Đề tài Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam

Trong top 100, có 28 website từ nước ngoài, chiếm chưa tới 30% nhưng lại giữ đến 4 vị trí trong Top 10, trong đó 2 vị trí dẫn đầu vẫn là Google Việt Nam và Yahoo. Trang chủ của Google đứng thứ 5 và Youtube giữ vị trí số 9. Gần đây, Youtube đã đầu tư nhiều server tại Việt Nam nên tốc độ xem Video là khá nhanh. Trong khi đó Clip.vn đang trở nên chậm chạp và nội dung không mang bản sắc khiến thị phần xem Video đang nghiêng hẳn về Youtube. Việc Google.com.vn và Yahoo dẫn đầu là điều rất hợp lý. Dịch vụ tìm kiếm của Google đang trở thành trang web bắt đầu trong hành trình lướt nét của mọi người, trong khi đó Yahoo với các dịch vụ chat, blog, mail hay tin tức vẫn chiếm lượng traffic rất lớn tại VN.

pdf35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP NHÓM MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam I: Internet, tốc độ kết nối internet, lịch sử hình thành internet ở Việt Nam, các loại kết nối internet. 1. Khái niệm internet: Internet là mạng toàn cầu được hình thành từ các mạng nhỏ hơn, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet bắt đầu như là một phương tiện để các nhà nghiên cứu và khoa học ở các cơ sở khác nhau và các nước khác nhau có thể chia sẻ thông tin .- Internet cung cấp chi bạn cơ sở hạ tầng để có thể hiện diện trực tuyến và cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể truy nhập đến World Wide Web (WWW). - Internet cho phép khả năng cung cấp cho khách hàng, các đối tác kinh doanh hiện tại và tương lai, truy nhập dễ dàng đến các thông tin về công ty và các sản phẩm của bạn từ nhà hay văn phòng công ty. 2. Lịch sử phát triển Ông Rob Hurle, giáo sư tại Đại học Quốc gia Australia (ANU) được xem là người đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển Internet tại Việt Nam với việc trình bày ý tưởng của mình với các sinh viên Việt Nam đã từng du học tại Úc (Australia) và mang một chiếc "modem" to bằng "cục gạch" sang Việt Nam năm 1991 để thử nghiệm . Sau đó, ông Rob Hurle cùng với ông Trần Bá Thái, Viện Công nghệ thông tin tại Hà Nội (IOIT) tiến hành thí nghiệm kết nối các máy tính ở Úc và Việt Nam thông qua đường dây điện thoại, ông cũng viết một phần mềm mới cho hệ thống UNIX để có thể sử dụng modem liên lạc sang Việt Nam .Thí nghiệm thành công và năm 1992, IOIT Hà Nội có hộp thư điện tử riêng với “đuôi” ở tận Úc (.au) để trao đổi e-mail với ông Rob và có lẽ đó là lần đầu tiên người ở Việt Nam gửi e-mail ra nước ngoài. Tháng 9 năm 1993, ông Rob và một đồng nghiệp Việt kiều ở Đại học Tasmania tới Hà Nội dự hội thảo để bàn về kế hoạch phát triển Internet tại Việt Nam [4]. Năm 1994, với tiền tài trợ của Chính phủ Úc, ông Rob và các đồng nghiệp tại ANU mua tặng Khoa Lịch sử Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội 1 chiếc máy tính đầu tiên tại Việt Nam và modem và thực hiện việc kết nối Internet qua cổng .au. Ông Rob cũng là một trong những người đầu tiên nghĩ tới và được ủy quyền việc đăng ký tên miền .vn cho VN thay cho tên miền .au (Australia). Đến năm 1995, nhu cầu sử dụng Internet tại Việt Nam tăng quá lớn và tiền tài trợ từ Chính phủ Úc không còn đủ chi dụng, nên bắt đầu thu tiền của người VN sử dụng Internet và thương mại hóa Internet, ông Rob và các đồng nghiệp ở IOIT bắt đầu hợp tác với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) để phát triển dịch vụ. Như vậy, sau 2 năm thử nghiệm cung cấp dịch vụ điện thư, vào năm 1994, Viện Công nghệ thông tin IOIT (qua công ty NetNam được họ thành lập) trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam, với dịch vụ thư điện tử dưới tên miền quốc gia .vn. Các dịch vụ dựa trên thư điện tử như diễn đàn, liên lạc nội bộ, thư viện điện tử... được cung cấp cho hàng ngàn khách hàng chỉ sau 1 năm giới thiệu. Các dịch vụ khác như thiết kế Web, FTP, TelNet... được NetNam cung cấp đầy đủ khi Internet được chính thức cho phép hoạt động tại Việt Nam từ 1997. Tháng 11 năm 1997, VNPT, NetNam, và 3 công ty khác trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam. Trước đó, việc thử nghiệm Internet ở Việt Nam xảy ra ở bốn địa điểm như sau:  Viện Công nghệ thông tin thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia hợp tác với Đại học Quốc gia Australia để phát triển thử nghiệm mạng Varenet vào năm 1994.  Trung tâm thông tin Khoa học công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường liên kết với mạng Toolnet thuộc Amsterdam (Hà Lan) vào năm 1994.  Trung tâm Khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường TP HCM liên kết với nút mạng ở Singapore vào năm 1995 với tên gọi là mạng HCMCNET.  Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) tại hai địa điểm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hai cổng quốc tế 64 Kb/giây kết nối Internet Sprintlink (Mỹ) vào năm 1996. 3. Quá trình phát triển Với 10 năm phát triển, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội. Sau 15 năm phát triển, Internet đã chuyển mạnh từ hình thức quay số sang băng rộng và liên tục đạt tốc độ tăng trưởng ở mức bùng nổ.  Năm 1997-2003: Từ năm 1997 – 2003, Việt Nam mới chỉ khoảng 1,8 triệu người sử dụng Internet (khoảng 4% dân số Việt Nam bây giờ). Tuy nhiên, với thời kỳ Internet băng rộng hữu tuyến, đánh dấu bằng sự ra đời của dịch vụ Internet ADSL (2/2003), số lượng người sử dụng Internet đã có sự gia tăng đột biến.  