Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần TDC

Vốn lưu động đối với một công ty xây dựng bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn lưu động lớn đã là khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TDC, tôi nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thăng Long, tôi đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn cho nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện khóa luận này. Vì vậy, kính mong nhận được sự thông cảm cũng như sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo và các nhân viên của của Công ty Cổ phần TDC để khóa luận này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tiếp theo.

pdf65 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần TDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình quân tạo ra được 1,35 đồng lợi nhuận ròng, tăng 0,34 đồng so với năm 2011. Sở dĩ tỷ số này tăng là do sang năm 2012 thì tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận ròng là 34,37% lớn hơn tốc độ tăng của VCSH bình quân là 0,11% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 thì tốc độ tăng của lợi nhuận ròng là 78,51% tiếp tục lớn hơn tốc độ tăng của VCSH bình quân là 1,98% so với năm 2012, đã làm cho tỷ số ROE tiếp tục tăng thêm 1,01% so với năm 2012. Tuy tỷ suất này vẫn tăng nhưng tăng rất chậm nên Công ty cần có những chiến lược hiệu quả hơn để có thể tận dụng được hết vốn chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Là chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của Công ty, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của Công ty. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty là 3,68% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 3,68 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng sang đến năm 2012 nó đã giảm đi 0,43% xuống còn 3,25%. Nguyên nhân là do trong năm 2012 mặc dù lợi nhuận ròng của Công ty tăng 34,37% nhưng nó vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 52,10% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 tốc độ tăng của lợi nhuận là 78,51% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu là 38,67% so với năm 2012. Điều này đã dẫn đến tỷ số ROS năm 2013 tăng 0,93% so với năm 2012. Công ty cần quản lý các khoản mục chi phí tốt hơn để làm tăng lợi nhuận sau thuế trong các năm tiếp theo. Tỷ suất này rất quan trọng đối với Công ty vì nó là một lợi thế của Công ty để so sánh với các doanh nghiệp khác, nhằm thu hút được các nhà đầu tư, thuận tiện cho việc vay tín Thang Long University Library 31 dụng ngân hàng. ROS càng cao thì Công ty càng dễ tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau. 2.4.3. Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.4.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và nó thưởng được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ Nhận xét chung về bảng 2.7 [tr.32] ta thấy, Công ty có vòng quay VLĐ đều nhở hơn 1 trong vòng một năm, có nghĩa là mất khá nhiều thời gian để vốn lưu động có thể quay vòng. Mặc dù vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng trong ba năm song thực tế này vẫn phản ánh sự thiếu hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động của Công ty. Giải thích cho hiện trạng này là do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty là thực hiện xây lắp các công trình có giá trị lớn, thời gian kéo dài do vậy Công ty cần một lượng vốn lưu động bình quân rất lớn để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, nhịp nhàng. Bên cạnh đó, trong hoạt động xây lắp phải hoàn thành những hạng mục công trình nhất định Công ty mới hạch toán doanh thu. Vì thế một phần nào đó đã gây kéo dài thời gian luân chuyển vốn lưu động, giảm vòng quay vốn. Ta có thể thấy năm 2011, vốn lưu động quay được là 0,56 vòng, và số ngày cần thiết để quay được một vòng là 643,53 ngày. Sang năm 2012 vòng quay VLĐ tăng lên 0,61 vòng, tăng 0,05 vòng tương đương với 9,12% so với năm 2011. Khi vòng quay VLĐ tăng nó đã kéo theo kỳ luân chuyển của VLĐ giảm từ 643,53 ngày xuống còn 589,74 ngày, giảm 53,79 ngày. Trong cả 2 năm này vốn lưu động đều chưa quay được 1 vòng trong 1 năm. Chúng ta có thể hiểu rằng để đạt được mức doanh thu thuần trong năm 2011 là 2.480.752.569 đồng trong năm 2011 thì Công ty cần bỏ ra một lượng VLĐ bình quân là 3.020.588.449 đồng, nhưng đến năm 2012 DTT đạt được hơn năm trước là 1.292.556.441 đồng, tăng 52,10% mà chỉ phải tăng thêm 1.746.790.225 đồng tương đương với 39,39% VLĐ bình quân so với năm 2011. Sang năm 2013 Công ty đã tiếp tục tăng được vòng quay VLĐ lên 0,78 vòng, tăng 0,17 vòng so với năm 2012. Vì số ngày luân chuyển phụ thuộc vào vòng quay vốn lưu động nên khi vòng quay VLĐ tăng thêm 0,17 vòng thì nó làm cho số ngày luân chuyển giảm đi 129,99 ngày tương đương với 22,04% so với năm 2012. Đây là một dấu hiệu đáng mừng bởi lẽ chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động nói lên trong một năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty trong năm 2013 đã được nâng cao hơn khi mà trong năm doanh thu thuần của nó đã tăng lên thêm 38,67 % trong khi đó chỉ cần bỏ thêm 7,94% VLĐ bình quân để đưa vào sản xuất so với năm 2012. Nó đã làm cho số vòng quay VLĐ tăng lên 0,78 vòng và giảm thời gian luân chuyển HTK xuồng còn 459,75 ngày. 32 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 – 2012 2012 – 2013 Giá trị Giá trị Gái trị Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu thuần VNĐ 2.480.752.569 3.773.309.010 5.232.283.636 1.292.556.441 52,10 1.458.974.626 38,67 VLĐ bình quân VNĐ 4.434.568.217 6.181.358.442 6.682.132.681 1.746.790.225 39,39 500.774.239 8,10 Số vòng quay VLĐ Vòng 0,56 0,61 0,78 0,05 9,12 0,17 