hái và chế biến chè 4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chè ở tỉnh Thái Nguyên III. Đánh giá chung tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên 1. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua 1. Hạn chế và nguyên nhân của thực trạng phát triển sản xuất chè 2.1 Hạn chế 2.1.1 Về sản xuất chè nguyên liệu 2.1.2 Chế biến chè 2.1.3 Tiêu thụ chè 1.2. Nguyên nhân của thực trạng sản xuất chè CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở THÁI NGUYÊN I. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè trong thời gian tới của tỉnh Thái Nguyên 1. Các quan điểm phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên 1.1 Phát triển sản xuất chè nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh 1.2 Phát triển sản xuất chè theo hướng tập trung, thâm canh cao, đưa sản xuất chè trở thành sản xuất hàng hoá 1.3. Phát triển sản xuất chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý 1.4 Phát triển sản xuất chè nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp 2. Phương hướng phát triển ngành chè Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 2. Mục tiêu phát triển sản xuất chè của tỉnh giai đoạn 2010 – 2020 II. Giải pháp phát triển sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 1. Quy hoạch, tổ chức sản xuất hình thành vùng sản xuất tập trung phù hợp với khả năng phát triển của vùng sản xuất và nhu cầu thị trường 1.1 Giải quyết các vấn đề ruộng đất 1.2 Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất chè 1.2.1 Cải tạo và thiết kế đồi vườn trồng chè: 1.2.2 Tuyển chọn giống chè và nâng cao năng suất chất lượng 1.2.3 Sử dụng phân bón, hóa chất hợp lý và tăng cường các biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa nông nghiệp 1.2.4 Các biện pháp thu hái và chế biến chè 1.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công 2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè 2.1 Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè 2.2 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại 2.3 Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm chè 2.4 Phát huy sức mạnh của mối liên kết 4 nhà trong việc tiêu thụ sản phẩm chè 3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè 5. Sản xuất sản phẩm chè sạch, an toàn 6. Xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè 6.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất chè 6.2 Đối với những người trồng chè KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6339 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công tuy chè Sông Cầu, công ty chè Hoàng Bình, công ty chè Vạn Tài… thúc đẩy công nghiệp chế biến của tỉnh phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng sản xuất nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hàng năm, phát triển sản xuất chè đã giải quyết được việc làm cho rất nhiều lao động nông nghiệp (nhất là lao động trong thời gian nhàn rỗi), mang lại thu nhập cho người dân, cải thiện chất lượng cuộc sống. Năm 2009, phát triển sản xuất chè đã giải quyết được thêm việc làm cho 690 lao động. Việc phát triển sản xuất chè còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn đất. Trong điều kiện Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với địa hình đồi núi hiểm trở, hàng năm hay xảy ra lũ quét thì việc trồng chè trống xói mòn đất, bảo vệ môi trường càng có ý nghĩa hơn Hạn chế và nguyên nhân của thực trạng phát triển sản xuất chè 2.1 Hạn chế Dù có một số thuận lợi mang yếu tố đặc trưng vùng miền và được sự quan tâm của các cấp, các ngành nhưng ngành chè Thái Nguyên cũng đang gặp không ít khó khăn, đó là: thiết bị của các doanh nghiệp thiếu đồng bộ, công nghệ chưa được quan tâm đổi mới; ngành chưa chủ động được thị trường, thiếu sản phẩm đặc biệt cao cấp và hệ thống quản lý chất lượng chè đồng bộ; mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và người trồng nguyên liệu chưa bền vững. 2.1.1 Về sản xuất chè nguyên liệu Nhìn chung quy mô sản xuất của hộ nhỏ, trình độ thâm canh thấp, vẫn sử dụng nhiều giống cũ, chất lượng sản phẩm thấp, không đồng đều, sử dụng nhiều phân bón, vẫn lạm dụng thuốc BVTV, đặc biệt đối với nhóm hộ tự do. Các hộ nhìn chung là thiếu thông tin, ít được đào tạo tập huấn, thiếu vốn sản xuất. Nhiều hộ nông dân đã liên kết và hợp tác với nhau sản xuất sản phẩm chè an toàn và sản phẩm chè hữu cơ, nhưng lại gặp nhiều khó khăn như năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp, giá bán chỉ bằng hoặc cao hơn một chút, thậm chí thấp hơn so với sản phẩm thông thường, người tiêu dùng khó phân biệt giữa chè an toàn, chè hữu cơ với chè thường,... 2.1.2 Chế biến chè Toàn tỉnh có hơn 40 doanh nghiệp chế biến chè. Có 55.000 cơ sở chế biến chè quy mô hộ gia đình, chế biến công nghiệp chiếm khoảng 40% .Sản phẩm chế biến chủ yếu là chè xanh và chè đen, công nghệ chủ yếu vẫn là nhập từ Liên Xô (cũ) và ấn Độ. Những tồn tại cần khắc phục của khâu chế biến chè: - Công nghiệp chế biến chè còn lạc hậu, phân tán. Chế biến thủ công 58%, chất lượng không đồng đều, khó kiểm soát, sản phẩm chè chưa đa dạng, mẫu đơn giản. - Các nhà máy chế biến chè công nghiệp chưa khai thác hết công suất. Vào thời vụ sản xuất chỉ có 30% doanh nghiệp khai thác được hết công suất, còn lại là sản xuất đạt 60% công suất do thiếu nguyên liệu. - Số doanh nghiệp sản xuất chè đen còn nhiều. Đa số các nhà máy chế biến chè đều mua bán thành phẩm, rất ít vùng nguyên liệu cho mỗi nhà máy. - Hệ thống máy móc thiết bị của các doanh nghiệp là đa dạng (nguồn gốc từ Trung quốc, đài Loan, Liên xô cũ, Việt Nam). Tỷ lệ nội địa hoá khoảng 50%. Các dây chuyền chế biến tại các doanh nghiệp hầu hết là công nghệ cũ, đầu tư trùng lặp (cả chè đen và chè xanh). Tiêu chí cho chọn mua máy móc thiết bị là: rẻ; phổ biến; dễ sử dụng; dễ tìm phụ tùng thay; đảm bảo chất lượng chè Nhìn chung các doanh nghiệp đã có quan tâm đến việc cải tiến công nghệ nhưng chưa đều, chưa có chiến lược liên kết với các cơ quan nghiên cứu công nghệ và chỉ có số ít doanh nghiệp có hợp đồng thu mua nguyên liệu cho nông dân. 2.1.3 Tiêu thụ chè Sản phẩm chè chủ yếu tiêu thụ nội tiêu (chiếm tới 70% sản lượng )., tỷ lệ sản lượng chè xuất khẩu đạt 25,89 % sản lượng chè chế biến, xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô, giá thấp (khoảng 1,0 USD/kg).Giá sản phẩm nội tiêu khoảng 20000 – 30000 đồng/ kg chè xanh, một số vùng đạt 60000 – 70000 đồng/ kg chè xanh. Những tồn tại cần khắc phục của khâu tiêu thụ chè Sản phẩm chè của Thái Nguyên cả nội tiêu và xuất khẩu không chủ động được thị trường. Chưa có thương hiệu và chưa có sản phẩm đặc biệt cao cấp. Chưa có hệ thống quản