Năm 2003-2010: - Vào ngày 17/10/2000, Chỉ thị số 58-CT/TW được phê duyệt bởi ông Phạm Thế Duyệt, thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc "Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá". - Ngày 14/7/2005, ký kết thông tư liên tịch 02/2005/TTLT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Văn hóa-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. - Ngày 09/10/2010, Đại hội thành lập Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) diễn ra tại Hà Nội nhằm lập ra ban lãnh đạo nhiệm kỳ đầu tiên và đồng thời ra mắt Ban chấp hành của Hiệp hội chính thức số lượng thành viên là 33.  Năm 2011-đến nay: Số người dùng tại Việt Nam tính đến thời điểm cuối tháng 7 năm 2011 đã vượt 31 triệu người, trong đó có tới 4 triệu người dùng Internet băng rộng. Số lượng người dùng Internet đông đảo được xem là nền tảng tiềm năng, tạo ra cơ hội và nhiều thách thức để phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê vào tháng 3 năm 2012, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đã đạt đạt 32,1 triệu người với số thuê bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao (so sánh với 134 triệu thuê bao điện thoại, bao gồm: 15,3 triệu thuê bao cố định và 118,7 triệu thuê bao di động). Với 19 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), tỷ lệ và số lượng người dùng Internet đã tăng gấp 10 lần, từ gần 3,1 triệu người dùng Internet (2003) lên hơn 31,1 triệu người dùng vào tháng 9/2012, trong đó hơn 20% trong số người sử dụng Internet hiện tại đã bắt đầu sử dụng Internet trong vòng 1-2 năm trở lại đây. Sự ra đời của dịch vụ truy cập Internet qua mạng 3G (tháng 10/2009) đã đánh dấu thời kỳ phát triển của Internet băng rộng vô tuyến, số lượng người dùng sau 3 năm (tính đến tháng 7/2012) đã lên tới 16 triệu người sử dụng (18% dân số Việt Nam). Năm Số người dùng % dân số Số thuê bao Dung lượng(bit/s) Domestic bandwidth(bit/s) 2000 2003 804.528 3,80 1036 2006 4.059.392 17,67 7000 12/2009 22.779.887 24,47 53.659 68.760 12/2010 26.784.035 - 3/2012 33.100.000 4.2 triệu Biểu đồ số người dùng internet tại Việt Nam phát triển qua các năm. (nguồn theo MIC việt nam) 4. Các loại kết nối Internet. Cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, con người đã có nhiều cách thức để "kết nối" vào Internet. Mỗi cách có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuỳ thuộc vào phần cứng, phần mềm và cả tiền bạc nữa. Thực tế, chúng ta có thể gộp chung thành 4 phương thức kết nối cơ bản sau: - Kết nối trực tiếp, cố định ( permanent, direct connection) - Kết nối trực tiếp, không cố định (on demand, direct connection) - Kết nối gián t iếp, không cố định (on demand, terminal connection) - Kết nối không trực tuyến (offline connection)  Kết nối trực tiếp, cố định - Đây là các loại kết nối mà máy tính trực tuyến (online) trong một thời gian dài, nói cách khác là 24/24. Người sử dụng có thể truy cập vào Internet vào bất cứ lúc nào mình muốn, và gần như máy tính đã thực sự trở thành một phần của Internet. - Máy tính sẽ được cung cấp cho một địa chỉ IP tĩnh (static IP), không thay đổi trong một thời gian dài. Tốc độ là ưu điểm lớn nhất của loại hình này vì máy tính được kết nối sử dụng băng thông rộng. - Chúng ta có thể thấy kết nối qua modem cáp (cable modem), ISDN ... là những ví dụ điển hình về loại kết nối này. Thông thường đây là loại hình kết nối đắt tiền, cả về giá cước cũng như thiết bị để kết nối.  Kết nối trực tiếp, không cố định - Rõ ràng, với đại đa số người dùng chúng ta, không cần thiết để máy tính trực tuyến suốt ngày với một chi phí khá cao. Vì vậy kết nối trực tiếp, không cố định là một giải pháp, và gần như cho đến bây giờ nó vẫn rất thông dụng. Đơn giản vì người dùng có thể tạo kết nối, truy cập Internet , và ngắt kết nối khi không còn nhu cầu. - Mỗi lần kết nối, máy tính sẽ được cấp cho một địa chỉ IP động (dynamic IP), địa chỉ này chỉ tồn tại trong thời gian kết nối, nói cách khác máy tính chỉ trở thành một phần của Internet mỗi khi nó được nối mạng. - Loại kết nối này thường sử dụng một đường dây điện thoại, một modem, một số phần mềm và giao thức (protocol) để có thể kết nối thành công. Ưu điểm là giá tương đối thấp, tuy nhiên hạn chế của loại kết nối này là tốc độ, đơn giản vì dữ liệu được truyền chung với tín hiệu thoại trên cáp đồng, qua khoảng cách khá dài ... - Nếu kết nối qua đường dây điện thoại thì tốc độ hạn chế ở 56kbps (khoảng 6kilobyte /s). Tuy nhiên đó chỉ là trên lý thuyết, thực tế, nhất là ở Việt Nam, khó mà có thể đạt đến tốc độ tối đa này, cho dù có sử dụng loại modem "chất lượng cao" đến mức nào.  Kết nối gián tiếp, không cố định Đây là kết nối Internet mà máy tính của người dùng (máy khách) không kết nối một cách trực tiếp vào mạng, mà nó được kết nối vào một máy tính khác (tạm gọi là máy chủ) đang thực sự nối Internet. - Cách này thường thấy ở các phòng máy tính, các dịch vụ Internet công cộng. Máy tính người dùng có thể được nối đến máy chủ bằng modem, hoặc mạng cục bộ... - Tốc độ cũng tuỳ thuộc vào loại kết nối Internet mà máy chủ đang có cũng như số máy tính khách đang kết nối vào máy chủ. Hơn nữa, loại hình này có thể không cung cấp đầy đủ các chức năng cho máy khách, tất cả đều tuỳ thuộc vào sự cho phép của máy chủ.  Kết nối không trực tuyến Đây là loại hình kết nối mà người sử dụng truy cập thông tin, giao tiếp với Internet trong khi máy tính thực sự không hề nối mạng. Nghe có vẻ mơ hồ nhưng thực tế nó lại khá đơn giản. - Máy tính sẽ kết nối vào mạng Internet và tải về tất cả thông tin người dùng cần. Thông thường hành động này không cần đến sự điều khiển cũng như đăng nhập của người sử dụng. Khi tất cả thông tin đã được tải xong, máy tính tự động ngắt kết nối. Người sử dụng sẽ dùng một chương trình đặc biệt nào đó để đọc hoặc trả lời các thông tin vừa tải về. Tất cả thông tin tải về hay người sử dụng tạo ra để trả lời trên Internet đều được lưu vào đĩa cứng. - Sau đó, vào một thời gian nào đó, máy tính lại kết nối vào Internet, gửi đi các thông tin người dùng tạo ra, rồi tải về các thông tin mới... Quá trình này lặp đi lặp lại tạo nên loại hình kết nối không trực tuyến. - Tốc độ kết nối internet  Hệ internet Dail-up: Để kết nối các máy tính trên toàn thế giới, một nước, một vùng hay khu vực lại với nhau, thì cần thiết lập một hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, để việc truyền thông giữa các máy tính được thực hiện. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, không rễ gì để thực hiện nhanh trong việc này, người ta mới nghĩ đến việc sử dụng mạng điện thoại có sẵn để thực hiện kết nối máy tính với nhau nhờ card module data mở rộng. - Việc kết nối thông qua mạng điện thoại người ta gọi là hệ thống dial-up. tuy nhiên mạng điện thoại vốn là để thiết kế cho truyền giọng nói, âm thanh, nên tốc độ truyền rất thấp, chỉ vài chục đến trăm kBps. - Ngày nay, vẫn tồn tại loại hình dịch vụ này, người ta dùng nó để kết nối trong trường hợp để dùng tạm, cấp thiết không có hệ thống khác thay thế.  Hệ thống kết nối qua đường truyền ADSL: Nhu cầu làm việc với máy tính đòi hỏi cần phải có băng thông lớn hơn cho các ứng dụng như truyền files dữ liệu, chat, emails... Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông không thể rễ dàng thực hiện được trong một sớm một chiều, vì vậy người ta nghĩ ngay đến việc sử dụng cáp điện thoại làm nền cho việc mở rộng mạng máy tính băng thông rộng. - Qua quá trình nghiên cứu, đào sâu vào nhu cầu thực tế, các nhà khoa học viễn thông phát triển chuẩn truyền thông ADSL - Chuẩn truyền thông băng rộng. một chuẩn thông dụng nhất hiện nay trên thế giới, hiện nay có tới trên 70% ( hiện chúng tôi chưa có con số cụ thể) thuê bao trên thế giới dùng chuẩn này kết nối. - ADSL là chuẩn kết nối về điện, mục đích của nó là dùng để kết nối các máy tính ở xa lai với nhau, khoảng cách có thể lên tới trên 5km, với băng thông kết nối đủ phục vụ nhu cầu truyền files, emails, chat... ADSL là chuẩn bất đối xứng có nghĩa là tốc độ download và upload không bằng nhau ví dụ bạn nghe nhà mạng nói: tốc độ kết nối là 3M, đọc là 3 Mê (phiên dịch cho rễ hiểu), người nói ngầm ám chỉ tốc độ download là 3 Mbps (tức 3 Mega bit trong 1 giây), thông thường tốc độ upload ở vào khoảng 512 kbps. Chuẩn này được thiết kết chủ yêu cho người sử dụng phổ thông. không yêu cầu tốc độ upload cao. Chuẩn ADSL có băng thông download vào khoảng 1M đến 4M. Hiện nay người ta còn phát triển thêm chuẩn ADSL 2+ tốc độ download có thể lên tới 8M. - Tương ứng với chuẩn ADSL còn có VDSL, VDSL2+ đây là chuẩn bất đối xứng tốc độ cao 100M/75M - Download/upload trong phạm vi dưới 300m, GHDSL, GHDSL 2+ là chuẩn đỗi xứng cự ly truyền có thể lên tới 7km tốc độ đạt được theo chuẩn GHDSL 2+ tối đa là 22.8M  Hệ thống internet cáp quang , hệ kết nối Internet qua đường truyền cáp quang hay hệ FTTH. Chuẩn ADSL là chuẩn tương đối thành công trong việc kết nối mạng Internet băng rộng, tuy nhiên, nhu cầu của xã hội về truyền tín hiệu Video, chat IP, video conference, IPTV, truyền files dung lượng lớn, VPN,... ngày càng tăng với tốc độ cao. Lúc này đòi hỏi về băng thông là điều không thể tránh khỏi, do băng thông của ADSL quá thấp để dùng cho các ứng dụng trên. - Cáp quang có hai ưu điểm vượt trội: thứ nhất là khoảng cách truyền lớn, thứ hai là băng thông lớn. Khoảng cách truyền lớn thích hợp cho việc phát triển thuê bao viễn thông. Băng thông lớn để chạy tốt mọi yêu cầu và ứng dụng hiện tại. - Cáp quang ngay lập tức được sử dụng cho ứng dụng này. Vấn đề còn lại là phải dùng chuẩn gì để kết nối hệ thống. Chúng tôi xin nhấn mạnh là cáp quang là môi trường truyền thông chứ không phải là chuẩn truyền thông. Nó giống như truyền điện dùng cáp điện, cáp điện thoại truyền tín hiệu thoại, cáp quang là môi trường truyền tín hiệu quang. - Bản chất chuẩn truyền thông sử dụng cho FTTH là chuẩn Ethernet hay IEEE 802 .xx, từ việc phát triển của chuẩn này, mà người ta ứng dụng nó trong truyền thông kết nối máy tính với nhau. - Ngoài ra, khác với chuẩn ADSL thông dụng hiện nay đường truyền cáp quang sử dụng Ethernet lại cho tốc độ download và upload bằng nhau, phương án đối xứng, việc thông tin hai chiều giờ đây trở lên dễ dàng hơn với tốc độ ngang nhau, người sử dụng có thể dùng video chat, video conference rất thuận tiện mà không bị giật màn hình. - Tốc độ của internet cáp quang thì khỏi phải bàn, bạn muốn bao nhiêu? 8 Mbps, 12M, 16M, 24M, 30M, hay cao hơn? xin trả lời ngay là mọi tốc độ trong giải trên, thậm trí kết nối cao nhất trên thế giới có thể đạt con số 1Gbps. - Thông thường hiện nay ở Việt nam các ISP thường giới hạn băng thông của khách hàng truy cập nhằm tiết kiệm tài nguyên băng thông nên băng thông truy cập mạng phổ biến là 12M, 16M, 24M, 28M, 30M, 36M và tất nhiên giá cả sẽ phân phối theo băng thông. - Hệ thống internet cáp quang hay hệ thống FTTX, FTTH thực chất chỉ là phần truy cập của mạng internet, phần này chứa phẩn tử truy cập mạng qua cáp quang, phần còn lại của hệ thống mạng hầu như không có gì thay đổi so với hệ thống trước đó là ADSL, chính vì vậy băng thông kết nối quốc tế vẫn không có gì thay đổi, hoặc nếu có thay đổi là do nhà cung cấp đã nâng băng thông của mình nên. Như vậy, nếu bạn là đơn vị đa quốc gia muốn thiết lập một đường truyền băng thông cỡ 12M, ... thì cũng không nên lựa chọn một trong các gói dịch vụ FTTx trên, bởi thực chất hệ thống này chỉ phục vụ trong phạm vi Việt nam. 2. Các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật internet ở Việt Nam( ISPs), các công nghệ mà ISP ứng dụng cho Thương mại điện tử 1.Khái niệm: - Nhà cung cấp dịch vụ Internet (tiếng Anh: Internet Service Provider, viết tắt: ISP) chuyên cung cấp các giải pháp kết nối Internet cho các đơn vị tổ chức hay các cá nhân người dùng.Các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP. Các ISP có quyền kinh doanh thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức và các cá nhân. Internet Việt Nam xuất hiện chính thức vào ngày 19/11/1997, và cho đến thời điểm hiện nay thì có các nhà cung cấp sau( tính đến 11/2012): - Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội ( HTC) chiếm 0.27% thị phần. - Tổng công ty viễn thông quân đội ( Viettel) chiếm 18.95% thị phần - Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn ( SPT) chiếm 0.83%. - Công ty NETNAM- viện công nghệ thông tin ( NETNAM) chiếm 1.25% thị phần - Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ ( FPT) chiếm 12.61%. - Tập đoàn bưu chính viễn thông VN ( VNPT) chiếm 61.26%. - Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung ( QTSC) chiếm 0.05%. - Công ty phần mềm dịch vụ viễn thông CMC ( CMC) chiếm 0.06%. - Công ty truyền hình cáp Sài Gòn Tourist ( SCTV) chiếm 0.67%. - Công ty cổ phần truyền thông ADTEC (ADTEC) chiếm 0.01%. - Công ty cổ phần sáng tạo truyền thông VN ( CCVN) chiếm 0.09%. - Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC (CMC IT) chiếm 3.89%. Hiện nay, thị trường cung cấp đường truyền internet đang cạnh tranh khốc liệt, tuy nhiên có 5 nhà cung cấp lớn đó là FPT, VIETTEL, VNPT, NETNAM và CMC và mới đây là EVN. Nhưng do thị trường trong nước dường như bão hòa, hiện tại các tiệm net mới mở dần ít lại, các công ty thành lập nhiều nhưng nhu cầu cáp quang không cao. Các nhà cung cấp lâu năm như FPT, VNPT do xuất hiện lâu trên thị trường, có lượng khách hàng khá đông nên hiện giá cước nằm ở vị trí cao.Sở dĩ họ làm được như vậy bởi lẽ họ nắm bắt được tâm lý khách hàng Vietnam không thích của lạ, họ là những người trung thành.Nhưng một điều nữa đáng nói ở đây là hiện lượng khách hàng của các công ty này quá đông nên việc chăm sóc khách hàng và giải quyết sự cố khá chậm. - Các nhà cung cấp như Vietel mặt dù đã xuất hiện lâu trên thị trường nhưng lối đánh của nhà cung cấp này hoàn toàn khác, đó là sử dụng chi phí thấp, chẳng hạn sử dụng đường dây bán quang nhờ mạng điện thoại, ADSL. nên cước phí cũng thuộc tóp thấp - EVN là mạng cáp quang của tập đoàn điện lực mới đưa vào kinh doanh mới đây, do quá mới mẻ và lĩnh vực kinh doanh không chuyên nên chất lượng mạng của nhà cung cấp này không tốt, hay chập chờn. có nhiều lấn cùng nhóm khảo sát của lớp tui nghe khách hàng phản ảnh” mạng điện lực sao mà nó cúp như cúp điện vậy”. Tuy nhiên cước phí của nha cung cấp này cũng nằm ở tóp thấp. - Còn nhà cung cấp còn lại đó là Netnam thuộc viện công nghệ thông tin quốc gia. Thị trường của nhà cung cấp này chủ yếu tập trung ở miền bắc. mới phát triển vào TP.HCM khoảng 3 năm nay.Theo thu thập thông tin, việc chăm sóc khách hàng cũng nhanh chóng, giá cước lại rẻ. Điều này cũng hợp lý vì nếu mới tham gia thị trường thì phải chấp nhận như vậy thôi. Nếu không thì làm sao bán được sản phẩm. Các loại ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa ISP và ISP riêng là không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh doanh. Người dùng chỉ cần thoả thuận với một ISP hay ISP riêng nào đó về các dịch vụ được sử dụng và thủ tục thanh toán được gọi là thuê bao Internet. Thương mại điện tử phát triển ứng dụng một số công nghệ của các nhà cung cấp dịch vụ như : - chuyển tiền điện tử, - quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng - tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến - trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) - hệ thống quản lý hàng tồn kho - các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động cũng như điện thoại. Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. [2] E-commerce có thể được phân chia thành:  E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".  Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web  Trao đổi dữ liệu đ iện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp  Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters) 3. Đánh giá về thị trường cung cấp internet ở Việt Nam Trong 15 năm phát triển(1997-2012), Internet đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Các hoạt động của bộ máy công quyền cũng ngày càng sử dụng Internet để tăng cường hiệu quả quản lý,… các loại hình dịch vụ, ứng dụng và nội dung thông tin trên Internet. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê vào tháng 3 năm 2012, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đã đạt đạt 32,1 triệu người với số thuê bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao. So với năm 2000, số lượng người dùng Internet hiện tại đã tăng hơn 15 lần Thị phần internet năm 2011 Để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới cũng như theo kịp được với công nghệ thế giới trong thời gian tới, yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ phải tiếp tục nâng cấp, tối ưu hóa mạng lưới viễn thông, Internet dựa trên kỹ thuật công nghệ hiện đại; tiếp tục triển khai các dịch vụ mới băng rộng trên nền Internet; hướng tới khách hàng, đặc biệt trên các lĩnh vực phục vụ giáo dục, y tế, nền hành chính điện tử Việt Nam 3. Công nghệ Wifi, Wimax  Wi-Fi (Wireless Fidelity) hay mạng 802.11 là hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình và radio.  Cho phép truy cập internet tại những khu vực có sóng của hệ thống mà không cần cáp nối: sân bay, quán café, thư viện, văn phòng, nhà riêng…  3 chuẩn thông dụng của WiFi hiện nay là 802.11a/b/g Dòng chuẩn 802.11  802.11 được phát triển từ năm 1997 bởi nhóm IEEE (Mỹ)  IEEE 802.11 gồm có 4 chuẩn trong họ 802.11 và 1 chuẩn đang thử nghiệm:  802.11 - là chuẩn IEEE gốc của mạng không dây (hoạt động ở tầng số 2.4GHz, tốc độ 1 Mbps – 2Mbps).  802.11b - (phát triển vào năm 1999, hoạt động ở tầng số 2.4-2.48GHz, tốc độ từ 1Mpbs - 11Mbps).  802.11a - (phát triển vào năm 1999, hoạt động ở tầng số 5GHz – 6GHz, tốc độ 54Mbps) Dòng chuẩn 802.11  802.11g - (một chuẩn tương tự như chuẫn b nhưng có tốc độ cao hơn từ 20Mbps - 54Mbps, hiện đang phổ biến nhất).  802.11e - là phiên bản thử nghiệm cung cấp đặc tính QoS (Quality of Service) và hỗ trợ Multimedia  Thực tế còn một vài chuẩn khác thuộc họ 802.11 là: 802.11F, IEEE 802.11h, IEEE 802.11j, IEEE 802.11d, IEEE 802.11s Mô hình TCP (wifi) Hoạt động của mạng wifi  Truyền thông qua mạng không dây là truyền thông vô tuyến hai chiều:  Thiết bị adapter không dây (hay bộ chuyển tín hiệu không dây) của máy tính chuyển đổi dữ liệu sang tín hiệu vô tuyến và phát những tín hiệu này đi bằng một ăngten. Thiết bị router không dây nhận những tín hiệu này và giải mã chúng. Nó gởi thông tin tới Internet thông qua kết nối hữu tuyến Ethernet. Tần số và kênh  Có hai tín hiệu tần số hiện đang được sử dụng:  2.4 GHz - Bao gồm 14 kênh, mỗi lần với một băng thông của MHz hoạt động khoảng 20-22 trong băng ISM.  5 GHz - Bao gồm 13 kênh, mỗi lần với một băng thông của các hoạt động khoảng 20 MHz trong băng U-NII. Các đặc tính của mạng wifi Bảo mật trong mạng wifi 802.11 a 802.11 b 802.11 g 802.11n Tốc độ tối đa 54Mbp s 11Mbp s 54Mbps 300Mbps hay cao hơn Dải tần số trung tần (RF) 5GHz 2,4GH Z 2,4GHZ 2,4GHz hay 5GHz Độ rộng băng thông 20MH z 20MHz 20MHz 20 MHz hay 40 MHz  Bảo mật bằng WEP  Sử dụng stream cipher RC4 cùng với một mã 40 bit và một số ngẫu nhiên 24 bit (initialization vector - IV) để mã hóa thông tin.  Thông tin mã hóa được tạo ra bằng cách thực hiện operation XOR giữa keystream và plain text.  Thông tin mã hóa và IV sẽ được gửi đến người nhận.  Người nhận sẽ giải mã thông tin dựa vào IV và khóa WEP đã biết trước.  Bảo mật bằng WPA: cải tiến hơn WEP  Sử dụng một khóa động mà được thay đổi một cách tự động nhờ vào giao thức TKIP  Cho phép kiểm tra xem thông tin có bị thay đổi trên đường truyền hay không nhờ vào MIC message.  Cho phép multual authentication bằng cách sử dụng giao thức 802.1x.  Tăng cường bảo mật với chuẩn 802.11i (WPA 2)  Sử dụng thuật toán mã hóa AES (Advanced Encryption Standard) Lợi ích của wifi - Chi phí giảm. - Vận động. Có dây buộc bạn cố định một địa điểm. Với không dây bạn có thể tự do thay đổi vị trí của bạn mà không bị mất kết nối của bạn. - Tính linh hoạt. Mở rộng truy cập, giảm chi phí, và tính di động tạo cơ hội cho các ứng dụng mới cũng như khả năng của giải pháp sáng tạo mới cho các ứng dụng di sản. Phân loại mạng không dây Chuẩn Wifi Bảo mật IEEE 802.11, IEEE 802.1x,… WEP, WEP2 IEEE 802.11i,….. WPA, WPA2 MAC  Dựa trên vùng phủ sóng  Dựa trên các công nghệ mạng  Kết nối sử dụng tia hồng ngoại.  Sử dụng công nghệ Bluetooth.  Kết nối bằng chuẩn Wi-fi. Tổng quan về công nghệ WiMAX  WiMax (Worldwide Interoperability for Microwave Access) .  Mạng không dây băng thông rộng.  Sử dụng kỹ thuật sóng vô tuyến để kết nối các máy tính.  Đặc điểm.  Cấu trúc mềm dẻo.  Chất lượng dịch vụ QoS.  Triển khai nhanh.  Dịch vụ đa mức.  Tính tương thích.  Di động.  Lợi nhuận.  Phủ sóng rộng hơn.  Dung lượng cao Các chuẩn WiMAX 1. Chuẩn 802.16  Hệ thống truy cập không dây cố định  Hoạt động trên dải tần được cấp phép 10-66GHz.  Chỉ sử dụng cho các kết nối (tầm nhìn thẳng) line of sight (LOS)  Tốc độ bit: 32 – 134 Mbps với kênh 28 MHz.  Các dải thông kênh 20 MHz, 25 MHz, 28 MHz.  Bán kính cell: 2 – 5 km.  Kết nối có định hướng, MAC TDM/TDMA, QoS 2. Chuẩn IEEE 802.16a. • Bổ sung 802.16, các hiệu chỉnh MAC và các đặc điểm PHY thêm vào cho dải 2 – 11 GHz (NLOS). • Tốc độ bit : tới 75Mbps với kênh 20 MHz. • Dải thông kênh có thể thay đổi giữa 1,25MHz và 20MHz. • Bán kính cell: 6 – 9 km. 3. WiMAX 802.16e Tối ưu hoá cho các kênh vô tuyến di động, Hỗ trợ chuyển vị (handoff) và chuyển vùng (roaming). Sử dụng Truy nhập ghép kênh phân chia theo tần số trực giao có thể mở rộng thang độ (SOFDMA – Scalable Orthogonal Frequency Division Multiplexing Access), một kỹ thuật điều chế đa sóng mang có sử dụng tạo kênh phụ (sub-channelization). Cấu trúc mạng (Network Topology)  Point to point.  Point to multipoint.  Thành phần:  Trạm cơ sở WiMAX (base station - BS)  Trạm thuê bao (subscriber - SS) Chồng giao thức (Protocol stack)  MAC (tầng liên kết dữ liệu)  Service-specific convergence (hội tụ) sublayer.  MAC common part sublayer (CPS).  Security sublayer.  PHY (tầng vật lí). Công nghệ điều chế Công nghệ song công  Phân tần(FDD).  Phân thời (TDD). Công nghệ ghép kênh  TDM time division multiplexing.  TDMA (time division multiple access). Chất lượng dịch vu  Unsolicited grant services (UGS).  Real-time polling services (rtPS).  Nonreal-time polling services (nrtPS).  Best-effort (BE) services. VẤN ĐỀ BẢO MẬT Các điểm yếu trong bảo mật của WiMAX  Lớp vật lý và lớp con bảo mật:  Dễ bị tấn công bởi các phương thức tấn công Jamming và Scrambling.  Lớp con bảo mật có mục đích chính là bảo vệ các nhà cung cấp dịch vụ ngăn chặn việc ăn cắp dịch vụ.  Không phải là bảo vệ những người sử dụng (NSD) dịch vụ.  Ăn cắp ID. Vấn đề nhận thực lẫn nhau  Các chứng nhận cho các nhà sản xuất.  Các chứng nhận SS.  Không có chứng nhận cho BS. Một số vấn đề khác  Các định nghĩa không rõ ràng.  Dữ liệu riêng  Quản lý khóa.  Các điểm yếu khác Biện pháp tăng cường bảo mật cho WiMAX  Nhận thực lẫn nhau  Các lỗi bảo vệ dữ liệu  DES-CBC cho mã hóa dữ liệu.  Cải thiện bảo mật tích hợp trong 802.16e  PKMv2 sẽ được sử dụng thay thế cho PKM.  EAP (Extensible Authentication Protocol). Ưu điểm và ứng dụng  Cấu trúc mềm dẻo.  Chất lượng dịch vụ QoS.  Triển khai nhanh.  Dịch vụ đa mức.  Tính tương thích.  Di động.  Lợi nhuận.  Phủ sóng rộng hơn.  Dung lượng cao.  Tính mở rộng.  Bảo mật. 4.Số lượng các website của Việt Nam tình hình phát triển internet tháng 11/ 2012 : - số người sử dụng : 31304211 - tỉ lệ số dân sử dụng internet :35.58 % - tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam :346997Mbps - tổng băng thông kênh kết nối trong nước : 460374 Mbps Trong đó băng thông kết nối qua trạm chung chuyển VNIX :83000 Mbps - tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX :134850132 Gbytes - tổng số tên miền .vn đã dăng kí : 349459 - tổng số tên miền đang duy trì trên hệ thống :229815 -tổng số tên miền tiếng việt đã đăng kí :852270 - tổng số địa chỉ Ipv4 đã cấp :15551232 đỉa chỉ -số lượng địa chỉ Ipv6 quy đổi theo đơn vị /64 đã cấp 73015820288 /64 địa chỉ - tổng thuê bao băng rộng (xDSL) :4325995 ( theo ) (theo ke-website-vi%E1%BB%87t-nam-nam-2010 ) Ngày 10/12/2010 Danh bạ website việt nam www.vietnamwebsite.net và www.websites.vn của Công ty Vinalink media đã tiến hành thống kê và công bố danh sách các website Việt nam (Chỉ tính riêng website sử dụng tên miền Việt nam và được Google xếp hạng) . Cho đến tháng/ 12/2010 cả nước đã có khoảng gần 10.000 website .vn và trong số đó có 4651 web có tên miền .vn hoạt động và được xếp hạng trong kết quả của Google (Có nội dung hoạt động hiệu quả) và chỉ chiếm khoảng 10% tổng số các website tiếng Việt tính theo tất cả các loại tên miền khác nhau. Tải đầy đủ danh sách các website Việt nam (Dùng tên miền VN) đang hoạt động tại đây >> DANH SÁCH WEBSITE VIỆT NAM Tất cả nước đã có 120.000 tên miền Quốc tế được đăng ký và khoảng 30% trong số đó là hoạt động (có nội dung web) chiếm 80% tổng số website có nội dung tiếng Việt trên mạng. Trong số đó đã có 533 website chính phủ (GOV.vn) hoạt động hiệu quả . Tải đầy đủ govlist trong danh sách cũng đã có 1 trang được xếp hạng Page Rank 9(Unesco Việt nam) và khoảng 10 trang được xếp hạng Page Rank 8 trong đó có website của Đảng cộng sản hay Bộ giao dục và 30 trang xếp hạng Page Rank 7 của google Theo ( lon-tai-viet-nam-bi-mat- quyen-kiem-soat-ten-mien-531877.htm ) khi truy cập vào VozForums.com và Diadiem.com, 2 trong số những website lớn hiện nay tại Việt Nam, đều nhận được những thông báo lạ, mà theo chủ nhân của 2 website này thì họ đã mất quyền kiểm soát tên miền. Điểm chung của 2 tên miền vừa bị đánh cắp này là đều đăng ký tại nhà cung cấp dịch vụ tên miền và máy chủ lớn nhất của Mỹ Godaddy. Hiện chưa rõ có phải thủ phạm đã lợi dụng một lỗi nào đó về phía nhà cung cấp dịch vụ để lợi dụng và chiếm quyền điều khiển hay không và cũng chưa rõ 2 vụ tấn công lấy cắp tên miền đồng thời nay có liên quan gì đến nhau hay không. Sở dĩ vụ việc khiến dư luận xôn xao và gây sự chú ý của nhiều người, đặc biệt là giới công nghệ vì Vozforums và diadiem.com là 2 trong số các trang web có lượng truy cập lớn tại Việt Nam. Theo thống kê của hãng thông kê Internet Alexa.com, cả 2 trang web đều nằm trong top 100 trang web có lượng truy cập lớn nhất tại Việt Nam (Vozforums.com đứng thứ 34 và diadiem.com đứng thứ 90) Đây không phải là lần đầu tiên 1 trang web lớn tại Việt Nam bị đánh cắp và chiếm dụng tên miền. Trước đây, vào năm 2006, diễn đàn về game lớn nhất Việt Nam, gamevn.com cũng đã bị đánh cắp tên miền từng khiến xôn xao dư luận mà “mánh khóe” thủ phạm sử dụng rất đơn giản, đó là gửi mail giả mạo người sở hữu đến nhà cung cấp dịch vụ để lấy thông tin tên miền. Tên miền của một diễn đàn tin học lớn của Việt Nam - diendantinhoc.com cũng là nạn nhân của hacker và đã không lấy lại được còn chủ sở hữu của diễn đàn Gamevn.com thì may mắn hơn, sau đó đã giành lại được quyền sở hữu tên miền của mình. Theo ( groupon-tai-viet-nam/) Số liệu thống kê về các website mô hình Groupon (mua chung, nhóm mua) tại Việt Nam Với trên 6.700 deal, trên 4,2 triệu voucher được bán ra, số tiền tiết kiệm trên 1.200 tỷ đồng là những con số nổi bật thống kê về các website theo mô hình Groupon tại Việt Nam tính tới cuối tháng 11/2011. Theo thống kê không đầy đủ, tới nay, thị trường Việt Nam đang có khoảng 97 trang web cung cấp dịch vụ mua theo nhóm, và 14 trang tổng hợp sản phẩm, dịch vụ giảm giá từ các trang trên. Theo ( các web thông dụng Website Rao vặt, Mua bán Website Việc làm, nghề nghiệp Website máy tính, tin học Website báo chí, tin tức Website điện thoại, Mobile Website trường học, giáo dục Website du học, đào tạo Website sách điện tử, ebook Website nghe nhạc, xem phim Website khách sạn 64 tỉnh thành Website cho giới trẻ Website Ca sĩ, người mẫu 300 diễn đàn trao đổi online Website thương mại điện tử Theo( ) Thống kê 100 website được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam - Theo Alexa (03/10/2011) Trong top 100, có 28 website từ nước ngoài, chiếm chưa tới 30% nhưng lại giữ đến 4 vị trí trong Top 10, trong đó 2 vị trí dẫn đầu vẫn là Google Việt Nam và Yahoo. Trang chủ của Google đứng thứ 5 và Youtube giữ vị trí số 9. Gần đây, Youtube đã đầu tư nhiều server tại Việt Nam nên tốc độ xem Video là khá nhanh. Trong khi đó Clip.vn đang trở nên chậm chạp và nội dung không mang bản sắc khiến thị phần xem Video đang nghiêng hẳn về Youtube. Việc Google.com.vn và Yahoo dẫn đầu là điều rất hợp lý. Dịch vụ tìm kiếm của Google đang trở thành trang web bắt đầu trong hành trình lướt nét của mọi người, trong khi đó Yahoo với các dịch vụ chat, blog, mail hay tin tức vẫn chiếm lượng traffic rất lớn tại VN. Và sau đây là danh sách: Google.com.vn google.com.vn google.com.vn Yahoo! yahoo.com Personalized content and search options. Chatrooms, free e-mail, clubs, and pager. Zing.vn zing.vn Cổng thông tin điện tử phát triển bởi công ty Vinagame bao gồm Tin tức cập nhật, Tìm kiếm, Thư điện tử, Tìm kiếm và nghe nhạc trực tuyến, Trình nhắn tin tức thời (Chat) và các dịch vụ hữu ích khác. VnExpress vnexpress.net Thông tin hàng ngày ở Việt Nam và thế giới. Các chuyên mục khoa học, sức khoẻ, đời sống và giải trí. Google google.com Enables users to search the Web, Usenet, and images. Features include PageRank, caching and translation of results, and an option to find similar pages. The company's focus is developing search technology. Bao Khuyen hoc & Dan tri Online dantri.com.vn Tin tuc, su kien, thoi su moi nhat cap nhat lien tuc trong ngay 24H.com.vn 24h.com.vn Thông tin giải trí và cuộc sống thường ngày Việt nam. Đông người truy cập nhất tại HCM YouTube youtube.com YouTube is a way to get your videos to the people who matter to you. Upload, tag and share your videos worldwide! Ngoisao.net ngoisao.net Thông tin giải trí và văn hóa hàng ngày. LauXanh Entertainment Network nhaccuatui.com Trang web nghe nhạc, download, upload nhạc... với nhiều bài hát mới được cập nhật hàng ngày Đặc biệt cho phép lưu lại list, upload, add vào blog để khi cần có thể nghe ở bất kỳ nơi đâu những bài hát mình yêu thích. Và hôm nay, NhacCuaTui với 1 phong cách mới, theme mới, và có thêm tính năng add nhạc từ NCT vào blog. Blog của bạn đã có nhạc chưa ?? Hãy dùng NTC để nghe nhạc trong blog của mình nhé VIETNAMNET vietnamnet.vn VietNamNet - www.vietnamnet.vn is one of the first and most favorite online newspapers in Vietnam. VietNamNet presents a dynamic panorama of Vietnam and the world in an informative, highly interactive, multimedia and friendly-using approach. Kenh14.vn kenh14.vn kenh14.vn MediaFire mediafire.com MediaFire is the simplest way for businesses, professionals, and individuals to host files and share them with others. Tuổi Trẻ tuoitre.com.vn vatgia.com Vatgia.com, Dai sieu thi mua ban online, cung cap cac mat hang nhu laptop, may anh, thoi trang, oto,xe may, nha hang, vui choi, giai tri, sach, nha dat, tuyen dung... voi hang tram nghin san pham va hang nghin nha cung cap Baamboo.com baamboo.com baamboo.com Việt Báo Việt Nam vietbao.vn Thông tin tổng hợp về Việt Nam và thế giới cập nhật liên tục 24/7. Các chuyên mục văn hóa, thể thao, giải trí, khoa học, sức khoẻ, đời sống gia đình, vi tính viễn thông, giáo dục, du học. Microsoft Network (MSN) vtc.vn Tin tức Việt Nam và thế giới cập nhật liên tục trong ngày. Các chuyên mục hấp dẫn: Thể thao, Kinh doanh, Bảo vệ người tiêu dùng, Thế giới game, Video hài,... timnhanh.com Cong Thong Tin Hang Dau Tai Viet Nam. Microsoft Corporation microsoft.com Main site for product information, support, and news. Blogger.com blogger.com Free, automated weblog publishing tool that sends updates to a site via FTP. Facebook facebook.com A social utility that connects people, to keep up with friends, upload photos, share links and videos.Wikipedia thanhnien.com.vn Thông tin hàng ngày ở Việt Nam và thế giới. Các chuyên mục khoa học, sức khoẻ và đời sống.Photobucket image hosting and photo sharing photobucket.com Provides image hosting for auctions, live journals, blogs, message boards, personal websites and online photo albums. Reliable, fast and very simple to use. Trường Tồn truongton.net Diễn đàn đông vui nhất Việt Nam Opera opera.com gamevn.com Giới thiệu về trò chơi, các bài bình luận games, bản tin các game mới và hướng dẫn chi tiết các Picture galleries available with chat, groups, and photo ratings. Mua bán đấu giá trực tuyến enbac.com Mạng mua bán và đấu giá trực tuyến tích hợp mạng xã hội của công ty VC Corp. Ask.com ask.com Offers search for web sites, images, news, blogs, video, maps and directions, local search and shopping. Gate.vn gate.vn gate.vn VN-Zoom vn-zoom.com The best Vietnamese Technology discussion forum Tin Tuc Online tintuconline.com.vn Danh sách website này được xếp hạng bởi Alexa, và được phân loại bằng tay. Phân loại chỉ mang tính tương đối, có nhiều website thuộc nhiều thể loại nhưng chỉ được phân vào một loại phù hợp nhất. Thông tin về địa điểm máy chủ, webserver và platform được lấy tự động bằng một script và được sửa lại một chút bằng tay nên không đảm bảo chính xác tuyệt đối. Các bạn cũng chú ý rằng thống kê này chỉ phản ánh số lượng website mỗi loại chứ không phản ánh tổng traffic. 1. Thể loại website Báo điện tử vẫn giữ số lượng lớn nhất với tổng cộng 36 websites, điều này cho thấy tin tức trực tuyến đóng một vai trò rất lớn trong đời sống người dùng Internet Việt Nam. Một điều nữa là 35/36 báo điện từ này là báo Việt Nam, chỉ có một báo nước ngoài duy nhất lọt vào top 200 là BBC. 2. Các website Việt Nam Các website nước ngoài . Domain 1/2 số website sử dụng domain .com, domain phổ biến nhất. 1/3 số website sử dụng domain .vn và .com.vn. 1/6 còn lại sử dụng các extension khác Đuôi tên miền (domain extension) Chủ sở hữu website (hay nói cách khác, website chỉ dành cho người Việt Nam hay là site quốc tế) 3/4 các website là tiếng Việt, do người Việt Nam phát triển. Hurray. Chủ sở hữu website . Nơi đặt máy chủ 112/200 website được đặt tại Việt Nam, số còn lại được đặt ở nước ngoài (đa số là ở US). Nếu chỉ tính riêng các website của Việt Nam thì số lượng server đặt ở trong nước/nước ngoài là 112/35 Địa điểm đặt máy chủ (trong/ngoài Việt Nam) Webserver và công nghệ Apache chiếm ưu thế so với IIS, tuy nhiên tỉ lệ này ở các website Việt Nam và nước ngoài có sự sai khác. Web server - 200 websites Web server - Các website Việt Nam Web server - Các website nước ngoài Tương tự đối với nền tảng công nghệ, PHP vẫn là nền tảng phổ biến nhất. Công nghệ - Tất cả 200 website Công nghệ - Các website Việt Nam Công nghệ - Các website nước ngoài Một số điều rút ra từ thống kê: - Báo điện tử vẫn là mảng nội dung hấp dẫn nhất đối với người dùng Internet Việt Nam. - Các website của Việt Nam đã cạnh tranh được với các đối thủ quốc tế trên sân nhà qua việc 3/4 trong số 200 website được truy cập nhiều nhất từ Việt Nam là do người Việt Nam phát triển. - Filesharing là một nhu cầu rất lớn nhưng chưa có nhà cung cấp dịch vụ nào ở Việt Nam. - 3/4 các website Việt Nam có hệ thống máy chủ đặt ở các DC trong nước. - Người Việt Nam đang xem quá nhiều quảng cáo của nước ngoài qua Internet. 13/53 các website nước ngoài được truy cập nhiều nhất từ Việt Nam là các server quảng cáo. Trong khi Việt Nam không có một mạng quảng cáo trực tuyến nào. Các dự án nhỏ thì nhiều như VietAd, AdMicro, 24H, FPTAds… nhưng chỉ phục vụ cho hệ thống website nội bộ. Các công ty nước ngoài mới vào như AdMax, PixelMedia thì hầu như không xuất hiện. - So với các site nước ngoài, Việt Nam quá chậm chạp trong việc ứng dụng mã nguồn mở và phụ thuộc quá nhiều vào nền tảng .NET của Microsoft (42% so với 24% - Một vấn đề mắc phải của nhiều website đó là việc trình bày thiếu chuyên nghiệp. Hầu như các website chỉ chú trọng vào thiết kế giao diện web ban đầu trong khi thông tin sản phẩm, dịch vụ thường trình bày nghèo nàn, thậm chí một số website còn đăng tải nhiều nội dung không mấy liên quan đến hoạt động của công ty, khiến khách hàng truy cập mất tập trung và khó đưa ra quyết định mua hàng. Hơn nữa, đa số phần quản trị nội dung của website khó sử dụng nên nhiều doanh nghiệp rất ngại cập nhật thông tin thường xuyên lên website. Một số doanh nghiệp quyết tâm thì phải thuê nhân viên IT với chi phí khá cao. Điều này có vẻ chưa hợp lý đối với nền kinh tế với hơn 90% là doanh nghiệp nhỏ và vừa như Việt Nam, nhất là trong thời điểm nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngân sách marketing bị thu hẹp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdffbfv_8721.pdf