Đề tài Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Chúng ta đã hoàn thành nghiên cứu về nghiệp vụ sử dụng công cụ phá i sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩ u Việt Nam. Qua đó, chúng ta có được cái nhìn tổng quát về công cụ phái sinh, công tác quản trị rủi ro tỷ giá, cách thức tiến hành hoạt động của thị trường phái sinh. Để thị trường phái sinh Việt Nam có thể nhanh chóng phát triển và hoàn thiện, tiến tới hội nhập với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía NHNN, người tổ chức, điều hành thị trường m các NHTM, mà quan trọng còn cả các Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Cần có được sự phối hợp tham gia của tất cả các chủ thể.

pdf121 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thị trƣờng. Khi đó, với khối lƣợng giao dịch lớn, dòng vốn đổ vào nhiều, các doanh nghiệp không thể thờ ơ với rủi ro tỷ giá đƣợc nữa. Không thể để đồng tiền của mình trôi nổi trên thị trƣờng, khi ấy, tức khắc sẽ nảy sinh nhu cầu mua bảo hiểm cho rủi ro. Công cụ tài chính phái sinh với tƣ cách là biện pháp phòng tránh rủi ro tỷ giá hữu hiệu, sẽ ngày càng đƣợc ƣa chuộng và sử dụng rộng rãi trong thƣơng mại quốc tế nói riêng và nền kinh tế nói chung. Xu hƣớng phát triển tƣơng lai đặt 79 ra nhu cầu cho doanh nghiệp, và để thích nghi và phát triển, họ cần cải tiến và tiếp cận thị trƣờng phái sinh nhiều hơn. Trên đây là những cơ sở để đƣa ra đề xuất. Từ cơ sở đó, ngƣời viết xin đƣa ra một số biện pháp có thể khắc phục đƣợc tình trạng hiện nay và phát triển mảng thị trƣờng tài chính phái sinh. II. Các giải pháp để phát triển việc sử dụng các nghiệp vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các DN XNK Việt Nam 1. Giải pháp vĩ mô 1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về nghiệp vụ phái sinh Nhƣ chúng ta đã phân tích, sở dĩ các công cụ phái sinh chƣa thực sự phát triển ở Việt Nam là bởi khung chính sách pháp lý chƣa thực sự tạo thuận lợi cho thị trƣờng. Các doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc sự định hƣớng của Nhà nƣớc thông qua các chính sách, nghị định hƣớng dẫn. Khi một cái mới xuất hiện trên thị trƣờng, khi mà các doanh nghiệp còn chƣa hiểu biết và e ngại thì Nhà nƣớc phải là ngƣời tiên phong, bằng các chính sách, văn bản luật của mình dẫn dắt các thành phần kinh tế. Vậy mà, luật pháp chƣa đầy đủ, văn bản hƣớng dẫn chƣa cụ thể, tỉ mỉ, chính sách chƣa khuyến khích tạo thuận lợi thì làm sao khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trƣờng phái sinh. Nhà nƣớc, trong thời gian sớm nhất cần phải hoàn thiện khung pháp lý làm nền tảng đề doanh nghiệp áp dụng công cụ phái sinh vào hoạt động kinh doanh thực tiễn của mình. 80 Cụ thể, đối với các TCTD, năm 2006, sau khi đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận, NHNN đã ban hành chế độ kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các tổ chức tín dụng (thể hiện ở Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006 của Thống đốc NHNN; Côngvăn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29/08/2006 của NHNN). Theo đó, các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ ghi nhận lần đầu theo giá trị giao dịch, tiếp theo thƣờng xuyên đƣợc đánh giá lại, ghi nhận trên sổ sách kế toán theo hoặc gần đúng theo giá trị hợp lý thị trƣờng; đồng thời kết quả (lãi/ lỗ) của TCTD đƣợc xác định hợp lý, hạn chế bớt tình trạng lãi giả, lỗ thật hoặc lãi thật, lỗ giả. Tiếp đến, với Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc NHNN về Chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD, việc công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh trên báo cáo tài chính của các TCTD đã ở mức đầy đủ, chi tiết cần thiết cho những ai quan tâm. Chế độ báo cáo này gần nhƣ quán triệt tuyệt đối các chỉ tiêu cần công bố theo thông lệ Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự. Đáng lƣu ý là các thông tin sau: Loại công cụ tài chính phái sinh đƣợc mua/ bán; quy mô mua/ bán; giá trị ròng về tài sản/ công nợ theo giá trị hợp lý thị trƣờng của các công cụ tài chính phái sinh; mức độ các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả khác hiện có... Đối với các doanh nghiệp, khi mua/bán công cụ tài chính phái sinh thì ghi nhận nhƣ thế nào? Theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật kế toán về Nguyên tắc kế toán: "Giá trị tài sản đƣợc tính theo giá gốc...", và nguyên tắc này đƣợc cụ thể hóa bằng các quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính), tuy nhiên chƣa có hƣớng dẫn trực tiếp về xử lý kế toán, về trình bày chỉ tiêu tài chính có liên quan trên báo cáo tài chính đối với các nghiệp vụ 81 mua/ bán/giao dịch công cụ tài chính phái sinh. Nếu vận dụng các quy định hiện hành, quy trình xử lý kế toán tại doanh nghiệp nhƣ sau: khi doanh nghiệp mua tài sản là công cụ tài chính phái sinh, doanh nghiệp sẽ ghi nhận theo giá gốc; quá trình nắm giữ, nếu giảm giá có thể trích lập dự phòng rủi ro; khi bán/ tất toán công cụ tài chính phái sinh, chênh lệch giữa giá bán và giá trị đang ghi sổ kế toán, doanh nghiệp sẽ đƣợc ghi thu khác/ ghi chi khác. Việc xử lý kế toán nhƣ vậy về công cụ tài chính nói chung, về công cụ tài chính phái sinh nói riêng không phù hợp với thông lệ kế toán Quốc tế. Tất yếu của vấn đề, kết quả kinh doanh của năm sẽ không xác định đƣợc hợp lý do chƣa quán triệt đƣợc các nguyên tắc kế toán nhƣ "dồn tích", "thận trọng", "phù hợp"... Những chỉ tiêu tài chính về công cụ tài chính cần phải trình bày trên báo cáo tài chính doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho đối tác, cho ngƣời đầu tƣ, cho cơ quan quản lý... cũng chƣa có. Đối với một vài TCTD đang thực hiện thí điểm mua/ bán các loại công cụ tài chính phái sinh khác (ngoài phái sinh ngoại tệ), TCTD phải tự vận dụng thông lệ Quốc tế cho việc ghi chép kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn chƣa có các Chuẩn mực tƣơng đồng với các Chuẩn mực kế toán Quốc tế về công cụ tài chính, đặc biệt trong đó là các Chuẩn mực IAS 39 "Các công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị"; IAS 32 "Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày thông tin"; IFRS7 "Các công cụ tài chính: công bố". Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lƣợng cao để ghi nhận, đánh giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan giám sát tài chính- ngân hàng- chứng khoán 82 cũng không thể có đƣợc thông tin đầy đủ, trung thực để giám sát thị trƣờng chung, giám sát an toàn hoạt động của từng tổ chức tài chính. Đối với NHNN, tỷ giá thị trƣờng cần phải biến động tới mức đủ để các doanh nghiệp phải quan tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Vì vậy, NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trƣờng ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thƣờng xuyên điều chính linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trƣờng hơn. Đây là cơ sở để NHTM cũng nhƣ doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trƣờng của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM. Cần phải cho phép các NHTM chủ động thực hiện quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phát sinh. Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra. NHNN cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trƣờng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trƣờng. NHNN tham gia thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời mua, ngƣời bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. 83 Với những giải pháp nhƣ thế, Nhà nƣớc, thông qua NHNN, có thể phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế – tài chính của mình để làm tốt việc định hƣớng cho doanh nghiệp đi đúng đƣờng hƣớng phát triển đề ra. 1.2. Chỉ đạo thực hiện trang bị máy móc và đảm bảo thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ Tiếp đến, khi đã thực hiện đƣợc về khung chính sách và hành lang pháp lý, cần phải bƣớc một bƣớc tiếp theo là hoàn thiện về cơ sở hạ tầng thiết bị và thông tin. Ngân hàng nhà nƣớc cần hƣớng dẫn cho các NHTM về cơ sở hạ tầng và thiết bị. Vì đặc điểm của các công cụ tài chính phái sinh là đòi hỏi phải có các trang thiết bị hiện đại để đảm bảo cho các giao dịch đƣợc thực hiện nên bƣớc này là rất quan trọng. Ngoài những thiết bị hiện có của Reuters, Thomson, SowJones News hay Metastock, CIC cần trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh. Cần phải mở rộng quan hệ hợp tác đối với các ngân hàng nƣớc ngoài trên thị trƣờng ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung. Hơn nữa, nhƣ vậy tạo ra một thị trƣờng mở, phản ứng đúng với những điều xảy ra trên thị trƣờng thế giới. Mặt khác, thông tin là yếu tố quan trọng của bất kì hoạt động kinh tế nào. Việc đảm bảo thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ là điều sống còn với hoạt động tài chính. Nếu nhƣ thông tin không cân xứng dễ gây ra tình trạng cơ lợi, chủ nghĩa cơ hội phát triển trên thị trƣờng tài chính. Khi đó, những ngƣời nắm bắt thông tin có thể gây lũng đoạn thị trƣờng, làm cho thông tin không phản ánh đúng những gì đang thực sự diễn ra trên thị trƣờng. Nhà nƣớc và NHNN phải đảm bảo, tất cả các thành phần tham gia thị trƣờng nói chung, thị trƣờng tài chính phái sinh nói riêng phải có đƣợc thông tin nhƣ nhau, nhƣ thế mới 84 tránh đƣợc sự nhiễu loạn thị trƣờng. Khi đó, thị trƣờng phái sinh mới có cơ hội phát triển mạnh. 1.3. Tuyên truyền hƣớng dẫn để phổ biến cho Doanh nghiệp Điều cuối cùng mà NHNN cần thực hiện để có thể qua sự điều tiết vĩ mô của mình tác động đến sự phát triển của các công cụ phái sinh đó là tuyên truyền hƣớng dẫn để phổ biến cho doanh nghiệp. Cần nhấn mạnh rằng, ở Việt Nam hiện nay, không phải doanh nghiệp nào cũng có đƣợc kiến thức, hiểu biết về các công cụ tài chính phái sinh. Có chăng cũng chỉ dừng lại ở các công cụ sơ khai, đơn giản nhƣ hợp đồng kì hạn, còn các nghiệp vụ phức tạp hơn có những doanh nghiệp chƣa chắc đã biết tới, chứ chƣa nói là nắm vững. Khi mà họ chƣa có kiến thức về nghiệp vụ thì khó lòng tạo ra nhu cầu của họ đối với mặt hàng. Làm sao họ có thể có tƣ duy bảo hiểm rủi ro khi mà bản thân họ chƣa biết gì về công tác quản trị rủi ro, khái niệm, đặc điểm của các công cụ phái sinh với tƣ cách là công cụ phòng ngừa rủi ro? Vì vậy, với vai trò dẫn dắt của mình, NHNN cần tuyên truyền hƣớng dẫn cho doanh nghiệp đƣợc tiếp cận với kiến thức. Phải phổ cập đƣợc những kiến thức cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro và các công cụ phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều này, NHNN phải bắt đầu từ các NHTM. Thông qua các NHTM để phổ biến kiến thức đến từng doanh nghiệp. Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tƣ vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh. Phát triển các công cụ phái sinh và thị trƣờng phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có đƣợc sự lựa chọn về tỷ giá mong muốn. 85 Mặt khác, cần tập trung ƣu tiên đào tạo bồi dƣỡng cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trƣờng hối đoái quốc tế về các công cụ phái sinh. vì đây là những sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng. Ngoài ra cần trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu hƣớng diễn biến của thị trƣờng nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trƣờng tài chính phái sinh. 2. Giải pháp đối với doanh nghiệp XNK Trên đây là những giải pháp vĩ mô đề xuất, hƣớng tới chủ thể là Nhà nƣớc và NHNN cũng nhƣ NHTM. Phần sau chúng ta sẽ đƣa ra một số giải pháp để tác động vào bản thân doanh nghiệp. 2.1. Tránh tâm lý e ngại gây rào cản cho việc phát triển cái mới Nhƣ chúng ta đã phân tích, điều quan trọng nhất để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh đó là tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Khách hàng mà chúng ta nói tới ở đây, chính là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nhu cầu này chính là điều kiện quyết định công cụ phái sinh có đƣợc sử dụng hay không. Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam thì cản trở lớn nhất chính là tâm lý e ngại phát triển cái mới. Tâm lý quen với cách làm truyền thống khiến cho những ứng dụng mới khó lòng đƣợc áp dụng trong doanh nghiệp. Với cách làm cũ, họ cứ thế kinh doanh và lo ngại rủi ro, hay doanh nghiệp nào lo ngại hơn thì lập một quỹ dự phòng, không biết cách tính đến các phƣơng án bảo hiểm. Các công cụ 86 phái sinh vô cùng hiệu quả lại không đƣợc chú trọng chỉ vì đây là cái mới. Tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm đã cản trở nhiều hoạt động của doanh nghiệp. Phải cải tạo lối suy nghĩ từ ngƣời lãnh đạo, dám quyết dám làm, ứng dụng cái mới, rồi từ đó mới có thể có kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn và rút ra bài học cho mình. Không nên có sự đối xử không tốt với những ngƣời thực hiện cái mới khi không may xảy ra diễn biến bất lợi. Không phải ai cũng thành công ngay từ lúc đầu tiên cho những thử nghiệm mới. Thay đổi đƣợc lối tƣ duy này, doanh nghiệp không chỉ đón nhận đƣợc cái mới mà còn tạo ra đƣợc rất nhiều thay đổi cho mình. 2.2. Nâng cao nghiệp vụ về tài chính phái sinh Sau khi đã sẵn sàng để đƣa tài chính phái sinh vào một phần trong hoạt động của doanh nghiệp thì cũng là lúc doanh nghiệp cần trang bị cho mình một vốn kiến thức sâu rộng và đầy đủ về nghiệp vụ này. Vẫn nhấn mạnh một điều rằng, công cụ phái sinh là những công cụ phức tạp, cần phải hiểu rõ để tránh hiểu sai dẫn đến dùng sai gây hậu quả về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phối hợp với các Ngân hàng, để có thể học hỏi về nghiệp vụ phái sinh cũng nhƣ thị trƣờng tài chính phái sinh. Có hiểu rõ vấn đề mới có thể tìm ra lời giải cho bài toán. Để đối mặt với những rủi ro gặp phải, cần có một vốn kiến thức rất căn bản, đầy đủ. Đầu tiên là về khoa học rủi ro, về quản trị rủi ro, làm cách nào có thể hạn chế rủi ro. Hiểu rõ nguy cơ mà mình gặp phải rồi, thì sẽ tìm hiểu đến, các biện pháp phòng tránh rủi ro, đƣa ra các phƣơng án ứng phó với từng trƣờng hợp. Sau đó, phải cân nhắc, đánh giá giữa các phƣơng án, để tìm ra cách tốt nhất, phƣơng án tối ƣu để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Nếu tính toán tốt, với các công cụ phái sinh, doanh nghiệp hoàn 87 toàn có thể đƣa rủi ro về mức mà mình mong muốn và kiểm soát đƣợc. Đó mới chính là một quy trình quản trị rủi ro logic và hợp lý. 2.3. Tìm hiểu thực tế về việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh Vì các doanh nghiệp của chúng ta chƣa sử dụng hoặc mới chỉ bƣớc đầu làm quen với các công cụ phái sinh, nên việc tìm hiểu thực tế là rất quan trọng. Khi đã học hỏi, trang bị kiến thức về công cụ phái sinh rồi, cần phải đƣa những lý thuyết đó vào thực tiễn nữa. Giữa những điều cơ bản, giáo trình đến thực tế là cả một khoảng cách. Khi đã hiểu về mặt sách vở rồi, mà không tìm hiểu các ví dụ thực tế thì doanh nghiệp cũng không thể nào làm tốt đƣợc. Cần xem xét thực tiễn sử dụng công cụ phái sinh trên Thế giới, ở thị trƣờng Việt Nam, xem trong trƣờng hợp nào thì sử dụng biện pháp nào, có ƣu điểm gì, nhƣợc điểm gì. Từ những bài học của ngƣời đi trƣớc để rút ra kinh nghiệm cho mình, tránh phạm phải những sai lầm của họ để đi vào vết xe đổ. Những ví dụ thực tiễn nhƣ thế có tác dụng hơn nhiều so với những công thức trong sách vở. Thực tế cho thấy, diễn biến thực tế trong kinh tế tài chính nói chung và đặc biệt là thị trƣờng Việt Nam, luôn biến đổi khó lƣờng, đôi khi đi ngƣợc lại những công thức. Vì vậy, tìm hiểu thực tế để nắm vững nghiệp vụ là điều cần thiết đối với doanh nghiệp để bƣớc đầu tiếp cận với nghiệp vụ mới này. 2.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ nhân viên Cuối cùng, ngƣời viết đƣa ra đề xuất với các doanh nghiệp rằng, phải hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ nhân viên của mình. Để có thể nắm bắt đƣợc thông tin về thị trƣờng tài chính, cần phải có cơ sở vật chất và thiết bị phù hợp nhất định. Mà thông tin đối với thị trƣờng tài chính là yếu tố sống còn. Không nắm bắt đƣợc thông tin thì không thể nào ra đƣợc quyết định. 88 Các thông tin về tỷ giá giao ngay, tỷ giá kì hạn hay tỷ giá áp dụng cho hợp đồng hoán đổi, quyền chọn công bố trên thị trƣờng cần phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên để có thể áp dụng vào các hợp đồng. Muốn nhƣ vậy phải có hệ thống thiết bị để cập nhật. Hơn nữa, phải có ban ngành, đội ngũ nhân viên chuyên trách về vấn đề này. Mỗi nhân viên có một vị trí làm việc riêng, không phải ai cũng có đủ kiến thức thích hợp để làm một việc mà doanh nghiệp đề ra, vì vậy phải có nhân viên chuyên trách, đƣợc đào tạo, có kiến thức và kinh nghiệm để phụ trách, đảm đƣơng về mặt bảo hiểm cho hoạt động xuất nhập khẩu, về sử dụng công cụ phái sinh. III. Kiến nghị Phần trƣớc chúng ta đã đƣa ra đƣợc một số đề xuất nhằm cải thiện tình hình phát triển hiện nay của thị trƣờng các công cụ tài chính phái sinh. Để thực hiện đƣợc những thay đổi đó, xin đƣợc có một số kiến nghị đối với các thành phần tham gia vào thị trƣờng phái sinh nhƣ sau. 1. Với chính phủ Nhiệm vụ của chính phủ chính là điều tiết vĩ mô sự phát triển của thị trƣờng, hƣớng dẫn các thành phần đi vào đúng quỹ đạo của mình, đảm bảo cho thị trƣờng phát triển một cách lành mạnh và vững chắc. Để làm đƣợc điều đó, chính phủ cần làm đƣợc một số việc sau:  Để tuyên truyền hƣớng dẫn thì Chính phủ có tổ chức các cuộc họp, thông cáo mỗi khi đƣa ra một nghị định hay thông tƣ hƣớng dẫn mới. Nhƣ vậy để đảm bảo ai cũng có thể nắm đƣợc thông tin một cách đầy đủ. 89  Mở các khóa đào tạo nghiệp vụ, các buổi tuyên truyền về lợi ích của công cụ phái sinh đến các doanh nghiệp. Chính phủ cần là ngƣời đƣa ra chuẩn đào tạo kiến thức để doanh nghiệp có thể tiếp cận và học hỏi.  Kết hợp với NHNN để quản lý thị trƣờng phái sinh. Chính phủ cần thông qua NHNN để đƣa ra các chính sách với thị trƣờng, sau đó, trong quá trình thực hiện cũng phải theo dõi sát sao tiến độ thực hiện công việc cũng nhƣ hiệu quả thực hiện. Điều này để đảm bảo rằng công việc đi đúng theo tiến độ và quỹ đạo của nó.  Về mặt pháp lý, điều quan trọng là nên đƣa ra khung pháp lý xác định rõ ràng các nghiệp vụ, ví dụ nhƣ khẳng định hợp đông Options là nghiệp vụ kinh doanh tài chính mang tính chất phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp không thuộc các tổ chức tài chính – tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán. Trên cơ sở đó, để Bộ tài chính xác định biểu phí các giao dịch là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ đwọc tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. 2. Với ngân hàng nhà nƣớc Với NHNN, cũng đƣa ra một số kiến nghị, để NHNN bên cạnh chính phủ có thể làm tốt công tác quản lý vĩ mô thị trƣờng phái sinh:  NHNN nên xác định chính sách tỷ giá giữa VND và USD một cách hợp lý trên cơ sở xác định ngang giá trung tâm dựa trên tỷ giá thực tế với một dải băng có biên độ dao động lớn hơn làm khung giao dịch, có nhƣ vậy tỷ giá VND mới có sự biến động theo tín hiệu thị trƣờng 90  Tỷ giá giao dịch Forward phải đƣợc xác lập theo yếu tố thị trƣờng trên cơ sở sự biến động lãi suất của hai đồng tiên hoán đổi, do đây là một trong các yếu tốt cơ bản để xác định tỷ giá trong hợp đồng quyền chọn. Công thức tính tỷ giá Forward cần đƣợc trả về đúng vị trí, bản chất khoa học của nó.  NHNN sớm nghiên cứu và mở rộng phạm vi giao dịch các loại hợp đồng, đặc biệt là Options, thay vì chỉ cho phép giao dịch giới hạn trong một số trƣờng hợp. Không nên quá lo lắng các Doanh nghiệp sẽ thực hiện may rủi với các nghiệp vụ giao dịch này cũng nhƣ lo lắng trình độ hiểu biết về các giao dịch phái sinh của Doanh nghiệp. Thực tế các Doanh nghiệp quan tâm đến nghiệp vụ này thƣờng là các DN có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, trong những năm gần đây các cán bộ quản lý tài chính ở những DN này đa số đã có sự chuẩn bị kiến thức để thực hiện những nghiệp vụ giao dịch hối đoái đa dạng. 3. Với các ngân hàng thƣơng mại Để làm tốt vai trò trung gian trong các giao dịch tài chính phái sinh, các NHTM cũng nên có một số cải cách sau:  Các NHTM nên xác lập nội dung hợp đồng phái sinh, hoàn thiện khung mẫu nghiệp vụ để tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp trong việc tiếp cận và sử dụng đƣợc dễ dàng nhanh chóng hơn.  Hiện đại hóa các trang thiết bị và cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ. Địa điểm thực hiện các giao dịch kinh doanh phái sinh cần bố trí thuận lợi, các bảng yết giá khoa học, hợp lý, dễ hiểu. Mô hình phòng kinh doanh ngoại tệ cần đƣợc tổ chức theo xu 91 hƣớng hiện đại. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, bổ sung thêm trang thiết bị, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trong giao dịch nhƣ mạng toàn cầu, mạng SWIFT...  Thực hiện chính sách giá cả và chất lƣợng với khách hàng. Giá cả và chất lƣợng là hai nhân tố quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn dịch vụ với khách hàng, chính sách giá cần hợp lý, linh hoạt với từng đối tƣợng lâu năm hay mới tham gia.  Có chính sách khuyến khích cán bộ hợp lý, mỗi giao dịch viên đƣợc giao một mức kinh doanh cụ thể tùy theo khả năng và trình độ, có chế độ khen thƣởng và xử phạt rõ ràng theo kết quả đạt đƣợc, tạo tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với công việc của các cán bộ Trên đây là những kiến nghị để góp phần thực hiện các biện pháp nhằm phát triẻn cho thị trƣờng phái sinh có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Điều này là vì lợi ích của chính doanh nghiệp, từ đó tạo ra lợi ích chung cho toàn xã hội. Hi vọng, với những chính sách trong tƣơng lai gần, cục diện thị trƣờng tài chính phái sinh Việt Nam có thể phát triển khả quan hơn. KẾT LUẬN 92 Chúng ta đã hoàn thành nghiên cứu về nghiệp vụ sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu Việt Nam. Qua đó, chúng ta có đƣợc cái nhìn tổng quát về công cụ phái sinh, công tác quản trị rủi ro tỷ giá, cách thức tiến hành hoạt động của thị trƣờng phái sinh. Để thị trƣờng phái sinh Việt Nam có thể nhanh chóng phát triển và hoàn thiện, tiến tới hội nhập với thị trƣờng khu vực và thế giới, đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía NHNN, ngƣời tổ chức, điều hành thị trƣờng m các NHTM, mà quan trọng còn cả các Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Cần có đƣợc sự phối hợp tham gia của tất cả các chủ thể. Qua nghiên cứu, có thể thấy, hoạt động của thị trƣờng tài chính phái sinh Việt Nam hiện nay còn rất nghèo nào và đơn điệu, số lƣợng doanh nghiệp tham gia còn ít, doanh số giao dịch nhỏ, loại hình giao dịch hạn chế, hầu hết là nghiệp vụ đơn giản nhƣ kì hạn, các giao dịch phức tạp. mới mẻ thì hầu nhƣ ít đƣợc thực hiện, mặc dù đây là công cụ có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đây là những nghiệp vụ quan trọng và không thể thiếu trong tƣơng lai khi mà kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng đƣợc mở rộng. Trƣớc thực trạng kém phát triển của thị trƣờng tài chính phái sinh Việt Nam, cần có nhiều giải pháp để khắc phục những hạn chế đồng thời nâng cao chất lƣợng thị trƣờng xuất phát từ chính phủ, NHNN, các NHTM và bản thân doanh nghiệp. Các chủ thể phải không ngừng hoàn thiện, để phát triển thị trƣờng, đẩy nhanh hội nhập với thế giới. Phải có sự phối hợp đồng bộ, nhất quán từ trên xuống dƣới để có thể hoàn thành mục tiêu phát triển thị trƣờng phái sinh vì tƣơng lai của chính các doanh nghiệp. 93 Hi vọng rằng những giải pháp đƣợc trình bày trong khóa luận phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, và cho thấy xu hƣớng phát triển tƣơng lai của thị trƣờng tài chính phái sinh nƣớc nhà, nhanh chóng mở rộng và phát triển giao dịch phái sinh, hoàn thiện giao dịch tƣơng lai và kì hạn, tiến tới phát triển thực hiện quyền chọn và hoán đổi, đảm bảo các loại hình nghiệp vụ cơ bản đƣợc thực hiện, từ đó hoàn thiện dần thị trƣờng phái sinh với các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Những nghiên cứu còn thiếu sót hi vọng nhận đƣợc sự giúp đỡ và góp ý của quý thầy cô! Em xin chân thành cảm ơn! 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phần tiếng Việt: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Quy, (2007), Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EURO) và hoạt động xuất nhập khẩu, NXB Khoa học xã hội. 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2001), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, tái bản lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội. 3. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2008), Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ nhìn từ góc độ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 4. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2003) Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, tái bản lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội. 5. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, (2008), ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Các rào cản trong việc sử dụng sản phẩm phái sinh. 6. PGS. Đinh Xuân Trình, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục. 7. ThS. Phạm Anh Tuấn, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, (2007), Đề cương bài giảng môn Lý thuyết tài chính tiền tệ, Hà Nội. 8. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước, 2007-2008-2009. 9. Giáo trình kinh tế Fulbright, Niên khóa 2006-2007. 95 Phần tiếng Anh: 1. John C. Hull, (2008), Options, Futures and other derivatives, six edition. 2. Frank J.Fabozi Franco Modigliani, (1996), Capital Markets Institutions and Instruments, second edition, Prentice Hall. 3. HS BC Bank USA, Interest Rate Swap, Currency Swap, Currency Options... Các trang Web: 1. www.foreignexchange.com 2. www.hsbc.com.vn 3. www.saga.com 4. www.vietcombank.com.vn 5. www.vietinbank.vn 6. www.worldbank.com 96 PHỤ LỤC 1 ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN Nhƣ đã trình bày trong nghiên cứu, quyền chọn là một tài sản có giá trị. Do đó, nó cần đƣợc định giá trên thị trƣờng. Làm thế nào để định giá chính xác đƣợc một hợp đồng quyền chọn trên thị trƣờng? Đây quả thật là một vấn đề quan trọng và đầy thử thách. Bởi vì chỉ cần một sự biến động nhỏ của tỷ giá cũng có thể ảnh hƣởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của hợp đồng, cho nên cần phát triển những mô hình định giá một cách chính xác và nạp dữ kiện vào máy tính để nhanh chóng điều chỉnh giá bán hợp đồng theo sự biến động của tỷ giá trên thị trƣờng giao ngay. Hiện tại mô hình Black-Scholes đƣợc sử dụng rộng rãi để định giá hợp đồng quyền chọn. Trƣớc khi giới thiệu chi tiết về mô hình này thiết nghĩ cần lƣu ý một số yếu tố cơ bản dƣới đây: Tỷ giá thực hiện (strike or exercise price): Tỷ giá thực hiện (trên đây gọi là E) là tỷ giá áp dụng để tính toán trong mua bán ngoại tệ nếu nhƣ ngƣời mua thực hiện hợp đồng quyền chọn. Việc ra giá một quyền chọn (premium) trƣớc hết tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện. Giá bán hợp đồng quyền chọn mua tăng khi tỷ giá thực hiện giảm và giá bán hợp đồng quyền chọn bán tăng khi tỷ giá thực hiện tăng. Cả hai trƣờng hợp, chọn mua và chọn bán, chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện quyết định giá bán tối thiểu của quyền chọn. Nếu giá bán tối thiểu của quyền chọn thấp hơn mức chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện thì một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ xuất hiện (bỏ qua các yếu tố khác nhƣ hoa hồng, chênh lệch giữa giá bán và giá mua). Chẳng hạn tỷ giá thực hiện của quyền chọn mua theo kiểu Mỹ là 0,85 USD 97 cho 1CAD, nếu tỷ giá giao ngay là 0,86 USD/CAD thì giá bán tối thiểu của quyền chọn mua phải là 0,01 USD/CAD. Nếu không, sẽ có cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá bởi vì khi đó ngƣời mua hợp đồng sẽ thực hiện hợp đồng để mua CAD ở giá 0,85 USD/CAD và bán lại trên thị trƣờng giao ngay ở mức giá cao hơn (0,86 USD/CAD). Tuy nhiên trên thực tế, giá tối thiểu của một quyền chọn theo kiểu Mỹ hơi cao hơn chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện bởi vì nó còn tùy thuộc vào các yếu tố khác sẽ xem xét trong phần sau. Đối với quyền chọn theo kiểu châu Âu, giá tối thiểu của quyền chọn không chỉ đơn thuần căn cứ vào chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện. Bởi vì quyền chọn theo kiểu châu Âu không cho phép thực hiện hợp đồng trƣớc hạn nên giá của quyền chọn còn tùy thuộc vào yếu tố lãi suất. Nói tóm lại, giá tối thiểu của một hợp đồng quyền chọn đƣợc xác định nhƣ sau: Đối với quyền chọn theo kiểu Mỹ: Gọi giá trị của quyền chọn mua là Ca, giá trị của quyền chọn bán là Pa, tỷ giá thực hiện là E và tỷ giá giao ngay là S. Ta có giá trị quyền chọn kiểu Mỹ đƣợc xác định bởi công thức: Ca (S, E)  max (0, S – E) và Pa (S, E)  max (0, E – S) Đối với Quyền chọn theo kiểu châu  u:Gọi giá trị của quyền chọn mua là Ce, giá trị của quyền chọn bán là Pe, tỷ giá thực hiện là E, tỷ giá giao ngay là S, lãi suất phi rủi ro của đồng tiền A là a, lãi suất phi rủi ro của đồng tiền B là b, và thời hạn hợp đồng là T. Ta có giá trị quyền chọn kiểu châu Âu đƣợc xác định theo công thức: Ce (S, T, E)  max{ 0, S (1 + b) T – E(1 + a) T } và 98 Pe (S, T, E)  max{0, E (1 + a) T – S (1 + b) T } Chênh lệch lãi suất: Sự chênh lệch lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định giá cả quyền chọn. Chẳng hạn, quyền chọn mua CAD theo kiểu châu Âu có giá cả cao hơn khi nào lãi suất đồng USD cao hơn lãi suất CAD và ngƣợc lại. Quyền chọn bán CAD theo kiểu châu Âu có giá cả cao hơn khi nào lãi suất CAD cao hơn lãi suất USD và ngƣợc lại. Vấn đề đặt ra là tại sao lãi suất có ảnh hƣởng đến giá cả quyền chọn? Bởi vì yếu tố lãi suất có ảnh hƣởng đến tỷ giá trong một thời hạn nhất định và khi tỷ giá thay đổi thì giá cả quyền chọn cũng thay đổi theo. Thời hạn hợp đồng: Đây là một yếu tố nữa ảnh hƣởng đến giá cả quyền chọn bởi vì thời hạn hợp đồng càng dài, ảnh hƣởng của yếu tố chênh lệch lãi suất càng lớn. Mặt khác, mức độ ảnh hƣởng chênh lệch lãi suất càng ít khi quyền chọn sắp đến hạn và càng lớn khi quyền chọn còn thời hạn khá dài. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng của yếu tố thời hạn lên giá cả quyền chọn không chỉ đƣợc giải thích bằng sự ảnh hƣởng của chênh lệch lãi suất mà còn đƣợc giải thích bởi xác xuất của sự biến động tỷ giá. Rõ ràng thời hạn càng dài, khả năng thay đổi tỷ giá càng lớn. Thông số biến động tỷ giá kỳ vọng (expected volatility): Đây là yếu tố khó lƣợng hóa nhất trong việc quyết định giá cả quyền chọn, nó tùy thuộc chủ yếu vào khả năng phán đoán của nhà dự báo (forcasters) và hầu nhƣ không có cách nào khác để đo lƣờng chính xác đƣợc sự biến động của tỷ giá. Nếu thiếu khả năng phán đoán thì thông thƣờng nhà kinh doanh quyền chọn sẽ dựa vào hai thông số sau đây để quyết định. Thứ nhất là dựa vào thông số biến động tỷ giá trong quá khứ (historical volatility). Thông số này đƣợc xác định dựa vào 99 việc phân tích số liệu lịch sử thu thập đƣợc. Thứ hai là dựa vào thông số biến động ngầm định (implied volatility) trong đó những thông tin hiện tại về giá cả của quyền chọn và tỷ giá kết hợp với những thông tin khác đƣợc đƣa vào mô hình để ƣớc lƣợng thông số này. Cuối cùng nhà kinh doanh so sánh thông số ngầm định với thông số kỳ vọng để ra quyết định. Công thức định giá quyền chọn vừa trình bày trên đây chỉ áp dụng trong điều kiện chắc chắn, nghĩa là khi nào tỷ giá giao ngay S đƣợc biết. Trên thực tế khi định giá quyền chọn chúng ta định giá của nó trong tƣơng lai tức là định giá ở một thời điểm mà tỷ giá giao ngay chƣa biết. Do đó chƣa biết đƣợc quan hệ giữa S và E nhƣ thế nào. Định giá quyền chọn trong trƣờng hợp này gọi là định giá trong môi trƣờng ngẩu nhiên ở đó S chƣa biết, do đó, chƣa biết đƣợc quan hệ giữa S và E. Rõ ràng ở đây giá trị quyền chọn tùy thuộc vào xác suất xảy ra khả năng S lớn hơn hay nhỏ hơn E. Trong trƣờng hợp này phải sử dụng mô hình định giá Black-Scholes. Định giá quyền chọn theo mô hình Black-Scholes Năm 1973, công thức nổi tiếng về định giá quyền chọn đƣợc đƣa ra trên bài báo của hai giáo sƣ MIT, Fischer Black và Myron Scholes. Mô hình Black-Scholes nguyên thủy đƣợc xây dựng cho việc định giá quyền chọn mua theo kiểu châu Âu và áp dụng cho cổ phiếu không trả cổ tức (non-dividend- paying stock). Mô hình này đƣợc giới thiệu mở rộng áp dụng sang lĩnh vực tiền tệ từ các bài báo của Mark Garman và Steven Kohlhagen và bài của Orlin Grables vào năm 1983. Đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình Black-Scholes có thể diễn tả bởi công thức sau: Ce = Se bT N (d1) – Ee aT N (d2) 100 Trong đó: Ce là giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B E là tỷ giá thực hiện T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A (Lãi kép đƣợc xác định khi số kỳ hạn tính lãi lớn đến vô cùng) b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B e = 2,71828 là hằng số Nê-pe  là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác xuất chuẩn và d1, d2 đƣợc xác định nhƣ sau: Tdd T baES d       12 )]2/([)/ln( 1 2 Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu phụ thuộc vào tỷ giá thực hiện so với tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mô hình này đƣợc thực hiện dựa trên một số giả định nhƣ sau: • Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay nhƣ nhau. 101 • Không có thuế hay chi phí giao dịch. • Sự sai biệt tỷ giá tuân theo qui luật phân phối chuẩn. • Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. Bởi vì những giả định này không đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay không giống nhau, có chi phí giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chƣa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình Black-Scholes chƣa hẳn chính xác và nó cần phải đƣợc hoàn thiện thêm. Tuy vậy, mô hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rải trong việc định giá quyền chọn, một mặt bởi vì theo thói quen, một mặt bởi vì nó đơn giản để áp dụng. Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá sai nhƣng mức độ sai lệch không nghiêm trọng đến nổi tạo ra cơ hội thu lợi cho những ngƣời kinh doanh chênh lệch giá. Mô hình Black-Scholes vừa giới thiệu trên đây đã đoạt đƣợc giải Nobel kinh tế học năm 1997. Chỉ riêng điều này cũng đủ để chúng ta biết rằng sẽ phức tạp thế nào nếu nỗ lực tìm cách chứng minh hay phát triển mô hình này. Giải Nobel nay đã có chủ, không nên bỏ công sức vào việc này nữa. Tốt nhất là cố gắng hiểu và tìm cách ứng dụng mô hình này vào việc định giá quyền chọn hầu kiếm chút ít lợi nhuận trong việc đầu cơ quyền chọn! Để sử dụng mô hình Blach-Scholes, trƣớc hết phải thu thập đƣợc thông tin của các biến trong mô hình. Các biến này bao gồm: 102 • Tỷ giá giao ngay (S) giữa hai đồng tiền A và B – Tỷ giá này biết đƣợc ở thời điểm hai bên thỏa thuận giao dịch, đơn giản là vì thời điểm đó đã xảy ra và tỷ giá có thể thu thập đƣợc trên thị trƣờng giao ngay. • Tỷ giá thực hiện (E) – Tỷ giá này do bên bán quyền đƣa ra. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá đƣợc xác định ở hiện tại nhƣng sẽ đƣợc áp dụng trong tƣơng lai. Công thức xác định tỷ giá có kỳ hạn dựa vào tỷ giá giao ngay và lãi suất giữa hai đồng tiền có thể áp dụng để xác định tỷ giá thực hiện E. • Thời hạn hợp đồng (T) tính bằng đơn vị năm – Thông thƣờng thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận hoặc đƣợc tiêu chuẩn hoá theo tập quán của thị trƣờng. Nói chung thời hạn hợp đồng quyền chọn đƣợc xác định theo ngày. Muốn đƣa vào mô hình định giá quyền chọn phải lấy số ngày của thời hạn hợp đồng chia cho 360 ngày để quy đổi thời hạn từ đơn vị ngày ra đơn vị năm. Chẳng hạn hợp đồng quyền chọn có thời hạn 90 ngày hay 3 tháng đƣợc quy đổi thành 90/360 = 0,25 năm. Do đó trong mô hình chúng ta sử dụng T = 0,25. • Lãi kép liên tục phi rủi ro (a) của đồng tiền A – Có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền A. • Lãi kép liên tục phi rủi ro (b) của đồng tiền B – Có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền B. • Hằng số Nê-pe – Có giá trị đã biết là e = 2,71828. 103 • Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay ( ) – Giá trị của biến này xác định dựa vào dữ liệu tỷ giá trong quá khứ. Trƣớc hết có thể thu thập tỷ giá của hai đồng tiền trong khoản thời gian một năm và lƣu dữ liệu tỷ giá trên file Excel. Kế đến sử dụng Excel để tính phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay và sử dụng hàm thống kê trên Excel để tính ra độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi tỷ giá. • N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác xuất chuẩn và d1, d2 đƣợc xác định bằng cách thay các biến thu thập trên đây vào công thức: Tdd T baES d       12 )]2/([)/ln( 1 2 Sau đó sử dụng hàm thống kê trong Excel để tìm ra hai giá trị N(d1) và N(d2) dựa vào giá trị d1 và d2 vừa tính toán. 104 PHỤ LỤC 2 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2006-2010 THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ Thƣơng mại tại Tờ trình số 3281/TTr-BTM ngày 29 tháng 05 năm 2006, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 (dƣới đây viết tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau: I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN 1. Tích cực thực hiện chủ trƣơng khuyến khích xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm góp phần tăng trƣởng GDP, phát triển Sản xuất, thu hút lao động phù 105 hợp các quy định của Tổ chức Thƣơng mại thế giới và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Gắn kết thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng ngoài nƣớc theo hƣớng: phát triển thị trƣờng trong nƣớc để tạo nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trƣờng xuất khẩu để kích thích sản xuất và thị trƣờng trong nƣớc; mở rộng và đa dạng hoá thị trƣờng xuất khẩu đi đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trƣờng trong nƣớc để hỗ trợ, giảm rủi ro cho xuất khẩu khi thị trƣờng thế giới biến động. 3. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các Thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bƣớc tạo ra các sản phẩm có thƣơng hiệu đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng thế giới. 4. Phát triển nhập khẩu theo hƣớng tập trung nguồn lực cho phát triển đầu tƣ và sản xuất; kiềm chế mức nhập siêu hợp lý chủ yếu bằng các giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu, không để ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế. II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 1. Mục tiêu tổng quát Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tƣ phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trƣờng thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ và 106 chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh Xuất khẩu dịch vụ. 2. Mục tiêu cụ thể  Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỷ USD.  Đạt tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cả nƣớc bình quân 16,3%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD.  Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu - Khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và Công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hoá khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.Về cơ cấu địa lý, xuất khẩu hàng hoá sang thị trƣờng châu á chiếm khoảng 45,0%, thị trƣờng châu Âu chiếm khoảng 23%, thị trƣờng châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị trƣờng châu Đại Dƣơng chiếm khoảng 5,0% và thị trƣờng khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.  Tiến tới cân bằng xuất khẩu - nhập khẩu vào những năm đầu sau năm 2010. III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Hỗ trợ Môi trƣờng kinh doanh  Mở rộng quyền kinh doanh và mở cửa thị trƣờng kinh doanh, phân phối hàng hoá, dịch vụ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm nguyên tắc Bình đẳng trong hoạt động kinh doanh cung ứng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Việt Nam; từng bƣớc xoá bỏ độc quyền 107 trong kinh doanh dịch vụ về bƣu chính - viễn thông, Năng lƣợng, bảo hiểm, giao thông, Cảng biển, Logistics... để nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh doanh cho cộng đồng Doanh nghiệp.  Tạo thuận lợi cho việc hình thành và sự hoạt động của các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.  Cải cách thủ tục và hiện đại hoá hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng hoá xuất - nhập khẩu.  Triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân hàng với các thị trƣờng xuất khẩu hiện đang gặp khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán; ký kết các thỏa thuận song phƣơng và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch động, thực vật, Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với các nƣớc đối tác. 2. Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tƣ phục vụ xuất khẩu  Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trƣờng; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án và các nguyên tắc của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các Ngân hàng thƣơng mại; từng bƣớc thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu có kim ngạch ổn định và thị phần lớn, trƣớc hết đối với hàng nông sản.  Tổ chức thực hiện tốt cơ chế hoàn thuế đối với các nhà nhập khẩu Nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản xuất hàng xuất khẩu. 108  Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo hƣớng tập trung cho các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu và Xúc tiến thƣơng mại, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh Kinh doanh bảo hiểm tài sản, hàng hoá trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp.  Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu. 3. Nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thƣơng mại  Đổi mới phƣơng thức hoạt động và tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ ngoại giao kinh tế nhằm phát huy tác dụng của Quỹ này trong hoạt động phát triển thị trƣờng, tìm kiếm bạn hàng của cộng đồng doanh nghiệp.  Đa dạng hoá và mở rộng các hình thức xúc tiến thƣơng mại.  Đổi mới chất lƣợng việc xây dựng và thực hiện Chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại quốc gia hàng năm; phối hợp các hoạt động xúc tiến để tổ chức các chƣơng trình lớn liên ngành về xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ, du lịch - văn hoá, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, kể cả việc thông qua các kênh truyền thông quốc tế.  Đẩy mạnh các Hoạt động xúc tiến thƣơng mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tƣ và buôn bán, đặc biệt là đối với việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tƣ trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.  Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thƣơng mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trƣờng, tƣ vấn đầu tƣ, thƣơng mại, tƣ vấn pháp 109 luật, môi trƣờng kinh doanh ở trong, ngoài nƣớc cho cộng đồng doanh nghiệp. 4. Đào tạo phát triển nguồn lao động cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu  Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chƣơng trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lƣợng lao động trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động; đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ dạy nghề và đào tạo lao động; cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho một số danh mục nghề phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo các địa chỉ cụ thể.  Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống của Ngƣời lao động; khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao đổi nguồn nhân lực, lao động. 5. Xây dựng Chƣơng trình dự báo và các đề án đẩy mạnh xuất khẩu theo ngành hàng  Xây dựng Chƣơng trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu.  Xây dựng và thực hiện các đề án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng (do các Bộ quản lý sản xuất chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện) dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và các giải pháp định hƣớng của Đề án này, Chƣơng trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh nêu trên, đồng thời phù hợp với Chiến lƣợc phát triển ngành hàng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2010. 110  Việc xây dựng các đề án ngành hàng cụ thể phải đƣợc trao đổi, phối hợp với Bộ Thƣơng mại, ủy ban nhân dân các tỉnh và các tổng công ty, tập đoàn ngành hàng liên quan để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phải chú trọng đến các giải pháp thúc đẩy quá trình liên kết giữa ngƣời sản xuất nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu bằng các chính sách kinh tế, nhằm gắn kết lâu dài lợi ích và nghĩa vụ của hai nhóm sản xuất này. 6. Hạn chế nhập siêu  Dựa trên quan điểm của Đề án là kiềm chế mức nhập siêu hợp lý, không để ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế, bảo đảm các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các giải pháp hạn chế nhập siêu đƣợc định hƣớng là:  Thúc đẩy tăng trƣởng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, trƣớc hết là đối với các thị trƣờng nhập siêu và xem đây là giải pháp chủ yếu để hạn chế nhập siêu;  Trên cơ sở bảo đảm khả năng cạnh tranh và dự báo nhu cầu thị trƣờng, phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế so sánh để bảo đảm nhu cầu trong nƣớc; đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý để Tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu;  Điều hành tỷ giá và lãi suất phù hợp tình hình phát triển kinh tế; hạn chế nhập siêu;  Kiểm soát, điều tiết vay, nợ nƣớc ngoài;  Thúc đẩy các hình thức dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động, thu hút kiều hối; 111  Tăng cƣờng thu hút mạnh hơn nữa đầu tƣ nƣớc ngoài; viện trợ phát triển ODA và sử dụng hiệu quả các nguồn này. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Thƣơng mại có trách nhiệm:  Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phƣơng và các Tổng công ty, tập đoàn, hiệp hội ngành hàng để thống nhất triển khai Đề án.  Tổ chức cung cấp thông tin, theo dõi, cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung các đề án xuất khẩu ngành hàng; tổng hợp, báo cáo và đề xuất các chính sách, cơ chế cần thiết để thúc đẩy thực hiện Đề án và các đề án xuất khẩu ngành hàng.  Phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu, đề xuất phƣơng án chuyển đổi cơ chế sử dụng nguồn tài chính từ Quỹ Ngoại giao kinh tế, trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định.  Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chƣơng trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu; chủ trì thực hiện nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thƣơng mại; nhóm giải pháp hạn chế nhập siêu và phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhóm giải pháp liên quan khác của Đề án. 2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Ngân hàng Nhà nƣớc có trách nhiệm: Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan có liên quan xây dựng lộ trình cụ thể và triển khai thực hiện các nhóm giải pháp về hỗ trợ môi trƣờng kinh doanh; về hoàn thiện hệ 112 thống chính sách tài chính - tín dụng và đầu tƣ phục vụ xuất khẩu; các nội dung liên quan của nhóm các giải pháp hạn chế nhập siêu; phối hợp chặt chẽ với Bộ Thƣơng mại và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhóm giải pháp khác có liên quan của Đề án. 3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định các ngành hàng cần hỗ trợ và xây dựng đề án hỗ trợ đào tạo nghề và nguồn nhân lực cho các ngành hàng xuất khẩu đƣợc xác định. 4. Các Bộ, ngành quản lý sản xuất theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai thực hiện các đề án xuất khẩu chuyên ngành và phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Thƣơng mại và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án. 5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phƣơng xây dựng và phối hợp với các Bộ, ngành Trung ƣơng triển khai thực hiện quy hoạch, Chƣơng trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phƣơng trên cơ sở các định hƣớng phát triển xuất khẩu của Đề án và các đề án xuất khẩu chuyên ngành do các Bộ quản lý sản xuất chủ trì xây dựng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 113 Thông tin văn bản Tên văn bản: Phê duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 Số hiệu: 156/2006/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định Cơ quan ban hành: Thủ tƣớng Chính phủ Ngƣời ký: Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng Ngày hiệu lực: 26/07/2006 Ngày ban hành: 30/06/2006 Phạm vi điều chỉnh: Toàn quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5475_9928.pdf
Luận văn liên quan