Đề tài Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời ở Quảng Ngãi

Hầu hết các cấu tử được định danh trong thân, rễ cây sống đời đều có tác dụng chữa trị bệnh rất tốt, trong đó có những loại bệnh nan y như: ung thư, đái tháo đường, hạ đường huyết, xơ vữa mạch, béo phì, đều này là một minh chứng khoa học để làm sáng tỏ cho việc sử dụng cây sống đời làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền từ trước đến nay của người dân Việt Nam và người dân ở rất nhiều Quốc gia trên thế giới. So sánh kết quả định danh với các tác giả khác cho thấy số lượng cấu tử định danh có sự tương đồng về số lượng và thành phần cấu tử có sự giống nhau (terpen, steroid, acid hữu cơ, cardienolide,.), điều này chứng tỏ các bộ phận của cây sống đời như lá, thân, rể đều có công dụng trong chữa trị một số bệnh.

pdf26 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời ở Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÙ QUA TUẤ Ê ỨU ẾT TÁ V XÁ Ị T P Ầ ÓA ỦA MỘT SỐ DỊ ẾT T Â , RỄ ÂY SỐ Ờ Ở QUẢ Ã ữ cơ M : 60 44 01 14 TÓM TẮT U V T S A C - ăm 2015 ông trình được hoàn thành tại I H NG Người hướng dẫn khoa học: S.TS Ù ƯỜNG Phản biện 1: TS. NGUYỄN TRẦN NGUYÊN Phản biện 2: TS. ẶNG QUANG VINH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại ại học à Nẵng vào ngày 20 tháng 12 năm 2015 * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, ại học à Nẵng - hư viện trường ại học Sư phạm, ại học à Nẵng 1 MỞ ẦU 1. Lý do c ọ đề t i ừ hàng nghìn năm qua, người dân ta đã biết dùng thảo mộc. Người iệt tự hào về các loài thảo mộc và coi chúng là một phần của văn hóa dân tộc. o đó, thảo mộc đã hiện diện trong mỗi bữa ăn, thức uống đến những bài thuốc dân gian. hính nhờ những công dụng quý giá ẩn chứa trong từng chiếc lá, hoa, thân, rễ có tác dụng duy trì sức khỏe, phòng chống và chữa một số bệnh tật. Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh nhiều loại thảo mộc có tác dụng chữa bệnh thần kỳ. Trong các cây thuốc quý Việt Nam, đã có nhiều cây thuốc mà nhân dân đã thuộc lòng vì biết tác dụng vô cùng quý, tốt của nó như: hó đẻ răng cưa chữa bệnh gan, hoa hòe loại thuốc đặc trị cho bảo vệ thành mạch, nhọ nồi chữa bệnh lỵ, râu ngô mã đề tốt cho lợi tiểu, trinh nữ hoàng cung dùng trong chữa u xơ tử cung... Trong số đó, thật thiếu sót nếu không nêu thêm một cây thuốc nữa, đó là Sống đời. Cây sống đời có tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers, họ Crassulaceae. Theo y học cổ truyền, sống đời có vị nhạt, chát, hơi chua, tính mát, có tác dụng giải độc, tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ, chữa bỏng, đắp vết thương, cầm máu, trị một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác như viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đi ngoài ra máu Y học hiện đại đã chỉ ra những tác dụng dược lí của sống đời như kháng leishmania, kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng, an thần, bảo vệ gan,...đã mở ra tiềm năng to lớn sử dụng sống đời làm dược phẩm hoặc thực phẩm chức năng trong tương lai. 2 Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu sâu về thành phần hóa học và tác dụng dược lí của cây sống đời từ rất sớm như Ấn ộ, Brazil, Mỹ, Nhật Bản...Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về loài cây này hầu như rất ít. Các nghiên cứu chỉ mới dừng ở bộ phận lá trong khi theo kinh nghiệm dân gian toàn cây sống đời đều có giá trị chữa bệnh. Việc tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài cây sống đời ở Việt Nam từ các bộ phận của cây là một hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời ở Quảng Ngãi”. 2. i tượ i cứ Thân, rễ cây sống đời được thu hái ở P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi. 3. Mục ti v p ạm vi i cứ 3.1. Mục ti i cứ - Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách - Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời. 3.2. P ạm vi i cứ - Thành phần hóa học của một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời. 4. P ươ p áp i cứ 4.1. i cứ lý t ết - Thu thập, tổng hợp, phân tích các tư liệu trong và ngoài nước về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, tác dụng dược lý của cây sống đời. - Tổng hợp tài liệu về phương pháp nghiên cứu chiết tách và xác định các hợp chất thiên nhiên. 4.2. i cứ t ực iệm 3 - Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lý mẫu. - Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định các thông số hóa lý (xác định độ ẩm trong nguyên liệu khô). - Phương pháp phân hủy mẫu phân tích để khảo sát hàm lượng tro. - Khảo sát định tính một số hợp chất hữu cơ trong thân, rễ cây sống đời. - Phương pháp chiết: chiết soxhlet trong dung môi n-hexan, etylaxetat (EtOAc), diclometan. - Phương pháp vật lý: phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) để xác định hàm lượng các kim loại nặng; phương pháp sắc ký khí ghép phổ khối (GC-MS) nhằm xác định thành phần, định danh các cấu tử trong mỗi dịch chiết. 5. Nội d i cứ - Nghiên cứu lý thuyết tổng quan - Nghiên cứu thu hái nguyên liệu, xử l‎ý nguyên liệu - Nghiên cứu xác định các thông số vật lí của nguyên liệu như độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng. - Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: thời gian, dung môi chiết. - Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách các cấu tử từ thân, rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan, EtOAc, diclometan. - Nghiên cứu định danh thành phần các cấu tử có trong các dịch chiết. 6. Ý ĩ k o ọc v t ực tiễ củ đề t i 6.1. Ý ĩ k o ọc - Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định thành phần hóa học từ một số dịch chiết thân, rễ cây sống đời, góp 4 phần khai thác sử dụng hiệu quả cây thuốc cổ truyền này. - Tạo tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về cây sống đời Việt Nam. 6.2. Ý ĩ t ực tiễ - Sử dụng cây sống đời chữa bệnh một cách khoa học, không chỉ dùng trong y học cổ truyền mà còn có thể mở rộng nghiên cứu nhiều hơn để chế tạo các dạng thuốc trong y học hiện đại. - Giải thích một cách khoa học một số công dụng chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian của cây sống đời. - Mở rộng phạm vi khai thác cây sống đời, không chỉ có lá, thân, rễ mà bộ phận khác của cây (hoa) cũng có thể có tác dụng dược lý. 7. B cục củ l ậ vă Phần 1. Mở đầu Phần 2. Nội dung nghiên cứu hương 1: Tổng quan tài liệu hương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu hương 3: Kết quả và bàn luận Phần 3. Kết luận và kiến nghị 5 ƯƠ 1 TỔNG QUAN 1.1. TỔ QUA VỀ ÂY SỐ Ờ 1.1.1. Sơ lược về ọ á bỏ , d p áp k o ọc l Crassulaceae 1.1.2. Sơ lược về c i Kalanchoe 1.1.3. iới t iệ một đặc điểm củ câ đời a. Tên gọi b. Phân loại khoa học c. Đặc điểm thực vật, phân bố 1.1.4. ô dụ củ câ đời tro đời a. Dùng làm thuốc chữa bệnh b. Trồng làm cảnh. 1.1.5. i cứ về dược tí câ đời Nền Y học của nhân loại đã ghi nhận nhiều nghiên cứu có giá trị về mặt khoa học trong chữa trị bệnh của nhiều nước có nền Y học phát triển và minh chứng cho tầm quan trọng của cây sống đời trong đời sống của các dân tộc trên thế giới. Ở nước ta loài cây này rất quen thuộc và được sử dụng phổ biến làm thuốc chữa bệnh trong dân gian, đồng thời khí hậu Việt Nam rất thuận lợi để loài cây sống đời phát triển. Nếu cây sống đời được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống để khai thác hiệu quả thì đây sẽ là nguồn thảo dược tiềm năng của nước ta. 1.2. T P Ầ ÓA ỦA ÂY SỐ Ờ KẾT LU N 1: Từ các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng toàn cây sống đời đều có giá trị sử dụng chữa bệnh. Phần lớn các nghiên cứu trong nước và trên thế giới chủ yếu mới dừng ở bộ phận lá. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu xác định thành phần hóa học từ các bộ phận khác của cây là cần thiết, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi đang quan tâm. 6 ƯƠ 2 NGUYÊN LIỆU V P ƯƠ P ÁP Ê ỨU 2.1. UYÊ ỆU 2.1.1. T liệ t â , rễ câ đời - Thân, rễ cây sống đời được thu hái ở phường Trần Phú, TP. Quảng Ngãi (Hình 2.1). Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers. 1805 (CCVN, 1:967). Hình 2.1. Cây sống đời ở P. Trần Phú – Quảng Ngãi 2.1.2. Xử lí liệ a. Làm sạch nguyên liệu b. Hong khô c. Xay nguyên liệu thành bột Thân tươi Thân hong khô B ộ t t h â n Rễ tươi Rễ hong khô B ộ t r ễ Hình 2.3. Nguyên liệu thân, rễ cây sống đời hong khô, xay bột 7 2.2. ÓA ẤT V T ẾT BỊ T Í ỆM 2.2.1. oá c ất 2.2.2. T iết bị t í iệm 2.3. MỘT SỐ Ỹ T U T SỬ DỤ Ê ỨU T P Ầ ẤU T 2.3.1. P â ủ mẫ p â tíc a. Vô cơ hoá bằng phương pháp “khô” b. Vô cơ hoá bằng phương pháp “ướt” c. Vô cơ hoá bằng phương pháp khô ướt kết hợp 2.3.2. iết tác 2.3.3. ự c ọ d môi để c iết tác 2.3.4. ư cất để loại d môi 2.3.5. Q p ổ ấp t ụ tử AAS a. Giới thiệu phương pháp b. Nguyên tắc phép đo c. Qui trình phép đo AAS 2.3.6. Sắc kí, ắc kí k í ( ), ắc kí k í ép k i p ổ ( -MS) * Sắc kí * Sắc kí khí (GC) * Khối phổ (MS) * Sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS) KẾT LU N 2: rên cơ sở ưu điểm, nhược điểm của một số kỹ thuật nghiên cứu về chiết tách và xác định thành phần hóa học đã trình bày ở trên, trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn kỹ thuật: thu dịch chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet; xác định các thông số hóa lý của nguồn nguyên liệu bằng phương pháp phân tích khối lượng và phương pháp AAS; định danh các cấu tử có trong các dịch chiết bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS). 8 2.4. P ƯƠ P ÁP Ê ỨU 2.4.1. ác p ươ p áp xác đị một c ỉ ti lí a. Xác định độ ẩm b. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu c. Xác định hàm lượng kim loại 2.4.2. ảo át điề kiệ c iết t íc ợp a. Khảo sát thời gian chiết thích hợp b. Hiệu quả chiết bằng các dung môi 2.4.3. P ươ p áp tác c ất 2.4.4. P ươ p áp xác đị t p ầ ọc 2.5. SƠ Ồ QU TRÌ Ê ỨU Hình 2.12. Sơ đồ quy trình nghiên cứu thân, rễ cây sống đời 9 ƯƠ 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LU N 3.1. XÁ Ị MỘT SỐ Ỉ T ÊU ÓA LÝ 3.1.1. ộ ẩm ộ ẩm trung bình của mẫu bột thân cây sống đời khô là 11.412%, bột rễ cây sống đời khô là 10.253%. 3.1.2. m lượ tro Hàm lượng tro trung bình của mẫu thân cây sống đời khô là 8.699% Hàm lượng tro trung bình của mẫu rễ cây sống đời khô là 6.640%. 3.1.3. Xác đị m lượ một kim loại bằ má q p ổ ấp t ụ tử AAS ăn cứ vào quyết định số 867/1998/ Q -BYT ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Bộ y tế về việc ban hành danh mục “ iêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm”, đối chiếu với mục hàm lượng kim loại cho phép trong rau quả và bảng kết quả trên ta nhận thấy thành phần kim loại nặng trong thân, rễ cây sống đời có hàm lượng nhỏ là hàm lượng cho phép sử dụng, an toàn, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 3.2. ẾT QUẢ Ả SÁT T Ờ A ẾT, XÁ Ị T P Ầ ÓA Ó TR DỊ ẾT T Â , RỄ ÂY SỐ Ờ BẰ Á DU MÔ 3.2.1. ảo át t ời i c iết v xác đị t p ầ ọc tro dịc c iết bằ d môi n-hexan Lấy 5 mẫu bột từng loại thân, rễ cây sống đời khô, mỗi mẫu có khối lượng 20g. Tiến hành chiết Soxhlet với 125ml dung môi n-hexan trong các khoảng thời gian là 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ. Làm bay hơi dịch chiết sau mỗi lần chiết bằng thiết bị cấp quay chân không cho đến thể tích còn lại là 50 ml. Cho 50ml dịch 10 chiết vào bình tỷ trọng (đã biết khối lượng) đem cân khối lượng thu được m (gam) và khối lượng riêng của dịch chiết được xác định theo: ddịch chiết = m/V (g/ml) Khối lượng cao chiết được tính theo: mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) a. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi n-hexan * Khảo sát thời gian chiết thân cây sống đời bằng dung môi n- hexan Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp để thu dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi n–hexan là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = 36.943/50 = 0.7389 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) = 50(0.7389 – 0.6479) = 4.550 (g) * Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi n-hexan Bảng 3.7. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi n-hexan STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 6.166 0.11 C12H26 Heptane,2,2,4,6,6- pentamethyl- 2 7.128 0.21 C5H9NO 2-Pyrrolidinone,1-methyl- 3 24.700 0.55 C14H28O2 Tetradecanoic acid 4 26.503 0.22 C20H40O Phytol 5 29.864 3.44 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 6 34.932 2.26 C18H32O2 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) 7 44.818 1.04 C29H48O Stigmasterol 8 45.640 10.58 C29H50O Beta-Sitosterol 9 - 81.59 - hưa định danh 11 Nhận xét: ã định danh được 8 cấu tử, một số cấu tử có hàm lượng tương đối cao như eta-Sitosterol (10.58%); n-hexadecanoic acid (3.44%); 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) (2.26%); Stigmasterol (1.04%); các cấu tử chưa định danh chiếm 81.59%. Vậy, có thể thấy các cấu tử trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi n-hexan đã định danh chủ yếu là các cấu tử ít hoặc không phân cực gồm các hidrocacbon, các acid hữu cơ mạch dài, các ancol. Cấu tử có hàm lượng cao nhất là beta-sitosterol (10.58%). Với thành phần chủ yếu là các acid hữu cơ, dịch chiết n-hexan thân cây sống đời được dự đoán cũng có tiềm năng kháng khuẩn, nhất là đối với những vi khuẩn nhạy cảm với pH. Một số cấu tử có hoạt tính sinh học và công dụng đáng quan tâm như: n-hexadecanoic acid là một trong những acid béo bão hòa phổ biến nhất được tìm thấy ở động vật và thực vật, có khả năng chống oxy hóa nhẹ và có đặc tính chống xơ vữa động mạch; Hợp chất 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- (acid linoleic) có tác dụng chống ung thư, ngăn ngừa xơ vữa mạch, hạn chế béo phì và đái tháo đường; Phytol là rượu diterpen, tiền chất để tổng hợp vitamin E và vitamin K1, phytol cần thiết trong việc kích hoạt các enzyme sản xuất insulin, giảm cholesterol trong máu, hỗ trợ hạ huyết áp; Stigmasterol là tiền chất của vitamin D, có tác dụng hạ đường huyết, phòng trị ung thư buồng trứng, có tác dụng làm giảm cholesterol, có thể ngăn ngừa bệnh tim và một số dạng ung thư, có thể giúp kích thích hệ thống miễn dịch, giảm đau, giảm viêm. b. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan * Khảo sát thời gian chiết rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp để thu dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi n–hexan là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = m/V = 40.645/50 = 0.8129 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) = 50(0.8129 – 0.6479) = 8.250 (g) 12 * Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan Bảng 3.9. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 6.167 0.06 C12H26 Heptane,2,2,4,6,6- pentamethyl- 2 7.141 0.10 C5H9NO 2-Pyrrolidinone,1-methyl- 3 16.283 0.92 C9H10O3 Ethanone,1-(2- hydroxy-4- methoxyphenyl)- 4 22.089 0.06 C15H20O Ar-tumerone 5 24.764 0.39 C14H28O2 Tetradecanoic acid 6 27.215 0.16 C15H30O2 Pentadecanoic acid 7 30.070 3.85 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 8 30.410 0.88 C18H36O2 Hexadecanoic acid, ethyl este 9 35.362 4.51 C18H32O2 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) 10 35.523 2.18 C18H31ClO 9,12-Octadecadienoyl chloride,(Z,Z)- 11 35.991 0.72 C18H36O2 Octadecanoic acid 12 41.117 2.31 C30H50 Squalene 13 43.484 3.60 C29H50O2 Vitamin E 14 44.216 1.48 C26H52 1-Hexacosene 15 45.800 10.22 C29H50O Beta-Sitosterol 16 - 68.56 - hưa định danh Nhận xét: ã định danh được 15 cấu tử trong đó các cấu tử có hàm lượng cao như: eta-Sitosterol (10.22%); n-Hexadecanoic acid (3.85%); 9,12-Octadecadienoyl chloride, (Z,Z)- (2.18%); 9,12-Octadecadienoic acid 13 (Z,Z)-(4.51%); Vitamin E (3,60%); 1-Hexacosene (1.48%); Squalene (2.31%). Các cấu tử được định danh chủ yếu là các acid hữu cơ mạch dài hoặc là các hidrocacbon mạch dài. Ngoài ra còn các hợp chất ancol, xeton. Các cấu tử thu được với tỉ lệ % lớn và có hoạt tính sinh học tương tự như các cấu tử thu được khi chiết thân cây sống đời khô bằng dung môi n-hexan, ngoài ra còn có 1 số cấu tử khác có hoạt tính sinh học có giá trị như Squalene ức chế quá trình sản sinh cholesterol, giảm lượng mỡ cung cấp cho gan, phát huy mạnh hơn tác dụng của insulin, giảm lượng đường trong máu; Vitamin E là chất chống oxy hóa tốt, là chất ngăn ngừa lão hóa, làm giảm các cholesterol xấu, kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường bằng việc bảo vệ các tế bào. Nhận xét chung: Thời gian chiết tối ưu để thu được lượng cao chiết lớn khi chiết thân, rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan là 10 giờ. o -MS đã định danh được 8 cấu tử trong dịch chiết thân và 15 cấu tử trong dịch chiết rễ, có nhiều cấu tử có hoạt tính sinh học có giá trị điều trị các loại bệnh như ung thư, giảm cholesterol trong máu, hỗ trợ hạ huyết áp, phòng trị ung thư buồng trứng, tuyến tiền liệt, ruột kết, 3.2.2. ảo át t ời i c iết v xác đị t p ầ ọc tro dịc c iết bằ d môi etylaxetat (Tiến hành khảo sát và tính toán tương tự như với dung môi n-hexan) a. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi etylaxetat * Khảo sát thời gian chiết thân cây sống đời bằng dung môi etylaxetat Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp để thu dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi etylaxetat là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = m/V = 51.879/50 = 1.0376 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) = 50(1.0376 – 0.8897) = 7.395 (g) 14 * Xác định thành phần hóa học dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi etylaxetat ảng . 1. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi etylaxetat STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 23.969 0.44 C10H12O3 4-((1E)-3-Hydroxyl-1- propenyl)-2-methoxyphenol 2 24.745 1.07 C14H28O2 Tetradecanoic acid 3 26.060 0.64 C9H10O5 Benzoic acid, 4- hydroxy-3,5- dimethoxy- 4 27.189 0.32 C15H30O2 Pentadecanoic acid 5 29.922 6.00 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 6 34.984 4.17 C18H32O2 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- 7 35.798 0.86 C18H36O2 Octadecanoic acid 8 45.659 10.43 C29H50O Beta-Sitosterol 9 - 76.07 - hưa định danh Nhận xét: ã định danh được 8 cấu tử trong đó một số các cấu tử có hàm lượng tương đối cao như n-Hexadecanoic acid (6.00%); Beta-Sitosterol (10.43%); 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- (4.17%); Tetradecanoic acid (1.07%). Một số cấu tử có hàm lượng cao cũng được lặp lại như khi chiết bằng dung môi n-hexan. b. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat. * Khảo sát thời gian chiết rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp nhất để thu dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = m/V = 53.026/50 = 1.0605 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) = 50(1.0605 – 0.8897) = 8.540 (g) 15 * Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat Bảng 3.13. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 16.257 0.73 C9H10O3 Ethanone,1-(2-hydroxy-4- methoxyphenyl)- 2 24.719 0.44 C14H28O2 Tetradecanoic acid 3 27.202 0.26 C15H30O2 Pentadecanoic acid 4 29.928 4.78 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 5 35.240 1.77 C18H34O2 Oleic acid 6 35.003 2.82 C18H32O2 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) 7 35.837 0.47 C18H36O2 Octadecanoic acid 8 41.091 1.61 C30H50 Squalene 9 45.684 10.39 C29H50O Beta-Sitosterol 10 - 76.73 - hưa định danh Nhận xét: ã định danh được 9 cấu tử trong đó các cấu tử có hàm lượng cao như: eta-Sitosterol (10.39%); 9, 12-octadecadienoic acid (Z, Z)- (2.82%); n- hexadecanoic acid (4.78%); Oleic acid (1.77%); Squalene (1.61%). Các cấu tử thu được chủ yếu là các acid (6 cấu tử), ngoài ra còn các chất khác như xeton, ancol, hidrocacbon. Khi chiết bột rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat đã định danh được thêm một số cấu tử phân cực hơn so với khi chiết bằng n-hexan. Nhận xét chung: Thời gian chiết tối ưu để thu được lượng cao chiết lớn khi chiết thân, rễ cây sống đời bằng dung môi etylaxetat là 10 giờ. o -MS đã định danh được 8 cấu tử trong dịch chiết thân và 9 cấu tử trong dịch chiết rễ bằng dung môi etylaxetat, có nhiều cấu tử có hoạt tính sinh học có giá trị điều trị các loại bệnh như ung thư, giảm cholesterol trong máu, hỗ trợ hạ huyết áp, 16 3.2.3. ảo át t ời i c iết v xác đị t p ầ ọc tro dịc c iết bằ d môi diclometan (Tiến hành khảo sát và tính toán tương tự như với dung môi n-hexan) a. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi diclometan * Khảo sát thời gian chiết thân cây sống đời bằng dung môi diclometan Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp nhất để thu dịch chiết thân cây sống đời với dung môi diclometan là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = m/V = 73.929/50 = 1.4786 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết – ddung môi) = 50(1.4786 – 1.3143) = 8.215 (g) * Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi diclometan ảng . 5. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết thân cây sống đời bằng dung môi diclometan STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 12.152 0.26 C9H8O Cinnamaldehyde, (E)- 2 16.251 0.54 C9H10O3 Ethanone,1-(2-hydroxy- 4-methoxyphenyl)- 3 21.832 0.21 C9H10O4 Benzaldehyde, 4- hydroxy-3,5-dimethoxy- 4 24.777 0.79 C14H28O2 Tetradecanoic acid 5 26.516 0.38 C20H40O Phytol 6 27.209 0.26 C15H30O2 Pentadecanoic acid 7 30.038 5.58 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 8 35.208 5.41 C18H32O2 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- 9 35.388 2.19 C18H34O2 cis-Vaccenic acid 10 35.888 0.82 C18H36O2 Octadecanoic acid 11 45.729 10.10 C29H50O Beta-Sitosterol 12 - 73.46 - hưa định danh 17 Nhận xét: ã định danh được 11 cấu tử trong đó có 4 cấu tử trùng lặp với dung môi n-hexan và etylaxetat, phát hiện thêm 4 cấu tử mới có tỉ lệ % không cao (<1%) gồm: Cinnamaldehyde, (E)-; Ethanone,1-(2-hydroxy-4-methoxyphenyl)-; Benzaldehyde, 4-hydroxy- 3,5-dimethoxy- và cis-Vaccenic acid (2.19%). Các cấu tử có tỉ lệ % lớn như: n-Hexadecanoicacid (5.58%); 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- (5.41%); Beta-Sitosterol. Các cấu tử chưa định danh chiếm 73.46%. Trong dịch chiết chứa nhiều cấu tử có hoạt tính và công dụng đáng quan tâm tương tự với dịch chiết n-hexan và etylaxetat. b. Kết quả khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan * Khảo sát thời gian chiết rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan Kết quả khảo sát cho thấy thời gian chiết thích hợp để thu dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan là 10 giờ và với thời gian này thì khối lượng riêng của dịch chiết, khối lượng cao thu được là ddịch chiết = m/V = 75.768/50 = 1.5154 (g/ml) mcao = Vdịch chiết(ddịch chiết–ddung môi) = 50(1.5154–1.3143) = 10.055 (g) * Xác định thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan Bảng 3.17. Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tỉ lệ hàm lượng (%) các cấu tử trong dịch chiết rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 1 8.219 0.08 C8H11N Benzenamine,N,N- dimethyl- 2 16.290 1.45 C9H10O3 Ethanone,1-(2- hydroxy-4- methoxyphenyl)- 3 22.102 0.10 C15H20O Ar-tumerone 4 24.726 0.28 C14H28O2 Tetradecanoic acid 18 STT Thời gian lư (p út) Tỉ lệ (%) Công thức phân tử Tên hợp chất 5 29.954 3.08 C16H32O2 n-Hexadecanoic acid 6 35.157 3.59 C18H32O2 9, 12- octadecadienoic acid (Z, Z)- 7 35.882 0.45 C18H36O2 Octadecanoic acid 8 40.648 3.32 C18H14N2O2 enzoxazole, 2,2’-(1,2- ethenediyl)bis[5- methyl- 9 41.104 4.66 C30H50 Squalene 10 45.755 10.97 C29H50O Beta-Sitosterol 11 - 72.02 - hưa định danh ậ xét ã định danh được 10 cấu tử trong đó chứa các cấu tử là acid, este, amid, hidrocacbon. Một số cấu tử có hàm lượng cao như: Beta-Sitosterol (10.97%); Squalene (4.66%); 9, 12- octadecadienoic acid (Z, Z)- (3.59%); enzoxazole, 2,2’-(1,2-ethenediyl)bis[5-methyl- (3.32%); n-Hexadecanoic acid (3.08%); Ethanone,1-(2-hydroxy-4-methoxyphenyl)- (1.45%). Nhận xét chung: Thời gian chiết tối ưu để thu được lượng cao chiết lớn khi chiết thân, rễ cây sống đời bằng dung môi diclometan là 10 giờ. o -MS đã định danh được 11 cấu tử trong dịch chiết thân và 10 cấu tử trong dịch chiết rễ bằng dung môi diclometan, có nhiều cấu tử có hoạt tính sinh học có giá trị điều trị các loại bệnh như ung thư, trợ hạ huyết áp, 3.2.4. iệ q ả c iết t â , rễ bằ các d môi t eo t ời i Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất (%) chiết STT Dung môi Nguyên liệu Thời gian chiết (h) Kh i lượng cao (g) % cao chiết 1 n-hexan Thân 10 4.550 22.75 Rễ 10 8.250 41.25 2 Etylaxetat Thân 10 7.395 36.98 Rễ 10 8.540 42.70 3 Diclometan Thân 10 8.215 41.08 Rễ 10 10.055 50.28 19 Nhận xét chung: Khảo sát yếu tố thời gian ảnh hưởng đến quá trình chiết Soxhlet của bột thân, rễ cây sống đời khô lần lượt với các dung môi: n- hexan, etylaxetat, diclometan theo tỉ lệ rắn/lỏng là 20g/125ml nhận thấy thời gian chiết tối ưu để thu được khối lượng cao và khối lượng riêng cao nhất là 10 giờ. Bảng 3.18 cho thấy khi chiết thân, rễ cây sống đời bằng các dung môi thì khối lượng cao chiết thu được ở phần rễ lớn hơn phần thân. 3.2.5. Tổ ợp xác đị t p ầ ọc củ dịc c iết t â , rễ câ đời bằ các d môi Bảng 3.19. Tổng hợp định danh các cấu tử có trong dịch chiết thân, rễ cây sống đời ở Quảng Ngãi bằng các dung môi 20 * Dịch chiết thân cây sống đời ã định danh được 16 cấu tử trong đó dịch chiết n-hexan có 8 cấu tử, dịch chiết etylaxetat có 8 cấu tử, dịch chiết diclometan có 11 cấu tử, trong số các cấu tử xác định được trong các dịch chiết thì có 4 cấu tử trùng lặp trong cả 3 dung môi gồm Tetradecanoic acid; n-Hexadecanoic acid; 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-; Beta-Sitosterol nhưng khác nhau về hàm lượng. Trong số 4 cấu tử trùng lặp thì cấu tử Beta-Sitosterol có tỉ lệ phần trăm trong dung môi n-hexan lớn. iều này có thể giải thích là do các cấu tử này đều có phần gốc hiđrocacbon dài không phân cực nên có thể tan tốt trong dung môi n-hexan, 3 cấu tử trùng lặp còn lại cũng có tỉ lệ phần trăm tương đối lớn. 21 Hàm lượng % của các cấu tử trùng nhau tương đối nhỏ, chủ yếu là các cấu tử có hoạt tính sinh học cao như n-Hexadecanoic acid; 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-; trừ Beta-Sitosterol có tỉ lệ tương đối lớn, đặc biệt 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- có khả năng chống ung thư, ngăn ngừa xơ vữa mạch. * Dịch chiết rễ cây sống đời ã định danh được 18 cấu tử trong đó dịch chiết n-hexan 15 cấu tử, dịch chiết etylaxetat 9 cấu tử, dịch chiết diclometan 10 cấu tử, trong số các cấu tử xác định được trong các dịch chiết thì có 7 cấu tử trùng lại trong cả 3 dung môi là: Ethanone, 1-(2-hydroxy-4- methoxyphenyl)-; 9,12-octadecadienoic acid (Z,Z)-; Tetradecanoic acid; Beta-Sitosterol; n-Hexadecanoic acid; Octadecanoic acid; Squalene với tỉ lệ % một số cấu tử tương đối lớn. Các hợp chất chiếm tỉ lệ lớn đều có hoạt tính sinh học cao như eta-Sitosterol; Squalene; n-hexadecanoic acid; 9,12-octadecadienoic acid, (Z,Z). iều này đã góp phần mở ra những khả năng ứng dụng của rễ cây sống đời trong việc chữa bệnh. * So sánh kết quả định danh với kết quả của các tác giả khác - Nguyễn Thị Phương hảo, đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học trong lá cây sống đời ở Quảng Ngãi”. Chiết Soxhlet bằng dung môi metanol thì định danh được 40 cấu tử, bằng Clorofom thì định danh được 34 cấu tử. - Phan Thị Hằng Nga, đề tài “Nghiên cứu xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân cây sống đời (Kalanchoe pinnata) tại Đà Nẵng”. Chiết Soxhlet bằng dung môi n-hexan thì định danh được 18 cấu tử bao gồm các acid hữu cơ, steroid, ankan; bằng etylaxetat thì định danh được 31 cấu tử bao gồm acid hữu cơ, 22 terpen, steroid; bằng butanol thì đình danh được 16 cấu tử bao gồm các acid hữu cơ, andehit, amine dị vòng. Nhận xét chung: Số lượng cấu tử định danh có sự tương đồng về số lượng và thành phần cấu tử có sự giống nhau (terpen, steroid, acid hữu cơ, cardienolide,..), điều này chứng tỏ các bộ phận của cây sống đời như lá, thân, rể đều có công dụng trong chữa trị một số bệnh. Sử dụng dung môi ảnh hưởng lớn đến việc chiết tách các cấu tử trong mẫu thực vật, ví dụ: khi dùng metanol thì dịch chiết định danh được 40 cấu tử, dùng clorofom thì định danh được 34 cấu tử nhưng dung môi này rất độc. KẾT LU N 3 ã định danh được 25 cấu tử trong dịch chiết thân, rễ cây sống đời bằng các dung môi, trong đó thân cây sống đời phát hiện được 16 cấu tử, rễ cây sống đời phát hiện được 18 cấu tử; có 4 cấu tử trùng lại trong cả dịch chiết thân và rễ cây sống đời bằng 3 dung môi gồm Tetradecanoic acid; 9,12-octadecadienoic acid (Z,Z)-; Beta-Sitosterol; n-hexadecanoic acid; cấu tử có thành phần % cao nhất và lặp lại trong cả dịch chiết thân và rễ bằng 3 dung môi là Beta-Sitosterol. Tổng tỉ lệ phần trăm của các cấu tử đã định danh được trong ba loại dịch chiết chiếm tỉ lệ khá cao, trong đó dịch chiết rễ bằng dung môi n-hexan định danh được nhiều cấu tử nhất (15 cấu tử). 23 KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ I. ẾT U Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi thu được một số kết quả sau: 1. ã xác định được một số chỉ số vật lý : - Bột thân sống đời khô làm nguyên liệu thí nghiệm có: độ ẩm trung bình là 11.412%; hàm lượng tro trung bình là 8.699%; - Bột rễ cây sống đời khô làm nguyên liệu thí nghiệm có: độ ẩm trung bình là 10.253%; hàm lượng tro trung bình là: 6.640% - Hàm lượng kim loại Cu, Fe, Pb, Zn, As trong thân và rễ cây sống đời nằm trong giới hạn cho phép của bộ y tế. 2. Xác định được thời gian thích hợp để thu dịch chiết thân, rễ cây sống đời bằng dung môi n-hexan, etylaxetat, diclometan với hiệu suất cao là 10h. 3. Bằng phương pháp -MS đã định danh được thành phần hoá học trong dịch chiết thân, rễ cây sống đời gồm 25 cấu tử trong đó: - hân cây sống đời khô định danh được 16 cấu tử trong đó dịch chiết n-hexan có 8 cấu tử, dịch chiết etylaxetat có 8 cấu tử, dịch chiết diclometan có 11 cấu tử; có 4 cấu tử trùng lặp trong cả 3 dịch chiết bằng các dung môi gồm etradecanoic acid; eta-Sitosterol; n-Hexadecanoic acid; 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-. - Rễ cây sống đời khô định danh được 18 cấu tử trong đó dịch chiết n-hexan 15 cấu tử, dịch chiết etylaxetat 9 cấu tử, dịch chiết diclometan 10 cấu tử, có 7 cấu tử trùng lại trong cả 3 dịch chiết bằng các dung môi gồm etradecanoic acid; Beta-Sitosterol; Squalene; Octadecanoic acid; Ethanone, 1-(2-hydroxy-4-methoxyphenyl)-; 9,12- octadecadienoic acid (Z,Z)-; n-Hexadecanoic acid. 24 - Có 4 cấu tử trùng lại trong cả dịch chiết thân và rễ cây sống đời bằng 3 dung môi (n-hexan, etylaxetat, diclometan) gồm Tetradecanoic acid; 9,12-octadecadienoic acid(Z,Z)-; Beta-Sitosterol; n-hexadecanoic acid. Hàm lượng eta-Sitosterol trong các dịch chiết là cao nhất. 4. Hầu hết các cấu tử được định danh trong thân, rễ cây sống đời đều có tác dụng chữa trị bệnh rất tốt, trong đó có những loại bệnh nan y như: ung thư, đái tháo đường, hạ đường huyết, xơ vữa mạch, béo phì, đều này là một minh chứng khoa học để làm sáng tỏ cho việc sử dụng cây sống đời làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền từ trước đến nay của người dân Việt Nam và người dân ở rất nhiều Quốc gia trên thế giới. So sánh kết quả định danh với các tác giả khác cho thấy số lượng cấu tử định danh có sự tương đồng về số lượng và thành phần cấu tử có sự giống nhau (terpen, steroid, acid hữu cơ, cardienolide,..), điều này chứng tỏ các bộ phận của cây sống đời như lá, thân, rể đều có công dụng trong chữa trị một số bệnh. II. Ế Ị Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có kiến nghị sau: - Tiếp tục nghiên cứu, định danh các thành phần hóa học của cây sống đời bằng các dung môi hữu cơ khác. - Phân lập, xác định cấu trúc của những hợp chất tinh khiết có hoạt tính sinh học cao phục vụ cho y học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbuiquangtuan_tt_1273_2084391.pdf
Luận văn liên quan