Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Đông Anh

Nhà nước cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp, hướng dẫn và đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Tái cấu trúc doanh nghiệp phải được thực hiện trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Sớm hình thành các công ty mua bán nợ nhằm mục đích giải quyết nợ xấu, lành mạnh hóa bảng cân đối tài sản của các NHTM và doanh nghiệp, qua đó sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay vào nền kinh tế. Đồng thời, giúp tháo gỡ sự ngưng trệ lưu chuyển dòng vốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tạo thanh khoản nhất định cho các tổ chức tín dụng, trên cơ sở đó có lượng vốn cần thiết để cho vay, Nhà nước cần có những chính sách cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Một trong những chính sách quan trọng đó là giải pháp về miễn giảm thuế. Đây được coi là giải pháp quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả. Đặc biệt là đối với các DNNVV, qua đó bổ sung thêm vốn lưu động bằng chính số tiền thuế được giữ lại, giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ sở duy trì hoạt động của mình một cách tốt hơn trong thời “bão giá” như hiện nay

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t trong tất cả các lĩnh vực nên chưa thể phân tích một cách chính xác tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau. 56 Thực tế trong năm 2012, chi nhánh Đông Anh đã phải đối mặt với những rủi ro do sự thiếu hụt thông tin về khách hàng. Chẳng hạn như, các cặp vợ chồng đã ly hôn nhưng cán bộ tín dụng không biết dẫn đến công tác xử lí không tốt khi có phát sinh vấn đề về nghĩa vụ trả nợ do có tính đến vấn đề người liên đới. Hay như các khách hàng có quan hệ quen biết đã móc nối với nhau làm hồ sơ vay vốn để nhận tiền mặt sử dụng cho mục đích khác, Tất cả những rủi ro đó không vi phạm nguyên tắc cho vay của ngân hàng thì cũng gây ra những tổn thất nhất định tới lợi nhuận hoạt động cho vay của chi nhánh. Xử lí n quá hạn, n x u Công tác phát mại tài sản, xử lí TSBĐ để thu hồi vốn, giải tỏa nợ tồn đọng, nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường bất động sản và những hư hại hỏng hóc đối với tài sản đảm bảo theo thời gian. Việc xử lý nợ xấu chưa có sự ủng hộ từ các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan. 2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế Nguyên nhân chủ quan Chính sách tín dụng chưa hợp lý: Hình thức cho vay tại chi nhánh chưa thực sự đa dạng và phong phú, phù hợp với thực tế. Bởi trên lý thuyết, chi nhánh cho vay dưới mọi hình thức nhưng trên thực tế, khi khách hàng đến vay vốn, ngân hàng hầu như là hướng khách hàng, áp đặt chỉ cho vay theo hai hình thức là cho vay theo hạn mức và cho vay trực tiếp từng lần. Việc làm này giúp chi nhánh quản lý chặt chẽ hơn các khoản cho vay nhưng lại chưa thực sự đáp ứng mong muốn của khách hàng. Điều kiện vay vốn của chi nhánh còn quá coi trọng vấn đề TSBĐ. Trong tổng dư nợ cho vay DNNVV, tỷ lệ cho vay có TSBĐ chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù điều đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng song TSBĐ cũng là rào cản lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi muốn tiếp cận vốn vay. Các doanh nghiệp muốn vay vốn ở chi nhánh thường phải có TSBĐ để cầm cố hoặc thế chấp. Cũng trong quy định về TSBĐ ban hành theo quyết định số 521/QĐ-MB-HĐQT ngày 16/11/2009, mục tiêu của ngân hàng TMCP Quân đội là tối đa hóa TSBĐ cho tất cả các nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng trong mọi thời điểm. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài trợ của ngân hàng đối với các khoản vay dựa trên TSBĐ cũng không cao. Tỷ lệ tài trợ đối với TSBĐ là hối phiếu, séc, vận đơn, bộ chứng từ là 75%, máy móc thiết bị đồng bộ và mới là 70%,... Quy trình cho vay còn nhiều bất cập: Quy trình cho vay đối với DNNVV tuy đã có những thay đổi đáng kể trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đạt đến độ gọn nhẹ, hợp lí tối đa cho khách hàng. Trên thực tế, chỉ những khách hàng truyền thống của chi nhánh mới có được thời gian xét duyệt thủ tục hợp lý vì đã có sẵn hồ sơ từ những lần vay trước, còn những khách hàng mới đôi khi có nhu cầu vay vốn thực sự nhưng không đáp ứng được các giấy tờ cần thiết mà mất đi cơ hội trở thành khách hàng của chi nhánh. Thang Long University Library 57 Thời gian để chi nhánh tiến hành báo cáo, xét duyệt tín dụng cũng còn kéo dài. Theo quy chế vận hành quy trình cho vay ban hành kèm theo quyết định số 3533/QĐ-MB-HS ban hành ngày 8/7/2010 thì thời gian để chi nhánh tiến hành thẩm định, xét duyệt cho vay đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với các khoản vay theo món là 3 ngày, vay trung dài hạn và vay theo hạn mức là 5 ngày, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng với chi nhánh thì thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay được tính thêm 1 ngày làm việc. Khả năng thu thập, phân loại và xử lí thông tin liên uan đến DNNVV còn hạn chế: Việc thu thập, khai thác và xử lý thông tin đã được hiện đại hóa rất nhiều, tuy nhiên quy trình cập nhật và đánh giá thông tin vần còn nhiều điều thiếu sót. Các phân tích về tính khả thi của dự án được căn cứ nhiều vào các báo cáo kết quả phân tích sẵn có mà khách hàng gửi tới. Mà ngày nay, có rất nhiều doanh nghiệp có những kĩ xảo rất tinh vi trong việc làm giả giấy tờ chứng minh pháp lí của doanh nghiệp, làm giả những thông tin kiểm toán,... Vì vậy, các nguồn số liệu này chưa có độ tin cậy cao nên đòi hỏi các cán bộ phải tìm hiểu độ chính xác của các số liệu này trước khi tiến hành phân tích. Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cũng là một kênh hữu ích để cán bộ tín dụng tìm hiểu tình hình tài chính và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp với các ngân hàng khác. Song việc yêu cầu phải trả phí cho mỗi lần tra cứu thông tin về một khách hàng qua hệ thống cũng khiến việc thu thập, đối chiếu thông tin khách hàng bị hạn chế. Việc phân tích thông tin các ngành kinh tế còn rất thiếu sót và có rất ít số liệu thống kê, chủ yếu là thông tin qua các phương tiện truyền thống, nhiều khi còn chưa được cập nhật, khó theo dõi. Chính vì vậy, các cán bộ làm công tác cho vay chưa nắm bắt, dự đoán được kịp thời thông tin về thị trường sản phẩm dịch vụ, về khách hàng vay. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thị trường đầu ra của sản phẩm. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay chưa được thực hiện chặt chẽ: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng, tuy nhiên, công tác này ở các chi nhánh nói chung chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do các cán bộ tín dụng chỉ nắm bắt được các thông tin về khách hàng thông qua những gì mà họ cung cấp chứ chưa đi sâu vào thực tế để kiểm tra, phân tích từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Về phần các dự án thì có một thực trạng đáng lo ngại là: các dự án không có tính khả thi, một khi thực hiện sẽ mang lại tổn thất, nhưng bằng cách nào đó mà nó vẫn được các nhà chức trách có thẩm quyền ký duyệt. Khi doanh nghiệp mang dự án đến ngân hàng xin vay thì được ngân hàng chấp nhận ngay do đã có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền. Như vậy, chất lượng cho vay đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này. 58 Hoạt động marketing ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức: Việc tiếp cận, tìm kiếm khách hàng của cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn rất hạn chế. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ một chiều. Phần lớn khách hàng doanh nghiệp đến với ngân hàng là do có nhu cầu nên tự tìm đến. Do đó, chi nhánh đã để lỡ nhiều khách hàng có dự án, phương án kinh doanh tốt tìm đến với những ngân hàng khác trên địa bàn. Trình độ cán bộ tín dụng và phân công công tác trong ngân hàng còn nhiều hạn chế: chi nhánh, bộ phận khách hàng định chế tài chính, khách hàng doanh nghiệp lớn và bộ phận khách hàng DNNVV tập trung trong cùng bộ phận khách hàng doanh nghiệp chứ chưa có bộ phận phụ trách riêng. Do đó, từ việc nghiên cứu sản phẩm, cung cấp tín dụng đến việc quản lý các khoản cho vay đối với DNNVV đều chưa có bộ phận chuyên trách riêng khiến khả năng phát triển hoạt động cho vay DNNVV còn gặp nhiều hạn chế. Nguyên nhân khách quan Xuất phát từ phía các DNNVV Số lượng các phương án vay vốn khả thi còn ít: Dự án, phương án kinh doanh là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà ngân hàng bỏ vốn ra cho vay. Vì vậy, dự án kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra có tính khả thi hay không là điều kiện tiên quyết, không thể thiếu để ngân hàng xem xét và ra quyết định cho vay. Thực tế cho thấy, hầu hết các DNNVV chưa thể tự xây dựng được những phương án kinh doanh trong dài hạn, và nếu có thì do chưa có đủ kinh nghiệm và chưa đầu tư kỹ lưỡng để nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu xót. Có nhiều doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh tốt nhưng lại không thể trình bày một cách logic, rõ ràng hoặc không đáp ứng được việc lập các yêu cầu bảng biểu theo yêu cầu của chi nhánh. Điều đó khiến ngân hàng gặp khó khăn khi thẩm định dự án và không đánh giá chính xác được tính khả thi của những dự án đó, khiến khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế. Năng lực tài chính, kinh doanh của các DNNVV còn hạn chế, quy mô vốn tự có ít, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay từ ngân hàng. Các doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng được các quy định của ngân hàng về tỷ trọng vốn đối ứng và giá trị TSBĐ. Ngoài vấn đề về vốn, điều làm các ngân hàng thường ái ngại khi quyết định cho vay đối với các DNNVV là tình hình tài chính của các DNNVV không mấy khi rõ ràng, không phản ánh được thực chất tình hình thực tế đơn vị, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn. Hầu hết các báo cáo tài chính của DNNVV chỉ được lập khi các doanh nghiệp này có nhu cầu vay vốn, không theo kiểu mẫu, không có độ tin cậy cao do không được kiểm toán nên không phải là các tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Nhiều doanh nghiệp có cách quản lý theo kiểu gia đình nên rất thiếu khoa học và minh bạch. Không có thông tin tài Thang Long University Library 59 chính chính xác thì không thể đưa ra thông tin có ý nghĩa làm cơ sở cho những người điều hành trong việc kiểm soát quản lý và lập kế hoạch, cũng như đối với cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho việc thẩm định, nhận định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của người vay cũng như việc quản lý sử dụng vốn vay của ngân hàng. Uy tín, đạo đức của khách hàng DNNVV còn thấp, đặc điểm chung của các doanh nghiệp này là chưa xây dựng được uy tín trên thị trường vì thời gian hoạt động chưa lâu năm, làm ăn nhỏ lẻ, các điều kiện vật chất lại chưa đảm bảo. Ngoài ra, có rất nhiều các DNNVV tham gia trên thị trường chưa có thương hiệu riêng nên chỉ cần một doanh nghiệp làm ăn gian lận thì ngay lập tức sẽ gây ấn tượng không tốt về hình ảnh các DNNVV trong con mắt các ngân hàng. Hoặc có những doanh nghiệp khi đã vay được vốn, cầm trong tay lượng vốn đã giải ngân thì nảy sinh lòng tham, lợi dụng sự giám sát thiếu chặt chẽ của ngân hàng mà sử dụng vốn vay sai mục đích, hay tồi tệ hơn là trở mặt, trì hoãn không trả nợ làm đọng vốn hay thất thoát vốn của chi nhánh. Kết luận chƣơng 2 Chương 2 của khóa luận đã trình bày cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010 – 2012. Nội dung chương 2 giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội, trình bày về tình hình hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua các chỉ tiêu về huy động vốn, doanh số cho vay và dư nợ cho vay, tình hình thu nhập và những kết quả đạt được của chi nhánh. Hơn nữa, chương 2 tập trung phân tích kỹ càng những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với khách hàng DNNVV. Từ đó có thể đưa ra những nhận định chính xác, đưa ra những giải pháp, vạch ra những bước đi mới, đúng đắn, kịp thời và phù hợp với tình hình của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với DNNVV. 