Đề tài Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - Xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến xã tăng cường vận động đồng bào các dân tộc nêu cao ý thức cộng đồng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng. Nâng cao ý thức tự chủ của cộng đồng về các mô hình, công trình được đầu tư trên địa bàn. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin. Tăng cường và nâng cao chất lượng các chương trình sử dụng ngôn ngữ dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bảo tồn, phát triển văn hóa kết hợp phát triển du lịch: Hỗ trợ việc nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc. Nâng cao nhận thức các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Hỗ trợ xây dựng, khai thác có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng thụ văn hóa. Tổ chức tốt sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong các dịp ngày Lễ, Tết, ngày Đại đoàn kết các dân tộc với các hình thức sinh hoạt phong phú.

pdf51 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - Xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Định canh định cư và xóa đói giảm nghèo Đầu tư phát triển sản xuất và nâng cao mức sống cho trên 7.700 hộ định canh định cư còn yếu. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư định canh định cư cho trên 3.600 hộ chưa thực hiện công tác định canh định cư và những hộ tái định canh định cư do thiên tai, do xây dựng các công trình trọng điểm. - Phát triển Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Nhanh chóng đưa những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện của địa bàn vào sản xuất như giống lúa, ngô, đậu tương, giống mía. Thực hiện tốt công tác sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn. Xây dựng và phát triển các mô hình trồng mía, mì phù hợp để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. - An ninh - quốc phòng Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Triển khai nhiệm vụ xây dựng cơ sở xã, thị trấn vững mạnh toàn diện và vững mạnh về quốc phòng an ninh, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. 2.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ Để thực hiện tốt hơn đối với cơ chế, chính sách phát triển miền núi, chúng tôi xin đề xuất một số nội dung sau: 2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy trách nhiệm của Mặt trận và các Hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế - xã hội miền núi Các cấp ủy đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng các nhiệm vụ trọng tâm cho từng thời kỳ về xây dựng, quản lý và phát triển kinh tế - xã hội miền núi, chú trọng xây dựng chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, Tỉnh ủy cần tiếp tục xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2011-2015 để tập trung chỉ đạo và làm cơ sở cho Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoàn thiện cơ chế, chính sách và thực hiện có hiệu quả. Mặt trận, các Hội, đoàn thể cần tăng cường công tác vận động quần chúng, nhất là xây dựng đời sống văn hóa, tạo sự đồng thuận, ủng hộ các chủ trương của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở miền núi. 2.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư cho miền núi Các chính sách, dự án, chương trình cần phải sát với nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại miền núi của tỉnh. Phương thức thực hiện phải cổ vũ cho việc hình thành ý thức tự lực, khuyến khích nỗ lực vươn lên của đối tượng hưởng lợi. Ủy ban nhân dân tỉnh cần xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi đặc biệt thu hút đầu tư vào khu vực miền núi. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của miền núi. Ban hành Quy chế thực hiện tốt việc lồng ghép chương trình, dự án, bố trí ngân sách bổ sung để thực hiện đồng bộ hạ tầng trong quy hoạch. Ban hành chính sách khuyến khích đối với các xã thoát khỏi Chương trình 135, cũng như đối với hộ thoát nghèo ở miền núi để các xã, các hộ nghèo có điều kiện phát triển bền vững. 2.2.3. Hoàn thiện chính sách cán bộ đối với miền núi Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị sự nghiệp; đào tạo, thu hút đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của địa phương. Cần thực hiện tốt hơn công tác điều động, luân chuyển, thu hút cán bộ. Để thực hiện tốt chính sách điều động, luân chuyển cán bộ, bên cạnh việc thực hiện các quy định về: Tiêu chuẩn cán bộ, Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm, Quy trình bỗ nhiệm, thực hiện các chính sách luân chuyển theo quy định chung,… Xuất phát từ điều kiện khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội miền núi, những hạn chế nhất định trong công tác cán bộ miền núi; cần phải nhìn nhận một cách xác thực hơn về nhiệm vụ chính trị đối với công tác điều động, luân chuyển cán bộ ở miền núi là nhiệm vụ “có nhu cầu cấp bách”, với những đặc trưng riêng cần thiết trong công tác cán bộ. Từ quan điểm đó, cần có một số chính sách đặc thù đối với công tác luân chuyển cán bộ đối với khu vực miền núi của tỉnh. Ban hành cơ chế đối với cán bộ được điều động, luân chuyển về miền núi. Đối với chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển. Về bố trí vị trí công tác: Bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện cho cán bộ phát huy tốt năng lực, nhanh chóng trưởng thành, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ trên cương vị được giao. Xây dựng và ban hành chính sách đối với những người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số. Người có uy tín cần được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2.4. Một số cơ chế, chính sách khác Trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, trong quá trình thể chế hóa chính sách đối với miền núi, tỉnh cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách sau: Hội đồng nhân dân tỉnh cần nghiên cứu xây dựng và ban hành Nghị quyết chuyên đề về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với 6 huyện miền núi giai đoạn 2011-2015. Trong đó, cần thiết quy định các cơ chế, chính sách về: Huy động vốn đầu tư phát triển (về cơ cấu phân chia nguồn thu ngân sách; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vượt thu ngân sách của tỉnh để cùng với nguồn vốn từ nguồn khác đầu tư các dự án, các công trình xây dựng thiết yếu trên địa bàn các huyện miền núi); Ưu tiên kinh phí và hỗ trợ tư vấn trong xây dựng các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch dân cư, kết cấu hạ tầng và lập các dự án và chuẩn bị đầu tư về hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao - du lịch,… Quy định cơ chế về tỷ lệ vốn từ ngân sách tỉnh bố trí bổ sung đối với các Chương trình quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và các nguồn khác để thực hiện hoàn thành và đồng bộ các chương trình, dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh cần hoàn thiện cơ chế lồng ghép tại địa phương: Quy chế lồng ghép đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi tỉnh theo hướng vận dụng Luật ngân sách nhà nước, các Nguyên tắc phân bổ vốn và căn cứ vào Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính quy định chung về cơ chế tài chính thực hiện lồng ghép; Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Tỉnh cần nghiên cứu ban hành cơ chế lồng ghép, đầu mối cơ quan quản lý cụ thể để thực hiện phù hợp trên địa bàn, đảm bảo huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong sự phối hợp thực hiện các chương trình, dự án, chính sách, khắc phục tình trạng dàn trải, phân tán như hiện nay. Hoàn hiện các chính sách về quản lý chương trình, dự án. Quy định về phân cấp quản lý đầu tư, cơ chế đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính, giám sát riêng đối với khu vực 6 huyện miền núi, phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện miền núi trong tỉnh. 2.3. NHÓM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ Các giải pháp về tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đồng bộ tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi là để tránh sự không đồng bộ, thiếu nhất quán dẫn đến tính hiệu quả thấp, có trường hợp gây thất thoát, lãng phí. Giải pháp về tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đồng bộ ở đây là một quá trình thực hiện trước, trong và sau đầu tư, bao gồm cả khâu tổ chức triển khai, thực hiện đến khâu quản lý, sử dụng từng chương trình, dự án sao cho có hiệu quả liên hoàn trong sự phát triển kinh tế xã hội chung. Qua nghiên cứu cho thấy, công tác tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi vừa qua có nhiều khâu chưa đồng bộ, triển khai thực hiện chưa được tốt (có 68% ý kiến khảo sát yêu cầu cần hoàn thiện giải pháp Tổ chức thực hiện). Đặc biệt, khi nguồn vốn còn hạn chế mà đầu tư chưa được tính toán công trình nào làm trước, công trình nào làm sau, công trình nào nên tập trung vốn cho hoàn thành để phát huy hiệu quả. Từ thực tế nghiên cứu, xin đề xuất nhóm giải pháp Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đồng bộ, như sau: 2.3.1. Quán triệt và tuân thủ nghiêm túc quy hoạch, các nội dung chính sách, chương trình, dự án Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần thực hiện nghiêm túc việc công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư để huy động sự tham gia thực hiện quy hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phải tuân thủ, bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ. Đồng thời cần có sự rà soát, kiểm chứng quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết sao cho đảm bảo hướng tới mục tiêu dài hạn, đồng thời phù hợp với những cơ chế, chính sách mới. Cần phải nghiên cứu, cụ thể hóa các chính sách, chương trình, dự án của Trung ương phù hợp với điều kiện của địa phương. Quán triệt mục tiêu, yêu cầu của các chương trình, dự án từ tỉnh đến huyện và cơ sở để tổ chức thực hiện ở địa phương. Ban hành kịp thời văn bản quy định, hướng dẫn và chỉ đạo, điều hành các Sở ngành, UBND các huyện, xã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện theo quy hoạch, nội dung chương trình, dự án một cách hiệu quả nhất. 2.3.2. Đẩy mạnh phân cấp quản lý và kiện toàn bộ máy Vấn đề phân cấp quản lý dự án, phân cấp chủ đầu tư, thống nhất đầu mối cơ quan chủ đầu tư đối với nhiều chương trình dự án có tính chất đặc biệt quan trọng. Việc phân cấp hợp lý sẽ tạo được những tác động tích cực và ngược lại sẽ làm hạn chế công tác quản lý nhà nước và dẫn đến hiệu quả chương trình, dự án không cao. Việc phân cấp chủ đầu tư, phân cấp quản lý dự án hợp lý sẽ tạo nên những điểm tích cực. Tạo điều kiện cho các dự án triển khai thuận lợi hơn, nhanh hơn và kịp thời giải ngân hết vốn trong năm kế hoạch; Tạo sự đồng thuận giữa các cấp chính quyền và người dân hưởng lợi, từ đó người hưởng lợi có ý thức hơn trong quản lý sử dụng công trình, sẵn sàng đóng góp khả năng, công sức, vật chất cho việc đầu tư công trình. Tuy nhiên, tỉnh vận dụng một cách linh hoạt các cơ chế, chính sách, có sự phân công trách nhiệm quản lý nhà nước một cách khoa học, rà soát đánh giá về năng lực quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý… để xây dựng cơ chế phân cấp và các phương án hỗ trợ việc phân cấp một cách hợp lý. Tỉnh cần nghiên cứu phân cấp mạnh hơn cho huyện từ khâu quyết định đầu tư đến phê duyệt thiết kế, dự toán đối với những công trình để tạo điều kiện cho UBND cấp huyện chủ động điều hành và phân bổ nguồn lực đầu tư. UBND cấp huyện căn cứ vào cơ chế, chính sách, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả. Từng bước phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô nhỏ, kết cấu kỹ thuật đơn giản để nâng cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành cho cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời gắn trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc quản lý, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả những công trình cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng. Việc phân cấp quản lý luôn luôn gắn với kiện toàn bộ máy quản lý đủ mạnh, đáp ứng được nhiệm vụ quản lý. Chú trọng kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo các chương trình, dự án. Cần thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho các Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở thông qua quy hoạch, có kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, chính sách. Thực hiện tốt việc luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cơ sở; chú ý phát hiện, xây dựng vai trò cá nhân tiêu biểu trong phong trào, bố trí sử dụng đúng nguồn nhân lực. Kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng, kế thừa các cán bộ đã qua thử thách và phát triển mới có chọn lọc. Tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ công tác tại miền núi, nhằm đáp ứng kịp thời nguồn lực về con người cho yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội. 2.3.3. Tổ chức lồng ghép, khắc phục tình trạng chồng chéo trong đầu tư các chương trình, dự án và chính sách hỗ trợ Hiện nay, người ta đang nói nhiều đến sự “lồng ghép” các chương trình, dự án và có nhiều cách hiểu khác nhau. Qua nghiên cứu, cần xác định quan niệm về “lồng ghép”. Lồng ghép được thực hiện trên cùng một địa bàn đầu tư, hay lồng ghép trong cùng một dự án. Lồng ghép trên cùng một địa bàn đầu tư tức là một địa phương hay một vùng kinh tế cần tập trung các nguồn lực, các nguồn vốn, các nội dung thuộc các chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ khác nhau để đầu tư trên một địa phương, một vùng tạo ra những động lực mới tại địa phương đó, để tạo điều kiện cho địa phương đó phát triển. Lồng ghép trong cùng một dự án nghĩa là nguồn vốn của một chương trình, một dự án không đủ khả năng để đầu tư cho công trình hay dự án đó đủ “độ” để phát huy hiệu quả. Nên phải lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình hay dự án khác để đầu tư cho một công trình, dự án hoàn thành để sớm đưa vào vận hành, khai thác. Trong đó mỗi nguồn vốn chịu trách nhiệm đầu tư cho một hạng mục công trình, nguồn vốn nào có tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất sẽ là chủ đầu tư. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy việc lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình, dự án cho cùng một công trình, dự án còn nhiều bất cập. Vì ai cũng muốn mình là chủ đầu tư, mà nếu không được làm chủ đầu tư thì việc phối hợp không được tích cực. Do đó, việc lồng ghép trên cùng một địa bàn và lồng ghép trong cùng một dự án, thì lồng ghép trên cùng một địa bàn tương đối thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cả hai hình thức “lồng ghéo” nêu trên đều hướng đến bảo đảm tính hiệu quả, nên cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt. Để tiến hành lồng ghép các chương trình, dự án trước hết cần đánh giá thực trạng, xem xét nguồn lực, trên cơ sở đó xác định các địa phương, vùng lãnh thổ, hay dự án cần lồng ghép. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và Sở chuyên ngành cần phối hợp, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định nội dung lồng ghép một cách cụ thể. Việc lồng ghép các chương trình, dự án của một địa phương, vùng lãnh thổ, hay một dự án đạt hiệu quả cần tiến hành đồng bộ các giải pháp cụ thể sau: - Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách pháp luật về việc lồng ghép các chương trình, dự án. - Phát huy tính chủ động của các địa phương để phân khai, điều tiết nguồn vốn, hạng mục chương trình, lộ trình đầu tư phù hợp. - Xác định phương thức đầu tư và phân bổ ngân sách để lồng ghép. - Giải pháp khắc phục tình trạng chồng chéo trong đầu tư. Cần tập trung nguồn vốn đầu tư “đủ độ” cho các chương trình, dự án. Địa phương nào đã được đầu tư Chương trình, dự án thì phải thực hiện dứt điểm và được kiểm tra, quyết toán đưa công trình vào vận hành, khai thác không nên kéo dài việc đầu tư trong nhiều năm làm kém hiệu quả vốn đầu tư. 2.3.4. Giải pháp về vốn và quản lý, sử dụng vốn đầu tư Đối với nguồn ngân sách nhà nước, để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Đề nghị Trung ương đầu tư đúng tiến độ vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cung cấp điện... làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển vào các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Các nguồn vốn ngoài ngân sách, tập trung thu hút mạnh vốn đầu tư bên ngoài, như: Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương (dự kiến đáp ứng được 31,5% tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015); Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự kiến sẽ chiếm khoảng 15% tổng đầu tư trên địa bàn thời kỳ 2011-2015); Nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài; vốn từ các tổ chức, thành phần kinh tế và huy động trong cộng đồng dân cư. Để thực hiện có hiệu quả việc thu hút các nguồn vốn bên ngoài, cần cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư. Để có thể chủ động huy động các nguồn lực đầu tư vào miền núi, tỉnh cần thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư.Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế cho phát triển miền núi. Xây dựng các chương trình, dự án để thu hút vốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, tập trung vào các cây trồng chính là mía, mỳ, điều ghép, cây ăn quả và cây nguyên liệu giấy; ưu tiên phát triển các giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, cải tạo giống bò, lợn và gia cầm tại các huyện miền núi.Khuyến khích hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực tạo ra mặt hàng thương mại từ công nghiệp chế biến một số cây, con nông lâm nghiệp...Nghiên cứu huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển. Có chính sách khả thi và phù hợp để huy động vốn vay từ các ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển, thực hiện chế độ ưu đãi lãi suất cho vay linh hoạt và phù hợp với điều kiện, chu kỳ sản xuất nông lâm nghiệp, cũng như các chính sách về bảo hiểm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp để tăng cường khả năng huy động vốn, giảm áp lực lãi suất và rủi ro cho nông dân. - Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển: Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, cần thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình quốc gia trên từng địa bàn, ưu tiên vốn của các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc, vùng căn cứ cách mạng, đặc biệt là nguồn vốn 30a. Đối với các dự án xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng như kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá đường giao thông nông thôn... lồng ghép vào các nguồn vốn ngân sách (vay ưu đãi) và vốn huy động bằng tiền, nhân công trong dân. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỉ trọng chi thường xuyên, tăng dần chi cho đầu tư phát triển và các mục tiêu giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học, công nghệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho thời kỳ mới. Đầu tư các công trình phục vụ sản xuất và dân sinh có trọng điểm; không dàn trải, kéo dài gây thất thoát nguồn vốn. Thực hành triệt để tiết kiệm, sử dụng tối ưu hoá các nguồn đầu tư từ ngân sách. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo việc hỗ trợ đầu tư đúng đối tượng, đúng định mức, đúng mục đích của từng chương trình, chính sách theo quy định. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thuộc các lĩnh vực: trồng cây công nghiệp, cây ăn trái, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng hoá xuất khẩu... Tỉnh cần ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện miền núi. Đảm bảo tính công khai, dân chủ và có sự kiểm tra, giám sát của các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan chức năng và nhân dân, nhằm chống thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực trong quản lý, sử dụng vốn. 2.3.5. Tổ chức thực hiện gắn liền với kiểm tra, giám sát chặt chẽ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị tích cực tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Thông qua triển khai thực hiện đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn để nhân rộng mô hình điển hình tiên tiến và kịp thời phát hiện kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tế để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống đặt ra, nhằm phát huy có hiệu quả nguồn vốn. Tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với các huyện nghèo. Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến giảm nghèo, tạo việc làm, nhất là các chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, Chương trình 30a, Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân nhân các cấp thực hiện nghiêm túc cải cách hành chính, rút ngắn thời gian làm các thủ tục đầu tư và xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi và cùng với chủ đầu tư tháo gỡ những vướng mắc trong việc thực hiện quy trình xây dựng cơ bản như lập và phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế dự toán, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu; các bước trong quá trình thi công cũng như bồi thường, giải phóng mặt bằng, lập các thủ tục giải ngân, quyết toán công trình. Thực hiện các quy định về chế độ trực báo, giao ban với đơn vị thi công, báo cáo tiến độ thực hiện và giá trị giải ngân, sơ kết, tổng kết để nắm chắc tình hình triển khai, tiến độ thực hiện, có biện pháp chấn chỉnh, kịp thời xử lý những tồn tại, vướng mắc, nhân rộng mô hình tốt. Thường xuyên kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện đúng mục đích, kế hoạch, tránh thất thoát và đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả cao. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích luỹ ở cả 3 khu vực Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư của cơ quan chức năng, chủ đầu tư, cộng đồng dân cư vùng dự án sẽ góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn. Các cơ quan chức năng của tỉnh và các địa phương cần tăng cường trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng. Thông qua giám sát, kịp thời phản ánh những tồn tại, vướng mắc để kiến nghị sửa đổi kịp thời, đồng thời phát hiện những nhân tố tích cực để nhân rộng trong thực hiện. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Giám sát thường xuyên, trực báo định kỳ, báo cáo công khai, khách quan kết quả giám sát là những hoạt động cần được tiến hành nghiêm túc, thực sự có những chuyển biến tích cực sau giám sát để bảo đảm cho chương trình, dự án, chính sách được thực hiện đúng tiến độ, đúng qui định và hiệu quả. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, yêu cầu công khai, minh bạch, khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia quá trình xây dựng và thực hiện chính sách ngay từ ban đầu, xem đây là các yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tiến độ và kết quả của chính sách. Thực hiện tốt chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia hoạt động giám sát, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các cơ quan, tổ chức, các nhân sai phạm trong quản lý đầu tư và thực hiện chương trình, dự án, chính sách tại các huện miền núi. Thực hiện tốt Quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005, tổ chức giám sát tốt đối với các đối tượng giám sát là: Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; Chủ đầu tư; Các nhà thầu tư vấn, nhà thầu giám sát thi công, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu,... của dự án đối với các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới cộng đồng trên địa bàn của xã; các dự án đầu tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã và dự án từ các nguồn vốn khác. Tạo sự khuyến khích tham gia của các hội đoàn thể, cộng đồng dân cư vùng dự án để kịp thời phản ánh những bất cập trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện công khai các thông tin về các quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; gồm các quy hoạch, kế hoạch được thực hiện trên địa bàn; Phối hợp với Ủy ban MTTQVN các cấp thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn; Kiểm tra việc tổ chức công khai theo quy định của pháp luật đối với các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn. Đối với Chủ đầu tư, cần công khai hóa thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Công khai địa chỉ, người chịu trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng và phản ảnh thông tin về giám sát đầu tư của cộng đồng. Đối với nhà thầu, cung cấp các thông tin, trả lời, giải trình về các vấn đề liên quan đến dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng. 2.4. NHÓM GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ Xuất phát từ thực trạng với những đặc trưng riêng của khu vực miền núi, nên cùng với những giải pháp chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất thiết phải có những giải pháp mang tính đặc thù phù hợp với thực trạng và điều kiện cụ thể của vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi. 2.4.1. Về phát triển kinh tế Phát triển kinh tế - xã hội miền núi những năm đến vẫn dựa vào nông lâm nghiệp là chủ yếu. Do vậy, cần tập trung sản xuất nông, lâm nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã. Tổ chức thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho dân, đồng thời cụ thể hóa chính sách về cơ chế hưởng lợi từ việc khoanh nuôi bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng. Xây dựng các mô hình sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng. Tăng cường tập huấn, hướng dẫn nông dân nâng cao trình độ canh tác. Tạo vùng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Nâng cao năng lực cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến theo trữ lượng gỗ và giá trị rừng trồng sản xuất theo tuổi của rừng, trữ lượng gỗ và giá trị rừng trồng sản xuất. Nâng cao năng lực chế biến lâm sản cho các cơ sở, nhà máy chế biến gỗ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Phát triển các vùng trồng cây chuyên canh tập trung dựa vào điều kiện đặc điểm riêng của từng vùng, trong đó chú trọng một số cây bản địa: Phát triển cây Quế tại huyện Trà Bồng, Tây Trà; cây Cau tại huyện Sơn Tây; cây Chè tại Minh Long, cây keo tại huyện Ba Tơ, huyện Sơn Hà. Phát triển vùng chăn nuôi theo hướng tập trung: Nuôi dê tại huyện Sơn Tây, Tây Trà; nuôi trâu tại huyện Minh Long, Ba Tơ. Phát triển đàn bò tại huyện Sơn Hà, Trà Bồng, Ba Tơ. Triển khai các mô hình nuôi heo bản địa. Xây dựng mạng lưới thú y cơ sở đủ mạnh để phòng ngừa dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Tăng cường đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm thôn, bản. Hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Hình thành các mô hình, các nhóm chuyên biệt theo từng địa bàn, từng khu dân cư để hỗ trợ và liên kết phát triển. Nhanh chóng thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún, phát triển kinh tế hàng hóa. Tập trung xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả. Nghiên cứu thành lập các Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã dùng nước để khai thác và sử dụng có hiệu các công trình thủy lợi, cung cấp nước sinh hoạt. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn miền núi. Phát triển tín dụng, thương mại, phát huy hiệu quả của Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn để sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế gia đình. Hỗ trợ đầu tư khai thác, sử dụng có hiệu quả đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang. Cần hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; chấm dứt tình trạng di cư tự do; giải quyết cơ bản vấn đề đất sản xuất cho nông dân thiếu đất; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái. 2.4.2. Về nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng Giải pháp nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng, tạo sự tham gia của cộng đồng tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi là rất quan trọng và cần thiết. Trong nhóm giải pháp đặc thù, giải pháp nâng cao dân trí, phát triển cộng đồng đặt vào vị trí trọng tâm là phù hợp với lý luận và thực tế.Trong đó phát triển con người là mục tiêu quan trọng nhất của quá trình phát triển, là động lực quyết định sự phát triển xã hội. Việc nâng cao dân trí và xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp thiết đặt ra. Một khi dân trí được nâng lên, đời sống văn hoá tinh thần được phát triển thì người dân sẽ hạn chế tính thụ động, ỷ lại, biết loại bỏ những tập tục lạc hậu và vươn tới phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp trong sản xuất, sinh hoạt. Giáo dục - đào tạo là khâu đột phá, là cơ sở và là con đường cơ bản để phát triển nguồn nhân lực miền núi. Cần thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh việc hướng nghiệp dạy nghề. Thực hiện nghiêm túc chính sách thu hút và luân chuyển giáo viên công tác tại miền núi. Thực hiện tốt Chính sách hỗ trợ cho các cháu mẫu giáo và học sinh con hộ nghèo các cấp phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho nông thôn. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình. Thực hiện tốt các chính sách xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng lao động ở các huyện miền núi tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập. Xây dựng các chính sách khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu thu hút sự tham gia của của cộng đồng cư dân bản địa vào trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền để các hộ gia đình miền núi nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện cho con em được đến trường học tập văn hóa và học nghề; chủ động, tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. 2.4.3. Về phát triển văn hóa - xã hội Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số; Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc; Tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cần khắc phục các phong tục tập quán lạc hậu trong nếp sống gia đình, cộng đồng; khắc phục lạc hậu trong tập quán canh tác. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến xã tăng cường vận động đồng bào các dân tộc nêu cao ý thức cộng đồng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng. Nâng cao ý thức tự chủ của cộng đồng về các mô hình, công trình được đầu tư trên địa bàn. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin. Tăng cường và nâng cao chất lượng các chương trình sử dụng ngôn ngữ dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bảo tồn, phát triển văn hóa kết hợp phát triển du lịch: Hỗ trợ việc nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc. Nâng cao nhận thức các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Hỗ trợ xây dựng, khai thác có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng thụ văn hóa. Tổ chức tốt sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong các dịp ngày Lễ, Tết, ngày Đại đoàn kết các dân tộc với các hình thức sinh hoạt phong phú. Tiếp tục triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, tăng cường công tác tuyên truyền vận động cán bộ, nhân dân tham gia thực hiện phong trào, nhân rộng điển hình tiên tiến; xây dựng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình văn hóa, họ tộc văn hóa. Tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.Giữ gìn, bảo vệ và có chính sách tôn tạo Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, đặc biệt đối với công trình kiến trúc Trường Lũy. Nghiên cứu xây dựng làng văn hóa Cor tại huyện Trà Bồng, làng văn hóa H’rê ở huyện Ba Tơ để bảo tồn, phục dựng các giá trị văn hóa, khôi phục một số nghề truyền thống của đồng bào. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải thiện sức khỏe và thực hiện chính sách dân số. Tập trung xây dựng, mở rộng cơ sở y tế, khám chữa bệnh; bảo đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đảm bảo đồng bào các dân tộc thiểu số được sử dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Trong xây dựng Trung tâm cụm xã, các Điểm sinh hoạt văn hóa tại các thôn, bản nên kết hợp xây dựng khu sinh hoạt thể dục, thể thao nhằm khuyến khích phong trào rèn luyện thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe, thể lực. Hỗ trợ các hộ đồng bào di dời chuồng trại, xây dựng nhà vệ sinh, cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, thực hiện ăn chín, uống sôi, sinh hoạt hợp vệ sinh; giảm thiểu tình trạng mất vệ sinh nơi sinh sống.Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số ở miền núi. 2.4.4. Về đảm bảo an ninh - quốc phòng Xuất phát từ điều kiện kinh tế khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa; nhận thức pháp luật còn hạn chế nên miền núi là nơi rất xung yếu để các thế lực thù địch xâm nhập, tuyên truyền, vận động chống phá nhà nước. Vì vậy, cần đẩy mạnh xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để phá hoại khối đoàn kết giữa các dân tộc, làm mất ổn định chính trị - xã hội. Tóm lại, những giải pháp nêu trên cần phải tiến hành đồng bộ, bằng sự nỗ lực của toàn hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, cần phải nhận rõ giải pháp mang tính đột phá đối với phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, đề tài xác định hai lĩnh vực cần đột phá là: Phát triển cơ sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông) và Phát triển nguồn nhân lực. Phát triển giao thông sẽ hình thành các trục đường huyết mạch làm xương sống gắn kết các tiểu khu vực miền núi với nhau và với vùng đồng bằng; với các hành lang kinh tế khu vực sẽ tạo điều kiện lưu thông, trao đổi hàng hoá giữa các vùng miền. Phát triển nguồn nhân lực sẽ tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước, nâng cao dân trí, đảm bảo trình độ chuyên môn cho người dân thật sự làm chủ và khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, áp dụng được các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nắm bắt thông tin thị trường để tăng gia sản xuất phát triển kinh tế và đẩy mạnh công tác bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa của dân tộc, đảm bảo an ninh-quốc phòng phục vụ cho phát triển nhanh và bền vững. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Đề tài:"Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi", đã sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa Mát xít; vận dụng các Lý thuyết cấu trúc-chức năng, Lý thuyết phát triển, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam; Thu thập thông tin, điều tra Xã hội học và phân tích kết quả trong quá trình nghiên cứu đề tài.Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi; Các tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung cụ thể và rút ra một số kết luận sau đây: 1. Cùng với việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi đã tích cực đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần làm chuyển một bước tích cực các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội của các huyện miền núi. Nhìn chung, kinh tế các huyện miền núi đang trong quá trình thoát ra tình trạng tự cấp tự túc, từng bước tiếp cận thị trường. Về cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp giảm dần. Tổng giá trị sản xuất toàn vùng tăng cao.Tổng thu ngân sách của vùng ngày một gia tăng. Thu nhập bình quân đầu người được cải thiện. Đầu tư xây dựng cơ bản của khu vực miền núi được chú trọng. Lĩnh vực văn hoá - xã hội, nhất là giáo dục, y tế, văn hoá thông tin có những bước tiến triển mới. Công tác xoá đói, giảm nghèo được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống có mặt được nâng lên. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Thế trận quốc phòng - an ninh được giữ vững. Khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội các huyện miền núi vẫn còn chậm phát triển và nhiều khó khăn. Giá trị sản xuất của nền kinh tế còn quá thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Tính tự phát, manh mún trong sản xuất còn phổ biến. Sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thế mạnh kinh tế rừng chưa được phát huy đúng mức; công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng còn nhiều yếu kém, một số nơi rừng bị tàn phá nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hệ thống dịch vụ còn sơ khai. Tiềm năng du lịch chưa được khai thác. Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. Các vấn đề thiết yếu như: nhà ở, đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng, nước sinh hoạt chưa được giải quyết căn bản. Đời sống của nhân dân trong vùng còn thấp xa so với các vùng khác trong tỉnh. Trình độ dân trí thấp, điều kiện phát triển giáo dục, y tế khó khăn, học sinh bỏ học còn nhiều; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao. Đồng bào dân tộc vẫn còn tồn tại một số tập tục lạc hậu. Cả sáu huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi đều là những huyện nghèo và có sự phát triển không đồng đều theo vùng lãnh thổ và theo lĩnh vực sản xuất. Theo vùng lãnh thổ, có huyện có điều kiện phát triển mạnh như Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng; có huyện kinh tế khó phát triển hơn như Tây Trà, Sơn Tây. Có huyện cơ sở hạ tầng khá như Ba Tơ, Sơn Hà; có huyện cơ sở hạ tầng yếu kém như Tây Trà, Sơn Tây, Minh Long. Theo lĩnh vực sản xuất, có huyện có hướng phát triển công nghiệp vì nguyên liệu dồi dào như: Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, nhưng cũng có huyện ít có lợi thế phát triển công nghiệp, như Tây Trà, Sơn Tây. Thực trạng nêu trên là những chỉ báo rất đáng quan tâm trong quá trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong những năm đến. 2. Qua nghiên cứu,đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi, cho thấy: Tình hình thực hiện mỗi chính sách, chương trình, dự án đều cho thấy có những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế riêng. Phân nhóm theo từng vấn đề để có thể đánh giá tổng quát về những ưu điểm, tồn tại hạn chế trong việc ban hành chính sách và thực hiện như sau: Về chính sách, kế hoạch đầu tư Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chủ trương, chính sách đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Hiện nay, có khoảng 200 văn bản chính sách dân tộc từ quy phạm pháp luật đến công tác hướng dẫn được ban hành. Nhiều chính sách, chương trình lớn đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi của tỉnh. Các chính sách, chương trình, dự án đã góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của khu vực miền núi của tỉnh từ 65,88% năm 2006 xuống còn 35,23% vào năm 2010. Tuy nhiên, có quá nhiều chính sách riêng lẻ trong cùng một thời gian diễn ra trên cùng địa bàn đầu tư. Một số chính sách với nhiều quy định chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội miền núi, tập tục sinh hoạt, sản xuất của đồng bào và năng lực quản lý ở cấp cơ sở. Việc hoạch định lộ trình đầu tư còn hạn chế; thời gian triển khai các chính sách, chương trình, dự án và bố trí vốn còn chậm. Về công tác tổ chức thực hiện Từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cơ sở đã xác định việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Tuy nhiên, công tác điều tra, khảo sát còn nhiều thiếu sót, dẫn đến chất lượng dự án đầu tư còn hạn chế. Công tác xác định đối tượng đầu tư còn nhiều bất cập. Việc khảo sát nhu cầu đầu tư theo nguyên tắc công khai dân chủ, tuân thủ quy trình trong phân định khu vực ở một số địa phương chưa được thực hiện. Thực hiện chưa đồng bộ các nhiệm vụ của Chương trình. Dự án Phát triển sản xuất thực hiện còn dàn trãi, nội dung chưa phù hợp với điều kiện của từng vùng đầu tư.Cơ chế, giải pháp lồng ghép các nguồn vốn chưa được thực hiện tốt. Việc triển khai thực hiện chính sách có lúc, có nơi thực hiện chưa kịp thời. Nguồn nhân lực và năng lực thực hiện chưa được củng cố trước một bước để đảm bảo việc thực hiện một cách hiệu quả. Về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo các chương trình thực hiện thường xuyên các nhiệm vụ trong quy chế hoạt động. Việc phân cấp quản lý bước đầu có hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình được chú trọng. Tồn tại là, công tác quản lý các chương trình, dự án chưa được tập trung. Công tác tuyên truyền phổ biến mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc của chương trình chưa được các địa phương quan tâm đúng mức. Nhiệm vụ giám sát quá trình tổ chức thực hiện công trình của các địa phương thiếu chặt chẽ, kém hiệu lực. Công tác đánh giá kết quả còn nặng về số lượng, chưa coi trọng chất lượng và hiệu quả sử dụng.Về năng lực quản lý đầu tư ở cấp huyện, xã còn hạn chế. Việc lựa chọn nhà thầu ở nhiều địa phương chưa được chú trọng. Chưa chọn được nhà thầu có đủ năng lực.Về công tác quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình còn nhiều bất câp. Ngân sách bố trí cho duy tu, bảo dưỡng rất hạn chế; cơ chế quản lý, khai thác công trình chưa được thực hiện tốt. Về sự tham gia của cộng đồng dân cư Tạo được cơ hội cho người dân tiếp cận được với nhiều công việc khác nhau, lao động có tổ chức, quan hệ lao động làm công ăn lương được hình thành. Tuy nhiên, chưa thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý của Chương trình. Nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia lao động công trình tại xã” kết quả còn rất hạn chế. Tỷ lệ người dân tham gia khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ, trực tiếp xây dựng công trình để tăng thêm thu nhập là rất thấp.Cơ hội thực hiện công việc của người dân địa phương là rất hạn chế. Tiêu chí: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được thực hiện tốt. Về tính bền vững của chương trình, dự án Nhìn chung, các chính sách, chương trình, dự án đã được triển khai đạt những kết quả đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất lượng các lĩnh vực, vấn đề đầu tư, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Hạn chế là, tính bền vững của nhiều chương trình chưa cao. Nhiều chương trình chỉ phát huy hiệu quả trong khoảng thời gian thực hiện chương trình. Sau khi kết thúc chương trình, tính ổn định, phát huy không được giữ vững. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện miền núi của tỉnh còn cao(46,59%) và khả năng thoát nghèo bền vững là rất thấp. 3. Qua nghiên cứu, các tác giả đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế-xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi; bao gồm bốn nhóm giải pháp về: Hoạch định đầu tư phát triển đồng bộ vùng miền núi; Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư; Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đồng bộ và nhóm giải pháp đặc thù. Đồng thời, xác định hai lĩnh vực cần đột phát là phát triển kết cấu hạ tầng (đặc biệt là giao thông) và phát triển nguồn nhân lực. Tóm lại, trong phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành các nội dung đề ra, kết quả nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn; góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng kinh tế - xã hội miền núi; đánh giá cụ thể từng chính sách, chương trình, dự án có ảnh hưởng lớn đến miền núi; đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi nhanh và bền vững. II. KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu đề tài, các tác giả xin kiến nghị một số nội dung nhằm góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội miền núi có hiệu quả. - Đối với Trung ương: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Về công tác Dân tộc, Trung ương cần sớm ban hành Nghị quyết về Công tác Dân tộc trong tình hình mới để định hướng cho việc cụ thể hóa các chính sách thực hiện. Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và miền núi trong giai đoạn mới. Trong đó, cần đổi mới một số nội dung sau: Về hoạch định chính sách: Cần rà soát, đánh giá tất cả các chính sách hiện có, trên cơ sở đó phân nhóm các chính sách có nội dung tương đồng nhau, trên cùng nhóm hưởng thụ, lĩnh vực tác động… để tập hợp thành các chính sách chung theo lĩnh vực, đối tượng tác động, địa bàn hưởng thụ… hạn chế việc ban hành quá nhiều chính sách chồng chéo. Về công tác quản lý: Cần đánh giá lại công tác quản lý đối với các chính sách, chương tình, dự án. Hiện tại, tồn tại quá nhiều đầu mối các Bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý nhà nước đối với các chính sách, chương tình, dự án đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý, điều hành. Cần đẩy mạnh phân cấp quản lý về các địa phương gắn với tăng cường trách nhiệm để công tác quản lý được thông suốt, đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt và sử dụng các nguồn lực đầu tư phù hợp với thực tế của từng địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Về ngân sách: Cần đặc biệt tính toán đến tính khả thi về năng lực cân đối ngân sách, đảm bảo nguồn ngân sách cung cấp kịp thời, đúng kế hoạch để thực hiện đạt mục tiêu và đảm bảo đúng lộ trình đầu tư, phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Sớm nghiên cứu ban hành cơ chế lồng ghép và quản lý ngân sách đối với các chính sách, chương trình, dự án để các địa phương, chủ đầu tư có cơ sở thực hiện, đảm bảo được khả năng huy động, điều tiết nguồn vốn thực hiện mục tiêu đầu tư đồng bộ, phát huy hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án. Về công tác kiểm tra, giám sát: Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước và cộng đồng. Có cơ chế quản lý chặt chẽ để đảm bảo nguồn đầu tư được triển khai đúng quy định, đúng đối tượng, đạt chất lượng và hạn chế tối đa lãng phí, thất thoát. - Đối với địa phương: Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, đề nghị Tỉnh ủy sớm ban hành Nghị quyết chuyên đề mới về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 để HĐND tỉnh, UBND tỉnh căn cứ xây dựng và ban hành Nghị quyết, Kế hoạch tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_moi_9913.pdf
Luận văn liên quan