Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790 ) tại Thuận An - Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2 2.1. Tình hình nuôi cá chẽm trên thế giới 2 2.2 Tình hình nuôi cá chẽm ở Việt Nam 5 2.3.Tình hình nuôi cá chẽm ở Thừa Thiên Huế 7 2.4. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản tại Thuận An – Phú Vang 9 2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Thuận An – Phú Vang 9 2.4.2. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản tại thị trấn Thuận An – Phú Vang 13 2.5. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 15 2.5.1 Hệ thống phân loại của cá chẽm 15 2.5.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo 16 2.5.3. Đặc điểm phân bố 16 2.5.4. Khả năng thích ứng với môi trường 17 2.5.5. Dinh dưỡng và sinh trưởng 17 2.5.6. Sức sinh sản và phát triển của loài cá chẽm 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng: Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) 19 3.2. Nội dung nghiên cứu: 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu: 19 3.3.1. Điều tra cơ bản: 19 3.3.2 Quy trình nuôi cá chẽm được áp dụng trong quá trình nghiên cứu: 20 3.3.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường: 22 3.3.4. Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống 22 3.3.5. Các công thức và phương pháp xử lý số liệu 23 PHẦN 4 :KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Theo dõi và quản lý các yếu tố môi trường trong các ao nuôi cá chẽm 26 4.2. So sánh tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm ở mật độ (1con/m2) và (3con/m2) trong quá trình nuôi 28 4.2.1. So sánh tốc độ sinh trưởng ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) 28 4.2.2. So sánh tỷ lệ sống của cá chẽm ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) 35 4.3. So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 mức mật độ( 1con/m2 và 3 con/m2) 36 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

doc46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5445 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790 ) tại Thuận An - Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d (1987) đã đưa ra mật độ tối đa trong ương nuôi cá chẽm giai đoạn  từ 25 - 50 ngày tuổi là 20 con/lít. Theo Khamis & Hanafi (1987), mật độ nuôi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá  chẽm. Một trong những nguyên nhân gây nên tỷ lệ sống thấp là do hiện tượng ăn nhau. Tattanon & Maneewongsa (1988) cho rằng mật độ ương cá  chẽm phụ thuộc vào tuổi và kích cỡ cá. Theo các tác giả này, mật độ ương thích hợp đối với cá chẽm giai đoạn 1- 7 ngày tuổi là 60 - 100 con/lít. Trino & Boliva (1993)  thí nghiệm ương cá chẽm hương trong ao đất ở hai mật độ là 5 con/m2 và 7 con/m2. Kết quả cho thấy ương với mật độ 5 con/m2 thì tỷ lệ sống cao và tốc độ sinh trưởng nhanh. Hatziathanasiou & ctv (2002) xác định mật độ ương cá nhỏ (50, 100, 150 và 200 con/lít) không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống. Với cá lớn, ương ở mật độ (5,10 con/lít) cho tỷ lệ sống cao hơn (15-20 con/lít) trong khi đó, sinh trưởng cao nhất ở mật độ 5 con/lít và thấp nhất ở 10 con/lít thức ăn có carbohydrate cao hơn, cá tăng trưởng tốt hơn. Cá chẽm được ương nuôi rất phổ biến trên thế giới, tỷ lệ sống cao, sinh trưởng nhanh, chất lượng con giống tốt. Do vậy nguồn giống cung cấp cho các trại nuôi rất chủ động, giảm giá thành trong sản xuất. Ngoài ra, cá chẽm có nhiều hình thức nuôi khác nhau, có thể nuôi lồng, nuôi ao, nuôi đơn , có thể nuôi ghép, ... Sinh sản nhân tạo cá chẽm thành công đầu tiên ở Thái Lan vào những năm 1971 (Wongsomnuk & Maneewoongsa, 1972) bằng phương pháp vuốt trứng từ những cá bố mẹ đã chín muồi sinh dục bắt được tại bãi đẽ tự nhiên. Năm 1973, Wongsomnuk & Maneewoongsa đã thành công trong việc kích thích cá nuôi vỗ cho đẻ bằng cách tiêm thuốc kích thích. Năm 1981, Kungvakij đã kích thích cho cá đẻ thành công bằng phương pháp điều chỉnh môi trường, vòng đời của loài cá này đã được khép kín. Hiện tại, mỗi năm Thái Lan sản xuất trên 100 triệu cá giống (Anon, 1985), trong đó trạm Thuỷ sản sản xuất hơn 30 triệu (Kungvankij, 1984). Như vậy, giống nhân tạo đã trở thành nguồn chủ yếu cho các trại nuôi cá chẽm ở những nước này.[8] 2.2 Tình hình nuôi cá chẽm ở Việt Nam Nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam và đã được FAO đánh giá là một phương tiện xóa đói giảm nghèo hiệu quả. Mục tiêu đầy tham vọng của ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam là sản xuất ra 2 triệu tấn sản phẩm chủ yếu là từ nuôi biển vào năm 2010 đã nhận được sự hỗ trợ to lớn cả về tài chính cũng như kỹ thuật từ Bộ Thủy sản (Việt Nam) và một số tổ chức quốc tế khác.[8] Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km2 và một vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng trên 1.000.000km2. Khu vực bờ biển nước ta với chiều dài 3.260 km bờ biển chạy dài từ Bắc vào Nam, với nhiếu đầm phá nước lợ ven biển, đặc biệt vùng ven biển Miền Trung là một thế mạnh, một tiềm năng hiếm thấy để phát triển nghề nuôi mặn, lợ. Biển Việt Nam có rất nhiều loài có giá trị kinh tế để phát triển nghề nuôi cá biển. [6] - Cá song: Trong 7 loài cá song có mặt ở nước ta là song mỡ( E.pinephelus tauvina), song dẹt ( E.bleekeri), song chấm đỏ (E.akaara), mú hoa nâu ( E.fuscoguttatus), mú vạch (E.brunnes), mú chấm tổ ong (E.merra), song cáo (E.megachir) nhưng chỉ có 3 loài có giá trị kinh tế cao được nuôi rộng rãi là cá song mỡ, cá song dẹt, cá song chấm đỏ. [6] - Cá hồng: có 4 loài có giá trị kinh tế là: Lutjanus erythropterus, L.argentimaculatus, L.malabaricus, L.johnii. [6] - Cá tráp: có 3 loài có giá trị cao là: cá tráp đỏ (Pagrus major), cá tráp vàng (Sparus latus), cá tráp (Tains tumifrons). [6] - Cá chẽm: có 2 loài là cá chẽm ( Lates calcarifer) và cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis). [6] - Cá cam: Seriola dumeril [6] - Cá măng: Chanos chanos [6] - Cá giò: Rachycentron canadum [6] Việc chọn đối tượng nuôi có ý nghĩa rất quan trọng trong nghề nuôi cá biển. Đối tượng nuôi phải có giá trị kinh tế cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt là phải chủ động nguồn giống cả về số lượng, chất luợng và tính mùa vụ. Ở Việt Nam, cá chẽm phân bố dọc theo bờ biển các tỉnh như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận, Vũng Tàu, Nam Bộ và quần đảo Trường Sa. Cá chẽm đã được đưa vào nghiên cứu, sản xuất giống nhân tạo ở các Viện Nghiên Cứu Thuỷ Sản I, II, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Nha Trang từ những năm 1994. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế. Năm 2000, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ Sản II đã nghiên cứu thành công và xây dựng quy trình công nghệ sản xuất nhân tạo giống cá chẽm khép kín từ quy trình từ việc thuần dưỡng và nuôi cá bố mẹ thành thục trong bể xi măng, kích thích sinh sản, ương nuôi cá bột thành cá giống. Viện đã và đang chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá chẽm cho một số tỉnh ở ĐBSCL,... Một số công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, các loài thức ăn khác nhau lên quá  trình sinh trưởng và phát triển của cá chẽm trong quá trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Huy (1999) cho rằng thức ăn tốt nhất cho cá chẽm ở giai đoạn 20- 40 ngày tuổi là Rotifer kết hợp với Nauplius của Artemia. Lương Công Trung (1999) đã tiến hành thử nghiệm sản xuất nhân tạo cá chẽm bột từ cá chẽm thành thục ngoài tự nhiên với tỷ lệ nở là 50,4-85%.[10] Võ Ngọc Thám (2000) nghiên cứu sản xuất thử giống cá chẽm với kết quả: Ấp nở phôi trứng ở mật độ 60-120 trứng/ml ( nhiệt độ 29-30oC, độ mặn 29-30‰), đạt kết quả 0,5-95% và ương nuôi cá con từ 15-25 ngày tuổi bằng Arrtemia có tỷ lệ sống cao nhất, dùng thức ăn tổng hợp N2 có tỷ lệ sống thấp, dùng Artemia+N2 cũng cho tỷ lệ sống tương đối cao.[7] Huỳnh Văn Lâm (2000) xác định mật độ ương thích hợp cho cá chẽm bột mới nở là 50 con/lít và thức ăn được làm giàu bằng dầu gan mực cho tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tỷ lệ sống cao hơn.[7] Phan Văn Út (2005) nghiên cứu bệnh do sán đơn chủ trên một số loài cá biển( cá mú, cá hồng và cá chẽm) với kết quả bệnh do mè cá là 71,4% và bệnh sưng mang là 60,3%. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng trị bằng fôrml: 200-250 ppm bằng H2O2: 100-200 pmm; bằng Hadaclean: 10-15 pmm để tắm cho cá và kết quả có thể diệt được 90-100% sán lá đơn chủ ký sinh. Theo Phạm Thị Hạnh (2007) cá chẽm sinh trưởng chiều dài nhanh nhất ở mật độ ương 10con/lít, 50con/lít nhưng có xu hướng giảm dần khi mật độ tăng từ 70 con/lít -150 con/lít. Tác giả cho rằng thức ăn tươi sống (Rotifer, Artemia) được làm giàu bằng dầu cá thu, dầu cá thuyết và dầu mực không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống nhưng có tác dụng làm tăng tốc sinh trưởng của cá chẽm giai đoạn mới nở đến 29 ngày tuổi so với thức ăn không làm giàu và mật độ luân trùng tốt nhất cho cá chẽm bột là 35con/ml... Nhiều hộ nuôi ở Cam Ranh (Khánh Hoà) đạt lợi nhuận từ 70-100 triệu đồng trên ha sau 7-8 tháng nuôi thương phẩm theo mô hình nuôi thâm canh với cá rô phi và tôm sú, với thành công này nhiều địa phương khác trong cả nước tiếp tục đề nghị chuyễn giao công nghệ sản xuất giống cá chẽm  bằng con đường sinh sản nhân tạo để có thể tự sản  xuất giống tại địa phương (Hoàng Minh Nguyệt Thông tấn xã Việt Nam, 2007). Cá chẽm có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, có tốc độ phát triển tốt, có đặc điểm sống phù hợp với các vùng nuôi nước lợ, đặc biệt là các ao nuôi tôm sú vùng triều, được nuôi với nhiều hình thức: nuôi trong ao đất, nuôi lồng tại nhiều địa phương: Khánh Hoà, Bà Rịa Vũng tàu, Bình Định,...Cá chẽm thương phẩm ngoài tiêu thụ nội địa, chủ yếu để xuất khẩu sang: Hồng Kông, Đài Loan, Pháp, Mỹ,... 2.3.Tình hình nuôi cá chẽm ở Thừa Thiên Huế Trong những năm gần đây, cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi mới được bà con nông ngư dân đưa vào nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ. Việc sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, đa dạng hoá sản phẩm là một chủ trương lớn của Nhà nước ta nói chung và của Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng giúp cho sản phẩm sản suất ra được tiêu thụ một cách dễ dàng hơn, giá bán cao hơn. Vì vậy, việc đưa cá chẽm vào nuôi rộng rãi trong tỉnh là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường, đa dạng hoá đối tượng sản phẩm, hạn chế rủi ro để bà con nuôi cá chẽm đúng kỹ thuật, đạt năng suất cao. Chính vì vậy, Ở Thừa Thiên Huế, hai năm trở lại đây số người nuôi cá chẽm tăng. Người dân đã bước đầu nuôi cá chẽm ở một số địa phương thuộc khu vực phía Bắc phá (Điền Hương, Điền Hải, Phong Hải, Phong Chương, Quảng Công, Hải Dương...) với hai hình thức nuôi chủ yếu là ao nuôi và nuôi lồng. Các ao nuôi tại địa phương có diện tích trung bình từ 1000–3000 m2, mật độ nuôi 1–3 con/m2¸ kích cỡ giống thả 1–3cm/con. Lượng cá giống được mua chủ yếu ở Nha Trang. Đa số các ao nuôi cá chẽm tại Quảng Công, Quảng Điền là các ao được chuyển từ các ao nuôi tôm sang.[11]    Người dân ở Thừa Thiên Huế chủ yếu nuôi cá  Chẽm 1vụ/ năm với thời gian nuôi 7– 10 tháng. Với nguồn thức ăn chủ yếu là cá tạp, cho ăn 2lần/ngày, người dân địa phương có thể  chủ động trong việc tìm nguồn thức ăn cho ao nuôi. Do cá chẽm mới được tiến hành nuôi tại tỉnh trong một vài năm gần đây nên chưa thấy xuất hiện dịch bệnh trong quá trình nuôi, đây là một đặc điểm thuận lợi cho bà con ngư dân trong việc thực hiện chuyển đổi từ ao nuôi tôm sang nuôi cá chẽm có hiệu quả cao.    Từ năm 2006 trung tâm khuyến ngư tỉnh Thừa Thiên Huế được sự tài trợ của chương trình Phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế đã triển khai một số mô  hình nuôi cá chẽm trong ao đất, nuôi cá chẽm nước ngọt tại Phong Chương, Điền Hương, Điền Hòa, Phong Điền. Tại xã Hải Dương - Huyện Hương Trà đã tiến hành nuôi cá chẽm trong lồng ở vùng nước lợ mang tính chất tự phát ( khoảng 100 lồng nuôi). Trong đó, mô hình nuôi cá chẽm trong ao đất tại Phong Điền, Quảng Điền đạt trọng lượng trung bình 500 – 600g/con, tỷ lệ sống 70%. Mô hình nuôi cá chẽm trong lồng có trọng lượng trung bình đạt 650g/con tỷ lệ sống 70% với thời gian nuôi trên 8 tháng, sử dụng thức ăn tươi, với tổng diện tích nuôi cá chẽm trong ao đất toàn tỉnh gần 20ha.[11] Năm 2008, ở làng Hương Giang - xã Hải Dương - Huyện Hương Trà (Thừa Thiên Huế) phát triển rầm rộ nghề nuôi cá chẽm trong lồng và hàng trăm hộ dân đã có của ăn của để. Theo ước tính mỗi năm làng này thu hoạch được từ 50 đến 60 tấn cá chẽm, doanh thu đạt khoảng 3,5 đến 4 tỷ đồng.    Do giá trị kinh tế cao, thời gian qua người dân ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế đã tự phát nuôi cá chẽm trên diện rộng với thức ăn phổ biến là cá tươi. Cuối vụ sau khi tính toán các chi phí cho con giống, thức ăn, vôi, hoá chất... người dân đều có lãi. Tiêu biểu có các mô hình nghiên cứu cá chẽm  ở Thừa Thiên Huế như: - Mô  hình bằng lồng nước lợ quy mô 120m3, thực hiện tại thị trấn Thuận An. - Mô hình nuôi cá chẽm nước ngọt quy mô 0,5 ha xã Vinh Giang - Phú Lộc. - Mô  hình ương cá chẽm trong ao đất với quy mô  0,2 ha thực hiện tại xã Quảng Công - Huyện Quảng Điền, sản lượng thu hoạch đạt 0,225 tấn, lãi19,02 triệu đồng. Đây là một đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, cá chẽm có tốc độ phát triển nhanh, kỹ thuật nuôi không phức tạp, chi phí không cao, là một đối tượng sẽ được phát triển và nhân rộng trong thời gian tới. Hiện nay, môi trường nguồn nước nuôi tôm ở một số vùng triều bị suy thoái cho nên việc đưa cá chẽm vào nuôi trong ao nước lợ sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản, hạn chế thiệt hại cho người dân trong nhũng vùng nuôi tôm. 2.4. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản tại Thuận An – Phú Vang 2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Thuận An – Phú Vang 2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.4.1.1.1. Vị trí địa lý Thuận An là thị trấn ở hạ nguồn sông Hương nằm ở vùng ven biển và đầm phá có diện thích đất tự nhiên là 1.703 ha. Phía Đông giáp với biển Đông. Phía Tây giáp với xã Phú Thanh, xã Phú Dương. Phía Nam giáp với xã Phú Thuận, xã Phú An. Phía Bắc giáp với huyện Hương Trà, xã Phú Thanh. 2.4.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. Thuận An chịu ảnh hưởng chung của thời tiết khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 hướng gió chính: gió mùa tây nam và gió mùa đông bắc nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão đi qua, bão thường xuyên xảy ra từ tháng 8 đến tháng 11. ● Nhiệt độ: Mỗi năm thường chỉ có 2 mùa chính là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 7; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 21,6 0C; nhiệt độ trung bình cao nhất là 30,10C. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 8 đến tháng 1 năm sau. ● Độ ẩm: thị trấn Thuận An nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung thì mùa mưa thường là mùa lạnh, mùa khô thường là mùa nóng. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%; trong đó tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 1: 92%; tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 7: 76%. ● Mưa: Do địa hình đồng bằng ven biển nên có lượng mưa thấp, số ngày mưa ngắn hơn so với vùng miền núi của tỉnh, lượng mưa trung bình năm khoảng 2550 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Đỉnh mưa dịch chuyển trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng tháng 11 có lượng mưa nhiều nhất chiếm tới 30 % lượng mưa cả năm. Ngoài những đặc điểm nêu trên, điều kiện thời tiết, khí hậu trong nhiều năm trở lại đây diễn biến khá phức tạp. Lụt bão thường xuyên xảy ra đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản cũng như đời sống của nhân dân. 2.4.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai Tài nguyên đất đai thị trấn Thuận An có nhiều giá trị về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Với diện tích 1.703 ha việc bố trí đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất chuyên dùng tương đối hợp lý. Tuy nhiên, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao. Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất ở thị trấn Thuận An 2009 TT Loại đất Diện tích (ha) Tổng diện tích đất tự nhiên: 1.703 1 Đất nông nghiệp: 416,26 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 33,84 1.2 Đất sản xuất lâm nghiệp 74,60 1.3 Đất sản xuất thủy sản 307,82 2 Đất phi nông nghiệp: 1.218,06 2.1 Đất ở 125,34 2.2 Đất chuyên dùng 147,97 2.3 Đất trụ sở CQ-SN 0,76 2.4 Đất quốc phòng 15,84 2.5 Đất an ninh 1,12 2.6 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 36,87 2.7 Đất có mục đích cộng đồng 93,38 2.8 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,08 2.9 Đất nghĩa địa, nghĩa trang 26,00 2.10 Đất diện tích suối, mặt nước 913,94 2.11 Đất phi nông nghiệp khác 2,73 3 Đất chưa sử dụng: 68,68 3.1 Đât bằng chưa sử dụng 68,68 (Nguồn: Số liệu thống kê của thị trấn năm 2009) 2.4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Năm 2006, tổng dân số thị trấn Thuận An 20.242 khẩu, 3.766 hộ, bình quân 6 người trên hộ. Tỷ lệ phát triển dân số là 1,3 %, dân cư phân bố khá đồng đều trên địa bàn và có mật độ dân số bình quân là 1.187 người/km2. Tổng lao động trên toàn thị trấn có 8.572 hộ. Bảng 2: Tình hình kinh tế xã hội năm 2009 STT Chỉ tiêu chủ yếu Ước thực hiện I Về kinh tế: 17.38 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) (%). 27,79 Trong đó: Dịch vụ tăng (%). 23,84 +Công nghiệp-xây dựng tăng (%). +Nông-Lâm-Ngư tăng (%). 6,9 2 Diện tích NTTS (ha). 300 3 Sản lượng khai thác và NTTS (tấn). 5050 +Sản lượng đánh bắt thủy hải sản (tấn). 4639 +Sản lượng NTTS (tấn). 411 4 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng). 85 5 Tổng thu ngân sách (tỷ đồng). 5,3 6 Tổng chi ngân sách (tỷ đồng). 3,85 7 Bê tông giao thông nông thôn (km). 2,5 II Về văn hóa-xã hội: 1 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD(%) 14 2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%). 1 3 Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới (%). 2,7 4 Tỷ lệ hộ dùng điện (%). 100 5 Tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh (%). 99 6 Tạo việc làm mới, xuất khẩu lao động, định cư sạt lở. -Tạo việc làm mới (người). 350 -Xuất khẩu lao động (người). 6 -Di dời sạt lở (người). 19 (Nguồn: Số liệu thống kê của thị trấn năm 2009) Kinh tế chủ yếu là khai thác đánh bắt xa bờ, NTTS và dịch vụ, tổng diện tích đất tự nhiên có 1.703 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp 306 ha, diện tích đất đầm phá mặt nước 902 ha. 2.4.2. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản tại thị trấn Thuận An – Phú Vang Bảng 3: Diện tích nuôi trồng thủy sản theo hình thức nuôi qua các năm Diện tích nuôi trồng 2005 2006 2007 2008 2009 Cao triều (ha) 23 35 30,5 38 38 Thấp triều (ha) 156 144 158,2 144 144 Chắn sáo (ha) 130 130 115 130 118 Nuôi lồng (lồng) 66 66 - 130 130 Nước ngọt (ha) 3 3,8 3,8 3,8 3,8 Tổng (ha) 312 312 307,5 312 300 (Nguồn: Số liệu thống kê của thị trấn qua các năm). Bảng 4: Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2009 ở Thuận An Loại Sản lượng (tấn) Tôm Sú 120 Tôm Rảo 130,0 Cá nước lợ 98,5 Cua ghẹ 58 Cá nước ngọt 4,5 Rong câu xô 45 (Nguồn: Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản năm 2009) Trong những năm qua, do nhu cầu nhà ở ngày một tăng, tình hình nuôi trồng thủy sản gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh, thiếu vốn đầu tư… đặc biệt là chính sách giải tỏa, mở rộng thủy đạo nên diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực có nhiều biến động đáng kể. Đối tượng nuôi Việc chọn đối tượng nuôi có ý nghĩa rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi vụ nuôi. Khu vực thị trấn Thuận An có điều kiện sinh thái đa dạng, bao gồm hệ sinh thái nước ngọt, mặn và lợ. Do vậy đối tượng nuôi trồng thủy sản rất phong phú, trong đó có nhiều loài có giá trị rất lớn như: Cá rô phi, cá mè, cá trôi, cá trắm, cá chép…(mô hình nuôi cá nước ngọt), tôm sú, tôm rảo, cá mú, cá chẽm, cá dìa, cá nâu, cá đối, cá kình, cua… Hình thức nuôi Trong vùng, tồn tại các hình thức nuôi như nuôi thâm canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và chắn sáo. Tùy thuộc vào khả năng đầu tư hay điều kiện của từng vùng mà người dân có thể lựa chọn những hình thức nuôi phù hợp. Do đó mà tỷ lệ diện tích của các hình thức nuôi khác nhau cũng thay đổi. Bảng 5: Diện tích các hình thức nuôi khác nhau tại thị trấn Thuận An Hình thức nuôi Diện tích (ha) 2004 2005 Thâm canh 83,0 93,0 Bán thâm canh 76,8 86,8 Chắn sáo 150,0 130,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thuỷ sản năm 2004 – 2005) Sự phát triển của các hình thức nuôi ở mật độ khác nhau Trong những năm đây, việc độc canh tôm sú đã gây ô nhiễm nghiêm trọng do sự tồn động các sản phẩm thải từ việc nuôi tôm, các hóa chất kháng sinh trong môi trường nước. Trước tình hình đó, Ủy Ban Nhân Dân thị trấn đã hướng dẫn bà con ngư dân chuyển sang một hình thức nuôi với mật độ phù hợp nhằm hạn chế dịch bệnh do nuôi tôm trước đó, tận dụng được nguồn thức ăn có trong ao nuôi cũng như nguồn thức ăn cung cấp, cải thiện môi trường sinh thái và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyển đổi này đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Do đó, kế hoạch chung sẽ giảm dần diện tích nuôi chuyên tôm, chuyển phần diện tích sang nuôi cá chẽm. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm bảo vệ và phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững và đảm bảo hướng cân bằng trong ngành nuôi, tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương. 2.5. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 2.5.1 Hệ thống phân loại của cá chẽm Cá chẽm( Lates calcarifer Bloch, 1790) Ngành động vật có xương sống: Vertebrata     Lớp cá xương: Osteichthyes     Bộ  cá Chẽm: Pereiformes     Họ cá Sơn biển: Centropomidae      Giống cá Chẽm: Lates     Loài cá Chẽm: Lates calcarifer Bloch, 1790 Tên tiếng việt: Cá chẽm, cá vược, cá trặc Tên tiếng anh: Giant Perch, seabass 2.5.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo Cá chẽm thân dài, dẹp và cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn, nhìn bên lõm phía lưng và lồi phía trước vây lưng. Miệng rộng, hơi so le, hàm trên chồng tới phía sau mắt, răng dạng lông nhung, không có sự hiện diện của răng nanh. Mép dưới của xương dưới nắp mang có gai cứng. Màu sắc: giai đoạn cá giống cá có màu nâu oliu ở phía trên với màu bạc ở các bên và bụng khi cá sống trong môi trường nước biển và màu nâu vàng trong môi trường nước ngọt, giai đoạn trưởng thành cá có màu xanh lục hay vàng nhạt ở phần trên và màu bạc phần dưới. 2.5.3. Đặc điểm phân bố 2.5.3.1. Phân bố theo địa lý Cá chẽm phân bố ở vùng cận nhiệt đới và vùng nhiệt đới thuộc tây Thái Bình Dương, ấn Độ Dương, giữa kinh tuyến 500 đông đến 1600 tây, vĩ tuyến 260 bắc đến 250 vĩ tuyến nam, cá chẽm còn tìm thấy khắp phía bắc Châu Á đến tận Đông Châu Phi. 2.5.3.2 Phân bố theo sinh thái Cá chẽm là loài rộng muối có thể sống ở các vùng nước mặn, lợ, ngọt, cá có tính di cư xuôi dòng. Cá thành thục thường được tìm thấy ở các đầm hồ nước lợ, các vùng cửa sông nơi có độ mặn cao và ổn định (30-32‰), độ sâu từ 10-15m. Ấu trùng mới nở (15-20 ngày tuổi dài 1cm) thường phân bố ở các đầm hồ nước lợ trong khi cá bột cở trên 1cm thường tìm thấy ở các hồ nước ngọt. Trong điều kiện tự nhiên thì cá chẽm thường sống ở đó và đến giai đoạn thành thục thì di cư ra các vùng nước sâu có độ mặn cao để sinh sản. Vòng đời của cá chẽm được thể hiện qua sơ đồ sau: Bãi sinh sản (độ mặn 30-32‰) Bãi sinh trưởng Bãi sinh trưởng của cá con (Thủy vực nước ngọt lợ) (độ mặn 25- 30‰) 2.5.4. Khả năng thích ứng với môi trường Độ mặn: Cá chẽm là loài rộng muối, cá có thể sống được ở độ mặn từ 0-32‰ thậm chí 45‰. Nhưng khoảng thích hợp nhất cho cá chẽm phát triển là 20-25‰. Nhiệt độ: Nhiệt độ thích ứng cho cá chẽm phát triển 26-320C, thích hợp nhất từ 28-310C, nếu nhiệt độ giảm xuống 200C thì cá chậm lớn và có tỷ lệ sống thấp. Độ pH: Độ pH thích hợp cho cá chẽm phát triển là 7-9 tốt nhất là từ 7,5-8,5, pH từ 5-7 và 9-11 kéo dài thì sinh trưởng kếm và có khả năng không sinh sản, pH11 thì cá chết. Oxy hòa tan: Hàm lượng oxy hòa tan (DO) thích hợp cho cá chẽm phát triển lớn hơn 4mg/l, ở phạm vi từ 1-4mg/l thì ảnh hưởng không tốt đến tốc độ tăng trưởng của cá. 2.5.5. Dinh dưỡng và sinh trưởng Dinh dưỡng Giai đoạn mới nở từ 1-3 ngày tuổi, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Giai đoạn sau 3 ngày tuổi, thức ăn chủ yếu là động vật phù du như vi tảo, luân trùng, cyclops, copepoda chiếm 20% và 80% cua, cá, tôm con. Trong sinh sản nhân tạo người ta dùng rotifer (Branchionus plitcatilis), cá tạp băm nhỏ làm thức ăn cho cá con ở giai đoạn này. Giai đoạn cá lớn trên 15cm thì cá ăn mồi động vật hoàn toàn. Khi phân tích dạ dày mẫu cá thu từ tự nhiên kích thước trên 20cm thấy rằng: Trong dạ dày 100% là mồi động vật, trong đó 70% là giáp xác (tôm, cua nhỏ) và 30% là cá nhỏ. Những loài cá tìm thấy trong ruột cá chẽm giai đoạn này chủ yếu là cá liệt (Leiognatus sp.) và cá đối (Mugil sp.) Sinh trưởng Cá tăng trưởng chậm ở giai đoạn đầu khi đạt 20-30gam, cá có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn khi > 30gam và chậm khi đạt 4kg. Ở ngoài tự nhiên khi cá tuổi 1+ đạt chiều dài 30cm, 3+ đạt 58cm, khi 4+ đạt 69cm. Trong điều kiện môi trường nuôi thì: Cá 30 tuổi đạt chiều dài: 13,0mm. Sau 5-7 tháng tuổi cá đạt trọng lượng: 0,2-0,4 kg/con. Sau 1+ thì cá đạt: 600-1000gam. Sau 2-3 năm nuôi thì cá có thể đạt: 3-5kg/con. 2.5.6. Sức sinh sản và phát triển của loài cá chẽm Phân biệt đực cái: Vào mùa sinh sản ta có thể phân biệt cá đực và cá cái như sau: Mõm cá đực cong, cá cái thẳng. Cơ thể cá đực thon hơn cá cái. Trọng lượng cá đực nhỏ hơn cá cái. Bụng cá cái to hơn cá đực vào mùa sinh sản. Sự chuyển đổi giới tính: Trong vòng đời của cá chẽm có sự chuyển đổi giới tính, giai đoạn đầu hầu hết là cá đực, sau đó trải qua ít nhất một lần sinh sản thì chuyển đổi thành cá cái. Phần lớn những cá có kích thước lớn hơn là cá cái, ngoài tự nhiên sự chuyển đổi giới tính thường được phát hiện khi cá đạt cỡ tuổi 7+ và kích thước khoảng 90cm. Tuy nhiên trong điều kiện nhân tạo kích thuớc này có thể nhỏ hơn. Mặc dù vậy trong quần đàn vẫn một số ít cá thể phát triển trực tiếp thành cá cái hoặc cá đực mà không trải qua giai đoạn chuyển đổi giới tính. Tuổi và kích thước thành thục: Cá chẽm trong tự nhiên thường thành thục ở tuổi 3+-4+ và trọng lượng 3-6 kg. Nhưng trong điều kiện nuôi nhốt thì kích thước của chúng có thể nhỏ hơn vì trong điều kiện nuôi nhốt thì chúng ta có thể áp dụng quy luật tổng nhiêt để nuôi cá thành thục sớm hơn và có thể dùng các chất khoáng, chất vitamin… Để kích thích sự thành thục của cá nuôi trong ao. Cá cái thành thục tốt thì kích thước dao động từ 0,4-0,5 mm, trứng thường có màu vàng rơm và có giọt dầu để giúp trứng nổi trong nước. Mùa vụ và sức sinh sản: Cá chẽm sinh sản quanh năm nhưng mùa vụ đẻ chính từ tháng 4-8. Cá đẻ thành nhiều đợt trong tuần, thời gian đẻ trứng vào lúc chiều tối (18-22 giờ). Sức sinh sản: Cá có trọng lượng 5,5-11kg cho 2,1-7,1 triệu trứng (Wongsomnuk và Maneewongsa, 1976). Anon, 1975 cho rằng cá có trọng lượng 12kg cho 7,5 triệu trứng, cá có 19,5kg cho 8,5 triệu trứng và cá 22kg cho 17 triệu trứng. PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng: Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) * Địa điểm: Thuận An - Huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa Thiên Huế. * Thời gian theo kế hoạch của trường từ ngày 06/1/2010 đến ngày 09/5/2010. Thời gian thực tế tham gia triển khai nghiên cứu 3/2009 đến 9/5/2010 Hình 2: Bản đồ hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế 3.2. Nội dung nghiên cứu: - Theo dõi, quản lý các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm - So sánh tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế giữa 2 mức mật độ (1con/m2 và 3con/m2). 3.3. Phương pháp nghiên cứu: 3.3.1. Điều tra cơ bản: - Nguồn thông tin sơ cấp: Từ cán bộ kỹ thuật, chủ trang trại tại địa bàn nghiên cứu. - Nguồn thông tin thứ cấp: Từ sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thủy sản các huyện, xã, tạp chí, sách báo… 3.3.2 Quy trình nuôi cá chẽm được áp dụng trong quá trình nghiên cứu: 3.3.2.1. Vị trí ao nuôi cá chẽm Ao nuôi cá chẽm diện tích 2000m2, độ sâu h= 1,5m - Nguồn nước cấp vào có chất lượng tốt. - Cống cấp nước, tiêu nước riêng - Đáy ao bằng phẳng có độ dốc nghiêng về cống thoát nước. - Giao thông thuận lợi để giảm chi phí cho sản xuất tăng giá trị sử dụng của sản phẩm 3.3.2.2. Cải tạo ao nuôi Ao nuôi được tháo cạn, phơi khô đáy ao đến nứt nẻ chân chim sau đó tiến hành bón vôi và bón phân. - Bón vôi nung: 125kg/2000m2 - Sử dụng Super VS nồng độ từ 6-10lít/1ha để phân hủy các mùn bã hữu cơ trong ao. - Lắp đặt túi lọc nước và buột thật kỹ nhằm ngăn chặn các động vật có hại đối với cá chẽm. - Lấy nước vào ao sâu 30 cm, dùng phân NPK (2kg/2000m2) để tiến hành gây màu nước. - Sau 3- 5 ngày, bơm nước vào ao đạt mức trên 1,5m . 3.3.2.3. Cấp nước vào ao nuôi Tiến hành cấp nước từ từ vào ao nuôi, cấp nước 2 lần: Lần đầu cấp vào 0,8m và lần 2 cấp đầy ao nuôi. Sau đó, kiểm tra theo dõi các biến động của ao nuôi đến khi ổn định thì tiến hành thả giống. 3.3.2.4. Chọn giống và thả giống Giống được lựa chọn thả vào ao nuôi đồng đều, khỏe mạnh, kích thước thả: 8-10cm. Thuần hóa giống bằng cách thả vào giai đặt trong ao nuôi. Để chúng thích nghi với thông số môi trường trong ao nuôi, kết hợp xử lý cá bằng tắm cho cá bằng 100-200ppm, Formalin + 10ppm Acrifalavin trong 1h. Giống được thả vào lúc 7h sáng. 3.3.2.5. Chăm sóc và quản lý Thức ăn chủ yếu được sử dụng trong quá trình nuôi là cá tạp. - Chế độ cho ăn: Tiến hành cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 7h và 16h, giai đoạn  đầu cho ăn 8-10% trọng lượng thân, sau đó giảm con 5% trọng lượng thân. Thức ăn sử dụng là các loại thức ăn cá tạp tươi được thu mua tại địa phương như cá nục, cá sơn, cá hanh... Thức ăn sử dụng không bị ươn thối, không có dấu hiệu bị nhiễm các loại sinh vật lạ và được rửa sạch trước khi cho cá ăn. Trong tháng đầu thức ăn được băm nhỏ, khi cá lớn thì cắt vừa cỡ miệng cá. - Quản lý ao muôi: Do ao nuôi sử dụng là loại thức ăn cá tạp hàng ngày. Vì vậy tích cực thay đổi nước 2-3 ngày/lần với liều lượng nước từ 30-50% lượng nước trong ao nuôi. Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong ao nuôi, trong trường hợp nước bị nở hoa do tảo phát triển quá mạnh hay nuôi ở mật độ quá dày, dẫn đến thiếu oxi vào buổi sáng gây nổi đầu cho cá thì dùng 10ppm H2O2 đánh trực tiếp xuống ao. Và tiến hành thay toàn bộ nước trong vòng 1-2 ngày tiếp theo. 3.3.2.6. Chế độ thay nước Khi thay nước cần phải kiểm tra chất lượng nước. Thường 2 ngày cấp nước vào các ao nuôi một lần và nước thải được thoát riêng biệt với mương cấp, lượng nước ở các lô được thay với lượng trên 30%. 3.3.2.7. Thu hoạch Tuỳ  giá cả thị trường, cỡ cá để định thời gian thu cá. Thu hoạch ở đây là thu toàn bộ ao. các bước tiến hành thu hoạch như sau: - Dùng máy nổ hút nước trong ao còn lại 0,5 – 0,7m rồi tiến hành dùng lưới kéo. - Sử dụng lưới có kích thước mắt lưới (2a= 2-3cm) kéo trực tiếp trong ao - Khi thu xong cho vào dụng cụ chứa (thùng nhựa, hoặc bể xi măng…) Có sục khí để giữ cho cá sống. Khi vận chuyển phải đảm bảo cá sống đến nơi tiêu thụ. . 3.3.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường: Các yếu tố môi trường Dụng cụ sử dụng Thời gian đo Nhiệt độ (t0 C) Nhiệt kế thủy ngân (chính xác 10 C) 7 h và 14 h Độ trong (cm) Đĩa Sechi 6 h Mùi nước Cảm quan 6 h và 14 h Màu nước Cảm quan 6 h và 14 h pH Dùng test so màu pH 6 h và 14 h Độ mặn (S‰) Khúc xạ kế (Chính xác 1‰) 6 h Oxy hòa tan (mg/l) Dùng test so màu DO 6 h và 14 h Amoniac (mg/l) NH3 Dùng test so màu Định kỳ đo H2S Dùng test so màu Định kỳ đo 3.3.4. Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống Phương pháp bố trí thí nghiệm Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 A1-1 A1-2 A1-3 A2-1 A2-2 A2-3 Cá chẽm (1con/m2) Cá chẽm (1con/m2) Cá chẽm (1con/m2) Cá chẽm (3con/m2) Cá chẽm (3con/m2) Cá chẽm (3con/m2) Thí nghiệm được tiến hành trên 6 ao nuôi khác nhau với diện tích 2000m2/ao và được chia làm 2 nghiệm thức với mật độ khác nhau: Nghiệm thức 1: Gồm 3 ao nuôi đơn cá chẽm (1con/m2) Nghiệm thức 2: Gồm 3 ao nuôi đơn cá chẽm (3con/m2) Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần Chế độ chăm sóc và quản lý các yếu tố ( pH, t0, dinh dưỡng...) giữa các lần lặp trong các ao thí nghiệm tương đương nhau. Đánh giá hiệu quả của 2 loại mật độ và tìm ra loại mật độ đạt hiệu quả cao. 3.3.5. Các công thức và phương pháp xử lý số liệu Kiểm tra tốc độ tăng trưởng : Định kỳ 15 ngày kiểm tra một lần bằng cách dùng sáo vây cá để thu ngẫu nhiên 30 cá thể (n=30). Tiến hành đo chiều dài bằng thước kẻ ô ly chính xác đến 0,1cm và xác định trọng lương cá bằng cân đồng hồ chính xác đến 1gam. Xác định tốc độ tăng trưởng theo công thức : * Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối : WTB2-WTB1 T2-T1 - Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/ngày) = WTB1: Khối lượng cá tại thời điểm T1 WTB2: Khối lượng cá tại thời điểm T2 LTB2-LTB1 T2-T1 T1, T2 : Thời điểm cân cá, khoảng cách giữa 2 lần cân thường được tính theo tuần hoặc 15 ngày. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài(cm/ngày) = LTB1: Chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T1 LTB2: Chiều dài trung bình của cá tại thời điểm T2 T1, T2 : Thời điểm cân cá, khoảng cách giữa 2 lần cân thường được tính theo tuần hoặc 15 ngày. * Tốc độ tăng trưởng tương đối: - Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài (%) = - Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng (%) = * Xác định tỷ lệ sống tại thời điểm t (T%) = Si : Số cá thể cá tại thời điểm t S : Số cá thể cá thả ban đầu * Giá trị trung bình cộng: - Giá trị trung bình = Trong đó: : giá trị trung bình qua các lần kiểm tra. : giá trị thực tế của các cá thể. n : số mẫu phân tích. * Phương sai: S2 = * Độ lệch tiêu chuẩn: = S2 : Giá trị trung bình cộng : Độ lệch tiêu chuẩn Xi: Giá trị thực tế n: Số cá thể * Hạch toán giá trị kinh tế: Tổng thu Tổng chi Lãi Sản lượng(kg) x Đơn giá Cải tạo Con giống Phân, thuốc, hóa chất Thức ăn Năng lượng Nhân công Chi phí khác Tổng Thu - Tổng chi = Lãi * Phân tích số liệu bằng các phần mềm: Excel, SPSS PHẦN 4 :KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Theo dõi và quản lý các yếu tố môi trường trong các ao nuôi cá chẽm Bảng 6: Diễn biến các yếu tố môi trường 2 nghiệm thức trong quá trình nuôi Nghiệm thức Chỉ tiêu Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 pH sáng pH chiều DO sáng DO chiều Độ mặn Nhiệt độ sáng Nhiệt độ chiều NH3 Trong đó: Min: là giá trị thấp nhất; Max: là giá trị cao nhất; TB: là giá trị trung bình; là độ lệch chuẩn. pH: pH của nước ao rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đên cá nuôi và phiêu sinh vật. Độ pH cũng là một trong vài tiêu chi về chất lượng môi trường ao để có thể theo dõi điều kiện môi trường trong ao nuôi. pH nước tăng cao hay xuống thấp không những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của cá tôm nuôi mà còn gây chết khu hệ thuỷ sinh trong ao, gây tàn tảo và tác động xấu tới môi trường. pH nước cao còn ảnh hưởng tới tính độc của các loại khí như NH3, H2S. pH nằm trong khoảng 7,5-8,5 thì thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá [2]. Nhìn chung, ở 2 nghiệm thức thì pH trung bình đều nằm trong ngưỡng thuận lợi. DO: Hàm lượng oxy hoà tan trong nước rất cần thiết cho đời sống của động vật thuỷ sản. DO thấp hơn ngưỡng chịu đựng của ĐVTS nuôi và kéo dài thì có thể chết hàng loạt hoặc gây sốc nghiêm trọng. DO thích hợp cho cá chẽm sinh trưởng là 4-8 mg/l[7]. Sự chênh lệch DO giữa 2 nghiệm thức là không đáng kể. Điều này chứng tỏ khi có sự cố thì ở các ao được chúng tôi xử lý kịp thời. Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cá chẽm sinh trưởng và phát triển từ 26-32oC[7]. Ở 2 nghiệm thức thì sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Điều này chứng tỏ nhiệt độ ít biến động trong quá trình nuôi. Tuy nhiên, chỉ có những đợt nắng to làm nhiệt độ chiều lên cao là 35oC (nghiệm thức 1) và đợt mưa kéo nhiệt độ sáng xuống 22oC (nghiệm thức 2) nhưng đều không ảnh hưởng đến quá trình sống của cá chẽm. Độ mặn: Mỗi loài động vật thuỷ sản nuôi có ngưỡng sinh thái về độ mặn khác nhau. Nếu độ mặn không thích hợp hoặc không ổn định vượt quá khả năng thích nghi của vật nuôi chúng có thể sẽ chết hoặc gây sốc. Trong suốt quá trình nuôi thì độ mặn ở 2 công thức thí nghiệm thì tương đương nhau. NH3: NH3 có trong thuỷ vực từ sản phẩm bài tiết của động vật, từ quá trình phân huỷ protein trong vật chất hữu cơ ở điều kiện yếm khí và hiếu khí. Ngoài ra, NH3 còn được cung cấp từ phân bón vô cơ và hữu cơ. Nếu nồng độ của NH3 quá cao thì các sinh vật sống trong đó có thể chết hàng loạt. Sự tồn tại của nó hoàn toàn gây bất lợi cho đời sống của vật nuôi, có thể ức chế quá trình đào thải NH3 của cơ thể. NH3 thích hợp cho ao nuôi cá là 1mg/l [1]. Ở 2 nghiệm thức thì NH3 nằm trong giới hạn cho phép. 4.2. So sánh tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm ở mật độ (1con/m2) và (3con/m2) trong quá trình nuôi 4.2.1. So sánh tốc độ sinh trưởng ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) 4.2.1.1. So sánh tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) Bảng 7: Khối lượng trung bình của cá chẽm ở các mật độ Ngày nuôi Khối lượng trung bình (g) 1 con/m2 W ±  δ 3 con/m2 W ±  δ 0 20,9a ± 5,3 20,8a±5.5 15 51,4a ± 27,5 49,4a±19.2 30 70,6a ± 29,4 63,6a±20.2 45 88,9a ± 30,9 81,1a±23.7 60 117,0a ± 35,3 96,1b±24.9 75 171,3a ± 68,1 129,2b±28,6 90 254,4a ± 78,5 200,2b±43,9 105 353,6a ± 92,0 283,3b±58,2 120 450,6a ± 102,5 340,3b±63,9 135 518,8a ± 163,3 405,6b±80,7 150 578,3a ± 101,9 455,5b±82,2 165 622,3a ± 92,2 480,1b±60,1 180 650,1a ± 97,4 497,2b±80 Chú thích: Số liệu ở cùng hàng ki hiệu số mũ khác nhau là khác nhau về ý nghĩa thống kê (p<0,05), sau dấu “±’’ là độ lệch chuẩn Đồ thị 1: Khối lượng trung bình của cá chẽm ở 2 mật độ Qua việc thu mẫu theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá chẽm trong quá trình nuôi chúng tôi nhận thấy: trong các lần thu mẫu khác nhau tốc độ tăng trưởng của cá cũng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng của cá phụ thuộc vào các yếu tố môi trường, dinh dưỡng, quy luật phát triển của sinh vật và mật độ nuôi,..Mặc dù thời gian thả cá ở 2 nghiệm thức giống nhau, kích cỡ cá cũng tương đương nhau. Qua đồ thị 1 ta thấy, trong 45 ngày nuôi đầu đã có sự sai khác về khối lượng thân trung bình của cá chẽm ở mật độ nuôi 1 con/m2 với mật độ nuôi 3 con/m2 . Sự sai khác về khối lượng thân trung bình ở 2 mức mật độ nuôi là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 60 ngày nuôi, sự sai khác về khối lượng thân trung bình ở mật độ nuôi 1 con/m2 với mật độ nuôi 3 con/m2 là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự sai khác về khối lượng thân trung bình có ý nghĩa thống kê từ 60 ngày nuôi đến 180 ngày nuôi giữa 2 mức mật độ. Tốc độ tăng truởng về khối lượng thân của cá tăng nhanh nhất trong giai đoạn 90-105 ngày nuôi, cụ thể là: mật độ nuôi 1 con/m2 đạt 254,4- 353,6 g/con, mật độ nuôi 1 con/m2 đạt: 200,2 - 283,3 g/con. Càng về sau, tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm ở 2 nghiệm thức tăng nhưng chậm lại. Mối loài đều có giới hạn tăng trưởng nhất định. Sau 6 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá ở nghiệm thức 1 đạt: 650,1 g/con; khối lượng trung bình của cá ở nghiệm thức 2 đạt: 497,2 g/con. Tốc độ tăng trưởng bình quân của cá 180 ngày nuôi ở mật độ 1con/m2 cao hơn so với mật độ 3 con/m2. Đồ thị 2:Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ Qua đồ thị 2, có thể thấy tốc độ tăng trưởng của cá theo ngày ở 2 nghiệm thức khá giống nhau theo quy luật tăng trọng, cá tăng trọng chậm trong giai đoạn đầu, sau đó tăng dần vá giảm dần khi đạt tốc độ tăng trọng tối đa. Tốc độ tăng trọng (g/ngày) của cá lớn nhất ở giai đoạn 105 ngày nuôi ở cả 2 nghiệm thức. Trong đó nghiệm thức 1(1con/m2) tăng 6,6 (g/ngày) còn nghiệm thức 2 (3con/m2) thì tăng 5,6 (g/ngày). Tuy nhiên ở nghiệm thức 2 (3con/m2) tăng chậm hơn so với nghiệm thức 1 (1con/m2). 4.2.1.2. So sánh tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá chẽm ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) Bảng 8: Chiều dài trung bình của cá chẽm ở các mật độ Ngày nuôi Chiều dài trung bình (cm) 1 con/m2 L ±  δ 3 con/m2 L ±  δ 0 9,7a ± 1,1 9,6a±1,1 15 12,2a ± 2,3 12a±1.9 30 14,0a ± 3,0 13,3a±2.4 45 15,6a ± 2,9 14,9a±2,1 60 17,1a ± 2,1 15,8b±2,4 75 18,9a ± 3,0 17,3b±2,5 90 21,3a ± 2,1 19,2b±2,4 105 24,4a ± 3,4 21,4b±2,6 120 27,4a ± 3,5 24,3b±3,1 135 29,2a ± 4,0 25,8b±3,8 150 30,8a ± 3 27,1b±3,5 165 31,9a ± 2,9 27.9b±3,9 C180 32,9a ± 2,6 28.6b±3,4 Chú thích: Số liệu ở cùng hàng ki hiệu số mũ khác nhau là khác nhau về ý nghĩa thống kê (p<0,05), sau dấu “±’’ là độ lệch chuẩn Đồ thị 3: Chiều dài trung bình của cá chẽm ở 2 mật độ Qua đồ thị 3 ta thấy trong 45 ngày nuôi đầu đã có sự sai khác về chiều dài thân trung bình của cá chẽm ở mật độ nuôi 1 con/m2 với mật độ nuôi 3 con/m2. Tuy nhiên ở giai đoạn này, sự sai khác về chiều dài thân trung bình ở 2 mức mật độ nuôi là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 60 ngày nuôi, sự sai khác về khối lượng thân trung bình ở mật độ nuôi 1 con/m2 với mật độ nuôi 3 con/m2 là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự sai khác về khối lượng thân trung bình có ý nghĩa thống kê từ 60 ngày nuôi đến 180 ngày nuôi giữa 2 mức mật độ. Từ giai đoạn 90 – 120 ngày nuôi thì tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá chẽm là nhanh nhất. Như vậy, trong khoảng thời gian nuôi 180 ngày chiều dài thân cá ở mật độ nuôi 1con/m2 và mật độ nuôi 3con/m2 trong 45 ngày đầu tương đương nhau. Với mật độ nuôi đầu, sự cạnh tranh về vùng sinh sống không cao nên sự phát triển chiền dài tương đương nhau. Về sau, khi chiều dài và khối lượng của cá tăng lên đã có sự cạnh tranh về vùng sinh sống , giữa 2 mức mật độ đã có sự sai khác vê chiều dài. Cụ thể sau 180 ngày nuôi thì: mật độ nuôi 1con/m2 đạt chiều dài trung bình là 32,9 cm trong khi đó mật độ nuôi 3con/m2 đạt chiều dài trung bình là 28,6 cm. Do đó việc nghiên cứu thử nghiệm để tìm ra loại mật độ thích hợp là điều cần thiết nhằm nâng cao năng suất và giảm chí phí trong sản xuất. Đồ thị 4: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của  cá chẽm ở các mật độ Qua đồ thị 4 có thể thấy tốc độ tăng về chiều dài theo ngày của cá ở 2 nghiệm thức thí nghiệm phù hợp với quy luật sinh trường của động vật: Giai đoạn đầu chủ yếu tăng nhanh về chiều dài, giai đoạn sau tăng nhanh về trọng lượng. Tốc độ tăng về chiều dài theo ngày ở nghiệm thức (1con/m2) cao hơn so với nghiệm thức 2 (3con/m2), cụ thể là giai đoạn 105 ngày tuổi thì nghiệm thức 1 tăng 0,21(cm/ngày) còn nghiệm thức 2 tăng 0,15(cm/ngày). Điều này cho thấy, nuôi ở mật độ cao thì ngoài việc cạnh tranh về không gian sống còn cạnh tranh về dinh dưỡng. Do đó tốc độ tăng trưởng của cá về chiều dài lẫn trọng lượng mật độ (1con/m2) cao hơn so với mật độ (3con/m2). 4.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài và khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) Đồ thị 5: Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ Qua đồ thị 5 ta thấy trong 15 ngày đầu tiên tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng rất nhanh ở 2 loại mật độ. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tương đối ở mật độ 1con/m2 là 146,4% cao hơn so với mật độ 3con/m2 là 137,8%. Từ giai đoạn 30 ngày tuổi trở đi thì tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng giảm, thấp hơn so với giai đoạn đầu( 15 ngày) ở cả 2 mật độ. Đặc biệt ở giai đoạn 135- 180 thì tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng giảm đáng kể. Như vậy, sau 180 ngày nuôi thì tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá chẽm ở mật độ 1con/m2 là 4,5%, mật độ 3con/m2 là 3,6%. Đồ thị 6: Tốc độ tăng trưởng tương đối chiều dài của cá chẽm ở 2 mật độ Qua đồ thị 6 và kết quả nghiên cứu sự tăng trưởng về chiều dài qua mỗi lần lấy mẫu cho thấy tốc độ tăng trưởng tương đối của cá chẽm giảm dần theo thời gian, đặc biệt là từ giai đoạn 135 – 180 ngày nuôi. Trong 15 ngày đầu tiên tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài rất nhanh ở cả 2 loại mật độ. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tương đối ở mật độ 1 con/m2 (26,1%) cao hơn so với mật độ 3 con/m2 (25,1%). Điều này cho thấy, trong 15 ngày đầu, cá có tốc độ tăng trưởng cao ở cả 2 mật độ. Trong giai đoạn 30 – 120 ngày, tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài giảm, thấp hơn so với giai đoạn đầu(15 ngày). Càng về sau thì tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài giảm đáng kể. Tốc độ tăng trưởng tương đối bình quân của 180 ngày nuôi ở mật độ 1 con/m2 là 3%, còn mật độ 3 con/m2 là 2,5%. 4.2.2. So sánh tỷ lệ sống của cá chẽm ở 2 mật độ (1con/m2) và (3con/m2) Sự khác nhau về tỷ lệ sống có thể do chế độ chăm sóc quản lý,thức ăn sử dụng nhưng 1 phần là do mật độ nuôi, chúng liên quan đến không gian sống nhu cầu dinh dưỡng, tính ngon miệng khi ăn cũng như khả năng kháng bệnh trong môi trường ao nuôi. Cá chẽm là loài ăn động vật, sống theo bầy đàn nên dễ dẫn đến sự phân hoá giữa các cá thể trong đàn ( sự chệnh lệch về khối lượng, chiều dài của các cá thể trong cùng một ao nuôi). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống tích luỹ của đàn cá trong ao nuôi. Do đây là loài vận động mạnh nên không thể tiến hành thu cá để xác định tỷ lệ sống qua từng giai đoạn mà chỉ có thể đánh giá chính xác tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm vào cuối mỗi vụ nuôi. Qua quá trình thí nghiệm và theo dõi chúng tôi đã xác định được tỷ lệ sống của cá chẽm ở 2 mật độ trong quá trình nuôi. Đồ thị 7: Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 180 ngày Qua đồ thị 7 cho ta thấy, sau 180 ngày nuôi thì tỷ lệ sống của cá chẽm ở 2 nghiệm thức lần lượt là: nghiệm thức 1 (1con/m2) tỷ lệ sống 72%, nghiệm thức 2 (3con/m2) tỷ lệ sống 66%. Sự sai khác giữa 2 mức mật độ có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 4.3. So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 mức mật độ( 1con/m2 và 3 con/m2) Sau mỗi đợt sản xuất chúng tôi tiến hành hoạch toán kinh tế cho vụ nuôi có hiệu quả hay không để có cơ chế quản lý, cách thức, cải tiến kỹ thuật nuôi cho phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận cho người nuôi. Chính vì vậy, với các kết quả  thu được đồng thời qua thu hoạch cá chẽm, chúng tôi đã hạch toán kinh tế cho các lô thí nghiệm với 2 mức mật độ khác nhau. Bảng 9: Tóm tắt năng suất vụ nuôi Hạng mục Nghiệm thức 1 (1con/m2 ) Nghiệm thức 2 (3con/m2 ) Diện tích ( m2 ) 2000 2000 Thời gian nuôi ( ngày ) 180 180 Số lượng giống 2000 6000 Mật độ ( con/m2 ) 1 3 Trọng lượng trung bình (gam/con) 650,1 497,2 Tỷ lệ sống ( % ) 72 66 Năng suất (kg/ao ) 931,7 1.967 Giá bán cá ( đồng/kg ) 55.000 50.000 Tổng thu 51.243.500 98.350.000 Bảng 10: Hạch toán kinh tế các ao trong 2 nghiệm thức Chỉ  tiêu ĐVT Thành tiền(VNĐ) Nghiệm thức 1 (1con/m2 ) Nghiệm thức 2 (3con/m2 ) Giống Con 8.000.000 24.000.000 Thức  ăn cá tạp Kg 28.155.000 64.225.000 Nhân công Công 3.000.000 3.000.000 Cải  tạo ao Công 500.000 500.000 Hóa chất 500.000 500.000 Năng lượng 500.000 500.000 Khấu hao tài sản cố định 200.000 200.000 Khác 500.000 500.000 Tổng chi 41.355.000 93.425.000 Tổng thu 51.243.500 98.350.000 TB lợi nhuận (2000m2) 9.888.500 4.925.000 TB lợi nhuận(ha) 49.442.500 24.625.000 Tỷ  suất lợi nhuận (%) 23,9 5,3 Qua bảng hạch toán kinh tế. ta thấy được rằng ở nghiệm thức 1 (mật độ 1con/m2) sau thời gian 6 tháng nuôi tổng chi phí đầu tư 41.355.000 đồng thu được lợi nhuận 49.442.500 đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 23,9%. Trong khi đó nghiệm thức 2 (3con/m2) cũng trong 6 tháng nuôi tổng chi phí đầu tư lên đến 93.425.000 (đồng/ha) chỉ thu được lợi nhuận 24.625.000 (đồng/ha) chiếm 5,3% tỷ suất lợi nhuận. Như vậy trong cùng thời gian nuôi giống nhau, mức độ các khoản chi tương đối giống nhau nhưng ở nghiệm thức 1(1con/m2) thu đuợc lợi nhuận cao hơn nghiệm thức 2 (3con/m2) là: 24.817.500 đồng/ha. Qua đó việc nghiên cứu tìm ra mật độ nuôi thích hợp đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của người dân là rất cần thiết trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi thí nghiệm khá thuận lợi cho sự phát triển của cá. Các yếu tố môi trường ở mật độ 1con/m2 ổn định và thích hợp hơn so với mật độ 3 con/m2. Tốc độ tăng trưởng của cá chẽm: Ban đầu cá tăng trưởng nhanh và nhanh nhất ở giai đoạn 105- 120 ngày nuôi, sau đó chậm dần vào giai đoạn 150-180 ngày nuôi. Sau 180 ngày nuôi ở mật độ 1con/m2 khối lượng trung bình cá thu hoạch đạt 650,1 gam/con; Chiều dài trung bình đạt 32,9 cm/con; Tỉ lệ sống là 72% cao hơn ở mật độ 3con/m2 khối lượng trung bình 497,2 gam/con; Chiều dài trung bình 28,6 cm/con; Tỉ lệ sống 66%. Hiệu quả kinh tế ở mật độ nuôi 1con/m2 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn so với mật độ 3con/m2.. Mật độ 1con/m2 lợi nhuận 49.442.5009 (đồng/ha), tỷ suất lợi nhuận: 23,9% ; Mật độ 3con/m2 lợi nhuận 24.625.000 (đồng/ha), tỷ suất lợi nhuận: 5,3%. 5.2. Kiến nghị Với hiệu quả việc nuôi cá chẽm cao, trong tương lại diện tích nuôi cá chẽm sẽ tăng mạnh, nên việc sử dụng thức ăn tôm cá tạp sẽ làm suy giảm nguồn lơi thủy sản tự nhiên. Cần nghiên cứu sử dụng thức ăn công nghiệp để thay thế hoặc giảm bớt việc sự dụng thức ăn cá tạp tươi để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ao nuôi và giảm thiểu áp lực khai thác tôm cá tạp. TÀI LIỆU THAM KHẢO *Tài liệu tiếng Việt 1. Tôn Thất Chất. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá biển. Trung tâm Phát triển nông thôn - Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 2005 2. Tôn Thất Chất. Bài giảng kỹ thuật nuôi hải sản. Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 2006 3. Tôn Thất Chất, Nguyễn Duy Quỳnh Trâm. Bài giảng sinh thái thủy sinh, Huế 2003 Nguyễn Duy Hoan, Võ Thị Ngọc Thắm, 2000. Nghiên cứu sản xuất thử giống cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch,1790) tại Khánh Hoà. Nguyễn Minh Hoàn. Giáo trình thống kê sinh vật học và phương pháp nghiên cứu. Huế 9/2000. Hoàng Nghĩa Mạnh. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá biển. Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 2006 Nguyễn Trọng Nho và CTV, 2003. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá vược mõm nhọn (Psammoperca wiagiensí Cuvier & Valenciennes,1882). Báo cáo khoa học đề tài SUMA Thủy sản – Đại Học Cần Thơ. Sinh học và kỹ thuật nuôi cá Chẽm. Cần Thơ , 2003 Nguyễn Duy Quỳnh Trâm. Giáo trình quản lý chất lượng nước. Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 2005 Hoàng Tùng, Lưu Thế Phương, Huỳnh Kim Khánh, 2007. Thử nghiệm ương cá Chẽm (Lates calcarifer) hương lên giống bằng mương nổi đặt trong ao đất. Tạp chí khoa học_ Công nghệ Thuỷ Sản số 01/2007; trang 12-18. 11. Sở Thủy Sản Thừa Thiên Huế 5/1995. Tổng quan phát triển kinh tế thủy sản Thừa Thiên Huế 1995- 2010, * Tài liệu nước ngoài 12. Barlow C.G, Pearce M.G, Rodger L.J, Clayton P., 1995. Effects of photoperiod on growth, survival and feeding periodicity of larval and juvenile barramundi Lates calcarifer (Bloch). Aquaculture 138; 159-168. 13.Copland, J.W & Grey, D.L., 1987. Management of wild and cultured sea bass/barramundi (Lates calcarifer). Proceeding of an international workshop held at Darwin, N.T. Australia, 24-30 September 1986. ACIAR Proceedings No. 20, 210 p. Printed by Ruskin Press, Melbourne. 14. FAO Fishery statistics, 2002. Cultured aquatic species information programme Lates calcarifer. Provided by: Inland water resources and aquaculture service. 15. Kungvankij P., Pudadera, B.J, Tiro L.B., Potestas I.O., Tookwinas S., Ruangpan L.,1994. Sinh học và kỹ thuật nuôi cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch). Nguyễn Thanh Phương dịch. NXB Nông nghiệp Hà Nội.. 16. Suteemechaikul N. & Petchrid S., 1986. Effect of stocking density on survival of seabass. In: International Workshop on Management of Wild and Cultured Sea Bass. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất ở thị trấn Thuận An 2009 11 Bảng 2: Tình hình kinh tế xã hội năm 2009 12 Bảng 3: Diện tích nuôi trồng thủy sản theo hình thức nuôi qua các năm 13 Bảng 4: Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2009 ở Thuận An 13 Bảng 5: Diện tích các hình thức nuôi khác nhau tại thị trấn Thuận An 14 Bảng 6: Diễn biến các yếu tố môi trường 2 nghiệm thức trong quá trình nuôi 26 Bảng 7: Khối lượng trung bình của cá chẽm ở các mật độ 28 Bảng 8: Chiều dài trung bình của cá chẽm ở các mật độ 31 Bảng 9: Tóm tắt năng suất vụ nuôi 37 Bảng 10: Hạch toán kinh tế các ao trong 2 nghiệm thức 37 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 1: Khối lượng trung bình của cá chẽm ở 2 mật độ 29 Đồ thị 2:Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ 30 Đồ thị 3: Chiều dài trung bình của cá chẽm ở 2 mật độ 32 Đồ thị 4: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của  cá chẽm ở các mật độ 33 Đồ thị 5: Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá chẽm ở 2 mật độ 34 Đồ thị 6: Tốc độ tăng trưởng tương đối chiều dài của cá chẽm ở 2 mật độ 35 Đồ thị 7: Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 180 ngày 36 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sản lượng cá chẽm trên toàn cầu qua các năm (FAO, 2007) 3 Hình 2: Bản đồ hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế 19

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790 ) tại Thuận An - Phú Vang - tỉnh Thừa T.DOC