60 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội 3.1. 3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh Với tình hình chung của nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn và chậm phát triển, ngành tài chính ngân hàng cũng gặp phải không ít rào cản trong thời gian tới. Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu tiếp tục đẩy mạnh phát triển, tăng cường mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở đảm bảo an toàn và tăng trưởng bền vững. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2013 như sau: Tổng tài sản tăng bình quân khoảng 35%-40%, tăng trưởng vốn điều lệ đạt 25%, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt mục tiêu 30%-33% và cổ tức khoảng 15%, thu nhập thuần từ lãi tăng 35%. Để thực hiện được chính sách và chiến lược đã đề ra ngân hàng phải lên kế hoạch đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau: Trước hết, do đặc thù của Ngân hàng TMCP Quân đội là được xây dựng trên cơ sở hỗ trợ, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp quân đội phát triển kinh tế, vậy nên, nhiệm vụ giữ vững mục tiêu gắn bó, phục vụ tốt các khách hàng quân đội, góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, an ninh được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó là coi trọng liên kết với các cổ đông chiến lược trong và ngoài quân đội. Liên kết với các công ty trực thuộc, phát huy lợi thế, tiềm năng của từng đơn vị. Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phải làm sao cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất có thể. Từ đó hướng tới trở thành nhà cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu cho mọi đối tượng khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và giá cả cạnh tranh. Thứ ba, tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ và chính xác những quy định của NHNN vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. Nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Thêm vào đó là nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn liền với xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất, năng lực, phát huy và kế thừa văn hóa tốt đẹp của ngân hàng. Cuối cùng, tập trung phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng, thích ứng và đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả công tác quản trị và hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở lấy công nghệ làm nền tảng để có thể triển khai các nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện tại đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thực hiện minh bạch thông tin, xây dựng thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân đội, củng cố niềm tin của khách hàng và công chúng đối với ngân hàng. Thang Long University Library 61 Với những mục tiêu và định hướng cụ thể như trên, cùng với truyền thống tốt đẹp của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, kết hợp với sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc cùng sự nhiệt tình tâm huyết của đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng, trong những năm tới, chi nhánh Đông Anh chắc chắn sẽ có những bước đi vững vàng, tiếp tục vượt qua những khó khăn để phát triển mạnh mẽ gặt hái nhiều thành công hơn nữa, khẳng định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng cũng như trong hệ thống các NHTM. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh Trong khi nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn chưa được giải quyết, nhu cầu vay vốn trên thị trường theo đó mà tăng cao. Phần lớn nhu cầu này là để phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi trả lương công nhân viên, mua sắm thiết bị, cải tiến máy móc,Theo kế hoạch của chi nhánh, tổng dư nợ trong năm 2013 phải tăng 425 tỷ đồng so với năm trước. Trong khi nhu cầu vay là rất cao nhưng có một thực trạng xảy ra tạo rào cản trong hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn thì dẫn đến không có tài sản đảm bảo cho khoản vay, không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng tín dụng. Vì vậy, để tăng trưởng theo định hướng mà chi nhánh đã đề ra thì chi nhánh Đông Anh phải thực sự nỗ lực và bám sát theo những đề xuất sau: Thứ nhất, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ trương chính sách vĩ mô của Đảng, chính phủ giao cho ngân hàng nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới tới nền kinh tế trong nước. Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với khách hàng có tiềm năng thuộc các lĩnh vực sản xuất nhỏ lẻ, chế biến, xuất khẩu, công nghiệp, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có đầu ra ổn định, nguồn thu chắc chắn, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo. Thực hiện nhiệm vụ trên không những nhằm phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an sinh xã hội, đặt mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững của kinh tế đất nước lên trên hết. Thứ hai, thực hiện kiểm soát lãi suất cho vay, áp dụng lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, ngành nghề cho vay với tính cạnh tranh cao. Riêng với lãi suất cho vay ngoại tệ, đây là một hình thức cho vay mới mà chi nhánh vừa áp dụng không lâu, vậy nên việc tuân thủ các quy định của NHNN về cho vay ngoại tệ phải được chi nhánh Đông Anh thực hiện một cách nghiêm túc và đảm bảo an toàn. Ngân hàng TMCP Quân đội tiếp tục giữ mức lãi suất cho vay ngoại tệ ở mức 5-7%/năm, đảm bảo tỷ trọng dư nợ ngoại tệ/Tổng dư nợ không vượt quá 5%. 