lý chất lượng chè. Chưa có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Thị trường tiêu thụ nội địa là chính (70%), sản phẩm chủ yếu là chè dời, chất lượng chưa cao,hàm lượng chế biến thấp, mẫu đơn điệu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là chè đen, chè nguyên liệu, giá thấp.Mối liên kết giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với người trồng chè còn rất lỏng lẻo, không bền vững. Nguyên nhân của thực trạng sản xuất chè Tồn tại các hạn chế trên chủ yếu do các nguyên nhân chính sau: + Công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển cây chè trong nhiều năm trước đây thả nổi, thiếu quy hoạch và kế hoạch cụ thể cho từng địa phương. Việc trồng và sản xuất chè chủ yếu do dân tự lo là chính cho nên khi gặp khó khăn người dân tự ý chặt phá vườn chè, làm giảm sút diện tích và sản lượng + Việc phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến chưa thực hiện tốt: Giống chè là yếu tố quan trọng số một quyết định năng suất và sản lượng chè. Hiện nay ở nhiều địa phương vẫn còn sử dụng giống chè Trung du lá nhỏ cho năng suất, chất lượng thấp. Công tác giống đã được quan tâm nghiên cứu, chọn tạo nhưng vẫn chưa thể cung cấp đủ giống tôt cho sản xuất Quy trình kỹ thuật canh tác vẫn còn bất cập, vườn chè chưa được thâm canh đầy đủ. Diện tích vườn chè cũ, năng suất thấp còn lớn. Cần có biện pháp trồng mới, trồng lại bằng các giống chè cho năng suất, chất lượng cao. Mối liên kết giữa vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến còn lỏng lẻo. Hiện nay một số nhà máy đã đầu tư trực tiếp cho vùng nguyên liệu để tạo vùng nguyên liệu riêng cho mình, nhưng số lượng còn ít, hiện tượng tranh mua, tranh bán, ép cấp, ép giá còn phổ biến. + Vấn đề thương hiệu cho sản phẩm chè chất lượng cao, chè an toàn, chè đặc sản chưa được quan tâm đúng mức. Tuy đã có nhãn hiệu chè tập thể “chè Thái Nguyên” và thương hiệu chè Tân Cương, Trại Cài, La Bằng…nhưng tỉnh chưa có bộ tiêu chuẩn sản phẩm và các chế tài xử lý về vi phạm bản quyền thương hiệu nên nhiều người sản xuất chè chất lượng thấp nhưng lại rao bán với thương hiệu chè đặc sản làm giảm uy tín của các sản phẩm chất lượng tốt. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở THÁI NGUYÊN I. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè trong thời gian tới của tỉnh Thái Nguyên 1. Các quan điểm phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên 1.1 Phát triển sản xuất chè nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đối với nông dân, chè là cây công nghiệp truyền thống có giá trị kinh tế cao, và là cây làm giàu. Người dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm về trồng, chăm sóc và chế biến chè, tận dụng lợi thế so sánh về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu tạo nên hương vị chè đặc trưng mà không thể lẫn với chè ở các địa phương khác. Chè Thái Nguyên được thị trường trong và ngoài nước trên thế giới biết đến. Với tiềm năng to lớn trong phát triển sản xuất chè, tỉnh Thái Nguyên chủ trương đẩy mạnh sản xuất chè nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. 1.2 Phát triển sản xuất chè theo hướng tập trung, thâm canh cao, đưa sản xuất chè trở thành sản xuất hàng hoá Hiện nay, sản xuất chè ở Thái Nguyên vẫn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập trung, gây khó khăn cho việc cơ giới hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tỉnh chủ trương trong thời gian tới sản xuất chè cần tập trung thành vùng sản xuất hàng hóa để phát huy thế mạnh tiềm năng của tỉnh, cho phép khai thác và sử dụng, đầu tư hợp lý các yếu tố nguồn lực, tăng cường các dự án ưu tiên cho sản xuất chè, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất tạo ra khối lượng hàng hóa chè lớn. Để đưa sản xuất chè trở thành sản xuất hàng hoá, đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu thụ chè ngày càng tăng với khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu đó trong điều kiện khả năng mở rộng diện tích đất đai bị giới hạn, tỉnh có chủ trương tăng cường thâm canh đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng chè và phát triển bền vững sản xuất chè. Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, trạm, trại, hệ thống dịch vụ nông nghiệp phục vụ sản xuất chè. Sản xuất hàng hoá phải làm sao để sản phẩm chè có chất lượng tốt với chi phí thấp, nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cả nước nói chung đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá với năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao là hướng đi tất yếu. Nó đòi hỏi phải huy động tiềm năng về lao động, vốn đầu tư, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, khai thác thị trường và sự đổi mới cách nghĩ thói quen cũ sản xuất nhỏ của người sản xuất cũng như cán bộ quản lý chỉ đạo, để thích ứng trước sự biến động nhanh của nền kinh tế thị trường. 1.3 Phát triển sản xuất chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý Trong những năm gần đây, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Nguyên đang phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, gắn sản xuất với hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ. Tập trung việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp thuỷ sản trên cơ sở xây dựng một cơ cấu sản xuất nông nghiệp hàng hoá dựa vào lợi thế so sánh của tỉnh để tăng giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Bước đầu đã hình thành các vùng thâm canh lúa hàng hoá, vùng sản xuất ngô hàng hoá, vùng sản xuất chè hàng hoá, vùng vải, vùng nhãn, vùng rau hoa cây cảnh... Việc phát triển sản xuất chè góp phần tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của các cây trồng có giá trị kinh tế cao, có khả năng sản xuất và xuất khẩu lớn. Bên canh đó việc phát triển chè thành các vùng nguyên liêu tập trung đưa công nghệ chế biến vào sẽ góp phần công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, phát triển sản xuất chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý. 1.4 Phát triển sản xuất chè nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp Cây chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai, thứ ba (trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất. Mặt khác, sống trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên nhưng cây chè lại có một sức sống mãnh liệt, thích nghi với môi trường, địa hình miền núi. Với các lý do kể trên và các thế mạnh sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cây chè đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây chè, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giầu cho phần lớn nông dân trồng chè trong tỉnh. 2. Phương hướng phát triển ngành chè Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 Cây chè Thái Nguyên được tỉnh xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xóa đói, giảm nghèo và làm giàu của nông dân. Tập trung mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây chè, đưa sản phẩm chè Thái Nguyên có vị thế cao trên thị trường trong nước và thế giới là nội dung quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh. Giai đoạn 2000 – 2005 tỉnh đã thực hiện đề án phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè. Sau 5 năm thực hiện, các mục tiêu của đề án cơ bản đã đạt được. Ngày 28-3-2006, UBND tỉnh ra Quyết định số 520/QĐ-UBND, về việc phê duyệt đề án phát triển chè Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010. Trong đó có 5 dự án thành phần: Rà soát, bổ sung quy định lại vùng chè theo mục tiêu đề ra. Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất chè. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường và xúc tiến thương mại, trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ thống quảng bá thương hiệu sản phẩm chè Thái Nguyên. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng chè. Phát triển cơ sở hạ tầng vùng đồi và tưới tiêu. Mục tiêu của đề án đến cuối năm 2010: Dự kiến diện tích chè toàn tỉnh 17.500 ha, diện tích chè giống mới chiếm 35% (giai đoạn 2006 - 2010 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 400 ha). Diện tích kinh doanh dự kiến 14.463 ha; năng suất bình quân đạt 10,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 144.630 tấn búp tươi. Tạo được thị trường tiêu thụ chè Thái Nguyên ổn định, bền vững với thị phần cơ cấu sản phẩm đạt 70% nội tiêu, 30% xuất khẩu. Giá trị thu nhập bình quân 1 ha đạt 50 triệu đồng/năm; giá trị sản xuất tăng thêm đạt trung bình 5%/năm. Từ các căn cứ trên, tỉnh có phương hướng đối với phát triển sản xuất chè giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 như sau: + Hình thành vùng sản xuất chè hàng hóa tập trung nhằm tạo ra lượng hàng ổn định cung cấp cho thị trường. + Phát triển sản xuất chè trên cơ sở đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong sản xuất giống, chế biến chè nhằm tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm. + Khai thác, phát huy nội lực, tận dụng tối đa ngoại lực để phát triển sản xuất chè, từng bước nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hướng tới xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, châu Âu… + Phát triển sản xuất đi đôi với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm khuyến khích các hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu phát triển sản xuất chè của tỉnh giai đoạn 2010 – 2020 Mục tiêu đến năm 2015: - Dự kiến đến năm 2015 diện tích chè toàn tỉnh đạt 18.500 ha, diện tích mở rộng từ đất chưa sử dụng (giai đoạn 2010 - 2015 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 600 ha). Diện tích chè kinh doanh dự kiến 14.263 ha (diện tích chè giống mới chiếm 50%). Năng suất bình quân đạt 12,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 171.156 tấn búp tươi. Giá trị thu nhập 70 triệu đồng/ha. - Tập trung đầu tư thâm canh áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để tạo ra các vùng nguyên liệu cho chế biến đạt yêu cầu chất lượng, an toàn sản xuất mang tính bền vững cao. Mục tiêu đến năm 2020: - Dự kiến đến năm 2020 diện tích chè toàn tỉnh đạt 19.500 ha (giai đoạn 2015 - 2020 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 600 ha). Diện tích chè kinh doanh đạt 14.063 ha (diện tích chè giống mới 85%). Năng suất bình quân đạt 14,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 273.000 tấn búp tươi. Giá trị thu nhập 100 triệu đồng/ha. Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, sản lượng chè toàn tỉnh đến năm 2020 TT Huyện, thị Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) 2010 2015 2020 2010 2015 2020 1 TP Thái Nguyên 1.200,0 1.300,0 1.500,0 12.000,0 15.600,0 21.000,0 2 TX Sông Công 600,0 600,0 700,0 6.000,0 7.200,0 9.800,0 3 Định Hoá 2.300,0 2.700,0 3.200,0 23.000,0 32.400,0 44.800,0 4 Võ Nhai 500,0 400,0 400,0 5.000,0 4.800,0 5.600,0 5 Phú Lương 3.700,0 3.900,0 4.000,0 37.000,0 46.800,0 56.000,0 6 Đồng Hỷ 2.500,0 2.500,0 2.500,0 25.000,0 30.000,0 35.000,0 7 Đại Từ 5.400,0 5.600,0 5.600,0 54.000,0 67.200,0 78.400,0 8 Phú Bình 100,0 100,0 100,0 1.000,0 1.200,0 1.400,0 9 Phổ Yên 1.200,0 1.400,0 1.500,0 12.000,0 16.800,0 21.000,0  Tổng số 17.500,0 18.500,0 19.500,0 175.000,0 222.000,0 273.000,0 II. Giải pháp phát triển sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 1. Quy hoạch, tổ chức sản xuất hình thành vùng sản xuất tập trung phù hợp với khả năng phát triển của vùng sản xuất và nhu cầu thị trường Hiện nay, sản xuất chè ở Thái nguyên còn manh mún, phân tán, nhỏ lẻ rải rác ở các huyện. Do đó, để đáp ứng nhu cầu thị trường và ứng dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất chất lượng sản phẩm chè thì việc quy hoạch lại các vùng chè là việc hết sức cần thiết mà tỉnh cần phải làm trong giai đoạn hiện nay. Việc quy hoạch đó sẽ tránh được tình trạng mất cân bằng trong các vùng chè, mất cân bằng giữa các khối lượng chè nguyên liệu với số lượng các nhà máy sản xuất chè. Thông qua đó chúng ta cũng tránh được tình trạng tranh mua tranh bán giữa người trồng chè với xí nghiệp sản xuất chè dẫn tới tình trạng phẩm cấp chất lượng chè thấp. Tỉnh thực hiện việc quy hoạch của mình bằng cách xác định diện tích thích hợp tối ưu cho từng xã, từng huyện và hướng dẫn các huyện, xã có trồng chè quy hoạch các vùng chè tập trung gắn với các cơ sở công nghiệp chế biến, tạo nguồn nguyên liệu có chất lượng và chủ động cho các nhà máy. Nhà nước cũng cần có sự giám sát chặt chẽ hơn trong việc cấp giấy phép kinh doanh cho những doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè tránh tình trạng các doanh nghiệp sản xuất chè xuất hiện quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh thì chẳng được bao nhiêu. Trong việc thành lập những cơ quan này Nhà nước nên tập trung sự quản lý đối với ngành công nghiệp chè về một mối tránh những thủ tục rườm rà phức tạp ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Phát triển bền vững vùng nguyên liệu chè trên cơ sở thực hiện việc mở rộng diện tích theo phương án rà soát ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 dựa vào ba hướng chủ yếu: Chuyển đổi diện tích chè hạt sang trồng chè cành Mở rộng diện tích chè trồng mới ở những nơi có điều kiện đất đai tốt phù hợp với phát triển sản xuất cây chè như huyện Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương… Chuyển đổi một số diện tích cây trồng kém hiệu quả sang sản xuất chè, đưa diện tích chè đạt từ 17.500 – 18.500 ha giai đoạn năm 2015. Quy hoạch phát triển một số vùng sinh thái để trồng chè cao cấp, chè an toàn, chè hữu cơ ở những nơi có điều kiện như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài… Rà soát, quy hoạch thủy lợi, nghiên cứu các giải pháp khai thác đồng bộ để đảm bảo các diện tích chè cành giống mới có đủ nước tưới trong mùa khô, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu thâm canh. Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt các biện pháp sau: 1.1 Giải quyết các vấn đề ruộng đất Trước hết phải xử lý mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, tiến tới thừa nhận ruộng đất như là loại hàng hoá đặc biệt, là loại hàng hoá bất động sản có giá trị cao, trên cơ sở xúc tiến việc hình thành thị trường đất đai. Đã từ rất lâu, đất đai vẫn là một đối tượng được mua bán trao đổi một cách ngấm ngầm. Tình trạng đó làm cho công tác quản lý nhà nước gặp khó khăn, gây thất thu cho ngân sách, mặt khác không tạo ra tiền đề cho việc thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung ruộng đất, làm ách tắc quá trình phân công lao động. Trong những năm tới, chính sách chuyển nhượng phải xử lý thuế suất hợp lý để mọi người thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế khi tiến hành chuyển nhượng . Hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều tra, khảo sát, đo đạc và phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính. Khẩn trương hoàn thành quy hoạch tổng thể về sử dụng đất theo những hướng và mục đích khác nhau, để tạo tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu của nông nghiệp trong quy hoạch, có thể định hướng cho một số vùng với mục đích sử dụng đất được khống chế chặt chẽ. Số còn lại cần có những định hướng cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng với điều kiện ưu tiên cho phương án sử dụng nào mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. 1.2 Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất chè 1.2.1 Cải tạo và thiết kế đồi vườn trồng chè: Để thực hiện được tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất cho cây chè thì vùng sản xuất chè tập trung nên đảm bảo các điều kiện sau: - Đồi chè có độ dốc bình quân hợp lý, nếu độ dốc quá cao khó khăn cho việc trồng trọt, thu hái và thực hiện các biện pháp quản lý tổng hợp, dồi dào nước ngầm, mùa mưa thoát nước nhanh, không bị úng. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm: 18- 25 0C, ở khoảng nhiệt độ này cây chè sinh trưởng khoẻ, tính chống chịu tốt, thuận lợi quản lý cây trồng tổng hợp. Độ ẩm không khí trung bình năm trên 80%. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.200mm. - Nguồn nước, đất và không khí không bị nhiễm độc chất hoá học và vi sinh vật. Cần xem xét kỹ nguồn nước sử dụng có nguy cơ bị ô nhiễm hay không, nếu có cần đưa ra biện pháp ngăn ngừa có hiệu quả, đặc biệt là sự ô nhiễm tiềm ẩn từ những dòng chảy, ống cống và khí thoát từ ống khói nhà máy. Xây dựng được các hồ đập giữ nguồn nước mặt, tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm trong mùa khô. Vùng sản xuất bị ô nhiễm bất khả kháng, thì không sản xuất chè. + Hiện tượng xói mòn đất có thể xảy ra rất mạnh nếu không có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, phải duy trì độ che phủ trên mặt đất bằng cây trồng lâu năm, và cây chè được coi là cây chống xói mòn hữu hiệu đối với đất dốc. Tuy vậy, mưa lớn vẫn có thể dẫn đến xói mòn đất ở vùng trồng chè, nhất là ở vị trí không có cây chè (đường đi, các khoảng trống khác…), thời gian chè chuẩn bị trồng mới và thời kỳ chè mới trồng chưa kép kín tán. Để khống chế xói mòn ở vùng đất trồng chè cần lưu ý: - Nhất thiết phải trồng chè theo đường đồng mức, tạo độ nghiêng ra một cách đáng kể, đặc biệt những vùng có độ dốc cao trên 20o cần trồng cỏ Ghinê hàng đơn hoặc dứa Cayen, cứ sau 10 hàng chè có thể trồng phụ 1 hàng ở đường đồng mức. Cần đào những rãnh phù sa (toàn bộ hoặc cục bộ) ở bất cứ độ dốc nào để cản dòng nước chảy và giữ nước. Thiết kế và đào những rãnh phù sa phải được để ý và suy xét tới sự an toàn trong quá trình chăm sóc và thu hái. - Phải chú ý việc xây dựng những con mương thoát nước, cắt ngang dòng chảy, chặn các dòng chảy, làm lưu lượng nước chảy chậm, là làm giảm sự xói mòn. Nên trồng loại cỏ thích hợp dọc theo những con mương để cản nước và xói mòn đất trước khi nước chảy vào mương. + Che phủ đất: Trên vùng chè chuẩn bị trồng mới, trước khi trồng chè nên gieo trồng cây che phủ đất sớm ngay sau khi làm đất tối thiểu. Lựa chọn các cây trồng che phủ thích hợp, cây họ đậu, cốt khí, muồng lá nhọn… Vườn chè mới trồng cần được trồng xen cây họ đậu và tủ gốc bằng rơm rạ, hoặc cỏ khô. Ngoài ra, kỹ thuật trồng chè mật độ dày, hàng kép đối với các giống hạn chế mở rộng tán sẽ làm giảm xói mòn rất có ý nghĩa. + Không chăn thả gia súc, gia cầm trong vườn chè, không bón vào đất các loại phân có nguy cơ ô nhiễm như: phân chuồng tươi, nước thải trực tiếp của người và động vật, nước thải sinh hoạt và nhà máy. 1.2.2 Tuyển chọn giống chè và nâng cao năng suất chất lượng: Người trồng chè cần tìm hiểu kỹ lý lịch và đặc điểm của từng giống để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ. Các giống chè được trồng phải là giống đã được cấp quản lý có thẩm quyền cho phép phát triển. Mỗi vùng sản xuất nên cơ cấu giống địa phương với các giống mới một cách hài hoà tuỳ theo từng vùng. Hiện nay, các giống mới LDP1, LDP2, PH1, Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, PT 95 phù hợp cho vùng thấp, các giống Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Kim Tuyên, Thuý Ngọc cho vùng cao. Giống TRI 777 cho vùng chè Thái Nguyên để chế biến chè xanh chất lượng cao. Mật độ trồng: Các giống chè thân gỗ (chè Shan, PH1…) trồng với mật độ 1,5 - 1,8 vạn cây/ha), trồng hàng đơn. Các giống chè thân bụi hoặc nửa bụi (Kim Tuyên, LDP1…) trồng mật độ 1,8 - 2,8 cây/ha, có thể trồng hàng kép. 1.2.3 Sử dụng phân bón, hóa chất hợp lý và tăng cường các biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa nông nghiệp + Bón phân hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường. Chủng loại: Ngoài đạm, lân, kali cần chú trọng các loại phân Mg, Zn, Ca, bánh dầu, đặc biệt chú trọng bón phân hữu cơ. Thường xuyên thay đổi chủng loại phân giữa các lần bón. Để tăng thêm hương thơm có thể dùng hỗn hợp cám gạo + bánh dầu + bắp + các loại đỗ phế phẩm xay trộn với phân gia súc. + Bảo vệ thực vật theo hướng IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Tăng cường công tác nghiên cứu, khảo nghiệm xác