Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên bang Lào - Việt (LVB) chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 1 I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 1 1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 1 2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội 4 Nhiệm vụ 12 3. Kết quả họat động kinh doanh trong những năm gần đây 13 Các hoạt động cụ thể của Ngân hang Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội như sau: 15 II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 23 1. Quy trình thẩm định tài chính dự án xin vay vốn tại Ngân hang Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 23 2. Căn cứ và phương pháp thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 24 3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung 28 4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư 32 III. Thẩm định tài chính một dự án vay vốn cụ thể 60 IV. Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án 60 1. Những kết quả đạt được 60 2. Những hạn chế tồn tại 64 3. Nguyên nhân gây ra những. 66 Chương II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 69 I. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới 69 1. Định hướng trong công tác cho vay. 69 2. Định hướng trong công tác thẩm định 71 II. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 72 1. Giải pháp về phương pháp thẩm định 72 2. Giải pháp về thông tin. 75 3. Giải pháp về nhân tố con người. 78 4. Giải pháp về tổ chức điều hành. 80 5. Giải pháp về trang thiết bị. 82 III. Một số kiến nghị 83 1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 83 2. Kiến nghị với Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hội sở chính 83 3. Kiến nghị đối với chủ đầu chủ đầu tư 84

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên bang Lào - Việt (LVB) chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng trả nợ tổng hợp sau khi đầu tư như một khỏan thăng dự (hay thâm hụt) từ dự án Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch Mục đích: - Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án. - Tính các tỷ số (tỷ số thanh tóan, đòn cân nợ,…) của dự án trong các năm kế hoạch. Nguyên tắc lập: - Bảng cân đối kế hoạch được lập dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tài sản lưu động + tài sản cố định = Nghĩa vụ nợ + Vốn chủ + vốn củ sở hữu Hay: Tiền mặt + Các khỏan phải thu + Hàng tồn kho + ( Nguyên giá TSCĐ – Khấu hao lũy kế) = Ngĩa vụ nợ ngắn hạn + Ngĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Trong đó: -Tiền mặt: bao gồm: + Nhu cầu tiền mặt tối thiểu: được lấy tính Bảng nhu cầu vốn lưu động. + Thặng dự tiền mặt: là giá trị dòng tiền cuối kỳ trong bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Cá khỏan phải thu: lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động. - Hàng tổn kho: bao gồm nguyên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho (được lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động). - Tài srn cổ định: lấy từ lịch đầu tư và mức trích khấu hao. - Nghĩa vụ nợ dài hạn: được lấy từ bảng lịch vay trả dài hạn, bằng khỏan nợ cuối kỳ trừ đi nợ dài hạn đến hạn trả. - Vốn chủ sở hưu bao gồm: + Vốn tự có góp: được từ bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Lợi nhuận tích lũy: được lấy từ bảng báo cáo thu nhập Dán ý của bảng cân đối kế hoạch như sau: Bảng cân đối kế hoạch: Chỉ tiêu Diễn giải Năm1 Năm2 Năm3 A.Tài sản I. Tài sản lưu động 1. Tiền mặt - Nhu cầu tiền mặt tối thiểu - Thăng dư tiền mặt 2. Các khỏan phải thu 3. Hàng tồn kho - Nguyên vật liệu - Bán thành phẩm - Thành phẩm II. Tài sản cố định -Nguyên giá -Khấu hao lũy kế Cộng tài sản B.Nguồn vốn I. Nợ phải trả 1. Nợ phải trả - Vay ngắn hạn - Nợ dài hạn đến hạn trả - Các khỏan phải trả 2. Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn tự có 2. Lợi nhuận giữ lại Cộng nguồn vốn C. Các tỷ số 1. Tỷ số thanh tóan ngắn hạn (TSLĐ) 2. Tỷ số thanh tóan nhanh [(Tiền + đầu tư ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn] 3. Hệ số nợ (Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn) 4.5.. Phân tích các yếu tố liên quan đến rủi ro tài chính. 4.5.1. Phân loại rủi ro. Một dự án đầu tư, từ khấu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất co thể xảy ra nhiều loại rỉu ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính tóan khr năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đóan các rủi ro co thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính tóan dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm hiểu, Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm: - Rủi ro cơ chế chính sách. - Rủi ro xây dựng, hoàn tất. - Rủi ro thi trường, thu nhập, thanh toán. -Rủi ro về cung cấp. - Rủi ro kỹ thuật và vận hành. - Rủi ro mmoi trường. -Rủi ro kinh tế vĩ mô… 4.5.2.Các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Mỗi loại ruỉ ro trên điều có các biên pháp gỉam thiểu, những biện pháp này co thể do chủ đầu tư phải thực hiện_ đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của đầu tư, hoặc do ngân hàng phố hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện-đối với những vấn để mà ngân hàng co thể trực tiếp tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp. Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ tín dụng cần tập trung phân tích đsanh giá và đưa ra các điểm kiện đi kém của việc cho vay để hạn chế rủi ro, bảo đảm khả năng an tóan vốn vay, từ đó ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây la một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rỉu ro neu trên. *Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem xét là gồm tất cả những bất ổn tài chính của nơi địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: - Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sỏ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan đến dự án. - Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ,…). - Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án. - Hỗ trợ trên bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. * Rủi ro xây dựng, hóan tất: Hòan dự án khong đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ỏ này nằm ngoài khả năng điều chỉng, kiểm soát của ngân hàng tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cấch để xuất với chủ đầu tư thực hiện các pháp sau: - Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. - Thự hiện nghiệm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình. - Gíam sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng. - Hỗ trợ của các cấp co thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trườg hợp vượt dự tóan. - Quy định rõ tránh nhiệm vấn đề đền bù, gỉa tỏa mặt bằng. - Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay sự phân chia rõ rang nghĩa vụ của các bên. * Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh tóan: Bao gồm: thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cần đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: - Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cần thận. - Dự kiến Cung-Cầu than trọng (không nên có những dự báo lạc quan). - Phân tích về khả năng thanh toán, thện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu). - Tăng sự cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của dự án của các biên pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phi sản phẩm sản xuất… - Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nều có). - Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). - Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. - Gỉam thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có). * Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhân vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất luợng như dự kiến để vật hành dự án, tạo dòng tiền ổn định đảm bảo khả năng trả nợ . * Các loại rủi ro khác: có thể xảy ra đối với dự án và biên pháp phong ngừa, giảm thiểu. 4.6. Phân tích độ nhạy cho các yếu tố liên quan đến hiệu quả và khả năng trả nợ vay của dự án 4.6.1. Phân tích độ nhạy - Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một số nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này. - Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính độ nhạy Bước 2: Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất Bước 3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thông thường là các chỉ số NPV, IRR, DSCR) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Bước 4: Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp của một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời theo mẫu dưới đây: Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 IRR Kết quả NPV Kết quả DSCR Kết quả … Kết quả Trong đó: - Trường hợp cơ bản là trường hợp đã được giả định sát với thực tế nhất, các kết quả đã được tính toán trong bảng tnhs hiệu quả hiệu quả và khả năng trả nợ. - IRR, NPV, DSCR… là các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án và khả năng trả nợ chúng ta cần khảo sát sự ảnh hưởng khi biến thay đổi. - Giá trị 1, 2, … giá trị của biến được gán để khảo sát sự ảnh hưởng của các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án và khả năng trả nợ. 4.6.2. Các hàm tính toán hiệu quả và việc trả nợ. - Hàm NPV: dùng để tính hiện giá thuần của dự án Công thức: NPV (rate, value1, value2…) Trong đó + Value 1, value 2… là giá trị các dòng tiền ròng trong từng năm của dự án + rate là tỷ lệ lãi suất chiết khấu. - Hàm IRR: dùng để tính tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án, có hai cách tính toán như sau: Cách 1: Dùng theo công thức NPV IRR = r1 + (r2 – r1) ------------------------ NPV1 + ½NPV2½ Trong đó: + r1: là mức chiết khấu sao cho NPV > 0 + NPV: là hiện giá thuần ứng với mức chiết khấu r1 + r2: là mức chiết khấu sao cho NPV < 0 + ½NPV2½: là hiện giá thuần ứng với mức chiết khấu r2 Lưu ý: đây là công thức tính gần đúng vì vậy phải chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2, tương ứng gần bằng 0 thì mới cho kết quả tương đối chính xác Cách 2: dùng hàm IRR trong phần mềm Excel Công thức: IRR (values, guess) Trong đó + Values: các ô tham chiếu chứa các giá trị dòng hiện giá ròng từng năm của dự án + Guess: là số dự đoán gần đúng với giá trị IRR. Vì phần mềm Excel tính toán giá trị IRR theo phương pháp thử vòng lặp nhiều lần và giá trị guess là giá trị khởi điểm để tính toán. Thông thường chúng ta không cần đưa và giá trị này do trong máy đã cài sẵn giá trị guess = 0,1 (10%) III. Thẩm định tài chính một dự án vay vốn cụ thể IV. Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án 1. Những kết quả đạt được Sau khi có pháp lệnh ngân hàng, LVB chi nhánh Hà nội trở thành một đơn vị độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động xản suất kinh doanh của mình. Từ đó LVB chi nhánh Hà nội đã chú trọng hơn đến công tác thẩm định. Thành công của hoạt động thẩm định đầu tư tín dụng dự án tại LVB chi nhánh Hà nội trong thời gian qua là góp phần mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp cho ngân hàng ngày càng giành được nhiều dự án đầu tư quan trọng, đặc biệt là của các công ty lớn. Từ đó củng cố và nâng cao vị thế của LVB chi nhánh Hà nội trên thương trường. Với Ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ thẩm định tín dụng dự án đầu tư của cán bộ tín dụng là cơ sở rất quan trọng để Hội đồng tín dụng cũng như Tổng giám đốc xem xét quyết định các khoản vay. Từ đó Ban lãnh đạo có kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động cho vay phù hợp và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay. Đối với chủ dự án, các kết quả thẩm định tín dụng dự án đầu tư cũng như các yêu cầu của ngân hàng đối với việc lập dự án, các ý kiến đóng góp giúp chủ đầu tư hoàn thiện dự án, tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, về tài chính kế toán cũng như các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước. Ngoài ra, với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình, các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như nhà tư vấn giúp cho chủ dự án đầu tư về các lĩnh vực như nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, phương án địa điểm, lựa chọn thị trường, lựa chọn thị trường. . . Mặc dù hoạt động thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại LVB chi nhánh Hà nội chỉ mới thực hiện được trong một thời gian ngắn như những gì mà ngân hàng đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được có thể kể đến là: 1.1. Về quy trình và phương pháp thẩm định. Trươc đây công tác thẩm định thuần tuý xem xét trên góc độ tài chính bằng một số chỉ tiêu giản đơn. Hiên nay, các chỉ tiêu thẩm định tín dụng đang được sử dụng tại LVB chi nhánh Hà nội là tương đối thông dụng ở Việt Nam và trên thế giới. Các phương pháp tính toán, hệ thống các chỉ tiêu phân tích đa dạng, khoa học chính xác và hợp với quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động ngân hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp, chủ dự án dễ dàng so sánh đối chiếu với phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng tín dụng về mức vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất. Nội dung thẩm định đầy đủ: thẩm định trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn . . . bước đầu đã được đề cập trong một số dự án đầu tư, làm cho kết qủa thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Vấn đề giá trị thời gian của tiền được quan tâm và đưa vào nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư. Dự án không chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh mà còn được phân tích trong trạng thái động. Do đó, LVB chi nhánh Hà nội đã xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tương đối chính xác. Thẩm định tín dụng dự án đầu tư đã giúp cho LVB chi nhánh Hà nội lựa chọn được những dự án có hiệu quả để cho vay. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi gốc và lãi của LVB chi nhánh Hà nội. Qua đó, chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của LVB chi nhánh Hà nội được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong quá trình thẩm định tín dụng dự án đầu tư, Ngân hàng đã phát hiện nhiều sai sót trong tiến độ bỏ vốn, tính toán các yếu tố chi phí, khấu hao, ... Qua thẩm định, Ngân hàng đã phát hiện các hiện tượng doanh thu tính quá cao, không phù hợp với nhu cầu thị trường để có những điều chỉnh hợp lý. 1.2.Về thiết bị thông tin. Hoạt động thẩm định tín dụng dự án đầu tư đã được sự quan tâm, đầu tư thích đáng. LVB chi nhánh Hà nội đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho phòng kinh doanh. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu. Thông tin sử dụng cho hoạt động thẩm định được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ trong nội bộ hệ thống LVB chi nhánh Hà nội đến các nguồn bên ngoài qua báo chí, các văn bản, tài liệu của các Bộ, ngành liên quan, các báo giá thị trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước. . .phục vụ kịp thời, đắc lực cho các hoạt động thẩm định. 1.3. Về đội ngũ cán bộ. Tổng số cán bộ nhân viên Chi nhánh có đến 31/12/2003 là 27 cán bộ. Trong năm tổ chức của Chi nhánh có nhiều biến động lớn, 4 cán bộ chủ chốt người Lào hết nhiệm kỳ về nước nhận nhiệm vụ mới. Mặc dù Chi nhánh được bổ sung thêm 3 cán bộ thay thế song thời gian gián đọan hơn nữa những cán bộ mới cần phải có thời gian để nắm bắt và làm quên với công việc, môi trường mới. Bên cạnh đó những cán bộ của BIDV hết nhiệm kỳ được trở về thì người thay thế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Chi nhánh; đây cũng là bài học cho công tác đào tạo cán bộ của Chi nhánh. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ của Chi nhánh trong thời gian tới còn nhiều việc phải làm; hiện tại Chi nhánh đã tuyển thêm được 3 cán bộ nghiệp vụ mới trên cơ sở ý thức được mục đích tuyển dụng cán bộ, Chi nhánh đã tổ chức thi tuyển công khai, rà soát lại các cán bộ trong Chi nhánh để bố trí công việc phù hợp đảm bảo phát huy tốt khả năng của cán bộ. Trong thời gian tới, Chi nhánh đang có kế hoạch xây dung đề án tách bộ phận bộ phận thanh toán quốc tế riêng và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc, từng bước nâng bộ phận này thành Phòng hoặc tổ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yếu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong tương lai; tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cán bộ với nhiều hình thức như tự tổ chức học nghiệp vụ, gửi sang BIDV đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo từng chuyên đề phù hợp do các trường Đại học tổ chức. Phần lớn các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học. Đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ trung, nhiệt tình, năng động và có trình độ chuyên môn vững vàng là một nguồn tài nguyên quý giá của LVB chi nhánh Hà nội. 1.4.Về tổ chức điều hành. Chú trong công tác quản trị điều hành, xây dung phần mềm ứng dụng phục vụ đặc lực công tác quản trị điều hành, đặc biệt là điều hành cân đối và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao nhất; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Giám đốc đảm bảo công tác quản trị điều hành bài bản, khoa học. Tổ chức thành công lễ kỷ niệm 3 năm ngày thanh lập Chi nhánh, đã làm tăng động lực, tạo hứng khởi cho toàn thể cán bộ nhân viên; giữ gìn mối quan hệ đoàn kết, đặc biệt là tình đoàn kết giữa cán bộ Việt nam và cán bộ Lào; đề cao nhiệm vụ xây dung Chi nhánh ngày càng vững mạnh. Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ của hoạt động thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại LVB chi nhánh Hà nội trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng mừng đó, công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. 