62 Thứ ba, kiểm soát tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn/tổng dư nợ không vượt quá 25%, tập trung xem xét giải ngân theo danh mục, thứ tự ưu tiên với các dự án trọng điểm quốc gia, dự án sắp hoàn thành góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ tư, tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, kiểm soát tốt nợ xấu nhỏ hơn 0.3%. Thực hiện những chính sách đãi ngộ, ưu tiên hay những dịch vụ hậu mãi đối với các khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến giao dịch tại ngân hàng và có lịch sử tín dụng tốt nhằm xây dựng lòng tin và sự gắn bó lâu dài với khách hàng. Bên cạnh đó cũng phải đầu tư tìm hiểu thị hiếu và nghiên cứu thói quen cũng như tâm lí của khách hàng để có cơ sở phát triển những sản phẩm mới, đáp ứng đúng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Cuối cùng là tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cho vay. Các cán bộ tín dụng cần sát sao kiểm tra giám sát các khoản vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng đồng thời có biện pháp phù hợp để nhắc nhở khách hàng trả nợ lãi và gốc đúng hẹn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay. Từ những định hướng đúng đắn trong hoạt động cho vay chung của Ngân hàng TMCP Quân đội, có thể khái quát một cách cụ thể và rõ ràng hơn nữa những bước đi cần thiết của chi nhánh Đông Anh trong hoạt động cho vay mà đối tượng xác định ở đây là các DNNVV. Cho vay đối với DNNVV là một thị trường tiềm năng và được xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu hướng đến trở thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung ứng vốn vay, dịch vụ cho các DNNVV, chi nhánh Đông Anh đã đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNNVV như sau: Khai thác tối đa điểm mạnh của địa bàn và các lĩnh vực ngành nghề mà đơn vị doanh nghiệp tập trung phát triển. Thường xuyên theo dõi và đánh giá khách hàng DNNVV trên địa bàn theo nhiều tiêu chí để tìm đối tượng khách hàng mục tiêu nằm trong định hướng tín dụng, từ đó có chiến lược tập trung tiếp thị, chăm sóc. Phát triền khách hàng mới và duy trì tốt lượng khách hàng thân quen, đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng tín dụng của lãnh đạo ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo. Trong đó có các chỉ tiêu phân loại cụ thể cho từng đối tượng khách hàng. Nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV trước hết là mở rộng quy mô, sau nữa là đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định và giải ngân, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV Thang Long University Library 63 có thể dễ dàng vay vốn trên cơ sở vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cho vay, giám sát chặt chẽ quy trình và cơ chế cho vay. Qua quá trình thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng cần nắm bắt, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng. Điều này thể hiện rõ nét qua chất lượng của khoản vay. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác đâò tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm phục vụ tốt cho quá trình vận hành, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với các định hướng cụ thể và rõ ràng cho mục tiêu hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh phấn đấu trong năm 2013 tiếp tục giữ vững vị trí là đơn vị kinh doanh có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên vững mạnh, phát triển ổn định. Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ 3.2. và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh 3.2.1. Công tác huy động vốn Ngân hàng TMCP Quân đội xác định đây là một trong những công tác quan trọng giúp ngân hàng có cơ cở mở rộng hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng. Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng cần thực hiện, nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt công việc huy động vốn cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của NHTM. Để làm được điều đó, chi nhánh cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: Huy động vốn tiếp tục tập trung vào các địa bàn dân cư đông đúc, thu nhập cao. Hoạt động huy vốn gắn liền với hoạt động cho vay: Huy động vốn để cho vay, đồng thời cho vay để thu hút tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức. Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Chi nhánh cần đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt nhất đến khách hàng. Tiền gửi dân cư tuy số lượng của từng cá nhân không nhiều nhưng số lượng người gửi lại lớn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nên nguồn tiền này cũng tương đối ổn định và chi phí lại thấp. Vì vậy, chi nhánh nên đẩy mạnh huy động vốn từ đối tượng này. Đồng thời tăng cường thêm các dịch vụ ủy thác, thu tiền và thanh toán bảo hiểm, tư vấn, bảo quản tài sản theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ đa dạng các nhu cầu rút tiền gửi như: gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, rút tiền tự động, Chính sự đa dạng trong cách thức và hình thức gửi tiền, rút tiền sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo thiện cảm từ phía khách hàng đối với ngân hàng, từ đó mang lại nguồn vốn huy động dồi dào mà chi phí bỏ ra lại không cao. 64 Thứ hai, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới. Việc mở rộng huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần là việc mở rộng thêm các phòng giao dịch mới. Bởi việc mở thêm các phòng giao dịch mới sẽ tốn nhiều chi phí như chi phí thuê địa điểm, chi phí nhân sự, chi phí truyền thông quảng bá, Trong khi đó với số lượng phòng giao dịch của chi nhánh hiện nay, ngân hàng đang có lợi thế để mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng các biện pháp đơn giản và ít tốn kém hơn như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo, tận tình của cán bộ ngân hàng. Bởi lẽ, địa bàn mà chi nhánh Đông Anh đang hoạt động đang là khu vực nhận được nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước trong công cuộc phát triển kinh tế vùng miền, dân cư tập trung đông đúc, có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, thu hút một lượng lớn dân cư có thu nhập ở mức trung bình khá. Do vậy lượng tiền trong dân cư là khá dồi dào. Để thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch, áp dụng công nghệ thông tin như mở thêm các loại hình tiết kiệm linh hoạt, dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể chủ động và thuận tiện hơn trong việc gửi tiền, nhắm tới mục tiêu khai thác triệt để và có hiệu quả thế mạnh của chi nhánh. Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nhất có thể. Khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm một lợi ích cao nhất cho mình. Do vậy, chi nhánh cần có những đề xuất với hội sở về chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền, vừa đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của NHNN. Một chính sách lãi suất hợp lí sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Sự phù hợp ở đây thể hiện ở việc lãi suất huy động áp dụng cho mỗi mức tiền gửi hoặc đối tượng gửi tiền cần cụ thể, đa dạng. Đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau và một cơ chế linh động trong chính sách về lãi suất sao cho thích hợp nhất với tâm lý của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể triển khai một số hình thức ưu đãi liên quan tới lãi suất tiền gửi và vay, tác động trực tiếp tới khách hàng như tăng lãi suất tiền gửi với những khoản tiền lớn và kì hạn dài, Điều này sẽ tạo được một ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng về chính sách của ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều đối tượng tìm đến chi nhánh để gửi tiền và sử dụng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Thứ tư, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống bên cạnh việc phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp mới. Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở chi nhánh Đông Anh đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng là các khách hàng rất quan trọng mang lại lợi ích kinh tế lớn, vì vậy chi nhánh cần đặc biệt quan tâm hơn nữa. Củng cố duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân Thang Long University Library 65 hàng có một nguồn vốn ổn định, lâu dài, phát triển khách hàng mới sẽ mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn mới tiềm năng và dồi dào hơn trước. 3.2.2. Chính sách cho vay Theo tình hình hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh, cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán, linh hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của chi nhánh để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc phục điểm yếu nhằm tới mục tiêu an toàn và sinh lợi. Thứ nhất, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức cho vay. Điều đó sẽ giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình. Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn vay và những đặc điểm khác nhau của khách hàng giúp cho ngân hàng phát triển thêm được nhiều gói sản phẩm tiến bộ hơn nhằm tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng. Từ đó hiệu quả cho vay cũng ngày một tăng lên. Hiện tại chi nhánh Đông Anh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp và cho vay theo món đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khiến cho các doanh nghiệp này còn bị bó hẹp trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay. Việc ngân hàng đa dạng hoá được các hình thức cho vay chứng tỏ được vai trò là người bạn đồng hành của doanh nghiệp trong mọi trường hợp, phục vụ mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Trong thời gian tới chi nhánh Đông Anh phải tiếp tục và nhanh chóng phát triển một số hình thức cho vay khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội. Chẳng hạn như hình thức bảo lãnh. Trong quá trình xem xét thủ tục xin vay vốn của các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có nhu cầu vốn song lại không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng thì có thể nhờ một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho món vay đó. Hay như hình thức thấu chi - một hình thức chưa được áp dụng nhiều ở ngân hàng Quân đội. Đây là hình thức mà ngân hàng có thể tận dụng được các khách hàng lâu năm, làm ăn có hiệu quả, có thu nhập đều đặn hay các doanh nghiệp đã có tài khoản tại ngân hàng. Hình thức cho vay này cũng khá nhanh chóng, linh hoạt, thủ tục đơn giản, tuy có nhiều rủi ro song nó có thể được áp dụng một cách linh động nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng đồng thời vẫn đảm bảo được lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, hình thức thấu chi còn đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn, có khả năng thẩm định chính xác doanh nghiệp đến xin vay, phải lên kế hoạch được mức lãi suất phù hợp,... để phát huy những ưu điểm của hình thức cho vay này. Thứ hai, cùng với việc mở rộng hình thức cho vay thì ngân hàng cũng cần thiết phải tăng cường đẩy mạnh đa dạng đối tượng cho vay. Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển. Đồng thời tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của 66 một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế. Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường. Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái. 3.2.3. Công tác thẩm định tín dụng 3.2.3.1. Thu thập thông tin khách hàng Không giống như những doanh nghiệp lớn có các kênh thông tin dễ tiếp cận như website, báo đài, mạng internet,... việc thu thập thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn hơn. Yêu cầu thông tin về DNNVV cần đầy đủ, kịp thời và chính xác lại càng khó khăn hơn nữa. Tuy nhiên, đây là vấn đề đặt ra để đảm bảo chất lượng khoản vay từ quá trình ra quyết định cho vay đến công tác kiểm soát khoản vay, xử lý và thu hồi nợ để giảm bớt tổn thất từ rủi ro của hoạt động cho vay. Một số giải pháp cần tập trung thực hiện bao gồm: Thực hiện tốt các quy định của NHNN về công tác thông tin tín dụng (CIC) trên hai góc độ Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN các thông tin tín dụng về khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin CIC trong công tác tiếp thị, thẩm định khoản vay và quản lý khách hàng vay vốn. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tin CIC sẽ giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng quan hệ tín dụng và năng lực của doanh nghiệp chính xác hơn, có thể đối chiếu kiểm tra lại tư cách người vay. Đa dạng hoá các kênh l y thông tin và khai thác nguồn thông tin không trực tiếp một cách triệt để. Để nắm bắt thông tin khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cán bộ tín dụng của chi nhánh có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng, đi thực tế tại trụ sở và nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, có thể khai thác thông tin không trực tiếp từ việc kiểm tra chéo thông qua các đối tác của khách hàng, từ các cơ quan quản lý (Bộ, cơ quan thuế, công an phường), thông tin đại chúng và cả thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Thang Long University Library 67 3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay Công tác thẩm định quan trọng nhất chính là thông tin. Chính vì vậy để tăng cường thẩm định trong cho vay thì cần nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Mục tiêu của thẩm định cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng, đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách hàng. Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là thiếu thông tin. Do đó chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được. Thẩm định dự án cho vay, doanh nghiệp, cá nhân xin vay vốn là những công việc mà ngân hàng phải thực hiện trước khi quyết định cấp hay không cấp khoản vay. Ngân hàng đã thực hiện tốt công việc này. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng xã hội ngày càng phát triển, khách hàng có rất nhiều biện pháp nhằm che dấu thông tin đối với ngân hàng để có được khoản vay. Cho nên việc thẩm định để ra quyết định cho vay ngày càng trở nên khó khăn hơn. Do đó ngân hàng cần phải có chính sách cũng như quy trình thẩm định thật chặt chẽ và hiệu quả để công tác thẩm định có kết quả tốt. 3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh, phòng kinh doanh (bao gồm phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ hay đột xuất. Mọi bất thường trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng kinh doanh phải phản ánh với bộ phận kho – ngân quỹ thuộc phòng dịch vụ khách hàng biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Bộ phận xử lý nợ có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản vay hoặc khách hàng vay có dấu hiệu bất thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mặc dù ngân hàng đã có bộ phận riêng chuyên giám sát các khoản cho vay nhưng lực lượng của bộ phận này còn rất ít, trong khi khối lượng các khoản vay ngày càng nhiều. Do đó cần đảm bảo số cán bộ cho bộ phận giám sát các khoản vay đồng thời thực hiện phân công rõ ràng trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác cho vay. 68 3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng cần định kì và bất thường đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các báo cáo tài chính mà khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng theo đúng cam kết. Đây cũng là một nguồn thông tin hữu ích giúp ngân hàng kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, phát hiện ra những biến động bất thường, những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ mà khách hàng có thể gặp phải. DNNVV thường không có thói quen thuê đơn vị kiểm toán để thực hiện kiểm toán hoạt động tài chính của mình. Vì vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể không thể hiện được hết hiện trạng của đơn vị. Vì vậy, ngân hàng phải kiểm tra kĩ các hoá đơn, sổ sách, chứng từ gốc tại doanh nghiệp và thu thập các văn bản thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước để đảm bảo nhận định đúng tình hình của khách hàng. 3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng Ngân hàng cần duy trì và phát huy các hoạt động giao lưu với khách hàng tại các hội nghị khách hàng thường niên hoặc bất thường. Qua những hoạt động này, ngân hàng có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như thông tin về những sản phẩm, dịch vụ mới, sự thay đổi về quy chế của ngân hàng và của các cơ quan quản lý đến khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể đáp ứng được tốt hơn nhu cầu khách hàng, khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động kinh doanh của mình để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, thu hút hiệu quả hơn nữa đối với DNNVV. 