Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ MỤC LỤC . i DANH MỤC VIẾT TẮT . iv DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ . .vi LỜI MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ .4 1.1.Toàn cầu hóa 4 1.1.1. Toàn cầu hóa .4 1.1.2. Hội nhập 5 1.2. WTO, vai trò và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên .6 1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển . 6 1.2.1.1. WTO là gì? 6 1.2.1.2. Gia nhập WTO . 7 1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từ WTO . .8 1.3.Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển kinh tế .8 1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO 9 1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO .10 1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao trong lĩnh vực kinh tế .12 1.4.1.Cạnh tranh . .12 1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp .14 KẾT LUẬN CHƯƠNG I . .18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM ĐỒNG . 19 2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam . 19 - 3 - 2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam . .19 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO .27 2.1.2.1 Những thuận lợi . .27 2.2.2.2. Những khó khăn . .29 2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay . 30 2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay . .30 2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch .30 2.2.1.2. Thực lực về hoạt động kinh doanh . .30 2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây . .35 2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay 38 2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập .39 2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới 40 2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm 41 2.4.1. Nguyên nhân tồn tại . 41 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG II .43 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO . .44 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO 44 3.1.1. Các quan điểm phát triển . .44 3.1.2. Mục tiêu phát triển . .46 3.2. Các giải pháp vĩ mô . .4 7 3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp .47 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch .50 - 4 - 3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững .51 3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh Lâm Đồng . 53 3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác tạo vành đai khép kín trong kinh doanh du lịch .56 3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt 57 3.3. Các giải pháp vi mô . 58 3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế .58 3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch .58 3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở của du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú 59 3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước 60 3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng . 61 3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển . 61 3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư . 62 3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư . .62 3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư .63 3.4.4.1. Nguồn nội lực . .63 3.4.4.2. Nguồn ngoại lực . .64 3.5. Các giải pháp hỗ trợ . 65 3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan .65 3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch .66 3.5.3. Một số ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương .67 KẾT LUẬN CHƯƠNG III . 69 KẾT LUẬN .70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .

pdf77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2752 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lực của địa phương, sự hỗ trợ của Trung ương, thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế để xây dựng Đà Lạt trở thành một trung tâm du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển các loại hình du lịch có lợi thế của địa phương như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng - chữa bệnh, hội nghị - hội thảo đi đôi với đẩy mạnh phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bản địa, phát triển nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ thúc đẩy tiêu dùng, tạo việc làm, góp phần nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu cụ thể: - Nhịp độ tăng trưởng lượng khách bình quân mỗi năm từ 15 - 17% để đến năm 2010 đón được trên 3 triệu lượt khách, tăng gấp 2 lần so với năm 2005; trong đó khách quốc tế đạt từ 300.000 - 500.000 lượt khách. Tăng thời gian lưu trú trung bình của khách lên 2,5 - 2,7 ngày. - Tổng sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của các ngành dịch vụ nói chung (tương đương 19% GDP toàn tỉnh). - Xây dựng và đưa vào khai thác các công trình trọng điểm về du lịch: Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng và phát triển mạnh các khu du lịch hiện có của tỉnh, phấn đấu có trên 10 khu, điểm tham quan du lịch được đầu tư, nâng cấp theo chủ đề để thu hút khách. Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2010 có khoảng 15.000 - 17.000 phòng, trong đó có ít nhất 1.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao, đồng thời sắp xếp lại hệ thống cơ sở lưu trú ở thành phố Đà Lạt và nâng cấp thành khách sạn đạt tiêu chuẩn sao. - 53 - - Phấn đấu đến năm 2010, nguồn nhân lực du lịch tăng gấp 3 lần so với năm 2005, đạt 15.000 lao động trực tiếp và trên 30.000 lao động gián tiếp tham gia phục vụ du lịch. Mục tiêu về kinh tế: Nếu như trong giai đoạn 1996 – 2004 phát triển du lịch Lâm Đồng với mục tiêu chỉ để trở thành một ngành kinh tế đủ mạnh và có sức thuyết phục, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thì giai đoạn đến năm 2010 và những năm đến 2020 du lịch Lâm Đồng phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế khác. Mục tiêu về văn hóa – xã hội: Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế du lịch Lâm Đồng đối với cả nước và trên trường quốc tế; cải tạo cảnh quan môi trường; nâng cao trình độ dân trí; thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ; tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó Trên cơ sở những quan điểm và mục tiêu phát triển đề cập ở trên, Những giải pháp luận văn xin được nêu ra là: 3.2. Các giải pháp vĩ mô 3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về yêu cầu phát triển kinh tế du lịch. Mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải có những kế hoạch, giải pháp cụ thể để tác động, hỗ trợ cho du lịch - dịch vụ du lịch phát triển, từ đó du lịch - dịch vụ du lịch tác động trở lại để các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch. Nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước và kiện toàn bộ máy tổ chức của Sở Du lịch - Thương mại nhằm vừa làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và định hướng cho các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện thực tế của địa - 54 - phương, vừa thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về du lịch; xây dựng đề án về phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về du lịch giữa ngành và lãnh thổ, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo hoặc buông lỏng quản lý. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch. Huy động các nguồn lực, các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tạo bước phát triển vượt bậc của ngành du lịch - dịch vụ du lịch. Tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp một cách hợp lý, thực hiện tốt công tác cổ phần hoá và chủ trương cổ phần 100% các doanh nghiệp du lịch Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa ngành du lịch và các ngành chức năng trên lĩnh vực quản lý du lịch - dịch vụ nhằm vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và xây dựng văn hóa giao tiếp, thể hiện sự thân thiện với du khách của lực lượng nhân viên trong các lĩnh vực hải quan, công an, sân bay, các phương tiện vận chuyển khách du lịch… thực hiện chủ trương tuyên truyền, nhắc nhở, hướng dẫn là chính. Phối hợp với Tổng cục Du lịch đề xuất Chính phủ cho phép 2 khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng và hồ Tuyền Lâm được hưởng cơ chế như khu kinh tế hoặc khu công nghiệp, đồng thời xin cơ chế đặc thù cho đô thị du lịch Đà Lạt. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng; đặc biệt là đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, thẩm định dự án, giải phóng mặt bằng, thuê đất, xây dựng…, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư. Chấn chỉnh lề lối, trách nhiệm làm việc của cán bộ, công chức, - 55 - tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, cá nhân đến đầu tư, kinh doanh du lịch - dịch vụ du lịch tại Lâm Đồng. Phát huy vai trò, hiệu lực của Ban chỉ đạo phát triển du lịch; kiện toàn tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Hiệp hội Du lịch tỉnh để thực sự là một hiệp hội nghề nghiệp, hoạt động có hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Sở Du lịch – Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với mọi họat động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp UBND tỉnh xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên tên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đế huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp UBND, Hội đồng nhân dân trong quản lý quy họach và phát triển du lịch. Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng, phát huy vai trò ban chỉ đạo nhà nước về du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đế có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, kết cấu hạ tầng,… Thành lập Ban quản lý đặc trách vận hành theo cơ chế một cửa để quản lý đầu tư và phát triển cho các dự án du lịch trọng điểm một cách có hiệu quả. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trên cơ sở quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng cấp, ngành và địa phương từ khâu chuẩn bị lập dự án đến khi thực hiện dự án và quản lý sau đầu tư. Xây dựng các chính sách về ưu đãi đầu tư cho từng dự án trọng điểm, đồng thời có cơ chế rõ ràng, thông thoáng để thu hút các nguồn vốn như giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc khoán, quản lý bảo vệ rừng kết hợp kinh doanh du lịch, các thủ tục về thuê đất, xây dựng,… Nghiên cứu và ban hành một số chính sách ưu tiên đầu tư vào các khu du lịch mới chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn. - 56 - 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch Thực hiện tốt công tác quy hoạch du lịch và chức năng quản lý nhà nước theo quy hoạch. Trên cơ sở đề án “điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến 2010 và định hướng đến 2020”, cần tích cực triển khai công tác quy hoạch chi tiết về phát triển du lịch ở một số địa phương, trước hết là Đà Lạt, Bảo Lộc và các vùng phụ cận; quy hoạch các điểm có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và thông tin để hỗ trợ các nhà đầu tư và kêu gọi đầu tư khai thác du lịch. Rà soát lại toàn bộ quy hoạch các khu, điểm du lịch và định hướng phát triển các khu, điểm du lịch chuyên đề. Quy hoạch khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu; củng cố hệ thống bán hàng lưu niệm tại các khu, điểm du lịch, hình thành các khu phố, trung tâm bán hàng đặc sản, lưu niệm theo các tour du lịch. Xây dựng một số làng văn hóa du lịch kiểu mẫu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số như Próh, Đangiơrit, B’nơ, Đạsar, Măngline, Đarahoa… nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, phục vụ khách du lịch, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Cần quy hoạch một số quỹ đất tại trung tâm thành phố Đà Lạt để xây dựng các khách sạn chất lượng cao nhằm tạo điểm nhấn của thành phố. Không xây dựng mới những khách sạn chất lượng thấp ở khu vực trung tâm thành phố. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn nữa việc xây dựng các công trình, nhà ở của nhân dân theo hướng đảm bảo các quy định về mật độ, tầng cao, thẩm mỹ, tránh phá vỡ cảnh quan kiến trúc. Chỉnh trang khu trung tâm thành phố Đà Lạt; thực hiện tốt công tác bảo tồn, trùng tu và phát triển kiến trúc đặc thù ở Đà Lạt. Khuyến khích xây dựng các công trình có kiến trúc đặc thù của đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với việc khai thác tài nguyên nhân văn, tô đậm bản sắc văn hóa của đồng bào thiểu số địa phương để tạo ra điểm tham quan hấp dẫn cho khách du lịch. - 57 - Tiến hành lập quy họach chi tiết một số điểm, khu du lịch để kêu gọi và thu hút đầu tư. Tăng cường công tác quản lý nhà nước sau quy hoạch, có biện pháp quản lý quy hoạch một cách hợp lý và đạt hiệu quả hơn. Hỗ trợ về cơ sở vật chất kỹ thuật như đầu tư đường giao thông, bưu chính viễn thông,… Bảo tồn văn hóa các dân tộc bản địa ở một số xã trong vùng và một số điểm trình diễn ca múa nhạc dân tộc Lâm Đồng với những chương trình biểu diễn độc đáo, có tính nghệ thuật và tính dân tộc cao. Quy hoạch lại các làng nghề truyền thống phục vụ khách du lịch. 3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững Thực hiện thường xuyên và có hiệu quả việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân và du khách tham gia bảo vệ nâng cấp môi trường, cảnh quan. Quy hoạch bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, quản lý chặt chẽ những hoạt động du lịch và hoạt động kinh tế - xã hội khác có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên; kịp thời có biện pháp khắc phục, tôn tạo nâng cao giá trị tài nguyên, môi trường du lịch. Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch, dịch vụ du lịch, quản lý giá cả. Có những giải pháp cương quyết để làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch. Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh đô thị và quản lý tốt các đối tượng xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, hướng dẫn người dân, các hộ kinh doanh chấp hành tốt các quy định của Nhà nước trong kinh doanh. Rà soát, kiểm tra các hoạt động kinh doanh hiện nay ở các đô thị đặc biệt là Đà Lạt; tổ chức, sắp xếp các hoạt động dịch vụ, buôn bán theo hướng văn minh lịch sự và có trật tự. Đồng thời có biện pháp chế tài, xử lý các hành vi ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh việc phát triển hệ thống cây xanh, hoa ở nơi công cộng, khu du lịch, các hộ dân cư nhằm tạo nền tảng lâu dài cho việc tổ chức Festival hoa; đồng thời - 58 - gắn với yêu cầu phát triển đô thị, góp phần hấp dẫn, thu hút khách và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tổ chức lực lượng thanh niên, sinh viên tình nguyện tham gia công tác quản lý trật tự đô thị, hướng dẫn giao thông, bảo vệ khách du lịch, góp phần vào việc xây dựng văn minh đô thị. Xây dựng phong cách người Đà Lạt "Hiền hoà, thanh lịch, mến khách" để tuyên truyền và làm nội dung sinh hoạt, giáo dục vận động thường xuyên của Mặt trận, các đoàn thể của thành phố Đà Lạt; đưa vào giảng dạy ngoại khoá ở các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, đưa vào chương trình chính khoá của khoa du lịch thuộc các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Phải làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức một cách sâu sắc rằng: hoa, cây xanh và phong cách "hiền hoà, thanh lịch, mến khách" là tài nguyên vô giá của Đà Lạt, không khôi phục, tôn tạo, phát triển tài nguyên trên thì Đà Lạt không thể phát triển thành đô thị du lịch có tầm cỡ khu vực và thế giới được. Tổ chức lại “phố đi bộ” của trung tâm thành phố Đà Lạt với nội dung phong phú, hấp dẫn đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhân dân và du khách vào ban đêm. Đồng thời tổ chức lại “chợ đêm” để phục vụ nhân dân và du khách. Để đảm bảo du lịch phát triển bền vững, cần tổ chức quản lý và bảo vệ hệ thống tài nguyên môi trường du lịch, bao gồm: - Xây dựng và bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh, từng vùng và từng địa phương, gồm khoanh định các tài nguyên có tính đa dạng cao như rừng quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các di tích thiên nhiên đã được xếp hạng; khu vực cảnh quan có tiềm năng khai thác du lịch; vùng, khu, điểm di tích văn hóa lịch sử,… dễ bị ảng hưởng do các hoạt động phát triển du lịch và các họat động phát triển kinh tế khác; tổ chức theo dõi thường xuyên những biến động để có những giải pháp kịp thời khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch; quản lý chặt chẽ những hoạt động du lịch và họat động kinh tế xã hội khác có nguy cơ gây ảnh hưởng đến hệ tài nguyên môi trường du lịch… - 59 - - Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường, Pháp lệnh du lịch, Luật du lịch,… xây dựng và ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường. - Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, áp dụng chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. - Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư trong một nỗ lực chung để đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch. - Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. - Đồng thời với các giải pháp phát huy nội lực, chú trọng hợp tác liên ngành và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt nói chung và bảo vệ môi trường du lịch nói riêng thông qua họat động hợp tác với các tổ chức về du lịch như WTO, PATA, ASEANTA,… hoặc các tổ chức quan tâm đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường như GEF, IUCN, WWF,… đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần nhanh chóng nâng cao chất lượng môi trường du lịch cũng như sản phẩm du lịch của Lâm Đồng. 3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh Lâm Đồng Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của mọi quốc gia. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch, góp phần nhanh chóng đưa du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nguồn nhân lực phải được phát triển một cách có hệ thống cả vế số lượng và chất lượng. - 60 - Phát triển nguồn nhân lực du lịch đồng bộ cả về số lượng, chất lượng, từng bước chuẩn hoá chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch chuyên nghiệp; đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về du lịch từ tỉnh đến các địa phương, các đơn vị sự nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp và đội ngũ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch cả trước mắt và lâu dài. Ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp để phát triển nguồn nhân lực theo hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo và tăng cường năng lực cho hệ thống cơ sở đào tạo du lịch. Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010, từ đó hàng năm có kế hoạch và kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích thực hiện chủ trương xã hội hóa trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch. Phấn đấu đến 2010 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau : - 80% đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến các địa phương, các đơn vị sự nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. - 70% lao động phục vụ trực tiếp du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ. - 90% cơ sở đào tạo du lịch xây dựng được chương trình giảng dạy đáp ứng được yêu cầu thực tiễn với 90% giáo viên được đào tạo chuẩn hóa; xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy theo hướng đạt tiêu chuẩn hiện đại. Thực hiện chính sách tạo nguồn cán bộ quản lý Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp thuê các chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn cao, kiến thức quản lý hiện đại để quản lý kinh doanh, đạo tạo, huấn luyện đội ngũ lao động. Có kế hoạch tuyển chọn cán bộ đưa đi đào tạo dài hạn và ngắn hạn ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước. Nghiên cứu hình thành các cơ sở đào tạo du lịch chất lượng cao về quản lý khách sạn, quản lý các khu nghỉ dưỡng, hướng dẫn viên du lịch quốc tế... Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo quản lý Nhà nước, kinh doanh để có kế hoạch đào tạo và làm cơ sở bổ nhiệm, sắp xếp đội ngũ cán bộ du lịch. - 61 - Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế để xây dựng trường Nghiệp vụ du lịch Đà Lạt, đào tạo nguồn nhân lực trên lĩnh vực du lịch cho Lâm Đồng và khu vực miền Trung, Tây Nguyên, tiến tới nâng cấp thành trường Đại học Du lịch có tầm quốc gia, quốc tế. Cũng như mọi ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp vụ là những vấn đề hết sức quan trọng, có tính then chốt đối với phát triển ngành. Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối với khách, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của nhân viên trong ngành, đặc biệt là hướng dẫn viên, nhân viên lễ tân,… hết sức cao. Ở Việt Nam nói chung và ở Lâm Đồng nói riêng trong thời gian qua, mặc dầu đã giải quyết được những tồn tại của lề lối làm ăn bao cấp một thời và phải tạm thời chấp nhận một đội ngũ cán bộ nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tương xứng với yêu cầu phát triển. Tuy nhiên hiện nay theo yêu cầu phát triển ngành, đặc biệt sau hội nhập WTO, du lịch Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng cần vươn tới trình độ du lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải được nâng lên để đạt được những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu trên, cần phải có một chương trình đào tạo toàn diện với những kế hoạch cụ thể về đào tạo mới và đào tạo bổ túc, nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên hiện đang công tác trong ngành thuộc các khu vực kinh tế nhà nước, liên doanh, cổ phần và tư nhân. Xúc tiến chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cán bộ trong ngành du lịch với các chương trình dài hạn, ngắn hạn, tập trung, tại chức, tham quan nghiên cứu học tập,… với giảng viên là các giáo viên có kinh nghiệm trong ngành và các chuyên gia từ các trường chuyên ngành du lịch ở các nước có ngành công nghiệp du lịch phát triển như Pháp, Mỹ, Canada, Australia, Singapore,…từng bước xã hội hóa giáo dục du lịch trong toàn dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các trường học để nâng cao nhận thức về du lịch trong toàn dân. - 62 - Có kế hoạch cử các cán bộ trẻ có trình độ, các sinh viên có năng lực sang các nước phát triển để đào tạo trình độ đại học và sau đại học cũng như để thực tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành du lịch. Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nước có ngành du lịch phát triển. Đây là một chương trình cần thiết để nâng cao dân trí về du lịch. Việc thực hiện chương trình này cần được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự ủng hộ và hợp tác của các ban ngành trong tỉnh. 3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác khác tạo vành đai khép kín trong kinh doanh du lịch Một trong những vấn đề mà các DN VN nói chung và của các DN kinh doanh du lịch dịch vụ của các tỉnh miền Trung nói riêng, là vần đề ngồi lại với nhau, liên kết lại, để làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch; Các DN kinh doanh du lịch tại Đà Lạt có lợi thế là sản phẩm miền núi, khí hậu mát mẻ. Ngược lại, các DN tại Nha Trang, Bình Thuận, là sản phẩm du lịch biển. Làm đa dạng hóa các lọai hình du lịch. Các tour du lịch chỉ cần đăng ký hoặc tại Nha Trang hoặc tại Đà Lạt. Hơn nữa, giao thông đã được kết nối giữa Đà Lạt và Khách Hòa, Bình Thuận qua con đường mới hình thành (Quốc lộ 727 và 725) với khoảng cách là 170 km, từ Đà Lạt đến Nha rút ngắn gần 100 km theo con đường cũ phải qua Ninh Thuận; Còn từ Đà Lạt đi Bình Thuận là 150 km rút ngắn hơn 200 km theo con đường cũ vẫn phải qua Ninh Thuận. Khai thác các tuyến du lịch có nhiều tiềm năng như: “con đường di sản miền Trung”, “con đường xanh Tây Nguyên”, “đường Hồ Chí Minh huyền thoại” và “trở về chiến trường xưa” gắn du lịch Đà Lạt với các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Duyên hải miền Trung. Thực hiện chương trình liên kết phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên; liên kết với các địa phương lân cận để hình thành các tam giác phát triển du lịch Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh – Nha Trang; Đà Lạt - Phan Thiết - TP Hồ Chí - 63 - Minh; Đà Lạt - Vũng Tàu - TP Hồ Chí Minh… nhằm tạo ra liên kết vùng du lịch ở phía Nam và nối tour du lịch khai thác thị trường ở các tỉnh phía Bắc; xây dựng và thực hiện chương trình liên kết với các hãng du lịch quốc tế, từng bước hình thành các tour du lịch quốc tế Thái Lan - Lào - Cam Pu Chia qua cửa khẩu Bờ Y đến Đà Lạt. Theo xu hướng kinh doanh ngày nay, thì nhất thiết các công ty, thậm chí là tập đoàn lớn cũng phải sáp nhập, liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn. Rộng ra, việc liên kết này không chỉ tạo ra đa dạng sản phẩm du lịch đối với các vùng trong cả nước mà còn mang tính khu vực và thế giới. Nhất là khi Nha Trang được công nhận là một trong những vịnh đẹp nhất thế giới, Đà Lạt được công nhận là một điểm du lịch nghỉ dưỡng của thế giới, còn Bình Thuận là một khu du lịch biển nổi tiếng cả trong và ngoài nước trong thời gian gần đây. 3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt Hiệp hội du lịch Lâm Đồng được thành lập tháng 6 năm 2000. Lúc đầu có 15 đơn vị thành viên, đến nay Hiệp hội có 76 đơn vị thành viên với 150 cơ sở, điểm du lịch. Tôn chỉ mục đích của Hiệp hội từ khi ra đời nhằm bảo vệ những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên trong xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo chuyên môn; là cầu nối giữa chính quyền và các doanh nghiệp du lịch; tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho các doanh nghiệp thành viên. Tuy nhiên Hiệp hội hoạt động rất hạn chế, còn mang tính phong trào chứ chưa gắn với kinh doanh và chưa có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của ngành. Cần xây dựng Hiệp hội thành tổ chức hành chính nhằm liên kết các doanh nghiệp thành viên trở thành liên hiệp các doanh nghiệp du lịch Lâm Đồng mới đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ sau gia nhập WTO. Ngay tôn chỉ mục đích của Hiệp hội đã thiếu tính toàn diện và khoa học. Hiệp hội chỉ muốn bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp mà không nghĩ đến việc bảo vệ quyền lợi cho du khách. Chính vì vậy tình trạng “cò” khách xảy ra phổ biến, các doanh nghiệp thi nhau giảm giá để thu hút khách trong mùa ít khách, nhưng lại nâng giá vô tội vạ trong mùa lễ hội. Tình - 64 - trạng gây phiền hà cho khách thường xuyên xảy ra tại các điểm du lịch. Cũng do giá cả biến động khôn lường và thường rất thấp trong mùa vắng khách nên các doanh nghiệp không có điều kiện nâng cấp các khách sạn và các điểm du lịch, nhưng lại thiếu phòng trong những dịp lễ hội. Hiệp hội cần trở thành tổ chức hành chính trung gian nhằm tham mưu cho Tỉnh xây dựng chiến lược phát triển ngành và thu hút khách trong điều kiện hội nhập quốc tế; điều hòa khách cho các doanh nghiệp; khắc phục các bất cập hiện nay như trên đã trình bày, sao cho du khách đi tour đến bất cứ doanh nghiệp nào cũng như trong một doanh nghiệp, dưới sự theo dõi, điều hành chung của Hiệp hội. Từng bước xây dựng Hiệp hội thành bộ tham mưu mạnh điều hòa quyền lợi các doanh nghiệp du lịch và cả của du khách. 3.3. Các giải pháp vi mô 3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế Tăng cường nguyên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành du lịch của nước ta sau khi gia nhập WTO hòa nhập được với khu vực và thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao lưu hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh doanh du lịch. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sau khi gia nhập WTO, ngành du lịch tỉnh cần ra sức tranh thủ các nguồn lực bên ngoài đổi mới trang thiết bị, công nghệ du lịch. 3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch Cùng với việc tập trung mọi nguồn lực để triển khai tốt các công trình trọng điểm như: khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch Đankia - Suối Vàng, cần có chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm đặc thù, cao cấp, đa dạng dịch vụ, hạn - 65 - chế các dự án có quy mô nhỏ, sản phẩm đơn điệu, trùng lắp và tác động xấu đến môi trường, cảnh quan. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thu hút đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch - dịch vụ, đặc biệt là các khu vui chơi giải trí ở các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch. Phấn đấu đến năm 2010, mỗi địa phương sẽ đưa vào khai thác 3 - 5 điểm tham quan du lịch; có thêm nhiều sản phẩm du lịch đa dạng để phục vụ yêu cầu mở rộng không gian phát triển du lịch, hình thành thêm nhiều tour, tuyến trên địa bàn toàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm, loại hình du lịch đặc thù như du lịch kết hợp khám chữa bệnh, điều dưỡng; du lịch gắn với giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học; du lịch gắn với trung tâm huấn luyện thể thao, trung tâm công nghệ thông tin; du lịch tham quan, sinh thái gắn với thể thao mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên, kết hợp tham quan các di tích lịch sử cách mạng, di chỉ khảo cổ… Ưu tiên các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của du khách về đêm và mùa mưa. Xây dựng các chương trình khai thác nghệ thuật văn hoá cồng chiêng để phục vụ và thu hút du khách. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu mua sắm và kích thích chi tiêu của du khách. Hàng năm, bố trí thỏa đáng kinh phí cho ngành du lịch để lập các quy hoạch khu, điểm du lịch nhằm kêu gọi đầu tư phát triển sản phẩm mới và tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. 3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở của du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú Trong kinh doanh du lịch, điều quan trọng trước hết là phải biết tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch. Việc hạn chế miễn giảm VISA của Việt Nam trong thời gian qua đã làm giảm mất nhiều cơ hội cho phát triển du lịch. Chế độ phí VISA thông thường, phí dịch vụ VISA nhanh của Việt Nam ở nước ngoài cũng góp phần - 66 - làm tăng giá các tour du lịch vào Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh của thị trường du lịch Việt Nam. Tỉnh cần có những quy định thông thoáng, tạo điều kiện cho du khách được tự do hơn, bên cạnh đó cần có quy định hợp lý đảm bảo an toàn cho khách nước ngoài nhưng không gây nên sự phân biệt khách nội địa và khách quốc tế. 3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước. Đặc biệt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình tham gia khai thác phát triển tiềm năng du lịch. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu xây dựng chính sách thuế hợp lý cho ngành du lịch, áp dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế như một số nước trong khu vực đã thực hiện. Phát triển du lịch theo hướng sinh thái, văn hóa để khai thác tối đa các tiềm năng, nội lực của tỉnh. Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để tạo ra bước đột phá. Phát triển du lịch trên cơ sở kết hợp du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó chú trọng khai thác nguồn khách nội địa và lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược lâu dài. Phát triển du lịch đảm bảo tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao với vai trò du lịch là động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác. Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, anh ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo. 3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng 3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển: Giải pháp về tài chính là giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của ngành du lịch. Xét nhu cầu về tài chính đáp ứng cạnh - 67 - tranh, trước hết ta xét các chỉ tiêu phát triển du lịch Lâm đồng đến năm 2020 (bảng 3.1) Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020: Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT 2005 2010 2015 2020 Khách quốc tế Ngày lưu trú Ngàn lượt Ngày 91,6 2,3 125 3,0 175 3,5 235 4,0 Khách nội địa Ngày lưu trú Ngàn lượt Ngày 1.377 2,3 2.100 2,8 3.000 3,3 4.200 3,7 Tổng doanh thu du lịch Triệu USD 88,610 185,700 361,485 656,700 Doanh thu từ khách quốc tế Triệu USD 18,936 37,400 67,485 112,800 Doanh thu từ khách nội địa Triệu USD 69,674 148,300 294,000 543,900 Tổng giá trị GDP du lịch Triệu USD 63,492 126,276 234,965 420,288 Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch % 16,5 14,7 13,2 12,3 Tổng nhu cầu vốn đầu tư du lịch Triệu USD 28,774 188,352 304,329 463,308 Nhu cầu khách sạn Phòng 8.000 15.200 23.700 34.700 Nhu cầu về lao động Người 24.000 59.280 113.760 187.380 Lao động trực tiếp trong du lịch Người 8.000 19.760 37.920 62.460 Lao động gián tiếp ngoài xã hội Người 16.000 39.520 75.840 124.920 Hệ số ICORD du lịch (**) 3,2 3,0 2,8 2,5 (**) Chỉ tính đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, kể cả hạ tầng kỹ thuật trong các khu du lịch. (Nguồn: Số liệu hiện trạng của Sở du lịch – Thương mại Lâm Đồng và Dự báo của Viện NCPT du lịch) Từ dự kiến phát triển như trên, ngành du lịch Lâm Đồng cần tạo nguồn đầu tư khá lớn, cụ thể: Tổng vốn đầu tư du lịch đến năm 2020 là 463, 308 triệu USD. Hiện nay với 16 dự án ưu tiên của Lâm Đồng về phát triển du lịch đến năm 2010 và đến năm 2020 đã được đầu tư số tiền: 23.850 tỷ VNĐ (được đầu tư thành nhiều giai đoạn). 3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư: - 68 - Để kêu gọi đầu tư, tỉnh đã mở ra các hướng kêu gọi đầu tư sau đây: -Vốn từ nguồn tích lũy GDP du lịch. -Vốn thu hút đầu tư trong nước thông qua Luật khuyến khích đầu tư, cổ phần hóa các doanh nghiệp du lịch. Đây là hướng ưu tiên. -Vốn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trong quỹ đất cho phép. -Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) -Vốn thu từ các dự án liên doanh với nước ngoài. 3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư: -Với các dự án liên doanh với nước ngoài: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc xây dựng và hoạt động của các liên doanh. Hạn chế và tiến tới không cấp phép đầu tư 100% vốn nước ngoài. Nâng cao tối đa mức đóng góp của tỉnh lên 50% và trên 50% càng sớm càng tốt. Có chính sách khuyến khích thích đáng để thu hút đầu tư như miễn giảm thuế, ổn định tỷ giá... -Với các dự án liên doanh trong nước: Khuyến khích mở rộng đầu tư theo những chính sách và cơ chế phù hợp. Ngoài đầu tư trực tiếp cho các cơ sở du lịch, thu hút đầu tư còn nhằm phát triển các kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch, tập trung vào các nội dung sau: - Huy động các nguồn lực của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn nước ngoài để tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông, đưa vào khai thác hệ thống giao thông liên tỉnh phục vụ cho yêu cầu liên kết, phát triển tour, tuyến, điểm giữa du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng với các địa phương khác trong khu vực. - Nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh, nội thị nhằm vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp sân bay Liên Khương để sớm đưa vào khai thác và mở một số đường bay quốc tế; xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông ở các đô thị, trước hết là thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc để từng bước hoàn thiện các công trình giao thông, bãi đậu xe ở khu vực trung tâm đô thị. Tiếp tục đầu tư hạ tầng đến chân hàng rào ở các khu, điểm du lịch. Trang bị hệ thống biển báo - 69 - hướng dẫn du lịch để thông tin cho khách du lịch và các phương tiện vận chuyển khách. - Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ có chất lượng cao, hệ thống chợ trung tâm. Tiếp tục hiện đại hóa và nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, điện, cấp - thoát nước… phù hợp với định hướng phát triển Đà Lạt trở thành thành phố du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực, có thể tổ chức được các sự kiện quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư và các thị trường khách cao cấp. 3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư: 3.4.4.1. Nguồn nội lực: Để tăng cường nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, tự bản thân các doanh nghiệp phải gia tăng các nguồn lực tài chính. Những giải pháp nhằm gia tằng nguồn nội lực có thể giải quyết như sau: - Khuyến khích một số doanh nghiệp có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Việc niêm yết không chỉ là một kênh huy động vốn nhằm gia tăng nguồn nội lực cho doanh nghiệp mà còn là một biện pháp tích cực giới thiệu hình ảnh của doang nghiệp đến công chúng cũng như thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều này các doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố cần thiết của việc phát hành lần đầu ra công chúng như là phải có phương án phát hành lần đầu, thông tin tài chính minh bạch, phương án kinh doanh rõ ràng và định hướng cho các cơ hội phát triển trong tương lai. - Các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các nguồn tài trợ không chỉ giới hạn ở nguồn lợi nhuận giữ lại hay nguồn nợ vay ngân hàng mà phải làm sao gia tăng việc tiếp cận các quỹ đầu tư trên thị trường hiện nay. Cùng với làn sóng thứ hai của các quỹ đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam đã mở ra kênh huy động mới cho các doanh nghiệp. Vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp phải biết tận dụng các nguồn lực này bằng những kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư thuyết phục các nhà đầu tư quỹ trên thị trường. - 70 - - Gia tăng nguồn lực nguồn lực tài chính thông qua việc gia tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển trong hoạt động kinh doanh là cơ sở vững chắc cho việc gia tăng các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh không chỉ mang tính nhất thời mà phải có tính bền vững và xuyên suốt trong mọi thời kỳ. Một khi sức mạnh nội tại của doanh nghiệp gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng trong khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên thị trường. 