Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tôi xin rút ra một số kết luận như sau: - Đề tài đã nêu lên những vấn đề cơ bản của lý luận và thực tiễn về vay vốn, chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo và vai trò của nó trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. - Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH thị xã Hương Trà đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thị xã một cách có hiệu quả. - Điều tra khảo sát 60 hộ nghèo vay vốn ở 2 xã Hồng Tiến và Hương Bình, kết quả các hộ vay được điều tra đánh giá cao về chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, còn các ý kiến chưa hài lòng trên một số mặt như: mức vay còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay; thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ đối tượng đầu tư Những yếu tố này đều có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ nghèo. - Từ phân tích thực trạng đề tài đã đưa ra được những giải pháp, đề xuất có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. - Những ý kiến đề xuất trong khóa luận chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của vốn vay đối với hộ nghèo. Tuy nhiên những giải pháp đó có thể phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực phấn đấu của NHCSXH cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan trong quá trình thực hiện. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương - Đối với Nhà nước: + Cần có những định hướng đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. + Cần có chính sách khuyến khích, đảm bảo cho người nghèo vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư vốn vào sản xuất.

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vay sai mục đích là do một số hộ nghèo có mức sống thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của xã hội, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng của họ lớn nên người nghèo không chỉ có nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất mà họ còn có nhu cầu về vốn để đáp ứng cho cuộc sống hàng ngày như : cho con cái ăn học, sửa chữa nhà, Tóm lại, qua điều tra cho thấy số hộ nghèo sử dụng vốn vay sai mục đích chiếm tỷ lệ không đáng kể, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy ý thức của người dân trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là khá cao, góp phần vào việc sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó các cấp chính quyền và các cán bộ của ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của các hộ, đồng thời phải tìm hiểu những tâm tư nguyện vọng và những khó khăn của các hộ trong việc sử dụng vốn. 2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra trên địa bàn thị xã Hương Trà 2.4.3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành nghề của các hộ được vay vốn Từ kết quả tìm hiểu, sau khi vay vốn, các hộ đều có thu nhập tăng lên, tuy nhiên, cơ cấu thu nhập có sự thay đổi. Mặc dù số lượt vay vốn khá cao, tổng lượng vốn vay của các hộ điều tra là không ít, nhưng những thay đổi về cơ cấu thu nhập lại chưa thể Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 48 hiện rõ. Bởi trong các hộ điều tra, chiếm một số lượng nhất định các hộ vay vốn cho các hoạt động chi tiêu hằng ngày, nguồn vay này không hoặc chưa thể tính được hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian ngắn. Ở biểu đồ 2 và biểu đồ 3, mức thu nhập tăng thêm từ các hoạt động sản xuất có sự chênh lệch giữa nhóm hộ trước khi vay vốn và sau khi vay vốn. Thu nhập tăng lên nhiều nhất ở hoạt động trồng trọt, tăng từ9,79 triệu đồng/ hộ lên 12,45 triệu đồng/ hộ, tiếp theo là hoạt động buôn bán, tăng từ 3,60 triệu đồng/ hộ lên 5,26 triệu đồng/ hộ và cuối cùng là chăn nuôi tăng từ 1,77 triệu đồng/hộ lên 2,52 triệu đồng/ hộ.(Xem phụ lục 2). Điều này cho thấy hầu như các hộ nghèo vay vốn cho sản xuất kinh doanh đều tập trung chủ yếu vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các hộ nghèo khi có nguồn vốn vay đã chuyển đổi một số đất lúa, màu năng suất thấp sang trồng cây thực phẩm có năng suất cao; trồng mới 50 ha cao su ở Hồng Tiến và Hương Bình, trồng tái canh một số diện tích phát triển xấu, không hiệu quả. Hương Bình là xã điển hình. Hơn 10 năm trước, Hương Bình là xã có nhiều khó khăn của thị xã Hương Trà. Sau khi có dự án hỗ trợ cây giống và kỹ thuật trồng cây cao su và trồng rừng, kinh tế của xã có bước chuyển mình. Ông Dương Văn Bi, thôn Hương Lộc, xã Hương Bình, nhớ lại: “Ngày đầu mới đưa cây cao su và cây tràm vào trồng bà con ai cũng bán tín bán nghi, không biết đưa 2 loại cây này vào trồng hiệu quả kinh tế có cao không. Một điều khiến nhiều hộ nản chí là thời gian trồng và thời điểm thu hoạch kéo dài 5 đến 7 năm. Trong khi đó, đời sống của bà con thiếu thốn đủ đường, không biết làm gì để đợi đến ngày thu hoạch, nhiều hộ không đợi được nên bán hết đất rừng vào Nam sinh sống. Có thể khẳng định những người còn bám trụ trên mảnh đất Hương Bình đến thời điểm này chính là người có bản lĩnh nhất. Họ vượt qua được khó khăn đợi ngày hái quả ngọt. Đến thời điểm thu hoạch, mỗi ha rừng cho thu nhập trên 50 triệu đồng, 1 ha cao su mỗi ngày thu được gần 500 ngàn tiền mủ, lúc đó nhà nào cũng thấy sướng, cầm trong tay đống tiền mà vẫn nghĩ đó chỉ là giấc mơ”. Nhờ có nguồn vốn vay các hộ cũng đã đầu tư chăn nuôi bò, trồng rừng, phát triển mô hình chăn nuôi gia trại, xây dựng mô hình nuôi cá – trồng sen, phát triển làng nghề truyền thống như nghề làm bún, mộc mỹ nghệ...phục vụ nhu cầu tiêu dùng gắn với Trư ờng Đạ i họ Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 49 phát triển du lịch và xuất khẩu. Sau khi người nghèo nhận được nguồn vốn vay, Đảng bộ thị xã cũng đã chỉ đạo các hộ chăn nuôi heo theo hướng trang trại ở cả 2 xã Hồng Tiến và Hương Bình, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho từng hộ cá nhân, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Biểu đồ 2. Bình quân trước khi vay vốn Biểu đồ 3. Bình quân sau khi vay vốn Nhìn chung, tổng thu nhập trung bình của các hộ vay vốn tăng từ 18,21 triệu đồng/hộ lên 24,28 triệu đồng/hộ, chứng tỏ các hộ vay vốn cho sản xuất kinh doanh đã biết cách sử dụng nguồn vốn mang lại kết quả. Các hộ nghèo vay vốn ưu đãi từ NHCSXH đã góp phần