28,27 Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 643,53 589,74 459,75 (53,79) (8,36) (129,99) (22,04) (Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Thang Long University Library 33 Sau các phân tích ở trên, ta có thể thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty cổ phần TDC khá chậm, thời gian của vòng luân chuyển vốn kéo dài. Nhưng thực tế là do đặc điểm của ngành xây dựng, các Công trình thường có giá trị lớn, thời gian xây dựng thường kéo dài do vậy thời gian thu hồi vốn lâu. Tuy vậy, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nói chung và các thành phần cấu thành nên nó đều tăng lên, thể hiện ở việc tăng số vòng quay cũng như giảm số ngày trung bình cần thiết cho một vòng quay. Điều này cho thấy khả năng của Công ty trong việc chuyển đổi các loại tài sản ngắn hạn thành tiền có xu hướng tăng. Đây là biểu hiện tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ mà Công ty cần liên tục phát huy, góp phần mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. 2.4.3.2. Đánh giá mức độ hoạt động của vốn lưu động trong Công ty Bảng 2.8.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 – 2012 2012 – 2013 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 1,79 1,64 1,28 (0,15) (0,36) Tỷ suất sinh lời VLĐ 0,02 0,02 0,03 0 0,01 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 0,56 0,61 0,78 0,05 0,17 (Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Và hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Năm 2011 thì mỗi đồng doanh thu được tạo ra cần 1,79 đồng vốn lưu động. Sang năm 2012 thì hàm lượng vốn lưu động đã giảm xuống còn 1,64 đồng. Có thể thấy rằng trong năm 2012 để tạo ra một đồng doanh thu chúng ta tiết kiệm được 0,15 đồng vốn lưu động bình quân so với năm 2011. Điều này là do trong năm 2012 doanh thu thuần tăng 52,10% nhưng vốn lưu động bình quân chỉ phải tăng thêm 39,39% so với năm 2011. Sang năm 2013 hàm lượng vốn lưu động đã giảm xuống còn 1,28 đồng, giảm 8,36 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013 khi mà doanh thu thuần tăng thêm 38,67%, thì VLĐ bình quân chỉ tăng thêm 8,10% so với năm 2012.Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động đang có xu hướng giảm qua mỗi năm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đang dần được cải thiện. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động nó phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trung bình ba năm hệ số này khoảng 0,02 34 đồng, quá thấp. Có thể nói việc sử dụng vốn lưu động của Công ty là chưa được hiệu quả. Năm 2011 thì một đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế của Công ty. Và mức này nó tiếp tục được duy trì vào năm 2012. Có thể thấy trong năm 2011 và 2012 Công ty đã không tận dụng được tốt lượng vốn lưu động dù trong năm 2012 lợi nhuận sau thuế của Công ty có tăng thêm 31.362.337 đồng tương đương với 34,37% nhưng vốn lưu động bình quân được sử dụng lại tăng thêm những 39,39%, tăng nhiều hơn so với mức tăng của lợi nhuận sau thuế so với năm 2011. Sang năm 2013, tỷ suất sinh lời vốn lưu động có tăng thêm 0,01 đồng so với năm 2012. Điều này là do trong năm 2013 lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng thêm 78,51% cao hơn tốc độ tăng VLĐ bình quân là 8,10% so với năm 2012. Có thể nói Công ty đã biết tận dụng nguồn vốn lưu động trong năm 2013, tuy vậy nó vẫn còn ở mức quá thấp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2011 tỷ số này là 0,56 đồng có nghĩa là cứ mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp thì tạo ra 0,56 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2012 thì nó tăng lên 0,05 đồng so với năm 2011. Điều này là do năm 2012 thì doanh thu thuần tăng lên 52,10% lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ bình quân là 39,39%. Sau đó một năm, vào năm 2013 tỷ số này tiếp tục tăng thêm 0,17 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là trong năm 2013 tốc độ tăng của doanh thu thuần là 38,67% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân là 8,10% so với năm 2012. Năm 2012, 2013 Công ty đã biết tận dụng tốt đồng VLĐ vỏ ra, cố gắng tiết kiệm vốn lưu động cần sử dụng để tạo ra doanh thu lớn hơn so với năm trước đó Nhận xét: Qua các năm Công ty đã dần cải thiện được hiệu quả sử dụng vốn lưu động khi hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm cùng với đó là sự tăng nhẹ của tỷ suất sinh lời vốn lưu động qua các năm. Điều này là do những nguyên nhân khách quan như Công ty đã có dự báo khá sát với những biến động phức tạp của thị trường các nhân tố đầu vào: giá cả của các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng mạnh vào thời điểm mà Công ty có nhu cầu sử dụng để thi công các công trình mới, trong khi lượng nguyên vật liệu trong kho lại dự trữ quá ít (nhằm tiết kiệm chi phí bảo quản), nên khi giá vốn của các sản phẩm được sản xuất trong năm 2013 tăng cao, thì ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty là khá nhỏ. Vốn lưu động là một yếu tố rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp và nó càng quan trọng hơn hết khi Công ty Cổ phần TDC hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động liên tục, liền mạch thì Công ty vẫn cần phải có lượng vốn lưu động cần thiết, ngoài ra Công ty cần phải đưa ra các chiến lược quản lý VLĐ hiệu quả hơn. Thang Long University Library 35 2.4.3.3. Từng bộ phận cấu thành vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do đó, việc sử dụng và quản lý tài sản lưu động tốt sẽ góp tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho một Công ty. Vì vậy để có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần TDC, ta phân tích các chỉ tiêu liên quan tới phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho cũng như khoản phải trả. Hàng tồn kho Nói về xu hướng biến động về mặt lượng của hàng tồn kho đã được trình bày ở mục cơ cấu tài sản của Công ty[tr.23] ta thấy rằng hàng tồn kho trung bình ba năm chiếm khoảng 17,24% trong tổng tài sản và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Vậy để xem tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho biến động như thế nào chúng ta sẽ đi phân tích các chỉ tiêu về hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình. Bảng 2.9.Chỉ tiêu và hệ số lưu kho Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011- 2012 2012 -2013 GVHB 2.005.677.989 3.352.689.572 4.615.216.362 67,16 37,66 Hàng tồn khoTB 1.458.881.290 1.100.184.226 1.150.938.255 (24,59) 4,61 Hệ số lưu kho 1,37 3,05 4,01 121,66 31,59 Thời gian luân chuyển HTK TB 261,86 118,13 89,78 (54,89) (24,00) (Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Ở bảng 2.9 ta có thể thấy thời gian luân chuyển kho giảm dần qua các năm. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với hệ số lưu kho, khi hệ số lưu kho tăng thì số ngày để thực hiện một vòng tồn kho sẽ giảm xuống và ngược lại. Chỉ tiêu này thấp thì sẽ tốt cho doanh nghiệp vì hàng lưu kho được vận động một cách thường xuyên hơn, hạn chế bớt tình trạng bị ứ đọng hàng hóa trong kho. Năm 2011 số lượng vòng quay rất thấp là 1,37 vòng, tương ứng với mỗi vòng quay là 261,86 ngày. Sang đến năm 2012, khi GVHB tăng mạnh 67,16% cùng với sự sụt giảm của HTK trung bình là 24,59% đã làm cho hệ số lưu kho tăng lên 3,05 vòng, giảm 1,67 vòng so với năm 2011, tương ứng với mỗi vòng quay rút bớt 143,72 ngày. Năm 2013, tốc độ tăng của GVHB lớn hơn tốc độ tăng của HTK trung bình đã kéo hệ số lưu kho tiếp tục tăng lên đến 4,01 vòng quay, kéo 36 theo thời gian luân chuyển kho trung bình tăng tiếp tục giảm xuống còn 28,36 ngày. Sự liên tiếp tục tăng về hệ số lưu kho trong hai năm liên tiếp thể hiện rằng công ty đang dần chú trọng và cải thiện cải thiện nâng cao hệ số lưu kho cũng như công tác quản lý hàng tồn kho. Các khoản phải thu Xét về mặt lượng qua các năm đã được nêu ở phần cơ cấu tài sản của Công ty [tr.23] ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao nhất và đã có xu hướng giảm qua các năm. Vậy để xem xét tốc độ luân chuyển các khoản phải thu biến động như thế nào chúng ta sẽ đi phân tích hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình qua các năm. Bảng 2.10.Chỉ tiêu hệ số khoản phải thu Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011-2012 2012-2013 DTT 2.480.752.569 3.773.309.010 5.232.283.636 52,10 38,67 Các khoản phải thuTB 1.951.042.684 3.251.601.265 2.935.696.016 66,66 (9,72) Hệ số thu nợ 1,27 1,16 1,78 (8,73) 53,59 Thời gian thu nợ TB 283,13 310,23 201,99 9,57 (34,89) (Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Năm 2011, hệ số thu nợ của công ty chỉ là 1,27 vòng, tương ứng công ty phải mất đến 283,13 ngày cho một kì thu tiền. Sang đến năm 2012, hệ số thu nợ của công ty đã giảm xuống còn 1,16 vòng, tương ứng với đó thời gian thu nợ trung bình kéo dài đến 310,23 ngày. Sở dĩ thời gian thu nợ trung bình kéo dài là do trong năm 2012 tốc độ tăng của DTT là 52,10% nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu TB là 66,66% so với năm 2011. Năm 2013, khi mà tốc độ tăng của DTT là 38,67% kết hợp với việc các khoản phải thu TB giảm 9,72% so với năm 2012 thì hệ số thu nợ lại tăng 53,59%, tương ứng là 0,62 vòng quay và thời gian thu nợ trung bình rút xuống còn 201,99 ngày so với năm năm 2012. Điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong công tác quản lý nợ cũng như lựa chọn chính sách nới lỏng tín dụng phù hợp với tình hình công ty. Theo như phân tích ở phần cơ cấu tài sản của Công ty ta biết được khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Như vậy ta có thể thấy Công Thang Long University Library 37 ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều mà vẫn chưa đòi được. Vậy Công ty sẽ lấy vốn ở đâu để thanh toán các khoản công nợ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty vừa là đối tượng đi chiếm dụng và đối tượng bị chiếm dụng. Chính vì vậy các nhà quản lý cần phải đưa ra những chiến lược để có thể thu hồi nợ và thanh toán tốt những khoản cần phải thanh toán trong ngắn và dài hạn. Các khoản phải trả Theo như phân tích ở phần cơ cấu nguồn vốn của Công ty [tr.24], ta thấynợ phải trả trong ba năm lại chiếm tỷ trọng khá thấp, trung bình ba năm chiếm khoảng 13,83% trong tổng nguồn vốn của Công ty và có sự biến đổi không ổn định. Vậy tốc độ luân chuyển của các khoản phải trả biến động như thế nào qua các năm ta sẽ đi phân tích hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình của Công ty. Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số trả nợ Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011-2012 2012-2013 GVHB, chi phí quản lý, chi phí bán hàng 2.358.602.540 3.788.333.887 5.109.197.178 60,62 34,87 Phải trả người bán TB, lương, thưởng, thuế phải trả TB 528.546.153 938.531.272 1.161.735.672 77,57 23,78 Hệ số trả nợ 4,46 4,04 4,40 (9,55) 8,95 Thời gian trả nợ TB 80,67 89,19 81,86 10,55 (8,22) (Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Thời gian trả nợ trung bình là số ngày trung bình cần để Công ty thanh toán các khoản nợ. Chỉ tiêu này phụ thuộc hay nói cách khách là tỷ lệ nghịch với hệ số trả nợ và cũng phụ thuộc vào mối quan hệ với các nhà cung cấp. Qua kết quả tính ở bảng chỉ tiêu về hệ số trả nợ cho thấy thời gian trả nợ trung bình của công ty liên tục biến đổi qua các năm. Năm 2011, hệ số trả nợ của công ty là 4,46 vòng quay, tương ứng là công ty mất 80,67 ngày mới trả được hết một vòng quay nợ. Đến năm 2012, hệ số nợ của công ty lại rút ngắn xuống còn 4,04 vòng. Điều đó có nghĩa là công ty phải kéo dài đến 89,19 ngày để trả hết một vòng nợ. Năm 2012 bên cạnh việc các nhà cung cấp nới lỏng chính sách tín dụng thì bản thân Công ty cũng bắt đầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên Công ty cũng không có nhiều tiền để thanh toán các khoản nợ. Nhưng sang đến năm 2013, hệ số trả nợ của công ty tăng lên 4,40 vòng, tương ứng thời gian 38 trả nợ trung bình của công ty là 81,86 ngày. Thời gian thanh toán các khoản nợ có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của Công ty vì vậy Công ty cần nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ của mình để nâng cao uy tín của Công ty Bảng kết cấu nợ phải thu và nợ phải trả dưới đây sẽ đem lại cái nhìn trực diện hơn về tình trạng vốn của Công ty Cổ phần TDC Bảng 2.12.Bảng kết cấu nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ phải thu 3.312.355.367 3.190.847.163 2.680.544.869 Nợ phải trả 1.439.917.116 1.303.938.333 1.677.933.137 So sánh 1.872.438.251 1.886.908.830 1.002.611.732 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và tính toán của tác giả) Nhìn vào bảng trên ta thấy trong suốt ba năm nợ phải trả của Công ty luôn nhỏ hơn nợ phải thu hay nói cách khác là số vốn mà Công ty đi chiếm dụng ít hơn so với số vốn mà khách hàng chiếm dụng của Công ty vì vậy Công ty sẽ có nhu cầu vốn lưu động rất cao vì vốn lưu động nằm một chỗ không luận chuyển được. Nếu cứ kéo dài tình trạng này Công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro về tài chính, ảnh hưởng tới việc đầu tư từ bên ngoài vào và giảm khả năng thanh toán của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền từ khách hàng đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 2.5. Kết luận Qua những phân tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần TDC, ta có thể tổng quát những kết quả đạt được và hạn chế của Công ty như sau: 2.5.1. Kết quả đạt được  Doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm [xem tr.20].  Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng trưởng khá mạnh sau mỗi năm [xem tr.21].  Trong cả ba năm các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được duy trì ở mức an toàn. Công ty luôn chủ động trong việc hoàn trả số vốn Thang Long University Library 39 do vay và chiếm dụng trong ngắn hạn. Điều này chắc chắn sẽ tạo ra niềm tin rất lớn cho các tổ chức tín dụng nếu Công ty muốn vay tiền trong ngắn hạn.  Khả năng sinh lời của Công ty dần được cải thiện hơn qua các năm [xem tr.29 – 31].  Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã có chuyển biến theo hướng tích cực khi số vòng quay vốn lưu động giảm đi sau mỗi năm, đồng nghĩa với việc rút ngắn được kỳ luân chuyển vốn lưu động [xem tr.31-33].  Mức độ sử dụng vốn lưu động đã được cải thiện qua mỗi năm: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm từ 1,79 đồng vào năm 2011 xuống còn 1,64 đồng vào năm 2012 và tiếp tục giảm xuống còn 1,28 đồng vào năm 2013. Cùng với đó là sự tăng nhẹ của hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua các năm.  Thời gian luân chuyển kho được rút ngắn sau mỗi năm, từ 261,86 ngày vào năm 2011 xuống còn 89,78 ngày vào năm 2013. Nó cho thấy Công ty đang dần chú trọng vào việc cải thiện và nâng cao hệ số lưu kho cũng như công tác quản lý hàng tồn kho. 2.5.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Cụ thể:  Tiền và các khoản tương đương tiền tăng dần qua các năm. Việc nắm giữ tiền lớn giúp Công ty có thể thanh toán nhanh được các khoản nợ, có cơ hội được hưởng các loại chiết khấu. Nhưng nó lại là con dao hai lưỡi khi nó tạo ra nhiều rủi ro cho Công ty về giá trị thời gian của tiền, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn [xem tr.23].  Đối với lượng hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tài sản lưu động và đang có chiều hướng tăng dần qua các năm. Dự trữ hàng hóa sẽ giúp Công ty chủ động trong việc cung ứng hàng hóa, tránh được việc gián đoạn do thiếu hàng. Tuy nhiên nếu các nhà cung cấp có thể cung ứng kịp thời, liên tục thì Công ty không nên dự trữ ở mức cao như vậy vì nó sẽ làm tăng chi phí của Công ty [xem tr.23].  Đối với khoản phải thu ngắn hạn: Trong vài năm qua, các khoản phải thu khách hàng của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản lưu động. Đây là một dấu hiệu không tốt, bởi nó cho thấy TDC đang gặp nhiều khó khăn trong việc đòi nợ, và bị chiếm dụng khá nhiều vốn. Nguyên nhân chính là do chu kỳ sản xuất kéo dài của Công ty với sản phẩm chủ yếu là các công trình xây dựng có thời gian hoàn thành và nghiệm thu từ 1 năm trở lên nên việc thu tiền từ khách hàng còn chậm. Ngoài ra, giá thành của các công 40 trình xây dựng khá lớn nên khi hoàn thành và quyết toán xong công trình thì chưa hẳn Công ty đã thu hồi luôn được vốn từ các chủ đầu tư. Mặt khác, việc áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng thương mại nhằm tăng khả năng khả năng cạnh tranh, tìm kiếm thêm các khách hàng mới trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất cũng khiến khoản phải thu khách hàng trong hai năm gần đây ngày một cao. Điều này có thể mang đến rủi ro mất không vốn của Công ty do bán hàng cho những khách hàng không đủ khả năng thanh toán [xem tr.23].  Đối với khoản phải trả có những biến đổi không ổn định qua các năm. Năm 2012 Công ty đã chưa thực sự quản lý tốt việc sử dụng vốn của mình khi để cho thời gian trả nợ kéo dài thêm 10,55 ngày so với 80,67 ngày vào năm 2011, nó gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của Công ty, tạo hình ảnh xấu với nhà cung cấp. Thang Long University Library 41 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TDC 3.1. Môi trường kinh doanh Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng năng động của khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như trên thế giới với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm qua có sự đóng góp quan trọng của ngành xây dựng. Kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn với những cơ hội và thách thức mới. Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định tới thị trường xây dựng. Chính môi trường kinh doanh đã là nơi tạo ra cơ hội, vạch ra giới hạn hoạt động, những nguy cơ, thách thức đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy một đòi hỏi hàng đầu là các doanh nghiệp thương mại phải thích nghi được với môi trường kinh doanh tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp. Và muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác, doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh trong một môi trường đầy khốc liệt. 3.1.1. Thuận lợi Đầu tiên đó là sự dần phục hồi của ngành xây dựng. Cùng với những biến động của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng gặp không ít khó khăn vào giai đoạn năm 2010. Tuy nhiên cho đến hiện tại, ngành xây dựng đã có những dấu hiệu cho thấy bước chuyển mình tích cực. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nói chung và cho công ty Cổ phần TDC nói riêng. Tiếp đến, các nhân tố công nghệ ngày càng phát triển với những tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng được đổi mới. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các hoạt động thông tin, chuyển giao công nghệ rất cần thiết trong lĩnh vực, giúp công ty giảm thiểu các chi phí và rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trang thiết bị ngày càng được chuyên môn hóa cao, các dây chuyền sản xuất đồng bộ được sản xuất trong nước lẫn nước ngoài sẽ góp phần lớn làm tăng năng suất thực hiện thi công công trình, hơn nữa lại đảm bảo độ chính xác cao, giảm bớt các rủi ro không đáng có. Thuận lợi kể đến tiếp theo đó là lực lượng lao động. Việt Nam đang có lực lượng lao động khá dồi dào, cùng với đó trình độ học vấn của người lao động càng ngày càng được nâng cao. Nhu cầu nhà ở ngày càng cao kèm theo sự phát triển của xã hội, đòi hỏi nhiều hơn nữa những công trình chất lượng với kết cấu vững chắc và ngày càng 42 hoàn thiện, với lực lượng lao động dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và nâng cao chất lượng lao động. 3.1.2. Khó khăn Khó khăn phải kể đến đầu tiên chính là vấn đề giá cả vật tư, vật liệu xây dựng biến đổi không ổn định. Các nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất của ngành vật liệu xây dựng chủ yếu là những sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn về giá cả so với thị trường chung thế giới. Chỉ một biến động nhỏ diễn ra trên thì trường thế giới ít nhiều cũng ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu trên thị trường Việt Nam. Thêm vào đó, ngành xây dựng luôn bị ảnh hưởng bởi các biến động về tỉ giá và lạm phát. Vì vậy, sau khi quyết toán thu chi các công trình đã hoàn thành, khả năng công ty bị lỗ là rất cao. Bởi khoảng thời gian từ khi đấu thầu công trình đến lúc hoàn thành nghiệm thu là một khoảng thời gian không ngắn mà giá vật liệu xây dựng cùng các chi phí khác tăng rất nhanh, biến động không thể lường trước. Thứ hai, đó là chế độ chính sách xây dựng trong những năm gần đây vẫn còn nhiều biến động. Chỉ trong vài năm, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã có tới 3 nghị định của chính phủ. Khi các doanh nghiệp vừa mới thích ứng được với chính sách cũ thì chính sách mới đã lại ra đời. Một khi thay đổi chủ trương, chính sách thì nó kéo theo thay đổi nhiều mặt trong quản lý Công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến Công ty. Từ khi Việt Nam ra nhập WTO, càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào với cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên đã khiến cho các doanh nghiệp, công ty xây dựng trong nước phải cạnh tranh gay gắt. Ngành xây dựng vừa trải qua giai đoạn khó khăn, giờ lại phải đón nhận thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với trình độ cao và chất lượng sản phẩm tốt. Đó là một thách thức rất lớn và không dễ để Công ty có thể vượt qua. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TDC, qua việc xem xét thực tế tình hình kinh doanh và phân tích số liệu, cũng như được sự góp ý cuả các cán bộ công nhân viên của Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần TDC như sau: 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền Vốn bằng tiền là loại tài sản cố định có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Tuy nhiên bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời được khi đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Thang Long University Library 43 Quản lý vốn bằng tiền đòi hỏi Công ty vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền của Công ty. Như vậy, khi có tiền mặt nhàn rỗi, Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Công ty cần xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của Công ty trong kỳ: Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Phải quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức, hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình hình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở Ngân hàng. Công ty cần chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của Công ty khi đáo hạn. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho Công ty cần xem xét, tính toán lại mức dự trữ tồn kho và chi phí phát sinh đã hợp lỹ chưa? Vì dự trữ hàng hóa bên cạnh việc giúp Công ty chủ động trong việc cung ứng hàng hóa, phục vụ sản xuất kinh doanh , tránh được việc gián đoạn do thiếu hàng hóa thì nó cũng có thể làm tăng chi phí của Công ty. Trong trường hợp nếu nhà cung cấp có thể cung ứng kịp thời, liên tục cho Công ty với mức giá khá ổn định, hớp lý thì Công ty không nên dự trữ nó ở mức quá cao. Công ty cần tập trung làm tăng hệ số lưu kho để giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho của Công ty. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Công ty cần thực hiện thật tốt công tác dự báo thị trường, phân tích và tính toán những biến động của các nhân tố đầu vào như: sắt, thép, xi măng, đá, cát, xăng dầu, Khi nào các nguyên vật liệu này giảm thì nên dự trữ một lượng phù hợp với nhu cầu sản xuất trong năm, chứ không nên đợi đến khi có yêu cầu cụ thể của khách hàng rồi mới nhập nguyên vật liệu. Nếu thực hiện chính sách này, Công ty sẽ nắm bắt được các cơ hội như mua nguyên 44 vật liệu sản xuất khi giá rẻ và xuất bán thành phẩm khi nhu cầu của khách hàng lớn còn mặt hàng Công ty sản xuất ra đang khan hiếm sẽ góp phần đẩy giá bán lên cao, gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với đặ thù là ngành xây dựng, với các hợp đồng giá trị cao, khách hàng thường nợ nhiều hoặc chia ra nhiều lần chi trả, thường xuyên nảy sinh việc sau một thời gian dài nhất định mới thu được tiền. Từ đó nảy sinh khoản phải thu. Các khoản phải thu trung bình ba năm chiếm 47,53% trong tổng tài sản lưu động. Việc nợ phải thu chiếm tỷ trọng cao sẽ kéo theo việc thêm một khoản chi phí như lớn: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ nợ phải thu chiếm tỷ trọng cao đồng nghĩa với việc tăng rủi ro đối với doanh nghiệp. Công ty cần cải thiện công tác thu hồi vốn từ các khoản phải thu khách hàng để lành mạnh hóa tình hình tài chính, tăng khả năng thanh toán, đảm bảo uy tín của Công ty trước các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp và các nhà đầu tư. Để làm được điều đó, Công ty cần phải có các biện pháp như sau: Đánh giá năng lực thanh toán của khách hàng trước khi bán chịu: Phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét khách hàng đến khi nào có đủ khả năng trả nợ nhất. Nếu như khách hàng có năng lực tài chính tốt, có khả năng thanh toán các khoản nợ thì Công ty mới thực hiện việc bán chịu. Còn nếu năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, khả năng thanh toán cho các khoản nợ thấp thì Công ty không nên cho khách hàng đó nợ để tránh rủi ro nợ khó đòi. Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng. Nêu rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán, đồng thời luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợp đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán,... nhằm hạn chế rủi ro cho Công ty. Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần phải phân loại để tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của từng khoản nợ, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia hạn hợp đồng, giảm nợ hay yếu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đối với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên với Công ty thì Công ty có thể gia hạn nợ với một thời gian nhất định phụ thuộc vào giá trị của khoản nợ và uy tín của khách hàng đó trong quan Thang Long University Library 45 hệ làm ăn với Công ty. Đối với những đối tượng có tính trốn tránh không trả các khoản nợ, Công ty phải có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể nhờ đến sự can thiệp của các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý thích hợp. Sau khi giải quyết các công việc trên Công ty cần đánh giá lại toàn bộ số nợ tồn đọng còn lại nằm trong tình trạng không thể thu hồi, nếu số nợ này đạt tới giá trị nhất định thì Công ty cần trích dự phòng phải thu khó đòi. Việc trích lập nhằm giới hạn tổn thất do khách hàng không chịu thực hiện thanh toán các khoản nợ trên. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải trả Nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Cổ phần TDC sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động là nguồn tín dụng ngắn hạn. Do vậy Công tác quản lý các khoản phải trả là phải đánh giá được rõ những điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tín dụng ngắn hạn này để tài trợ cho các hoạt động của Công ty. Theo như bảng 2.3 thì cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty Cổ phần TDC bao gồm 5 khoản mục đó là: phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải trả nhà nước và phải trả người lao động. Công ty phải luôn ý thức rằng đây là các khoản nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính phải thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng bị phạt tiền trả chậm như thuế, bảo hiểm xã hội hay làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Các khoản phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm, trung bình ba năm nó chiếm khoảng hơn 65%. Khi được hưởng các khoản tín dụng của nhà cung cấp thì Công ty cần phải kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng xem giá mua chịu hàng hóa có quá cao so với mức bình thường hay không rồi quyết định việc có sử dụng nó hay không? Công ty phải xây dựng chính sách vay nợ tối ưu trong ngắn hạn để đảm bảo được mục tiêu của Công ty trong từng giai đoạn phát triển. Doanh nghiệp cần phải xác định hệ số nợ tối ưu là bao nhiêu để đảm bảo an toàn cho Công ty nhưng vẫn tối đa hóa được lợi nhuận. 