2. Những hạn chế tồn tại 2.1.Về phương pháp thẩm định. Các chỉ tiêu chính trong công tác thẩm định tại LVB chi nhánh Hà nội như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn (T), khả năng trả nợ đã được chú ý sử dụng. Tuy nhiên, dể đánh giá hiệu quả của một dự án không thể tập trung vào một mặt nào đó mà phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dư án đầu tư phải vừa đủ, vừa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh kết quả đầu tư đầy đủ, chính xác, toàn diện. Cán bộ thẩm dịnh cần phải thấy rõ mối liên hệ này để có cái nhìn toàn diện sâu sắc hơn về dự án. LVB chi nhánh Hà nội chưa có một hệ số định mức tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ở từng ngành từng lĩnh vực mà các chỉ tiêu này mang tính ước lệ là chủ yếu. Sau khi xác định hệ thống chỉ tiêu cần thiết thỉ phải xây dựng cách thức tính toán các chỉ tiêu này cho phù hợp. Đây chính là vấn đề mà LVB chi nhánh Hà nội phải xem xét lại. Các chỉ tiêu thẩm định xét về mặt nội dung hầu hết được xây dựng tính toán từ các thành phần liên quan đến doanh thu và chi phí của dự án. hiệu quả của dự án là sự so sánh giữa hai kết quả trên, do đó, có xác định chính xác hai yếu tố trên trong từng trường hợp mới đánh giá đúng hiệu quả của dự án đầu tư. Khi xác định doanh thu và chi phí cần phải nắm vững tất cả các khoản có thể phát sinh từ các loại doanh thu và chi phí chung đến tất cả các loại doanh thu và chi phí riêng có của các dự án đặc thù. Một số tính toán chi phí trong xây dựng chủ yếu dựa trên định mức của Nhà nước, trong đó có những định mức không còn phù hợp với những định mức thực tế việc đánh giá dự án mới chỉ dừng lại ở mặt tĩnh, các đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến dự án như lạm phát ít được tính tới. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động cho vay củaLVB chi nhánh Hà nội là một loại hình đầu tư tài chính. Do đó, trong quá trình thẩm định LVB chi nhánh Hà nội chủ yếu tập trung vào việc xem xét khả năng trả nợ hàng năm của dự án và dừng lại ở việc tính toán nguồn trả nợ hàng năm từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao mà ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án. Điều này chưa đúng với bản chất và mục tiêu của công tác thẩm định. 2.1.Thông tin. Nguồn thông tin được thu thập xử dụng trong quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào hồ sơ xin vay vốn và luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó, LVB chi nhánh Hà nội cũng dựa vào những thông tin khác từ việc phỏng vấn khách hàng và khảo sát thực tế của cán bộ ngân hàng LVB chi nhánh Hà nội cũng quan tâm từ sách, báo, tạp chí . . . thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, thông tin từ trung tâm, thông tin của Hội sở chính. Tuy nhiên, những thông tin này thường thay đổi thường xuyên vì vậy việc sử thông tin cũ chưa được xử lý trong quá trình thẩm định là thiếu khách quan. 2.2. Về thời gian, thủ tục thẩm định. Theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng liên doanh Lào – Việt thời gian thẩm định tối đa là 25 ngày, ngay sau đó phải trả lời khách hàng đồng ý cho vay hoặc từ chối. Về thủ tục giấy tờ lên quan đến việc thẩm định còn rất phức tạp. Nhiều tờ trình mới thẩm định mới chỉ dừng lại ở hình thức thủ tục, chưa đi sâu đánh giá các khía cạnh của một dự án một cách khách quan toàn diện, chính xác. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác thẩm định tại LVB chi nhánh Hà nội, chúng ta thấy công tác thẩm định đã đạt được những kết quả hết sức khả quan. Song vẫn tồn tại những điều bất cập đòi hỏi LVB chi nhánh Hà nội tiếp tục đổi mới trong công tác thẩm định để nâng cao độ an toàn vốn. 3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà nội. 3.1. Nguyên nhân khách quan. Đây là những nguyên nhân xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Về phía Nhà nước: Hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, hệ thống văn bản pháp qui về thẩm định dự án tuy đã từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn chưa đầy đủ, thiếu sự thống nhất đồng bộ thiếu tính ổn định. Về cơ chế cho vay đã nảy sinh một số điểm chưa hợp lý cần tiếp tục xem xét sửa đổi bổ xung như: vay ngoại tệ, thủ tục vay vốn chưa được cải tiến nhiều, vấn để về đảm bảo giá trị nợ gốc, việc định thời hạn cho vay còn cứng nhắc; đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước. Ví dụ: Về thời hạn cho vay: áp dụng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, thời hạn cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm. Nếu như doanh nghiệp vay trung hạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thì thời gian khảo sát mua sắm lắp đặt chạy thử cũng phải mất một năm. Như vậy, bốn năm sau doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi, vô hình chung ngân hàng đã buộc doanh nghiệp phải tính khấu hao máy móc ở mức 25% thay vì 20%. Do đó sản phẩm không thể cạnh tranh trên thị trường, có thể còn dẫn đến thua lỗ không trả được vốn vay. Về lãi suất cho vay: trong điều kiện nền kinh tế mới phục hồi do ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ Châu á nên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế còn thấp, với mức lãi suất còn cao như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay vốn đầu tư của chủ đầu tư. Về phía khách hàng: Những luận chứng kinh tế kỹ thuật gửi đến LVB chi nhánh Hà nội đã không lập đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn, nếu đủ thì, còn sơ sài thiếu căn cứ khoa học. Điều này xuất phát từ nhận thức chưa đúng đắn của doanh nghiệp vay vốn về đầu tư theo dự án đặc biệt là các doanh nghiệp còn yếu kém về mặt quản lý tài chính. Ngoài ra, công tác thẩm định cũng gặp một số trở ngại xuất phát tư phía khách hàng. Đó là sự tồn đọng các dự án từ những năm trước nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nhưng không trả nợ đúng hạn. Nay ngân hàng phải thẩm định, xét duyệt lại chuyển sang cho vay trung dài hạn theo nguyện vọng của khách hàng. Về ngành ngân hàng: trình độ chung của toàn ngành ngân hàng còn chưa cao chưa đủ năng lực thẩm định các dự án lớn phức tạp. Đặc biệt chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin và trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. 