phát triển ngành nghề sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 50 vật nuôi, tạo việc làm, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi và cầm cố ruộng đất, đời sống các hộ nghèo ngày càng được cải thiện. Thông qua nguồn vốn cho vay các tổ chức, cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đã lồng ghép được các chương trình tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cách thức làm ăn. Hộ nghèo được nâng cao nhận thức, từng bước thay đổi cách nghĩ, cách làm, biết phát huy nội lực, tự vươn lên trong SXKD để tạo thu nhập. Trong thời gian tới, để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả, NHCSXH thị xã Hương Trà cần tăng cường hơn nữa công tác phối kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để tạo sức mạnh tổng hợp. Đặc biệt đối với người nghèo việc hỗ trợ vốn phải đi đôi với việc trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn cách làm ăn, sử dụng vốn làm sao đem lại hiệu quả... góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở những vùng đất nghèo khát khao vươn lên làm giàu. 2.4.3.2. Đánh giá tác động của vốn vay tới tạo công ăn việc làm Những hộ nghèo thường không có công ăn việc làm ổn định, thời gian nhàn rỗi của họ rất nhiều do tình trạng thất nghiệp ở thành phố và thời gian làm việc rất ít ở khu vực nông thôn. Vì không có công ăn việc làm thì không thể tạo ra thu nhập, đây là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Việc có thêm việc làm phụ thuộc vào nhiều vấn đề nhưng do đặc điểm của người nghèo là không có vốn làm ăn, đây là một nhân tố có tác động rất lớn đến nhu cầu về công ăn việc làm của người nghèo. Khi được tiếp cận nguồn vốn vay thì họ sẽ mua sắm tư liệu sản xuất, khai thác tốt mọi tiềm năng sẵn có như sức lao động, thời gian nhàn rỗi, tài nguyên đất đai,giúp cho họ chủ động tự tạo việc làm cho chính mình từ đó tăng năng suất lao động và tăng thu nhập. Bảng 2.13 cho thấy sự thay đổi của công ăn việc làm theo nhóm vốn vay .Trư ờng Đạ i họ c K in tế H ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 51 Bảng 2.13. Tác động của vốn vay đến công ăn việc làm Mức vốn vay bình quân/ LĐ Xã Hồng Tiến Xã Hương Bình Tổng cộng Không thay đổi Thay đổi Không thay đổi Thay đổi < 10 tr.đ Số hộ 1 2 2 3 8 Tỷ lệ % 0,13 0,25 0,25 0,37 100,00 10 – 15 tr.đ Số hộ 2 13 1 15 31 Tỷ lệ % 0,06 0,42 0,03 0,49 100,00 15 – 20 tr.đ Số hộ 0 7 0 8 15 Tỷ lệ % 0,00 0,47 0,00 0,53 100,00 >20 tr.đ Số hộ 0 2 0 4 6 Tỷ lệ % 0,00 0,33 0,00 0,67 100,00 Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2013 Qua số liệu cho thấy khi có thêm vốn thì sẽ tạo công ăn việc làm và đặc biệt ở những mức vốn vay cao hơn thì sự thay đổi công ăn việc làm là có sự khác biệt. Điều này được thể hiện ở mức vốn vay bình quân dưới 10 triệu đồng đã có sự khác nhau giữa các vùng. Trong tổng 8 hộ được vay trong 2 xã thì có 3 hộ chiếm 0,38 % cho rằng việc làm của họ không thay đổi, và có 5 hộ chiếm 0,62 % cho rằng việc làm của họ là thay đổi. Ở mức vay từ 10 – 15 triệu đồng thì sự thay đổi của hộ cũng khác hẳn. Trong 15 hộ được vay vốn thì có 3 hộ chiếm 0,09 % cho rằng việc làm của họ vẫn chưa ổn định, tuy nhiên đây chỉ là một con số nhỏ, có thể những hộ này chưa biết sử dụng nguồn vốn hợp lý, chưa biết tận dụng những tiềm năng của mình để khai thác nguồn vốn có hiệu quả. Và đã có 28 hộ chiếm 0,91 % cho rằng với mức vốn vay này, công ăn việc làm của họ đã thay đổi rõ rệt, đời sống của hộ cũng đã được cải thiện. Còn ở mức vay từ 15 – 20 triệu đồng và trên 20 triệu đồng thì có sự khác biệt rõ rệt, qua tìm hiểu cho tôi thấy tại mức vay này không có hộ nào cho rằng công ăn việc làm của họ là không thay đổi, trong tổng 21 hộ được vay ở 2 mức vay này thì 100 % đều cho biết đời sống của họ đã từng bước thay đổi, họ đã có vốn để mua tư liệu lao động phục vụ sản xuất, đầu tư vốn để mua giống, cây trồng, vật nuôiHọ tự tạo công ăn việc làm trên chính đất đai, vườn ruộng của mình. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 52 Bà Đặng Thị Hiệp ở xã Hồng Tiến chia sẻ, gia đình bà có 6 người, thuộc diện hộ nghèo. Dù có đất, nhưng vì không có tiền để đầu tư trồng trọt nên gia đình bà mãi chưa thoát nghèo. Năm 2012, gia đình bà Hiệp được Hội Liên hiệp phụ nữ xã xét duyệt và đề nghị NHCSXH cho vay 15 triệu đồng. Vợ chồng bà Hiệp đã đầu tư chăn nuôi heo. Những lứa đầu, lãi chưa nhiều, nhưng vợ chồng bà rất mừng vì gia đình đã có một công việc ổn định. Quyết tâm vươn lên thoát nghèo bằng chính sức lao động của mình, ông bà tập trung cho đàn heo, vì thế đàn heo ngày càng phát triển. Đến nay, gia đình bà đã xây lại được nhà, mua sắm nhiều tiện nghi sinh hoạt gia đình và lo được cho con học đại học. Gia đình chị Võ Thị Giang ở xã Hương Bình cũng thuộc hộ nghèo. Cái đói, cái nghèo luôn là nỗi ám ảnh của gia đình. Năm 2012, chị được giới thiệu vay 10 triệu đồng từ NHCSXH để mua máy về may gia công. Nhờ chịu khó lao động nên đời sống kinh tế của gia đình đã ổn định. Việc tạo ra thêm công ăn việc làm khi vay thêm vốn, đầu tư thêm tư liệu sản xuất còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa như tiềm năng sức lao động, tiềm năng đất đaiVì vậy, để hộ nghèo có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay thì đòi hỏi phải có sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, Chính quyền trong việc hướng dẫn, chỉ đạo cho các hộ nghèo biết cách làm ăn và sử dụng nguồn vốn vay hợp lý. 2.4.3.3. Đánh giá tác động của vốn vay đến thu nhập Kết quả điều tra cho thấy tại các mức vốn vay bình quân trên lao động khác nhau thì thu nhập cũng khác nhau. Bảng 2.14. Tác động của vốn vay đến thu nhập Mức vay bình quân/ LĐ Không thay đổi Thay đổi Tổng cộng < 10tr.đ Số hộ 5 3 8 Tỷ lệ % 0,63 0,37 100,00 10 – 15 tr.đ Số hộ 7 24 31 Tỷ lệ % 0,23 0,77 100,00 15 – 20 tr.đ Số hộ 2 13 15 Tỷ lệ % 0,13 0,87 100,00 >20 tr.đ Số hộ 0 6 6 Tỷ lệ % 0,00 1,00 100,00 Tổng cộng Số hộ 14 46 60 Tỷ lệ % 0,23 0,77 100,00 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2013 ) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 53 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, tại mức vốn vay dưới 10 triệu đồng thì đa số đều cho rằng thu nhập của hộ là không thay đổi, chiếm 0,63 % và chỉ có 0,37 % cho rằng thu nhập của hộ là thay đổi. Nguyên nhân của việc thu nhập không thay đổi ở đây là do nguồn vốn này rơi vào những hộ đặc biệt nghèo, họ phải sử dụng nguồn vốn vay để trang trải cho sinh hoạt hàng ngày như ăn uống, đi lạiXã hội ngày càng phát triển thì đồng tiền ngày càng mất giá, với đồng vốn vay ít ỏi thì người nghèo chỉ đủ lo cho cái ăn, cái mặc, khi muốn đầu tư vào sản xuất thì nguồn vốn cũng không còn nữa. Ở mức vay từ 10 – 15 triệu đồng thì trong tổng 31 hộ được vay, có 7 hộ cho rằng thu nhập không thay đổi, chiếm 0,23 % và có tới 24 hộ chiếm 0,77 % cho rằng thu nhập của họ ngày càng thay đổi, đời sống của hộ ngày càng được cải thiện, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy các hộ đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Còn ở mức vay từ 15 – 20 triệu đồng thì hầu hết đều cho rằng thu nhập của hộ có sự thay đổi rõ rệt, chỉ có 0,13 % cho rằng thu nhập của hộ không thay đổi, và 0,87 % còn lại thì cho rằng họ đã sử dụng nguồn vốn để đầu tư máy móc, mua thiết bị để phục vụ sản xuất nên đã thu được lợi nhuận cao. Và chỉ có 6 hộ được vay ở mức vốn trên 20 triệu đồng thì tất cả đều cho biết đời sống của họ ngày càng được nâng cao, với mức vốn này họ có thể đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, buôn bánvì vậy mà họ thu được lợi nhuận cao từ nhiều lĩnh vực đó. Hồng Tiến là xã nghèo nhất của thị xã Hương Trà, đa phần dân số là người dân tộc thiểu số, di cư từ A Lưới và người dân tái định cư khu vực thủy điện Hương Điền, với tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm trên 20% dân số toàn xã, có thôn 100% là hộ nghèo và cận nghèo. Những năm trở lại đây nhờ có nguồn vốn vay để mở rộng diện tích rừng nên người dân có nguồn thu nhập ổn định. Ông Lê Văn Mưu, Chủ tịch UBND xã Hồng Tiến cho biết: Hiện diện tích rừng toàn xã là 587 ha, trong những năm tới sẽ tập trung vận động người dân mở rộng diện tích rừng và cây cao su. Hiện nay, Hồng Tiến tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với việc đưa cây tràm và cây cao su vào trồng đã góp phần cải thiện đời sống của người dân. Nhiều hộ có thu nhập từ 20 đến 30 triệu đồng mỗi năm gấp nhiều lần so với mặt bằng chung của xã. Mỗi ha rừng trồng sau 5 đến 6 năm, thu hoạch lãi từ 40 đến 50 triệu đồng/ha. Trồng rừng không tốn nhiều thời gian chăm sóc lại có thể xen canh Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 54 một số loại cây trồng ngắn ngày như sắn, dưa hấugiải quyết vấn đề thu nhập ngắn hạn cho bà con. Rừng sau khu thu hoạch còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động địa phương. Trung bình mỗi ngày người làm công việc bóc vỏ tràm có thu nhập từ 200 đến 300 ngàn đồng/ mỗingày. Qua quá trình phân tích bảng số liệu trên cho ta thấy, ở những mức vốn vay càng cao thì hộ nghèo vay vốn cảm nhận có sự thay đổi càng lớn theo hướng tích cực. Tại các mức vốn vay khác nhau thì thu nhập cũng khác và khi mức vốn vay tăng lên thì sự thay đổi về thu nhập khá rõ rệt, tác động có hiệu quả hơn đối với những hộ có thu nhập thuộc hàng thấp nhất. Vì vậy, nguồn vốn vay có ảnh hưởng rất lớn đối với việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người nghèo. 2.4.4. Khó khăn của hộ trong việc sử dụng vốn vay Khi đánh giá về điều kiện được vay vốn thì trong 60 hộ điều tra có 43 hộ cho rằng điều kiện để được vay vốn như vậy là bình thường, 10 hộ cho là thuận lợi và có 7 hộ cho là khó khăn. Hiện nay để được vay vốn tại NHCSXH và các tổ chức cho vay các hộ phải là hộ nghèo hoặc cận nghèo, nhưng khi các cán bộ của ngân hàng phổ biến về điều kiện được vay vốn thì các hộ không theo dõi nên có một số hộ trực tiếp lên gặp cán bộ của ngân hàng để vay vốn, vì không đúng nên phải làm lại hồ sơ vay vốn, chính vì vậy một số hộ cho rằng điều kiện để được vay vốn là khó khăn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 55 Bảng 2.15. Ý kiến của các hộ vay vốn Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1. Đánh giá về điều kiện để vay vốn 60 100,00 - Khó khăn 7 11,67 - Bình thường 43 71,67 - Thuận tiện 10 16,66 2. Đánh giá về thủ tục cho vay 60 100,00 - Phức tạp 9 15,00 - Bình thường 37 61,67 - Thuận tiện 14 23,33 3. Đánh giá về lượng tiền vay 60 100,00 - Ít 15 25,00 - Vừa phải 45 75,00 4. Đánh giá về thời gian cho vay 60 100,00 - Ngắn 13 21,67 - Vừa phải 47 78,33 5. Đánh giá về lãi suất 60 100,00 - Cao 17 28,33 - Phù hợp 43 71,67 6. Đánh giá về thái độ của CBCV 60 100,00 - Khó khăn 11 18,33 - Nhiệt tình 49 81,67 7. Nhu cầu vay vốn 60 100,00 - Không 21 35,00 - Có 39 65,00 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2013 ) Về quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức công tác xã hội ở địa phương của NHCSXH hiện nay là một chủ trương mới và thực sự khá đơn giản. Tuy nhiên, khi hỏi 60 hộ thì có 9 hộ chiếm 15 % cho rằng thủ tục như thế vẫn còn phức tạp, có 37 hộ chiếm 61,67 % cho rằng thủ tục như vậy là bình thường và 14 hộ chiếm 23,33 % cho rằng thủ tục thuận tiện. Đa số các hộ nghèo đều mang tâm lý tự ti, e ngại và luôn tránh các thủ tục hành chính vì sợ mình làm không đúng nên các hộ cho rằng thủ tục như vậy là khó khăn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 56 Khi đánh giá về lượng tiền vốn được vay thì có 15 hộ cho rằng lượng tiền vốn cho vay như vậy là ít chiếm 25 %, theo các hộ hiện nay giá cả tăng lên nên chi phí đầu tư cho sản xuất cũng không ngừng tăng lên, bên cạnh đó một số hộ có quy mô sản xuất lớn nên họ cho rằng mức vốn vay như vậy là không đủ để đầu tư vào sản xuất. Và có đến 45 hộ chiếm 75 % cho rằng lượng tiền vay như vậy là vừa phải, phù hợp với hoạt động sản xuất của gia đình, một số hộ cho biết họ không dám vay nhiều vì sợ sản xuất không hiệu quả thì sẽ không trả được nợ cho ngân hàng. Trong 60 hộ vay vốn thì có 13 hộ cho rằng thời gian cho vay như vậy là ngắn chiếm 21,67 % bởi vì hiện nay có một số hộ đầu tư chăn nuôi theo mô hình trang trại, chi phí đầu tư lớn nên cần phải có thời gian dài để thu hồi được vốn đầu tư, mặt khác các hộ cũng muốn thời gian vay vốn dài hơn để có thể yên tâm sản xuất mà không phải lo lắng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Có 47 hộ chiếm 78,33 % cho rằng thời gian vay vốn như vậy là phù hợp, bởi vì hoạt động sản xuất của các hộ chủ yếu là nông nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn nên theo các hộ khi làm ăn có hiệu quả nên trả nợ cho ngân hàng nếu thời gian vay dài, chưa trả nợ cho ngân hàng thì sẽ sử dụng tiền vào các mục đích khác. Một vấn đề nữa cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người nghèo vay vốn là thái độ của cán bộ cho vay vốn. Có 81,67 % số hộ khi được hỏi ý kiến cho biết các cán bộ cho vay vốn rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn, giúp đỡ bà con trong việc vay vốn, 18,33 % còn lại cho rằng thái độ của cán bộ cho vay vốn như vậy là còn khó khăn, chưa thân thiện với các hộ trong việc hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục vay vốn. Chính vì vậy trong thời gian tới, chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động vay vốn sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân, để người nông dân yên tâm và có lòng tin đối với cán bộ tại địa phương. Có như vậy các hộ vay vốn mới có được nền tảng và chỗ dựa vững chắc để vay vốn đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình. Cuối cùng là nhu cầu vay vốn của các hộ, có 65 % tức là 39 hộ có mong muốn được tiếp tục vay vốn, đây là các hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất, chủ yếu là chăn nuôi vốn đầu tư tương đối lớn nên muốn tiếp tục vay vốn để tiếp tục sản xuất và có 21 hộ chiếm 35 % không có nhu cầu vay tiếp, đây là các hộ làm ăn có hiệu quả, không Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 57 còn khó khăn như trước nên không muốn tiếp tục vay vốn, mặt khác có một vài hộ làm ăn không có hiệu quả nên không dám vay vay tiếp vì sợ không trả được nợ. Tóm lại, trong quá trình đánh giá và phân tích về tình hình vay vốn, sử dụng vốn vay, kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ta có thể nhận thấy rằng: hiện nay các hộ nghèo đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, một khó khăn các hộ thường gặp phải là lượng vốn vay được thấp hơn so với nhu cầu vay vốn của các hộ, đặc biệt là những hộ có nhu cầu vay vốn lớn từ đó xảy ra hiện tượng các hộ không đủ vốn để phát triển sản xuất, chính điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các hộ và gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo. Do thu nhập thấp nên khi được vay vốn các hộ nghèo thường không sử dụng vào một mục đích nhất định mà thường sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các hộ. Bên cạnh những hộ sử dụng vốn đúng mục đích vẫn còn một số hộ sử dụng sai mục đích dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả. Mặc dù kết quả và hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo đang còn thấp, hiệu quả mang lại chưa đáp ứng được kỳ vọng của hộ nhưng thu nhập hỗn hợp từ vốn vay vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, chứng tỏ nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức đang đóng vai trò khá quan trọng trong việc tăng thu nhập của hộ nghèo, từng bước giúp hộ nghèo cải thiện và nâng cao đời sống, từ đó có thể vươn lên thoát nghèo. 2.4.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo Nhờ được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền, cùng với sự quyết tâm của NHCSXH thị xã Hương Trà mà công tác cho vay vốn trong những năm gần đây đã được thực hiện rất tốt. Các hộ nghèo trên địa bàn thị xã đã vượt qua được tâm lý sợ rủi ro, sợ nợ nần để mạnh dạn vay vốn với số lượng lớn, tiếp cận nguồn vốn vay và sử dụng vốn vay theo mong muốn của bản thân. Thực tế đa số các hộ nghèo đều đã được vay vốn, tuy vẫn chưa được đáp ứng hết nhu cầu vốn nhưng với nguồn vốn được vay của các hộ nghèo đã có cơ hội đầu tư phát triển. Đa số các hộ vay đã sử dụng vốn vào những lĩnh vực cần thiết cho cuộc sống như xây dựng cơ sở vật chất, cho con em ăn học, trồng trọt, chăn nuôi,một số ít chi tiêu gia đình, mua sắm máy móc trong nhà ...Đã có sự thay đổi trong việc đầu tư ở các lĩnh vực Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 58 của các hộ nghèo, nguồn vốn vay được đầu tư chuyển dần sang các lĩnh vực mang lại thu nhập cao hơn. Phần lớn các chương trình cho vay vốn đã phát huy hiệu quả về mặt kinh tế, đời sống của các hộ vay ngày càng được cải thiện rõ rệt, kết thúc chu kỳ SXKD hộ vay có thu nhập để trả nợ và còn có vốn tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Thông qua việc đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn vay, các hộ nghèo đã có công ăn việc làm ổn định, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thị xã. Đặc biệt thông qua các chương trình vay vốn đã góp phần xây dựng một xã hội ổn định, công bằng và phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn thị xã. Nhìn một cách tổng thể thì các hộ điều tra đã có sự nghiêm túc và tính toán trong việc sử dụng vốn vay, các hộ đã biết cách sử dụng nguồn vốn vay vào nhiều lĩnh vực. Dựa vào nguồn vốn vay, hộ nghèo đầu tư sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện tự nhiên và việc sử dụng vốn vay sai mục đích đã phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo.Điều này đòi hỏi các tổ chức cho vay vốn cần có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa cho các hộ nghèo, cần tiếp thêm nguồn vốn cho người nghèo để đáp ứng được yêu cầu cần đặt ra. Hơn nữa, các tổ chức cho vay vốn và Chính quyền địa phương phải hướng dẫn cho các hộ nghèo làm ăn hiệu quả, giới thiệu mô hình mới, giúp đỡ nhiều hơn nữa về mặt vật chất cũng như tinh thần như thăm hỏi, động viên, tạo sự gần gũi để các hộ không mang cảm giác tự ti, bi quan và mặc cảm vì nghèo. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 59 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của vốn vay nhằm xóa đói giảm nghèo 3.1.1. Quan điểm về vốn vay đối với phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo Trong thực tế, vốn vay là một trong những đòn bẩy quan trọng, là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và là công cụ quan trọng có tác động trực tiếp đối với việc giảm nghèo, giúp cho các hộ nghèo thoát nghèo để vươn tới cuộc sống sung túc hơn. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thị xã Hương Trà nói riêng, trong nhiều năm qua nghèo đói vẫn còn tồn tại do rất nhiều nguyên nhân mà trong đó nguyên nhân cơ bản nhất là thiếu vốn. Vì vậy trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm xóa đói giảm nghèo cần quán triệt các quan điểm như sau: Thứ nhất : Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương đúng đắn, sáng tạo hợp lòng dân, là nhiệm vụ rất quan trọng của cả hệ thống chính trị. Do vậy, việc cho các hộ nghèo vay vốn một cách hợp lý để giảm nghèo là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước ta, trong đó hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức Hội, Đoàn thể chịu trách nhiệm trực tiếp về việc cung cấp vốn cho người nghèo. Thứ hai : Phải giúp cho người nghèo vay vốn nhận thức được rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước cho vay để đầu tư sản xuất, kinh doanh chứ không phải cấp không. Do đó, tránh tư tưởng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước. Từ đó mà có kế hoạch tính toán làm ăn, sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay nhằm nâng cao thu nhập, chủ động vươn lên thoát nghèo. Thứ ba : Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Trà còn phụ thuộc nhiều vào Ngân sách nhà nước, từ các chương trình, huy động từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng...nên luôn bị giới hạn trong khi nhu cầu vay vốn là rất lớn. Vì vậy, cần đầu tư cho vay đúng đối tượng để mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Trư ờng Đạ i họ Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 60 Thứ tư : Phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghèo vay vốn thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể...để hạn chế thấp nhất việc sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát vốn và tiêu cực có thể xảy ra. Thứ năm : Dựa vào thực tế từng xã, phường mà cho các hộ nghèo vay vốn để phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, kinh doanh buôn bán...nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế. 3.1.2. Định hướng hỗ trợ vay vốn nhằm xóa đói giảm nghèo Vốn vay là công cụ quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân và giúp người dân xóa đói giảm nghèo. Để vượt qua những thách thức của nền kinh tế trong những năm gần đây, thực hiện thắng lợi đường lối kinh tế của Đảng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước thì chính sách vay vốn của thị xã Hương Trà cần phải đảm bảo các phương hướng sau: Một là, huy động và khai thác tối đa mọi nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương), nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư. Hai là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cho các hộ nghèo trên cơ sở có hệ thống chính sách phù hợp và phương thức hoạt động công khai, người dân được quyền tham gia vào hoạt động của chương trình từ việc xác định đối tượng là hộ nghèo, người nghèo đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở phường, xã, khu dân cư nơi sinh sống, quản lý nguồn lực đầu tư và các chính sách của Nhà nước cho hộ nghèo tránh lãng phí, thất thoát. Ba là, với mục tiêu định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Hương Trà là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ, nông lâm nghiệp, để thực hiện chủ trương này cần phải đầu tư với mức vốn lớn hơn thì các hộ nghèo, cận nghèo mới có đủ vốn để đầu tư. Vì vậy phải có chiến lược hỗ trợ vốn cho hộ nghèo phù hợp như mức vốn vay, thời hạn và lãi suất cho vay. Bốn là, ngoài chính sách hỗ trợ về vốn thì cần có các chính sách hỗ trợ khác như nâng cao trình độ hiểu biết về sản xuất kinh doanh và cơ chế thị trường cho các hộ nghèo bằng các biện pháp khuyến nông, khuyến lâm. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn vay, làm cơ sở cho việc thoát nghèo. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 61 Năm là, tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở cấp xã, phường, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa thì việc hỗ trợ vốn vay hộ nghèo mới mang lại hiệu quả cao. 3.1.3. Mục tiêu cụ thể Thực hiện chủ trương của Chính phủ về ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, trong những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thị xã Hương Trà nói riêng đã đạt được những kết quả khá quan trọng, góp phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực. Có được những thành tựu này là nhờ một phần rất lớn của vốn vay, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như tỷ lệ tái nghèo vẫn còn tiếp diễn, chính sách cho vay vốn vẫn còn nhiều bất cập chưa phát huy được vai trò của nó. Để đạt được kết quả về xóa đói giảm nghèo cao hơn nữa trong thời gian từ nay đến năm 2020 cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau : - Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ( GDP ) hàng năm là 18 – 18,5 %; - Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3 %; - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 9,0 %; - Đến năm 2020, số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9 %; trong đó số hộ dùng nước máy đạt trên 85,0 %; - Tỷ lệ đô thị hóa 72,0 %; xây dựng nông thôn mới từ 3 đến 4 xã. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của người nghèo 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn Trong những năm qua nhờ có chính sách cho vay vốn đến từng hộ nghèo của NHCSXH thị xã Hương Trà mà các hộ nghèo ở đây đã có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể về nhiều mặt, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ là rất lớn, song chỉ một phần nhỏ các hộ được vay vốn, mức đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ vẫn chưa cao. Thực trạng trên không riêng gì ở địa bàn thị xã Hương Trà mà là thực trạng chung đang diễn ra ở nhiều nơi. Thiếu vốn sản xuất là một trong những hạn chế lớn nhất để phát triển kinh tế. Trư n Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 62 - Đối với những hộ nghèo có khả năng lao động, có đất sản xuất nhưng thiếu vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, cần tạo điều kiện để họ vay vốn ưu dãi. Ngoài ra những hộ mới thoát nghèo hay giáp ranh giới nghèo cũng cần hỗ trợ cho vay vốn. Thủ tục cho vay, thu hồi vốn phải đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và thời gian cho vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay trong đó sử dụng chủ yếu hình thức cho vay thông qua các tổ chức, các đoàn thể xã hội. Tùy theo điều kiện, tình hình của từng địa bàn để cung cấp vốn vay bằng tiền hay bằng hiện vật theo yêu cầu của hộ nghèo. Đẩy mạnh các biện pháp huy động để tạo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Ngoài ra, tạo mọi điều kiện để người nghèo tham gia hoạt động sản xuất chung với các hộ khá, từ đó có thể giúp nhau về nhiều mặt như học hỏi kinh nghiệm, cách thức làm ăn, hỗ trợ vốn... 3.2.2. Nhóm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ Hộ nghèo sinh sống ở vùng nông thôn nói chung và trên địa bàn thị xã Hương Trà nói riêng phần lớn tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, đời sống của hộ còn nhiều thiếu thốn nhiều mặt cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo đang là vấn đề được đặt ra không chỉ cho Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Trà mà còn cho các cấp chính quyền địa phương và ngay cả bản thân các hộ nghèo vay vốn. Trong quá trình thực hiện thực tập tại Phòng Lao đông – Thương binh & Xã hội thị xã Hương Trà, được tiếp xúc với các hộ nghèo vay vốn tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Trà như sau: 3.2.3.1. Đối với các cấp chính quyền Qua thực tế điều tra cho tôi thấy được, đa số hộ nghèo trên địa bàn thị xã đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp và các hộ đều có diện tích đất nông nghiệp trồng lúa. Song ruộng đất còn nhỏ lẻ, manh mún, thêm vào đó là hệ thống giao thông trong khu vực sản xuất rất tạm bợ gây khó khăn cho máy móc di chuyển cũng như làm tăng chi phí vận chuyển của hộ sản xuất. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có chính sách quy hoạch lại ruộng đất, thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa nhằm tập trung ruộng đất thuận lợi cho việc sử dụng máy móc, công cụ hiện đại vào sản xuất. Đồng thời, xây dựng hệ thống giao thông kiên cố và thuận lợi cho việc vận chuyển khi quy hoạch. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 63 - Các cấp chính quyền ở địa phương cần có các chính sách nâng cao trình độ dân trí, tăng khả năng tiếp cận khoa học công nghệ cho các hộ nghèo. - Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn về kỹ thuật, tổ chức cho người dân tham quan, tiếp cận với mô hình kinh tế, trang trại làm ăn có hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm và hướng dẫn người dân áp dụng vào thực tế sản xuất của các hộ. - Cần tìm hiểu đặc thù của địa phương để tìm ra những giống vật nuôi mới thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương để truyền giao công nghệ và kinh nghiệm nuôi những giống con mới có giá trị kinh tế cao và có nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ nghèo. - Xây dựng hệ thống thủy lợi sao cho đảm bảo được tưới tiêu trong mùa khô và ngăn chặn lũ lụt, ngập úng vào mùa mưa bão. - Vì hoạt động sản xuất của hộ nghèo phần lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nên cần làm tốt công tác dự báo thời tiết và công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi. 3.2.3.2. Đối với NHCSXH thị xã Hương Trà - Trong quá trình xét duyệt cho vay, ngân hàng phải xem xét, thẩm định cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích. Đồng thời, đưa ra các mức vay cho phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh, tránh trường hợp cho vay thừa thì người dân có sử dụng vốn vào mục đích phi hiệu quả hoặc cho vay thiếu thì sẽ không đủ vốn để thực hiện phương án sản xuất, từ đó dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả. - Cần tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo trong việc vay vốn, hướng dẫn hộ sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Giúp đỡ các hộ muốn vay nhưng không được bình xét cho vay vì những lý do như con đông, chồng rượu chè, cờ bạc...để họ có cơ hội được vay vốn. - Cần hoàn thiện các thủ tục cho vay để hộ nghèo có thể nguồn vốn vay một cách thuận lợi. Ngân hàng cần tích cực đổi mới hoạt động vay vốn từ việc hợp lý hóa quy trình, thủ tục cho vay, rút ngắn thời hạn cho vay, đa dạng hóa các hình thức cho vay đến việc tuyển chọn cán bộ có đủ năng lực, đủ phẩm chất đạo đức để có thể đảm đương công việc, tăng hiệu quả làm việc, cũng như tạo được tinh thần thoải mái, gần gũi với người vay. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 64 - Cần phải căn cứ vào mục đích vay vốn của hộ nghèo để xác định mức cho vay hợp lý để các hộ có thể chủ động trong sản xuất. Cần xem xét để tăng lượng vốn cho vay trong mỗi chương trình. Hiện nay nhiều khoản vốn còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư thâm canh, mở rộng sản xuất của các nông hộ. Điều này đã buộc các hộ phải vay nhiều lần, vừa mất thời gian, vừa tốn kém chi phí giao dịch. - Để đáp ứng một cách đầy đủ hơn về nhu cầu về vốn của hộ, tăng lượng vốn vay thì Ngân hàng cần phải tranh thủ các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, địa phương và các nguồn tài trợ khác để tăng nhanh nguồn vốn, tạo tính chủ động trong công tác cho vay. - Cần phải căn cứ vào mục đích vay vốn của hộ nghèo để xác định thời hạn cho vay phù hợp để các hộ có thể yên tâm sản xuất. Đi đôi với việc mở rộng chương trình, phạm vi, đối tượng cho vay, Ngân hàng cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các thông tin này. Khuyến khích các hộ vay trả tiền vay đúng hạn. - Cán bộ cho vay của ngân hàng phải kiểm tra thẩm định chặt chẽ tính khả thi của các phương án sản xuất trước khi quyết định cho vay, phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình hình sử dụng vốn vay, tư vấn cho bà con sao cho sử dụng vốn vay hiệu quả. 3.2.3.3. Đối với hộ nghèo Việc sử dụng vốn vay có hiệu quả quan trọng nhất vẫn là sự cố gắng ở bản thân của mỗi hộ vay. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay thì cần có những giải pháp đối với mỗi hộ vay như sau: - Trước khi có ý định vay vốn , mỗi hộ nghèo nên vạch ra cho mình một phương án sản xuất, mục đích sản xuất cụ thể là sẽ làm gì, trồng cây gì, nuôi con gìSau đó cần tính toán một cách chi tiết chi phí cần thiết để thực hiện phương án đó, kiểm tra vốn có của gia đình chiếm bao nhiêu trong tổng chi phí của dự án để xác định số vốn cần vay. - Phải có kế hoạch sử dụng vốn đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi có vốn, tránh trường hợp để vốn chưa sử dụng bị thâm hụt do sử dụng vào các mục đích phi hiệu quả khác. Điều này sẽ góp phần tăng lượng vốn thực tế đầu tư cho các phương án sản xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 65 - Nên đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu quả cao vào sản xuất, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của hộ. Ngoài ra, các hộ cũng có thể đầu tư thêm các hoạt động phụ khác để nâng cao thu nhập . - Tích cực tham gia đầy đủ các buổi tập huấn ở địa phương nhằm nâng cao kiến thức về kỹ thuật sản xuất mới và các phương án làm ăn có hiệu quả. Mỗi hộ nghèo phải tự vận động, tìm kiếm các đối tác, các cơ hội làm ăn thông qua các chương trình tập huấn ở địa phương để tiếp thu công nghệ mới, không nên trông chờ, ỷ lại nguồn vốn của nhà nước. Có như vậy mới đối diện được với cơ chế thị trường, tìm ra các phương thức kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. - Trong quá trình tiến hành một chu kỳ sản xuất, hộ cần ghi chép đầy đủ và cụ thể các khoản thu chi để xác định lỗ lãi, có kế hoạch trả nợ vay đúng hạn và đồng thời rút ra kinh nghiệm cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. - Các hộ nghèo vay vốn nên tham gia các tổ, nhóm vay vốn, điều này sẽ tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên, cùng giúp nhau sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tôi xin rút ra một số kết luận như sau: - Đề tài đã nêu lên những vấn đề cơ bản của lý luận và thực tiễn về vay vốn, chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo và vai trò của nó trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. - Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH thị xã Hương Trà đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thị xã một cách có hiệu quả. - Điều tra khảo sát 60 hộ nghèo vay vốn ở 2 xã Hồng Tiến và Hương Bình, kết quả các hộ vay được điều tra đánh giá cao về chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, còn các ý kiến chưa hài lòng trên một số mặt như: mức vay còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay; thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ đối tượng đầu tưNhững yếu tố này đều có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ nghèo. - Từ phân tích thực trạng đề tài đã đưa ra được những giải pháp, đề xuất có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. - Những ý kiến đề xuất trong khóa luận chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của vốn vay đối với hộ nghèo. Tuy nhiên những giải pháp đó có thể phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực phấn đấu của NHCSXH cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan trong quá trình thực hiện. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương - Đối với Nhà nước: + Cần có những định hướng đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. + Cần có chính sách khuyến khích, đảm bảo cho người nghèo vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư vốn vào sản xuất. Trư ờ g Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 67 + Hoàn thiện chính sách đất đai, thực hiện tốt và ổn định việc giao đất, giao rừng, tạo điều kiện để người dân yên tâm sản xuất. - Đối với chính quyền địa phương: + Chính quyền địa phương cần phối hợp với NHCSXH trong việc đào tạo nghề, hướng dẫn sử dụng vốn và tư vấn kinh doanh gắn liền với việc cho vay vốn. + Chính quyền địa phương phải thường xuyên củng cố đội ngũ cán bộ làm tác xóa đói giảm nghèo, tổ chức tập huấn các kiến thức cơ bản về định hướng phát triển của địa phương. 2.2. Đối với NHCSXH thị xã Hương Trà - Cần phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Chính phủ cũng như của Đảng và Nhà nước về chính sách vay vốn đối với hộ nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo. - Cần đơn giản hơn nữa đối với những hồ sơ, thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn một cách đơn giản nhất, hạn chế tối đa việc đi lại của hộ vay vốn cũng như cán bộ cho vay. - Tăng cường tập huấn cho cán bộ trực tiếp làm việc tại ngân hàng cũng như những cán bộ liên quan trong công tác xóa đói giảm nghèo ở cơ sở. - Ngân hàng phải thường xuyên chỉ đạo và thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo. 2.3. Đối với hộ nghèo - Bản thân mỗi hộ nghèo phải có ý thức tự nỗ lực vươn lên làm giàu để thoát nghèo, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. - Nâng cao ý thức trong việc đi vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải trung thực không nên lập những thủ tục giả để vay vốn với những mục đích không chính đáng. - Phải hoàn trả lãi và nợ gốc đúng thời hạn để tạo điều kiện cho ngân hàng quay nhanh vòng vốn cho vay, không nên có thái độ chây lỳ trong trả nợ gốc cũng như lãi vay. - Cần có niềm tin và phối hợp với Chính quyền địa phương trong việc khắc phục, giải quyết khó khăn cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tài liệu tập huấn cho cán bộ giảm nghèo cấp tỉnh, huyện ( 2009 ). 2. Đảng bộ thị xã Hương Trà, Văn kiện Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XIV nhiệm kỳ 2011 – 2015 , NXB Thuận Hóa, Huế, 2011. 3. Hoàng Chí Bảo, Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam – Nhìn nhận từ phương diện xã hội văn hóa của phát triển, Tạp chí Đảng Cộng sản, Số 784, 2008. 4. Huỳnh Văn Mạnh, Nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011. 5. Lê Ngọc Anh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, 2011. 6. Lê Thị Cầm, Đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011. 7. Lô Quang Hiệp, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Qùy Châu, tỉnh Nghệ An, 2011. 8. Nguyễn Hà, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, Báo Bắc Ninh, 2009. 9. Nguyễn Thị Huệ, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. 10. Nguyễn Thị Minh Hạnh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở Huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An, 2009. 11. Nguyễn Trọng Tuấn, Tín dụng ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, 2011. 12. Phạm Thị Ly, Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa, 2011. 13. Thu Cúc, Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, 2011. 14. UBND thị xã Hương Trà, Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 – 2015 , Hương Trà, 2011. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 69 15. UBND thị xã Hương Trà, Báo cáo tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Trà qua các năm 2009 – 2012 . 16. UBND thị xã Hương Trà, Báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 và giải pháp thực hiện giai đoạn 2011 – 2015, Hương Trà 17. UBND thị xã Hương Trà, Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và niên giám thống kê của thị xã Hương Trà qua các năm ( 2009 – 2012 ). 18. UBND thị xã Hương Trà, Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015 , Hương Trà, 2011. 19. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 , định hướng kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 20. Võ Thị Chuyên, Nâng cao hiệu quả vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, 2010. Trang thông tin điện tử: www.bachkhoatoanthu.gov.vn www.vbsp.org.vn www.tailieu.vn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT PHỤ LỤC Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT PHỤ LỤC I PHIẾU ĐIỀU TRA Tên đề tài : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo là một vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm hàng đầu. Với mục đích tìm hiểu hoạt động vay và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo để đưa ra những đánh giá khách quan. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hộ nghèo sử dụng vốn một cách có hiệu quả góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình đồng thời phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài nên tôi lập ra phiếu điều tra này. Rất mong được sự giúp đỡ của ông ( bà). I. Những thông tin về hộ điều tra 1. Họ và tên : 2. Địa chỉ: Tỉnh/Thành phố:. Xã / Phường: .. 3. Trình độ văn hóa:. 4. Số lao động chính ( 18 – 60 tuổi ) :..( người ) 4. Kết quả phân loại hộ: a.Nghèo □ b.Tái nghèo □ c.Thoát nghèo □ d.Cận nghèo □ Nếu thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo hỏi tiếp: 5. Thu nhập B/Q khẩu/tháng (đồng): □ 6. Số nhân khẩu của hộ: □ 7. Tình trạng nhà ở của hộ: a. Kiên cố □ b. Nhà tạm □ c. Chưa có nhà □ 8. Nguyên nhân nghèo: a. Thiếu vốn sản xuất □ b. Thiếu đất canh tác □ c. Thiếu phương tiện sản xuất □ d. Thiếu lao động □ e. Đông người ăn □ f. Nguyên nhân khác □ Trư ờng Đạ i họ c K inh t H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 9. Diện tích đất đai của hộ Stt Chỉ tiêu BQC Xã Hồng Tiến Xã Hương Bình 1 Đất phi nông nghiệp/hộ (đất nhà ở, đất vườn) 2 Đất nông nghiệp/hộ Đất trồng lúa/hộ Đất trồng hoa màu/hộ 3 Tổng diện tích đất/hộ 10. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất Stt Chỉ tiêu ĐVT BQC Xã Hồng Tiến Xã Hương Bình 1 Trâu bò Con 2 Lợn Con 3 Gà Con 4 Máy cày Cái 5 Máy bừa Cái 6 Máy tuốt lúa Cái 7 Bình phun nước Bình 8 Khác Tổng giá trị tư liệu sản xuất : II. Tình hình đầu tư và vay vốn của các hộ 11. Ông ( bà ) có vay vốn tín dụng không ? a. Có □ b. Không □ Nếu có, tiếp tục câu 12: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 12. Mục đích sử dụng vốn của ông ( bà ) a. Trồng trọt □ b. Chăn nuôi □ c. Kinh doanh buôn bán □ d. Tiêu dùng □ e. Trả nợ □ f. Mục đích khác □ 13. Nguồn vay của gia đình: a. NHNN & PTNN □ b. NHCSXH □ c. Nhóm tiết kiệm vay vốn: - Hội phụ nữ □ - Hội cựu chiến binh □ - Đoàn thanh niên □ d. Bạn bè, người thân □ e. Nguồn vay khác □ 14. Đánh giá của ông ( bà ) về mức lãi suất hiện nay a. Cao □ b. Thấp □ c. Vừa phải □ Mức lãi suất ông ( bà ) thấy hợp lý là :.. 15. Số lượng tiền được vay của hộ điều tra Nguồn vay Số tiền yêu cầu vay ( 1000đ) Số tiền thực tế được vay ( 1000đ ) Thời hạn vay ( tháng ) Lãi suất vay ( %/tháng) NHNN&PTNT NHCSXH Nhóm tiết kiệm vay vốn - Hội phụ nữ - Hội nông dân - Hội cựu chiến binh Bạn bè, người thân Nguồn vay khác ( ghi rõ ) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT 16. Mức vốn cụ thể đầu tư trong từng lĩnh vực a. Trồng trọt. b. Chăn nuôi.. c. Kinh doanh buôn bán d. Tiêu dùng.. e. Trả nợ f. Mục đích khác 17. Theo ý kiến của ông ( bà ) mức vốn hiện nay để đầu tư sản xuất : Thiếu □ Vừa đủ □ Thừa □ 18. Đánh giá của ông ( bà ) về thời hạn vay hiện nay : - Rất ngắn □ - Dài □ - Ngắn □ - Rất dài □ - Bình thường □ 19. Hiện nay, ông ( bà ) còn nợ : Trong đó, nợ quá hạn là : Lý do nợ quá hạn là : .. III. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ gia đình 20. Thu nhập của gia đình ông ( bà ) ( ĐVT : 1000đ) - Trước khi vay vốn là : - Sau khi vay vốn là : 21. Nguồn thu nhập chủ yếu từ lĩnh vực a. Trồng trọt □ b. Chăn nuôi □ c. Kinh doanh buôn bán □ d. Lĩnh vực khác □ 22. Tác động của vốn vay đến hộ gia đình : Ghi chú : ( 1 ) Không tác động ( 2 ) Tác động ít ( 3 ) Tác động vừa ( 4 ) Tác động nhiều ( 5) Tác động rất nhiềuTrư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 Thu nhập của hộ Tạo công ăn việc làm Tạo cơ sở vật chất mới Niềm tin vào cuộc sống Phát triển kinh tế - xã hội địa phương IV.Ý kiến của hộ về hiệu quả sử dụng vốn vay 23. Ông ( bà ) có thể cho biết những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn ? 24. Ông ( bà ) có thể cho biết những khó khăn của mình trong việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả? . 25. Theo ông ( bà ) muốn sử dụng vốn vay có hiệu quả cần phải làm gì? Cần những biện pháp nào? 26. Ông ( bà ) có những đề xuất hoặc kiến nghị gì trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn? XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VỀ SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG (BÀ ) ! Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT PHỤ LỤC II Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT PHỤ LỤC III Bảng 2.12. Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn Chỉ tiêu Trước khi vay vốn (60 hộ) Sau khi vay vốn (60 hộ) Thu nhập (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Thu nhập (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Trồng trọt 9,79 53,76 12,45 51,27 Chăn nuôi 1,77 9,72 2,52 10,37 Buôn bán 3,60 19,77 5,26 21,66 Ngành nghề 3,04 16,69 3,28 15,65 Khác 0,69 3,79 0,77 3,17 Tổng thu nhập 18,21 100 24,28 100 ( Nguồn: Số liệu điều tra thực tế ) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_su_dung_von_vay_cua_cac_ho_ngheo_o_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_trong_giai.pdf
Luận văn liên quan