3.4.4.2. Nguồn ngoại lực: Xây dựng cơ chế tạo vốn từ nhiều nguồn để đầu tư phát triển du lịch như tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ các Bộ, ngành, Trung ương, từ các chương trình của Chính phủ để đầu tư phát triển du lịch. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ có giới hạn nên các doanh nghiệp phải tận dụng và sử dụng sao cho có hiệu quả. Các lĩnh vực đầu tư là đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng du lịch (chủ yếu là các khu vực nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, tham quan, vui chơi giải trí,… các cơ sở đào tạo cán bộ công nhân viên du lịch,…). Đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức họat động du lịch. Đầu tư khai thác các loại hình du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí,… Gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, việc này được thực hiện hữu hiệu bằng những chính sách ưu đãi như: Chính sách thuế, quản lý đầu tư, chính sách về cho thuê và sử dụng đất, hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng Đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN để thu hút vốn đầu tư. Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài nhằm tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, không những vậy mà còn học được cách quản lý điều hành chuyên nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua qua các kênh huy động vốn như: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, cho vay cho đầu tư phát triển. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh thành lập quỹ xúc tiến phát triển du lịch. - 71 - 3.5. Các giải pháp hỗ trợ 3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hóa cao, vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh. Vì vậy để làm tốt công tác này cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban chỉ đạo thống nhất chương trình hành động của các ban ngành đối với việc: Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch. Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hóa, trồng rừng, xóa đói giảm nghèo,… để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách đảm bảo chất lượng và tính khả thi của quy hoạch du lịch. Tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong quản lý phát triển du lịch. 3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch thương mại đầu tư cho các sản phẩm đặc thù của địa phương đối với thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng đề án xã hội hóa xúc tiến, quảng bá du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng từ nay đến 2010. Xác định trách nhiệm công tác xúc tiến, quảng bá giữa Nhà nước, Hiệp hội du lịch và các doanh nghiệp. Tranh thủ các nguồn lực, sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các ngành Trung ương để đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đến những thị trường du lịch trọng điểm quốc tế. Thành lập văn phòng đại diện trung tâm xúc tiến du lịch, thương mại và đầu tư ở một số thị trường nước ngoài có tiềm năng tốt. Bổ sung chức năng dịch vụ công cho Trung tâm xúc tiến du lịch, thương mại và đầu tư để hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao. Có kế hoạch để xây dựng thương hiệu Đà Lạt là một điểm đến du lịch hấp dẫn, đồng thời xây dựng thương hiệu của từng doanh nghiệp. Ngoài việc tổ chức sự kiện Festival Hoa theo định kỳ 2 năm 1 lần, ngành du lịch thương mại xây dựng phương án để tổ chức các sự kiện chuyên đề hàng năm - 72 - tạo tính liên tục, sôi động của một thành phố du lịch nhằm thu hút du khách và thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Xây dựng nội dung để thuyết minh, hướng dẫn ở các khu du lịch, điểm tham quan theo chủ đề phù hợp với truyền thuyết và đặc thù của từng khu, điểm du lịch nhằm tạo sự đa dạng liên hoàn sản phẩm, góp phần tăng thời gian lưu trú của khách du lịch. Xây dựng chương trình thông tin về giá cả hàng hoá, dịch vụ hàng ngày trên báo, Đài phát thanh truyền hình địa phương để phục vụ du khách. Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá vào các thị trường trọng điểm bằng các hình thức tổ chức các cuộc giao lưu với các địa phương, doanh nghiệp lữ hành, xây dựng các trang web chuyên ngành, tổ chức các cuộc hội nghị - hội thảo chuyên đề,… Thiết lập đại diện trực tiếp của du lịch Lâm Đồng tại một số thị trường trọng điểm (Singapore, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,…); tổ chức và tham gia các hội chợ trong và ngoài nước kết hợp giới thiệu hình ảnh du lịch Lâm Đồng và thực hiện các chương trình tour nhằm tăng cường khả năng trực tiếp cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá về hình ảnh du lịch Lâm Đồng trong khu vực và trên thế giới, qua đó thu hút khách du lịch và nguốn vốn đầu tư vào du lịch. Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng. Công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi tòan quốc. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, thông tin đối ngoại, tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu quả. 3.5.3. Một số giải pháp, ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương: 1. Vấn đề xây dựng và phát huy vai trò Hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt: Cần tổ chức Hiệp hội như một tổ chức hành chính có vai trò như liên hiệp các doanh nghiệp hoặc tập đoàn du lịch. Có như vậy mới có đủ năng lực tài chính và đủ thẩm quyền điều hành hoạt động của các doanh nghiệp và các khu, điểm du lịch, - 73 - bảo hộ du lịch, điều tiết lượng khách, làm quảng bá du lịch và giải quyết tất cả những nhu cầu, những kiến nghị mà du khách đặt ra. 2. Vấn đề quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng: Cần tổ chức bộ phận nghiên cứu tâm lý khách du lịch, gồm: Tâm lý dân tộc của khách nước ngoài, cụ thể tâm lý du khách của từng nước... Tâm lý nghề nghiệp, loại khách làm nghề gì sẽ du lịch theo sở thích nào...Muốn giữ chân du khách với số ngày dài, ngoài chỗ nghỉ, du khách cần có chương trình hoạt động liên tục và thiết thực. Chính vì vậy cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người đi tham quan, nghỉ dưỡng như: có chỗ để xem; chụp ảnh lưu lại những kỷ niệm đáng nhớ, độc đáo; có chỗ có thể trực tiếp tham gia chơi để thử cảm giác, thử vận may, thử khả năng...; có chỗ thưởng thức các món ăn đặc sản, các chương trình ca nhạc dân tộc riêng biệt...Tất cả những cái đó phải thật dễ dàng với khách, miễn phí, giá rẻ hoặc đưa vào giá thành tour. Chính vì vậy, Lâm Đồng Đà Lạt cần có những sản phẩm, loại hình hoạt động ít trùng lặp với các địa phương khác, tận dụng lợi thế địa lý về độ cao, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, như tham quan bằng khinh khí cầu, máy bay lên thẳng, quan sát bầu trời bằng kính thiên văn, thả diều trên núi v.v...Những hoạt động độc đáo như vậy, đòi hỏi đầu tư lớn, trước mắt, chỉ có liên hiệp các doanh nghiệp hoặc tập đoàn du lịch mới làm nổi. Về lĩnh vực quảng bá, tiếp thị du lịch, trước mắt chú trọng công tác phối hợp, liên kết phát triển du lịch giữa tỉnh Lâm Đồng với các tỉnh lân cận, trước hết là với Nha Trang, Bình Thuận để lựa chọn hướng đi thích hợp cho du lịch trong thời gian tới, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp như hiện nay, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa tỉnh với các bộ ngành trung ương từ khâu nghiên cứu hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung và cầu, đảm bảo môi trường sinh thái, nhằm phát triển du lịch bền vững. Phối hợp trong việc ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư. Rà soát việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh theo hướng hợp tác, tăng cường quan hệ liên vùng để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển. - 74 - 3. Về huy động vốn: Huy động và khai thác tốt các nguồn vốn trong và ngoài nước, nhất là nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở phát triển du lịch, vốn FDI cho các dự án du lịch. Chú ý huy động các nguồn vốn trong tỉnh. 4. Về tiến trình cổ phần hóa các cơ sở du lịch trong tỉnh do Nhà nước quản lý: Hiện nay tiến độ cổ phần hóa quá chậm. Mặt khác, trong quá trình thực hiện cổ phần hóa, có nhiều biểu hiện không rõ ràng, đấu thầu chưa minh bạch, định giá tài sản ban đầu quá thấp làm ảnh hưởng lớn đến dư luận, uy tín của ngành du lịch Lâm Đồng và gây thất thoát vốn của Nhà nước. Đề nghị nâng cao tính chuyên nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa. 5. Về nguồn nhân lực: Cần điều chỉnh, ban hành sớm và cụ thể các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu dài ở Lâm Đồng, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Chú trọng khâu tuyển chọn, ưu tiên con em cán bộ và nhân dân trong tỉnh. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Trên cơ sở những định hướng và quan điểm phát triển ngành du lịch của Tỉnh ủy và chính quyền tỉnh Lâm Đồng, căn cứ những nhận định về tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay đã trình bày trong chương II, trong chương này, luận văn đã hệ thống và mạnh dạn đề xuất những giải pháp cơ bản, trên các mặt hoạt động của du lịch Lâm Đồng, nhằm góp phần giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành du lịch Lâm Đồng một cách bền vững, từng bước hòa nhập với ngành du lịch các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt khai thác tiềm năng của một vùng du lịch từ lâu đã nổi tiếng trong nước. Sau đó phát triển thành một địa chỉ du lịch hấp dẫn trong nước và thế giới. - 75 - KẾT LUẬN Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp để nghiên cứu, với tư duy đổi mới, luận văn đã hoàn thành được các nội dung quan trọng sau: - Hệ thống được những vấn đề cơ bản về lý luận hội nhập kinh tế quốc tế, thời cơ và thách thức đối với năng lực cạnh tranh và phát triển của ngành du lịch Việt Nam sau khi nước ta gia nhập WTO. - Nêu được thực trạng về các lĩnh vực cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Lâm Đồng trong thời kỳ đầu bước vào hội nhập sau khi Việt Nam gia nhập WTO. - Chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại cơ bản của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế quôc tế. - Luận văn đã mạnh dạn đề xuất được những giải pháp cơ bản, tổng hợp, toàn diện để góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hiện nay của ngành du lịch Lâm Đồng, trong đó có những giải pháp mang tính mới và mạnh dạn. Sau cùng, luận văn tuy đã đề cập được những nội dung cơ bản theo yêu cầu của đề tài đặt ra, cả về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, song do thời gian và khả năng có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của các quý thầy cô, các nhà khoa học và của tất cả những quý vị quan tâm đến đề tài này. - 76 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ ngoại giao (3-2006), Tài liệu tham khảo lớp bồi dưỡng về hội nhập kinh tế quốc tế và kiến thức đối ngoại, Lâm Đồng, tháng 3-2006. 2. Bộ ngoại giao-Vụ hợp tác kinh tế đa phương (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa - Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Bộ thương mại (2004), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. 5. Đảng bộ Lâm Đồng (2-2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2006-2011. 6. Đảng bộ thành phố Đà Lạt (10-2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005-2010. 7. ITDR News (25-4-2007) 8. Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng (10-2005), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lâm Đồng giai đoạn 1996-2004 và định hướng đến năm 2020, Lâm Đồng. 9. Sở kế hoạch đầu tư Lâm Đồng (9-2004), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 10. Tỉnh ủy Lâm Đồng (9-2006), Nghị quyết chuyên đề về Du lịch hội nghị lần thứ 5 (khóa VIII). 11. Trần Kim Hào (2007), Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập WTO, TViện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương 12. website Đảng CSVN. 13. : Tổng cục du lịch. 14. Tổng cục thống kê. - 77 - 15. 16. : Viện nghiên cứu phát triển du lịch. 17. Trang của Đà Lạt 18. Trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh 19. Hiệp hội du lịch Việt Nam 20. Tạp chí cộng sản 21. 22. 23.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46775.pdf
Luận văn liên quan