Đề tài Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội

Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền gửi ổn định và an toàn. - Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất. - Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của Phòng giao dịch vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.

doc24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo tổng hợp này ,tôi đã gặp một số những khó khăn và đã được sự chỉ bảo tận tình của các quý thầy cô trong trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính đã giúp tôi giải đáp những thắc mắc trong khi làm báo cáo thực tập tổng hợp. Tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Minh Huệ đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã giúp đỡ ,cung cấp các số liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thiện được báo cáo này đúng tiến độ. Tôi xin chân thành cám ơn! Trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay,khi cuộc khủng hoảng tài chính Thế giới vừa mới đi qua, áp lực đối với hệ thống Ngân hàng vẫn còn khá lớn , cần đòi hỏi một cách thức hiệu quả trong công tác quản lý chung cũng như các hoạt động nghiệp vụ cụ thể góp phần làm hệ thống Ngân hàng hồi phục và phát triển. Với sự thay đổi cơ cấu quản lý tổ chức và hoạt động nghiệp vụ trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một ngân hàng đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Viêt Nam. Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự giúp đỡ của Qúy Ngân hàng, tôi đang thực tập tại phòng giao dịch Nam Đô, ngân hàng No& PTNT Nam Hà Nội. Sau 4 tuần thực tập, được quan sát, tìm hiểu nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị nhân viên trong Ngân hàng, tôi có những hiểu biết nhất định về phòng giao dịch Nam Đô,cũng như hệ thống NHNo & PTNT , giúp tôi hoàn thành được báo cáo tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp của tôi gồm 3 phần chính: Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Viêt Nam và chi nhánh Nam Hà Nội. Chương 2: Các hoạt động chính của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chương 3: Những mặt được, hạn chế và định hướng của phòng giao dich Nam Đô,chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chương 1 Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển: NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là VBARD,có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính công nghệ, thông tin đào tạo,nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính- tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lývà TGĐ điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa nông ngiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và toàn bộ thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển trên địa bàn. Để phát huy thêm nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quôc doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực thuộc NHNo& PTNT ( chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại , có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ kinh tế phát triển của địa phương . Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày 12/3/2001 và chính thức khai trương họa động từ ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong nước đang hướng vào thiên nhiên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng về sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của nước nhà. Trong bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo& PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh, một thuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ đạo và hõ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên cạnh đó là các vị trí địa lý của chi nhánh : chi nhánh có trụ sở chính tại C3 Phương Liệt ,quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các NHTM khác liên trên địa bàn có nhiều chi nhánh khác đều nằm trên trục đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế,ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử... Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lạo là một vị trí đẹp, tiện đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể; Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không hề tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn có rất nhiều các NHTM đã hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn . Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường kinh doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể phát huy được năng lực sở trường của từng người... Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo& PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt. Phòng giao dịch Nam Đô nằm tại No9,Trung Kính, quận Đống Đa , Hà Nội. 2.Chức năng và nhiệm vụ: -Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nứơc để đầu tư phát triển -Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. - Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật ngân hàng. - Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. 3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt độngtheo luật các tổ chức tín dụng. Là đơn vị có tư cách pháp nhân,có quyền tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay,Ngân hàng đã 11 Phòng ban dịch vụ trực thuộc. Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ.Ban giám đốc của NHNo & PTNT Hà Nội bao gồm ban giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Các phòng nghiệp vụ tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội: Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ Phòng hành chính và Nhân sự Phòng kế hoạch Tổng hợp Phòng dịch vụ và Marketing Phòng Kinh doanh ngoại hối Phòng thanh toán quốc tế Phòng tín dụng Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ: 1.Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị . 2. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra,kiểm toán theo đề cương,chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong họat động kinh doanh ngay tại hội sở của chi nhánh phụ thuộc. 3.Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đền theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 4.Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho ban giám đốc giải quyết đơn thư thuộc vị thẩm quyền,làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. Phòng hành chính và Nhân sự: Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình dã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tục, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự phòng cháy nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo &PTNT Việt Nam. Đầu mối giao tiếp của khách đến làm viêc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ , y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa- tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy định, lề lốilàm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện công tácquy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nứớc, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm,miễn nhiệm ,khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên, trong phạm vi phân cấp ủy quyền của tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đổi mới cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng. Thự hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao Phòng kế hoạch tổng hợp: Công tác kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp việc cho giám đốcchi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của chi nhánh; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. Đầu mối tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiệnkế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách phát triển khách hàn, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhán, chính sách pbát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm. Phòng tín dụng: Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau: 1.Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàngnhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. 2. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện phápcho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. 3. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền . 4. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền 5. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nứớc, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nứơc. 6.Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kế, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng. 7. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định 8. Thực hiện các nhiêm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao Chương 2: Những hoạt động chính của phòng giao dich Nam Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội Phòng giao dịch có những hoạt động chính sau: Trong điều kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng như hiện nay,Phòng giao dịch đã kết hợp nhiều giải pháp, biên pháp phối hợp với chi nhánh Nam Hà Nội NHNo& PTNT, phát huy các mối quan hệ, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng có tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy mạnh công tác huy động vốnđảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn của phòng giao dịch đã có tăng trưởng cao góp phần hỗ trợ vốn trong hệ thống. 2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt Nam nói chung và Phòng giao dịch số 17 nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan. Bảng 1: Kết quả kinh doanh năm 2007-2009 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tổng thu nhập 4017 4995 5446 +978 +24,3% +451 +9% Tổng chi phí 3376 3838 4552 +462 +13,7% +714 +18,6% Lợi nhuận trước thuế 641 1157 894 +516 +80,5% -263 -22,7% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT Nam Hà Nội) Nhìn vào các số liệu trên ta thấy: Lợi nhuận của Agribank tăng mạnh nhất là vào năm 2008, từ mức 641 tỷ đồng của năm 2007, tăng 80%, lên mức 1157 tỷ đồng, tức là tăng 516 tỷ đồng. Có được kết quả này không chỉ do sự vận hành thông suốt và thống nhất cao của ban điều hành mà còn là sự đóng góp của toàn bộ nhân viên Ngân hàng trong điều kiện kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định. Tuy nhiên sang năm 2009, lợi nhuận của Agribank bị tụt giảm đáng kể khi ngân hàng đã phải đối mặt với những khó khăn trong thanh khoản do mức lãi suất huy động cao chưa từng có và tốc độ tăng trưởng tín dụng khác, thêm vào đó là sự thu hẹp quy mô của tín dụng tiêu dùng và bất động sản. Cụ thể, kết thúc năm 2009, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống Agribank đạt gần 900 tỷ đồng, giảm 263 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng với mức giảm 22,7%. Kết quả này tuy không đạt với kết quả ban đầu, nhưng so với mặt bằng chung các Phòng giao dịch Nam Đô Ngân hàng trong cùng hệ thống cũng như các Phòng giao dịch khác thì đây lại là một con số rất khả quan. 2.2. Hoạt động huy động vốn Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và của Agribank Việt Nam nói riêng, Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã đề ra “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt đông quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào công tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy động vốn Công tác nguồn vốn luôn được Phòng giao dịch coi trọng và là mục tiêu hàng đầu để phát triển kinh doanh. Nhờ thực hiện tốt được huy động vốn thông qua chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với thời kỳ dài, tăng trưởng tiền gửi dân cư thông qua đa dạng hóa các hình thức huy động nên nguồn vốn của Phòng giao dịch Namm Đô đã tăng lên đáng kể, đạt dược những thành tích đáng khích lệ. Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2008 - 2009 tại Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 200776 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tổng nguồn vốn huy động 4.470 4.023 5.905 -447 -10% +1882 +46,7% 1.NV theo loại tiền - NV theo nội tệ 3.197 3.136 4.854 -61 -1,9% +1718 +54,7% - NV theo ngoại tệ 1.273 888 1.051 -385 -30,2% +163 +18,3% 2.NV theo kì hạn - TG không kì hạn 918 985 1.278 +67 +7,2% +293 +29,7% - TG có kì hạn < 12 tháng 1.376 820 859 -556 -40,4% +39 +4,8% - TG có kì hạn > 12 tháng 2.176 2.219 3.768 +43 +1,9% +1549 +69,8% 3.NV theo thành phần Ktế - TG dân cư 1.153 1.491 1.771 +338 +29,3% +280 +18,7% - TG các TCKT 1.551 1.444 2.650 -107 -6,8% +1206 +83,5% - TG các TCTD 766 88 137 -678 -88,5% +49 +55,6% - TG ủy thác đầu tư 1.000 1.000 1.347 0 0 +347 +34,7% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT) Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung có xu hướng tăng trưởng ổn định và phát triển. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động là 4.470 tỷ đồng, mặc dù giảm 447 tỷ đồng tương ứng với 10% so với năm 2007 do chỉ đạo của Agribank Việt Nam giảm tiền gửi của các TCTD, nhưng tiền gửi từ dân cư và các TCKT vẫn tăng. Năm 2009, nguồn vốn tăng lên một lượng đáng kể là 1.182 tỷ đồng, tương ứng với 46,7% so với năm 2008, nguồn vốn tư dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2008 song tốc độ tăng trưởng còn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ trọng so với năm 2008 (từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa đạt kế họach TW giao là 42%. Các hình thức huy động đặc biệt: Kỳ phiếu:Thường được phát hành khi Ngân hàng cần huy động một lượng vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong từng thời kì nhất định.Kỳ phiếu Ngân hàng là một công cụ huy động rất linh hoạt nên Ngân hàng đã sử dụng rất phổ biến loại này,thường có các kì hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 2 năm…có các phương thức trả lãi khác nhau: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi theo kì hạn tiền gửi. Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT chủ yếu là phát hành kỳ phiếu ngắn hạn còn kỳ phiếu dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Chứng chỉ tiền gửi(CDs): CDs là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kì hạn. Theo đó người chủ sở hữu CDs được hưởng khoản lãi suất định kì tính toán trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả mệnh giá đến hạn. Sự khác biệt chủ yếu giữa CDs với tiền gửi có kì hạn là chúng có thể chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá trị chuẩn. Với việc sử dụng CDs làm một công cụ huy động tiền gửi, Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT đã huy động vốn một cách chủ động hơn mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Cụ thể là: Năm 2007 Phòng giao dịch số 17đã huy động được là 114,24 tỷ đồng. Năm 2008 Phòng giao dịch số 17đã huy động được là 337,43 tỷ đồng. Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT đã sử dụng chứng chỉ tiền gửi như một công cụ huy động vốn mang lại nhiều hiệu quả cao và cũng là một trong những hình thức huy động chủ yếu. Trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ huy động vốn dài hạn được sử dụng để huy động vốn đầu tư cho các dự án cho vay trung dài hạn. Trong năm 2007, Phòng giao dịch đã phát hành đợt trái phiếu với tổng số vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng. Sang năm2008, số vốn huy động được từ việc phát hành trái phiếu đã giảm chỉ còn là 5,425 tỷ đồng .Trong năm 2009, số vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng. Hiện nay Phòng giao dịch số Nam Đô vẫn tiếp tục sử dụng việc phát hành trái phiếu để huy động vốn. 3. Hoạt động cho vay Sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối vối ngân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao. Bảng 3: Tình hình dư nợ giai đoạn 2007 - 2009 tại Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tổng dư nợ 2.200 1.875 2.057 -325 -14,7% +182 + 9,7% 1. Dư nợ theo loại tiền - Dư nợ nội tệ 1.066 1.101 978 +35 +3,2% -123 - 11,1% - Dư nợ ngoại tệ 1.124 775 1.079 -349 - 31% +304 +39,2% 2.Dư nợ theo thời gian - Dư nợ ngắn hạn 1.200 988 1.269 -212 - 17,6% +281 + 28,4% - Dư nợ trung,dài hạn 1.000 888 788 -112 - 11,2% -100 - 11,2% 3.Dư nợ theo TP kinh tế - Dư nợ DNNN 1.752 1.161 1.245 -591 - 33,7% +84 + 7,2% - Dư nợ DN ngoài QD 400 660 757 +260 + 65% +97 + 14,6% - Dư nợ cá nhân,hộ GĐ 48 55 56 +7 + 14,5% +1 + 1,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch số 17 NHNo&PTNT) Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đến với khách hàng” Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT đã từng bước mở rộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa dạng hóa hoạt động dịch vụ như: Cho vay các doanh nghiệp sản suất kinh doanh công nghiệp, thương nghiêp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng hay phương thức vay luân chuyển lãi suất cao theo biểu lãi suất hiện hành của Agribank Việt Nam. Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Phòng giao dịch Nam Đô cũng thu được kết quả rất khả quan. Bảng số liệu trên cho thấy doanh tổng dư nợ năm 2008 giảm 325 tỷ đồng tương ứng 14,7% so với năm 2007. Nguyên nhân là ngay từ đầu năm 2007 Phòng giao dịch Nam Đô đã gặp khó khăn về vốn nên ban điều hành của Agribank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ, thận trọng với các khoản vay mới. Đến năm 2009, Phòng giao dịch Nam Đô đã thu hút thêm 18 doanh nghiệp vay vốn tín dụng nên tổng dư nợ tại Phòng giao dịch Nam Đô tăng 182 tỷ đồng tương ứng với 9,7 % so với năm 2008. Dư nợ có sự tăng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội. Điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với Agribank. Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tổng dư nợ ta thấy tỷ trọng ngoại tệ được giao dịch năm 2009 tăng 304 tỷ đồng tương ứng 39,2% so với năm 2008. Nguyên nhân chính là do trong năm 2008 hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, vì vậy để đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ tăng lên cho các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu thì lượng giao dịch ngoại tệ phải tăng lên. Trong cơ cấu tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 52,6% và năm 2009 là 61,7%. Lý do có tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cao như vậy là do các doanh nghiệp không có dự án vay trung hạn khả thi, tức là dự án không có tính thực tế, không đảm bảo trả nợ Ngân hàng bởi vì một dự án vay trung hạn đòi hỏi rất cao về cả vi mô và vĩ mô và phải trải qua một quá trình thẩm định khăt khe về nhiều mặt. 2.4. Thanh toán quốc tế Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đàu tư tín dụng, Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội rất chú trọng việc khai làm tốt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Bảng 4: Tình hình TTQT giai đoạn 2007– 2009 tại Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 1. Kinh doanh ngoại tệ Triệu USD - Doanh số mua Triệu 565 299 369 -336 - 59,4% +70 +23,4% - Doanh số bán Triệu 569 313 372 -256 - 44,99% +59 + 18,5% 2. Thanh toán quốc tế Triệu 589 442 550 -147 - 24,9% +108 + 24,4% - TT hàng xuất Triệu 588,8 442 549,1 -146,8 - 24,9% +107,1 + 24,2% ,2% - TT hàng nhập Triệu 0,2 0 0,9 -0,2 -1% + 0,4 +44,4% 3. Phí KDNT Triệu VND 875 528 845 -347 - 39,6% +317 +60% 4. Phí TTQT Triệu 1,681 2,210 2,365 +0,54 + 32,1% +0,155 +7,01% 5. TT biên giới Triệu NDT 2.382 2.984 3.1240 +0,602 + 0,3% +0,14 0,05% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT) Nhìn chung hoạt động TTQT có nhiều bước phát triển đáng kể, doanh số năm sau thường gấp đôi năm trước ( trừ năm 2008 do ảnh hưởng của chủ trương thu hẹp tín dụng từ AgribankViệt Nam). Đi cùng với điều này, phí thu được từ hoạt động TTQT cũng khá cao và tăng liên tục. Một hoạt động khá mới mẻ nhưng lại là lợi thế của Phòng giao dịch là thanh toán biên giới (là một hình thức chuyển tiền qua biên giới các nước láng giềng , phần lớn là với Trung Quốc). Mặc dù hoạt động này mới được triển khai nhưng hoạt động này cũng mang lại kết quả rất khả quan, doanh số liên tục tăng nhanh và dần di vào ổn định. Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát triển của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng Nồng nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển - Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinhlời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của Agribank. - Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho Agribank. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên Agribank 3.2. Kết quả đạt được Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: trong những năm qua lượng vốn huy động tại Phòng giao dịch Nam Đô không ngừng tăng lên : từ năm 2007 lượng vốn huy động là 4.470 tỷ đồng và đến năm 2009 thì tăng lên đến 5.905 tỷ đồng, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn luôn ổn định, giúp Phòng giao dịch Nam Đô luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT được coi là Phòng giao dịch có hiệu quả huy động vốn cao của Agribank.Về cơ cấu nguồn vồn : bên cạnh việc huy động vốn thường xuyên bằng hình thức tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng với các hình thức và kỳ hạn khác nhau, Phòng giao dịch đã thực hiện phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm bậc thang...) với lãi suất phong phú và hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vồn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân,ví dụ như :Phòng giao dịch đã triển khai có hiệu quả đợt tiết kiệm dự thưởng bằng vàng 3 chữ A giúp tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư lên 338 tỷ đồng(năm 2008),...Phòng giao dịch đã kết hợp một cách hài hòa các hình thức huy động để tạo hiệu quả tối ưu.Việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo để đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong hoạt động của chi nhánh. Về chi phí huy động vốn: Phòng giao dịch Nam Đô NHNo&PTNT luôn điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, vừa đảm bảo thu lợi nhuận vừa đảm bảo tính an toàn. 3.3. Những mặt hạn chế - Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền gửi ổn định và an toàn. - Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất. - Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của Phòng giao dịch vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. - Vốn của Phòng giao dịch về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại tiền, cơ cấu kỳ hạn huy động và sử dụng vốn chưa hợp lý.Việc dư thừa lượng vốn trung dài hạn quá nhiều so với lượng huy động chứng tỏ việc sử dụng vốn vẫn chưa mang lại hiệu quả. - Nguồn vốn ngoại tệ tại Phòng giao dịch vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ của TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của Phòng giao dịch và lên kế hoạch hóa. KẾT LUẬN NHTM là một tổ chức tài chính quan trọng, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ huy động vốn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,hoạt động của NHTM đặc biết là hoạt động huy động vốn mà cụ thể là huy động qua loại hình tài khoản tiền gửi đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng so với nhu cầu về vốn của nền kinh tế đòi hỏi mỗi NHTM phải phấn đấu vươn lên hơn nữa. Trong định hướng phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2008-2009 đã xác định toàn ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tín dụng từ 22-25% để góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Với nhiệm vụ của mình hệ thống ngân hàng đang phấn đấu để thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài. Để đạt được mục tiêu trên không chỉ đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ban giám đốc, cán bộ, nhân viên với một chính sách huy động hợp lý và linh hoạt phù hợp với môi trường, mà còn đòi hỏi sự cố gắng phấn đấu của bản thân mỗi ngân hàng và một hệ thống giải pháp đồng bộ cho toàn ngành ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Minh Huệ cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng- Tài chính và các cán bộ tại Phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập Tại ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan