Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội

Lý do chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ tạo nên mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở mọi góc độ: Văn hóa, kinh tế, chính trị Đặc biệt khi xét ở góc độ kinh tế, ta thấy việc trao đổi thương mại không ngừng cũng như phản ánh thực trạng cạnh tranh gay gắt ngày một tăng cao giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có trình độ, kiến thức và khả năng quản lý Trong đó nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng tác động lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô hoặc tái cấu trúc ngành nghề đều phải có nguồn vốn ổn định. Sau đó doanh nghiệp phải biết cách bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm hoàn thiện khả năng tài chính của mình. Đặt trong bối cảnh này, Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội ra đời vào năm 1990 với hướng hoạt động kinh doanh đa ngành nghề. Đến năm 2005 Công ty bắt đầu chuyển dần cơ cấu sang lĩnh vực bất động sản, lấy lĩnh vực này làm hướng hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Tuy nhiên do thị trường bất động sản những năm gần đây thua lỗ đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm 2010, tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng giảm. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến động mạnh ảnh hưởng đến quá trình quản lý và sử dụng vốn. Để khắc phục Công ty phải có các biện pháp sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn. Vì lý do này, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Từ đó, dựa vào kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. Bên cạnh đó, còn sử dụng các phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính. Thời gian nghiên cứu: Phân tích số liệu trong hai năm 2009 và 2010. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội. Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Kết cấu khóa luận 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN kinh doanh TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 3 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.2.1 Vốn cố định 4 a. Khái niệm 4 b. Cơ cấu vốn cố định 5 c. Đặc điểm vốn cố định 5 1.1.2.2 Vốn lưu động 6 a. Khái niệm 6 b. Cơ cấu vốn lưu động 7 c. Đặc điểm vốn lưu động 8 1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 9 1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn 9 a. Vốn chủ sở hữu 9 b. Vốn vay 10 1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 10 a. Vốn thường xuyên 10 b. Vốn tạm thời 10 1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc huy động vốn 10 a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp 10 b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp 10 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 13 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 13 1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16 1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 16 1.4.1.1 nhân tố con người 16 1.4.1.2 Cơ cấu vốn 17 1.4.1.3 Nhân tố chi phí vốn 18 1.4.1.4 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh 18 1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19 1.4.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế 19 1.4.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN kinh doanh TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 22 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22 2.2.1 Quá trình hình thành 22 2.2.2 Quá trình phát triển 24 2.3 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty 25 2.3.1 Chức năng 25 2.3.2 Nhiệm vụ 25 2.3.3 Phương hướng phát triển 25 2.4 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và quy trình điều hành Công ty 28 2.5 Ngành nghề kinh doanh 29 2.6 Hệ thống Công ty con 30 2.7 Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 31 2.7.1 Phân tích tình hình doanh thu 32 2.7.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32 2.7.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 32 2.7.2 Phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh 33 2.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 34 2.8 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 34 2.8.1 Cơ cấu tài sản 37 2.8.2 Cơ cấu nguồn vốn 40 2.9 Phân tích các nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn 44 2.9.1 Phân tích kết cấu nợ phải trả 44 2.9.2 Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu 46 2.10 Phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu đồ 48 2.10.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 48 2.10.2 Cơ cấu doanh thu 49 2.10.3 Một số biểu đồ so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 51 2.11 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 53 2.11.1 Các chỉ tiêu về tính ổn định 53 2.11.2 Các chỉ tiêu về tăng trưởng 56 2.11.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 57 2.12 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 60 2.12.1 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn cố định 61 2.12.1.1 Thực trạng sử dụng vốn cố định 61 2.12.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 64 2.12.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67 2.12.2.1 Thực trạng sử dụng vốn lưu động 64 2.12.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70 2.13 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 77 2.13.1 Kết quả đạt được 77 2.13.2 Những hạn chế còn tồn tại 78 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN kinh doanh TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 3.1 Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 81 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 82 3.2.1 Giải pháp chung đối với Công ty 82 3.2.2.1 Xác định rõ nhu cầu và phân bổ vốn hợp lý trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty 82 3.2.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn 83 3.2.2 Giải pháp về vốn cố định 85 3.2.3 Giải pháp về vốn lưu động 87 3.2.4 Kiến nghị với nhà nước 91 KẾT LUẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC

doc116 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số được tính như sau: VLĐ bình quân Doanh thu thuần - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 2010 = = 2,1 VLĐ bình quân Doanh thu thuần - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 2009 = = 1,28 Hệ số trên cho thấy: Năm 2010 doanh nghiệp muốn tạo ra 1 đồng doanh thu cần 2,1 đồng vốn lưu động. Nhưng trong năm 2009 chỉ cần 1,28 đồng vốn lưu động là có thể tạo được 1 đồng doanh thu. Tức là doanh nghiệp phải bỏ thêm 0,82 đồng vốn để sinh 1 đồng doanh thu. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu thuần năm 2010 giảm 49,12 tỷ đồng so với năm 2009. Nói cách khác là do doanh thu thuần năm 2010 có nhịp độ tăng chậm so với nhu cầu tăng quá cao của vốn lưu động bình quân. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp giảm hệ số này xuống nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động. Mặc dù Công ty có biểu hiện giảm sút ở đa số các chỉ tiêu song nguyên nhân chủ yếu là do tác động của các nhân tố khách quan. Ngoài ra Công ty lại đang chuyển đổi cơ cấu ngành nghề gây ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng vốn. Từ đánh giá này có thể nhận xét: Khi thời gian chuyển đổi cơ cấu ngành nghề qua đi, bằng các chính sách bình ổn giá thành, phân bố lại nguồn vốn hợp lý… Công ty sẽ sớm cải thiện tình hình tài chính của mình. 2.13 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 2.13.1 Kết quả đạt được Tuy bị ảnh hưởng chung do biến động của nền kinh tế năm 2010, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh bất động sản làm tăng đột biến giá nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vận hành và gây khó khăn trong công tác huy động vốn. Đặc biệt là chính sách siết tín dụng bất động sản là nguyên nhân đáng kể nhất khiến thị trường bất động sản lâm vào tình cảnh khó khăn như hiện nay. Nhưng qua phân tích, đánh giá tổng thể, ta thấy Công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định: - Trước hết là thế mạnh thương hiệu: Thương hiệu Chung cư Khánh Hội đang lan tỏa, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Hiện nay căn hộ chung cư Khánh Hội được nhiều khách hàng hài lòng về chất lượng, độ thông thoáng và an ninh. - Một số nhà xưởng, cửa hàng hiện hữu có khả năng chuyển đổi mục đích để phát triển dự án bất động sản. - Đội ngũ nhân viên, chuyên viên có năng lực và kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án cao tầng về mặt thủ tục, thiết kế và quản lý thi công xây dựng. - Tổng tài sản công ty tăng 47.829.521.278đ so với năm 2009, trong khi vốn cổ phần là không thay đổi, làm tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần năm 2010 tăng lên 0,34 lần so với năm 2009. - Quy mô vốn liên tục tăng từ 115% đến 123%. Năm 2007 quy mô vốn là 130.748.670.000đ đến năm 2010 là 141.203.090.000đ. Mức độ tăng tuy không cao nhưng về mặt cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển và bảo toàn vốn. - Các khoản phải thu trong năm 2010 tuy có chiều hướng tăng so với năm 2009, nhưng xét trong năm thì các khoản phải trả vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn các khoản phải thu. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng các khoản phải trả là do tăng tiền đặt cọc mua những căn hộ chung cư từ người mua trả tiền trước. Chứng tỏ Công ty đã thành công trong việc lợi dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân khác để làm tăng nguồn vốn kinh doanh cho mình. - Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung tương đối ổn định, tuy giảm về chỉ tiêu này nhưng lại tăng ở chỉ tiêu khác, cụ thể: Hệ số thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh giảm nhưng với tỷ lệ thấp. So với các đơn vị cùng ngành vẫn chiếm được ưu thế vì Công ty vẫn giữ mức hệ số lớn hơn 2. Theo phân tích của các nhà tài chính cho vay thì hệ số này đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty lại có lợi thế về khả năng thanh toán hiện hành, vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động kinh doanh lại khá cao (chiếm 68% trong tổng vốn). Thể hiện khả năng tự chủ về tài chính cũng như khả năng có thể bù đắp rủi ro trong kinh doanh. - Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước về an ninh và xã hội. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. - Vốn kinh doanh của Công ty tăng đều qua các năm, cụ thể: Vốn lưu động trong năm 2010 tăng 23,72 tỷ đồng so với năm 2009, chiếm 69% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định tăng 24,11 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ 31%. Cho thấy Công ty chú trọng vào việc đầu tư vốn, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính dài hạn, gồm đầu tư cổ phiếu và đầu tư trái phiếu, cụ thể: tăng số lượng cổ phiếu lên 373.670, tăng giá trị lên 2.442.366.666 đồng. Và tăng đầu tư dài hạn khác như: Dự án đầu tư Trung tâm TM-DV và Căn hộ - TITCO, Dự án Xuân Thới Đông Hóc Môn, Dự án Chung cư Khánh Hội 3. Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn cũng có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Cho thấy Công ty đảm bảo nguồn vốn khá hợp lý, theo đúng nguyên tắc tài chính. 2.13.1 Những hạn chế còn tồn tại - Do hiện nay Công ty tập trung vào lĩnh vực đầu tư bất động sản, một lĩnh vực đầu tư tài chính dài hạn, khả năng sinh lợi rất lớn và rủi ro gặp phải cũng rất cao. Khó khăn nhất là thị trường bất động sản ở Việt Nam còn đang ở cấp độ phát triển thấp, các thành tố của thị trường hình thành chưa đầy đủ. Mặt khác thị trường bất động sản Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại chủ yếu cung cấp nguồn vốn ngắn hạn trong khi thị trường bất động sản cũng cần đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn. Hệ quả là thị trường bất động sản luôn lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn. Bên cạnh đó phải đối mặt với các chính sách siết chặt tín dụng bất động sản từ chính phủ làm cho các chủ đầu tư đứng trước nguy cơ thiếu vốn trầm trọng. Thực sự đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động huy động vốn của Công ty, cũng là nguyên nhân giải thích tại sao tất cả mặt hàng vật liệu xây dựng phục vụ cho ngành bất động sản đều ở trong tình trạng tồn kho. - Bên cạnh đó, thực trạng lạm phát ngày một tăng cao, đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh vì nó làm suy giảm giá trị đồng tiền và giảm thiểu khả năng sinh lời của đồng vốn. Nếu tình trạng lạm phát vẫn tiếp tục nó không những ảnh hưởng đến nguồn vốn vận hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn là nguyên nhân làm tăng giá nguyên vật liệu, dẫn đến chi phí đầu tư cho một dự án dài hạn cũng tăng. Doanh nghiệp phải cần một nguồn vốn lớn hơn, mà nguồn vốn chủ lực vẫn là vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Khó khăn sẽ là vấn đề về lãi suất vì rủi ro sẽ tăng khi mà vốn huy động của Công ty lại chạy theo lãi suất cho vay của ngân hàng. - Hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng ảnh hưởng làm giảm khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh. - Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu huy động chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn vay các đối tượng khác và vốn vay ngân hàng (trong đó vốn vay các đối tượng khác chiếm tỷ lệ thấp). Ngoài ra còn có nguồn vốn chiếm dụng nhưng Công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định giảm. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đều âm do doanh thu và lợi nhuận trong năm 2010 giảm. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong năm 2010 đều giảm so với năm 2009, cụ thể: Mức doanh lợi vốn lưu động giảm, nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm mà vốn lưu động bình quân lại tăng. Vòng quay các khoản phải thu giảm, nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm mà các khoản nợ phải thu lại tăng. - Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao (trong đó chủ yếu là chi phí sản xuất và xây dựng cơ bản dở dang) trong tổng vốn lưu động ảnh hưởng làm vốn luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. - Ngoài ra còn những hạn chế về chuyên môn như: Đội ngũ nhân viên chưa có kinh nghiệm trong các dự án đầu tư cao ốc văn phòng. Năng lực thực hiện nghiên cứu thị trường và marketing còn kém. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa được hiệu quả. Trong tương lai, Công ty cần định hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: Hướng hoạt động đầu tư của công ty trong năm 2011: ngoài các dự án đang vào giai đoạn hoàn thành như Chung cư KH 3, Riverside Palace, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thực hiện một số dự án sau: - Dự án Khahomex-Savico Tower: Tiếp tục thi công phần móng hầm và phần thân, dự kiến sẽ hoàn thành vào quý II/2013. - Dự án Titco Plaza: Tiếp tục hoàn chỉnh giấy phép xây dựng để khi thị trường thuận lợi sẽ tổ chức khởi công trong năm 2011, hoặc có thể chuyển sang năm 2012. - Dự án khu dân cư 25 ha tại xã Xuân Thới Thượng - hiện đang tiếp tục hoàn tất việc chuyển nhượng đất đủ 5 ha để đầu tư giai đoạn 1, nhanh chóng hoàn chỉnh các thủ tục để có thể khởi công trong năm 2011. Biện pháp tổ chức thực hiện: -Thực hiện có chất lượng hơn công tác tái cấu trúc doanh nghiệp bao gồm việc tạo lập các nguồn lực và tái phân bổ các nguồn lực (tài sản, vốn, nhân lực), xây dựng quy chế quản lý vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác để tăng cường kiểm soát hiệu quả vốn đầu tư; phát huy tính chuyên nghiệp trong mọi hoạt động nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch 2011 và tổ chức thực hiện tốt chiến lược kinh doanh phát triển bền vững giai đoạn 2011-2015. - Bổ sung nhân sự Ban Tổng Giám đốc Công ty, thành lập Phòng Marketing để nâng cao chất lượng nghiên cứu thị trường, phát triển dự án, xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến quan hệ cộng đồng. - Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tiến độ tất cả các dự án đang triển khai: Tích cực cùng các đối tác đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đang triển khai như Khahomex-Savico Tower (56 Bến Vân Đồn, Quận 4), Titco Plaza (1014b Thoại Ngọc Hầu, Tân Phú), khu dân cư 5 hecta (giai đoạn 1) tại Hóc Môn. - Tranh thủ thời cơ tìm những dự án mới để cấu trúc lại danh mục đầu tư bất động sản của Công ty cho phù hợp với tình hình mới theo Nghị định 71 và Thông tư 16 đã có hiệu lực thi hành. - Tăng cường quảng bá thương hiệu KHAHOMEX trên thương trường. Cơ hội của nền kinh tế trong định hướng phát triển của Công ty: - Kinh tế Việt Nam được đánh giá là sẽ phục hồi nhanh với GDP dự kiến đạt mức tăng trưởng 6,5% trong năm 2010 - Tình hình tăng trưởng đối với kinh tế Việt Nam cho phép dự đoán lạc quan về sự gia tăng lượng nhà đầu tư nước ngoài vào VN trong thời gian tới, đây là những khách hàng tiềm năng đối với văn phòng và căn hộ cho thuê. - TP. Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục là thị trường hấp dẫn các nhà phát triển và đầu tư bất động sản và là một trong những địa điểm có cơ hội đầu tư cao nhất tại khu vực Đông Nam Á. 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội Việc sử dụng và quản lý vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất là một nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sau khi tìm hiểu và phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, tôi xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới như sau: 3.2.1 Giải pháp chung đối với Công ty 3.2.1.1 Xác định rõ nhu cầu và phân bổ vốn hợp lý trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty Theo như dữ liệu của biểu đồ 2.2 (cơ cấu doanh thu năm 2010) cho thấy hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng lớn (70% trong tổng cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty). Tuy nhiên chưa hẳn là hoàn toàn, vì phần lợi nhuận còn lại rơi vào các hoạt động kinh doanh khác như: Giáo dục mầm non, sản xuất công nghiệp, các dịch vụ thương mai… Phân tích ở góc độ này cho thấy lợi nhuận chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh bất động sản nhưng Công ty vẫn còn thu lợi từ nhiều dịch vụ và ngành nghề kinh doanh khác. Mặc dù cơ cấu đang nghiêng về bất động sản nhưng hiện nay đặc trưng của doanh nghiệp vẫn là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, dịch vụ. Với đặc trưng này tôi xin nêu ra những ưu và khuyết điểm như sau: - Ưu điểm: Có thể hỗ trợ và bổ sung cho nhau về tài chính, đặc biệt có lợi thế với những ngành nghề - dịch vụ kinh doanh theo mùa, tiêu biểu như: Chế biến nước chấm, sản xuất lương thực…Kinh doanh thương mại: Mua bán vật liệu xây dựng. - Khuyết điểm: Theo nguyên lý cơ bản những doanh nghiệp có hướng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, dịch vụ thường gặp rủi ro về tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các ngành. Công ty có cùng đặc điểm kinh doanh nên cũng không ngoại lệ. Ngành có tỷ trọng lớn sẽ có nhu cầu chiếm dụng nhiều vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của những ngành bị chiếm dụng vốn. Nhẹ thì bị thiếu vốn, nặng thì ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giải pháp: Lập kế hoạch theo dõi thường xuyên tổng thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi ngành nghề. Mục đích là xác định đúng nhu cầu về vốn ở mỗi khâu trong quá trình sản xuất và tương ứng với cùng thời điểm diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh này. Từ đó tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, hoặc sử dụng vốn sai mục đích. Hạn chế được rủi ro Công ty sẽ thuận lợi trong việc xoay vòng vốn, ổn định được nguồn vốn kinh doanh ở mọi ngành nghề, dịch vụ. - Ngoài ra Công ty có thể tổ chức các lớp học nâng cao kiến thức về chuyên môn bất động sản cho nhân viên. 3.2.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn Xây dựng một kế hoạch kinh doanh khả thi luôn là cơ sở quan trọng đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Thật vậy, việc hoạch định đắn đo để đưa ra một quyết định nào đó được xem như là một định hướng trong tương lai. Đối với các nhà kinh tế nó được xem là chiến lược kinh doanh là định hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Đúng hay sai đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và năng lực sản xuất của bất kì doanh nghiệp nào. Cho thấy xây dựng kế hoạch kinh doanh là công tác quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Quan trọng là phải xây dựng kế hoạch hợp lý, khả thi bằng cách căn cứ vào thực tế, xem xét đánh giá vấn đề theo biến động của nền kinh tế thị trường. Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty (biểu đồ 2.1) ta thấy Công ty có quan tâm đến công tác xây dựng kế hoạch định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Xét về mức độ hiệu quả sử dụng vốn tuy có kém hơn năm trước nhưng về khả năng thực hiện kế hoạch thì lại vượt chỉ tiêu. Trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường biểu hiện này được xem là một thế mạnh của doanh nghiệp. Nhưng không vì vậy mà xem nhẹ và chủ quan, để có thể nhanh chóng cải thiện tình hình tài chính, Công ty cần phát huy hơn nữa những thế mạnh vốn có của mình. Về nguyên tắc, công tác lập kế hoạch và phương thức huy động vốn phải được xây dựng trên cơ sở phương hướng hoạt động sản xuất trong năm tiếp theo. Do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ. Để đảm bảo cho công tác lập kế hoạch được diễn ra thuận lợi, khi thực hiện Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau: - Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoán, trong đó phải xác định được nhu cầu tăng đột biến các nguyên liệu đầu vào của các công trình xây dựng. Từ đó có biện pháp huy động vốn phù hợp và kịp thời. - Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, xác định khả năng vốn hiện có và số vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn thấp nhất giúp Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. - Các khoản nợ ngắn hạn hiện nay của Công ty chủ yếu là nợ ngân hàng. Tổng số vốn lưu động mà Công ty vay của ngân hàng là 10 tỷ đồng. Một phần là nợ vay của các đối tượng khác nhưng với tỷ lệ rất thấp (500 triệu). Giải pháp hợp lý cho các khoản nợ vay là Công ty nên cân đối số vay nợ từ nhiều phía. Nhưng trước mắt cần khai thác triệt để nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không chia vì sử dụng nguồn vốn từ bên trong luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. - Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu về vốn lưu động đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước. Áp dụng các hình thức tín dụng thương mại như mua chịu từ người cung cấp… Việc sử dụng các nguồn vồn này sẽ giảm đáng kể các khoản chi phí cho công tác huy động vốn. - Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì ngoài nguồn vốn ngắn hạn đòi hỏi Công ty cũng phải quan tâm đến việc tìm nguồn tài trợ dài hạn. Đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của Công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của Công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới khi Công ty triển khai thêm các dự án đầu tư bất động sản thì sẽ cần một lượng vốn dài hạn hơn. Giải pháp là phát hành thêm cổ phiếu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu và phát hành thêm trái phiếu để tăng huy động vốn. - Chú trọng điều hòa giữa nguồn vốn bị chiếm dụng với nguồn vốn đi chiếm dụng sao cho Công ty không bị thua thiệt. Tốt nhất Công ty nên nghiêng về nguồn vốn đi chiếm dụng bằng cách tăng dần hệ số này qua các năm. Làm tốt công tác này, Công ty sẽ có được một lượng vốn ứng trước từ bạn hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 3.2.2 Giải pháp về vốn cố định Qua phân tích tổng thể về chỉ tiêu tài sản cố định và đầu tư dài hạn (bảng 2.22) cho thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối thấp (15% trong tổng tài sản dài hạn). Năm 2010 số vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định hữu hình chỉ tăng 2,2% so với năm 2009. Qua đánh giá này thì nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Đây là biểu hiện của sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, một mặt giải thể ngành xuất khẩu Lâm Sản, mặt khác loại bỏ dần các ngành có cơ cấu sử dụng nhiều lao động và tập trung vào bất động sản đầu tư, đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vì vậy hướng giải pháp cho vốn cố định sẽ bắt đầu từ việc xem xét công tác sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2009 - 2010 Do chuyển cơ cấu ngành nghề và muốn rút vốn nhanh Công ty đã thanh lý và nhượng bán các sản phẩm của ngành chế biến Xuất Khẩu Lâm Sản với giá thấp ảnh hưởng làm giảm mạnh giá thành từ đó ảnh hưởng làm giảm doanh thu. Dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định đều âm, hàm lượng vốn cố định thì lại tăng so với năm 2009. Phản ánh mức sinh lời của đồng vốn cố định trong năm giảm. Để cải thiện tôi xin nêu một số giải pháp sau đây: - Đẩy mạnh hoạt động các ngành nghề mang tính chất sản xuất như: chế biến gia liệu - phụ liệu… Phát triển các dịch vụ kinh doanh thương mại trong nước như: vật liệu xây dựng công trình, trang trí nội thất, điện máy… Đẩy mạnh các dịch vụ kinh doanh xuất khẩu như: Xuất khẩu hàng tiêu dùng và vật tư sản xuất… Về nhập khẩu thì có: Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu… Hoặc có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ mới bổ sung cho những dịch vụ, ngành nghề kinh doanh đã bị giải thể của Công ty như các dịch vụ về Du lịch, tư vấn tài chính… Mục đích là nhằm đa dạng hóa nguồn lợi nhuận từ nhiều ngành nghề kinh doanh và dịch vụ - thương mại, phát huy thế mạnh dựa trên cơ sở những ưu điểm vốn có của Công ty. Mặt khác dẹp bỏ hoặc thu hẹp các ngành nghề kinh doanh kém hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro thiếu hụt vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất. Qua đó hạn chế tình trạng huy động vốn quá nhiều từ bên ngoài, tiết kiệm được các chi phí về lãi vay... - Sớm có các biện pháp bình ổn lại giá thành các mặt hàng sản xuất nhất là các mặt hàng thiết yếu nhằm lấy lại ưu thế về doanh thu và lợi nhuận, biện pháp: Tính toán, rà soát lại tất cả định mức, tiêu hao về các khoản chi phí… Theo tiêu chí tiết kiệm nhằm giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất. Từ đó cải thiện các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn cố định như: Bằng cách tăng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ cải thiện hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tăng lợi nhuận thuần sẽ hoàn thiện hơn hệ số tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. Qua đó làm giảm hàm lượng vốn cố định, hệ số này giảm tức là cải thiện được khả năng tạo doanh thu của đồng vốn. Khi đó Công ty bỏ ra 1 đồng vốn cố định đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được nhiều đồng doanh thu hơn. Bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn có thể bảo toàn nguồn vốn cố định thông qua các biện pháp quản lý, sửa chữa và giữ gìn tài sản cố định hữu hình. Vì trong quá trình sử dụng những biến động về giá cả, thay đổi của tỷ giá hối đối sẽ ảnh hưởng đến sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ban đầu sẽ có sự chênh lệch. Cho nên Công ty cũng phải quan tâm, xem xét, đánh giá lại giá trị tài sản cố định nhằm bảo toàn nguồn vốn, cụ thể như sau: - Về phương pháp bảo toàn: Theo dõi thường xuyên, kiểm tra và bám sát tình hình sử dụng tài sản cố định. Làm tốt công tác này, Công ty có thể giảm chi phí bảo hành, bớt được những khoản chi phí cho việc sửa chữa máy móc thiết bị đầu tư vào các công trình xây dựng. Từ đó tránh được những tiêu hao không đáng có và tránh lãng phí nguồn vốn cố định. - Về phương pháp quản lý: Phân cấp quản lý tài sản cố định với từng bộ phận sử dụng, nhằm giám sát và khuyến khích người lao động có ý thức và trách nhiệm trong công tác sử dụng tài sản của Công ty. Làm tốt công tác này sẽ tránh được những thiệt hại, hư hỏng và mất mát tài sản cố định. Từ đó có thể tiết kiệm các khoản chi phí dùng để mua máy móc, thay mới thiết bị… Qua đó doanh nghiệp lại tiết kiệm được một lượng vốn cố định trong công tác sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài hai phương pháp bảo toàn và quản lý nêu trên, Công ty có thể triển khai thêm một số chiến lược nhằm củng cố và làm tăng nguồn vốn dài hạn, cụ thể: Nâng cấp và mở thêm các văn phòng cho thuê thay vì chỉ hướng vào hoạt động xây dựng và mua bán bất động sản. Ưu điểm của phương pháp này là Công ty vừa có thể tìm lợi nhuận từ việc thu hút các khách hàng có nhu cầu thuê mướn văn phòng lại vừa có thể tạo thêm 1 nguồn tài sản dài hạn mới cho Công ty. Tăng được nguồn vốn cố định tức là doanh nghiệp đã cải thiện khả năng tự chủ về tài chính của mình. 3.2.3 Giải pháp về vốn lưu động Qua công tác đánh giá, phân tích tổng thể tài sản và nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2009 - 2010, ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phản ánh mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất là thường xuyên và liên tục. Vì vậy, Công ty phải có những biện pháp hợp lý trong công tác sử dụng và huy động vốn nhằm duy trì tối thiểu nguồn vốn lưu động cần thiết đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Sau đây là một số ý kiến của tôi nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty: Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý - Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ giúp Công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, chủ động trong kinh doanh, tránh được tình trạng thiếu vốn. Góp phần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm, Công ty có thể sử dụng phương pháp tính toán sau đây: - Phép toán được lập chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê vốn lưu động bình quân trong năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: M1 M0 VNC = VLĐ0 (1+T) (Trong đó: VNC: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo. T: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo.) - Mức luân chuyển vốn lưu động được tính theo doanh thu bán hàng (doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớt. - Trên thực tế, để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Cách tính như sau: M1 L1 VNC = (Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch.) - Phương pháp trên có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Nên áp dụng trong trường hợp các mục tiêu của Công ty và môi trường sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch là tương đối ổn định so với năm báo cáo. Nếu có biến động lớn về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động sẽ được xác định theo công thức sau: NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr , trong đó: NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động. HTK: Hàng tồn kho PTh: Các khoản phải thu PTr: Các khoản phải trả - Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong kỳ kế hoạch và căn cứ vào kế hoạch sản xuất. Công ty sẽ xác định được kết cấu vốn lưu động cần thiết trong năm, từ đó có thể xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải được tính toán cụ thể để có chi phí huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợp lý. Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động - Hiện nay Công ty tập trung vào bất động sản, nhưng cơ cấu vẫn là đa ngành nghề - dịch vụ. Cho thấy vốn lưu động hầu như có mặt ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó Công ty cần đảm bảo duy trì nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên nguồn vốn này lại có thời gian triệu hồi nhanh, khi đáo hạn Công ty phải chi trả tất cả khoản vay ngắn hạn. Trong tình huống này, giải pháp hợp lý nhất là làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời gian ở mỗi khâu vốn lưu động đi qua, đặc biệt là những khâu chiếm dụng vốn nhiều như: Khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông. Cụ thể: bộ phận kế hoạch lập kế hoạch dự trữ phải chi tiết, sát thực để hạn chế tới mức thấp nhất số vốn dự trữ. - Giải pháp đối với các ngành nghề kinh doanh thương mại, chế biến thực phẩm: Công ty cần tính toán lượng dữ trữ hàng hóa, nguyên vật liệu tối ưu sao cho hợp lý với từng ngành nghề - dịch vụ. Khi xác định đúng, Công ty sẽ cân đối nguồn vốn lưu động, đồng thời tránh được những thiệt hại không đáng có về vốn do tiết kiệm được các khoản chi phí kho bãi, vận tải. Ngoài ra có thể giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu theo nguyên lý sau: Hàng tồn kho Mức bán ra mỗi ngày TNVL = (Trong đó: TNVL là Thời gian vận động của nguyên vật liệu) - Theo nguyên lý trên muốn giảm thời gian hoạt động của nguyên vật liệu tức là phải tìm cách giảm hàng tồn kho và tăng mức bán mỗi ngày. Để tăng mức bán hàng mỗi ngày Công ty có thể triển khai tiến hành các giải pháp đồng bộ như: kết hợp Maketing với nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, tiến hành phân tích thị trường nhằm tạo nguồn hàng. Tiến hành tốt các khâu dự trữ, nhập hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty có thể xây dựng thêm các chiến lược xúc tiến bán hàng như: Chính sách giá cả, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách hàng... - Biện pháp đối với ngành kinh doanh bất động sản: Đây là ngành nghề chính với các các dự án đầu tư dài hạn, mang đến cho Công ty những khoản lợi rất lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Qua phân tích các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty (bảng 2.15), cho thấy khâu chiếm dụng nhiều vốn nhất là tồn kho và nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ có thể đánh giá vào khả năng thanh khoản của Công ty chứ chưa thể kết luận rằng Công ty đang lâm vào khủng hoảng do chỉ số nợ và tồn động kho quá lớn. Vì nợ và tồn kho bất động sản có đặc thù khác biệt so với những ngành nghề sản xuất kinh doanh khác. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ tiêu hàng tồn kho gồm có 2 khoản mục: Hàng hóa (là sản phẩm hoàn thiện như căn hộ, nhà ở …) và chi phí sản phẩm dở dang (là giá trị quyền sử dụng đất, chi phí lãi vay đã được vốn hóa, chi phí thiết kế, chi phí xây dựng… của các dự án đang trong giai đoạn triển khai). Còn các khoản nợ khách hàng là nợ các dự án khu chung cư, văn phòng xây dựng còn dở dang, cho nên rủi ro gặp phải là rất thấp. Rủi ro cao nhất là nợ phải trả cho người bán, tuy nhiên Công ty đã hoàn tất xong các khoản nợ này (bảng 2.14: Chỉ tiêu nợ phải trả), vấn đề còn lại chỉ là hàng tồn kho. Vì vậy biện pháp tôi đề xuất là tăng tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho. Thật vậy, do Công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản nên tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho chậm, trong năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho của Công ty chỉ đạt 1,57 vòng thì đến năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho không những không được cải thiện mà còn quay chậm hơn (0,73) vòng. Do số vòng quay hàng tồn kho chậm dẫn đến số ngày dự trữ hàng tồn kho của Công ty cũng rất cao. Giải pháp: Công ty nên có chính sách chủ động sử dụng hàng tồn kho, đối với những công trình xây dựng dở dang thì nên có các biện pháp xúc tiến nhanh quá trình, bằng cách: Thuê các nhà thầu giàu kinh nghiệm, tăng ca, tăng vốn huy động. Giải pháp về các khoản phải thu Dựa vào số liệu bảng 2.25, ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn tăng (tăng 226,31% so với năm 2009) đặc biệt là chỉ tiêu phải thu khách hàng. Đây là chỉ tiêu chính làm gia tăng tỷ lệ tài sản lưu động và các khoản phải thu ngắn hạn. Cho thấy Công ty đang có chính sách bán chịu. Tuy nhiên có hợp lý hay không? Khi Công ty đang có rủi ro về thanh toán. Ở mục này, tôi xin nêu một số giải pháp như sau: - Chiết khấu tiền mặt: Chủ yếu dành cho các ngành nghề kinh doanh thương mại, cụ thể: Khi trao đổi mua bán với những khách hàng có quan hệ mật thiết hoặc với các khách hàng có nhu cầu tiêu thụ khối lượng hàng hóa lớn. Công ty nên lập chính sách chiết khấu thương mại: Bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Và Chiết khấu thanh toán: Giảm giá tiền mua hàng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn được quy định trong hợp đồng. Ưu điểm của biện pháp này là: Vốn vẫn được lưu thông và Công ty lại có thể tiêu thụ tốt sản phẩm. - Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu khách hành nhằm tăng cường cho công tác thu hồi nợ, biện pháp như sau: Theo dõi chặt chẽ về thời hạn và các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng, chỉ tiếp tục cho nợ khi khách hàng đã hoàn tất chi trả số nợ cũ. Đối với những khoản nợ mới, Công ty đề thêm các quy định về thời hạn chi trả trong hợp đồng như: Với các khách hàng có quan hệ mật thiết, Công ty có thể tăng thêm mức phí nộp phạt do khách hàng trễ hạn. Đối với những khách hàng mới, Công ty có thể áp dụng chính sách đặt cọc. Ưu điểm: Ngoài việc thu trước một khoản lợi nhuận, Công ty còn tránh được những thiệt hại về vốn khi rủi ro xảy ra, mặt khác làm nhỏ đi giá trị của các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. 3.2.4 kiến nghị với nhà nước Hiện nay sản phẩm bất động sản rất phong phú nên tùy từng loại mà yêu cầu về vốn cũng rất khác nhau. Trên thực tế, có ba nguồn vốn chính được huy động cho thị trường này gồm : Vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và vốn huy động từ khách hàng. Nhiều doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn về vốn do nguồn vốn tự có thấp, nhất là chủ đầu tư nhỏ. Tuy thị trường đã bắt đầu xuất hiện sự liên thông giữa các nhà đầu tư bất động sản nhằm tạo nguồn cho việc hình thành cũng như thúc đẩy tiến trình xây cất nhưng mới chỉ ở trạng thái sơ khái. Cho nên nguồn vốn dài hạn có tính quyết định và giữ vai trò thiết yếu cung cấp cho thị trường bất động sản vẫn là nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại.  Nhưng do lạm phát làm tăng lãi suất cho vay từ các ngân hàng và tính thanh khoản của các chủ đầu tư chỉ đảm bảo được khi giá bất động sản tăng. Điều này thật khó xảy ra khi mà hầu hết các vật liệu xây dựng phục vụ cho ngành bất động sản đều ở trong tình trạng tồn kho. Hậu quả là tăng xây dựng cơ bản dở dang, phát sinh thêm nhiều chi phí về quản lý, giảm sát… Để tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn, các doanh nghiệp có thể đề xuất các kiến nghị với nhà nước như sau: Nhà nước nên hỗ trợ tạo thêm các chính sách đẩy nhanh tiến trình liên thông trong thị trường bất động sản, khuyến khích phát hành trái phiếu bất động sản, bổ sung thêm các luật định về thời điểm hình thành quỹ phát triển bất động sản. Nới lỏng chính sách siết chặt tín dụng bất động sản từ chính phủ và ngân hàng nhà nước. Hiện nay có hai lý do khiến ngân hàng thương mại tập trung giảm tín dụng cho vay bất động sản như sau: - Lý do đầu tiên xuất phát từ cách tính hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Theo thông tư 13, hoạt động cho vay bất động sản đang là một trong những hoạt động có hệ số rủi ro cao nhất, lên tới 250% khi tính hệ số an toàn vốn. Điều này khiến cho các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm bớt tín dụng từ bất động sản để ưu tiên cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác có mức độ an toàn và có hệ số rủi ro thấp hơn. - Lý do thứ hai là phát xuất từ chính sách siết chặt tín dụng bất động sản từ chính phủ và ngân hàng nhà nước. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm đầu cơ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, cần phải phân biệt rõ đâu là khâu cần thắt chặt và đâu là lĩnh vực cần tạo điều kiện để duy trì phát triển sản xuất, có như vậy kinh tế mới phát triển. Việc ban hành chính sách này nhằm khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp có bản chất kinh doanh là sản xuất. Vì vậy các ngành nghề thuộc lĩnh vực sản xuất sẽ được ưu tiên vay vốn, còn bất động sản lại được xem là ngành phi sản xuất nên bị siết chặt tín dụng. Theo nguyên lý cơ bản vật liệu xây dựng là đầu vào của ngành bất động sản. Vì thế khi tín dụng bất động sản bị siết chặt, các công trình xây dựng thiếu vốn sẽ phải ngừng thi công, vậy thì các ngành sản xuất vật liệu cũng phải gặp khó khăn về vấn đề tồn kho. Kiến nghị: Theo những đánh giá bên trên, ta thấy chính sách siết chặt tín dụng còn nhiều khuyết điểm. Để hạn chế tín dụng đối với bất động sản không gây ảnh hưởng tiêu cực tới các ngành sản xuất, chính phủ và ngân hàng nhà nước nên phối hợp với Bộ xây dựng để đánh giá và đưa ra các quy định cụ thể, chính xác thế nào là ngành nghề sản xuất trong lĩnh vực bất động sản và thế nào là phi sản xuất… để họ có thể giảm bớt khó khăn và tiếp tục hoàn thiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên trên là một số giải pháp và kiến nghị của tôi về công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức của tôi còn hạn hẹp song với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị nhân viên phòng Tài chính - Kế toán đã giúp tôi hoàn thành đề xuất các giải pháp với Công ty. Tôi hy vọng với một số ý kiến trên sẽ giúp ích cho công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty thêm hiệu quả. KẾT LUẬN Trước nhiều biến động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy, trước hết đòi hỏi các nhà quản trị phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả. Qua công tác phân tích tình hình tài chính cũng như xem xét, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty, ta thấy được sức ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, bởi hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực vậy, vốn kinh doanh luôn đóng một vai trò quan trọng. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện rõ tính chất, đặc thù kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong khóa luận này tôi đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý và sử dụng ngồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Sau một thời gian được học tập, nghiên cứu, làm việc và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, với đội ngủ quản lý và nhân viên dày dạn kinh nghiệm, hết mình vì Công ty. Tôi tin rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển, nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị tài chính thông qua các phương pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Lê Thị Thanh Hà, ThS. Lê Mạnh Hưng, ThS. Ngô Kim Phượng và ThS. Lê Hoàng Vinh (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM. [2] Dương Hữu Hạnh (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê. [3] PGS-TS. Nguyễn Năng Phúc (2004), Phân tích Tài chính trong các Công ty cổ phần ở VN, NXB Tài Chính. [4] Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp (2007), Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, (Lưu hành nội bộ). [5] Kế toán quản trị (2004), Khoa Kế toán - Kiểm toán (ĐH Kinh tế Tp.HCM), NXB Thống kê. [6] Nguyễn Bạch Tuyết (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư (Đại học KTQD), NXB Thống kê. [7] Tạp chí tài chính 2010. [8] Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. [9] Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009 -2010 . [10] Một số tài liệu tham khảo khác. PHỤ LỤC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác TÀI SẢN  Mã số  Th. minh  Số cuối năm  Số đầu năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 296.738.674.698 273.021.851.138 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 110 5.1 111 112 120 5.2 121 129 130 5.3 131 132 133 32.668.833.687 6.011.693.883 26.657.139.804 25.000.000.000 25.000.000.000 - 83.474.182.613 79.357.295.047 4.213.672.691 20.091.756 85.317.739.251 10.836.064.736 74.481.674.515 47.000.000.000 47.000.000.000 - 25.577.673.645 25.405.496.545 445.795.785 20.091.756 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Các khoản phải thu khác 135 2.147.716.625 1.675.954.762 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 139 140 5.4 141 149 (2.264.593.506) (1.969.665.203) 153.852.207.082 113.496.954.104 157.691.323.117 117.336.070.139 (3.839.116.035) (3.839.116.035) V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ng ắn hạn khác 150 151 152 154 158 5.5 1.743.451.316 428.544.170 520.453.293 33.841.853 760.612.000 1.629.484.138 305.571.232 715.766.459 68.579.547 539.566.900 (phần tiếp theo ở trang sau) Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính  CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác TÀI SẢN  Mã số  Th. minh  Số cuối năm  Số đầu năm B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 134.424.939.932 110.312.242.214 I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II. Tài sản cố định 1. TSCĐ hữu hình + Nguyên giá 210 211 212 213 218 219 220 221 5.6 222 - - - - - - 20.692.911.938 20.570.477.848 26.586.734.615 - - - - - - 24.069.342.039 20.125.776.036 30.395.068.308 + Giá trị hao mòn lũy kế 223 (6.016.256.767) (10.269.292.272) 2. TSCĐ thuê tài chính + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 3. TSCĐ vô hình + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư + Nguyên giá 224 225 226 227 5.7 228 229 230 5.8 240 5.9 241 - - - 39.125.000 270.821.000 (231.696.000) 83.309.090 32.527.495.163 54.483.792.858 - - - 10.625.000 234.821.000 (224.196.000) 3.932.941.003 30.028.151.824 50.346.320.657 + Giá trị hao mòn lũy kế 242 (21.956.297.695) (20.318.168.833) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 250 5.10 251 252 258 78.216.374.028 - - 90.057.840.694 54.277.121.215 - 1.038.495.215 59.714.626.000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 259 (11.841.466.666) (6.476.000.000) V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác VI. Lợi thế thương mại 260 261 5.11 262 6.10 268 269 2.988.158.803 1.627.739.842 1.360.418.961 - - 1.937.627.136 762.042.654 1.166.784.482 8.800.000 - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 431.163.614.630 383.334.093.352 Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn  NGUỒN VỐN  Mã số 300 310  Th. minh  Số cuối năm 124.980.310.376 110.898.367.546  Số đầu năm 98.406.476.782 94.982.373.894 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 311 5.12 312 5.13 313 5.13 314 5.14 315 316 5.15 317 318 319 5.16 320 323 5.17 330 331 332 333 5.18 334 335 336 337 338 5.19 339 10.500.000.000 864.015.619 13.900.971.384 12.102.976.817 - 3.039.255.000 - - 62.764.559.832 - 7.726.588.894 14.081.942.830 - - 3.812.998.140 - - - - 10.268.944.690 - 9.707.470.379 9.378.862.014 2.364.306.270 3.240.687.442 1.278.835.156 3.172.428.000 - - 61.627.791.672 - 4.211.992.961 3.424.102.888 - - 3.234.486.188 - - 151.071.246 - 38.545.454 - B.VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 400 410 5.20 411 294.397.256.624 280.901.027.210 294.397.256.624 280.901.027.210 141.203.090.000 141.203.090.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu ngân quỹ 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 430 432 433 439 95.682.643.118 - - - - 12.702.262.153 14.655.655.264 - 30.153.606.089 - - - - - 11.786.047.630 95.682.643.118 - - - - 5.571.063.274 9.901.522.678 573.544.371 27.969.163.769 - - - - - 4.026.589.360 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 431.163.614.630 383.334.093.352 Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại + USD 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án  Th. minh  Số cuối năm - 73,070,133 - 629,702,728 70,378.20 -  Số đầu năm - 25,763,734 - 629,702,728 566,084.04 - Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác Th. CHỈ TIÊU Mã số minh  Năm nay  Năm trước 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  01  6.1  130,558,217,571 182,773,500,778 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 6.1 1,187,105,000 4,280,737,102 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 11 20 6.1 6.2 129,371,112,571 178,492,763,676 61,451,495,723 124,260,944,326 67,919,616,848 54,231,819,350 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính trong đó, chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Phần lợi nhuận/(lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 16.1Chi phí thuế TNDN hiện hành 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 60 61 6.3 6.4 6.5 6.6 6.7 6.8 6.9 10,479,076,522 6,858,243,257 204,705,711 765,380,304 10,610,632,015 60,164,437,794 6,818,148,564 5,350,344,840 1,467,803,724 - 61,632,241,518 16,179,207,680 18,900,057,670 407,854,260 397,609,834 1,711,645,856 7,950,474,204 63,061,902,700 8,443,025,659 10,394,889,177 (1,951,863,518) (3,049,178) 61,106,990,004 14,975,057,083 16.2 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 17.1. Lợi ích của cổ đông thiểu số 62 70 71 6.10 (193,634,479) (1,166,784,482) 45,646,668,317 47,298,717,403 320,133,270 (242,608,457) 17.2. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ 72 45,326,535,047 47,541,325,860 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty mẹ 80 5.20 3,210 3,636 Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT (theo phương pháp trực tiếp) Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác CHỈ TIÊU I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG SXKD 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư  Mã số 01 02 03 04 05 06 07 20 21 22 23 24 25 26 27 30  Th. minh  Năm nay 104.537.925.688 (78.441.914.433) (12.155.897.378) (187.011.266) (14.714.861.236) 32.780.814.476 (37.233.649.604) (5.414.593.753) (879.992.484) 11.832.745.649 (76.000.000.000) 97.500.000.000 (67.574.017.564) 1.400.073.000 9.283.549.904 (24.437.641.495)  Năm trước 153.412.258.163 (50.594.671.126) (12.033.380.125) (277.752.975) (20.867.832.358) 66.999.319.225 (82.424.986.959) 54.212.953.845 (2.204.485.304) 2.143.438.926 (48.700.000.000) 3.370.000.000 (23.669.626.000) - 16.602.878.956 (52.457.793.422) (Phần tiếp theo ở trang sau) Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của thuyết minh báo cáo tài chính CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT (theo phương pháp trực tiếp) Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác CHỈ TIÊU 1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Mã số 31 32 33 34 35 36  Th. minh  Năm nay 7,440,000,000 - 23,292,000,000 (22,499,470,379) - (31,064,679,800)  Năm trước 44,161,490,000 - 4,711,400,000 (15,652,275,276) - (16,574,722,000) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 40 50 60 (22,832,150,179) 16,645,892,724 (52,684,385,427) 18,401,053,147 85,317,739,251 66,597,314,844 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 35,479,863 319,371,260 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70  32,668,833,687 85,317,739,251 Các thuyết minh đính kèm là một bộ phận không tách rời của báo cáo tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuan Hung LV.doc
  • pdfTuan Hung LV.PDF
Luận văn liên quan