3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng Khách hàng ngày càng có những nhu cầu đòi hỏi cao hơn đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Đổi mới và cải tiến công nghệ sẽ giúp ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Hơn thế nữa nó còn giúp ngân hàng trong việc lưu trữ thông tin khách hàng cũng như cập nhật thông tin về khách hàng, áp dụng các mô hình hiện đại để đánh giá rủi ro của khoản vay một cách chính xác và hiệu quả cao. Để phục vụ cho việc thẩm định các phương án và dự án, ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để tính toán các chỉ tiêu kinh tế một cách chính xác và khoa học nhất (hiện nay cán bộ tín dụng của chi nhánh chỉ tính toán các chỉ tiêu này trên Excel). Ví dụ như phần mềm Crystal ball rất có hiệu quả trong phân tích mô phỏng. Với phầm mềm này, cán bộ tín dụng có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng thời của nhiều nhân tố chứ không chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường. Thang Long University Library 69 Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng chính xác, cập nhật, việc tra cứu thông tin cũng đơn giản, nhanh chóng hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lí và phát triển hoạt động của ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng Có thể nói, marketing ngân hàng ngày nay là vô cùng quan trọng và không thể thiếu của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động marketing hoàn thiện và đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành mà chỉ dừng lại ở công việc truyền thông quảng bá. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cũng ở trong tình trạng như vậy và khá bị động. Trên thực tế, để hoạt động marketing có hiệu quả cần thực hiện một cách khoa học các giai đoạn từ khâu nghiên cứu sản phẩm thị trường, tìm hiểu khách hàng đến việc lựa chọn cách thức quảng cáo hợp lí với mỗi phân khúc thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho vay, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng, cho thành lập bộ phận truyền thông chịu trách nhiệm về khâu quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng, lựa chọn những chiến lược phù hợp trong từng thời kí, lựa chọn thị trường mục tiêu, nghiên cứu và tìm hiểu thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo đúng quy trình chuẩn của marketing. 3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn được Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh xác định là một trong các yếu tố cơ bản và quan trọng làm nền tảng cho thành công và văn hóa của ngân hàng. Do đó, công tác đào tạo nhân viên được chú trọng trên toàn hệ thống. Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng. Trung tâm đào tạo - trực thuộc khối tổ chức - nhân sự, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời, ngân hàng sẽ tổ chức các cuộc thi nhằm tìm kiếm nhân sự tài năng để đào tạo thành đội ngũ kế cận trong tương lai. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo Ngân hàng TMCP Việt Nam giảng dạy,... Điều này cho thấy ban lãnh đạo đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu. 70 Bên cạnh đó ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực. Ngoài ra, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để có những đánh giá cụ thể và chính xác. Việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín ngân hàng cũng góp phần động viên, khuyến khích kịp thời, làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người. Mặt khác, văn hóa trong kinh doanh được thể hiện nhiều nhất trong cách ứng xử của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Cách ứng xử hàng ngày của đội ngũ cán bộ sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Một thái độ niềm nở, cách cử xử lễ độ, nhã nhặn sẽ làm hài lòng khách hàng và có thể thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn trong tương lai. Chính vì thế việc xây dựng nét văn hóa trong ngân hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhân viên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần phải luôn có thái độ niềm nở và nhã nhặn cũng như cách ứng xử thông minh khi tiếp xúc với các khách hàng đến với ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn các dịch vụ nên ngân hàng cũng cần phải xây dựng nét văn hóa ứng xử, cung cách làm việc chung cho nhân viên, cử cán bộ tham gia các khóa học về giao tiếp để có thể ứng xử linh hoạt ngay cả với những khách hàng khó tính nhất. Một số kiến nghị 3.3. 3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Tạo sự đồng bộ trong chính sách hoạt động của NHTM, có những chính sách tạo sự công bằng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. NHNN cần đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát để hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả và lành mạnh, tạo niềm tin đối với nhân dân. Bên cạnh đó, NHNN cần phối hợp với các cơ quan, các ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn theo luật nhằm triển khai đồng bộ luật ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, đưa ra các văn bản hướng dẫn để các điều luật được thi hành một cách đúng đắn và thống nhất trong toàn hệ thống. Nhờ đó sẽ tạo ra một môi trường công bằng, lành mạnh cho hoạt động của hệ thống ngân hàng tránh được những rủi ro không đáng có và sẽ nâng cao được hiệu quả công tác cho vay. Thang Long University Library 71 3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng TMCP Quân đội cần dành sự quan tâm nhất định tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV trong chính sách khách hàng trong thời gian tới. Cụ thể là: - Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNNVV. - Dành một khoản vốn nhất định để cho các DNNVV vay vốn. - Tổ chức hội thảo chuyên đề hoạt động cho vay với các DNNVV. - Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra. - Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Đặc biệt là, Ngân hàng TMCP Quân đội cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với đối tượng cho vay có tính đặc thù như DNNVV. Cụ thể như: yêu cầu về vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh cần nghiên cứu để có thể giảm xuống sao cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế của các DNNVV. Để đảm bảo thực hiện thành công chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Đông Anh nói riêng và trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, các phòng ban và khối chuyên trách cần thực hiện một số công tác quản trị như sau: Thứ nhất, hướng dẫn các chi nhánh trong việc xây dựng chính sách cho vay thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV tại các địa bàn giao dịch của Ngân hàng TMCP Quân đội. Tích cực trong việc phân tích ngành, định hướng khách hàng theo từng vùng miền nhằm hỗ trợ thông tin cho chi nhánh. Từ đó, đẩy mạnh công tác tiếp thị DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả. Thứ hai, đa dạng hoá các hình thức cho vay dành cho đối tượng là DNNVV dựa trên một số các sản phẩm hiện có của ngân hàng cũng như nghiên cứu đổi mới các sản phẩm cho phù hợp với nhóm khách hàng này. Hiện nay, khối khách hàng doanh nghiệp đã ban hành một số sản phẩm, chủ yếu phục vụ cho DNNVV như: Cho vay theo ngành (công nghệ thông tin, viễn thông, gỗ, phân phối, y tế và dược phẩm,...), bao thanh toán, thấu chi, cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, chiết khấu chứng từ xuất khẩu,... Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cung cấp thêm những sản phẩm dựa trên thực tế nhu cầu khảo sát tại từng địa bàn, từng chi nhánh và chỉnh sửa các sản phẩm đã có theo hướng dễ áp dụng, có tính cạnh tranh cao, thu hút được những khách hàng DNNVV tốt đến với ngân hàng. Thứ ba, xây dựng thống nhất một hệ thống quy định, hướng dẫn, quy trình cho vay nhanh chóng, rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể theo luồng công việc để có thể thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của doanh 72 nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài quy trình cho vay nói chung, Hội sở cần xây dựng thêm quy trình và hướng dẫn thẩm định và quản lý khoản vay đối với DNNVV để đưa ra những định hướng phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp, hỗ trợ chi nhánh trong quá trình cho vay thực tế. Thứ tư, nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo từng thời kì, thiết kế các sản phẩm và tiện ích hỗ trợ, tăng cường công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thứ năm, thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường nhằm có những cảnh báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động cho vay đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng. 3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước Nhà nước cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp, hướng dẫn và đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Tái cấu trúc doanh nghiệp phải được thực hiện trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Sớm hình thành các công ty mua bán nợ nhằm mục đích giải quyết nợ xấu, lành mạnh hóa bảng cân đối tài sản của các NHTM và doanh nghiệp, qua đó sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay vào nền kinh tế. Đồng thời, giúp tháo gỡ sự ngưng trệ lưu chuyển dòng vốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tạo thanh khoản nhất định cho các tổ chức tín dụng, trên cơ sở đó có lượng vốn cần thiết để cho vay, Nhà nước cần có những chính sách cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Một trong những chính sách quan trọng đó là giải pháp về miễn giảm thuế. Đây được coi là giải pháp quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả. Đặc biệt là đối với các DNNVV, qua đó bổ sung thêm vốn lưu động bằng chính số tiền thuế được giữ lại, giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ sở duy trì hoạt động của mình một cách tốt hơn trong thời “bão giá” như hiện nay. Kết luận chƣơng 3 Chương 3 của khóa luận tập trung viết về định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh, đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của chi nhánh, một số kiến nghị đối với NHNN, các cơ quan chức năng và Hội sở của Ngân hàng TMCP Quân đội. Từ những phân tích cụ thể và xác thực qua số liệu ở chương 2, nội dung trong chương 3 đã đưa ra một hệ thống những biện pháp phù hợp với tình hình phát triển của chi nhánh, cụ thể hóa những hành động nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cho vay một cách cao nhất, góp phần vào sự tăng trưởng của chi nhánh trong tương lai. Thang Long University Library 73 KẾT LUẬN Trong những năm qua, nhận thấy vai trò quan trọng của thành phần kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả đất nước, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ và phát huy đến mức cao nhất hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Bám sát chủ trương, đường lối của Nhà nước và xu hướng phát triển của thị trường, trong những năm qua, ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Đông Anh đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi các doanh nghiệp này là nhóm khách hàng mục tiêu cần hướng tới. Tuy nhiên, trong thực tế, mối quan hệ vay vốn giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa tìm được tiếng nói chung khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng là vấn đề vô cùng cần thiết. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên môn chưa vững chắc nên khóa luận của em không thể tránh khỏi một số hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lưu Thị Hoài Linh 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (chủ biên) (2005), “Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài Chính năm 2008, năm 2005. 2. PGS.TS Mai Văn Bạn (chủ biên), “Giáo trình nghiệp vụ gân hàng thương mại”, trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính năm 2009. 3. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi; ThS. Trần Cảnh Toàn (chủ biên) (2011), "Giáo trình Quản trị gân hàng thương mại", NXB Tài chính 4. Luật các tổ chức tín dụng. 5. Pháp lệnh ngân hàng. 6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN – Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. 7. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN – Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. 8. 9. 10. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17583_6685.pdf
Luận văn liên quan