Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Cường Khôi

Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được, yếu tố quyết định đến sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, sự biến động liên tục của thị trường và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình. Thông qua công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhà quản trị tìm được những điểm mạnh, điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra được những cách khắc phục kịp thời cũng như phương án hoạt động phù hợp cho công ty mình. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Cường Khôi đã cho ta thấy được phần nào tình hình hoạt động của công ty. Nhìn chung những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty không được thuận lợi, doanh thu bán hàng giảm, nợ phải trả tăng, khả năng thanh toán chưa cao Công ty cần chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận của công ty cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững trên thị trường

pdf71 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Cường Khôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2012 doanh thu của công ty vẫn giảm mạnh (19.127 triệu so với năm 2011) do nền kinh tế khó khăn khiến người dân không đầu tư nhiều vào xây dựng, công ty gặp khó khăn trong việc bán nguyên vật liệu xây dựng. Mặc dù gặp khó khăn nhưng công ty vẫn để khách hàng trả tiền hàng chậm nên vòng quay khoản phải thu giảm mạnh từ 2,99 lần năm 2011 xuống còn 0,74 lần vào năm 2012 và đến năm 2013 còn 0,59 lần, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên 486,5 ngày năm 2012 và 610,2 ngày năm 2013. Công ty cần có chính sách hạn chế cho khách hàng nợ nhiều trong thời gian dài vì sẽ ảnh hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng thanh toán trong khi công ty vẫn phải vay ngân hàng một khoản tiền lớn để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Thang Long University Library 37 2.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng khoản phải trả Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng khoản phải trả Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (1)Giá vốn hàng bán (triệu đồng) 26.906 7.940 6.555 (2)Chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí lãi vay (triệu đồng) 485 462 415,3 (3)Phải trả người bán (triệu đồng) 1.511 1.238 2.042 (4)Lương, thưởng, thuế phải trả (triệu đồng) 8 - 0,1 (5) Vòng quay các khoản phải trả (lần) = [(1)+(2)]/[(3)+(4)] 18,03 6,79 3,41 (6)Thời gian quay vòng các khoản phải trả = 360/(5) (ngày) 19,97 53,02 105,57 (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh) Chỉ số vòng quay các khoản phải trả nhỏ dần qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang ngày càng chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp. Năm 2011, vòng quay các khoản phải trả là 18,03 lần. Sang năm 2012, vòng quay các khoản phải trả giảm 11,24 lần so với năm 2011 và còn 3,41 lần vào năm 2013. Nhà cung cấp áp dụng chính sách tín dụng 2/20 net 50, nghĩa là thời hạn thanh toán trong vòng 50 ngày, nếu thanh toán trong 20 ngày đầu sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%. Nhưng năm 2012 và 2013, doanh nghiệp luôn thanh toán sau thời hạn phải trả. Năm 2012, thời gian quay vòng khoản phải trả là 53,02 ngày. Năm 2013, thời gian quay vòng khoản phải trả tăng 52,55 ngày so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đang không kiểm soát tốt các khoản nợ phải trả của mình và có thể sẽ làm giảm uy tín về quan hệ thanh toán với nhà cung cấp. Bảng 2.8. So sánh khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Phải thu khách hàng (triệu đồng) 9.194 11.426 11.826 Phải trả người bán (triệu đồng) 1.511 1.238 2.042 Phải thu khách hàng Phải trả người bán (lần) 6,08 9,23 5,79 (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính) Ta thấy, khoản phải thu khách hàng qua các năm 2011 – 2013 luôn lớn hơn rất nhiều các khoản phải trả. Hệ số khoản phải thu/khoản phải trả luôn >1, điều này cho thấy mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty cao hơn mức độ đi chiếm dụng vốn. Tình 38 trạng này có thể sẽ gây ra ảnh hưởng xấu đối với hoạt động kinh doanh của công ty, khiến công ty mất thêm chi phí sử dụng vốn. 2.3.2.4. Thời gian quay vòng tiền Bảng 2.9. Thời gian quay vòng tiền Đơn vị: ngày Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (1) Thời gian quay vòng phải thu khách hàng 120,4 486,5 610,2 (2) Thời gian quay vòng hàng tồn kho 15,53 100,56 118,42 (3) Thời gian quay vòng khoản phải trả 19,97 53,02 105,57 (4) Thời gian quay vòng tiền = (1) + (2) – (3) 115,97 534,04 623,05 Chênh lệch - 418,07 89,01 (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính) Thời gian quay vòng tiền năm 2012 tăng 418,07 ngày so với năm 2011 và năm 2013, thời gian quay vòng tiền tiếp tục tăng 89,01 ngày đạt 623,05 ngày. Nhìn chung thời gian quay vòng tiền trong giai đoạn 2011-2013 đều ở mức cao, nguyên nhân do công ty chưa quản lý tốt khoản phải thu khách hàng. Công ty phải huy động thêm vốn phục vụ hoạt động kinh doanh trong khi vẫn phải chờ khách hàng thanh toán tiền hàng cho mình. Bên cạnh việc mất thêm chi phí quản lý nợ, giá trị của các hóa đơn bán hàng giảm do lạm phát. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một chu kỳ nhất định, là nguốn vốn quan trọng để các nhà quản lý đưa ra quyết định về tài chính trong tương lai. Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của công ty TNHH TM Cường Khôi Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 TB ngành ROS 0,09 0,14 0,1 0,05 (0,04) - ROA 0,18 0,07 0,05 (0,11) (0,02) 1,34 ROE 1,36 0,62 0,36 (0,74) (0,26) 3,28 (Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán) Thang Long University Library 39 Biểu đồ 2.3. Chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của công ty giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính) - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập ròng của công ty so với doanh thu thuần của nó. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt 0,14%, tăng 0,05% so với năm 2011. Nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về 0,14 đồng lợi nhuận. Năm 2012 mặc dù doanh thu giảm nhưng mức giảm của doanh thu (69,44%) vẫn nhỏ hơn so với mức giảm của chi phí (70,49%) vì vậy chỉ tiêu ROS vẫn tăng. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần của công ty giảm 0,04% so với năm 2012. Năm 2013, cả doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tiếp tục giảm nhưng mức giảm của chi phí thấp hơn mức giảm của doanh thu, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA của công ty đang giảm dần qua các năm. Năm 2011, ROA của công ty là 0,18%, nhưng sang năm 2012, ROA giảm 0,11% chỉ còn 0,07%. Năm 2013, ROA của công ty vẫn tiếp tục giảm thêm 0,02% xuống còn 0,05% so với năm 2012, nghĩa là 100 đồng nguồn vốn đầu tư cho tài sản thì thu về 0,05 đồng lợi nhuận ròng. Có thể thấy tỷ suất sinh lời của công ty hiện nay là thấp so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng (trung bình ngành 1,34%). Công ty cần có những biện pháp kịp thời để quản lý tài sản, doanh thu, chi phí một cách hiệu quả hơn nhằm mang lại kết quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp mình. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont ROA= Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần × Doanh thu thuần Tài sản bình quân Hay, ROA=Tỷ suất sinh lời của doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,09 0,14 0,1 0,18 0,07 0,05 1,36 0,62 0,36 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 ROS ROA ROE 40 Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 0,09 0,14 0,1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 2 0,49 0,45 ROA (%) 0,18 0,07 0,05 Delta ROA (%) (0,11) (0,02) (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hưởng giảm qua các năm điều nay bị ảnh hưởng bởi hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu quả sử dụng tài sản. Cụ thể: Năm 2011-2012: ROA năm 2012 giảm mạnh từ 0,18% xuống còn 0,07% so với năm trước. ROS năm 2012 tăng 0,05% so với năm 2011 nhưng hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm mạnh 1,51%. Chính sự sụt giảm này đã khiến cho ROA giảm, cho thấy trong giai đoạn này công ty sử dụng tài sản chưa hiệu quả. Năm 2012-2013: ROA vẫn tiếp tục giảm 0,02% so với năm 2012. Nghĩa là năm 2013 với 100 đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận . Năm 2013, Chính phủ đã đưa ra nhiều gói giải pháp để kích thích kinh tế nhưng với tình hình quản lý tài sản và chi phí không hiệu quả của công ty nên đã khiến cho cả hai chỉ tiêu ROS và hiệu suất sử dụng tài sản đều giảm 0,04%. Qua phân tích Dupont ta có thể thấy công ty đang sử dụng tài sản không hiệu quả khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản giảm mạnh, nguyên nhân là do khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao (76,43%) trong tổng tài sản của công ty và lượng hàng tồn kho vẫn ứ đọng nhiều (12,6%). Bên cạnh đó, ROS diễn biến bất thường.Năm 2012, ROS tăng nhẹ 0,05% thì đến năm 2013 lại giảm 0,04% so với năm 2012. Điều này là do cả doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty đều giảm. Công ty cần quản lý tài sản, doanh thu, chi phí một cách hợp lý để mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Năm 2011, chỉ tiêu ROE của công ty đạt được 1,36%, nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Năm 2012 và 2013, chỉ tiêu ROE giảm dần xuống còn 0,62% và 0,36%. Sự biến động này chủ yếu do ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh không mấy khả quan, trong 2 năm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không có sự biến động nhiều. Thang Long University Library 41 Phân tích ROE theo mô hình Dupont Bảng 2.12. ROE theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 0,09 0,14 0,1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) 2 0,49 0,45 Tổng TS/VCSH (lần) 7,55 8,92 8,01 ROE (%) 1,36 0,62 0,36 Delta ROE (%) (0,74) (0,26) (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán) Ta thấy, ROE của công ty luôn ở mức thấp và liên tục giảm qua các năm. Năm 2012, ROE giảm 0,74% so với năm 2011 đạt 0,62%, nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,62 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,26% vào năm 2013 do ảnh hưởng của 3 chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính: ROS có xu hưởng bất ổn định qua các năm. Năm 2012, ROS có sự tăng nhẹ (0,05%). Năm 2012, do khủng hoảng của nền kinh tế khiến cho thị trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động. Nhiều công trình ngừng thi công, người tiêu dùng e dè trong việc đầu tư vào xây dựng khiến cho doanh thu bán hàng của công ty sụt giảm mạnh (69,44%). Tuy nhiên, mức giảm của doanh thu bán hàng vẫn thấp hơn mức giảm của chi phí (70,49%) khiến cho ROS vẫn tăng nhẹ. Năm 2012, công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn được thể hiện qua chỉ tiêu tổng TS/VCSH tăng 1,37 lần so với năm 2011. Nguyên nhân do năm 2012, tốc độ tăng của tài sản (24,99%) cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (0,68%). Mặc dù hai chỉ tiêu ROS và tổng TS/VCSH năm 2012 đều tăng song hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại giảm mạnh (1,51 lần) so với năm 2011 do khoản phải thu khách hàng tăng cao (24,26%). Chính điều này đã khiến cho ROE năm 2012 giảm 0,74% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 0,04%. Mặc dù công ty đã có chính sách bán hàng trả chậm cho người tiêu dùng song doanh thu bán hàng của công ty vẫn giảm (17,09%) so với năm 2012. Bên cạnh đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tổng TS/VCSH cũng giảm lần lượt là 0,04% và 0,91%. Điều này đã khiến cho ROE năm 2013 tiếp tục giảm 0,26% so với năm 2012. Có thể thấy, năm 2013 nhận thấy việc vay vốn để đầu tư kinh doanh không đem lại hiệu quả cao nên công ty đã hoàn trả một phần gốc vay khiến cho chỉ tiêu tổng TS/VCSH giảm. 42 Bảng 2.13. So sánh chỉ tiêu sinh lời với một số công ty có quy mô tương đồng trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Năm 2012) Đơn vị: % Tên công ty ROS ROA ROE Công ty TNHH TM Cường Khôi 0,14 0,07 0,62 Công ty TNHH Hiền Minh 0,09 0,06 0,61 Công ty TNHH TM Phương Thúy 1,74 0,72 0,34 Trung bình ngành - 1,34 3,28 (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính các công ty và cophieu68) Bảng so sánh trên cho ta thấy cả 3 công ty đều có tỷ trọng các chỉ tiêu sinh lời thấp hơn trung bình ngành. Công ty TNHH TM Phương Thúy có chỉ tiêu ROS cao hơn 1,6% so với công ty TNHH TM Cường Khôi. Nguyên nhân là do công ty TNHH TM Phương Thúy đã có những chính sách hợp lý trong việc tiết kiệm các khoản chi phí như chi phí lưu kho, chi phí quản lý nợ, ROA của cả 3 công ty đều thấp và thấp hơn trung bình ngành, chứng tỏ công ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản vào trong hoạt động kinh doanh. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu vào hoạt động kinh doanh của 3 công ty so với trung bình ngành đều rất thấp nghĩa là công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có của công ty vào kinh doanh. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các công ty là cần hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy nhân sự để quản lý tài sản, doanh thu, chi phí một cách hiệu quả hơn nhằm mang lại kết quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nhận xét: Qua phân tích các chỉ số về nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ta thấy cả 3 chỉ tiêu của công ty đều thấp và có xu hướng giảm. Công ty cần có những chính sách, chiến lược hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới đồng thời quản lý tốt các chi phí, đó cũng là điều kiện tất yếu để công ty tồn tại và phát triển. 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 2011 2012 2013 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2 0,49 0,45 (1,51) (0,04) Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần 0,5 2,04 2,22 1,54 0,18 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế 528,07 1430,16 2210,43 902,09 780,27 (Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC và BCKQKD) Thang Long University Library 43 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Số liệu tính toán được từ bảng cho thấy, hiệu suất sử dụng tài sản đang có xu hướng giảm. Năm 2011-2012: Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản là 2 lần, sang năm 2012 là 0,49 lần, giảm 1,51 lần. Chỉ tiêu này cho biết, 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra 0,49 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này giảm do doanh thu thuần giảm (69,44%) trong khi tổng tài sản tăng (25,00%), điều này cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty không hiệu quả. Sang đến giai đoạn 2012-2013, nhận thấy việc đầu tư vào tài sản không mang lại hiệu quả, tổng tài sản của doanh nghiệp giảm 9,84% nhưng vẫn thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần 17,09%. Vì vậy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty vẫn tiếp tục giảm 0,04 lần so với năm 2012. Mặc dù lượng hàng tồn kho của công ty năm 2013 đã giảm (16,84%) nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản của công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không bán được nhiều hàng và số tiền bán được hàng hóa lại bị khách hàng chiếm dụng mất một phần. Chính vì vậy mà làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản trong năm. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu cho biết trong kỳ doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần là 2,04 lần, tăng 1,54 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012, doanh nghiệp đầu tư thêm vào tài sản nhằm đẩy mạnh bán hàng, nhưng trái ngược hoàn toàn với mong muốn của nhà đầu tu, doanh thu thuần năm 2012 lại giảm mạnh. Năm 2013, suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần tiếp tục tăng 0,18 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng tài sản không hiệu quả, công ty cần có chính sách phù hợp hơn trong việc sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao doanh thu thuần. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm, năm 2012 là 99,67 lần, tăng 60,36 lần so với năm 2011. Có nghĩa là năm 2012, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cần bỏ ra 99,67 đồng tài sản, còn năm 2011 chỉ cần 39,31 đồng. Năm 2013, suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 42,76 đồng. Nguyên nhân là do trong 2 năm 2012 và 2013, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế đều rất lớn (năm 2012 giảm 53,85%, năm 2013 tiếp tục giảm 41,67% so với năm 2012), trong khi đó năm 2012, tài sản của công ty lại tăng 24,99%, và năm 2013 chỉ giảm nhẹ 9,85% so với năm 2012. Điều này nói lên rằng việc quản lý hiệu quả sử dụng tài sản là rất thấp, dẫn tới không tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. 44 Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 2011 2012 2013 Hiệu suất sử dụng TSNH 2,17 0,53 0,48 (1,64) (0,05) Suất hao phí của TSNH so với doanh thu 0,46 1,89 2,08 1,43 0,19 Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế 488,77 1330,4 2067,86 841,63 737,46 (Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH đạt 0,53 lần, giảm 1,64 lần so với năm 2011, nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh năm 2012 sẽ tạo ra 0,53 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty đang có xu hướng vận động chậm và kém hiệu quả. Năm 2011, việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty vào hoạt động kinh doanh thực sự đạt hiệu quả khi mà hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đạt 2,17 lần. Với mong muốn phát triển công ty, đẩy mạnh quá trình bán hàng hơn nữa nên năm 2012, công ty đã áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng nhằm thu hút khách hàng làm cho khoản phải thu khách hàng tăng lên 24,27% so với năm 2011. Công ty cũng tích trữ thêm lượng hàng hóa khiến cho tài sản ngắn hạn tăng lên 25,63%. Tuy nhiên, năm 2012 cũng là năm thị trường ngành xây dựng, bất động sản bắt đầu gặp sóng gió, hàng loạt công trình không có vốn đầu tư, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, khiến cho lượng hàng tồn kho tăng cao. Năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty vẫn tiếp tục giảm 0,04 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do, năm 2013, tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm 9,33% nhưng tốc độ giảm của TSNH vẫn thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu. Công ty cần đẩy nhanh tiến độ giảm hàng tồn kho, đồng thời thu hồi các khoản phải thu nhằm tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần: năm 2012 là 1,89 lần, tăng 1,43 lần so với năm 2011, nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần 1,89 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013, suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần tiếp tục tăng 0,19 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu thuần (17,09%) lớn hơn tốc độ giảm của TSNH (9,33%). Công ty chưa đầu tư và phân bổ, cũng như chưa sử dụng TSNH một cách hợp lý vì vậy hiệu quả sử dụng TSNH chưa cao. Thang Long University Library 45 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế: Trong giai đoạn 2011-2013, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế đều ở mức cao. Năm 2012, do sự giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế cùng với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn khiến cho suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1330,4 lần, tăng 841,63 lần so với năm 2011. Không dừng lại ở đó, năm 2013 suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 737,46 lần so với năm 2012. Điều này có nghĩa, năm 2013, để có được 1 đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải bỏ ra 2067,86 đồng tài sản ngắn hạn. Sự tăng lên đột ngột này là một dấu hiệu đáng lo ngại đối với doanh nghiệp khi mà hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn rất thấp. Công ty cần có những chính sách, chiến lược cụ thể để cải thiện tình hình đáng báo động này. Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 2011 2012 2013 Hiệu suất sử dụng TSDH 26,95 7,03 6,99 (19,92) (0,04) Suất hao phí của TSDH so với doanh thu 0,04 0,14 0,14 0,1 0 Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế 39,31 99,67 142,43 60,36 42,76 (Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Năm 2012, công ty mua sắm thêm một vài máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải nhằm phục vụ kinh doanh làm cho tài sản dài hạn tăng lên 17,12%, nhưng chỉ tiêu doanh thu thuần lại giảm (69,44%), điều này làm cho hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty giảm 19,92% so với năm 2011. Sang năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn vẫn tiếp tục giảm 0,04%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của tài sản dài hạn vẫn thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần: năm 2012, suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần là 0,14 lần, tăng 0,1 lần so với năm 2011 và giữ nguyên vào năm 2013. Nghĩa là năm 2012 và 2013, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần 0,14 đồng TSDH. Nhìn chung, ở giai đoạn 2011-2013, suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần không có biến động nhiều nhưng vẫn cho thấy doanh nghiệp sử dụng TSDH vẫn chưa thực sự tốt. Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế: ta thấy, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty là thấp khi mà công ty mất thêm chi phí mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ kinh doanh nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm qua các năm. Điều này khiến cho suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế 46 tăng, năm 2012 là 99,67 lần, năm 2013 tăng thêm 42,76 lần so với năm 2012. Điều này khiến cho để có được 1 đồng lợi nhuận sau thuế công ty cần tới nhiều đồng tài sản dài hạn hơn. Đây là dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp. 2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Biểu đồ 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay Đơn vị: % (Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên BCTC và BCKQKD) Tỷ suất sinh lời trên vốn vay có ý nghĩa rất quan trọng để các nhà quản trị quyết định có nên tiếp tục vay tiền để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của công ty nữa không. Chỉ tiêu này cho biết, khi doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Từ năm 2011-2013, chỉ tiêu này có xu hướng giảm. Năm 2012, khi mà lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm (51,61%) thì vốn vay lại tăng (28,29%) khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn vay giảm 0,16% so với năm 2011. Chỉ tiêu này tiếp tục giảm vào năm 2013 đạt 0,06%. Nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm mạnh (40%) hơn so với tốc độ giảm của vốn vay (11,13%). Tỷ suất sinh lời giảm qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng không hợp lý nguồn vốn vay. 2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 0,11 0,18 0,13 0,07 (0,05) Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 2,37 6,02 6,47 3,65 0,45 Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN 31,55 3,25 2,17 (28,3) (1,08) (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC) 0,26 0,1 0,06 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 Thang Long University Library 47 Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí (Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính) 2.3.6.1. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết, khi doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh thì thu về được 0,11 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2011, 0,18 đồng trong năm 2012 và được 0,13 đồng năm 2013. Tổng chi phí của công ty liên tục giảm qua các năm, trong đó chí phí giá vốn hàng bán có ảnh hưởng nhiều nhất. Năm 2012 và 2013, việc bán hàng của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng nhập về bán được ít vì vậy không đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Năm 2012, tỷ suất sinh lời của tổng chi phí là 0,18%, tăng 0,07 % so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012, công ty đã cắt giảm được chi phí khác và giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp đến mức thấp hơn. Cùng với đó, chỉ tiêu giá vốn hàng bán cũng có tốc độ giảm (70,49%) lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận kế toán trước thuế (51,61%). Năm 2013, tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm xuống còn 0,13%, thấp hơn so với năm 2012 là 0,05% Trong cả 3 năm, mặc dù chi phí đều tạo ra được lợi nhuận nhưng vẫn ở mức thấp. Vì vậy bên cạnh việc đẩy nhanh công tác bán hàng, công ty nên chủ động tìm nguồn giá vốn hàng hóa thấp hơn và tối thiểu hóa tất cả các chi phí phát sinh khác để công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. 