Đề tài Phân tích các hướng chiến lược trong chiến lược đa dạng hóa công ty Tân Hiệp Phát

LỜI MỞ ĐẦU: Chúng ta đang sống trong một thế giới mới, thế giới toàn cầu hóa với những thay đổi lớn, đa dạng và phức tạp, có ảnh hưởng đến bất cứ quốc gia nào và bất cứ doanh nghiệp nào. Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay, nền kinh tế không chỉ có riêng Việt Nam có nhiều biến chuyển mà còn chịu ảnh hưởng sự thay đổi của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp phải chạy đua cùng với sự thay đổi đó. Có những lý do mà dẫn đến sự rủi ro, sự phá sản hay là sự giảm sút về mặt thị phần của bất cứ doanh nghiệp nào. Trong đó, việc nghiên cứu chiến lược về sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt các doanh nghiệp trước một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh bị một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị trường. Muốn tồn tại và phát triển, bản thân các doanh nghệp, các nhà quản lý phải tìm ra những giải pháp tích cực để có thể phát triển kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận, giữ vững uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Nhưng điều đầu tiên họ cần làm là phải biết mình đang có vị trí ở đâu? Nên đánh vào những mặt hàng nào, nên nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng nào? .Tất cả những cái đó chính là kế hoạch chiến lược. Nhằm giúp ích cho việc tham khảo học tập cũng như công việc nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của một tổ chức, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “Phân tích các hướng chiến lược trong chiến lược đa dạng hóa công ty Tân Hiệp Phát” nhằm hiểu rõ hơn về nội dung của những chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp. NỘI DUNG: PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY: -CÔNG TY TNHH TM-DV TÂN HIỆP PHÁT (TAN HIEP PHAT BEVERAGE GROUP) -Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát -Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat -Tên viết tắt: THP GROUP -Người thành lập :Tiến sĩ Trần Quí Thanh. -Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13,huyện Thuận An ,tỉnh Bình Dương,Việt Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2,với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. -Điện thoại: 0650 755 161 -Website: www.thp.com.vn -Email: info@thp.com.vn hoặc sinquyen@thp.com.vn -Ngành: Đồ uống và thực phẩm 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất , kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước giải khát. Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và nướcgiải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á. 2. Hoạt động của công ty Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty đơn vị đạt liên tục 10 năm liền (từ 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Đầu năm 2007, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát chính thức được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với thương hiệu mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mang tên của công ty tại Việt Nam (quyết định số 1105/QĐ-SHTT cấp ngày 24.1.2007). Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và Australia. Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn,mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng 1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm HACCP. Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàngtrước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ thuật,nhiệt tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng. 2.Sứ mệnh: “Tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng Châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuẩn quốc tế” 3.Mục tiêu: Mục tiêu của công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm thức uống tốt nhất, qua nhiều thương hiệu: Number One, Laser, Bến Thành, Gold Bến Thành đến với người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều trên 64 tỉnh thành ở Việt Nam. “Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: Ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”. 4.Giá trị cốt lõi: -“Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai”. -“Chất lượng tiêu dùng quốc tế”. -“Định hướng theo tinh thần cao nhất của gia đình” -“Trở thành đối tác được tin cậy” -“Tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong công việc”.

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4063 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các hướng chiến lược trong chiến lược đa dạng hóa công ty Tân Hiệp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sách lớn khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần. Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. c. Văn hóa – xã hội - Thị hiếu, trào lưu : Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở VN, đặc biệt ở các thành phố lớn. Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và 80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium... - Phong cách sống : Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe. Ngày nay,việc tụ tập bạn bè; đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học, làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phong. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận. d. Dân số Việt Nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 85,7 triệu người (đứng thứ 13 thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999 – 2009 là 1,2%/năm. Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ. Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng,nhu cầu giải khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè. Như vậy, nước ta với dân số đông, sự đô thị hoá nhanh, tỷ lệ giới trẻ lớn là một thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho Tân Hiệp Phát. e. Công nghệ Hiện nay, CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới,mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh. Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này. THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng. Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém. Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau:quảng cáo trên Internet, trên truyền hình,show quảng cáo… THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm. f. Yếu tố tự nhiên - Vị trí địa lý: Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía Đông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia phía Tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ Bắc tới Nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên,khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm, đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp. - Khí hậu: Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao: + Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến2.000mm + Độ ẩm không khí trên dưới 80% + Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C + Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm + Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2 Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh thổ rất cao, cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa h.nh nên khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng miền,gây khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp. 2. Môi trường vi mô a. Khách hàng Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn. Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính: - Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ. - Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị. - Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng,nhà phân phối,đối tác nước ngoài. Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố: - Số lượng khách hàng: + Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến. + Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước. - Độ nhạy cảm về giá: Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá: + Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền + Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm. Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì…Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tấtcả các doanh nghiệp. - Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu: Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều.Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng. - Thông tin của khách hàng về sản phẩm: Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối. b/ Nhà cung ứng Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu và dịch vụđầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau. Một số nhà cung ứng của THP: Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp Polymer Asia Bao bì sản phẩm PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh BJC In bao bì, nhãn hiệu SCG Chemical Hương liệu, hóa chất Roha Dyecham Hương liệu, hóa chất Car Gill Nông sản SCM Viet Nam Nông sản Connell Bros Nông sản Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. c/ Đối thủ cạnh tranh Đối thủ hiện tại: Thị trường bia: Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken,Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông Nam Á…. Thị trường nước giải khát: Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe, đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, rất nhiều hàng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến Tribeco, Lipton(Unilever), Cocacola, Pepsi. Đối thủ tiềm ẩn : Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó,sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu. d/ Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rấtlớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng: + Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai. + Các loại nước có gas. + Các loại thức uống giải khát khác e/ Yếu tố công chúng: Trong thành phần môi trường marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau của công ty. Các yếu tố công chúng này cũng đóng vai trò hết sức không kém so với các tổ chức tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trò đó là giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Một số loại công chúng như sau: + Giới tài chính : Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông.Một số ngân hàng tham gia vào sự hổ trợ cho Tân Hiệp Phát. + Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúngthuộc các phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức,những bài báo và bài xã luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình như: Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà Nẵng…Các cơ quan ngôn luận báo chí như : việt báo, tuổi trẻ, thanh niên, vnexpress… + Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương.Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa phương để giải quyết những vấn đề , phản hồi của người dân về sự ảnh hưởng của nhà máy đến cuộc sống của họ như thế nào? + Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần 4000 lao động, hàng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ khen thưởng. II.Phân tích môi trường nội bộ của tập đoàn Tân Hiệp Phát: (Phân tích chuỗi giá trị của công ty) Nghiên cứu và phát triển Sản xuất Marketing và bán hàng Dịch vụ khách hàng Đầu vaò Đầu ra Các hoạt động chính Các hoạt động hỗ trợ 22 Cơ sở hạ tầng công ty Nguồn nhân lực Quản trị vật tư Hệ thống thông tin 1. các hoạt động tạo giá trị chủ yếu a/Nghiên cứu và phát triển (R&D) Nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất. Một nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn. khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây sinh tố, nước uống đóng chai… Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quám giải khát sau giờ học, sau giờ làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này thì doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao. Vì từ lâu người việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa… Đặc biệt uống trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong tục của người việt. Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các tầng lớp trong xã hội, không phân biệt tôn giáo , tín ngưỡng đẳng cấp. Từ đó công ty đã nghiên cứu ra sản phẩm mới : trà xanh 0 độ và trà thảo mộc dr thanh. - Đối tượng của sản phẩm hướng đến là không giới hạn, phục vụ được mọi tầng lớp mọi lứa tuổi, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. - Thiết kế sản phẩm đảm bảo sự an toàn và chất lượng cho khách hàng. Phù hợp vói tập quán của người dân Việt Nam. b.Sản xuất: Hiện nay, công nghệ kỷ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất lag trong dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỷ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Tận dụng yếu tố đó Tân Hiệp Phát đã tổ chức thục hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng c.Marketing: Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu tập huấn phù hợp với nhu cầu kiến thức của từng nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ rơi, .. các chương trình thi đua khen thưởng, kinh phí triển khai được chuẩn bị công phu và thực hiện nghiêm túc. d.Bộ phận dịch vụ khách hàng: Vai trò của bộ phận dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ. Bộ phận này hoạt động nhằm giải quyết kịp thời vướng mắc và khó khăn của khách hàng. Chuẩn bị “thư mục nóng” và “đường dây nóng” để kịp thời giải đáp thắc mắc hướng dẫn cho khách hàng. Chú trọng chăm sóc khách hàng và mọi nhu cầu của khách hàng đều được phục vụ tận tình chu đáo, được đảm bảo an toàn, và riêng tư nếu khách hàng yêu cầu. Với phương châm làm việc “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”. Ngoài công việc giải đáp những thắc mắc của khách hàng thì bộ phận này thu hồi lại những phản ánh của khách hàng về sản phẩm, những kì vọng của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của công ty. 2.Các hoạt động tạo giá trị hỗ trợ: Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị cung cấp đầu vào cho phép các hoạt động chủ yếu xảy ra. a. Cơ sở hạ tầng của công ty: Diện tích đã xây dựng: văn phòng 6.037m2, nhà máy 77.511m2, kho 45.552 m2 với các trang thiết bị sản xuất và kiểm soát hệ thống quản lý môi trường. Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Cơ sở vật chất: Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất Việt Nam như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền sản xuất bia tươi… - Năm 1996: chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền sản xuất nước giải khát lên men và sữa đậu nành. Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật, sản xuất bia hơi, bia chai. - Năm 2002: xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động của Đức. - Năm 2004: sản xuất sữa đậu nành với công nghệ tách vỏ tiên tiến của Nhật Bản, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. - Năm 2005: dây chuyền Trà Xanh Không Độ, dây chuyền Aseptic. b. Hệ thống thông tin: Mới đây, Tập đoàn Tân Hiệp Phát (THP) đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ công ty trong việc xây dựng một nền tảng CNTT năng động. Những sản phẩm và giải pháp mà IBM cung cấp sẽ giúp THP có được một nền tảng thông minh hơn, quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như nhu cầu phát triển và mở rộng trong tương lai. Đại diện Tập đoàn THP cho biết: Sản xuất và kinh doanh một danh mục các sản phẩm đồ uống phong phú, Tập đoàn THP đã có những bước phát triển vượt bậc khiến các ứng dụng ERP và nền tảng CNTT của công ty không còn thích hợp. THP cần phải có một nền tảng đủ mạnh, linh hoạt, đáng tin cậy và luôn sẵn sàng, cho phép công ty có thể mở rộng kinh doanh của mình bất kể khi nào. Sau khi cân nhắc cẩn thận các nhà cung cấp CNTT có tiếng, THP đã tin tưởng vào mối quan hệ hợp tác toàn cầu giữa công ty IBM và nhà cung cấp giải pháp SAP. THP đã lựa chọn ứng dụng ERP của SAP để chạy trên nên tảng của IBM, bao gồm máy chủ IBM Power p550, máy chủ phiến BladeCenter HS22, giải pháp lưu trữ DS4700, TS3200 và bộ chuyển đổi SAN24B Với hai chứng nhận tích hợp ISO và HACCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm: - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. - Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và Hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Từ những thành tựu đạt được, Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp duy nhất được Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam ( VIFOTEC) trao giải thưởng WIPO - đơn vị có những sáng tạo, ứng dụng hệ thống sở hữu trí tuệ trong chiến lược sản xuất và phát triển thương hiệu, mang lại hiệu quả kinh tế cao năm 2008. c. Bộ phận quản lý vật tư: Tập đoàn CSC triển khai phiên bản mới nhất SAP R3 cho toàn bộ các mảng kinh doanh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát bao gồm các nhà máy sản xuất nước giải khát và nhà máy đóng gói bao bì. Sau khi ERP được đưa vào sử dụng, quy trình và hệ thống quản lý các hoạt động sản xuất