Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn là một mảng của tín dụng góp phần không nhỏ vào lợi nhuận mà tín dụng mang lại cho ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT Kiểu mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Yên Đ ịnh- Phòng giao dịch Kiểu” để phần nào đáp ứng mong muốn này.

pdf55 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiêu chí 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền So với 2009 Số tiền So với 2010 Tổng dư nợ 46,45 48,2 Tăng 101.2 % 55,9 Tăng 115.8 % Nợ quá hạn 2,1 1,9 Giảm 10 % 1,6 Giảm 15.8 % Nợ khó đòi 1,01 0,9 Giảm 10.9 % 0,6 Giảm 33.3 % (Báo cáo hoạt động tín dụng trung và dài hạn Agribank Kiểu-Yên Định) Từ bảng trên ta tính được các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ năm 2009 bằng 0.03, năm 2010 bằng 0.023, năm 2011 bằng 0.017. Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn năm 2009 bằng 0.48, năm 2010 bằng 0.47, năm 2011 bằng 0.38. Theo mục đích vay, cho vay trung và dài hạn tại phòng giao dịch Kiểu chia thành 3 loại: Cho vay theo dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng và cho thuê tài chính. Tỷ lệ mỗi loại như sau: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 30 Bảng 2.4 : Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn phân theo mục đích sử dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng Tiêu chí 2009 2010 2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) So với 2010 Tổng dư nợ 46,45 48,2 Tăng 103,8 % 55,9 Tăng 115,9 % Cho vay tiêu dùng 12,31 26,5 12,3 25,5 Giảm 1 % 12,1 21,8 Giảm 1,6 % Cho vay sản xuất chăn nuôi 15,25 32,8 15,79 32,8 Tăng 103,5 % 21,7 38,8 Tăng 137,4 % Cho vay kinh doanh buôn bán 12,89 27,8 13,1 27,2 Tăng 1001,6 % 14,2 25,4 Tăng 108,4 % Cho vay theo dự án đầu tư 6,09 12,9 7,01 14,5 Tăng 115,1 % 7,8 14 Tăng 111,3 % (Báo cáo tín dụng trung và dài hạn Agribank Kiểu-Yên Định 2009-2011) Cho vay theo dự án ở đây chủ yếu là cho vay hộ sản xuất và các dự án buôn bán nhỏ. Còn cho vay với mục đích cung cấp vốn cho các dự án lớn chiếm tỷ trong nhỏ. Cho vay tiêu dùng với mục đích mua sắm như mua xe máy, ti vi, tủ lanh, tiêu dùng trong trường học, bệnh viện. Cho thuê tài chính ở đây dưới hình thức tài chính chứ không phải tài sản. Về phương thức tín dụng, lãi suất tín dụng: Phương thức tín dụng được áp dụng chủ yếu là cho vay từng lần. Cho vay theo hạn mức chiếm tỷ trọng thấp hơn. Lãi suất tín dụng theo NHNN & PTNT Việt Nam quy định. Mức lãi suất theo thời gian vay, theo từng đối tượng vay không đồng nhất. Ví dụ: Với đối tượng vay mục đích sản xuất chăn nuôi chịu lãi suất 17 %/ năm, đối tượng vay mục đích buôn bán chịu lãi suất 18 %/ năm, vay tiêu dùng chịu lãi suất 17.5 %/ năm. Khách hàng hưởng mức lãi suât theo thỏa thuận chứ không thả nổi như một số ngân hàng khác. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 31 Về công tác giải ngân thu nợ: Công tác giải ngân, thu nợ được tiến hành khá chặt chẽ và khoa học. Hàng tháng lịch giải ngân, thu nợ từng xã được thông báo ngay từ đầu tháng để cán bộ tín dung có kế hoạch làm hồ sơ, duyệt hồ sơ và nhận bàn giao ở địa bàn. Mỗi dây đi xã gồm 4 cán bộ tín dụng: 1 thủ quỹ, 1 kế toán, 1 cán bộ và 1 quản lí. Các cán bộ tín dụng phải thống nhất với nhau cách làm việc cũng như số liệu. Sau khi đi xã về phải báo cáo với kế toán ngân hàng để kế toán vào máy. Nếu phát hiện sai sót phải báo cáo sớm và tìm cách giải quyết hoặc chịu trách nhiệm. Năm 2011, trong công tác giải ngân, thu nợ đã xảy ra 4 vụ việc: 1 vụ giải ngân nhầm cho khách hàng, 2 vụ thu nợ sai bảng kê và 1 vụ tính nhầm lãi gây thiệt hại cho ngân hàng 25.3 triệu. Ngân hàng đã có kế hoạch khắc phục để không ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín ngân hàng. Trong công tác thẩm định: cán bộ tín dụng phải đến tận hộ để xác minh tài sản, thẩm định dự án, phương án xem có đúng theo hồ sơ và có tính khả thi không. Tuy nhiên vẫn xảy ra một số trường hợp lừa đảo cán bộ tín dụng như thiết kế mô hình dự án giả, tài sản giả… Năm 2011, trong tổng số 4067 món vay trung và dài hạn có 325 món vay không sử dụng đúng mục đích, 126 món vay không khả thi nhưng do che mắt được cán bộ tín dụng nên đã vay chót lọt. Diện tích các xã rộng, lại có một số hộ ở trại nên việc đi thẩm định đến từng hộ khá vất vả cho cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó rất nhiều hộ dân không chịu hợp tác với cán bộ ngân hàng, có thái độ không đúng. Năm vừa qua trên địa bàn cũng xảy ra một số vụ to tiếng giữa khách hàng vay với cán bộ tín dụng gây ảnh hưởng xấu đến uy tín ngân hàng. Công tác theo dõi nợ vay ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi các khoản vay về mục đích sử dụng, về thời hạn thanh toán lãi, nợ gốc. Đôn đốc khách hàng những khoản nợ gần đến hạn, trả lãi đúng kỳ hạn. Tuy nhiên hàng tháng vẫn có nhiều món nợ quá hạn trả lãi mà khách hàng quên hoặc cố tình quên. Về tài sản đảm bảo nợ vay: Hiện nay ngân hàng cho vay trung dài hạn không khắt khe về tài sản đảm bảo như trước. Yêu cầu của ngân hàng đối với Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 32 khách hàng khi đi vay đó là sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận đất của xã. Khi khách hàng có việc cần thích đáng ngân hàng có thể cho mượn lại với điều kiện viết giấy đảm bảo và để chứng minh lại. 2.2.2. Đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn  Mặt tốt: Khối lượng tín dụng trung và dài hạn tăng trưởng hợp lí đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển. Nguồn vốn tín dụng đã thực sự đi sâu vào các dự án, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Xem ở bang 2.1 ta thấy cơ cấu giữa vốn ngắn hạn và trung dài hạn thay đổi theo hướng cùng tăng, tuy nhiên vốn trung và dài hạn tăng nhiều hơn. Quy mô nguồn vốn lớn đã góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng, tăng niềm tin và uy tín với công chúng. Các khoản cho vay trung và dài hạn có chất lượng đảm bảo. So sánh ở bảng 2.3 tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ thấp dưới 3%. Từ năm 2009 đến 2011 tỷ số này giảm dần, chứng tỏ độ an toàn của các khoản vay trung dài hạn ngày càng cao. Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn cũng giảm đáng kể. Hai tỷ lệ trên cho thấy rủi ro tín dụng trung và dài hạn có xu hướng thấp dần. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chính sách hợp lí trong công tác tín dụng trung dài hạn. Hồ sơ vay vốn của ngân hàng ngày càng đơn giản và nhanh chóng, các yêu cầu để được vay vốn không còn khắt khe như trước, không có sự phân biệt khách hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách hàng, tạo được nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng. Công tác giải ngân, thu nợ được tiến hành chặt chẽ, quy củ theo đúng lịch đề ra. Mối quan hệ với các ủy ban nhân dân các xã khá tốt. Nhờ đó mà có sự giúp đỡ, ủng hộ của cán bộ địa phương. Đội ngũ cán bộ tín dụng có đầy đủ năng lực về trình độ và phẩm chất đạo đức, nhiệt tình và trách nhiệm với công việc.  Mặt tồn tại: Dư nợ tín dụng cao nhưng tập trung chủ yếu ở cho vay sản xuất chăn nuôi và các dự án nhỏ. Cho vay tiêu dùng chưa đạt tỷ trọng cao về mục đích Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 33 phục vụ nhu cầu đời sống thượng lưu hơn, mà chủ yếu là vay để chi tiêu thông thường. Phương thức tín dụng chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã phần nào hạn chế đối tượng vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp. Công tác thẩm định đôi khi chưa thận trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung dài hạn. Cơ sở vật chất còn thiếu, chất lượng chưa cao, ảnh hưởng đến công tác trong nghiệp vụ tín dụng như: đăng kí khách hàng, làm dự án, báo cáo kết quả… Công tác thu nợ đôi khi còn chậm trễ, các khoản nợ đến hạn không đươc hoàn trả đúng thời gian đã định. Đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. Cán bộ tín dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích tín dụng, cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ quyết định cho vay đến khi thu hồi cả gốc lẫn lãi. Việc xử phạt sai lầm phải đi đôi với khen thưởng để cán bộ tín dụng có động lực hoàn thành tốt công việc được giao. Một vấn đề khi bàn đến cán bộ tín dụng nữa đó là vấn đề mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng với khách hàng. Cán bộ tín dụng chưa thực sự am hiểu về tưng khách hàng cũng như địa phương mà họ phụ trách. Một vấn đề tồn đọng nữa đó là ngân hàng chưa thực sự đồng bộ về chính sách với ngân hàng cấp trên, gây mâu thuẫn trong tâm lí khách hàng.  Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua các chỉ tiêu: Như ta đã phân tích ở trên dựa vào quan điểm về chất lượng tín dụng ta thấy chất lượng tín dụng thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân hàng tuy không đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách hàng Ngân hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất lượng tín dụng qua số lượng khách hàng qua các thời kỳ lượng tín dụng cấp được độ thoả mãn của khách hàng qua thái độ của họ cũng như truyền thống giao dịch Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 34 của họ cũng như góp ý của khách hàng. Để biết những phản ứng của khách hàng trong chiến lược khách hàng ngân hàng nên tìm hiểu để có những điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu đề ra. Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng cho vay trung dài hạn thường được sử dụng: * Mức tăng doanh số cho vay: Từ bảng 2.1ta thấy tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng dần qua các năm, mức tăng năm 2010 là 101,9 %, năm 2011 là 118,1 %.Như vậy ngân hàng đã cơ cấu lại hoạt động cho vay, điều chỉnh lại các chính sách cho vay trung và dài hạn. Chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn đã được chú trọng hơn nhiều, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. * Dư nợ tín dụng trung và dài hạn: Từ bảng 2.2 dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 282,09 tỷ đồng, tăng 38,49 tỷ đồng. Mức tăng khá cao so với nhiều ngân hàng khác. Mức dư nợ này cung cho ta thấy hoạt động cho vay trung dài hạn đang dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tín dụng cho vay. * Vòng quay vốn tín dụng: Được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ chia cho dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng Yên Định ba năm 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 1,12,1,13 và 1,04.Chỉ tiêu này qua 3 năm đều lớn hơn 1chứng tỏ khả năng tổ chức và quản li của ngân hàng khá tốt. * Doanh số thu nợ trung và dài hạn: Từ bảng 2.2 ta thấy: so sánh dư nợ của năm trước và doanh số thu nợ năm nay ta thấy mức thu nợ không đạt chuẩn cao (95 % trở lên).Như vậy mặc dù tỷ lệ nợ xấu khá thấp nhưng khả năng thu nợ của ngân hàng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng đôn đốc nợ vay và theo dõi sát sao nợ vay còn hạn chế. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 35 * Hiệu quả sử dụng vốn vay: (lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay ngân hàng). Hoạt động cho vay trung dài hạn đã cung cấp cho nền kinh tế của huyện một lượng vốn lớn, phục vụ cho các hoạt động kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện Yen Định. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề: * Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân. Từ bảng 2.3 ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn ba năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 3,1 %, 2,3 % và 1,7 %. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn khá thấp và giảm dần qua các năm. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chính sách để hạn chế các khoản nợ quá hạn một cách thấp nhất. So với tỷ lệ của các ngân hàng cùng hệ thống thì tỷ lệ này ở ngân hàng Yên Định thấp hơn nhiều. Điều này cũng thể hiện khả năng kiểm soát các khoản nợ của cán bộ tín dụng ngân hàng cao, có trách nhiệm với công việc và có quan hệ tốt với địa phương phụ trách. * Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12 tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh chịu những tổn thất. Tại ngân hàng Yên Định tỷ lệ này là 0,03 %, như vậy là khá an toàn so với quy định. * Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. Tỷ lệ này ở ngân hàng Yên Định năm 2009 là 1,25 %, năm 2010 là 1,11 % và năm 2011 là 0,64 %. Tỷ lệ này đã giảm dần chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp để hạn chế thấp nhất các khoản nợ khó đòi nhằm làm tăng chất lượng tín dụng và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. * Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 36 hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt. Ở ngân hàng Yên Định tỷ lệ này là 0,5 %, như vậy vẫn chưa đạt được ở mức an toàn cao nhất. Ngân hàng cũng đang cố gắng để tìm ra những biện pháp để đưa tỷ lệ này về gần không nhất. 2.2.3. Nguyên nhân những mặt tồn tại  Nguyên nhân chủ quan: Ngân hàng chưa có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng, chưa có sự phân loại cụ thể khách hàng để từ đó có những cách quản lí riêng đối với từng đối tượng khách hàng. Về đội ngũ cán bộ tín dụng: Trình độ phân tích của cán bộ tín dụng chưa toàn diện. Khả năng phân tích kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng.Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu toàn diện lĩnh vực này. Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi trọng, phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án. Nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được xác nhận của cơ quan kiểm toán. Ngân hàng chưa coi trọng công tác marketting ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chư có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các ngân hàng khác chào mời thì ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên.  Nguyên nhân khách quan: Trước hết là nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Hiện nay nhu cầu vay vốn của khách hàng khá cao nhưng rất khó đáp ứng được các tiêu chí của ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến khách hàng chưa được vay vốn là: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 37 Không có các dự án khả thi khi đi vay vốn ngân hàng. Khi đi vay vốn khách hàng phải có các dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm định và phân tích một cánh chính xác. Nhưng trong thực tế khác hàng chưa thể xây dựng được các dự án trung và dài hạn. Có những khách hàng có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới bảng số liệu theo yêu cầu của ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và lập phương án trả nợ. Như vậy sẽ thiếu tính khách quan. Khách hàng không có đủ vốn tự có để tham gia dự án: Để đáp ứng đúng quy định của ngân hàng về tỷ lệ phần trăm vốn tự có trong dự án thì sẽ rất khó khăn. Khách hàng không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Hiện nay khi cho vay hộ sản xuất hoặc hộ kinh doanh nhỏ ngân hàng yêu cầu khách hàng phải để ngân hàng giữ sổ đỏ. Tuy nhiên do thủ tục làm sổ đỏ ngày nay không đơn giản nên rất nhiều hộ gia đình chưa có sổ. Vậy sẽ bất tiện cho việc vay vốn. Yếu tố từ môi trường kinh tế và pháp luật: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay quá rườm rà phức tạp đã khiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay vì khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên quan đến vay vốn chưa đầy đủ các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lí nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lí tài sản thế chấp của ngân hàng gặp khó khăn phức tạp. 2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, nhận thấy một số tồn tại trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. Em đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn như sau:  Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 38 Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung dài hạn, thẩm định các dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản vay, từ đó nâng cao chất lượng các hoạt động cho vay trung dài hạn, trong khi xet duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cần chú ý các điểm cơ bản sau: + Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn + Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem xét khả năng tài chính dùng cho hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển trong những năm tới. + Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết, đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án, so sánh với các định mức của ngành của nhà nước giúp cho việc đánh giá được chính xác. Đồng thời cần phát huy vai trò tư vấn cho doanh nghiệp. Bằng sự hiểu biết về khả năng kinh doanh, nắm bắt kinh tế thị trường, cán bộ tín dụng có thể tư vấn cho khách hàng phương án sản xuất kinh doanh, sản phẩm của dự án, cơ cấu vốn vay…nhằm giúp khách hàng có được những phương án dự án khả thi và hiệu quả. + Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập từ chính bản thân khách hàng, từ hồ sơ lưu trữ của ngân hàng, từ người quen của chính khách hàng, từ trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước hoặc thông tin đại chúng. Nói chung nguồn thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều nhanh với tốc độ cao thì ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để thông tin được cập nhập hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ. Khi nào cần có thể được ngay. Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định. Như vậy công việc sẽ toàn diện và bao quát hơn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 39 + Ngân hàng cũng cần thường xuyên đào tạo chuyên môn cho cán bộ tín dụng. Hằng năm nên tổ chức các khóa đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp, đặc biệt là kinh nghiệm và chuyên môn thẩm định. + Khi tiến hành đi xã để thẩm định dự án, cán bộ tín dụng phải tới tận hộ để xem xét tận mắt nhằm thu thập những thông tin chính xác nhất. Có thể kết hợp với cán bộ địa phương, các tổ trưởng vay vốn để có được sự hợp tác tốt nhất với khách hàng. Đối với các cán bộ tín dụng mới nhận bàn giao cần sắp xếp buổi gặp gỡ với cán bộ xã để tiếp nhận địa bàn, tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu thêm về khách hàng.  Giải pháp đối với hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn là tài liệu thể hiện hợp đồng vay vốn của khách hàng và ngân hàng, đồng thời cũng là bản kê khai chi tiết của khách hàng về phương án dự án, về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn công tác hồ sơ cũng là một bước không thể thiếu trước khi đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để công tác hồ sơ được tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả tốt hơn em có đưa ra một số giải pháp sau: + Đối với các tổ trưởng vay vốn ở mỗi địa phương: Ngân hàng cần tổ chức các buổi huấn luyện công tác nghiệp vụ, trong đó có công tác hồ sơ. Cần hướng dẫn các tổ trưởng những giấy tờ đầy đủ của một bộ hồ sơ, hướng dẫn cách viết hồ sơ gồm: giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương, phương án dự án tiến hành, tờ lưu, phiếu chi. Từ đó các tổ trưởng tiến hành phổ biến lại cho các tổ viên vay vốn. Thông qua các tổ trưởng để đốc thúc tổ viên hoàn thành hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng để nạp lại cho ngân hàng. + Khi tiến hành xét duyệt hồ sơ, cán bộ tín dụng cần thống nhất ý kiến từ cán bộ phụ trách, trưởng phòng tín dụng đến giám đốc ngân hàng. Hồ sơ cần được xem xét kỹ lưỡng chính xác tuyệt đối, tránh tình trạng không đồng nhất số liệu và ý kiến. + Thúc đẩy nhanh quá trình xét duyệt hồ sơ. Hồ sơ được xét duyệt qua nhiều khâu trung gian, từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng rôi đến giám đốc. Vì vậy các trung gian này cần có sự thống nhất với nhau để quá Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 40 trình xét duyệt tiến hành khẩn trương, đảm bảo thời gian giải ngân và đảm bảo kịp thời vốn cho khách hàng. + Hồ sơ phải chính xác rõ ràng và ngắn gọn. Các số liệu và giấy tờ pháp lí liên quan trước khi nạp cho ngân hàng phải có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền. + Công tác vào máy cho hồ sơ: đây là công tác đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận. Vì vậy cán bộ tín dụng phải nắm chắc nghiệp vụ và trình độ vi tính cao.  Cải tiến đa dạng hóa loại hình cho vay trung và dài hạn: Muốn phát triển và thu hút khách hàng ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Vì thế trong chiến lược sản phẩm em đưa ra một số giải pháp sau: + Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế. Để thu hút khách hàng, cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay. + Khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng hàng hóa và số dư nợ. + Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và chính phủ. Trong thời gian tới ngân hàng cần tìm đến những khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời khi cho vay ưu tiên những khách hàng có dự án sử dụng công nghệ cao, có tác động tới môi trường, có ảnh hưởng tới sự phát triển của địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động. + Đa dạng hóa loại tiền cho vay. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mới, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 41 lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng ngoại tệ USD ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như EURO, JPY, FRF… Các giải pháp đảm bảo tín dụng trung và dài hạn: Đảm bảo tín dụng trung và dài hạn có tầm quan trọng đặc biệt, nó hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, hạn chế rủi ro, việc đảm bảo tín dụng cần được làm tốt hơn qua một số các biện pháp sau: + Về việc đảm bảo tín dụng qua thế chấp tài sản: Giấy tờ sở hữu tài sản: Hiện nay phần lớn các tài sản thế chấp là tài sản hình thành từ vốn vay, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất là trụ sở của doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng trước khi cho vay cần thẩm tra một cách thận trọng các giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp, chỉ cho vay sau khi đã khẳng định được tài sản thế chấp có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp nhà nước phải có giấy xác nhận hợp lệ của chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng tài sản đó để thế chấp. + Khả năng phát mại của tài sản: Tài sản thế chấp phải có khả năng bán được một cách hợp pháp. Tài sản thế chấp vẫn do người vay bảo quản và sử dụng. Vì vậy ngân hàng nên có các quy định để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp sử dụng tài sản thế chấp là bất động sản nói chung và nhà nói riêng. Chẳng hạn như yêu cầu sửa chữa và nâng cấp để đảm bảo giá trị tài sản, tài sản thế chấp phải có bảo hiểm. Đồng thời ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tài sản thế chấp thường xuyên. + Thủ tục thế chấp tài sản: Thủ tục thế chấp tài sản phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, đồng thời cũng phải tạo điều kiện để khách hàng có thể nhanh chóng vay được vốn. Để đảm bảo được điều này ngân hàng có thể sử dụng những mẫu hợp đồng đảm bảo tiền vay riêng cho hình thức vay thế chấp tài sản. Mặt khác Ngân hàng cần phối hợp với cơ quan công chứng để giải quyết nhanh chóng thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp tài sản. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 42 + Xác định giá trị tài sản thế chấp: Đây là vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết với việc ấn định mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Thực chất của việc xem xét giá trị là để bảo toàn tiền vay khi phát mại tài sản. Trong việc xác định giá cần tính tới sự giảm giá tự nhiên của tài sản (do khấu hao) và biến động giá trên thị trường. Do vậy việc xác định giá cần được xem xét ở thời điểm hiện tại, diễn biến trong tương lai, đặc biệt vào thời điểm bảo toàn vốn, từ đó tính giá trị của tài sản làm đảm bảo tiền vay. Ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét khả năng phát mại của tài sản mà đưa ra các tỷ lệ tính giá trị đảm bảo tín dụng hợp lí. + Ngân hàng không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho khoản tiền vay phát ra. Mục đích cho vay không phải chỉ là thu nợ mà còn là giúp khách hàng có vốn để duy trì hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rồi: sản xuất kinh doanh thua lỗ rồi, vốn cũng đã mất rồi và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng coi như chấm dứt. + Không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể dễ dàng bán ra để ngân hàng thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là gánh nặng khó xử lý đối với nhiều ngân hàng thương mại. + Tài sản thế chấp thường là bất động sản, nó còn liên quan tới các chi phí bảo dưỡng, thu hồi, hoặc các chi phí pháp lý khác. + Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là một vấn đề khó khăn khi thanh lý, phát mại tài sản. Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp không thể là giải pháp duy nhất đảm bảo an toàn vốn, vì khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại tài sản thế chấp cũng là một công việc nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, ngân hàng nên thực hiện theo hướng sau: + Mặc dù có tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như trường hợp không có tài sản thế chấp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 43 + Không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp mới cho vay, mà ngân hàng nên xem xét tới uy tín của khách hàng. Tất nhiên “uy tín” ở đây bao hàm rất nhiều vấn đề, đó là bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là khả năng quản lý, là năng lực trả nợ... và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án đang có nhu cầu vay vốn. Tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng giúp ngân hàng có được một cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất.  Tăng cường kiểm tra tín dụng: Sau khi phát tiền vay xong, ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ...vv để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ.  Định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong suốt quy trình tín dụng. Ở các ngân hàng nói chung, quy trình tín dụng thường được chia làm ba giai đoạn: + Giai đoạn một: từ khi khởi đầu cho vay đến phát tiền vay. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 44 + Giai đoạn hai: giám sát quá trình sử dụng vốn vay. + Giai đoạn ba: thu nợ. Trong ba giai đoạn trên, công việc ở giai đoạn một và ba được cụ thể hóa nhưng ở giai đoạn hai nội dung công việc không được rõ ràng. Chính sự không rõ ràng này nên hầu như giai đoạn này bị bỏ qua. Đây là một sơ hở trong quản lý tín dụng của các ngân hàng ảnh hưởng không tốt đến khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn ba. Như ta đã biết hầu hết người vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước. Ngân hàng không thu được nợ là do không có sự theo dõi giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Nếu có sự giám sát chặt chẽ thì sẽ không xảy ra chuyện như khách hàng bán toàn bộ kho hàng thế chấp mà Ngân hàng không biết. ở giai đoạn hai, Ngân hàng cần chú ý kiểm soát tại chỗ (tại doanh nghiệp: kho tàng, sổ sách...), có như vậy mới biết được đồng vốn của mình hoạt động ra sao, tránh tình trạng lơi lỏng thiếu thông tin để doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích, dễ gây đến tình trạng mất vốn. Đối với Ngân hàng Kiểu, tuy tình trạng rủi ro như trên chưa xảy ra nhưng trong tình hình chung hiện nay việc kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn không ổn định vững vàng, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng phát triển và tinh vi hơn thì việc định lượng rủi ro thường xuyên phải được coi là một công việc quan trọng trong quy trình cho vay. Cụ thể, ngân hàng nên chia kỳ hạn cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai đoạn đó, cán bộ tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những thông tin nắm được, từ đó đưa ra biện pháp xử lí nhằm nâng cao khả năng thu nợ. + Đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng nên giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng. Mặt khác hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu nhập hoặc thua lỗ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng rất nặng nề, ngân hàng cần đảm bảo sự tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo hiệu quả công việc của mình.  Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 45 Cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc sử lý nợ tồn đọng. Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp ngân hàng thu được nợ. Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.  Thành lập và đưa vào phòng marketing: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan trọng trong việc quản bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng. Không ai phủ nhận vai trò của Marketing trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường.Chính Marrketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về ngân hàng và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, nó làm cầu lối giúp Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng Marketing của NHNo&PTNT Kiểu là rất cần thiết, giúp ngân hàng quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần thiết trong quá trình vay vốn và sử dụng nguồn vốn đã vay. 2.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu 2.4.1. Kiến nghị với NHNN & PTNT Thanh Hóa Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hóa cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 46 cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing v.v... Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: -Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo Pháp lệnh Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. -Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nợ ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 47 KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn là một mảng của tín dụng góp phần không nhỏ vào lợi nhuận mà tín dụng mang lại cho ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT Kiểu mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu” để phần nào đáp ứng mong muốn này. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tạị phòng giao dịch Kiểu, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì ngân hàng cũng có một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho ngân hàng phát huy có hiệu quả. Với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên nếu bài viết có những vấn đề còn nhiều sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với ngân hàng, phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín dụng trung dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay trung và dài hạn hiện nay tại ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng (tháng 8/2000). 2. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng (Học viện Ngân hàng - 2000) 3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011 của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Định.. 4. Giáo trình ngân hàng thương mại, PGS TS Phan Thị Thu Hà. NXB Thống kê. 5. Quản trị ngân hàng thương mại, peter Rose. NXB Tài chính. 6. Sổ Tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam. 7. Tạp chí ngân hàng số 1/2001 bài “Chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn cần được chú trọng” 8. Tín dụng ngân hàng xuất bản năm 2000 của tác giả TS Hồ Diệu. 9. Nghiệp vụ kinh doanh NH xuất bản năm 2000 của tác giả TS Tô Ngọc Hưng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 49 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2. Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 3. TG: Tiền gửi 4. TGKKH: Tiền gửi không kỳ hạn 5. TGCKH: Tiền gửi có kỳ hạn 6. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm 7. VND: Việt nam đồng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 50 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHNo YÊN ĐỊNH PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU ............................................................................................... 4 1.1. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam:............................................. 4 1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT Yên Định:............................................. 5 1.3. Tổng quan về Phòng giao dịch Kiểu ..................................................... 5 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 5 1.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương ......................................... 5 1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 7 1.3.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức............................................... 8 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 8 1.3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.............................................. 9 1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ................................................. 13 1.3.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực ............................. 13 1.3.3. Đánh giá tình hình hoạt động chung ................................................ 14 PHẦN 2: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT YÊN ĐỊNH - PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU.................................................................................. 19 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu .............................................. 19 2.1.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ...................................................... 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 51 2.1.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng ..................................................... 24 2.1.3. Các nhân tố khác ............................................................................. 26 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn .................................. 28 2.2.1. Thực trạng ....................................................................................... 28 2.2.2. Đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn ............ 32 2.2.3. Nguyên nhân những mặt tồn tại ....................................................... 