định các loại thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới, thuốc sinh học có khả năng phòng trừ tốt các loại sâu bệnh hại chè. Đồng thời không để lại dư lượng, hoặc dư lượng ở dưới ngưỡng cho phép trong sản phẩm theo quy định. Xây dựng quy trình quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp, sử dụng thuốc BVTV an toàn, nghiên cứu sự ảnh hưởng của kim loại nặng đối với chè, đặc biệt là quy trình quản lý sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ nhằm đáp ứng các Hiệp định TBT và SPS trong quá trình hội nhập WTO. + Đặc biệt coi trọng vấn đề cải tạo đất, chống xói mòn và thoái hoá để đảm bảo sản xuất bền vững. + Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng, chủ động nước tưới chè vụ chè đông. Tưới nước chủ động bằng nguồn nước không bị ô nhiễm và theo công nghệ tưới phun với chế độ tưới khoa học, hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở phù hợp với yêu cầu sinh thái từng giống và điều kiện của từng tiểu vùng sinh thái. + Tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ nông dân ở các vùng sản xuất chè hàng hoá, vùng sản xuất tập trung đầu tư mua máy móc, thiết bị cơ giới hoá các khâu làm đất, phun thuốc, sấy sản phẩm. 1.2.4 Các biện pháp thu hái và chế biến chè Khuyến cáo kỹ thuật thu hái chè đúng phẩm cấp, đúng quy trình kỹ thuật thu hái của từng giống chè, từng mùa vụ, từng thời kỳ sinh trưởng của vườn chè. Tránh tình trạng hái chè kém phẩm cấp, không đúng quy trình kỹ thuật…Khi thu hái chè cần áp dụng kỹ thuật hái theo khống chế chiều cao vết hái của vụ chè xuân 10 cm, có nghĩa là vụ chè hái đầu tiên trong năm chỉ hái những búp có chiều cao trên 10 cm tính từ vết đốn, những lần hái sau phẩm cấp theo yêu cầu chế biến các sản phẩm chè. Quá trình thu hái và chế biến phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Khi thu hái chè (bằng tay hoặc máy) nên đựng trong các giỏ hoặc sọt chắc, nhẹ, không có mùi lạ. - Chè bỏ vào sọt không được nén chặt, tránh làm dập nát chè. - Chè tươi sau khi thu hái phải được đưa ngay về nơi chế biến (chậm nhất không quá 8h) - Chè đưa về xưởng phải được xác định hàm lượng nước và phân thành các loại A,, B, C, D. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1053 - 86 dễ bảo quản. - Ngoài phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu chè theo hàm lượng bánh tẻ (phẩm cấp A, B, C, D) hiện nay nên bổ sung vào phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu theo số lá trên búp chè cụ thể như sau: Nguyên liệu loại đặc biệt: Chỉ có 1 tôm. Nguyên liệu loại 1: Gồm 1 tôm 1 lá non. Nguyên liệu loại 2: Gồm 1 tôm 2 lá non. Nguyên liệu loại 3: Gồm 1 tôm 3 lá non và búp mù. Với phương pháp này sẽ giải quyết được 2 vấn đề lớn như sau: Thứ nhất: Ngày nay mặt hàng chè rất đa dạng, khi thị trường yêu cầu chế biến loại sản phẩm nào (cao cấp, cấp thấp…) thì nơi thu mua nguyên liệu để chế biến dễ dàng sẽ đưa ra yêu cầu của mình để người nông dân hái theo đúng phẩm cấp nguyên liệu. Thứ hai: Nông dân rất dễ nhận ra tiêu chuẩn mà người mua đặt ra để có thể hái theo đúng yêu cầu bởi vì tôm và lá rất cụ thể và xác định được ngay. - Chè bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được rũ tơi, rải đều trên nền sạch, nhẵn, chiều dài rải chè không quá 20 cm, cách tường 20 cm. - Cố gắng rải riêng từng loại chè A, B và C, D giữa có khoảng trống làm lối đi lại, tránh dẫm đạp lên chè - Phòng bảo quản phải thoáng, mát, không bị mưa nắng hắt vào. - Sau 2 - 3h bảo quản dùng sào tre hoặc dùng tay rũ nguyên liệu một lần, không dùng cào sắt để tránh làm dập nát chè. - Chè vào dây truyền sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng không để ùn đống ở đầu dây chuyền. - Nguyên liệu chè phải được chế biến với qui trình công nghệ và thiết bị đạt trình độ tiên tiến và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, có được các kỹ năng về quản lý kinh tế nông nghiệp và những thông tin về thị trường nông sản hàng hoá. Như vậy, công tác khuyến nông được coi là cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách, thị trường với những người tham gia sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác khuyến nông là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện tốt công tác này cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: + Đối với hệ thống khuyến nông nhà nước: - Củng cố và kiện toàn trạm khuyến nông cấp huyện, thành thị. Đảm bảo các cán bộ khuyến nông có kỹ năng khuyến nông và có đủ năng lực, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật. - Những huyện miền núi đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hoá đề nghị cho phép được thành lập khuyến nông cụm xã (hiện tại Thái Nguyên có 7 trung tâm cụm xã tại các huyện: Võ Nhai, Định Hoá, Đồng Hỷ). + Đối với hệ thống khuyến nông tự nguyện: - Trước mắt bố trí mỗi xã có 01 khuyến nông viên được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng gắn với công tác nông nghiệp của xã và có quy chế hoạt động, có phụ cấp để khuyến khích hoạt động khuyến nông và từng bước các địa phương hình thành hệ thống cộng tác viên khuyến nông cấp thôn, bản do dân bầu, dân đóng góp, nhà nước hỗ trợ thêm 1 phần. - Ngoài ra còn có thể thành lập tổ (ban) khuyến nông cơ sở gồm có cán bộ quản lý nông nghiệp xã, khuyến nông viên xã, nông dân sản xuất giỏi. - Xây dựng mạng lưới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bảo gồm: các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác... Các câu lạc bộ là nơi trao đổi kinh nghiệm sản xuất, giải đáp thắc mắc, tư vấn, thông tin, tổ chức tham quan hội thảo, giúp nông dân về tín dụng và xây dựng tủ sách khuyến nông + Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất chè, đặc biệt chú ý đến các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho chè theo từng giai đoạn nhất định. Chú ý công tác phòng trừ sâu bệnh cuối vụ. + Hỗ trợ giống chè: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% giá giống cho người trồng chè bằng giống chè mới chất lượng cao. + Xây dựng tổng kết các mô hình sản xuất chè có hiệu quả trước khi nhân ra diện rộng cho các địa phương. 2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè Thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực và còn là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến phát triển sản xuất kinh doanh của ngành và doanh nghiệp. Thị trường lớn, ổn định thì sẽ khuyến khích sản xuất phát triển. Để mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè thì cần thực hiện các biện pháp sau: 2.1 Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè Tỉnh cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ, khuyến khích các hộ gia đình, doanh nghiệp đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Quy hoạch các vùng sản xuất chè hàng hóa mũi nhọn tập trung, tạo ra lợi thế so sánh về yếu tố vị trí địa lý, nguồn đất đai, lao động, thị trường, vốn sản xuất, kết cấu cơ sở hạ tầng của từng địa phương. Gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, với hình thành vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời có điều kiện đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về giống chè và cơ giới hóa trong các khâu sản xuất, thu hoạch sản phẩm vv. Có chính sách trợ giá cho sản xuất chè hàng hóa như hỗ trợ giá giống, hỗ trợ phân bón, vật tư nông nghiệp... để người sản xuất yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất, duy trì sản xuất khi thị trường biến động bất lợi cho tiêu thụ sản phẩm 2.2 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm: hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các thông tin về thị trường, hỗ trợ sản xuất lưu thông hàng hóa, triển lãm hàng hóa nông sản, xây dựng và quảng bá thương hiệu của các sản phẩm chè. Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn chịu trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường trong nước và quốc tế để định hướng phát triển sản xuất cho nông dân, giúp các doanh nghiệp thương mại xây dựng các đề án, dự án tiêu thụ, chế biến chè, mở rộng thị trường.Tăng cường hệ thống thông tin, tiếp thị quảng cáo, xây dựng các đại lý, đại diện trên thị trường trọng điểm. Tiến tới đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá của riêng mình ở thị trường trong nước và quốc tế. Một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tiêu thụ chè là phải xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng và thương hiệu hàng hoá đi cùng với chất lượng hàng hoá đó cho sản phẩm chè của Thái Nguyên. Đối với thương hiệu của các sản phẩm chè ở Thái Nguyên hiện nay vẫn chưa được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó sản phẩm chè của tỉnh đang phải cạnh tranh với các sản phẩm chè danh tiếng từ các tỉnh khác và cả các nước khác như Trung Quốc, Đài Loan…nếu không có thương hiệu thì sản phẩm sẽ khó cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Xây dựng thương hiệu không chỉ khẳng định chất lượng, tăng thêm uy tín mà qua đó góp phần nâng cao vị thế của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm chè ở Thái Nguyên. Xây dựng hình ảnh chè Thái Nguyên thông qua website của Sở công thương Thái Nguyên, thông qua các triển lãm hàng nông sản trong nước và quốc tế. Cần tổ chức các bộ phận chuyên trách khảo sát, đánh giá hệ thống thông tin thị trường đã có, theo dõi diễn biến và cơ hội thị trường mới trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống báo giá và thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Thái Nguyên nên có chuyên mục riêng về phát triển chè để quảng bá và thông tin các chính sách, thị trường giá cả cho đông đảo nhân dân và người trồng chè biết 2.3 Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm chè + Các tổ chức thương mại hoặc đơn vị chế biến chè cần có ký hợp đồng kinh tế với đại diện hộ nông dân, HTX hoặc các chủ trang trại. Trong đó quy định rõ thời hạn hợp đồng (ổn định theo chu kỳ sản xuất của cây chè), quy định về chủng loại, chất lượng sản phẩm và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và thanh toán, để người sản xuất yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh có vốn, tay nghề và kinh nghiệm, để thành lập các Xí nghiệp chế biến hay tổ chức tiêu thụ chè dưới các hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp tư nhân; tổ hợp tác xã hoặc hộ gia đình. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp, công nghiệp và thương mại để mở rộng tiêu thụ, không chỉ dừng ở các mặt hàng nguyên liệu thô, tăng các sản phẩm chè đã qua chế biến, tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường. + Tăng cường kết cấu hạ tầng phục vụ tiêu thụ sản phẩm chè: Tỉnh cần tiến hành quy hoạch các chợ đầu mối tại tỉnh và các huyện để thực hiện lưu thông hàng hóa nông sản nói chung và chè nói riêng 2.4 Phát huy sức mạnh của mối liên kết 4 nhà trong việc tiêu thụ sản phẩm chè Cần tăng cường mối liên kết 4 nhà nhằm thúc đẩy sản xuất chè phát triển bền vững và thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tiến tới nền sản xuất hàng hoá quy mô lớn, hiện đại. Mối liên kết 4 nhà bao gồm: - Nhà nông (người sản xuất): có trách nhiệm cung ứng nông sản phẩm hàng hóa theo tiêu chuẩn đã được cam kết trong hợp đồng. - Nhà doanh nghiệp (người tiêu thụ nông sản hàng hóa): có trách nhiệm tổ chức tiêu thụ hàng hóa đã được cam kết trong hợp đồng. - Nhà nước: Cơ quan quản lý giá hướng dẫn nguyên tắc định giá sàn nông sản phẩm hàng hóa đảm bảo người sản xuất có lợi, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; Hàng năm ngân sách dành khoản kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp và người sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, đầu tư cơ sở hạ tầng với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung và hỗ trợ hàng sản xuất, chế biến khẩu. - Nhà khoa học: Thực hiện các hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất. 3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá nói chung và phát triển sản xuất kinh doanh chè nói riêng thì ngoài việc quy hoạch bố trí vùng sản xuất, tỉnh cần tiếp tục phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông, các trại, trạm như trung tâm sản xuất giống chè, cơ sở chế biến và bảo quản chè cho các vùng sản xuất chè hàng hoá tập trung và cho toàn tỉnh. + Hệ thống thủy lợi: Thủy lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng. Trên cơ sở quy hoạch, phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đồng bộ, nâng cao diện tích chủ động tưới và diện tích chủ động tiêu, tiên tới tưới tiêu theo yêu cầu phát triển của cây chè, nhất là đối với vùng sản xuất chè hàng hoá tập trung. Từng bước áp dụng công nghệ tưới hiện đại. Đảm bảo đủ nước tưới cho cây chè trong vụ đông. + Về hệ thống trại, trạm: Đầu tư tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật và phương tiện hoạt động cho các trạm bảo vệ thực vật và các trạm khuyến nông cấp huyện, xã. Đầu tư cho các cơ sở sản xuất và khảo nghiệm giống, tập trung vào các trạm trại sản xuất áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong các lĩnh vực công nghệ sinh học + Khuyến khích đầu tư trang bị cơ giới hóa các khâu sản xuất, trọng tâm là khâu thu hái, chế biến chè. Tăng cường đầu tư vào xây dựng các cơ sở chế biến hiện đại, năng suất cao 4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng thì khoa học công nghệ có vai trò hết sức quan trọng. Nhờ đó mà người ta tạo được những giống chè có chất lượng tốt, năng suất cao và những sản phẩm chè mang lại giá trị kinh tế cao. Để đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè tỉnh cần phải: + Tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong khu vực để thử nghiệm nhiều mô hình trình diễn giống mới, quy trình công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc chế biến và đóng gói. + Xây dựng một số trang trại chè khép kín từ sản xuất, chế biến tiêu thụ để ứng dụng các mô hình khuyến nông, khuyến công (trang bị cơ khí hoá trong sản xuất) hình thành phát triển danh trà và thương hiệu. + Tiếp tục xây dựng và mở rộng những mô hình quản lý chất lượng toàn diện từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè trên cơ sở gắn sản xuất với hệ thống thu mua, bán hàng và phân phối, tạo mô hình thuyết phuc về liên kết 4 nhà. + Đầu tư cho xây dựng các thương hiệu chè xanh chất lượng cao, xây dựng bộ tiêu chuẩn chè Thái Nguyên. + Đối với chè chất lượng cao cần áp dụng quy trình sản xuất chè giống chất lượng cao. Trong đó cần chú trọng vào các khâu trọng yếu như sau: - Cung cấp giống tốt và điều khiển mật độ hợp lý, tạo hình đúng tiêu chuẩn, trồng cây che bóng hợp lý và cây chắn gió. - Tưới nước chủ động bằng nguồn nước không bị ô nhiễm và theo công nghệ tưới phun với chế độ tưới khoa học, hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở phù hợp với yêu cầu sinh thái từng giống và điều kiện của từng tiểu vùng sinh thái. - Bón phân hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường. Chủng loại: Ngoài đạm, lân, kali cần chú trọng các loại phân Mg, Zn, Ca, bánh dầu, đặc biệt chú trọng bón phân hữu cơ. Thường xuyên thay đổi chủng loại phân giữa các lần bón. Để tăng thêm hương thơm có thể dùng hỗn hợp cám gạo + bánh dầu + bắp + các loại đỗ phế phẩm xay trộn với phân gia súc. - Bảo vệ thực vật theo hướng IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Đặc biệt coi trọng vấn đề cải tạo đất, chống xói mòn và thoái hoá để đảm bảo sản xuất bền vững. + Ứng dụng công nghệ phù hợp sau thu hoạch: Do chè là sản phẩm có đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ. Sau khi hái về còn tươi, nếu không được bảo quản ngay sẽ mất đi phẩm chất vốn có. Vì thế chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là nhân tố cơ bản để giữ được phẩm chất tốt nhất của chè trước khi bán. Cần đổi mới công nghệ chế biến sau khi thu hoạch và bảo quản sản phẩm thông qua hình thức giảm nhẹ lao động thủ công, tăng cường các loại máy sao, sấy chè, đảm bảo vệ sinh cũng như chất lượng chè. Các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng công nghệ chế biến, đa dạng hoá công nghệ để đa dạng hoá sản phẩm và thay đổi cơ cấu sản phẩm chè đen: chè CTC, OTD, chè đen cánh nhỏ, Chè canh như Ô Long, chè xanh sao suốt… Chú trọng các loại thiết bị hiện đại chế biến chè xanh, chè lên men bán phần quy mô nhỏ và vừa của Đài Loan, Trung Quốc. Thiết kế hệ thống bao bì mẫu mã, bảo quản tốt sản phẩm hình thức đẹp tương xứng với sản phẩm chè Thái Nguyên, áp dụng cơ giới hoá khâu đóng gói với thiết bị chân không. Cần đẩy mạnh việc trang bị hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống vận chuyển, hệ thống thông tin nhà xưởng… phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, đảm bảo các hoạt động truyền thông, hoạt động marketing, hoạt động nghiên cứu thị trường diễn ra thuận lợi. 5. Sản xuất sản phẩm chè sạch, an toàn Sử dụng nông sản, thực phẩm an toàn, chất lượng cao không chỉ là nhu cầu của người dân các nước phát triển mà cũng là nhu cầu của mọi người chúng ta. Điều này đã được nêu trong nghị quyết của Chính phủ ngày 15/6/2000: “Phải sản xuất được các loại chè phù hợp với thị hiếu của thị trường trong nước đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của thị trường quốc tế”. Một trong các yêu cầu của nông sản thực phẩm an toàn chất lượng cao là không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc có ở dưới ngưỡng cho phép. Trong sản xuất chè, phần thu hoạch là búp chè. Búp chè bị khá nhiều sâu hại tấn công, gây tổn thất lớn không chỉ năng suất mà còn giảm đáng kể cả chất lượng. Trong số sâu hại búp chè có những đối tượng rất khó phòng trừ (rầy xanh, bọ xít, muỗi…). Do đó, để bảo vệ năng suất và chất lượng búp chè, người trồng chè đã lạm dụng quá mức thuốc trừ sâu. Đây là nguyên nhân làm cho nhiều lô chè của nước ta chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép. Muốn có sản phẩm chè phù hợp thị hiếu thị trường trong nước và yêu cầu thị trường quốc tế thì cần giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Để thực hiện mục tiêu đã nêu cần phải tiến hành nghiên cứu giải pháp giảm thiểu sử dụng thuốc hoá học trong phòng chống sâu chính hại chè. Một trong các hướng cần quan tâm là nghiên cứu lợi dụng thiên địch, chế phẩm sinh học và thảo mộc trong sản xuất chè. - Đối với các hộ sản xuất nhỏ + Các nông hộ cần tự nguyện thành lập nhóm/HTX/câu lạc bộ với qui mô 20 – 30 hộ, diện tích từ 15 – 25 ha. + Không để nguồn nước ô nhiễm chảy vào vùng sản xuất, không sử dụng nguồn nước tưới dễ bị ô nhiễm ô nhiễm. + Thực hiện canh tác theo qui trình sản xuất chè an toàn, quản lý dịch hại tổng hợp sâu bệnh hại chè (IPM). + Thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm soát cộng đồng trong các đơn vị sản xuất chè an toàn. + Mỗi tổ chức sản xuất cần xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất, đăng ký chất lượng sản phẩm, bao bì nhãn mác và từng bước phát triển thương hiệu của mình. - Đối với quá trình tổ chức và quản lý sản xuất: + Sản xuất chè tại các vùng chè tập trung, các cơ sở sản xuất do các doanh nghiệp quản lý việc thực hiện qui trình kỹ thuật, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo hơn những nơi sản xuất nhỏ lẻ. + Để sản xuất chè an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải có các hình thức tổ chức, quản lý phù hợp với mỗi khu vực và loại hình sản xuất. + Sản xuất chè trong các doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, từng bước áp dụng tiêu chuẩn HACCP, thực hiện cung ứng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cho các hộ sản xuất và có tổ chuyên phòng trừ sâu bệnh cho doanh nghiệp. + Khu vực sản xuất hộ nông dân, cần có sự liên kết, ký kết tiêu thụ sản phẩm chung và mua vật tư chung cho cả nhóm. Có thể áp dụng mô hình liên kết hộ trồng chè với cơ sở chế biến thông qua ký kết hợp đồng tiêu thụ và ứng trước vốn đầu tư. Có thể tổ chức hợp tác xã chuyên ngành sản xuất chè an toàn tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 6. Xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè 6.