Đề tài Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU Là một ngành công nghiệp sinh sau đẻ muộn so với thế giới, ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam đã và đang từng bước phát triển. Ta có thể dễ dàng hiểu được “nỗi khao khát” của ViệtNam trong việc sở hữu ngành công nghiệp này khi mà từ hơn một thập niên qua, Chính phủ đã dành cho ngành ô tô rất nhiều ưu đãi lớn. Việt Nam là đất nước của hơn 83 triệu dân với mức tăng trưởng cao về kinh tế thì một viễn cảnh tươi sáng của ngành công nghiệp ôtô là hoàn toàn có thể. Việc phát triển ngành công nghiệp này sẽ cho phép đất nước tiết kiệm được những khoản ngoại tệ đáng kể dành cho nhập khẩu, góp phần giảm thâm hụt ngân sách hàng năm, nâng cao chất lượng đời sống dân cư đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực trạng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam như thế nào? Vì sao người tiêu dùng thích mua xe nhập khẩu hơn là xe lắp ráp trong nước? Làm thế nào để phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam? . Nghiên cứu hành vi tiêu dùng khách hàng là một bước quan trọng để trả lời câu hỏi đó. Ở Việt Nam việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng từ lâu dường như đã bị bỏ quên, các doanh nghiệp hầu như chỉ quan tâm đến việc sản xuất ra sản phẩm chứ không quan tâm đến việc người tiêu dùng cần gì, muốn gì ở sản phẩm, dẫn đến sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của họ và thất bại trong sản xuất kinh doanh là điều không thể tránh khỏi. Vậy các doanh nghiệp cần phải làm điều gì?. Người viết đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu” với mong muốn giải quyết được phần nào những vướng mắc liên quan đến ngành công nghiệp ô tô hiện nay. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên các kiến thức cơ bản về Marketing trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi tiêu dùng, dựa kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng sản phẩm ô tô tại Việt Nam, đề tài được nghiên cứu với mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản về ngành công nghiệp ô tô hiện tại, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua xe của người tiêu dùng cũng như đưa ra được một số xu hướng tiêu dùng quan trọng về sản phẩm này trong tương lai, để giúp doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách và giải pháp hợp lý thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô trong nước. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quá trình ra quyết định mua xe của người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình đó, yếu tố tác động đến việc mua xe nhập khẩu hay lắp ráp trong nước. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi những người đã từng sở hữu ô tô, có ý định mua ô tô, hoặc có đam mê về ô tô sống tại khu vực Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh đối chiếu, khảo sát bằng câu hỏi, kết hợp với lý thuyết để tìm hiểu vấn đề cần nghiên cứu. Kết cấu khóa luận: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài được chia làm ba chương: CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI Ô TÔ LẮP RÁP TRONG NƯỚC VÀ Ô TÔ NHẬP KHẨU CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ Ô TÔ LẮP RÁP TRONG NƯỚC MỤC LỤCMỤC LỤC DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 3 HÀNH VI TIÊU DÙNG 3 1.1 Người tiêu dùng: 3 1.1.1 Khái niệm người tiêu dùng: 3 1.1.2 Vai trò của người tiêu dùng với sự phát triển kinh tế. 3 1.2 Hành vi tiêu dùng: 4 1.2.1 Khái niệm hành vi tiêu dùng: 4 1.2.2 Phân loại hành vi tiêu dùng: 6 1.2.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng : 10 1.2.3.1 Văn hóa: 10 1.2.3.2 Nhóm văn hóa: 11 1.2.3.3 Địa vị xã hội: 11 1.2.3.4 Gia đình: 12 1.2.3.5 Nhân khẩu học. 13 1.2.3.6 Nhóm tham khảo. 14 1.2.3.7 Các hoạt động marketing. 15 1.2.4 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng: 16 1.2.4.1 Nhận thức: 16 1.2.4.2 Học hỏi, tiếp thu: 18 1.2.4.3 Sự ghi nhớ: 18 1.2.4.4 Động cơ: 19 1.2.4.5 Cá tính: 21 1.2.4.6 Cảm xúc: 21 1.2.4.7 Thái độ: 22 1.2.5 Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. 22 1.2.5.1 Nhận biết vấn đề: 23 1.2.5.2 Tìm kiếm thông tin: 24 1.2.5.3 Đánh giá lựa chọn: 25 1.2.5.4 Quyết định mua và hành động ma: 26 1.2.5.5 Phản ứng sau mua: 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI Ô TÔ LẮP RÁP TRONG NƯỚC VÀ Ô TÔ NHẬP KHẨU 30 2.1 Một số đặc điểm về thị trường ô tô Việt Nam. 30 2.1.1 Về tốc độ phát triển: 30 2.1.2 Về bảo hộ sản xuất, tỉ lệ nội địa hóa: 33 2.1.3 Về tác động của chính sách thuế, phí, lệ phí: 35 2.2 Kết quả điều tra thị trường. 37 2.2.1 Thông tin cơ bản về mẫu điều tra. 38 2.2.2 Nghiên cứu quá trình hình thành quyết định mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam 40 2.2.2.1 Sự hình thành nhu cầu mua ô tô: 40 2.2.2.2 Nguồn thông tin tham khảo khi mua ô tô. 41 2.2.2.3 Đánh giá các lựa chọn: 43 2.2.2.4 Quyết định mua và hành động mua: 47 2.2.2.5 Phản ứng sau khi mua của người tiêu dùng. 49 2.2.3 Các yếu tố cơ bản tác động đến quyết định mua ô tô lắp ráp trong nước hay ô tô nhập khẩu của người tiêu dùng Việt Nam. 50 2.2.3.1 Yếu tố tác động đến quyết định mua ô tô nhập khẩu: 50 2.2.3.1 Yếu tố tác động đến quyết định mua ô tô lắp ráp trong nước: 53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ Ô TÔ LẮP RÁP TRONG NƯỚC 58 3.1 Xu hướng tiêu dùng ô tô tại Việt Nam trong tương lai 58 3.2 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước. 63 3.2.1 Giải pháp vĩ mô. 63 3.2.1.1 Bảo vệ thị trường cho xe nội phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế: 63 3.2.1.2 Giải quyết kho khăn, bất cập về hệ thống giao thông Việt Nam: 65 3.2.1.3 Hỗ trợ xây dựng và phát triền ngành công nghiệp phụ trợ: 66 3.2.1.4 Cải tiến chính sách đầu tư nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nước: 68 3.2.2 Giải pháp vi mô: 70 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ: 70 3.2.2.2 Phát triển thêm các hoạt động các dịch vụ sau bán hàng : 71 3.2.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp: 72 3.2.3 Một số giải pháp khác: 74 KẾT LUẬN 77 PHỤ LỤC 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

doc90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am không chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị sản xuất thì khó có thể gây dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng. Thứ tư, xe nhập khẩu đa dạng về mẫu mã, chủng loại, màu sắc hơn so với xe lắp ráp trong nước. Trên thực tế, nhiều mẫu mã xe không được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam mà chỉ được phân phối thông qua các đại lý hoặc các nhà nhập khẩu (ví dụ như Honda không lắp ráp xe Fit/Jazz, Accord…), thông qua salon nhập khẩu, người tiêu dùng cũng có cơ hội được tiếp cận đối với nhũng dòng xe hạng sang trên thế giới (Lexus, Acura, Maybach…). Thời gian giao xe cũng nhanh hơn khi mà phần lớn các salon nhập khẩu có thể bán xe ngay tại salon của mình, không phải chờ đợi như khi đi mua xe tại các doanh nghiệp liên doanh lắp ráp xe. Màu sắc cũng đa dạng hơn khi mua xe nhập khẩu, khi không ưng ý với chiếc xe tại salon này, người tiêu dùng có thể ghé qua salon khác để tìm một chiếc tương tự với màu sắc khác. Vì số lượng doanh nghiệp nhập khẩu ô tô là rất lớn nên sự lựa chọn cũng trở nên đa dạng hơn so với việc mua xe tại các liên doanh lắp ráp tại Việt Nam. Sự lựa chọn trở nên đa dạng và gần như là không giới hạn về mẫu mã, chủng loại, tính năng, màu sắc…, khi muốn mua một chiếc xe nào, người tiêu dùng có thể ủy thác lại cho doanh nghiệp nhập khẩu đúng loại xe đó. Yếu tố lựa chọn cũng tác động một phần không nhỏ tới quyết định mua xe nhập khẩu. 2.2.3.1 Yếu tố tác động đến quyết định mua ô tô lắp ráp trong nước: Theo kết quả khảo sát, trong số những người đã từng mua, sở hữu xe, thì có 35% số người lựa chọn xe lắp ráp trong nước. 65% trong số đó thỏa mãn, hài lòng về sản phẩm và dịch vụ mình nhận được. Vậy yếu tố nào khiến họ chọn xe lắp ráp trong nước? Thứ nhất là yếu tố giá cả, các xe lắp ráp hiện nay có giá rẻ tương đối so với xe nhập khẩu từ một đến vài nghìn USD. So với mức thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam khoảng 1100USD thì đó là một con số lớn. Sở dĩ có giá bán rẻ hơn so với xe nhập khẩu là do Chính phủ dành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp lắp ráp trong nước. Tuỳ thuộc vào từng dự án đầu tư và địa bàn đầu tư, các liên doanh lắp ráp ôtô hiện đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN ưu đãi mức 15% hoặc 20% (thuế suất chung là 25%), đồng thời được miễn thuế đến 4 năm và giảm 50% số thuế đến 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi. Các DN này còn được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời... để tạo tài sản cố định. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT), hoạt động nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp ôtô bán ra hiện không phải nộp thuế GTGT. Ngoài ra, các DN lắp ráp ôtô còn được hưởng lợi từ các chính sách bảo hộ của Nhà nước dành riêng cho ngành ôtô, trong đó nổi bật lên là chính sách ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt và bảo hộ về thuế nhập khẩu. Đối với loại xe ôtô 5 chỗ ngồi trở xuống, thuế nhập khẩu đối với xe nguyên chiếc là 100%, trong khi bộ linh kiện CKD2 chỉ phải chịu thuế 20% và IKD là 5%. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho ôtô nguyên chiếc nhập khẩu là 100% trong khi ôtô sản xuất lắp ráp trong nước được giảm tới 95%, chỉ chịu thuế 5%. Tính chung nhưng yếu tố này thì ôtô sản xuất trong nước (loại 5 chỗ ngồi) hiện đang bảo hộ gần 300% so với ôtô nhập khẩu. Giá rẻ là yếu tố quan trọng khiến người tiêu dùng quyết định chọn xe lắp ráp trong nước thay vì xe nhập khẩu. Sự chênh lệch giá bán xe nhập so với xe liên doanh là khá lớn, ảnh hưởng tới quyết định ma xe liên doanh của người tiêu dùng. Thứ hai, yếu tố dịch vụ sau bán hàng. Theo kết quả khảo sát, đa số người trả lời câu hỏi đều cho rằng khi mua xe lắp ráp trong nước, họ được chăm sóc và quan tâm nhiều hơn so với mua xe nhập khẩu. Vài năm trở lại đây, thị trường nhập khẩu ô tô trở nên vô cùng sôi động với sự tham gia của hơn 1.000 doanh nghiệp. Ngoại trừ vài đại gia tên tuổi chuyên nhập xe “độc” hoặc các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu hàng loạt những dòng xe đang bán chạy trên thị trường thì đa số các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô chỉ dừng ở mức nhỏ lẻ. Các doanh nghiệp này cũng không mất công đầu tư dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa và dịch vụ sau bán hàng. Nhiều khách hàng sau khi mua ô tô nhận được thông báo đến kỳ đem xe đi bảo dưỡng ở một công ty khác. Theo thống kê của Cục Đăng kiểm VN, chỉ trong năm 2009, có tới 79.859 ô tô các loại được nhập khẩu bởi gần 1.716 doanh nghiệp. Như vậy, tính trung bình mỗi doanh nghiệp chỉ nhập có 47 xe/năm (trong thực tế có doanh nghiệp chỉ nhập vài ba xe). Với quy mô như vậy, khách hàng không thể trông chờ nhà nhập khẩu cung cấp dịch vụ bảo dưõng, sửa chữa đủ tiêu chuẩn. Đặc biệt khi xảy ra sự cố thu hồi xe như trường hợp của Toyota, người mua cũng không biết xe mình có nằm trong danh sách thu hồi hay không và được hãng hỗ trợ những gì?. Theo Nghị định số 12/2006/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán gia công và quá cảnh hàng hoá nước ngoài đã có một số nội dung đề cập đến ô tô nhập khẩu. Tuy nhiên, trong đó chưa quy định về điều kiện đối với doanh nghiệp nhập khẩu ô tô, đặc biệt là quy định về hệ thống bảo dưỡng sửa chữa và dịch vụ sau bán hàng. Các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô ở Việt Nam đa số không phải là đại lý chính thức của nhà sản xuất nên khó đảm bảo quyền lợi đầy đủ cho người mua xe. Hiện nay vẫn phổ biến hình thức mua gom, mua chọn từ các cửa hàng bán xe lẻ, các đại lý thứ cấp ở nước ngoài rồi đưa về Việt Nam nên khi xảy ra sự cố kỹ thuật thì người tiêu dùng thường không nhận được sự trợ giúp kỹ thật của nhà sản xuất. Điển hình như trường hợp xe Toyota do các doanh nghiệp nhập khẩu về Việt Nam không được tư vấn, thu hồi để kiểm tra khắc phục theo yêu cầu của nhà sản xuất. Thực tiễn trong quá trình thiết kế và sản xuất ô tô, việc phát sinh ra các lỗi kỹ thuật của một chi tiết hoặc một thiết bị... là không hiếm. Nhiều trường hợp, các lỗi này không thể phát hiện được trong các cuộc kiểm tra, thử nghiệm xe để cấp phép sản xuất mà chỉ xuất hiện trong quá trình sử dụng trên một vài sản phẩm hoặc một điều kiện sử dụng đặc biệt nào đó. Việc phát hiện ra lỗi thường không dễ mà phải thông qua một quá trình theo dõi, thu thập, thống kê ý kiến phản hồi từ khách hàng sử dụng xe, từ việc phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn.... Vì vậy yếu tố dịch vụ sau bán hàng đứng vị trí quan trọng đặc biệt đối với người có nhu cầu mua xe hiện nay, nhất là khi sản phẩm ô tô là hàng hóa xa xỉ, đắt tiền, chỉ có các liên doanh lắp ráp, các đại lý chính thức phân phối xe mới có đủ khả năng, tiềm lực tài chính đáp ứng được nhu cầu này cho người tiêu dùng một cách hoàn hảo nhất. Ví dụ lớn nhất cho yếu tố này chính là bài học của Ford Việt Nam. Ngay từ những năm 2003, Ford Việt Nam đã chú trọng tới các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.  Có thể kể hàng loạt hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Ford trong thời gian qua - những yếu tố giúp Ford đạt kỷ lục về thị phần và giành được cảm tình của khách hàng như: Chương trình Quality care với mục đích áp dụng một tiêu chuẩn toàn cầu cho các đại lý của Ford gồm nâng cấp dịch vụ, chiến lược 5S (chiến lượng phát triển các dịch vụ sau bán hàng) về quản lý chất lượng cơ sở vật chất của đại lý, xây dựng trung tâm quan hệ khách hàng tại đại lý nhằm phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, quy định dịch vụ này đưa ra 10 cam kết với khách hàng và được nâng cấp qua từng năm vì vậy, đòi hỏi các đại lý phải liên tục đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, những chương trình như đào tạo kỹ thuật viên chuyên nghiệp Ford nhằm hỗ trợ cho sự phát triển năng lực kỹ thuật của các kỹ thuật viên đại lý ở mức cao nhất; chương trình phần mềm phụ tùng Faud với mục đích tăng khả năng sẵn có của phụ tùng,phần mềm Microcat hỗ trợ đại lý tra mã phụ tùng nhanh, chính xác, rút ngắn được thời gian chờ đợi của khách hàng; Thành lập đội chuyển phát phụ tùng nhanh cho các trường hợp đặc biệt; chương trình lái thử các loại xe kéo dài 1 tháng. Các hoạt động dịch vụ sau bán hàng đã khiến tỉ lệ khách hàng hài lòng và tin tưởng đại lý Ford tăng lên đáng kể, đóng góp tới 50% tới thành công của hãng này tại Việt Nam. Trên đây là các yếu tố quan trọng được người viết đề cập đến dựa trên kết quả khảo sát thực tế, người tiêu dùng Việt Nam dù có tâm lý sính hàng ngoại nhưng vẫn luôn đề cao đến các yếu tố là giá thành, chất lượng. Giá thành trực tiếp tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng là yếu tố đi sau nhưng không kém phần quan trọng, giúp cho người tiêu dùng có quyết định lựa chọn sáng suốt nhất. Dịch vụ sau bán hàng lại trực tiếp tác động đến việc duy trì giá trị và chất lượng của xe, nên được người tiêu dùng quan tâm và đánh giá cao. Các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước đã, đang từng bước nâng cao, cải thiện hệ thống sản xuất, kinh doanh của mình để đáp ứng được những đòi hỏi cao của người tiêu dùng. Điều đó cho thấy rằng, tiềm năng phát triển xe lắp ráp trong nước không phải là không có cơ sở. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ Ô TÔ LẮP RÁP TRONG NƯỚC 3.1 Xu hướng tiêu dùng ô tô tại Việt Nam trong tương lai Ô tô là một trong những phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy, nó cũng trở thành một phần trong kế hoạch tương lai của con người. Tại Việt Nam, xu hướng tiêu dùng dòng sản phẩm xa xỉ này sẽ như thế nào? *Xu hướng tiêu dùng các dòng xe SUV/CUV/MPV. SUV - Sport Utility Vehicle: Kiểu xe thể thao việt dã có sát-xi rời với thiết kế dẫn động 4 bánh để có thể vượt qua địa hình xấu. Ví dụ: Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero..vv. Crossover hay CUV, chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Crossover Utility Vehicle”: Loại xe việt dã có gầm khá cao nhưng trọng tâm xe lại thấp vì là biến thể của xe sedan gầm thấp sát-xi liền khối và xe việt dã sát xi rời. Dòng xe này có gầm cao để vượt địa hình nhưng khả năng vận hành trên đường trường tương đối giống xe gầm thấp. Ví dụ: Hyundai Santa Fe, Chevrolet Captiva…vv. MPV - Multi Purpose Vehicle: Xe đa dụng, dùng được với nhiều mục đích, ví dụ như Innova, Kia Carens… Ở các thị trường ô tô lớn, phân khúc xe thể thao đa dụng rất phát triển với đủ các loại, từ cỡ lớn tới cỡ bé, sang trọng tới bình dân. Tại Việt Nam, xe thể thao đa dụng không thật phong phú về chủng loại khiến thị phần của nó vẫn còn thấp. So với xe đa dụng MPV, xe SUV/CUV có doanh số trong những năm đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam là khá khiêm tốn. Thị trường trong nước hiện nay có khá nhiều loại xe SUV/CUV của nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như: Chevrolet Captiva, Mítsubishi Pajero, Toyota Land Cruiser và Ford Escape. Ngoài ra, các xe nhập khẩu đang ăn khách hiện nay có BMW X5, Toyota Rav4, Hyundai SantaFe. Lợi thế lớn nhất của se SUV/CUV là vượt địa hình, chuyên chở đồ và tạo cảm giác mạnh mẽ cho ai ham mê tốc độ và du lịch khám phá. Theo kết quả khảo sát, có khoảng 38% số người sẵn sàng mua dòng xe này, đặc biệt là đối với nam giới, xe SUV/CUV có sức hấp dẫn riêng biệt. Dáng vẻ mạnh mẽ, tính năng thể thao, chở được nhiều người, xe SUV/CUV không đơn thuần chỉ là phương tiện đi lại, cũng chẳng đơn giản là biểu tượng của sự giàu sang, mà nó thể hiện phong cách đàn ông là được chinh phục một chiếc xe lớn, thỏa mãn đam mê tốc độ, sự khỏe khoắn. Bên cạnh đó nó còn mang lại cảm giác an toàn và rộng rãi hơn so với những chiếc xe bốn chỗ thông thường. Đối tượng hướng tới dòng xe này thường là các gia đình khá giả có thu nhập tương đối cao, mua xe để đi công tác xa hoặc đi du lịch. Cho đến nay, chủng loại xe SUV/CUV/MPV đã tăng lên rất nhiều, trong đó phải kể đến tên tuổi của các hãng xe nổi tiếng như: Mercedes-Benz dòng GL, ML, hay Audi Q7, BMW X5, Land Cruiser, Range Rover, Porsche Cayenne… Điểm yếu của dòng xe này là kích thước cồng kềnh và tiêu hao lượng lớn nhiên liệu, mặc dù vậy nó vẫn là sự lựa chọn hoàn hảo cho những “đại gia” muốn khẳng định mình đặc biệt là nam giới muốn thể hiện sự mạnh mẽ cùng với niềm đam mê xe cộ. *Xu hướng tiêu dùng các dòng xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu. Thực tế trong thời gian qua đã cho thấy tương lai của các dòng xe nhỏ đang khá "sáng". Bắt đầu là thành công vang dội của Daewoo Matiz cách đây vài năm rồi sau đó là thương hiệu thay thế Chevrolet Spark, tiếp đến là Kia Morning rồi đến cả mẫu xe ở đẳng cấp nhỉnh hơn đôi chút Hyundai Getz, i10, i30 và mới đây nhất là sự xuất hiện của Chery QQ3. Bây giờ, người dân đang quan tâm nhiều hơn đến công năng sử dụng, đến sự “hợp lý” của túi tiền và đến nhu cầu thật sự cần thiết của mình, nghĩa là một phương tiện đi lại chứ không phải đồ trang sức, không còn coi trọng lắm sự hào nhoáng, đánh bóng tên tuổi hoặc thậm chí chỉ để… cất giữ nữa. Những người bỏ tiền ra mua ô tô đều cho răng bỏ ra cả tỷ đổng đề mua một chiếc xe thật “oách” là quá lãng phí trong khi nhu cầu cơ bản chỉ là một phương tiện đi làm, giao dịch hay lâu lâu đưa gia đình thăm thú, vãn cảnh. Nếu không cần chạy nhanh, không cần có nhu cầu đánh bóng tên tuổi với đối tác thì cũng không cần phải mua một chiếc xe có cân bằng điện tử, dẫn động bốn bánh, mat-xa lưng, có màn hình LCD hay là tủ lạnh, đối với họ, một chiếc xe con là đã đủ thỏa mãn nhu cầu sử dụng của bản thân và gia đình. Vì vậy, những dòng xe hạng nhỏ đang ngày càng được quan tâm hơn. Cũng vì vậy mà các dòng xe hạng nhỏ cũng đang được các nhà hoạch định chính sách đưa vào “tầm ngắm” chiến lược cho tương lai của ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Rõ ràng xe nhỏ đang chiếm ưu thế rất lớn trong xu hướng tiêu dùng của người dân Việt Nam. Cách đây chục năm, mẫu xe Deawoo Matiz xuất hiện đã tạo nên một cơn sốt trên thị trường ôtô. Với mức giá trên 10.000 USD, rẻ hơn nhiều so với đa số các loại xe hơi có trên thị trường khi ấy, Matiz đã ngay lập tức tạo nên một trào lưu xe nhỏ. Từ các gia đình trung lưu đến các hãng taxi, Matiz đã thường được đưa vào tầm ngắm khiến cho suốt nhiều năm loại xe giá thấp này xuất hiện tấp nập trên đường phố. Vài năm trở lại đây, sự góp mặt của mẫu xe Kia Morning và sau đó là sự xuất hiện của Hyundai Getz, Hyundai i10… đã phần nào tạo nên một cuộc ganh đua mạnh mẽ trên thị trường xe nhỏ. Với mức giá vừa phải, các mẫu xe này đều bán rất chạy và đã góp phần đem lại doanh thu không nhỏ cho các nhà sản xuất, phân phối. Bản thân các hãng ôtô cũng nhận thấy đây là một xu hướng tất yếu nên đã và đang tập trung sức mạnh vào việc cho ra lò những mẫu xe hạng nhỏ có mức giá càng thấp càng tốt. Với GM Daewoo, sự thành công của Matiz dường như là chưa đủ. Vì vậy, khi cái tên Matiz đã trở nên cũ kỹ, hãng xe này đã lập tức thay đổi tên Daewoo Matiz thành cái tên khác lạ Chevrolet Spark. Cho dù ai cũng có thể nhận biết ngay bản chất của Spark vẫn là Matiz song cách đưa ra thị trường sản phẩm kiểu “bình mới rượu cũ” cũng ít nhiều kích thích được tâm lý người tiêu dùng. Xu hướng này cũng thể hiện khá rõ ở thị trường xe nhập khẩu với những cái tên Hyundai Getz, i10, Toyota Yaris hatchbach (5 cửa), Fiat 500 rồi những mẫu xe sang hơn như Volswagen Beetle, Mini Cooper… Trong đó Hyundai là hãng xe nhập khẩu đạt được nhiều thành công nhất. Ngoài những mẫu xe như Santa Fe, Veracruz thì Getz và i10 đã và đang đem lại nguồn lợi khổng lồ cho hãng ô tô này. Ở Trung Quốc, Chery QQ3 đang là mẫu xe bán chạy nhất và khi quyết định lắp ráp mẫu xe này, VMC cũng tỏ rõ hy vọng QQ3 sẽ làm được điều tương tự tại thị trường Việt Nam. Là bản sao của Matiz và có những tính năng tương đương trong khi mức giá bán lại thấp hơn hẳn, chỉ 9.900 USD, kỳ vọng của VMC vào mẫu xe này là rất lớn. Có thể nói sự xuất hiện của Chery QQ3 không chỉ có ý nghĩa khẳng định xu hướng mới tại thị trường ôtô Việt Nam mà còn bắt đầu khai mào cho một cuộc đua tranh mạnh mẽ tại phân khúc xe hạng nhỏ và giá rẻ. Và khi sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng mạnh mẽ thì cơ hội dành cho người tiêu dùng ngày càng lớn hơn. Lợi ích của các dòng xe nhỏ mang lại là rất lớn: Với lợi thế kích thước nhỏ gọn, xe nhỏ thường có cốp xe không quá lớn, đầu xe không dài, do vậy tay lái thường nhẹ và dễ căn chỉnh, xe nhỏ có thể dễ dàng đi lại trên những con phố nhỏ, đông đúc xe cộ, dễ dàng đậu, đỗ xe vào bãi, rất phù hợp cho các ông chồng đưa gia đình đi du lịch xung quanh thành phố và các bà vợ đi siêu thị cùng con cái. Yếu tố tiện lợi và mang tính gia đình luôn được đặt lên hàng đầu tại các dòng xe nhỏ, đây cũng là nhu cầu chính đáng đối với đại đa số gia đình có thu nhập khá giả ở Hà Nội hay các thành phố khác hiện nay. Chi phí bỏ ra để chăm sóc cho một chiếc xe nhỏ cũng rẻ hơn so với xe lớn, xe nhỏ với các trang thiết bị đơn giản, ít sử dụng các linh kiện, thiết bị điện tử hơn, khi hỏng hóc thường dễ sửa chữa và thay thế hơn, đồng thời chi phí cho các sản phẩm, phụ tùng kèm theo cũng thường rẻ hơn so với xe lớn. Ngoài ra với lợi thế về trọng lượng, thông thường xe nhỏ chỉ nặng từ 0,5 tấn đến 1 tấn, tính hiệu quả về tiết kiệm nhiên liệu so với xe lớn là vượt trội hơn hẳn. Theo một số tính toán của các nhà sản xuất, các dòng xe như Kia Morning, Hyundai Getz, Hyundai I30, I10… mức độ tiêu thụ nhiên liệu trung bình khi đi trong thành phố chỉ rơi vào khoảng 7l-8l/100km và khi đi trên đường trường là 6l-7l/100km, rất tiết kiệm so với dòng xe sedan (trung bình từ 10-12 lít trong thành phố và 9-11 lít đường trường), việc tiêu hao ít nhiên liệu một phần cũng là do dung tích máy xe của dòng xe này thường nhỏ hơn, thông thường từ 0.9 đến 1.6 lít. Thử làm một phép tính đơn giản như sau để so sánh chi phí xăng dầu tiết kiệm được giữa một người sử dụng xe Toyota Yaris 1.5l và Camry 2.5l. Theo kết quả công bố của nhà sản xuất, trong thành phố, Toyota Yaris 1.5lit chạy được 29 dặm/1 galon nhiên liệu (tương đương 8lit/100km), Toyota Camry 2.5lit chạy được 22 dặm/1galon nhiên liệu (tương đương 11 lít/100km). Như vậy cứ chạy trung bình 10.000 km thì sẽ tiết kiệm được 300 lít nhiên liệu, vừa mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình, vừa mang lại lợi ích cho xã hội. 3.2 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước. 3.2.1 Giải pháp vĩ mô. 3.2.1.1 Bảo vệ thị trường cho xe nội phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế: Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện tại đang có mức độ bảo hộ rất cao. Tình trạng bảo hộ quá mức này đã gây ra nhiều thiệt hại đối với nền kinh tế. Vì vậy, chính sách bảo hộ này cần nhanh chóng được xem xét, vạch ra lộ trình rõ ràng và điều chỉnh một cách hợp lý vớ thực trạng nhất. Thứ nhất, áp dụng các biện pháp hỗ trợ sản xuất trong nước phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Thứ hai, ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ô tô, phụ tùng ô tô để ngăn chặn việc lưu thông những hàng hóa kém chất lượng, không an toàn, gây ô nhiễm môi trường. Thứ ba, xử lý nghiêm khắc hàng nhập lậu, hàng gian lận thương mại được đưa vào thị trường Việt Nam. Thứ tư, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng trang thiết bị phụ tùng đã sản xuất được trong nước. Thứ năm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài. Để làm được các điều trên, trước tiên cần phải xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Chính phủ và doanh nghiệp. Thiết lập các kênh phản hồi trực tiếp giữa các nhà sản xuất và các nhà hoạch định chính sách, mối quan hệ giữa hai bên phải được thiết lập mang tính xây dựng nhìn về tương lai. Sở dĩ cần phải vậy vì ô tô là mặt hàng có giá trị cao, hơn nữa Chính phủ cũng nhìn nhận ngành công nghiệp ô tô là ngành công nghiệp đi đầu trong hoạt động sản xuất, việc thiết lập kênh thông tin và xây dựng mối quan hệ giữa Chính phủ và doanh nghiệp giúp cho Chính phủ có những giải pháp thích hợp và kịp thời trước những khó khăn có thể xảy ra vởi ngành công nghiệp này, đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp hoạch định kịp thời đường lối, chiến lược phát triển kinh doanh của mình để đạt hiệu quả tốt. Trên nền tảng là quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô theo định hướng của Chính phủ, các giải pháp phát triển cần phải được thực hiện nghiêm ngặt và có khoa học nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn để phát huy được hết hiệu quả của nó. Các cơ quan ở trung ương và địa phương và các cơ quan thực hiện chính sách cần thống nhất với nhau, tránh tình trạng chồng chéo không đồng bộ. Cần phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm các quy định về hoạt động của các cơ quan hải quan, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường cũng như nghiên cứu xây dựng các văn bản pháp luật mới và điều chỉnh bổ sung những văn bản cũ không còn phù hợp với thực tế. Cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp buôn lậu và gian lận thương mại trong sản xuất và kinh doanh, trước hết cần phải kiên quyết với những hành vi tiêu cực, tiếp tay cho các hoạt động phi pháp, đồng thời phải có chế độ khuyến khích xứng đáng về mặt vật chất và động viên tinh thần cho các cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia xử lý buôn lậu và gian lận thương mại, ngoài ra cũng phải nâng cao trình độ của đội ngũ này, rèn luyện phẩm chất, đạo đức và kỹ năng để sẵn sàng đối phó với mọi tình huống xấu có thể xảy ra. Việc thực hiện tốt công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đạt kết quả tốt. 3.2.1.2 Giải quyết kho khăn, bất cập về hệ thống giao thông Việt Nam: Những khó khăn, bất cập của hệ thống giao thông cũng gây nên tác động lớn tới việc ra quyết định mua ô tô tại Việt Nam, một khi hệ thống mạng lưới giao thông được hoàn thiện thì nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông ngày càng tăng nhanh trong đó có ô tô. Để tạo cơ sở cho ngành công nghiệp ô tô phát triển, hệ thống giao thông Việt Nam cần được xây dựng và nâng cấp theo hướng hiện đại hóa, tương xứng với sự phát triển của kinh tế đất nước. Để làm được điều đó, cần phải: Thứ nhất, nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng quy hoạch một cách khoa học, có tầm nhìn xa trong tương lai. Trong tương lai gần, cần bố trí phân luồng giao thông một cách hợp lý và có khoa học, đồng bộ hóa tín hiệu giao thông giữa các ngã tư, ngã ba với nhau, bố trí thêm lực lượng cảnh sát giao thông tại các điểm thường xuyên xảy ra ùn tắc, nâng cấp hệ thống đèn tín hiệu, đặt giải phân cách tại các làn đường rộng có nhiều xe cộ qua lại lưu thông hai chiều...Về lâu dài cần phải xây dựng thêm cầu, hầm, đường cao tốc, xe điện ngầm, nghiên cứu bố trí một cách khoa học các khu đô thị mới phải đầy đủ các khu văn phòng, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí… để giảm thiểu tình trạng dân cư phải di chuyển khoảng cách lớn từ nơi cư trú đến nơi làm việc có thể dẫn đến tình trạng ùn tắc. Thứ hai, cần phải có các biện pháp chặt chẽ nhằm đảm bảo việc tuân thủ luật lệ giao thông, tăng cường xử phạt và tăng mức phạt đối với các phương tiện vi phạm. Cán bộ, thanh tra giao thông cần kiên quyết hơn đối với các trường hợp hối lộ khi vi phạm của người tham gia giao thông. Việc pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh sẽ là bài học cho những ai vi phạm lần đầu để có ý thức chấp hành luật nghiêm chỉnh hơn lần sau. Thứ ba, cần phải tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ cảnh sát giao thông cũng như người dân tham gia giao thông. Tăng cường và tiếp tục mở rộng các chương trình tìm hiểu về an toàn giao thông, phổ biến kiến thức trên Tivi, sách báo… có thể kêu gọi các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động này. 3.2.1.3 Hỗ trợ xây dựng và phát triền ngành công nghiệp phụ trợ: Theo quyết định số 34/2007/QĐ-BCN của Bộ Công thương ngày 31 tháng 7 năm 2007 về việc “Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”, quan điểm phát triển chung công nghiệp phụ trợ nêu rõ: Công nghiệp phụ trợ là động lực chính thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Vì vậy cần phải được chú ý phát triển. Việc phát triển công nghiệp phụ trợ phải được thực hiện dựa trên cơ sở chọn lựa các ngành có lợi thế so sánh của Việt Nam và phù hợp với phân công lao động quốc tế, dựa trên huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các đối tác là các tập đoàn và công ty nước ngoài. Quan điểm và định hướng phát triển đối với công nghiệp phụ trợ cho ngành ô tô đã được Bộ Công thương nêu rõ trong Quyết định phê duyệt Quy hoạch của ngành. Cụ thể như sau: - Các thành phần kinh tế trong nước tập trung sản xuất linh kiện phụ kiện cho lắp ráp các loại xe tải (trong đó có xe vận tải quân sự) và xe vận chuyển hành khách nhiều chỗ ngồi do công nghệ chế tạo linh kiện, phụ tùng và khả nawgn lắp ráp lẫn ít phức tạp - Thu hút đầu tư của các đối tác chiến lược nước ngoài để phát triển hệ thống sản xuất hỗ trợ cho việc lắp ráp các loại xe du lịch - Tập trung phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô theo cụm công nghệ gồm cabin, khung, vỏ, hệ thống treo, động cơ, cầu, các đăng, hộp số, hệ thống lái cho các loại xe tải, xe khách và xe chuyên dụng. Phát triển có chọn lựa một số loại động cơ, hộp số, bộ truyền động và phụ tùng với số lượng lớn phục vụ  lắp ráp ô tô trong nước và tham gia xuất khẩu. Phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu các chi tiết hỗ trợ thông dụng, có thể sử dụng cho nhiều mác xe như ắc quy, bugi, pha đèn, kính, săm lốp, hệ thống dây điện, còi, giảm xóc,… - Tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp để chuyên môn hoá sản xuất các linh kiện, phụ tùng với khối lượng lớn, bảo đảm yêu cầu chất luợng của nhà lắp ráp, tiến tới hoàn thiện các mẫu xe mang thương hiệu Việt Nam. - Khuyến khích hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ với các tập đoàn đa quốc gia vào sản xuất linh phụ kiện ôtô. Các công nghệ mới cần được lựa chọn để đảm bảo không lạc hậu tối thiểu sau 15 năm. Đề làm được điều đó, cần phải: Thứ nhất, ta phải xây dựng các cơ chế hoạt động của các tổ chức tài chính, hệ thống bảo lãnh tín dụng để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng diếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hỗ trợ, phát triển mạnh các cách thức cho thuê mua tài chính trong mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ để nâng cao khả năng phát triển và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Thứ hai, Nhà nước dành một nguồn ngân sách đáng kể để tạo nguồn vốn ban đầu cho các quỹ mang tính chất hỗ trợ phát triển công nghiệp (như quỹ khuyến công, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ…) để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và chia sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm hỗ trợ. Thứ ba, ưu đãi đặc biệt cho các dự ắn 100% vốn đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ cao, công nghệ nền như chế tạo khuôn mẫu, đúc chính xác, nhiệt luyện, gia công cơ khí chính xác xử lý bề mặt, xi mạc v.v. bằng các hình thức hỗ trợ vay vốn đầu tư ưu đãi để mua công nghệ, Thứ tư, tiếp tục loại bỏ những trở ngại về pháp luật và chính sách đối với việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam để thu hút các cán bộ kỹ thuật, các nhà khoa học và những người điều hành kinh doanh nước ngoài đến làm việc. 3.2.1.4 Cải tiến chính sách đầu tư nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nước: Ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam vẫn còn kém phát triển, để xây dựng thành công, chúng ta cần phải thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cả trong lẫn ngoài nước để đẩy mạnh phát triển công nghiệp ô tô trong nước. Để làm được điều đó chúng ta phải: Thứ nhất, khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng, nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp phụ trợ cho ngành sản xuất ô tô, khuyến khích sự hợp tác, phân công sản xuất giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tận dụng các công nghệ và thiết bị đã đầu tư, giảm chi phí đầu tư mới và tránh đầu tư trùng lặp. Thứ hai, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa để nâng cao tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này và thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Thứ ba, xây dựng thêm các chính sách khuyến khích đầu tư, khuyến khích chuyển giao công nghệ, bảo hộ bản quyển sở hữu trí tuệ, hỗ trợ tìm kiếm, điều tiết thị trường, tạo mặt bằng, nhà xưởng cho thuế để phát triển sản xuất kinh doanh đối với các công ty, tập đoàn nước ngoài cũng như các doanh nghiệp nội địa để phát triển công nghiệp cho ngành. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, sản xuất động cơ, phụ tùng, linh kiện ô tô, đặc biệt là các dự án đầu tư với quy mô công suất lớn, sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho chương trình nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nước và xuất khẩu phải được hướng đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thứ tư, đầu tư mới từng bước nhưng tập trung, có trọng điểm và đầu tư nhanh ở những khâu công nghệ cơ bản, quyết định chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường. 3.2.2 Giải pháp vi mô: 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ: Đối với sản phẩm ô tô, chất lượng sản phẩm là mộ trong yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng, bởi chỉ cần có một sự cố kỹ thuật nhò cũng có thể gây tại nạn ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng người tham gia giao thông. Tâm lý thích “hàng ngoại” từ lâu đã ăn sâu vào tiềm thức nhiều người Việt Nam, đặc biệt là với những sản phầm, hàng hóa có giá trị cao như ô tô. Tâm lý đó dẫn đến việc trước khi quyết định mua hàng, họ luôn hướng vào các sản phẩm có xuất xứ nước ngoài hơn là sản phẩm lắp ráp trong nước cùng chủng loại. Mặc dù xe nhập khẩu có giá cao hơn hẳn so với xe lắp ráp trong nước, nhưng lượng tiêu thụ vẫn đạt mức cao. Trong thời gian qua, nhiều liên doanh mắc phải sai lầm nghiêm trọng là quản lý chất lượng xe xuất xưởng không tốt dẫn đến tỷ lệ lỗi sản phẩm lớn gây ấn tượng không tốt với khách hàng. Ngoài ra giá thành cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng. Một chiếc xe ô tô tại Việt Nam thường có giá gấp 2 lần so với thị trường quốc tế, thu nhập của người dân Việt Nam còn thấp nên giá cả là một công cụ cạnh tranh rất quan trọng, đặc biệt là khi thị trường đã mở cửa, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các chính sách không có lợi cho bản thân mình (ví dụ như cam kết giảm thuế nhập khẩu khi gia nhập WTO). Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chú trọng: Thứ nhất, cần phải gây dựng lại niềm tin với người tiêu dùng, các liên doanh cần tập trung chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng xe. Để làm được như vậy, cần phải tăng cường hơn nữa công tác đào tạo tay nghề cho công nhân lắp ráp, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, bố trí chuyên gia kinh nghiệm cùng các thiết bị kiểm tra hiện đại để kịp thời phát hiện lỗi và khắc phục trước khi xe xuất xưởng. Ngoài ra cần nhanh chóng đổi mới công nghệ, thiết bị, máy móc lắp ráp, tiếp cận với những công nghệ mới, tiếp thu và chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước ngoài về, tránh nhập khẩu công nghệ lạc hậu lỗi thời đã không còn nhiều giá trị sử dụng, đầu tư nâng cấp toàn bộ hệ thống hiện đại nhằm sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao. Thứ hai, giảm thiểu chi phí không cần thiết, khai thác có hiệu quả hơn các lợi thế so sánh của quốc gia như lao động dồi dào, giá rẻ trong hoạt động sản xuất, áp dụng rộng rãi các phương thức tổ chức quản lý sản xuất hiện đại, cơ cấu lại lao động, thực hành tiết kiệm trong công ty. 3.2.2.2 Phát triển thêm các hoạt động các dịch vụ sau bán hàng : Ô tô là loại hàng hóa có giá trị cao, đặc biệt là với người tiêu dùng Việt Nam, để giúp khách hàng yên tâm và hài lòng về sản phẩm của mình, doanh nghiệp sản xuất xe phải chú trọng hơn nữa đến các dịch vụ của mình đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau bán hàng hiện tại chủ yếu là hoạt động bảo hành dành cho các loại xe đang trong thời hạn bào hành, và hoạt động sửa chữa, thay thế phụ tùng cho các loại xe đã hết thời hạn bảo hành. Để có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng, phát triển mạng lưới dịch vụ, trung tâm sửa chữa, bảo dưỡng xe, đồng thời nên kết hợp chức năng bán hàng và dịch vụ trong cùng một đại lý để tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng. Chi phí sửa chữa dịch vụ nên được niêm yết rõ ràng và hợp lý ngay tại nơi sửa chữa, tránh tình trạng vì lợi ích mà kinh doanh phụ tùng thiết bị trong khi phụ tùng hỏng hóc của xe có thể sửa chữa được. Ngoài ra cần đào tạo đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp và có bài bản, cải tiến, đầu tư thêm máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng. 3.2.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp: Trong bối cảnh hiện nay các doanh nghiệp ô tô Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn. Để có thể đứng vững trên thị trường, một trong những việc quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp ô tô Việt Nam cần làm là xây dựng cho mình được một chiến lược Marketing đúng đắn và hiệu quả. Trước tiên, doanh nghiệp cần chú trọng và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứ u thị trường. Công tác dự báo nhu cầu thị trường ở các công ty tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa được coi trọng như là một hoạt động cần đầu tư tương đương với hoạt động bán hàng, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô Việt Nam hiện nay đều chưa xây dựng được một phòng nghiên cứu thị trường mà chủ yếu ghép công việc này vào phòng kinh donah. Việc hiểu thông tin thị trường cần phải tiến hành một cách có khoa học và bám sát tình hình cụ thể thị trường tại những từng thời điểm, thống kê một cách cụ thể số lượng xe thị trường có thể tiêu thụ trong thời gian tới, các kiểu dáng nào đang được ưa chuộng, các kiểu dáng nào cần thay đổi, những màu xe nào được ưa thích hay giá cả thế nào là hợp lý…, từ đó kên kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường một cách kịp thời và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó các hoạt động điều tra thị trường như phỏng vấn khách hàng, lấy ý kiến khách hàng thông qua hội nghị, diễn đàn, phản hồi… rất cần được các doanh nghiệp khai thác để có thể xây dựng được cái nhìn tổng thể về thị trường trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Hoạt động nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến mua xe, điều tra qua phiếu, tự tiến hành quan sát tại các phòng trưng bày, hoặc trưng bày sản phẩm tại triển lãm, hội chợ để tham khảo ý kiến khách hàng hoặc thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng… Thứ hai, cần phải tăng cường thu hút khách hàng bằng các hoạt động quan hệ công chúng. Kinh nghiệm của một số hãng xe nổi tiếng trên thế giới cho thấy, việc xúc tiến hoạt động này có hiệu quả hơn so với các loại hình quảng cáo. Các sự kiện của quan hệ công chúng gây ảnh hưởng tốt tới khách hàng là cơ sở để xây dựng niềm tin lâu dài đối với người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hình ảnh của mình thông qua các hội nghị khách hàng, tài trợ cho các hoạt động văn hóa xã hội như hòa nhạc, các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động bảo vệ môi trường, tài trợ cho các chương trình phổ biến kiến thức an toàn giao thông, lập các quỹ học bổng cho học sinh, sinh viên…Tại Việt Nam Toyota và Honda là hai hãng xe chú trọng và thành công trong việc xây dựng mối quan hệ cộng đồng với xã hội. Thứ ba, doanh nghiệp cần xác định một chính sách, đường lối cụ thể, nhất quán. Xây dựng một chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối và chính sách hậu mãi tốt chính là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cần phải công bố các mô tả về sản phẩm một cách rõ ràng về chức năng, kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ…đồng thời công bố giá cả hợp lý phù hợp với giá trị của xe, đưa ra các chính sách về điều kiện giao hàng đặc biệt là thời gian giao hàng, khi mà các liên doanh lắp ráp xe tại Việt Nam hiện nay có thời gian giao hàng rất chậm và thường khách hàng phải mất thêm một khoản phí khác mới được giao hàng đúng hẹn, giới thiệu đầy đủ cho khách hàng về các chính sách hậu mãi và nghiêm túc thực hiện các chính sách đó. 3.2.3 Một số giải pháp khác: * Phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp ô tô: Công nghiệp ô tô là ngành luôn tiếp cận với các thành tựu khoa học công nghệ mới nhất trên thế giới, do vậy đòi hỏi đội ngũ trong ngành phải được trang bị, cập nhật kiến thức mới một cách nhanh chóng và đầy đủ để có thể tiếp thu và tự đổi mới nâng cao trình độ. Công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay đứng trước tình trạng thiếu hụt về số lượng và chất lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, nhân viên kinh doanh…do đó việc đào tạo lại về kiến thức quản lý, nghiệp vụ được đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Chính phủ cần cân đối nguồn nhân lực theo trình độ, giới tính, ngành nghề, xây dựng một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại theo kịp với thế giới, cần quy định các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tham gia vào việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiẹp ô tô cần có sự phối hợp với các cơ sở đào tạo trong việc nghiên cứu, cải tiến nội dung cho đội ngũ chuyên gia và công nhân kỹ thuật đảm bảo cho học viên khi ra trường có thể ứng dụng kỹ thuật thực tế vào việc sản xuất, kinh doanh ngay, không phải mất thêm thời gian đào tạo lại khi tiếp nhận lao động. Cần có những chính sách hợp lý nhằm hu hút nguồn nhân lực trình độ cao được đào tạo ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do có chế độ tiền lương và đãi ngộ cao nên đã phần lớn thu hút đội ngũ lao động kỹ thuật và quản lý trẻ, đã qua đào tạo có trình độ trong khi các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với lực lượng này. Do vậy các doanh nghiệp trong nước cũng cần đưa ra giải pháp thu hút nhiều lao động giỏi, có tay nghề cao vào làm việc, tránh tình trạng chảy máu chất xám ra bên ngoài thị trường, thường xuyên tổ chức hội thảo, gặp gỡ các doanh nghiệp trong cả nước, giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, giữa các công ty trong nước và nước ngoài đề trao đổi, tìm kiếm nguồn nhân lực tốt phù hợp với doanh nghiệp. *Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp: Hiện nay mức độ liên kết sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp của ngành công nghiệp ô tô và giữa các ngành có nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp đa phần vẫn hoạt động độc lập, không tận dụng được năng lực và thế mạnh của nhau nên khả năng cạnh tranh chưa cao. Hơn nữa thực trạng cho thấy các doanh nghiệp ô tô vẫn còn thiếu hụt về tiềm lực tài chính, công nghệ làm nền tảng nên khó phát triển và mở rộng. Giải pháp hữu ích cho các doanh nghiệp là tiến hành liên kết chặt chẽ với nhau với cơ chế, chính sách rõ ràng có lợi cho tất cả các doanh nghiệp tham gia liên kết. Ngoài việc tận dụng được yếu tố công nghệ, vốn, các doanh nghiệp có điều kiện hơn để phát huy thế mạnh của mình, giúp chuyên môn hóa sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh. *Thiết lập kênh thông tin chung cho toàn ngành: Yếu tố thông tin rất quan trọng đối với ngành sản xuất ô tô, giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thị trường để xúc tiến các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô tại Việt Nam cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ về các liên doanh lắp ráp, các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng phụ kiện trong nước để tạo nên kênh thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp khác. Ô tô là mặt hàng được lắp ráp bởi hàng ngàn linh kiện phụ kiện khác nhau, nếu không duy trì được kênh phân phối linh phụ kiện vững chắc thì khó mà đẩy manh được sản xuất và mở rộng được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kênh thông tin chung cho toàn ngành chính là giải pháp hữu ích để doanh nghiệp tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có định hướng tham gia vào hệ thống sản xuất phụ tùng, linh kiện toàn cầu, khó có thể đầu tư sản xuất phụ tùng cho một thị trường riêng lẻ nào bởi yêu cầu về đầu tư ban đầu lớn trong khi thị trường lại nhỏ lẻ sẽ là yếu tố lớn gây cản trở thành công của doanh nghiệp. Trên đây là một số giải pháp người viết mạnh dạn đưa ra trong quá trình tìm hiểu về ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Nói tóm lại, con đường để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam còn nhiều khó khăn và gian nan. Nó đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực bền bỉ của cả Chính phủ và doanh nghiệp. KẾT LUẬN Ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam còn rất non trẻ so với thế giới. Để có thể bắt kịp các nước trong khu vực, cần phải có sự quyết tâm của cả doanh nghiệp lẫn Chính phủ. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các mặt hàng xa xỉ như ô tô ngày càng tăng lên, tiềm năng phát triển ngành công nghiệp này là rất lớn. Các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước cần chú trọng hơn đến hoạt động Marketing của mình đặc biệt là nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, bởi nó chính là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà phân phối với khách hàng của mình. Người tiêu dùng khi mua sắm thường có những lựa chọn khác nhau và rất đa dạng, việc ra quyết định cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn hóa, nghề nghiệp, tuổi tác, thu nhập, gia đình, sở thích cá nhân. Mỗi người đều có hành vi tiêu dùng khác nhau nhưng thông thường có những xu hướng nhất định, việc xác định xu hướng dựa trên hành vi tiêu dùng của mỗi cá nhân cũng chính là thách thức lớn đối với nhà tiếp thị. Tiếp cận với người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi tốn kém về thời gian, chi phí mà nó còn đòi hỏi người làm tiếp thị phải có một nghệ thuật làm thỏa mãn khách hàng. Cái giá phải bỏ ra có thể là rất đắt, nhưng những thứ thu lại còn có giá trị hơn. Nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng, nắm bắt được xu hướng tiêu dùng trong tương lai, doanh nghiệp sẽ có những chính sách, chiến lược hợp lý để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Đề tài cơ bản đã nêu ra thực trạng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện tại, đánh giá một số yếu tố tác động đến quyết định mua xe của người tiêu dùng, đưa ra một số định hướng tiêu dùng về ô tô trong tương lai đồng thời đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh nền công nghiệp ô tô trong nước. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế đồng thời mới chỉ nghiên cứu một số lượng nhỏ người dân sống tại khu vực thành thị đông đúc có đời sống đầy đủ, nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện khóa luận, người viết rất mong được sự đóng góp ý kiến và phê bình để nâng cao giá trị khóa luận, giúp khóa luận có ý nghĩa hơn trong thực tế. Qua lời kết, em xin chân thành cảm ơn cô/PGS.TS. Đỗ Thị Loan đã chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành được đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ người viết trong việc tham gia khảo sát để hoàn thành khóa luận. PHỤ LỤC Câu hỏi khảo sát : Hành vi tiêu dùng sản phẩm ô tô tại Việt Nam Kính gửi…. Tôi là Nguyễn Duy Nhật, sinh viên năm thứ 4 trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội. Mong bạn dành cho tôi 5 phút để tôi có thể hoàn thành bài khảo sát này. Hiện tại tôi đang làm một nghiên cứu về hành vi tiêu dùng sản phẩm ô tô nhằm đánh giá được thực trạng tiêu dùng sản phẩm này tại Việt Nam. Bài khảo sát sẽ giúp tôi hoàn thành được nghiên cứu và có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hiện tại đang sản xuất, tiêu thụ xe tại Việt Nam từ đó có thể đưa ra các chính sách có lợi đối với người tiêu dùng. Tôi xin cam đoan mọi thông tin cá nhân của người làm khảo sát sẽ được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn. I. Một vài thông tin cá nhân: Tên: Tuổi: Giới tính: Địa chỉ: SĐT: Nghề nghiệp: II.Câu hỏi khảo sát Rồi Chưa 1.Bạn đã sở hữu chiếc xe ô tô nào chưa 2.Lý do bạn quyết định/muốn mua xe là gì: (chọn tối đa 3 đáp án) Nâng cao giá trị bản thân Đi chơi với gia đình, bạn bè Cho thuê Thể hiện đẳng cấp Đi ô tô an toàn và tiện dụng Chở khách Thích chơi xe ô tô Tiện lợi cho công việc Đi chơi xa Lý do khác :…. 3.Bạn đã tìm hiểu thông tin trước khi mua ô tô ở đâu (chọn tối đa 3 đáp án) Sách báo Đại lý bán ô tô Internet Quảng cáo trên Tivi Người thân,bạn bè Triển lãm oto Quảng cáo ngoài trời Người đã sử dụng xe Diễn đàn oto Nguồn tìm hiểu khác:…. 4.Mức độ quan tâm của bạn đến các vấn đề sau khi chọn mua mua ô tô là như thế nào (Mỗi tiêu chuẩn tích vào 1 điểm đánh giá) Tiêu chuẩn đánh giá Điểm số đánh giá 1 - 5 Không quan tâm (1) 2 3 4 Rất quan tâm (5) Thương hiệu Chất lượng Giá thành Độ an toàn Kiểu dáng ngoại thất Kiểu dáng nội thất Kích cỡ Mầu sắc Dung tích xi lanh Tiết kiệm nhiên liệu Tính năng vận hành Phụ tùng thay thế Dịch vụ sau bán hàng Loại xe (số sàn/số tự động) 5.Nếu chọn mua ô tô bạn sẽ chọn mua loại xe Có dung tích xi lanh là: Nhỏ hơn 1.0 lít 1.0 lít – 2.0 lít 2.0 lít – 3.0 lít Lớn hơn 3.0 lít Số chỗ xe con đi trong phố 2-4 chỗ - hatch back (kia morning, hyundai getz, honda jazz, smart for two, nissan TIDA, toyota yaris...) sedan 4-5 chỗ (corolla altis, camry, lacetti, Vios....) xe gầm cao 5-8 chỗ , SUV ( Toyota Venza, Rav4, Santa Fe, Ford Everest, Highlander…) xe thể thao (Audi TT, Audi A8, Ferrari...) Kiểu dáng Trẻ trung Đơn giản Thời trang Kiểu khác: …. Thể thao Sang trọng Khỏe khoắn Hãng sản xuất BMW Ford Honda Mazda Toyota Daihatsu FIAT GM - Daewoo Kia - hyundai Mitsubishi Mercedes Hãng khác Màu sắc: Đen Da cam Đỏ Xanh dương Kết hợp các màu Trắng Vàng Nâu Xanh lá cây Màu khác 6.Ngoài kiểu dáng, chất lượng xe, khi quyết định mua xe, bạn quan tâm nhiều nhất đến yếu tố nào khác: …. 7.Nếu chọn mua ô tô thì mức độ quan tâm của bạn đến các chương trình khuyên mãi là (Mỗi tiêu chuẩn tích vào 1 điểm đánh giá) Tiêu chuẩn đánh giá Điểm số đánh giá 1 - 5 Không quan tâm (1) 1 3 4 Rất quan tâm (5) Giảm giá Tặng sản phẩm đi kèm Rút thăm trúng thưởng Bảo hành xe miễn phí Tặng thời gian bảo hành Khuyến mãi bảo hiểm 1 thời gian Hỗ trợ phí trước bạ 8.Dựa trên những gì bạn đã biết bạn hãy nêu đánh giá chủ quan của bạn giữa xe nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước về cùng một loại xe: (Mỗi tiêu chuẩn tích vào 1 điểm đánh giá) Ví dụ cùng là xe Corolla thì có Corolla nhập khẩu và Corolla Altis lắp ráp trong nước Tiêu chuẩn đánh giá Xe lắp ráp trong nước hơn Ngang bằng Xe nhập khẩu hơn Không biết Máy xe có nhanh tã không Tiếng ồn trong xe ra sao Cảm giác lái Cảm giác về độ an toàn Các tính năng vận hành khác DỊch vụ bán hàng Dịch vụ chăm sóc khách hàng Dịch vụ bảo hành Nếu mua xe mới, bạn sẽ chọn kiểu xe nào 9.Có lý do nào khiến bạn băn khoăn trước khi ra quyết định mua ô tô Chính sách thuế thay đổi Điều kiện đường xá Việt Nam kém Thời gian giao xe chậm Dịch vụ hậu mãi kém Ý thức tham gia giao thông kém Lý do khác: Lý do khác:…. 10.Bạn có sẵn sàng giới thiệu về mẫu xe mình đang sử dụng ( hoặc đang tìm hiểu để mua ) cho người khác có nhu cầu mua xe không: Có Không 11.Theo bạn, để tăng sản lượng tiêu thụ ô tô lắp ráp trong nước, nhà nước và doanh nghiệp phải làm điều gì trước tiên. …. 12.Số thành viên trong gia đình bạn là: 1 thành viên 2 thành viên 3 thành viên Trên 6 thành viên 4 thành viên 5 thành viên 6 thành viên 13.Bạn vui lòng cho biết trình độ văn hóa của bạn là Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 14.Thu nhập trung bình / tháng của gia đình bạn là 1- 5 triệu/tháng 5-10 triệu/tháng 10-15 triệu/tháng 15-20 triệu/tháng Trên 20 triệu/tháng 15.Phần phụ dành cho người đã từng mua và sử dụng xe Xe của bạn là xe nhập khẩu hay xe lắp ráp trong nước: Bạn có hài lòng về sản phẩm và dịch vụ mình nhận được không Nếu không : vì sao? …… Bạn có ý định đổi xe hay không Nếu đổi xe bạn sẽ mua xe cùng thương hiệu hay khác thương hiệu với xe cũ Lý do bạn đổi xe Xe đã quá cũ Kiểu dáng mới Đáp ứng nhu cầu gia đình Lý do khác… Công nghẹ mới Đủ điều kiện tài chính Muốn thay đổi hình ảnh *Kết quả khảo sát có thể xem tại trang sau: https://spreadsheets.google.com/viewform?formkey=dGJaZjYxX2VvTV9FZWk3Z1VhTU9wR0E6MA DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO *Tài liệu tham khảo trong nước: 1. Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Nguyễn Thượng Thái (2009), Marketing căn bản, ĐH Kinh tế quốc dân TP. HCM, NXB Thống Kê. 3. Nguyễn Trung Văn (2008), Giáo trình Marketing quốc tế, ĐH Ngoại Thương,, NXB Lao động.-Xẫ hội. 4. Tập thể tác giả (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, ĐH Ngoại Thương, NXB giáo dục. 5. Bộ Công thương (2007), Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN của Bộ Công thương về việc “Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 6. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 43/2006/QĐ-BTC  Về việc bãi bỏ chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử. 7. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam- Cam kết WTO về ô tô. 8. Thủ tướng chính phủ (2004), Quyết định số 177/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020. 9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VAMA năm 2007, 2008, 2009. 10. Thống kê của tổng cục hải quan về kim ngạch nhập khẩu ô tô năm 2007, 2008, 2009. *Tài liệu tham khảo nước ngoài: 11. Del I.Hawkins – Roger J.Best – Kenneth A. Coney (2004), Consumer Behavior – Building Marketing Strategy 9th Edition. McGraw-Hill / Irwin. 12. Philip Kotler (2008), Marketing Management 13th Edition, Prentice Hall. 13. Philip Kotler (1999), Principle of Marketing 2nd Edition. Prentice Hall. *Website tham khảo MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU Danh mục hình trong bài: Hình 1.1 Mô hình về hành vi mua của người tiêu dùng Hình 1.2: Mô hình tháp nhu cầu của Maslow. Hình 1.3: Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Hình 1.4: Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng. Hình 2.1: Một số lý do người tiêu dùng muốn mua ô tô Hình 2.2: Nguồn tham khảo của người tiêu dùng khi mua ô tô. Hình 2.3: Mức độ quan tâm của người tiêu dùng tới một số yếu tố của xe ô tô. Hình 2.4: Mức độ quan tâm của người tiêu dùng tới các yếu tố sau bán hàng Hình 2.5: Một số yếu tố cản trở quyết định mua ô tô của người tiêu dùng. Danh mục các bảng biểu trong bài Bảng 1.1: Phân loại hành vi tiêu dùng Bảng 2.1: Doanh số bán hàng của hiệp hội ô tô VAMA các năm Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên chiếc qua các năm Bảng 2.3: Một số thông tin cơ bản về mẫu điều tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với mặt hàng ô tô lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu.doc
Luận văn liên quan