đạt hiệu quả đáng kể. Chi phí hoạt động được giảm thiểu trong khi năng lực sản xuất gia tăng và chất lượng sản phẩm được nâng cao. Mặt khác, khả năng tiết kiệm năng lượng và tính linh hoạt của hệ thống cũng gia tăng đáng kể. Nhờ hệ thống này, Tân Hiệp Phát có thể triển khai thực hiện kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai mà vẫn đảm bảo được tỷ lệ thu hồi vốn (ROI) ở mức cao. Hiện tập đoàn Tân Hiệp Phát đang sở hữu các thương hiệu nổi tiếng của thị trường đồ uống Việt Nam như Number One, Trà Xanh Không Độ, Trà Thảo Mộc Dr. Thanh… dựa trên giải pháp SAP. d. Bộ phận nguồn nhân lực: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát trên 2000 người, bao gồm các chuyên gia nước ngoài, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên và công nhân. Trong đó, có 720 nhân viên được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại các trường đại học, cao đẵng trên cả nước và 90% có kinh nghiệm làm việc ở các công ty, tập đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam. Cùng với đội ngũ công nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất, hơn 300 kỹ sư, chuyên viên, nhân viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao được chuyên gia nước ngoài huấn luyện thực tế trong quá trình lắp đặt, vận hành các dây chuyền công nghệ. 2. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của FORTER: a. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp: Tập đoàn tân hiệp phát có số lượng nhà cung cấp khá lớn và quy mô rộng.do áp lực cạnh tranh của tân hiệp phát được giảm đi rất nhiều. Các nhà cung cấp của Tân Hiệp Phát bao gồm: 1. Công ty cổ phần nhựa Polymer Asia: Công ty Nhựa Á Châu chuyên sản xuất và phát triển sản phẩm nhựa hỗn hợp của 2 loại nhựa khác nhau (hay còn gọi là compound), hạt nhựa màu và các hạt nhựa phụ gia. Công ty chúng tôi được thành lập vào năm 2001. 2. Công ty PTT polymer marketing 3. Công ty SK: Công ty TNHH Công nghệ Thực Phẩm SK được thành lập từ năm 1995 .Cung ứng các thiết bị máy móc trong ngành thực phẩm và dược phẩm,các nguyên liệu th ực phẩm cho Tân Hiệp Phát 4. Công ty SCT Việt Nam: cung cấp loại thực phẩm đóng hộp và đông lạnh đến nguyên liệu, khoáng sản, giấy và các loại vật liệu xây dựng 5. Công t y ROHA : cung cấp Màu Thực phẩm - Mỹ phẩm - Dược phẩm 6. Công ty BJC 7. Công ty SCG: Công Ty SCG Chemicals sản xuất và cung cấp đầy đủ các loại sản phẩm hóa từ sản phẩm hóa thượng nguồn như olefines, phụ gia hóa như styrene monomer, PTA và MMA đến các sản phẩm hóa hạ nguồn như polyenthylene, polypropylene, polyvinyl chloride, và keo polystyrene. Hiện nay, SCG Chemicals là một trong những công ty tổ hợp hóa chất lớn nhất Thái Lan và nhà công nghiệp then chốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. 8. Công ty Mitsui v à CO.LTD: Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng khai thác các giá trị gia tăng của công nghệ Internet cho hoạt động marketing, bán hàng, giao lưu cộng đồng và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ và phần mềm nghiệp vụ trên nền tảng Công nghệ Cổng thông tin tích hợp VIE Portal. Với số lượng nhà cung cấp là những công ty có uy tin trong và ngoài nước, Tân hiệp phát luôn được cung cấp đầy đủ nguồn nguyên vật liệu và máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên trong trường hợp một nhà cung cấp nào đó ngừng cung cấp thì Tân Hiệp Phát sẽ phải tốn kém về thời gian và tài chính để tim kiếm đối tác mới. Hiện nay tại Việt Nam các nhà cung cấp cho Tân hiệp phát về nguồn nguyên liệu và thiết bị văn phòng thì khá nhiều nên dễ dàng tìm kiếm. Tuy nhiên các nhà cung cấp về các loại máy móc sản xuất còn ít, nên chiphí tìm kiếm nhà cung cấp sẽ nhiều hơn.Công ty sẽ phải ngưng chậm tiến độ nếu tìm kiếm nhà phân phối không kịp thời. Một trường hợp nữa ngay  trong ngành công nghệ thông tin là các sản phẩm b. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: + Khách hàng lẻ: cũng như các doanh nghiệp khác ,Tân Hiệp Phát luôn phải đối đầu với áp lực từ khách hàng. Luôn phải thường xuyên có các chương trình chăm sóc khách hang và phải làm khách hang hài long .Bất cứ lúc nào khách hang cũng có thể từ bỏ không dùng sản phẩm của mìnhvà chuyển sang dung sản phăm của đối thủ cạnh tranh. Đây là áp lực luôn theo đuổi các doanh nghiệp và nó không bao giờ được giảm xuống cả. Ngay cả khi doanh nghiệp của mình đang làm cho rất nhiều khách hang hài lòng vào hôm nay, nhưng có thể ngày mai tất cả sẽ thay đổi. Các nhà phân phối cũng như khách hang lẻ, họ cũng gây áp lực rất lớn với Tân Hiệp Phát, hiện nay Tân hiệp phát có hệ thống nhà phân phối rất rộng lớn bao gồm ở THHCM, An Giang, Hà Nội, Bình Dương, Bình Dương, Bến Tre... Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Quy mô khách hàng càng lớn thì áp lực càng nhiều, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin về khách hàng của mình. Tân Hiệp Phát hiện đang đưa ra chính sách giá hợp lý với nhu cầu và thu nhập của người dân Việt Nam. Tuy nhiên một khi đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn, thì lượng khách hang mất đi sẽ rất nhiều. Do đó áp lực về giá cả rẻ lại gắn liền với chất lượng tốt là điều gây khó khăn với tập đoàn này. +Chi phí chuyển đổi khách hàng: khi gặp rắc rối về nhà phân phối và muốn thay đổi nhà phân phối, doanh nghiệp sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí trong việc xây dựng chi nhánh phân phối mới. c. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Tân Hiệp Phát là một tập đoàn kinh doanh đa ngành với rất nhiều loại sản phẩm.Những sản phẩm này hiện đang gây nên sức hấp dẫn rất nhiều và sẽ có nhiều daonh nghiệp muốn kinh doanh.số lượng khách hang dành cho những sản phẩm giải khát rất nhiều, mặt hang này phục vụ rất nhiều đối tuợng khách hang, mặt khác cũng đem lại lợi nhuận cao.do vậy bất cứ lúc nào và ở đâu, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này sẽ xuất hiện. do vậy Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các doanh nghiệp nói chung và của tập đoàn Tân hiệp phát nói riêng là rát lớn. Chỉ cần một lượng vốn vừa phải cũng có thể thành lập nên một công ty kinh doanh nước giải khát với quy mô nhỏ.Lại dễ dàng tìm kiếm khách hang và nhà phân phối, nhà cung ứng hiện nay taị việt nam cung rất nhiều, do vậy áp lực của đối thủ tiềm ẩn luôn khiến Tân Hiệp phát phải luôn có những chiến lược để sẵn sàng đối phó. d. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi, do vậy những sản phẩm thay thế luôn gây áp lực không nhỏ tới các doanh nghiệp. Các sản phẩm thay thế cho nước giải khát của Tân hiệp phát như khách hang có thể thay thế rượu cho bia, uống các loại nước trái cây tươi thay cho nước đóng chai…Do vậy Tân hiệp phát luôn phải đối đàu với áp lực từ những sản phẩm thay thế này, do đó phải luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để làm hài lòng khách hang cũng như để khách hang giámử dụng các mặt hang thay thế. e. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: Tân hiệp phát đang kinh daonh trong lĩnh vực ngành phân tán , đây là ngành có rất nhiều daonh nghiệp dang kinh doanh cạnh tranh với nhau tuy nhiên không có daonh nghiệp nào chi phối các daonh nghiệp còn lại. Mội trong những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của tân hiệp phát là pepsy và coca.Các đối thủ này có quy mô rất lớn và đang phát triển rất mạnh trên thế giới. Ngành kinh doanh nước giải khát đang đem lai lợi nhuận cao và thu hút được nhiều khách hang, do vậy khả năng các daonh nghiệp cùng nhành từ bỏ kinh doanh là rất thấp. Một khi đã đầu tư về công nghệ và vốn để kinh doanh, các doanh nghiệp không dễ dàngchấp nhận thất bại mà sẽ cố gắng để thành công, Hơn nữa đây là ngành cần rất nhiều công nhân,không dễ dàng để buộc hang trăm người lao động mất việc làm chiến lược kinh doanh của công ty thường là lâu dài, các doanh nghiệp này cũng không dễ dàng bỏ lỡ chiến lượcđã thành lập khi đã điđược một chặng đường. do vậy Tân hiệp phát luôn phải đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề mình sản suất. 3. Ma trận SWOT: Bên ngoài Bên trong Cơ hội (O) Đe dọa (T) Điểm mạnh (S): 1. Dây chuyền công nghệ,cơ sở sản xuất hiện đại. 2. Nguồn nhân lực có chất lượng cao. 3. Ban quản trị có năng lực, tham vọng và tầm nhìn. 4. Hệ thống phân phối rộng. 5. Đầu tư nhiều cho nghiên cứu phát triển sản phẩm. 6. Đạt nhiều giải thưởng về chất lượng,tham gia nhiều sự kiện xã hội. 7. Chiếm thị phần lớn đối với thị trường nước giải khát không gas. 1. Đà phục hồi của nền kinh tế, gói kích thích kinh tế của chính phủ. 2. Hội nhập WTO 3. Thị hiếu, xu hướng tiêu dùng hiện đại. 4. Phong tục truyền thống. 5. Thị trường rộng lớn 6. Công nghệ phát triển nhanh, dễ tiếp cận. 7. Vị trí giao thương thuận lợi. 8. Khí hậu đặc trưng của VN. 9. Rất nhiều nhà cung ứng. 10. Nguyên vật liệu đảm bảo. 1. Lạm phát có xu hướng tăng. 2. Tiêu chuẩn cao về chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm. 3. Sản phẩm thay thế phong phú. 4. Đòi hỏi cao của khách hàng về chất lượng,mẫu mã. 5. Độ nhạy cảm về giá. 6. Áp lực từ đối thủ cạnh Tranh. 7. Cạnh tranh không lành mạnh. Điểm yếu (W): 1. Trụ sở đặt tại Bình Dương, chưa có cơ sở tại các địa phương khác. 2. Mới chỉ tập trung thị trường trong nước, chưa xuất khẩu sản phẩm. 4. Ma trận IFE: Các yếu tố thuộc MTKD ngoài Mức độ quan trọng Khả năng phản ứng của DN Điểm quan trọng Nền kinh tế bắt đầu phục hồi 0.015 2 0.03 Lạm phát tăng 0.02 2 0.04 Hỗ trợ lãi suất 0.035 3 0.105 Hội nhập WTO, chính sách mở cửa 0.045 3 0.135 Tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm. 0.09 4 0.36 Thị hiếu tiêu dùng, trào lưu, phong cách sống 0.08 4 0.32 Phong tục tập quán truyền thống 0.08 4 0.32 Quy mô,cơ cấu dân số 0.04 4 0.16 Công nghệ sản xuất 0.045 4 0.18 Công nghệ thông tin, truyền thông 0.04 4 0.16 Sản phẩm thay thế 0.04 3 0.12 Vị trí địa lý. 0.025 2 0.05 Khí hậu 0.03 2 0.06 Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã. 0.1 3 0.3 Độ nhạy cảm về giá 0.02 2 0.04 Số lượng nhà cung ứng 0.03 4 0.12 Chất lượng vật tư đầu vào 0.03 4 0.12 Kênh phân phối 0.095 4 0.38 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh trực tiếp 0.09 3 0.27 Các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh 0.05 2 0.1 Tổng cộng 1 3.37 Tổng điểm quan trọng là 3.37 cho thấy Tân Hiệp Phát đang phản ứng khá tốt với các tác động từ môi trường ngoài. Tuy nhiên Tân Hiệp Phát cần khắc phục các khuyết điểm để kiểm tra và tối ưu hóa các chiến lược đang thực hiện PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT 1.Giới thiệu chiến lược sử dụng: Chiến lược công ty sử dụng là chiến lược phát triển đa dạng hóa sản phẩm ( hoạt động đầu tư của doanh nghiệp).Và công ty đã có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các chiến lược trong con đường đa dạng hóa của mình, các chiến lược đó là: + Đa dạng hóa đồng tâm (sản phẩm mới cùng công nghệ sản phẩm hiện có) + Đa dạng hóa ngang (sản phẩm mới khác sản phẩm hiện có) + Đa dạng hóa hỗn hợp (sản phẩm mới, lĩnh vực mới) 2.Các hoạt động chiến lược chính: Qua nhiều năm nghiên cứu và mục đích bắt kịp nhu cầu thị trường, THP phát đã liên tục tung ra nhiều sản phẩm nhiều loại khác nhau, chủ yếu tập trung vào thị trường nước giải khát. Có một số sản phẩm vẫn giữ nguyên và tận dụng các dây chuyền sản xuất như dây chuyền sản xuất đậu nành, nhưng vẫn có một số sản phẩm, THP cần đầu tư thêm công nghệ mới như sản xuất bia Laser… Tiền thân là nhà máy bia dần dần THP đã đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất, tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm mới về đồ uống.Cụ thể như sau: Năm 1994 : Hình thành Phân xưởng nước giải khát Bến Thành sản xuất nước ngọt, nước giải khát có gaz, hương vị bia.trong thời gian này THP tung ra thị trường 3 sản phẩm mới đó là bí chai-Bia hơi Bến Thành và bia tươi Flash, khởi đầu cho sự phát triển quy mô thị trường ngày càng lớn.Bia Bến Thành luôn đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 1988 đến nay. Năm 1995: Năm 1995 hình thành xưởng sản xuất sữa đậu nành dạng chai 220ml để bán lẻ tại chổ và phân phối cho các đại lý, quán… Năm 1996: Đầu tư dây chuyền chiết bia tươi hiện đại của Đức và cho ra đời bia tươi FLASH được đông đảo khách hàng tin dùng. Năm 1999: THP đổi tên xưởng giải khát Bến Thành thành Nhà máy nước giải khát Bến Thành, sản xuất các mặt hàng sữa đậu nành, bia chai, bia hơi, bia tươi FLASH. Năm 2000: Bia Bến Thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt chứng nhận ISO 9001-2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Noske Veritas (Hà Lan )chứng nhận vào ngày 23/3/2000. Năm 2001: Xây dựng Nhà máy sản xuất và văn phòng tại 219, quốc lộ, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.Chuẩn bị chiến dịch quảng cáo “Number One sắp có mặt tại Việt Nam” và chuẩn bị cho ra đời sản phẩm mang tính cạnh tranh: Nước tăng lực Number One. Với chiến dịch tiếp thị độc đáo bằng các chiến dịch quảng cáo cho “Number One sắp có mặt tại Việt Nam”, THP đã làm được điều kì diệu chưa từng có cho sản phẩm này là đạt kỷ lục “sản phẩm đứng vào hàng Top 5” trên toàn Việt Nam chỉ trong 3 tháng sau khi có mặt trên thị trường. Cũng là cách tạo ra sự khác biệt của sản phẩm, nhưng câu chuyện thành công của thương hiệu Number One thuộc Tập đoàn Tân Hiệp Phát (THP) được nhiều chuyên gia nhận định là một trong những điển hình trong ngành nước giải khát. Sau chuyến đi khảo sát thử ở một số quán khác cũng ghi nhận tình trạng tương tự. Như người tìm được vàng, THP quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất nước tăng lực đóng chai. Đặc biệt, trước khi tung ra sản phẩm, THP tung hàng loạt quảng cáo trên tivi, báo chí với nội dung ngắn gọn: “Nước tăng lực đóng chai đầu tiên ở VN sắp xuất hiện”. Chính sự khác biệt này đã kéo người tiêu dùng về với sản phẩm này, Number One có thể mua được ở bất cứ đâu, còn giá thì cạnh tranh nên gần như từ người tiêu dùng cao cấp đến bình thường đều có thể mua được. Theo một công ty nghiên cứu thị trường, sau bốn tháng giới thiệu nhãn hiệu này đã chiếm lĩnh 30% thị phần và sau này có lúc sản lượng của Number One tăng lên đến 7 triệu két (24 chai/két)/năm. Năm 2002: Xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động của Đức.Sau đó THP tung sản phẩm nước tăng lực Number One, tạo hiện tượng mới trên thị trường nước giải khát trong nước, được khách hàng tin dùng và vinh dự đứng vào hàng top ten các sản phẩm mới và đáp ứng thị hiếu người tiên dùng ngày càng cao của đông đảo khách hàng, THP cung cấp ra thị trường loạt sản phẩm cùng với nhãn hiệu nổi tiếng như Number One cola, Cam,Cream soda.Đến tháng 12.2006, nước tăng lực Number One đã phủ khắp thị trường miền Bức, sản phẩm Number One có mặt ở 60 tỉnh ,thành trong cả nước. Với sự ra đời của nhiều dòng sản phẩm mang thương hiệu Number One đã minh chứng cho điều này. Khi mà trên thị trường nước tăng lực đóng lon vẫn còn là “xa xỉ phẩm” với những người có mức thu nhập trung bình thì nước tăng lực đóng chai của Number One ngay khi vừa ra đời lại được sự đón nhận nồng nhiệt của người tiêu dùng trên mọi miền của đất nước và trở thành “thương hiệu Việt yêu thích” (Báo Doanh nhân Sài Gòn bình chọn 2004), “Top ten thương hiệu Việt, thương hiệu uy tín chất lượng hàng đầu” (do Hội sở hữu Công nghiệp Việt Nam tổ chức) và là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 10 năm liền. Dù sinh sau đẻ muộn, nhưng Number One đã nhanh chóng chinh phục khách hàng bằng chất lượng và giá cả. Đồng thời là một ví dụ về một công ty định vị thành công thương hiệu tiên phong  trong lĩnh vực nước tăng lực đóng chai. Number One đã mang lại sự thỏa mãn trong nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng nhưng Tân Hiệp Phát Group mong muốn làm được nhiều hơn thế nữa, mang tới khách hàng những sản phẩm tốt hơn nữa, cao cấp hơn, khẳng định sự vượt trội của thương hiệu. Năm 2003: Đầu tư thiết bị hiện đại nhất Châu Âu để sản xuất bia Laser- sản phẩm bia tươi đóng chai được sản xuất đầu tiên tại Việt Nam Cuối năm nhà máy và văn phòng công ty tại Bình Dương được khánh thành, với diện tích trên 5 ha tại 219, quốc lộ 13, ấp Tân, xã vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.Với sự Đột phá công nghệ với dây chuyền sản xuất hiện cho ra đời “ bia đống chai Laser”, mở ra một trang sử mới trong nghành bia Việt Nam. Tháng 12/2003 :Lần đầu tiên, người tiêu dùng Việt Nam được thưởng thức “bia tươi” được đóng chai-bia Laser. Thấng 10/2004: Sản xuất sữa đậu nành với công nghệ tách vỏ tiên tến của Nhật Bản, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.Sản phẩm sữa đậu nành dưới thương hiệu Number 1 tiếp nối ra đời và một lần nữa, sữa đậu nành Number 1 đã khẳng định là một loại sữa có thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam với sự đón nhận nồng nhiệt của khách hàng Tháng 10/2005: Đầu tư xây dựng dây chuyền Trà Xanh không độ, dây chuyền Aseptic. Sau một thời gian nghiên cứu, tập đoàn THP đã tung ra thị trường một sản phẩm mang tên bia Gold Bến Thành, gắn liền với những hình ảnh gần gũi của người tiêu dùng như sự may mắn, sự thành công, sự chia sẻ trong cuộc sống đời thời Goald Bến Thành với những thông điệp “Mừng cho khí thế” “Rửa cho hoành tráng”,”khao cho xứng đáng” đã đi đầu trong việc khai thác xu hướng cảm xúc mới của người tiêu dùng trong phân khúc thị trường đầy tiềm năng này. Năm 2006: THP sản xuất sữa đậu nành đóng gói trong hộp giấy, Trà Xanh không độ với các hương vị chanh, mật ong,không đường, nước tăng lực Number 1 Dâu và nước uống vận động Number One Active.Sản xuất các sản phẩm bao bì đầu tiên và đưa vào phục vụ các sản phẩm như nước tinh khiết Number One,Trà xanh Không độ.Tung sản phẩm bia Gold- Draught.Đón nhận 3 chứng chỉ tích hợp ISO 9001-2000; ISO 14001:2004 và HACCP do cơ quan quốc tế DET NORKE VERITAS cấp.Đây là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt thành tích vẻ vang này, đánh dấu quyết tâm cao độ và quan trị doanh nghiệp, tạo nền móng vững chắc trong sứ mệnh góp phần thõa mãn nhu cầu thức uống của người tiêu dùng. Chính việc tung ra thị trường trà xanh không độ với giá cao hơn khoảng 20% so với các loại nước giải khát đóng chai khác. Đây cũng là loại nước giải khát đóng chai đầu tiên dùng nguyên liệu trà. THP sử dụng luôn kênh phân phối thành công của Number One để ở bất kỳ tiệm tạp hóa nào người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng mua được. Với sự ra đời của Trà Xanh Không Độ. Đầu 2006, khi loại nước ngọt có ga không còn đứng vững ở vị trí chủ soái, thị hiếu tiêu dùng có xu hướng thay đổi, Tân Hiệp Phát “thần tốc” đưa ra thị trường dòng sản phẩm mới, mẫu mã mới. Với sự đầu tư nghiêm túc vào hệ thống công nghệ sản xuất hiện đại, bao bì được sản xuất theo quy trình chiết nóng PET, nước giải khát “đóng gói” ở nhiệt độ trên 1000c vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng chai, Trà Xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát lại chiếm lĩnh thị trường bằng sự nhạy bén, quyết đoán về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng: không chỉ mang chức năng giải khát mà còn tốt cho sức khỏe. Một ấm trà lớn nhất thế giới! Lần đầu tiên trong 15 năm qua, thị phần nước ngọt có gas giảm và nhường chỗ cho trà xanh, đây là một bước đột phá để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.  Xác định rõ người tiêu dùng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, Tân Hiệp Phát không ngừng mở rộng phạm vi khách hàng của mình bằng chất lượng và tính hợp lý trong mỗi dòng sản phẩm. Cùng với Trà Xanh Không Độ, sản phẩm Trà Xanh Không Độ không đường đã làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất, phù hợp với mỗi sở thích của từng người tiêu dùng. Bài học rút ra sau những năm tháng lăn lộn với các sản phẩm nước giải khát, THP cho rằng: “Phải tìm những nhu cầu của người tiêu dùng mà chưa có doanh nghiệp nào thỏa mãn, giải quyết được những gì đối thủ chưa làm được nhưng không được bắt chước. Nếu bắt chước, anh chỉ còn cạnh tranh được bằng giá và khi đó doanh nghiệp không thể nào có lợi nhuận để có thể tồn tại”. Đây chính là chiến lược đa dạng hóa ngang mà công ty đã áp dụng Năm 2007: Sản xuất Trà Bí Đao không độ, nước cam ép Number One juicie với các hương vị ổi, chanh dây, thơm, cam, me….sản xuất nước tăng lực Number One chino và Trà Barley không độ. Vào Thời điểm cuối năm 2008 mà cụ thể là ngày 22/12/2008 đẹp trời, vào lúc mà sức mua sắm của người dân được đẩy lên cao nhất thì Dr.Thanh chính thức tung ra thị trường Việt Nam. Tầm bao phủ của Dr.Thanh đã bào trùm lên toàn bộ các kênh truyền thông như Truyền hình TVC, Radio, Báo chí, Internet...những chiến dịch quảng cáo sáng tạo này đã gây ra sự tò mò về một sản phẩm có thể chữa được bệnh "nóng trong người". Ngay đến bây giờ tần suất quảng cáo của Tân Hiệp Phát vẫn khiến cho nhiều người tiêu dùng, các doanh nghiệp nội ngoại vẫn phải choáng ngợp vì doanh nghiệp này "rất chịu chơi". Bằng chứng là năm 2008 họ là một trong 5 công ty có chi phí quảng cáo lớn nhất Việt Nam; không đâu là không có quảng cáo của Dr.Thanh hiện diện. Dr.Thanh sẽ nối tiếp thành công của Tân Hiệp Phát với những lý do sau: - Một sự lựa chọn agency kỹ càng và có chọn lọc. THP đã đầu tư ngay từ đầu với 2 tên tuổi lớn là: LBC ( phụ trách strategy design) và O&M (phụ trách communications). - Concept đưa ra được giá trị cốt lõi của sản phẩm và hết sức rõ ràng với người tiêu dùng : “Nóng trong người, uống trà Dr.Thanh” - Thời điểm tung sản phẩm hợp lý: tháng 12, nhằm đón đầu trước tết và thời điểm mùa nắng nóng ở miền Nam mà cụ thể là TP.HCM. - Sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì, chai nhựa PET, dây chuyền sản xuất và kênh phân phối từ các sản phẩm khác của THP mà điển hình là trà xanh 0 Độ . - Tiếp tục tạo ra được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh bằng cách làm người dẫn đầu trong việc khai phá thị trường nước giải khát không ga có nguồn gốc tự nhiên. - Tập trung nguồn lực bằng cách cắt giảm ngân sách, dây chuyền chế biến các dòng sản phẩm khác. - Tạo ra được yếu tố “viral”, cũng như word of mouth về nguồn gốc, tên sản phẩm.   Bằng những hướng đi phù hợp như trên với một quyết tâm đầu tư cao độ cho nhãn hiệu mới, nên cái tên Dr.Thanh đến thời điểm này tuy là dòng sản phẩm sinh sau, đẻ muộn nhưng đã nhanh chóng chiếm được thị trường với độ tăng trưởng và độ nhận biết khá cao. 3.Đánh giá thực thi: Bằng sự kết hợp nhuần nhuyễn trong chiến lược đa dạng hóa ( Đa dạng hóa đồng tâm ,đa dạng hóa ngang, đa dạng hóa hỗn hợp), THP phát đã khẳng định vị thế của mình không những ở thị trường trong trong nước mà còn có tiềm năng ngay trên thị trường quốc tế. Với mục tiêu dẫn đầu, THP đang có khao khát là đưa thương hiệu THP thành thương hiệu quốc gia.Khi nói đến THP là người ta nớ đến đó là sản phẩm của Việt Nam.THP đã xây dựng một phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và trong tương lai sẽ trở thành một trung tâm phát triển sản phẩm mới.Điều này chứng tỏ khi đưa vào sản xuất những mặt hàng mà trên thị trường đang chấp nhận thì có nghĩa là công ty đã đi theo sau và hạn chế với những chiên lược phát triển,nên THP luôn luôn biết cách tạo sự khác biệt những vẫn vận dụng được những nguồn lực hiện có như: Dây chuyền sản xuất bao bì, đóng gói …dành cho những sản phẩm mới. Trong khi người người tiêu dùng càng ngày càng khó tính, nếu như các nhà sản xuất không có điểm khác biệt để đa dạng hóa sản phẩm mình lên thì khó có thể thành công được.Như việc hình thành trung tâm nghiên cứu sẽ giúp THP trở thành một đơn vị luôn luôn tiên phong trên thị trường với những thương hiệu dẫn đầu, giá cả hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, công ty đang chiếm thị phần bia và nước giải khát của thị trường trong nước với các nhãn hiệu tiên phong như nước tăng lực Number One, Trà xanh Không Độ đóng chai PET…hay các nhãn hiệu ưa chuộng như sữa đậu nành cao cấp number One Soya, bia Gold Bến Thành, Nước ép trái cây Numer One Juicie, nước uống vận động Number One Active… và sản phẩm Trà Thảo Mộc Dr.Thanh đã gây tiếng vang trên thị trường, nay đã có thêm loại “không đường” dành cho những người không thích đường. Từ những điều đó ta có thể thấy một điều rằng, khả năng chiếm lĩnh thị trường của THP rất cao, nhất là trong ngành kinh doanh đồ uống.Với nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau dành cho nhiều đối tượng khách hàng, làm cho thị phần và lợi nhuận của THP tăng không ngừng. Trong tương lai, người tiêu dùng luôn chờ đợi những sản phẩm mới lạ của THP sẽ được tung ra thị trường, cũng rầm rộ và bất ngờ không kém như các chiến dịch của “Number One” hay “Dr.Thanh”… 4.Nhận xét chiến lược: Với chiến lược đa dạng hóa của mình, THP đã biết cách nắm lấy thời cơ và điều kiện thị trường lúc bấy giờ, đảm bảo được các mục tiêu đặt ra trong đó có yếu tố nhạy bén thị trường là rất quan trọng, và đảm bảo được các điều kiện áp dụng: - Cạnh tranh trong ngành đồ giải khát có tốc độ tăng trưởng ổn định, nhưng lại có tính cạnh tranh cao về công nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ nhanh, hứa hẹn khả năng tăng thị phần. -Các sản phẩm mới như Number one hay Dr. Thanh có khả năng hỗ trợ cho sản phẩm hiện tại về giá, doanh số, sản phẩm, chi phí. - Sản phẩm hiện tại như : Trà xanh Không Độ,bia Bến Thành, sữa đậu nành bắt đầu bước vào thời kỳ bão hòa - Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời vụ cao, trọng điểm và mùa hè. - Hệ thống kênh phân phối và marketing hiệu quả: phân phối tất cả các điểm bán lẻ cho đến các trung tâm siêu thị lớn như Big C hay Coop Mark…. - Có tiềm lực về nghiên cứu và phát triển : Xây dựng một phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới - Doanh nghiệp có đội ngũ quản trị năng động và nhạy bén: 2.500 nhân viên bao gồm các chuyên gia, kỷ sư nước ngoài và trong nước, 4 Tiến Sĩ, 200 đại học, thạc sĩ…. Từ Sự đa dạng hóa sản phẩm dẫn đến sự khác biệt hóa sản phẩm của THP là một sự sáng tạo đỉnh điểm.Điều này không chỉ giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn mà còn tiện ích trong việc sử dụng nhiều sản phẩm mang nhiều phong cách khác nhau. Từ xưởng nước giải khát Bến Thành, thành lập vào đầu những năm 1990, Công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát hôm nay (trụ sở tại 219 Quốc lộ 13, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, Bình Dương) có nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000 m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Mục tiêu của Công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm thức uống tốt nhất, qua các thương hiệu: Number One, Laser, Bến Thành, Gold Bến Thành... Với định hướng “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai”và phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”, từ tháng 3-2000, Công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát là đơn vị đầu tiên trong ngành bia và nước giải khát đạt chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. Doanh số bán hàng năm 2007 của công ty đạt đến 1.180 tỉ đồng. Đây là những thành tích mà các công ty trong ngành không dễ dàng gì đạt được. KẾT LUẬN: Trên đây là toàn bộ khung cảnh môi trường kinh doanh (bao gồm cả môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ) của tập đoàn Tân Hiệp Phát và chiến lược mà công ty đã làm trong thời gian vừa qua mà nhóm em đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra đó chính là sự đa dạng hóa về sản phẩm, đánh dấu sự khác biệt trên “thương trường” nước giải khát. Những vấn đề xoay quanh việc nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh để rồi từ đó nhận đinh được chiến lược mà doanh nghiệp đang thực hiện là những vấn đề mang tính nhạy bén, đòi hỏi ở người phân tích và nghiên cứu cần có cái nhìn đi từ tổng quan đến chi tiết và nhìn từ góc độ của một nhà quản trị bên cạnh lý thuyết và thực tiễn cần đòi hỏi phải có tầm nhìn và sự sắc sảo. Trong quá trình tìm hiểu và hoàn tất bài nghiên cứu của nhóm chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, Nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCD289.doc
Luận văn liên quan