0,11 0,18 0,13 2,37 6,02 6,47 31,55 3,25 2,17 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí Tý suất sinh lời của giá vốn hàng bán Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN 48 2.3.6.2. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán Chi tiêu này cho ta biết, khi doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp về bán hàng. Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ suất sinh lời trên giá vốn hàng bán của công ty đều ở mức dương và tăng dần qua các năm. Năm 2012, chỉ số này là 6,02%, nghĩa là cứ 100 đồng đầu tư cho giá vốn hàng bán thì sẽ thu về được 6,02 đồng lợi nhuận gộp về bán hàng. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng thêm 0,45% so với năm 2012, đạt 6,47%. Chỉ tiêu này tăng qua các năm cho thấy lợi nhuận trong giá vốn hàng bán ngày càng lớn. Mặc dù năm 2012 và 2013, lợi nhuận gộp và giá vốn hàng bán đều giảm, nhưng tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ giảm của lợi nhuận gộp nên tỷ suất lợi nhuận của giá vốn hàng bán vẫn tăng. Tuy chỉ số này qua các năm có tăng nhưng thực tế tình hình kinh doanh của công ty vẫn đang đi xuống. Doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý để cải thiện việc kinh doanh. 2.3.6.3. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh. Chỉ tiêu này cho ta biết khi doanh nghiệp đầu tư 100 chi phí quản lý kinh doanh thì thu được 31,55 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2011, 3,25 đồng năm 2012 và 2,17 đồng năm 2013. Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm lương nhân viên, chi phí xăng, dầu, Năm 2012-2013, hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty gặp nhiều khó khăn, nhân công nhàn rỗi. Công ty quyết định cắt giảm nhân công, đồng thời tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ bộ phận quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí để đảm bảo sử dụng nguồn lực, chi phí tiết kiệm và hiệu quả. Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp có giảm nhưng tốc độ giảm ít hơn so với tốc độ giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn liên tục giảm. 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn 2011 – 2013 nền kinh tế trong nước và ngoài nước vẫn chịu nhiều khó khăn ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Vượt lên sự khó khăn đó, công ty đã duy trì được hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh tế bất ổn, mặc dù giai đoạn 2012-2013 tốc độ tăng trưởng giảm nhưng đó là những cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể lãnh đạo và nhân viên để đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu kém, đặc biệt về khoản phải thu khách hàng tăng mạnh qua các năm và nhiều khoản phải thu đã quá hạn rất lâu. Hàng tồn kho vẫn còn ứ đọng nhiều làm ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn lưu động của công ty. Thang Long University Library 49 2.4.1. Kết quả đạt được Qua quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu, phân tích dữ liệu, các chỉ số tài chính ta thấy công ty TNHH TM Cường Khôi đã đạt được kết quả sau: - Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm trong năm 2012 – 2013, tuy đây là khó khăn chung của nên kinh tế nhưng công ty đã cố gắng không ngừng tránh rơi vào tình trạng kinh doanh không có lãi. - Trong quá trình kinh doanh, công ty đã tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng từ đối tác và coi như một nguồn tài chính ngắn hạn để thanh toán những khoản phát sinh trong quá trình hoạt động. - Năm 2012, công ty đã đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty và tạo điều kiện cho nhân viên được làm việc trong một môi trường thoải mái. - Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm, giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí phục vụ cho kinh doanh. - Việc nới lỏng chính sách tín dụng giúp công ty tạo lập thêm mối quan hệ với cả khách hàng cũ và mới. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân - Mặc dù vốn chủ sở hữu năm 2012-2013 có tăng nhưng không nhiều do lợi nhuận của công ty giảm nên công ty chỉ giữ lại một phần nhỏ lợi nhuận không chia để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp đi vay nhiều hơn số vốn hiện có khiến cho tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp thấp. Tuy việc sử dụng đòn bẩy tài chính tạo ra được lá chắn thuế cho công ty nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro thanh toán khi nợ đến hạn phải trả. - Dự trữ tiền mặt năm 2013 của công ty giảm đột ngột 88,37%, điều này khiến cho khả năng thanh toán tức thời của công ty gặp khó khăn và dễ gặp rủi ro khi có nhu cầu bất thường về vốn. - Nguồn vốn bị chiếm dụng có xu hướng tăng khiến công ty mất đi một lượng vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Việc nới lỏng chính sách tín dụng tuy đem lại cho công ty thêm nhiều khách hàng nhưng việc này cũng làm phát sinh thêm các khoản chi phí khác như chi phí quản lý nợ, tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ khó đòi. - Việc nới lỏng chính sách tín dụng khiến cho thời gian thu hổi nợ trung bình tăng mạnh kéo theo thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty tăng cao. Mặt khác, vốn mà khách hàng chiếm dụng cao hơn nhiều so với vốn công ty chiếm dụng được từ phía khách hàng và nhà cung cấp. Chứng tỏ trên thực tế công ty đã bỏ lỡ nguồn huy động vốn từ phía khách hàng – với đặc điểm không mất chi phí sử dụng. 50 - Khoản phải trả người bán tăng cao qua các năm, hơn nữa công ty thanh toán các khoản nợ sau thời gian quy định, điều này có thể khiến công ty tiết kiệm chi phí nhưng lại làm giảm uy tín đối với nhà cung cấp. - Hàng tồn kho luôn ở mức cao khiến công ty mất thêm chi phí quản lý hàng tồn kho,. Sở dĩ có những hạn chế này là do nguyên nhân sau đây: - Nền kinh tế thế giới suy thoái, đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức; giá dầu thô, giá vàng và các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu trên thị trường quốc tế tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm; khủng hoảng nợ công xảy ra ở nhiều nước thuộc khối EU; đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, và công ty nói riêng. - Doanh nghiệp chưa thực hiện được việc tính toán mức dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hợp lý. Việc tính toán chủ yếu dựa trên việc sử dụng và dự trữ kỳ trước. - Doanh nghiệp chưa có các chính sách quản lý khoản công nợ hiệu quả khiến cho lượng vốn bị chiếm dụng cao, ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng cũng như luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp. - Trình độ đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn chế. Tuy số lượng nhân viên đông đảo, nhưng số lượng người có trình độ cao, chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới chưa nhiều nên việc chuyển đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới còn gặp nhiều khó khăn. Thang Long University Library 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM CƯỜNG KHÔI 3.1. Định hướng phát triển công ty Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng năng động nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như trên thế giới với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm qua có sự đóng góp quan trọng của ngành. Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn với những cơ hội và thách thức mới. Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định tới thị trường. 3.1.1. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty 3.1.1.1. Thuận lợi Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: Hiện nay theo đánh giá chung từ nhiều nguồn thông tin thì thị trường vật liệu xây dựng đã khá bình ổn. Tuy nhiên vẫn có nguy cơ biến động khi tình hình thế giới bất ổn, vì vậy giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô là ưu tiên của chính phủ. Năm 2013, ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong GDP nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước. Trong bối cảnh kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản xuất trong nước gặp khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát (CPI tháng 12.2013 tăng 6,04%, thấp hơn mức tăng cuối năm 2012 là 6,81%), ổn định kinh tế vĩ mô nên đây là mức tăng hợp lý, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành. Ngành nghề: Xây dựng đang trở thành một trong những ngành mũi nhọn tại nước ta. Là ngành tổng hợp liên quan đến nhiều mặt hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa xã hội, xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa của các doanh nghiệp và người dân. Nhà nước cũng đưa ra những chính sách ưu đãi nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong thị trường xây dựng: + Gia hạn thời gian nộp thuế thời hạn 6 tháng cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhân công lao động trong lĩnh vực sản xuất, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. + Giảm 50% tiền thuế đất phải nộp của năm 2012 theo quy định tại quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của thủ tướng chính phủ về việc giảm tiền thuế đất trong 2 năm đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. 52 Tất cả những điều trên tạo thuận lợi cho doah nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tư xây dựng có thể đứng vững trên thị trường đang đầy rẫy những khó khăn này. 3.1.1.2. Khó khăn Đối thủ cạnh tranh: Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội việc phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ nhu cầu con người ở khắp mọi nơi nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp thành lập để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp nhỏ như công ty không dễ dàng phát triển như mong đợi vì đa số các doanh nghiệp xây dựng đã hoạt động nhiều năm trong ngành, sự am hiểu của họ về thị trường, các bạn hàng lâu năm đều trực thuộc các Tổng Công ty Nhà nước lớn. Đặc biệt những doanh nghiệp này có lợi thế về vốn, công nghệ hiện đại, chiến lược kinh doanh tốt sẽ là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khách hàng: Với vai trò là chủ đầu tư, khách hàng có thể lựa chọn nhà thầu, nhà cung cấp nguyên vật liệu theo ý muốn nên các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh một cách quyết liệt về giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng mà vẫn phải đảm bảo doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận. Nhà cung cấp: ngành xây dựng phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên vật liệu và xi măng, sắt thép. Yếu tố chi phí này luôn tác động mạnh đến quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Thị trường các nguồn nguyên liệu này biến động rất mạnh vì vậy các nhà cung cấp có thể lợi dụng thị trường ép giá ảnh hưởng đến quá trình, thời gian và tiến độ thực hiện dự án đối với các chủ thầu, ảnh hưởng đến nguồn hàng phục vụ khách hàng, gây ảnh hưởng trục tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Công ty TNHH TM Cường Khôi không ngừng xây dựng và phát triển, đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý nhất: - Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty thành một doanh nghiệp mạnh, phát triển ổn định và bền vững. Công ty tiếp tục hoạt động tốt trên quy mô các huyện, thành phố tỉnh Hà Nam. Trong 3 năm tới, công ty mở rộng thị phần ra các tỉnh lân cận như Nam Định, Hưng Yên, Ninh Bình, bằng các chiến lược phát triển cụ thể, hợp lý. - Khi Việt Nam hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới, các rào cản thuế quan hay hạn ngạch dần được gỡ bỏ, công ty sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn hơn từ nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Công ty luôn tìm kiếm và đánh giá các nhà cung cấp mới, bảo đảm việc chủ động về nguyên liệu, thiết bị thi công nhằm giúp công ty chủ động về thời gian và kiểm soát được giá cả. - Sẽ có những chính sách tích cực và toàn diện hơn để thu hút, đào tạo cán bộ từ việc xây dựng các chính sách tiền lương, tiền thưởng và đặc biệt sẽ tạo môi trường làm việc tốt để tạo sự gắn bó, say mê và phát huy được tài năng, nhiệt huyết trong công việc. Thang Long University Library 53 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 3.2.1.1. Các khoản phải thu Có thể thấy khoản phải thu trong 2 năm 2012 – 2013 đang có xu hướng tăng cao, vòng quay khoản phải thu thấp, nghĩa là khách hàng đang thanh toán chậm, mức độ chiếm dụng vốn của khách hàng ngày càng cao và chiếm dụng càng lâu. Điều này ảnh hưởng xấu tới dòng tiền của công ty, khiến công ty mất thêm khoản chi phí quản lý nợ và chi phí phải trả cho các khoản vay để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Khi áp dụng chính sách này doanh nghiệp có thể mất đi một bộ phận khách hàng nhưng sẽ tránh được lượng tiền bị chiếm dụng cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên áp dụng chính sách cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán khi khách hàng thanh toán sớm, điều này giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần lên kế hoạch và xây dựng một quy trình thu nợ có hiệu quả. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả nợ. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra khách hàng đang nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Bảng 3.1. Phân loại thời gian khoản phải thu Tuổi của khoản phải thu (ngày) Tỷ lệ của khoản phải thu so với doanh thu bán chịu (%) 1. Nợ phải thu trong hạn 40% 0-60 40% 2. Nợ phải thu quá hạn 60% 1-90 25% 91-180 20% >180 15% Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ này: 54 - Đối với những khoản nợ sắp đến hạn (0-60 ngày): Công ty cần chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ, văn bản cần thiết để tiến hành thu hồi nợ. - Đối với những khoản nợ quá hạn: chủ động áp dụng những biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ này. Khi thực hiện bán chịu, khó tránh khỏi phát sinh nợ quá hạn, tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích hợp. Có thể chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh (quá hạn từ 1-90 ngày), công ty cần áp dụng các biện pháp mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay gọi điện thoại, +Giai đoạn hai: nợ quá hạn trong khoảng từ 91 đến 180 ngày áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới đòi nợ, những yêu cầu đòi nợ gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp lý, + Giai đoạn ba: công ty cần cân nhắc tới biện pháp thuê các công ty thu hồi nợ. Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính thúc đẩy khách hàng trả nợ sớm như chiết khấu thanh toán sớm và có hình thức phạt khi khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán. Với những khách hàng thực hiện thanh toán lớn, công ty cũng có thể cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán. Để phân nhóm rủi ro công ty có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4*khả năng thanh toán lãi + 11* khả năng thanh toán nhanh + 1* số năm hoạt động - Xây dựng quy trình phân tích tín dụng khách hàng + Tập hợp hồ sơ từng khách hàng Hồ sơ này bao gồm báo cáo tài chính (đã được kiểm toán), báo cáo xếp hạng tài chính từ các tổ chức chuyên xếp hạng, thông tin về uy tín khách hàng từ những kinh nghiệm trước đây. Hồ sơ khách hàng nên được quản lý trên hệ thống máy tính, sắp xếp rõ ràng và phân loại cụ thể. + Tính toán các chỉ tiêu và tiến hành gắn trọng số cho từng yếu tố. Các chỉ tiêu được tính toán từ hồ sơ của từng khách hàng bao gồm: khả năng thanh toán, hệ số sinh lời trên tổng vốn, tỷ lệ phần mua chịu của khách hàng trong tổng doanh thu của công ty. Ví dụ: Phân tích một khách hàng lâu năm của công ty TNHH TM Cường Khôi là công ty TNHH Phương Mai Thang Long University Library 55 Bảng 3.2. Bảng chỉ tiêu tại công ty TNHH Phương Mai năm 2013 Chỉ tiêu Giá trị (Triệu đồng) Tài sản ngắn hạn 6.368 Hàng tồn kho 1.055 Nợ ngắn hạn 5.747 Lợi nhuận sau thuế 218 Nguồn vốn 7.414 EBIT 291 Chi phí lãi vay 0,7 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,81 Hệ số sinh lời trên tổng vốn (lần) 0,03 Khả năng trả lãi (EBIT/ Chi phí lãi vay) (lần) 415,7 Số năm hoạt động (năm) 4 Điểm tín dụng 1.675,7 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Phương Mai) Điểm tín dụng của công ty TNHH Phương Mai là 1.675,7. Đây là điểm số rất cao, chứng tỏ công ty TNHH Phương Mai thuộc nhóm rủi ro thanh toán thấp, đồng thời chứng tỏ công ty TNHH Phương Mai có đầy đủ khả năng thanh toán đối với công ty TNHH TM Cường Khôi. 3.2.1.2. Hàng tồn kho Hàng tồn kho trong giai đoạn 2011-2013 đều ở mức cao, hàng tồn kho nhiều sẽ làm tăng chi phí quản lý hàng tồn kho, chi phí bảo quản , đồng thời có thể mất mát, hỏng Để đảm bảo lượng hàng tồn kho hợp lý, công ty nên lập kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng quý, từ đó xác định lượng hàng tối ưu cho mỗi lần nhập. Kiểm tra chất lượng hàng nhập ngay khi hàng mới về để xác định những hàng hóa sai hỏng từ đó có kế hoạch trả lại hoặc đền bù tránh tổn thất cũng như để tiết kiệm chi phí. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho vào kinh doanh. Công ty cần quản lý lượng hàng tồn kho bằng cách áp dụng mô hình A-B-C nhằm phân loại hàng hóa tồn kho để tìm hướng giải quyết, giải phóng số hàng tồn kho để nhanh chóng thu lại vốn, tránh tình trạng tồn đọng lâu ngày làm giảm giá trị hàng hóa. Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là: - Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị tồn 56 kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho. - Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho. - Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5 -10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 – 55% tổng số hàng tồn kho. Bảng 3.3. Bảng phân loại hàng hóa của công ty TNHH TM Cường Khôi Hàng hóa Giá (đồng) Đơn vị tính Tỉ trọng trong hàng hóa Nhóm Thép cuộn 13.005 kg 0,36% A Thép tròn trơn 13.385 kg 2,92% A Thép cây vằn 13.555 kg 1,36% A Xi măng Bút Sơn 1.229 kg 12,67% B Xi măng Xuân Thành 1.216 kg 16,79% B Gạch tuynel Hamico 2 lỗ loại A 1.091 viên 43% C Ngói đất nung 1.000 viên 22,9% C Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng nào khi mua hàng. Chẳng hạn dành các nguồn tiềm lực để mua nhóm A nhiều hơn nhóm C. Và với mỗ nhóm cũng có thể xác định được chu kỳ kiểm toán khác nhau. Xác định các chu kỳ kiểm toán khác nhau cho các nhóm khác nhau: - Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên, thường là mỗi tháng một lần; - Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm B sẽ tính toán trong chu kỳ dài hơn, thường là mỗi quý một lần; - Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm C thường tính toán 6 tháng 1 lần Bảng 3.4. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho Nhóm hàng Số lượng Chu kỳ kiểm toán Lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày A 800 Mỗi tháng (20 ngày) 800/20 = 40 loại/ngày B 1600 Mỗi quý (60 ngày) 1600/60 = 27 loại/ngày C 2500 6 tháng (120 ngày) 2500/120 = 21 loại/ngày Tổng cộng 88 loại/ngày Thang Long University Library 57 Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho giúp giúp nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho (do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng); có được các báo cáo tồn kho chính xác; có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau cho các nhóm hàng khác nhau. 3.2.2. Vốn lưu động Cơ cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty rất cao, điều này cho thấy công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh chủ yêu bằng nguồn vốn và vốn đi chiếm dụng. Việc sử dụng quá nhiều vốn vay làm cho khả năng tự chủ tài chính của công ty thấp, phụ thuộc vào các cá nhân tổ chức cho công ty vay nợ. Để chủ động trong việc quản lý vốn, công ty cần có kế hoạch cụ thể dựa vào những tiêu chí có căn cứ khoa học như: kế hoạch sản xuất-kinh doanh, các tiêu chí về kỹ thuật, định mức hao phí vật tư, sự biến động về giá cả thị trường,.. để lập kế hoạch vốn vững chắc và tiết kiệm. Nếu lượng vốn dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn cho quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh. Thiếu vốn sẽ gây ra tổn thất như không đáp ứng được nhu cầu thị trường, mất uy tín đối với khách hàng, đánh mất cơ hội ký thêm các hợp đồng mới Ngược lại nếu vốn lưu động quá cao sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí, đồng thời phát sinh thêm các chi phí không hợp lý làm tăng tổng chi phí, ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận sau thuế của công ty. 3.2.3. Một số biện pháp khác 3.2.3.1. Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ tổ chức nào, đặc biệt trong tình hình thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Cùng với việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị thì trình độ người lao động phải tương xứng với sự hiện đại của máy móc thiết bị. Vì vậy công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, đào tạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ cũng như nâng cao tay nghề và trình độ hiểu biết của những nhân viên phụ trách mảng kỹ thuật. Dựa trên sự đánh giá hiệu quả công việc của mỗi cá nhân, công ty cần có sự động viên khen thưởng kịp thời, cùng với đó là những biện pháp kỳ lật thích hợp đối bới những cá nhân gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động toàn công ty. Chế độ tuyển dụng thích hợp cùng với việc đãi ngộ tốt là điều không thể thiếu nếu Công ty muốn giữ chân người tài giỏi. Công ty cũng nên xây dựng văn hóa doanh nghiệp riêng nhằm tạo niềm yêu thích tổ chức cho nhân viên của mình. 3.2.3.2. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh của công ty Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có chiến lược giá cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng loại sản phẩm. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội kinh 58 doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị trường của công ty không phải khó. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không phải thực hiện trong thời gian ngắn mà đỏi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của công ty. Thang Long University Library 59 KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được, yếu tố quyết định đến sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, sự biến động liên tục của thị trường và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình. Thông qua công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhà quản trị tìm được những điểm mạnh, điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra được những cách khắc phục kịp thời cũng như phương án hoạt động phù hợp cho công ty mình. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Cường Khôi đã cho ta thấy được phần nào tình hình hoạt động của công ty. Nhìn chung những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty không được thuận lợi, doanh thu bán hàng giảm, nợ phải trả tăng, khả năng thanh toán chưa cao Công ty cần chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận của công ty cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững trên thị trường. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM Cường Khôi, bằng sự nỗ lực bản thân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Vũ Lệ Hằng và các anh chị phòng Kế toán – Tài vụ công ty, em đã mạnh dạn đề xuất những phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ hiểu biết thực tế còn hạn chế nên kháo luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ phía thầy cô và các anh chị đồng nghiệp để khóa luận được hoản thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngàythángnăm 2014 Sinh viên Lê Phương Liên PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH TM Cường Khôi năm 2011, 2012, 2013 2. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH TM Cường Khôi năm 2011, 2012, 2013 Thang Long University Library DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luận án tiến sĩ kinh tế, Dương Văn Chung (2003), Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước xây dựng giao thông, tr.41-42 2. GS.TS Nguyễn Thành Độ - TS Nguyễn Ngọc Huyền (2009), Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội, tr.126 3. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, tr.229 4. Luận án tiến sĩ kinh tế, Chu Thị Thủy (2003), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tr.29 5. PGS.TS Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, tr.259

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19045_0687.pdf
Luận văn liên quan