36 2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch ................................. 37 2.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu .......................................................................................................... 45 2.4.1. Kiến nghị với NHNN & PTNT Thanh Hóa ..................................... 45 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan .................... 46 KẾT LUẬN .............................................................................................. 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 48 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 52 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Trang Hình 1.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kiểu .......................... 8 Hình 1.2: Biểu đồ so sánh lợi nhuận các hoạt động kinh doanh ngoài tín dụng 2009, 2010 và 2011 .............................................................................. 18 Bảng 1.1: Biểu lãi suất TGTK bằng VND ....................................................... 9 Bảng 1.2: Lãi suất cho vay theo mục đích sử dụng vốn ................................. 11 Bảng 1.3: Biểu phí dịch vụ ............................................................................ 12 Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm 2011 .................................. 13 Bảng 1.5: Các chỉ tiêu tài chính năm 2010 và 2011 ....................................... 14 Bảng 1.6: So sánh tỷ lệ huy động vốn qua các năm 2009, 2010, 2011 ........... 15 Bảng 1.7: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng 2009, 2010 và 2011 ............... 17 Bảng 2.1: Dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn 2009, 2010, 2011 ......... 28 Bảng 2.2: Số liệu về cho vay thu nợ trung dài hạn các năm 2009-2011 ......... 28 Bảng 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu 2009, 2010 và 2011 ................................................. 29 Bảng 2.4 : Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn phân theo mục đích sử dụng ................ 30 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 53 Nhật ký thực tập Thời gian: 06/02/2012 đến 31/03/2012 Sinh viên: LÊ THỊ HÀ Lớp: 49B2 TCNH-Khoa kinh tế Trường: ĐẠI HỌC VINH Địa điểm thực tập: NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu Ngày tháng Công việc Địa điểm 6/2/2012 … 10/2/2012 Chào hỏi cơ sở thực tập, gặp gỡ cán bộ nhân viên ngân hàng, đọc văn bản. Tại phòng giao dịch Kiểu 13/2/2012 … 24/2/2012 Đi các xã thu nợ, thu lãi, giải ngân cùng cán bộ tín dụng. Tại UBND các xã 27/2/2012 … 2/3/2012 Ghim tiền, đóng tiền, đếm tiền, hướng dẫn khách hàng viết giấy. Tại phòng kế toán ngân quỹ 5/3/2012 … 9/3/2012 Đi thẩm định các phương án, dự án cho vay cùng cán bộ tín dụng. Tại cơ sở sản xuất của các hộ vay vốn 12/3/2012 … 16/3/2012 Đi thu nợ, giải ngân cùng cán bộ tín dụng. Tại UBND các xã 19/3/2012 … 24/3/2012 Đi giải ngân, vào lãi Tại UBND các xã 26/3/2012 … 30/3/2012 Ghi báo cáo tổng hợp hoạt động cho vay tháng 3. Tại phòng tín dụng Xác nhận của cơ sở thực tập: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 54 Nhận xét của cơ sở thực tập: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- PHIẾU NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ Của đơn vị nơi sinh viên thực tập về kết quả thực tập tốt nghiệp của sinh viên các ngành Kế toán, Tài chính Ngân hàng và Quản trị Kinh doanh Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh Đơn vị thực tập: NHNN & PTNT Yên Định………………………. Phòng giao dịch Kiểu…………………………… Họ và tên sinh viên: …LÊ THỊ HÀ………………………………… Ngày sinh:……02/12/1990…………………………………………. Mã số sinh viên:……0854025471………………………………… Lớp: ……49B2 TCNH…………………………………………….. Ngành: ……Tài chính- Ngân hàng………………………………… Thời gian thực tập tốt nghiệp: Từ ngày: …06../…02../2012….. đến ngày …31../…03../2012….. I/ NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc 55 1. Nhận xét về mức độ chuyên cần, tinh thần và thái độ trong thời gian thực tập của sinh viên ở đơn vị thực tập: …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………… 2. Nhận xét về mức độ tiếp cận các vấn đề thực tiễn của sinh viên ở đơn vị thực tập: …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………… 3. Nhận xét khác: …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………… II/ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: Điểm thực tập tốt nghiệp của sinh viên (Kết quả điểm này sẽ được tính vào tổng điểm đánh giá quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh – Thang điểm đánh giá là thang điểm 10) Điểm bằng số: ……………… Điểm bằng chữ:…………………. Ngày … tháng …. năm 2012 Đại diện đơn vị thực tập (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức vụ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbc_thuc_tap_ha_49b2_tcnh_6643.pdf
Luận văn liên quan