3.2. Nguyên nhân chủ quan. Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính LVB chi nhánh Hà nội. Về mặt phương pháp thẩm định: Trong phương pháp thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng của LVB Chi nhánh Hà nội còn có nhiều vấn đề bất cập. Hiện nay Chi nhánh dù đã đổi mới phương pháp thẩm định nhưng chưa qui định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cấp, từng phòng từng cán bộ thẩm định. Do đó chất lượng thẩm định dự án hầu như phụ thuộc vào trình độ của cán bộ thẩm định dẫn đến chất lượng thẩm định các dự án không đều. Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định dựa vào mẫu tờ trình thẩm định mà mẫu tờ trình này lại rất chung gây khó khăn khi áp dụng thẩm định từng dự án cụ thể. Thu thập thông tin: LVB chi nhánh Hà nội chưa xây dựng mạng lưới thông tin riêng phục vụ cho công tác thẩm định. Do đó công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá một cách chính xác, toàn diện sâu sắc về doanh nghiệp cũng như dự án. Sự thiếu hụt thông tin có thể dẫn đến những đánh giá sai lệch về dự án, không lường trước hết các rủi ro. Trong nội bộ Chi nhánh, sự trao đổi thông tin thường xuyên liên tục giữa thẩm định và tín dụng, chi nhánh và Hộ sở chính. Tóm lại, những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định của LVB chi nhánh Hà nội bao gồm những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà rất khó có thể khẳng định nguyên nhân nào là chính. Khắc phục những hạn chế này không những đòi hỏi sự phấn đấu của các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh mà còn yêu cầu sự hỗ trợ thường xuyên từ phía Nhà nước. Chương II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI I. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới Trong thời gian qua, hoạt động của ngân hàng nói chung, công tác tín dụng nói riêng là gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, nguồn vốn đầu tư bị giảm sút, thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác gặp nhiều khó khăn. Do vây, hoạt động của LVB chi nhánh Hà nội không ránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng do bám sát tình hình thực tế cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của LVB Hộ sở chinh, LVB chi nhánh Hà nội đã có những biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót kịp thời. Trên cơ sở khắc phục được những khó khăn đó thì LVB chi nhánh Hà nội cũng đặt ra những mục tiêu chiến lược trong thời gian tới về hoạt động cho vay và đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tư để đảm bảo về hiệu quả hoạt động của mình. 1. Định hướng trong công tác cho vay. Tích cực tìm kiếm các dự án khả thi để đẩy mạnh công tác cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp kinh tế của đất nước, đạt mức tăng trưởng tín dụng 15%. Để phục hồi mức tăng trưởng tín dụng của những năm trước Ngân hàng cần chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không phân biệt loại hình sở hữu. Nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn những phương pháp tiên tiến về phân tích tài chính, thẩm định đầu tư, phân tích vốn vay. . .để nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay. - Với phương châm "an toàn- hiệu quả- phát triển", Ngân hàng tận dụng thời cơ để mở rộng đầu tư, tín dụng, bảo lãnh đạt mức tăng trưởng đạt 25%, nâng dần tỷ trọng đầu tư trung dài hạn lên 355 tổng dư nợ, nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 4%, tích cực xử lý khai thác có hiệu quả tài sản xiết nợ, tài sản thế chấp để giải phóng vốn kinh doanh. - Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, sớm tiếp cận với các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm để chủ động bố trí vốn, tham gia trực tiếp đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại khác để phát huy sức mạnh về vốn, hạn chế rủi ro. Tiếp tục mở rộng đối tượng cho vay nhằm khai thác mọi tiềm năng trong nền kinh tế, có cơ chế thoả đáng trong chính sách đầu tư, tín dụng cho mục tiêu xã hội. Tuy nhiên, LVB chi nhánh Hà nội sẽ tập trung một tỷ trọng vốn thích đáng để đầu tư vào các dự án lớn của các doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. - Tạo điều kiện cho người đi vay với chính sách lãi suất hợp lý, phí dịch vụ thấp để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đổi mới phong cách phục vụ, luôn coi trọng lợi ích của khách hàng. Xây dựng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các khoản vay lớn và an toàn. - Tăng cường cơ chế thông tin, nắm chắc tình hình biến động và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vay vốn Ngân hàng, cũng như tình hình biến động thị trường. Dự đoán kịp thời, chính xác những nhân tố tác động đến sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường tài chính trong nước và nước ngoài để chủ động tư vấn cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn. 2. Định hướng trong công tác thẩm định Từ những chức năng, vai trò và thực tiễn thì LVB chi nhánh Hà nội cần có những định hướng cụ thể và sát thực đáp ứng hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Những định hướng đó được thể hiện như sau: a. Công tác thẩm định phải đứng trên giác độ của người cho vay, người bỏ vốn để xem xét. Với tư cách là một tổ chức đi vay để cho vay LVB chi nhánh Hà nội cần phai thẩm định những dự án vay vốn của mình, xem xét dự án vay vốn đó có mang lại hiệu quả không ? và có khả năng thu hồi được vốn và lãi suất không ? b. Công tác thẩm định dự án đầu tư của LVB chi nhánh Hà nội phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm mục đích phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn. c. Công tác thẩm định dự án đầu tư phải được phổ cập hoá trong toàn hệ thống, tới tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau. Trong đó, phải có bộ phận làm chủ lực, nòng cốt tại các chi nhanh cũng như Hộ sở chính, nghĩa là phải toàn diện, vừa phải có trọng tâm. d. Công tác thẩm định phải phát huy được vai trò tham mưu có hiệu quả cho lãnh đạo từ cơ sở đến Hộ sở chính trong việc quyết định các khoản cho vay. e. Công tác thẩm định dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù phù hợp với hoạt động cho vay của ngân hàng, phải được duy trì và phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh và cạnh tranh. Do đó, phải thường xuyên tổng kết thực tiễn rút ra những kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển. f. Công tác thẩm định đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng tổng hợp phân tích và tổng hợp thực tiễn. I. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển và đồng nghĩa với nó là hoạt động đâù tư ngày càng được mở rộng với quy mô lớn. Do đó, vai trò của công tác thẩm định ngày càng trở nên quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Qua nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại LVB chi nhánh Hà nội trong những năm qua, chúng ta thấy rằng cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của công tác này. Qua thời gian thực tập tại LVB chi nhánh Hà nội và có nghiên cứu về tình hình thẩm định tôi thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế trong công tác này cần khắc phục. Và theo đánh giá chung về những hạn chế này là do những nguyên nhân khác nhau vì vậy ta nên có những giải pháp sau: - Giải pháp về phương pháp thẩm định. - Giải pháp về thông tin. - Giải pháp về nhân tố con người. - Giải pháp về tổ chức điều hành. - Giải pháp về trang thiết bị. 1. Giải pháp về phương pháp thẩm định + áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại: Ngân hàng cần phổ cập và tăng cường áp dụng những phương pháp, chỉ tiêu thẩm định dự án đầu tư hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các ngân hàng trên thế giới và áp dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế nước ta và hệ thống ngân hàng. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính. Các phương pháp thẩm định hiện đại được trình bày phổ biến trong nhiều tài liệu khác nhau nhưng vấn đề là lựa chọn chỉ tiêu, phương pháp nào để áp dụng cho phù hợp với thực tiễn từng dự án. + Đánh giá hiệu quả tài chính: Khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, Ngân hàng cần áp dụng nhiều hơn nữa nhiều chỉ tiêu: giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ suất sinh lời nội bộ IRR, chỉ số doanh lợi PI. Sử dụng các chỉ tiêu này làm tiêu chuẩn trong đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư. Ba chỉ tiêu này rất quan trọng, phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án đầu tư cần phải được áp dụng đồng thời để bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Ngân hàng nên xây dựng một quy trình tác nghiệp cụ thể để làm căn cứ cho việc thực hiện. Trong khi tính chỉ tiêu NPV, để đảm bảo an toàn khả năng đúng hạn của dự án chúng ta nên tính thêm NPV với thời gian bằng thời gian vay vốn của Ngân hàng, vì thời gian cho vay của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy chủ đầu tư phải giải trình dùng các nguồn khác để bù đắp trả nợ. + Vấn đề giá trị thời gian của tiền: Đây là vấn đề mấu chốt của thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng chưa được Ngân hàng quan tâm đúng mức. Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau nhưng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không giống nhau. Vì vậy, cần phải có một phương pháp quy đổi giá trị của dòng tiền xuất hiện ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét, phân tích mà còn tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. + Tính lãi suất chiết khấu: Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, ta chọn lãi suất chiết khấu đúng bằng lãi suất vay ngân hàng. Trường hợp vaybằng nhiều nguồn có lãi suất khác nhau, ta tính lãi suất bình quân gia quyền. Thông thường các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích được chiết khấu với tỷ lệ không đổi. Tuy nhiên, Ngân hàng có thể sử dụng các tỷ lệ chiết khấu thay đổi để phản ánh các tác động của môi trường kinh tế tới dự án, chẳng hạn như tác động của lạm phát, mức độ rủi ro . . . Trong những năm mà nguồn vốn khan hiếm, Ngân hàng có thể tính tỷ lệ chiết khấu cao do chi phí vốn tăng và ngược lại, tỷ lệ chiết khấu thấp hơn cả trong những năm nguồn vốn dồi dào. + Tính dòng tiền: Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài sản cố định. Các máy móc thiết bị, nhà xưởng khi kết thúc dự án còn có một giá trị thị trường nhất định. Khi được bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án. Một điều lưu ý là dòng tiền này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vì nó là luồng tiền hoạt động trước thuế. Ngân hàng cũng cần phải tính tới khoản thu hồi vốn lưu động ròng, khoản thu hồi này sẽ được cộng vào dòng tiền ở năm cuối cùng của dự án. Đặc biệt, Ngân hàng cần phải tính toán dòng tiền cho cả đời dự án chứ không nên dừng lại ở năm dự án trả hết nợ. Khi xác định lợi nhuận ròng để trả nợ, Ngân hàng nên chú ý tính tới phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước mà doanh nghiệp phải nộp (nếu có). Đối với những dự án đầu tư đã được thẩm định có hiệu quả, trong một số năm đầu dự án có dòng tiền âm, Ngân hàng có thể xem xét thu nợ vào những năm sau, chứ không nhất thiết phải yêu cầu miễn thuế hoặc hỗ trợ. + Tính khấu hao: Khi tính đến khấu hao, Ngân hàng cần chú ý tới cơ cấu của chi phí đầu tư cho dự án để áp dụng tỷ lệ khấu hao phù hợp. Đối với phần chi phí trước vận hành, Ngân hàng cần tách ra để tính thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động chứ không nên tính gộp với chi phí xây lắp. + Các bảng tính: Ngoài các bảng tính hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án, Ngân hàng nên lập thêm bảng phân tích dòng tiền để thấy rõ các dòng tiền vào, ra của dự án và thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR. 2. Giải pháp về thông tin. Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có được kết quả thẩm định tốt, có thể tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do đó, Ngân hàng cần phải tăng cường các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn. + Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ: Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của LVB chi nhánh Hà nội đều được trang bị hệ thống máy tính khá hiện đại. Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn. Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tuần hay một hai lần, chi nhánh sẽ gửi các báo cáo thông tin thu thập được về phòng Dự án và phòng Thẩm định ở Hộ sở chính để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặc khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu: - Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của hai Đảng và hai nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực . . . tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất . . . - Thông tin về tài chính ngân hàng: các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên bộ. - Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Tin học phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các công ty tin học nổi tiếng. + Thông tin thu thập từ bên ngoài: Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Interrnet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án. Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính. trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng. 3. Giải pháp về nhân tố con người. Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định. Mỗi cán bộ thẩm định đòi hỏi phải hội tụ đầy đủ các điều kiện như: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, kiến thức chuyên môn về ngân hàng tài chính cũng như kiến thức về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ngoài ra còn phải biết về tin học để có thể sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác thẩm định. Không chỉ có vậy, cán bộ thẩm định cần phải có đầu óc tổng hợp nhạy bén với những thay đổi bất bình thường của thị trường, có khả năng phán đoán những rủi ro tiềm ẩn và có tính quyết đoán, linh hoạt để không bỏ lỡ thời cơ. Cán bộ thẩm định phải là người có kinh nghiệm thực tiễn, phải có thời gian đi tìm hiều thực tế tại các doanh nghiệp, trực tiếp tham gia giám sát và theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, trực tiếp theo dõi quản lý một số dự án của ngân hàng, phải có một số kinh nghiệm chuyên sâu về một số lĩnh vực nhất định. Cuối cùng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cũng không thể thiếu được ở một số cán bộ thẩm định. Một cán bộ tốt trước hết là phải trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật cao, nếu không hậu quả xảy ra sẽ khó lường trước được. Để đáp ứng yêu cầu này, LVB chi nhánh Hà nội cần tập trung vào một số giải pháp sau: + Vấn đề tuyển dụng cán bộ: Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để có thể thu hút được những người có năng lực và trình độ, đặc biệt là những sinh viên xuất sắc, có khả năng về chuyên ngành tài chính ngân hàng hoặc về thẩm định dự án đầu tư ở các trường đại học uy tín. Ngân hàng nên có chính sách đặc biệt để thu hút đội ngũ cán bộ chuyên viên giỏi về làm việc tại LVB chi nhánh Hà nội hoặc làm cộng tác viên, cố vấn cho công tác thẩm định. + Vấn đề bối dưỡng cán bộ: Trước mắt Ngân hàng cần thực hiện đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ thẩm định. Những sinh viên hay người mới được tuyển dụng nên được đào tạo tiếp ở những khoá học nâng cao trong và ngoài nước về thẩm định dự án đầu tư. Thời gian đào tạo có thể một hoặc hai năm tuỳ theo các khoá học được tổ chức. Cán bộ thẩm định cũng phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ thẩm định với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia hoặc các cán bộ có trình độ, năng lực của chính Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên cử những cán bộ chủ chốt, có năng lực theo các khoá học đào tạo chuyên ngành về dự án và thẩm định dự án đầu tư ở trong và ngoài nước. Ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn các văn bản luật, chế độ, chính sách mới của Chính phủ và các bộ, ngành quản lý Nhà nước cho hệ thống các cán bộ nghiệp vụ thẩm định tại chi nhánh cũng như Trung ương. Tăng cướng kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án đối với các chi nhánh. Tổ chức các buổi trao đổi nghiệp vụ chuyên môn trong phòng hoặc giữa các phòng thẩm định của các chi nhánh lớn, đồng thời tạo điều kiện cho anh chị em được dự các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài ngành nhằm nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ trong phòng. + Vấn đề đãi ngộ: Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vươn lên hoàn thiện của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ hàng năm cho cán bộ đi nghỉ mát, điều dưỡng, Ngân hàng cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ tự đào tạo như bố trí thời gian, trợ cấp học phí, hỗ trợ tiền mua tài liệu, sách tham khảo về thẩm định dự án của nước ngoài, áp dụng khung lương thưởng hợp lý đối với những cán bộ đã bảo vệ thành công luận án thạc sỹ, tiến sỹ. Điều quan trọng là các cán bộ cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao. Chính vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”. Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người. 4. Giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng chặt chẽ vì đầy là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định của Ngân hàng. Các dự án đưa đến LVB chi nhánh Hà nội có quy mô, lĩnh vực khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng thực lực của mỗi người, đông thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ, kinh nghiệm, còn những dự án đơn giản hơn có thể giao cho các cán bộ trẻ mới vào nghề. Phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng cũng nên rà soát lại độ ngũ cán bộ thẩm định, chuyên sang làm các nhiệm vụ khác đối với những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc, bổ sung thêm cán bộ thẩm định cho những chi nhánh còn thiếu. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống sao cho phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, phối hợp các phòng Dự án, phòng Thẩm định và các phòng khác, phòng Khách hàng của LVB chi nhánh Hà nội được thành lập từ năm 2000 có tráchnhiệm theo dõi công tác khách hàng của toàn hệ thống, tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, theo dõi các khách hàng chọn lọc là các Tổng công ty và phần quảng cáo. Nguồn thông tin mà phòng Khách hàng thu nhận được là rất lớn và tổng hợp. Tuy nhiên, phòng Khách hàng chủ yếu là báo cáo trực tiếp lên lãnh đạo mà hầu như chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Khách hàng với phòng Dự án, phòng Thẩm định trong việc trao đổi thông tin về hoạt động nghiệp vụ, về khách hàng. Ngân hàng nên thiết lập một cơ chế liên hệ giữa các phòng này để sử dụng kết quả mà phòng Khách hàng có được. Cần có sự kết hợp giưa LVB và các chi nhánh. LVB chi nhánh Hà nội sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung. ở các chinh nhánh thì nên thành lập tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng hoặc tách thành một phòng, ban riêng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần hình thành một mối quan hệ về thẩm định với Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục đầu tư, bộ phận thẩm định ở các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Ngân hàng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đó tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong toàn hệ thống. Hàng năm, trên cơ sở kết hoạch chung, Ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và có tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm. 5. Giải pháp về trang thiết bị. Công nghệ ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và hiện nay công nghệ ngân hàng trên thế giới đã phát triển đến một trình độ cao phục vụ đắc lực cho hoạt động, dịch vụ của Ngân hàng. Để Ngân hàng có thể cạnh tranh được trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như đáp ứng được xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực thì LVB chi nhánh Hà nội cần phải phát triển hệ thống trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng cũng như công tác thẩm định dự án đầu tư. Đối với ngân hàng hiện nay thì để nâng cao chất lượng thẩm định và hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác trong hoạt động của ngân hàng thì là phải có công nghệ thẩm định hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để có thể truy cập, xử lý được khối lượng thông tin, ứng dụng các phương pháp thẩm định dự án đầu tư hiện đại để giải quyết các dự án phức tạp. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thông tin tổng hợp và tư duy trong công việc, do vậy cần nghiên cứu lắp đặt một hệ thống nối mạng nội bộ giữa bộ phận thẩm định và các bộ phận khác để có thể truyền tin, báo cáo hay khai thác thông tin. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam hỗ trợ Chi nhánh phối hợp với Chi nhánh trình Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép Chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm bằng USD. - Đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam nâng hạn mức vay vốn của Chi nhánh từ 170 tỷ VND quy đổi như hiện nay lên 300 tỷ VND quy đổi. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hội sở chính - Đề nghị hai Ngân hàng mẹ bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt để Chi nhánh có thể tăng mức cho vay đối với một khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. - Đề nghị Hội sở chính sớm ban hành các Quy định, Quy trình về cho vay, bảo lãnh, đảm bảo tiền vay phù hợp với các Quy định của Việt nam, tạo cơ sở để Chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh. - Đề nghị Hội sở chính sớm ban hành các Quy chế đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ. - Đề nghị Hội sở chính sớm ban hành các Quy định về Chế độ trích lập các Quỹ phúc lợi, khen thưởng nhằm kịp thời động viên khuyến khiách người lao động. - Đề nghị Hội sở chính bổ nhiệm kiểm soát nội bộ chuyên trách và có hướng dẫn cụ thể về chế độ phụ cấp đối với kiểm soát nội bộ. - Đối với các đợt kiểm tra kiểm soát Hội sở chính, đề nghị Hội sở chín thông báo sớm để Chi nhánh báo cáo với tanh tra NHNNVN. - Đề nghị Hội sở chính quan tâm hơn nữa về mặt hoạt động của Chi nhánh, nhất là trong khoản thanh toán, chuyển đổi LAK/VND. 3. Kiến nghị đối với chủ đầu chủ đầu tư Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ KH & ĐT về xây dựng và thẩm định dự án. Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khí quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng, chi tiết trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án đầu tư và đảm bảo thực hiện đầu tư theo đúng nội dung luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với k hối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt, khiến trong quá trình xây dựng xảy thiếu vốn phải bổ sung, ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư và tiến độ xây dựng. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng NHLD Lào-Việt (LVB) chi nhánh Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan