Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH in và dịch vụ thương mại Lý Anh

Các ứng dụng của khoa học kĩ thuật nhất là công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp tiến bộ không ngừng. Nếu chịu khó tìm hiểu và mạnh dạn áp dụng, công ty Lý Anh có thể có những cuộc cách mạng trong việc quản lý và nâng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu động. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật có thể làm tăng tốc quá trình lưu chuyển và kết nối các thông tin với nhau, khiến cho doanh nghiệp có thể xử lí thông tin nhanh và sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Công ty máy tính Dell là một điển hình của việc ứng dụng công nghệ thông tin để nhận các đơn đặt hàng từ khách và kết nối thông tin với nhà cung cấp để có thể thực hiện đơn đặt hàng một cách nhanh nhất. Ngoài ra, công nghệ thông tin có thể giúp doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến tài chính, giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc ra quyết định

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH in và dịch vụ thương mại Lý Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty có biến động tăng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có. 52 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH IN VÀ DVTM LÝ ANH 3.1. Đánh giá ch ng về thực trạng quản lý v n trong công ty 3.1.1. Những kết quả đạt được Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh, ta thấy rằng Công ty đã luôn chú trọng việc tăng trưởng quy mô vốn đều đặn hàng năm, nhờ vậy quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty cũng được mở rộng. Bên cạnh đó, chính sách sử dụng vốn của Công ty tương đối thích hợp, nếu trong năm 2011, Công ty mua sắm thêm TSCĐ, và gia tăng việc sử dụng VCSH và nợ dài hạn. Nhưng sang đến năm 2012 - 2013, Công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn, ngoài việc VCSH gia tăng để đảm bảo tài trợ thì nợ ngắn hạn tăng khá mạnh. Doanh thu trong ba năm gần đây của Công ty có mức tăng khá khả quan. Chứng tỏ Công ty đã và đang tạo lập được uy tín trên thị trường, bên cạnh việc có những chính sách quản lý hiệu quả nhằm thu hút được lượng lớn khách hàng. Công ty đã có những biện pháp cắt giảm lượng tiền mặt dư thừa trong két, đẩy mạnh việc liên kết với ngân hàng để sử dụng các dịch vụ tiện ích trong dịch vụ thanh toán, nhằm giảm tối đa các chi phí và rủi ro không đáng có. Về phần tài sản dài hạn, công ty cũng có những chính sách cũng như phương thức quản lý tương đối hiệu quả, đặc biệt là TSCĐ có giá trị rất lớn. Nhờ vậy mà hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty luôn duy trì ở mức cao, và đặc biệt đã tăng mạnh trong năm 2013. Số vốn Công ty chiếm dụng được từ nhà cung cấp đang có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong cả 3 năm 2010 - 2013, mức chênh lệch giữa khoản ứng trước và phải trả người bán đều dương, đồng nghĩa với việc thực chất Công ty đang tận dụng tốt nguồn vốn chiếm dụng được từ nhà cung cấp. Hàng tồn kho giảm qua các năm chứng tỏ Ban giám đốc đã hết sức đúng đắn khi tiến hành tăng cường công tác bán hàng, giảm giá sản phẩm, giải phóng lượng hàng tồn kho năm 2011. Tiến hành giảm giá hàng bán là quyết định hợp lý khi trong năm 2012 2013 các ngân hàng tiến hành hàng loạt động thái giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn tín dụng với chi phí vay vốn thấp hơn 3.1.2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc quản lý và sử dụng vốn tại Lý Anh vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: Thang Long University Library 53 Thứ nhất, Công ty duy trì chính sách quản lý và sử dụng vốn thận trọng, bằng việc sử dụng lượng lớn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (tuy rằng tỷ lệ đầu tư đã được giảm đáng kể). Điều này khiến Công ty vẫn tồn tại chi phí sử dụng vốn ở mức cao. Thứ hai, Công ty tuy có mức tăng trưởng doanh thu rất khả quan, nhưng điều này có được chủ yếu là do việc nới lỏng chính sách tín dụng, khiến chi phí trong năm 2012 đặc biệt tăng mạnh. Do đó, dù trong năm này Công ty có mức tăng trưởng cao nhưng lợi nhuận thực đạt được lại giảm so với năm 2011. Bên cạnh đó, việc này khiến thời gian thu hồi nợ trung bình tăng mạnh kéo theo thời gian quay vòng tiền trung bình của Công ty tăng cao. Mặt khác, vốn mà khách hàng chiếm dụng cao hơn nhiều so với vốn Công ty chiếm dụng được từ khách hàng. Chứng tỏ trên thực tế Công ty đã bỏ lỡ nguồn huy động vốn từ phía khách hàng - với điểm đặc biệt không hề mất chi phí sử dụng. Thứ ba, Công ty chưa xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm, từ đó dẫn đến việc chưa chủ động tính toán để đưa ra các phương án huy động vốn nếu thiếu. Thứ tư, Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống chính sách tín dụng khách hàng một cách hợp lý, đồng bộ. Hiện tại, việc đưa ra các quy ết định liên quan đến chính sách tín dụng là do một số nhân viên trong Phòng Tài chính –Kế toán đảm nhận, và chỉ dựa trên kinh nghiệm trong việc xem xét tín dụng của các khách hàng mà sẽ quyết định giá bán chịu, tỷ lệ chiết khấu hay kỳ hạn trả chậm. Do đó những quyết định đưa ra mang nặng tính chủ quan. Bên cạnh đó, việc chưa có một hệ thống đánh giá chính sách tín dụng hợp lý đã khiến Công ty chưa đánh giá đúng thực chất khả năng tài chính của khách hàng, do đó không lường trước được những rủi ro sẽ gặp phải, hay khiến Công ty mất đi những khách hàng tiềm năng. Một hạn chế khác là Công ty chưa có quy trình quản lý các khoản phải thu một cách rõ ràng, dẫn đến tiến trình thu hồi nợ chưa được kiểm soát chặt chẽ. Đặc điểm này sẽ dẫn đến một số tiêu cực như: dễ tạo điều kiện để nhân viên có hành vi gian lận, cấu kết với khách hàng, thậm chí chưa thật sự có trách nhiệm trong việc thu hồi các khoản nợ... khiến thời gian bị chiếm dụng vốn của Công ty kéo dài hơn dự kiến. Thứ năm, tuy trong việc quản lý tiền mặt Công ty đã có nhiều thay đổi đáng khích lệ, nhưng hiện tại Công ty vẫn chưa sử dụng phương pháp khoa học để xác định mức tiền mặt tối ưu cần có trong két. Thực tế cho thấy mức dự trữ tiền mặt trong két của Công ty trong cả ba năm (từ năm 2011 đến năm 2013) luôn ở mức thấp Cuối cùng, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty tuy đều đạt được kết quả khả quan nhưng tỷ suất sinh lời chỉ đạt ở mức khiêm tốn. Nguyên nhân 54 là do Công ty có các khoản chi phí quá lớn khiến cho doanh thu thuần qua ba năm đều tăng trưởng cao nhưng lợi nhuận sau thuế thực tế nhận được chỉ ở mức thấp. 3.2. Mục iê và hương hướng phát triển của công ty 3.2.1. Mục tiêu - Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh phấn đấu thực hiện thành công chiến lược phát triển xây dựng Công ty thành một Công ty mạnh, đa dạng hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề có khả năng cạnh tranh trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. - Phát triển không ngừng, giữ vững vị thế hiện nay cũng như ưu thế cạnh tranh trong ngành, thu hút khách hàng, nâng cao nghiệp vụ, giữ chân khách hàng lớn tiềm năng và trung thành. - Trở thành công ty tư thương mại đứng đầu tại Hà Nội và cả ở nước ngoài và là địa chỉ tin cậy cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Lấy khách hàng làm lực đẩy lớn nhất trong kinh doanh. - Nỗ lực giảm chi phí giá thành, nâng cao lợi nhuận. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty. - Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty. - Từ những chiến lược đó, Công ty đã đưa ra các biện pháp làm định hướng cho sự sản xuất đổi mới: - Tiếp tục nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề, tạo sự ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị trường. - Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty, tăng cường quảng bá sản phẩm, thương hiệu của Công ty trên thị trường, khẳng định uy tín và vị thế của Công ty bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ. - Tổ chức một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện hoạt động giới thiệu và quảng cáo công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng uy tín của công ty. - Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, lựa chọn một cách kỹ lượng có chọn lọc đối tác nước ngoài cung cấp thiết bị, vật tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2.2. Phương hướng Thang Long University Library 55 Trong thời gian trước mắt, mục tiêu của Công ty là nâng cao uy tín của Công ty với khách hàng trên thị trường trong nước và quốc tế, là đối tác tin tưởng của nhiều bạn hàng doanh nghiệp, nâng cao doanh thu. Trong những năm tới Công ty với quyết tâm đưa Công ty phát triển toàn diện, vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đã và đang thực hiện. Đề ra chính sách giữ vững và mở rộng thị trường mà công ty đã có, khôi phục lại các mối quan hệ để khai thác mở rộng thêm các thị trường mới. Tăng cường các mối quan hệ với các cộng tác viên, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để phát triển đa dạng các loại hàng. Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đã đưa ra các giải pháp về thị trường: - Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập xử lý thông tin kịp thời, chính xác. Tăng cường đầu tư và đưa công tác thông tin phát triển để thị trường đi trước một bước so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. - Thông qua cơ quan đại diện Thương mại Việt Nam ở nước ngoài, cũng như các đại diện Thương mại nước ngoài tại Việt Nam để khai thác và thu thập thông tin. - Thiết lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài. - Tổ chức tốt hệ thống cộng tác viên. - Với các thị trường mới có thể thông qua các Công ty môi giới. - Tăng cường các thông tin quảng cáo. - Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ Thương mại Quốc tế. - Đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, dịch vụ xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trường Quốc tế. Trong những năm tới Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh sẽ tập trung vào những thị trường đã và đang có quan hệ với Công ty, đặc biệt là thị trường Đài Loan. Tuy nhiên, để xác định đúng hướng đi và tìm đúng đối tác ta cũng cần phải tập trung nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trường và từng khu vực thị trường. 56 3.3. Một s giải há đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng v n tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh Dưới đây là một biện pháp được đưa ra để giải quyết và hạn chế những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn của công ty Lý Anh từ đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đây là khoản vốn có tính linh hoạt cao, thay đổi theo từng giai đoạn. Vì vậy, việc xác định được nhu cầu về vốn lưu động sẽ tránh việc lãng phí cũng như thiếu hụt vốn trong kì kinh doanh tiếp theo. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty TNHH in và DVTM Lý Anh thì cần phải xác định rõ nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kình doanh tới. Vì vậy, ý kiến đề xuất là: công ty nên áp dụng phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn để xác định nhu cầu vốn lưu động. Mặc dù, việc tính toán, xác định lượng vốn cần đầu tư cho kỳ kinh doanh tiếp theo dựa vào số liệu trong những kỳ kinh doanh trước, nên vẫn gặp hạn chế do số liệu thuộc quá khứ. Tuy nhiên, với một phương pháp tính toán cụ thể vẫn sẽ giúp cho công ty ước lượng trước được nhu cầu trong tương lai, giảm được mức chênh lệch giữa việc ước lượng và thực tế phát sinh. Từ đó, Công ty sẽ chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, tránh việc dự trữ quá nhiều, dẫn đến phát sinh các khoản chi phí không cần thiết, hoặc thiếu hụt sẽ gây nên việc trì trệ cũng như khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bước 1: Công ty dự kiến doanh thu trong kỳ sau dựa vào kế hoạch bán hàng, những hợp đồng ký kết trong năm tới hoặc dựa vào những số liệu về doanh thu trong quá khứ của công ty. Bước 2: Xác định vòng quay vốn lưu động kỳ trước theo công thức: Vòng quay vốn lưu động oanh thu thuần trong kỳ TSLĐ sử dụng bình quan trong kỳ Bước 3: Xác định vốn lưu động dựa vào công thức: Nhu cầu vốn lưu động oanh thu thuần dự kiến Vòng quay vốn lưu động Thang Long University Library 57 Công ty đã đề ra chỉ tiêu tăng doanh thu thuần trong năm 2014 là 55% so với năm 2013 Doanh thu thuần năm 2013 là: 84.784.917.061 đồng TSLĐ sử dụng trong năm 2013 là: 16.596.567.514 đồng Áp dụng các bước trên ta có: Doanh thu dự kiến năm 2014 là: 97,502,654,620 đồng (84.784.917.061 x 1,55 ) Vòng quay vốn lưu động là: 5,11 vòng (84.784.917.061 /16.596.567.514 ) Vốn lưu động dự kiến năm 2014 là: 19,086,052,641 đồng (97,502,654,620 / 5,11 ) Như vậy nhu cầu vốn lưu động dự kiến trong năm 2014 của công ty TNHH in và DVTM Lý Anh là 19,086,052,641 đồng như vậy công ty cần huy động thêm vốn lưu động vì vốn lưu động hiện tại của công ty năm 2013 là 16.596.567.514 đồng. 3.3.1.2. Quản lý tiền mặt a. Lập ngân sách tiền mặt Từ dự toán và bản tiến độ thực hiện từng hợp đồng đặt hàng có thể xây dựng một ngân sách tiền mặt cho từng hợp đồng, công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong tương lai. Những dự kiến này nhằm 2 mục đích: Thứ nhất, cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp công ty có định hướng dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp. Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành quả hoạt động sau này, bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng tiền tài chính chứ không phải là dòng tiền kế toán. Doanh thu, trước khi trở thành tiền mặt, nó còn nằm ở dạng các khoản phải thu. Do có một độ trễ nên dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này. Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán để dự đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý có thể được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý đó và phẩn có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu. Khoản phải thu cuối kì = Khoản phải thu đầu kì +Doanh thu – Tiền đã thu 58 Chuẩn bị ngân sách tiền mặt (dòng tiền chi ra): - Thanh toán các khoản phải trả - Chi phí trả bằng tiền - Chi tiêu vốn - Thanh toán thuế, lãi vay Dòng tiền thu vào dự kiến = Nguồn tiền mặt – Sử dụng tiền mặt Công ty cần cân đối số dư tiền mặt, không cho phép tiến quá gần bờ vực, lập một số dư tiền mặt đảm bảo hoạt động tối thiểu để chuẩn bị cho những khoản chi ngoài dự kiến. Tiếp đó là triển khai kế hoạch tài trợ ngắn hạn một cách kinh tế nhất có thể cho những nhu cầu dự kiến. b. Xác định lượng tiền mặt tối ưu Mặc dù công ty TNHH in và DVTM Lý Anh đang hạn chế sử dụng tiền mặt trong các giao dịch lớn mà thay vào đó là sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ ngân hàng, nhưng trong thực tế bất cứ lúc nào cũng có thể xuất hiện nhu cầu chi trả tiền mặt. Tuy nhiên, công ty lại chưa áp dụng bất cứ một mô hình xác định tiền mặt tối ưu nên tính khách quan chưa cao. Dưới đây là ví dụ áp dụng phương pháp xác định lượng tiền mặt tối ưu bằng phương pháp Baumol. Qua đó, Công ty có thể áp dụng vào tình hình thực tế của bản thân để đưa ra được mức dự trữ tối ưu, nhằm giảm thiểu chi phí cơ hội bị mất Theo phương pháp Baumol, ta giả định rằng công ty TNHH in và DVTM Lý Anh hàng tháng có nhu cầu tiền mặt là: 80.000.000 đồng, chi phí cho một lần giao dịch là 0,3% trên tổng giá trị giao dịch, lãi suất tiền gửi ngân hàng là 7,35%/năm . Theo công thức, ta có: C √ 2 T K √ 2 12 0,3% 0.000.000 0,073 Như vậy với giả định đã cho, công ty có mức dự trữ tối ưu tiền mặt một năm là 64.649.762,85 đồng để đảm bảo nhu cầu chi tiêu về tiền mặt 80.000.000 đồng mỗi tháng. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty cần ước lượng khoản tiền mặt cần chi tiêu trong tháng tiếp theo. Việc xác định này có thể dựa trên tình hình thu nhập và chi tiêu thực tế của những tháng trước đó, xem xét những kế hoạch cần triển khai trong tháng tới, ước lượng lượng tiền ra vào trong Công ty. Chi phí cơ hội được xét ở đây là lãi suất tiền gửi ngân hàng mà Công ty bị mất đi khi dự trữ tiền mặt tại két. Hiện tại, lãi suất này đang được Ngân hàng Nhà nước quản lý chặt chẽ và đang có sự điều chỉnh biến động theo xu Thang Long University Library 59 hướng giảm dần là 7,35%. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải xem xét, cập nhật thường xuyên để có được con số chính xác, nhằm giảm thiểu được mức chênh lệch giữa việc tính toán và con số thực tế. Chi phí cho một lần giao dịch ở đây được lấy từ Biểu phí của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall (WSS). Bảng 3.1. Biểu phí giao dịch chứng khoán Đơn vị tính: % STT Tổng giá trị giao dịch Mức phí 1. Dưới 100 triệu VNĐ 0,30 2. Từ 100 đến 500 triệu VNĐ 0,25 3. Từ 500 đến dưới 3 tỷ VNĐ 0,20 4. Từ 3 tỷ VNĐ trở lên 0,15 (Nguồn: Công ty Cổ phần chứng khoán phố Wall – WSS) Cũng như lãi suất tiền gửi ngân hàng, Công ty cần cập nhật thường xuyên bảng biểu phí này do có sự biến động theo tình hình thị trường chứng khoán trong nước cũng như quốc tế. Với việc áp dụng mô hình Baumol, Công ty sẽ tính toán được mức dự trữ cần thiết nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh. Bên cạnh việc tính toán mức dự trữ tối ưu, Công ty cũng cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, cần yêu cầu thủ quỹ kê khai chi tiết, đầy đủ các khoản chi tiêu trong ngày, phòng tránh gian lận trong việc quản lý tiền mặt. Kế toán trưởng cần phải kiểm tra chặt chẽ việc kê khai hàng ngày, có các cuộc kiểm đếm tiền mặt trong két để đối chiếu với số liệu kê khai. 3.3.1.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng Với việc Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế Thế giới, ngày càng nhiều doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước gia nhập vào thị trường, khiến mức độ cạnh ngày càng trở nên khốc liệt. Chính bởi vậy, các doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy mạnh doanh thu. Và một trong các phương pháp hiệu quả là hình thành chính sách bán chịu, với mục đích nâng cao sức mua của khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này cũng đem lại những mặt hạn chế, đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Dựa trên số liệu thực tế trong Chương 2 của Công ty TNHH Lý Anh, ta thấy do hiện tại Công ty chưa có chính sách cấp tín dụng cho khách hàng một cách cụ thể, hợp lý nên số dư khoản mục phải thu khách hàng đang ở mức không ổn định. Do đó, Công ty nên nhanh chóng xây dựng, tạo lập hệ thống chính sách quản lý tín dụng một cách rõ ràng và thống nhất để có thể phát huy ưu điểm của chính sách này, cũng như ổn định phần vốn 60 chiếm dụng được từ khách hàng. Công ty TNHH Lý Anh là doanh nghiệp sản xuất giấy nên khách hàng khá đa dạng chủ yếu là các doanh nghiệp, trường học hoặc lắp đặt ở các dự án, nên số lượng cũng như giá trị mỗi lần giao dịch là khá lớn. Vì vậy, công việc tiến hành phân tích năng lực khách hàng càng đóng vai trò quan trọng trước khi đưa ra quyết định có nên cho khách hàng hưởng chính sách tín dụng hay không. a. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng Mục tiêu của việc phân tích năng lực khách hàng là xếp khách hàng vào mức độ rủi ro cụ thể, để từ đó lường trước tỷ lệ doanh thu không thể thu hồi. Kết hợp với số lượng khách hàng đặt mua Công ty sẽ đưa ra giá bán trả chậm, tỷ lệ chiết khấu, thời gian hưởng chiết khấu cũng như thời gian cấp tín dụng phù hợp cho từng khách hàng. Hiện tại, việc phân tích khả năng thanh toán của khách hàng tại Công ty TNHH Lý Anh chỉ dựa trên ý kiến chủ quan của một số nhân viên phụ trách, chứ Công ty chưa đưa vào áp dụng bất cứ mô hình phân tích, xếp loại cụ thể nào. Do vậy, Công ty nên áp dụng mô hình tính điểm tín dụng để xếp loại rủi ro đối với từng khách hàng để từ đó lường trước được mức rủi ro mà khách hàng có thể đem lại. Đồng thời Công ty có thể đưa ra những điều kiện cụ thể cho hợp đồng tín dụng như giá bán, thời gian đáo hạn, chiết khấu được hưởng... Tuy nhiên, để có thể đáng giá được tình hình tài chính của khách hàng một cách chính xác, nhân viên phụ trách cần phải có kiến thức về lĩnh vực tài chính, hiểu và phân tích được ý nghĩa của các chỉ tiêu tài chính, để có thể tiến hành phân tích thêm khi thấy cần thiết. Ngoài ra, Công ty cần có sự linh hoạt trong việc xếp loại rủi ro tín dụng cho từng khách hàng, không nên quá cứng nhắc, hay chỉ dựa vào Bảng xếp loại rủi ro mà cần chú trọng xem xét tình hình tài chính, khả năng thanh toán thực tế của khách hàng. b. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ Việc tạo lập một chu trình thống nhất, khoa học, sẽ giúp cho Công ty TNHH Lý Anh quản lý chính xác từng khoản nợ, kịp thời thu hồi nợ đến hạn, và lường trước những rủi ro để có biện pháp xử lý đúng đắn. Bước đầu tiên trong việc tạo lập chu trình thu hồi các khoản nợ là việc phân tách thời gian thu nợ rõ ràng cho từng đối tượng cụ thể. Thang Long University Library 61 Bảng 3.2. Nợ phải thu trong hạn thanh toán Đơn vị tính: VNĐ STT Thời gi n ắ đầ Thời gi n kế húc Thời gian ả nợ Khách hàng S ư nợ Ghi chú 1. 20/07/2013 08/08/2013 30 Công ty TNHH Kỹ thuật làm sạch và TMQT 37.131.600 2. 01/05/2013 15/05/2013 16 CN tại TP Hà Nội - Công ty TNHH MTV Vinpearlland 38.280.000 3. 10/08/2013 03/09/2013 25 Công ty CP phát triển đô thị nam hà nội 52.611.865 4. 15/04/2013 04/05/2013 20 Công ty TNHH MTV Vincom Megamall Royal city 64.815.520 Tổng cộng .. Bảng 3.3. Nợ phải thu quá hạn thanh toán Đơn vị tính: VNĐ Thời gi n á hạn STT Khách hàng S ư nợ Ghi chú 1-15 1. Công ty TNHH Văn Minh 15.000.000 16- 30 2. Công ty TNHH TM và KDTH Đại Việt 9.566.200 31- 50 3. Công ty CP ĐTTM DV Ngọc Trang 2.565.552 Tổng cộng Đối với các khoản nợ đang trong thời hạn thanh toán, ta nên ghi chi tiết thời gian mở tín dụng và thời gian thu hồi khoản nợ theo dự kiến, dựa trên bản hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên. Khi đã được ghi chép đầy đủ và theo dõi thường xuyên, Công ty có 62 thể chủ động sắp xếp, chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, thủ tục liên quan và kiểm tra lại trước khi khoản nợ đến thời điểm thanh toán. Thời gian chuẩn bị có thể trong vòng 3 ngày. Còn đối với các khoản nợ đã quá hạn, tùy thuộc vào thời gian quá hạn để áp dụng các biện pháp quản lý. Ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1 (thời gian quá nợ từ 1 – 15 ngày): thông báo với bên khách hàng về thời gian đáo hạn, số tiền nợ, số tiền phạt... qua điện thoại, fax, mail... Giai đoạn 2 (thời gian quá nợ từ 16 – 30 ngày): chủ động cử nhân viên trực tiếp xuống cơ sở kinh doanh của khách hàng, đồng thời thông báo những biện pháp mạnh hơn nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian quá nợ. Giai đoạn 3 (thời gian quá nợ từ 30 ngày trở lên): gửi kiến nghị lên Tóa án nếu như phía khách hàng không chủ động, cố tình phớt lờ với những yêu cầu của Công ty trong vấn đề thanh toán. Bên cạnh những nỗ lực thu hồi nợ, Công ty cũng cần có những chính sách cụ thể, rõ ràng trong việc xử phạt với những khách hàng để quá hạn thanh toán dựa trên số tiền nợ, thời gian quá hạn. Công ty có thể dựa trên lãi suất huy động vốn của các ngân hàng làm thước đo để xác định số tiền phạt cho từng hợp đồng cụ thể. Tóm lại, để quản lý tốt khoản mục phải thu khách hàng, Công ty cần phải xác định được năng lực tài chính thực tế của khách hàng nhằm lường trước rủi ro có thể gặp phải, từ đó đưa ra mức giá, tỷ lệ chiết khấu... phù hợp cho từng khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cần tạo lập một chu trình quản lý nợ chặt chẽ, xác định rõ thời gian của từng khoản nợ để có kế hoạch phù hợp. Đồng thời, Công ty cũng cần đặc biệt chú trọng đến các khách hàng lần đầu mở tín dụng, những khách hàng có số dư phát sinh lớn để kịp thời xử lý nếu có tình huống xấu xảy ra. 3.3.1.4. Quản lý hàng tồn kho Như đã phân tích trong Chương 2, bởi vì TNHH Lý Anh là công ty TNHH kiêm sản xuất, do đó để đảm bảo quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời hạn chế những biến động bất thường của nguồn cung cấp, cho nên Công ty luôn có mức dự trữ nguyên vật liệu lớn hơn nhu cầu thực tế. Hàng tồn kho vốn được coi như “vốn chết” của doanh nghiệp, cho nên việc luôn phải dự trữ và tồn tại loại tài sản này ở mức cao khiến Công ty luôn phải đối mặt với mức độ rủi ro cao. Nếu hàng tồn kho không được kiểm soát chặt chẽ có thể sẽ khiến Công ty gặp nguy hiểm trong khả năng quay vòng tiền do vốn bị ứ đọng. Chính vì vậy, để có thể quản lý tốt khoản mục tài sản này, Công ty cần tạo lập chính sách quản lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, đến Thang Long University Library 63 khi hàng nhập kho, kiểm soát số lượng cũng như chất lượng các loại nguyên vật liệu cũng như thành phẩm trong kho để đảm bảo không bị thất thoát, giảm chất lượng... Công tác đầu tiên trong việc quản lý hàng tồn kho là việc tìm kiếm những nhà cung cấp phù hợp. Việc lựa chọn được những nhà cung ứng đảm bảo chất lượng đầu vào sẽ giúp hàng hóa của Công ty tạo lập được uy tín đối với khách hàng, giảm bớt số lượng sản phẩm bị trả lại do không đảm bảo chất lượng, từ đó giúp hàng hóa tiêu thụ được tốt hơn, vòng quay hàng tồn kho sẽ được nâng cao. Nhưng đi kèm với chất lượng cao chính là chi phí phải bỏ ra ở mức tương xứng, trong khi bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn giảm thiểu chi phí đầu vào để tạo lợi thế cạnh tranh. Điều này đòi hỏi nhân viên phụ trách việc lựa chọn nhà cung cấp cần có kinh nghiệm trong việc đàm phán với bên đối tác, tìm kiếm hợp đồng có lợi cho phía Công ty. Đặc biệt phải lưu ý đến khoản tiền phải đặt cọc, ứng trước cho bên nhà cung cấp, vì đây là phần vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Theo như phân tích trong Chương 2, hiện tại Công ty đang tận dụng khá tốt phần vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp. Hàng năm Công ty có thể đàm phán lại với bên đối tác về các khoản mục trong hợp đồng để có thể giảm bớt số tiền cần ứng trước. Bên cạnh đó, Công ty vẫn cần có những điều khoản yêu cầu chặt chẽ đối với bên cung cấp về chất lượng sản phẩm, thời gian giao nhận... cũng như những điều khoản phạt nhằm đảm bảo việc cung cấp đúng mặt hàng Công ty cần, để quá trình sản xuất không bị gián đoạn cũng như thành phẩm tạo ra đảm bảo chất lượng đã đề ra từ trước. Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, Công ty cần phải giải quyết được bài toán vô cùng quan trọng là số lượng hàng cần đặt bao nhiêu thì hợp lý, vừa tránh trường hợp dự trữ quá lớn khiến chi phí bảo quản tăng cao, vừa tránh tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào khiến việc sản xuất được bị gián đoạn. Công ty có thể áp dụng mô hình EOQ trong việc tính toán mức dự trữ tối ưu, thời gian cần đặt hàng... cho từng loại nguyên vật liệu khác nhau. Dưới đây, giả sử ta đi tính toán mức dự trữ tối ưu cho nguyên vật liệu là Bột giấy được Công ty nhập khẩu từ Indonexia (coi 1 năm có 360 ngày): 64 Bảng 3.4. Bảng xác định mức dự trữ t i ư ng yên vật liệu Bột giấy STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả 1. Lượng hàng cần đặt trong năm (S) kg 600.000 2. Chi phí 1 lần đặt hàng (O) VNĐ 30.000.000 3. Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị HTK (C) VNĐ 300.000 4. Lượng hàng tồn kho tối ưu kg 3000 5. Thời gian dự trữ tối ưu Ngày 6 6. Thời gian chờ đặt hàng Ngày 5 7. Điểm đặt hàng kg 1375 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Dựa trên Bảng 3.4, lượng dự trữ tối ưu của Bột giấy là 3000 kg. Thời gian giữa những lần đặt hàng khoảng 6 ngày. Thời điểm nên tiến hành đặt hàng là khi trong kho còn dự trữ 1375 kg. Trong đó, công việc xác định số lượng nguyên vật liệu dự tính cần phải đặt trong năm sau sẽ do bộ phận Kế toán quản trị của Công ty tính toán dựa trên Ngân sách bán hàng dự kiến. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần lưu ý đến biến động của những mặt hàng cần nhập trên thị trường. Nếu như dự đoán có thể xảy ra sự khan hiếm trong tương lai, Công ty có thể tiến hành đặt mua nhiều hơn nhu cầu để đảm bảo được chi phí bỏ ra không có sự biến động lớn, tránh việc phải gia tăng chi phí đầu vào dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. Sau khi hàng được chuyển đến kho, Công ty cần cử những nhân viên có chuyên môn kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa, đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề ra. Nếu có sự thiếu xót, sai phạm, lập tức thông báo với ban quản lý để liên lạc với phía đối tác để tiến hành giải quyết, xử lý... dựa trên những điều khoản trên hợp đồng đã ký. Nhân viên kế toán kho phải có trách nhiệm ghi chép, thống kê chi tiết việc nhập xuất từng loại hàng tồn kho hàng ngày để có thể quản lý liên tục, nhằm phát hiện kịp thời việc mất mát, thiếu hụt cũng như dư thừa các loại nguyên vật liệu và thành phẩm. Từ đó, báo cáo lên ban lãnh đạo để có thể có biện pháp khắc phục. Định kỳ, Công ty cần cử người xuống nhà máy xem xét, kiểm kê, đối chiếu sổ sách để tránh việc gian lận trong ghi chép của nhân viên. Các giải pháp được nêu ở trên để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Và nếu được áp dụng sẽ giúp Công ty hạn chế các trường hợp gian lận cũng như sai sót có thể xảy ra, cũng như giảm được thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình. Nhờ vậy Công ty sẽ sớm thu hồi tiền để có thể tiếp tục tái đầu tư, sản xuất, hạn chế được rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng, giảm số lượng hàng tồn kho chưa cần đến, từ đó giúp giảm các khoản chi phí liên quan, giúp gia tăng lợi nhuận sau thuế của Thang Long University Library 65 Công ty. Thêm vào đó, sẽ giúp gia tăng hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Công ty. 3.3.1.5. Tiết kiệm chi phí Bảng 3.5. T lệ GVHB so với Doanh thu thuần Đơn vị tính: VNĐ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 39.580.991.260 56.424.781.352 84.784.917.061 GVHB 31.190.761.132 45.514.212.239 70.754.576.988 GVHB/Doanh thu thuần 78,80% 80,66% 83,45% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Dựa trên Bảng 3.5, ta thấy GVHB của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn so với doanh thu thuần có được, đây cũng chính là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của Công ty hàng năm chỉ nhận ở mức thấp hơn nhiều so với doanh thu đạt được. GVHB luôn ở mức cao như vậy là do: Thứ nhất, những máy móc, phôi máy và bột giấy để sản xuất ra sản phẩm hầu hết được nhập khẩu từ nước ngoài, nên ngoài chi phí mua chính Công ty còn mất một khoản lớn tiền vận chuyển, thuế nhập khẩu... Điều này kéo theo chi phí ban đầu có giá trị lớn, dẫn đến tình trạng giá vốn hàng bán luôn ở mức cao. Với một công ty thương mại có hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào thường xuyên như Lý Anh, rủi ro tỷ giá là rủi ro tất yếu. Do vậy sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, tỷ giá VND/USD có những biến động khó lường, liên tục thay đổi với biên độ lớn đã gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng trên 65% trong cơ cấu giá thành các loại sản phẩm do Công ty sản xuất. Chính vì vậy, sự tăng giá của nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty trong ngắn hạn, do giá bán sản phẩm không thể thay đổi đồng thời theo biến động của giá nguyên liệu. Về lâu dài, giá bán sẽ được điều chỉnh phù hợp với thực tế gia tăng giá cả của các loại nguyên liệu. Trong những năm gần đây, giá các loại nguyên liệu bột giấy có xu hướng tăng. Sự tăng giá nêu trên ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp trong ngành và không doanh nghiệp nào có thể tránh được. 66 Bởi nguyên nhân đó, sự tiết kiệm trong sử dụng nguyên vật liệu và hợp lý hoá trong tồn kho nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng để đảm bảo và duy trì doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Công ty nên xem xét lại danh sách những mặt hàng nhập khẩu, tìm hiểu thông tin cũng như chất lượng của mặt hàng tương tự do những xí nghiệp, công ty của Việt Nam sản xuất. Nếu có thể thay thế một phần, thậm chí đa số những máy móc, nguyên liệu thông qua nhập khẩu bằng những nguyên vật liệu, máy móc được sản xuất trong nước, trong khi chất lượng vẫn được đảm bảo sẽ giúp cho Công ty giảm được đáng kể chi phí có liên quan. Việc làm này không những làm giảm giá vốn hàng bán, mà còn có tác dụng giảm chi phí làm gia tăng lợi nhuận, thậm chí còn giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường do giảm được chi phí đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cũng giảm đi. Ngoài ra, Công ty cũng phải nỗ lực trong việc đa dạng hóa các bạn hàng, tránh việc phụ thuộc quá lớn vào chỉ một đầu mối cung cấp. Bên cạnh đó, công tác dự báo tình hình thị trường cũng như nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào cũng cần phải được Công ty tính toán kỹ lưỡng, và chú trọng hơn để đảm bảo được các yếu tố đầu vào cho công tác sản xuất. Tóm lại, nếu như Công ty có những biện pháp quản lý các khoản chi phí tốt hơn sẽ giúp cho tỷ suất sinh lời đạt được kết quả tương xứng với doanh thu đã đạt được. 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.3.2.1. Tăng cường mở rộng thị trường Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh có thị trường là các sản phẩm về giấy nên sử dụng thế mạnh của mình để mở rộng thị trường. Do đó, Công tu phải gây được uy tín đối với khách hàng là các so với các doanh nghiệp cùng ngành. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi cung ứng sản phẩm của mình cho khách hàng. Có sản phẩm cung ứng thì tài sản máy móc, thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động, Công ty nên tiến hành: Mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện ở các quận nội thành Hà Nội. Việc này sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về nhu cầu sử dụng sản phẩm ở địa bàn Hà Nội từ đó có các kế hoạch sản xuất hiệu quả Phòng phát triển kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về khách hàng tiềm năng. Việc thực hiện khảo sát thông tin đồng thời cung cấp các thông tin sản phẩm chiến lược của Công ty Thang Long University Library 67 sẽ giúp khách hàng quyết định lựa chọn đúng đắn và giúp sản phẩm của Công ty được nhiều người biết tới hơn. Phòng phát triển kinh doanh còn có nhiệm vụ thu thập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng của họ trên các phương diện quy mô vốn, máy móc thiết bị để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. Phòng phát triển kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ thời điểm, nhu cầu đặt hàng nào của khách hàng Công ty cũng kịp thời điều chuyển cán bộ cũng như máy móc vận hành đảm bảo năng suất đầu ra đúng tiến độ. 3.3.2.2. Đánh giá lại giá trị thực của TSCĐ Trong nên kinh tế thị trường luôn biến động thì sự thay đổi giá cả (hao mòn vô hình) thường xuyên xảy ra. Điều đó làm cho nguyên giá của TS và giá trị còn lại của nó bị phản ánh lệch so với mặt giá trị thực tế. Do vậy, hàng năm Công ty Lý Anh cần tổ chức đánh giá, xác định giá trị thực của toàn bộ và của từng loại TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. Việc thường xuyên đánh giá lại giá trị của TSCĐ để hạch toán vào chi ohus kinh doanh và kịp thời xử lý TSCĐ bị hư hỏng, mất mát tránh tổn thất trong quá trình sử dụng, đồng thơi đây cũng là căn cứ lập BCTC của doanh nghiệp 3.3.2.3. Tiến hành nhượng bán, thanh lý một số tài sản quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu kinh doanh để thu hồi vốn Trong nguồn lực TSCĐ của Công ty ngoài những TS mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những TS đã quá cũ mà Công tu được trang bị từ những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất kinh doanh hiện nay, tiêu biểu là 2 máy phát điện Honda và 3 ô tô tải 2,5 tấn Vinaxuki chở hàng với tổng giá trị còn lại là 293.265.957 đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản quá cũ là một trong các biện pháp qua trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể đến chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự đảm bảo hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. 68 Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý với giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.3. Nhóm giải pháp khác 3.3.3.1. Áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quản lý Các ứng dụng của khoa học kĩ thuật nhất là công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp tiến bộ không ngừng. Nếu chịu khó tìm hiểu và mạnh dạn áp dụng, công ty Lý Anh có thể có những cuộc cách mạng trong việc quản lý và nâng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu động. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật có thể làm tăng tốc quá trình lưu chuyển và kết nối các thông tin với nhau, khiến cho doanh nghiệp có thể xử lí thông tin nhanh và sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Công ty máy tính Dell là một điển hình của việc ứng dụng công nghệ thông tin để nhận các đơn đặt hàng từ khách và kết nối thông tin với nhà cung cấp để có thể thực hiện đơn đặt hàng một cách nhanh nhất. Ngoài ra, công nghệ thông tin có thể giúp doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến tài chính, giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc ra quyết định 3.3.3.2. Đầu tư cho nguồn nhân lực Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Thật vậy, đây là vấn đề rất thực tế và nổi cộm tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh, được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh là một công ty thương mại nên công ty thường xuyên phải lập hợp đồng giao dịch, tính giá thành, tập hợp chi phí, đưa ra các quyết định có hay không cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Vậy vấn đề ở đây là Công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính của công ty. Có hai con đường để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: một là, công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng; hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại công ty) công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc thông qua các khóa học do công ty hoặc các trường đại học tổ chức. Thang Long University Library 69 Ngoài trao dồi kiến thức, công ty Lý Anh cũng cần chú ý đến môi trường, điều kiện làm việc của cán bộ trong công ty. Công ty Lý Anh cũng cần tổ chức những hoạt động ngoại khóa để cổ vũ cũng như giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ, công nhân viên trong công ty từ đó nâng cao tình thần làm việc giúp cho năng suất lao động tăng cao. KẾT LUẬN Tóm lại, vốn là nguồn lực không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, với nền kinh tế thị trường đang ngày càng mở rộng, phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro như hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả, đem lại lợi ích cho chủ đầu tư luôn là một bài toán nản giải đối với các nhà quản trị. Và đó cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mọi doanh nghiệp. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em cũng nhận thấy công ty TNHH in và DVTM Lý Anh đã có những cố gắng nhất định. Tuy nhiên, trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Khóa luận này mong muốn đóng góp những ý kiến dựa trên các cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh. Khóa luận đã trình bày được những nội dung chủ yếu sau: - Trình bày và tổng kết một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về vốn, sử dụng và quản lý vốn trong doanh nghiệp - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh - Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh. Với đề tài tương đối rộng và phức tạp, cùng với thời gian thực hiện có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH in và DVTM Lý Anh. Bên cạnh đó, kiến thức của cá nhân em còn nhiều hạn chế cũng như kinh nghiệm làm việc trong thực tế, nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo từ phía các thầy cô Bộ môn trong trường cũng như từ phía bạn bè cùng khoa. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người, những người luôn ở bên cạnh, giúp đỡ và tạo động lực để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Phạm Minh Ngọc Thang Long University Library PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2013 của Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh CHỈ TIÊU Năm 2011 T trọng Năm 2012 T trọng Năm 2013 T trọng CL 2011 - 2012 CL 2012 - 2013 SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 39.580.991.260 100% 56.424.781.352 100% 84.784.917.061 100% 16.843.790.092 43% 28.360.135.709 50% 2. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 39.580.991.260 100% 56.424.781.352 100% 84.784.917.061 100% 16.843.790.092 43% 28.360.135.709 50% 3. Giá vốn hàng bán 31.190.761.132 78,80% 45.514.212.239 80,66% 70.754.576.988 83,45% 14.323.451.107 46% 25.240.364.749 55% 4. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.390.230.128 21,20% 10.910.569.113 19,34% 14.030.340.073 16,55% 2.520.338.985 30% 3.119.770.960 29% 5. DT hoạt động tài chính 406.696.742 1,03% 854.149.743 1,51% 103.547.893 0,12% 447.453.001 110% (750.601.850) (88%) 6. CP tài chính 899.559.964 2,27% 1.966.590.272 3,49% 2.503.145.157 2,95% 1.067.030.308 119% 536.554.885 27% Trong đó: CP lãi vay 899.559.964 2,27% 665.260.432 1,18% 2.493.304.298 2,94% (234.299.532) (26%) 1.828.043.866 275% 7. CP BH 2.048.172.386 5,17% 2.596.006.947 4,60% 3.037.518.991 3,58% 547.834.561 27% 441.512.044 17% 8. CP quản lý doanh nghiệp 2.915.009.762 7,36% 4.368.030.830 7,74% 4.975.416.047 5,87% 1.453.021.068 50% 607.385.217 14% 9. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 2.934.184.758 7,41% 2.834.090.807 5,02% 3.617.807.771 4,27% (100.093.951) (3%) 783.716.964 28% 10. Thu nhập khác 20.695.255.943 52,29% 953.404.415 1,69% 755.320.841 0,89% (19.741.851.528) (95%) (198.083.574) (21%) 11. CP khác 11.541.617.209 29,16% 203.324.653 0,36% 247.803.617 0,29% (11.338.292.556) (98%) 44.478.964 22% 12. LN khác 9.153.638.734 23,13% 750.079.762 1,33% 507.517.224 0,60% (8.403.558.972) (92%) (242.562.538) (32%) 13. Tổng LN trước thuế 12.087.823.492 30,54% 3.584.170.569 6,35% 4.125.324.995 4,87% (8.503.652.923) (70%) 541.154.426 15% 14. CP thuế TNDN hiện hành 4.670.991.059 11,80% 908.046.171 1,61% 1.093.432.153 1,29% (3.762.944.888) (81%) 185.385.982 20% 15. LN sau thuế TNDN 7.416.832.433 18,74% 2.676.124.398 4,74% 3.031.892.842 3,58% (4.740.708.035) (64%) 355.768.444 13% Phụ lục 2. Bảng cân đ i kế toán năm 2011 – 2013 của Công ty TNHH in và DVTM Lý Anh CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 CL 2011 – 2012 CL 2012 - 2013 S tiền T lệ S tiền T lệ TÀI SẢN A .TÀI SẢN NGẮN HẠN 17.064.750.173 22.415.029.263 16.596.567.514 5.350.279.090 31,35% (5.818.461.749) (25,96)% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.441.806.525 1.183.889.266 850.866.489 (257.917.259) (17,89)% (333.022.777) (28,13)% 1. Tiền 1.441.806.525 1.183.889.266 850.866.489 (257.917.259) (17,89)% (333.022.777) (28,13)% II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 4.200.000.000 0 0 4.200.000.000 1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 4.200.000.000 0 0 4.200.000.000 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.880.004.521 3.451.821.470 2.258.560.473 571.816.949 19,85% (1.193.260.997) (34,57)% 1. Phải thu khách hàng 2.792.504.911 3.637.091.249 1.579.667.435 844.586.338 30,24% (2.057.423.814) (56,57)% 2. Trả trước cho người bán 501.977.164 48.460.200 1.248.000.000 (453.516.964) (90,35)% 1.199.539.800 2475,31% 5. Các khoản phải thu khác 486.417.131 667.719.857 293.030.458 181.302.726 37,27% (374.689.399) (56,11)% 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (900.894.685) (901.449.836) (862.137.420) (555.151) 0,06% 39.312.416 (4,36)% IV. Hàng tồn kho 12.463.117.819 17.678.171.589 9.247.307.113 5.215.053.770 41,84% (8.430.864.476) (47,69)% 1. Hàng tồn kho 12.705.846.047 18.006.282.116 9.713.616.194 5.300.436.069 41,72% (8.292.665.922) (46,05)% 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (242.728.228) (328.110.527) (466.309.081) (85.382.299) 35,18% (138.198.554) 42,12% V. Tài sản ngắn hạn khác 279.821.308 101.146.938 39.833.439 (178.674.370) (63,85)% (61.313.499) (60,62)% 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 40.114.210 (12.344.000) 27.334.712 (52.458.210) (130,77)% 39.678.712 (321,44)% 2. Thuế GTGT được khấu trừ 153.863.371 48.992.211 0 (104.871.160) (68,16)% (48.992.211) (100)% 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 12.498.727 12.498.727 12.498.727 0 0,00% 0 0% 4. Tài sản ngắn hạn khác 73.345.000 52.000.000 0 (21.345.000) (29,10)% (52.000.000) (100)% Thang Long University Library CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 CL 2011 – 2012 CL 2012 - 2013 S tiền T lệ S tiền T lệ B - TÀI SẢN DÀI HẠN 50.097.502.968 49.676.566.237 47.639.334.725 (420.936.731) (0,84)% (2.037.231.512) (4,10)% II. Tài sản cố định 40.182.934.808 38.819.413.242 38.160.097.902 (1.363.521.566) (3,39)% (659.315.340) (1,70)% 1. Tài sản cố định hữu hình 39.950.685.053 38.588.890.212 36.182.458.400 (1.361.794.841) (3,41)% (2.406.431.812) (6,24)% Nguyên giá 61.062.561.866 59.468.453.910 59.894.417.953 (1.594.107.956) (2,61)% 425.964.043 0,72% Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (21.111.876.813) (20.879.563.698) (23.711.959.553) 232.313.115 (1,10)% (2.832.395.855) 13,57% 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 232.249.755 230.523.030 1.977.639.502 (1.726.725) (0,74)% 1.747.116.472 757,89% III. Bất động sản đầu tư 6.859.475.711 6.702.231.119 6.544.986.527 (157.244.592) (2,29)% (157.244.592) (2,35)% - Nguyên giá 7.724.320.977 7.724.320.977 7.724.320.977 0 0% 0 0% - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (864.845.266) (1.022.089.858) (1.179.334.450) (157.244.592) 18,18% (157.244.592) 15,38% V. Tài sản dài hạn khác 3.055.092.449 4.154.921.876 2.934.250.296 1.099.829.427 36,00% (1.220.671.580) (29,38)% 1. Chi phí trả trước dài hạn 2.960.905.749 4.154.921.876 2.934.250.296 1.194.016.127 40,33% (1.220.671.580) (29,38)% 3. Tài sản dài hạn khác 94.186.700 0 0 (94.186.700) (100)% 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 67.162.253.141 72.091.595.500 64.235.902.239 4.929.342.359 7,34% (7.855.693.261) (10,90)% NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ 33.685.717.898 38.017.564.781 29.271.932.662 4.331.846.883 12,86% (8.745.632.119) (23)% I. Nợ ngắn hạn 21.907.080.307 21.961.691.923 14.873.206.130 54.611.616 0,25% (7.088.485.793) (32,28)% 1. Vay và nợ ngắn hạn 11.115.681.589 5.240.906.159 1.949.241.698 (5.874.775.430) (52,85)% (3.291.664.461) (62,81)% 2. Phải trả người bán 2.433.227.887 7.361.767.642 6.175.641.563 4.928.539.755 202,55% (1.186.126.079) (16,11)% 3. Người mua trả tiền trước 445.433.853 4.441.383.198 511.609.547 3.995.949.345 897,09% (3.929.773.651) (88,48)% 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 4.339.444.497 470.546.171 921.788.683 (3.868.898.326) (89,16)% 451.242.512 95,90% 5. Phải trả người lao động 1.150.487.000 1.856.127.600 2.636.552.550 705.640.600 61,33% 780.424.950 42,05% 6. Chi phí phải trả 26.043.014 10.440.860 65.948.405 (15.602.154) (59,91)% 55.507.545 531,64% CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 CL 2011 – 2012 CL 2012 - 2013 S tiền T lệ S tiền T lệ 9. Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn khác 2.358.052.577 2.527.662.703 2.539.303.694 169.610.126 7,19% 11.640.991 0,46% 11. Quỹ khen thưởng. phúc lợi 38.709.890 52.857.590 73.119.990 14.147.700 36,55% 20.262.400 38,33% II. Nợ dài hạn 11.778.637.591 16.055.872.858 14.398.726.532 4.277.235.267 36,31% (1.657.146.326) (10,32)% 4. Vay và nợ dài hạn 10.764.639.789 15.328.272.600 13.918.444.535 4.563.632.811 42,39% (1.409.828.065) (9,20)% 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 203.575.875 0 0 (203.575.875) (100)% 0 8. Doanh thu chưa thực hiện 810.421.927 727.600.258 480.281.997 (82.821.669) (10,22)% (247.318.261) (33,99)% B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 33.476.535.243 34.074.030.719 34.963.969.577 597.495.476 1,78% 889.938.858 2,61% I. Vốn chủ sở hữu 33.476.535.243 34.074.030.719 34.963.969.577 597.495.476 1,78% 889.938.858 2,61% 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 24.000.000.000 24.000.000.000 24.000.000.000 0 0% 0 0% 3. Vốn khác của chủ sở hữu 684.537.637 6.091.420.749 6.091.420.749 5.406.883.112 789,86% 0 0% 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (3.897.686) 33.470.906 0 37.368.592 (958,74)% (33.470.906) (100)% 7. Quỹ đầu tư phát triển 6.125.806.944 834.923.832 1.268.765.152 (5.290.883.112) (86,37)% 433.841.320 51,96% 8. Quỹ dự phòng tài chính 322.090.834 438.090.834 571.890.834 116.000.000 36,01% 133.800.000 30,54% 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.347.997.514 2.676.124.398 3.031.892.842 328.126.884 13,97% 355.768.444 13,29% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 67.162.253.141 72.091.595.500 64.235.902.239 4.929.342.359 7,34% (7.855.693.261) (10,90)% Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Paul A.Samuelson (2011), Kinh tế học tập 1, trang 513, NXB Tài chính 2. David Begg (2007), Kinh tế học, trang 23, NXB Thống kê 3. K.Marx (2006), Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lenin, trang 104, Bộ giáo dục đào tạo 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê. 5. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 6. Ths. Bùi Anh Tuấn – Ths. Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp. 7. TS. Vũ Duy Hào, 2000, Đàm Văn Huệ, Phạm Long, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 8. Và các websites: www.saga.com.vn www.cophieu68.com www.tailieu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16043_3125.pdf
Luận văn liên quan