3.3. Một số giải pháp khác Để hỗ trợ cho giải pháp chính đã được đề ra ở trên đồng thời phát huy kết qủa đạt được tôi xin đưa thêm một số giải pháp như sau: 3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch của toàn bộ vốn kinh doanh xem có phù hợp với tình hình thực tế hay không? Thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự 46 biến động của thị trường. Từ đó, có thể xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN được tiến hành thường xuyên, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, chi phí cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ Dựa trên nhu cầu VLĐ đã xác định thì Công ty sẽ có kế hoạch huy động vốn sao cho chi phí sử dụng là tiết kiệm nhất như: xác định nguồn VCSH hiện tại của Công ty, từ đó ước tính được số vốn còn thiếu. Sau đó so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Theo như chương 1 tôi đã đưa ra 2 phương pháp chủ yếu dùng để xác định nhu cầu vốn lưu động. Theo cá nhân tôi thì Công ty nên sử dụng phương pháp trực tiếp vì nó cho độ chính xác cao hơn dù phương pháp này khá phức tạp và mất nhiều thời gian thanh toán nhưng với đội ngũ nhân viên chất lượng cao và am hiểu về Công ty thì tôi tin vấn đề này sẽ không làm khó được TDC. Ví dụ: Công ty Cổ phần TDC dự kiến năm N như sau:  Tổng doanh thu dự tính là 3600 triệu.  Chính sách bán chịu của Công ty: 30% khách hàng được trả chậm 60 ngày, 40% khách hàng được trả chậm 90 ngày và 30% khách hàng được trả chậm 120 ngày.  Công ty dự tính mua nguyên vật liệu bằng 50% doanh thu thuần. Kỳ trả tiền trung bình dự kiến là 30 ngày.  Tổng giá vốn hàng bán là 3000 triệu đổng. Chu kỳ luân chuyển HTK là 60 ngày. Với dự kiến trên chúng ta sẽ xác định nhu cầu VLĐ như sau:  Kỳ thu tiền TB = (30% x 60) + (40% x 90) + (30% x 120) = 90 ngày.  Nợ phải thu TB = (3600/360) x 90 = 900 triệu.  HTK trung bình = (3000/360) x 60 = 500 triệu.  Nợ phải trả nhà cung cấp = (3600 x 50%/360) x 30 = 150 triệu.  Nhu cầu VLĐ = 900 + 500 – 150 = 1250 triệu. 3.3.2. Chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty 3.3.2.1. Nâng cao hơn nữa chất lượng tay nghề của Công nhân viên Với công nhân: Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản thì có lẽ tay nghề của công nhân không có giới hạn nào là đủ, đặc biệt trong xây dựng nhà cửa, thiết kế, kiến trúc Thang Long University Library 47 thì khiếu thẩm mỹ của mỗi người mỗi khác. Người thợ có tay nghề cao là người thợ có thể đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ của mỗi khách hàng. Để làm được điều này người công nhân cần có những chuyên môn tốt, tay nghề cao, Do đó, TDC cần chú trọng hơn nữa đến những đội thi công, đơn vị thiết kế, đặc biệt là cử những người có tay nghề khá trong các đơn vị đi học, những công nhân này sẽ giúp cho chất lượng thi công công trình ngày càng được nâng cao hơn. Đồng thời với các nhân viên tay nghề còn non kém, kinh nghiệm chưa nhiều thì Công ty cũng nên sắp xếp thời gian hợp lí để thuê một số chuyên gia trong ngành đến giao lưu, để giúp họ có thêm nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho quá trình làm việc. Với các cử nhân kinh tế: Công ty cũng nên đầu tư nhiều hơn cho các nhân viên tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp các khóa học về chuyên môn, kỹ năng xã hội như kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, để họ nâng cao trình độ, tự tin trong công việc, từ đó yêu thích công việc của mình, gắn bó với TDC. Với các nhân viên tài chính thì nâng cao khả năng đọc tình hình biến động của các chỉ số kinh tế trên thị trường để giúp Công ty chớp lấy thời cơ, tăng cao lợi nhuận. Với các nhân viên kế toán thì giúp họ đẩy thời gian làm việc, cung cấp các số liệu kịp thời, chính xác, hữu ích cho ban lãnh đạo để giúp doanh nghiệp hiểu được nguồn gốc của lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh, từ đó giúp Công ty đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhất để khắc phục những hạn chế này. Với các cử nhân quản trị doanh nghiệp thì tạo điều kiện cho họ phát triển thêm khả năng quản lý nhân sự, giúp TDC có thể phân bổ, bố trí lượng nhân viên trong các phòng ban sao cho hiệu quả nhất. Tiến hành việc kiểm tra nghiệp vụ của công nhân viên trong Công ty định kỳ thường xuyên để kịp thời có sự điều chỉnh nhân sự sao cho đúng người, đúng việc, đúng năng lực. 3.3.2.2. Thu hút lực lượng lao động mới có chất lượng cao Công ty nên thực hiện một đợt công tác tuyển dụng trong thời gian tới để bổ sung thêm một đội ngũ nhân viên lành nghề tốt nghiệp từ các trường đại học của Việt Nam như: Đại học Xây Dựng, Đại học Giao Thông Vận Tải, Đại học Kiến Trúc, để nâng cao chất xám cho Công ty. Đó là về lĩnh vực xây dựng, thiết kế, còn về lĩnh vực kinh doanh thương mại như dự đoán tình hình biến động kinh tế, đầu tư tài chính dài hạn, thì Công ty nên tuyển dụng thêm một số sinh viên đã tốt nghiệp từ các trường như Đại học Ngoại Thương, Đại học Kinh tế Quốc dân để giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của TDC trong thời gian tới hiệu quả hơn. Công ty cần liên kết chặt chẽ với các trường Đại học, kết hợp với trường tổ chức các buổi hội thảo hướng nghiệp cho sinh viên đồng thời hỗ trợ cho các sinh viên cũng 48 như nhà trường trong việc thực tập của sinh viên sinh viên. Qua đó tìm ra được những ứng viên xuất sắc để tuyển dụng vào Công ty sau thời gian thực tập. 3.3.2.3. Thưởng phạt rõ ràng Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Tuy vậy, Công ty không được vận dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởng... Mức thưởng có xứng đáng cho công nhân viên thì họ mới lấy đó là mục đích phấn đấu cho mình. Từ một cá nhân hoàn thành tốt đến nhiều người, cứ như vậy làm cho tập thể TDC phát triển mạnh, đạt được các mục tiêu của mình. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì Công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó sẽ giúp người lao động thấy những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong quá trình làm việc sau này. Thường xuyên chăm sóc đời sống tinh thần của công nhân viên. Để công nhân viên cảm thấy thoải mái khi làm việc và muốn gắn bó lâu dài với Công ty. 3.3.3. Phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh, Công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: Nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì thế, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, Công ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, Công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà Công ty có thể áp dụng là: Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho. Việc Công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp Công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả các rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hường nhiều đến vốn lưu động. Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. Thang Long University Library 49 Cuối kỳ, Công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách để xử lý chênh lệch. 3.3.4. Thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm Trong các năm vừa qua, Công ty đã có nhiều cố gắng cũng như có những biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu bán hàng như nới lỏng tín dụng thương mại, tăng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, do sự sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp khác khiến doanh thu và lợi nhuận tạo ra chưa tương xứng lượng vốn lưu động bỏ vào đầu tư nên vòng quay vốn lưu động và tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động trong ba năm là cón rất thấp (trung bình ba năm khoảng 0,23%). Do đó, trong các năm tới, nếu Công ty muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải có những chính sách hợp lý để có thể giữ vững, từ đó gia thị phần như: Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Công ty cần xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa TDC với khách hàng. Qua đó, TDC có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với Công ty. Để làm tốt điều này TDC nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của Công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của Công ty trên thị trường, là cơ sở cho việc đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. Hiện nay, Công ty có xưởng sản xuất các sản phẩm từ kim loại và phần lớn được tiêu thụ tại xưởng sản xuất Công ty mà không qua các trung gian nào. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa phát triển hơn, công ty phải xây dựng hệ thống các cửa hàng phân phối của riêng mình cũng như các đại lý phân phối. Như vậy, khả năng tiêu thụ của TDC sẽ tăng lên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. 3.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là là điều kiện vất chất để doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu, chất lượng cao nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. 50 Ngoài ra, khi tham gia thêm vào lĩnh vực sản xuất thì công ty càng phải cố gắng nhiều hơn để có những máy móc tốt, tốn ít nhân công, cho ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao để không những phục vụ trong nước mà còn có cơ hội được xuất khẩu. Thang Long University Library KẾT LUẬN Vốn lưu động đối với một công ty xây dựng bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn lưu động lớn đã là khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TDC, tôi nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thăng Long, tôi đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn cho nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện khóa luận này. Vì vậy, kính mong nhận được sự thông cảm cũng như sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo và các nhân viên của của Công ty Cổ phần TDC để khóa luận này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tiếp theo. Và cuối cùng, quan trọng nhất tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hướng dẫn trực tiếp, hết sức tận tình và cũng không kém phần nghiêm khắc của thầy giáo TS. Trần Đình Toàn. Và cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể của các nhân viên Công ty Cỏ phần TDC đã giúp đỡ cho tôi thực hiện khóa luận này. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Lương Thị Thu Anh PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2011 của Công ty Cổ phần TDC 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty Cổ phần TDC 3. Bảng cân đối kế toán năm 2012 của Công ty Cổ phần TDC 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty Cổ phần TDC 5. Bảng cân đối kế toán năm 2013 của Công ty Cổ phần TDC 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty Cổ phần TDC Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (2012), Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – Học viện tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.465 – tr.486. 2. GS.TS. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình “Phân tích Tài chính doanh nghiệp” – Học viện Tài Chính, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.181. 3. Các bài viết trên Vietnam Open Educational Resource (tên viết tắt: VOER), website 4. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại học Thăng Long. 5. Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Đại học Thăng Long. 6. Lê Thị Thu (2011), đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Quang Trung”, Đại học Thăng Long. 7. Phạm Trung Kiên (2012), đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long”, Đại học Kinh tế Quốc dân. 8. Nguyễn Thùy Mai, đề tài nghiên cứu “Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại Đăng Dương”, Đại học Thăng Long.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa20147_0908.pdf
Luận văn liên quan