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất chè - Nhà nước hỗ trợ bằng cách cho vay vốn, tín dụng ưu đãi giúp mở rộng kinh doanh mua sắm dây truyền công nghệ qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá nguồn vốn vay phát triển chè (đầu tư cho trồng mới, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mạivà phát triển thương hiệu). Phần lớn những doanh nghiệp sản xuất chế biến chè của Thái Nguyên hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, trang thiết bị cơ sở hạ tầng lạc hậu, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới uy tín và chất lượng các sản phẩm chè của Thái Nguyên trên thị trường. Với những khoản vay ưu đãi của Nhà nước sẽ giúp cho doanh nghiệp mua sắm những dây truyền công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất và chế biến chè qua đó làm tăng tính hiệu quả cũng như làm tăng chất lượng chè sản xuất ra. Mặt khác vốn tín dụng ưu đãi cũng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến chè cải thiện phần nào cơ sở hạ tầng sản xuất tiến tới mở rộng quy mô sản xuất tăng năng suất và chất lượng. - Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè của Thái Nguyên chưa có sự chú trọng tìm hiểu thị trường, đối tác đặc biệt là thị trường quốc tế. Đây là một trong số những lý do mà hoạt động sản xuất chế biến chè xuất khẩu của Thái Nguyên chưa có được những thành công như mong muốn. Nếu có được đầy đủ những thông tin về thị trường, trong về thị hiếu người tiêu dùng thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc sản xuất những sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu đó. - Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chè. Các nhà doanh nghiệp sẽ lấy bộ tiêu chuẩn chất lượng đó làm căn cứ để sản xuất và chế biến chè tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. - Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu chè an toàn chất lượng cao và có chế tài xử phạt các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè kém chất lượng. 6.2 Đối với những người trồng chè + Nhà nước hỗ trợ về giống cho những người, cơ sở, xí nghiệp sản xuất chè: Việc có được những giống chè mới phù hợp với thể nhưỡng khí hậu của từng vùng chè, sẽ nâng cao năng suất, chất lượng chè nguyên liệu, cải thiện chất lượng những sản phẩm chè xuất khẩu. Trong những năm vừa qua tỉnh đã sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% giá giống cho người trồng chè bằng giống chè mới chất lượng cao. - Nhà nước cần hỗ trợ người dân phá bỏ chè cũ để trồng giống chè mới, trồng thay thế nương chè cũ, trồng chè thâm canh năng suất cao với lãi suất ưu đãi. Đồng thời miễn thuế đối với các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ trồng chè mới. Ưu đãi nhập thiết bị, máy móc công nghệ cao, vật tư phù hợp cho các hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất chè. Khuyến khích các hộ tư nhân, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè an toàn, chất lượng cao. - Nhà nước cũng cần hỗ trợ những người trồng chè về vốn để có thể mở rộng diện tích trồng. Cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi: Mức vay 20 triệu đồng/ha đối với trồng mới, trồng thay thế, thời gian vay 36 tháng. Đối với thâm canh, cải tạo chè các hộ được vay 15 triệu đồng/ha thời gian vay 12 tháng (đối với chè thâm canh) và 24 tháng (đối với cải tạo chè). - Nhà nước nên mở những lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng và chế biến cho người dân. Cung cấp cho họ kỹ thuật để đảm bảo việc chăm sóc thu hái chè được thực hiện một cách tốt nhất. KẾT LUẬN Thái nguyên là tỉnh có diện tích chè, sản lượng chè đứng thứ 2 toàn quốc (sau tỉnh Lâm Đồng); chất lượng chè của Thái Nguyên nổi tiếng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Cây chè đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây chè, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giầu cho phần lớn nông dân trồng chè trong tỉnh. Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và thực hiện Đề án phát triển chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. Sau gần 10 năm thực hiện chính sách đầu tư của tỉnh cho sản xuất chè đã đạt được những thành tựu như: Các chính sách đầu tư của tỉnh đã thực sự tạo nên sự chuyển biến cho nông dân trong việc ứng dụng KHKT từ khâu giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh, chế biến chè, chất lượng chè trong tỉnh đã được nâng lên, đã xây dựng được nhãn hiệu Chè Thái Nguyên và các thương hiệu: Chè Tân Cương, chè La Bằng, chè Trại Cói nổi tiếng trong nước và xuất khẩu….Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất chè của Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế trong cơ chế thực hiện công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn, thông tin, thị trường, v.v. Chính những mặt hạn chế này đã giảm sự đầu tư và phát triển ngành chè của tỉnh. Do đó Nhà nước cần có các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp và người trồng chè bằng các giải pháp như: hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, phân bón, hỗ trợ thông tin về thị trường, đào tạo nhân lực về quản lý và sản xuất… để ngành chè phát triển vững chắc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp – PGS.TS. Vũ Đình Thắng chủ biên - NXB Đại học Kinh tế quốc dân, H.2006 2. Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn – PGS.TS.Vũ Đình Thắng và GVC. Hoàng Văn Định chủ biên – NXB thống kê, H.2002 3. Giáo trình cây chè - PGS. TS. Đỗ Ngọc Quỹ - NXB Nông nghiệp, H. 2000. 4. Sách “Cây chè Việt Nam : sản xuất - chế biến - tiêu thụ” - PGS. TS.Đỗ Ngọc Quỹ -NXB Nông nghiệp, H. 1998. 5. Kỷ yếu khoa học nghiên cứu nông nghiệp và phát triển nông thôn - Viện kinh tế nông nghiệp - NXB Nông nghiệp, H. 2003. 6. Giáo trình marketing trong nông nghiệp -NXB Thống kê, H. 2002. 7. Giáo trình kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn -NXB Thống kê, H. 2002. 8. Đổi mới cơ chế quản lý trong ngành chè Việt Nam – TS. Nguyễn Kim Phong - NXB Nông nghiệp, H. 2000. 9. Tạp chí “ Người làm chè “ các số năm 2005, 2006 và các số 1,2,3 năm 2007. 10. Tạp chí “ Thị trường giá cả” số tháng 3/2009. 11. Tạp chí “ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm’’  số 7/2008. 12. Tạp chí “ Kinh tế phát triển’’ số 42/2000 13. Các website: http//www. vitas.org.vn. http//www. vinatea.com.vn. http//www. tintucvietnam.com.vn. http//www. vnexpress.vnn.vn. http//www. ttxvn.org.vn.9 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp phát triển sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên.doc
Luận văn liên quan