Đề tài Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại

PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU: 1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Căn cứ theo phạm vi hoạt động: Căn cứ theo lãnh thổ: Căn cứ theo quy mô hoạt động: Căn cứ theo vốn chủ sở hữu: Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong cạnh tranh: 3. QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH? TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 4. NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG: ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP ĐANG TỒN TẠI: ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP: ĐỐI THỦ TIỀM ẨN: 5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1.1. Hệ thống thông tin? 5.1.2. Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh. 5.1.2.1. Nguồn thông tin trực tiếp: 5.1.2.2. Nguồn thông tin gián tiếp: 5.1.1.3. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm: 5.2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.2.1. Phân tích vai trò và chức năng: 5.2.1.1. Chiến lược thị trường: 5.2.1.2. Chiến lược hoạt động: 5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm: 5.2.1.4. Chiến lược tài chính: 5.2.2. Mục tiêu của bộ phận kinh doanh: 5.2.3. Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng: 5.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.3.1. ĐIỂM MẠNH : 5.3.2. ĐIỂM YẾU : 6. GIẢI PHÁP: CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỜI MỞ ĐẦU: Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, điều kiện cạnh tranh đang ngày càng trở nên gây gắt. Để ngân hàng có thể quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần xác định được đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể và chính xác. Từ đó giúp ngân hàng có thể quản trị hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. 1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

doc24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2884 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN LỚP: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG 3A DANH SÁCH NHÓM 18 MÃ SỐ SINH VIÊN ĐỖ THỊ ÚT HẾT 0854020104 NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG 0854020134 PHAN THỊ KIM DUYÊN 0854020080 HUỲNH TIỂU LOAN 0854020188 NGUYỄN HẢI HẬU 0854020101 PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Căn cứ theo phạm vi hoạt động: Căn cứ theo lãnh thổ: Căn cứ theo quy mô hoạt động: Căn cứ theo vốn chủ sở hữu: Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong cạnh tranh: QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH? TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG: ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP ĐANG TỒN TẠI: ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP: ĐỐI THỦ TIỀM ẨN: 5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1.1. Hệ thống thông tin? 5.1.2. Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh. 5.1.2.1. Nguồn thông tin trực tiếp: 5.1.2.2. Nguồn thông tin gián tiếp: 5.1.1.3. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm: 5.2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.2.1. Phân tích vai trò và chức năng: 5.2.1.1. Chiến lược thị trường: 5.2.1.2. Chiến lược hoạt động: 5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm: 5.2.1.4. Chiến lược tài chính: 5.2.2. Mục tiêu của bộ phận kinh doanh: 5.2.3. Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng: 5.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.3.1. ĐIỂM MẠNH : 5.3.2. ĐIỂM YẾU : 6. GIẢI PHÁP: CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỜI MỞ ĐẦU: Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, điều kiện cạnh tranh đang ngày càng trở nên gây gắt. Để ngân hàng có thể quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần xác định được đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể và chính xác. Từ đó giúp ngân hàng có thể quản trị hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". TỪ NHỮNG KHÁI NIỆM TRÊN CHÚNG TA CÓ KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT VỀ NHTM NHƯ SAU: Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian, nó giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rãi rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Đặc điểm của ngân hàng thương mại được thể hiện thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như: Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất. Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện. Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp. Cho vay tiêu dùng: là hình thức hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu dùng hằng ngày như là đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ nhà , học tập …. Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ. Quản lý tiền mặt: Ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.   Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ: Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Qúa trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn. Các sản phẩm dịch vụ mới đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công nghiệp này thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng – các khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay. Sự gia tăng cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng đầu tư Merrill Lynch, các công ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Sự gia tăng chi phí vốn: Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như chứng khoán hóa một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi). Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng mới làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và công chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi “trung thành” của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng:Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế giới. Từ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM, ta thấy sự gia tăng cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý và phân tích nhất là trong môi trường hiện nay,khi VN gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ có nhiều hoat động phong phú đa dạng tại VN và được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối hiệu quốc của WTO. Khi đó, NHTMNN và NHTMCP sẽ gặp phải những đối thủ nặng ký (thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm …) ngay trên thị trường VN. Vì vậy, phân tích đối thủ cạnh tranh là điều mà các NHTM cần thực hiện,để có thể quản lí hoạt động NH có hiệu quả. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại không chỉ là những ngân hàng cùng ngành mà còn có những tổ chức kinh tế - tài chính khác đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng hoặc những sản phẩm hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà ngân hàng thương mại đang nhắm tới thì những tổ chức nói trên là đối thủ cạnh tranh của ngành ngân hàng thương mại. Nói cách khác, đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thương mại là những đối thủ cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ có thể “thay thế” hoặc “bổ sung” được cho sản phẩm của ngân hàng thương mại. VD: Các ngân hàng thương mại cung ứng cùng sản phẩm, dịch vụ như: nhận tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Các đối thủ cạnh tranh khác ngành như: công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty bất động sản…Cung cấp các sản phẩm như: cho thuê tài sản, bán bảo hiểm, dịch vụ nhà đất… PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Căn cứ theo phạm vi hoạt động: Đối thủ cạnh tranh trong ngành: là cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, cùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ. Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành: là sự cạnh tranh giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức kinh tế (các công ty cho thuê tài chính, công ty bất động sản, công ty bảo hiểm,.....). Căn cứ theo lãnh thổ: Đối thủ cạnh tranh trong nước. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Căn cứ theo quy mô hoạt động: Đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn Đối thủ cạnh tranh có quy mô nhỏ Căn cứ theo vốn chủ sở hữu: Các tổ chức có 100% vốn nước ngoài Các tổ chức có 100% vốn trong nước Các tổ chức liên doanh Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh lành mạnh: là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh: Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. SỰ QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH? Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của các đối thủ hiện tại và tiềm tàng. Những phân tích này cung cấp cho ngân hàng bức tranh về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó họ sẽ xác định được những cơ hội và thách thức. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Đa số các ngân hàng hoạt động trong một môi trường cạnh tranh. Trong nhiều thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm gần đây theo sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài. Sự gia tăng trong cạnh tranh đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết rằng điều cơ bản để kinh doanh thành công không chỉ phân tích thị trường và khách hàng một cách cẩn thận mà còn phải bao gồm cả phân tích chi tiết các đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh giúp cho ngân hàng có thể: Đề ra chiến lược cho ngân hàng có thể làm vô hiệu điểm mạnh của đối thủ, đặt trọng tâm vào những dịch vụ mà nơi đó ngân hàng có thế mạnh và chọn những hoạt động một cách cẩn thận để đạt đến thành công. Giúp cho khách hàng tiềm năng đánh giá dịch vụ của ngân hàng một cách thực tế ngược lại những gì cuả đối thủ Chứng minh với sự tin chắc tại sao một khách hàng nên chọn ngân hàng bạn hơn là đối thủ của bạn. Tự tin hơn bởi sự gia tăng hiểu biết về những điểm mạnh, những điểm yếu liên quan đến các dịch vụ của các ngân hàng. NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG : Việc nhận dạng đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng là quan trọng, nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển khai và điểu chỉnh chiến lược một cách có hiệu quả. Những đối thủ của ngân hàng bao gồm: 4.1. ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP ĐANG TỒN TẠI: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những đối thủ cung ứng cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ và cùng hoạt động trên một thị trường. Vì thế, không một nhà quản trị nào có thể coi thường môi trường cạnh tranh. Nếu không hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với thất bại. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố như số lượng tổ chức tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự tồn tại của các nhân tố này làm tăng nhu cầu và nguyện vọng của các ngân hàng muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Vậy các tổ chức cần phân tích đối thủ cạnh tranh về mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với bản thân, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng của họ để nắm và hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể có. 4.2. ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP: Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là những đối thủ cung ứng những sản phẩm, dịch vụ không cùng chủng loại với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nhưng nó có thể thỏa mãn đáp ứng cùng một nhu cầu nào đó của khách hàng, trên một thị trường. VD: Công ty cho thuê tài chính, tiệm cầm đồ……… Sự xuất hiện của các đối thủ gián tiếp là do sự phát triển của công nghệ, sự cạnh tranh này có tính năng vượt trội và giá rẻ hơn. Muốn đạt được thành công, các ngân hàng cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ vào chiến lược của mình. 4.3. ĐỐI THỦ TIỀM ẨN: Đối thủ tiềm ẩn là những tổ chức hiện tại chưa phải là đối thủ cạnh tranh nhưng trong tương lai họ có thể gia nhập ngành và trở thành đối thủ cạnh tranh. Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới dẫn đến nguy cơ làm cho mức lợi nhuận của ngân hàng có khả năng bị suy giảm do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Ngân hàng cần nhận dạng các nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và có biện pháp chiến lược cần hạn chế nguy cơ gia nhập ngành. VD: việc mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây dựng thị trường là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm nhập. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và xu hướng chuyển giao công nghệ dễ dàng. Tiến trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa,chính sách mở cửa của nền kinh tế cũng tạo ra nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới trở nên cao hơn . 5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.1.1.Hệ thống thông tin? Các dữ liệu được thu thập, xữ lý, lưu trữ và truyền đến các bộ phận cần sử dụng nhằm mục tiêu giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phân tích và đưa ra các quyết định trong quá trình hoạch định và kiểm soát việc thực hiện các quyết định đó. Quá trình đó diễn ra theo một trình tự nhất định, được tổ chức chặc chẽ thành hệ thống,gọi là hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin đối thủ cạnh tranh của ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của thị trường và chiến lược tổng hợp. Tuy nhiên rất nhiều ngân hàng lại tiến hành quá trình phân tích này một cách thiếu hệ thống. Thay vì vậy, họ vận hành dựa trên cái gọi là ấn tượng phỏng đoán, trực giác thu thập từ những mẫu tin nhỏ về đối thủ cạnh tranh. Kết quả là những phương pháp thu thập thông tin truyền thông này đặt những doanh nghiệp vào những điểm mù nguy hiểm trong cạnh tranh do thiếu hệ thống phân tích cạnh tranh triệt để. 5.1.2.Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh. Thu thập những thông tin về đối thủ thì dễ dàng nếu bạn thực sự tiếp cận các nguồn thông tin ở mức độ giới hạn có thể có cho công việc của bạn. tuy nhiên, một số tổ chức thực sự cố gắng xem xét đối thủ của họ ngoài phương diện tài chính. Nguồn thông tin trực tiếp: Sự phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ do chính các ngân hàng đó thu thập được qua quá trình hợp tác. Nguồn thông tin gián tiếp: Nguồn thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh bao gồm: Các báo cáo hàng năm: nơi có sẵn những báo cáo hàng năm hoặc thu nhập của chi nhánh/các đơn vị kinh doanh. Những tài liệu về sản phẩm cạnh tranh. Tạp chí, báo chí thuộc ngân hàng: đây là những thông tin rất hữu ích về những chi tiết như trình độ của nhân viên, hoạt động kinh doanh, triết lý dinh doanh, các chi nhánh mới, dịch vụ và sản phẩm, và sự thay đổi chiến lược. Lịch sử về công ty và ngân hàng: nội dung này rất hữu dụng làm tăng thêm sự hiểu biết về văn hóa tổ chức, lý do cơ bản về vị trí tồn tại và chi tiết về hệ thống nội bộ và nguyên tắc chính trị. Quảng cáo: những lời quảng cáo và làm rõ các chủ đề, lựa chon phương tiện truyền thông, mức sử dụng thời gian của chiến lược cụ thể. Báo chí ngầm tài chính: đây là nguồn hữu ích nó chi tiết về sự thay đổi sản phẩm, giá cả, bán, nhân viên tiếp thị, đơn vị mới và sự đầu tư. Báo chí tài chính trong nước và quốc tế: những nguồn này rất hữu ích cho sự thông báo về chiến lược và tài chính ngân hàng và phân tích sự thông báo tổ chức/nhân viên. Những bài viết và diễn văn của các giám đốc: những vấn đề này cũng rất hữu ích cho sự tổ chức, phương pháp, triết lý quản trị và mục đích chiến lược. Nhà quản lý chi nhánh/lãnh đạo hoạt động: những báo cáo từ những nhà quản lý này cho thấy được sự hoạt động trên thị tường của đối phương, khách hàng, giá cả, sản phẩm dịch vụ, chất lượng, phân phối… Khách hàng: báo cáo từ khách hàng có thể là những thông tin cung cấp về thị trường rất là tích cực. Người cung cấp: báo cáo từ các nhà cung cấp thì rất hữu ích đặc biệt trong việc đánh giá kế hoạch đầu tư, mức hoạt động, hiệu quả….. Các cố vấn chuyên nghiệp: nhiều NH đã nhờ đến các cố vấn ngân hàng một cách tích cực, các cố vấn này thường cho ngân hàng biết nhiều về các loại hệ thống và phương pháp để ngân hàng có thể chấp nhận được. Báo cáo của các nhà môi giới chứng khoán: những báo cáo này thường cung cấp những thông tin rất hữu ích chi tiết về tổ chức thường được thu thập từ thông tin bên trong với sự phân tích tài chính. Hội liên hiệp ngân hàng và giao tiếp xã hội: đây là diễn đàn để thảo luận và là cơ hội để tìm hiều về phương pháp và hoạt động của đối phương. Phân tích dịch vụ đối phương: xem xét thật kỹ dịch vụ của đối phương, nhưng phải cẩn thận là không chỉ tìm kiếm những đặc trưng của chúng mà phải biết vận dụng và cải tiến chúng cho chính mình. Các cố vấn điều hành đã về hưu: các nhà điều hành về hưu từ các ngân hàng đối phương có thể được mướn như một nhà cố vấn, và những thông tin có thể yêu cầu họ xác định rõ ràng và trong từng lãnh vực công việc cụ thể. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm: Tên của ngân hàng đối thủ hiện tại hoặc đối thủ tiềm ẩn. Số lượng và địa phương của các văn phòng, các chi nhánh, các chi nhánh phi ngân hàng. Số lượng và đặc điểm của mỗi nhân viên trong chi nhánh Chi tiết về tổ chức ngân hàng và cấu trúc bộ phận kinh doanh Chi tiết tài chính của nhóm ngân hàng, và cá nhân của từng ngân hàng, và bộ phận kinh doanh phi ngân hàng Khả năng sinh lợi, tỷ lệ tăng trưởng của từng ngân hàng hay nhóm ngân hàng Chi tiết về dịch vụ sản phẩm, bao gồm giá cả, chất lượng dịch vụ Chi tiết về thị phần bởi sự phân khúc thị trường, theo vùng địa lý Chi tiết về quảng cáo và sự khuyến mãi Chi tiết về phạm vi và lĩnh vực hoạt động của ngân hàng Chi tiết về khách hàng được phục vụ chính và các hoạt động chính và các hoạt động cơ bản Chi tiết của thị trường chuyên môn Chi tiết về sự nghiên cứu và phát triển đã sử dụng Chi tiết về hoạt động và hệ thống các phương tiện, qui mô năng lưc, sự sử dụng tài sản, đánh giá hiệu quả, tăng cường vốn… Chi tiết về những cá nhân quan trọng trong ngân hàng Những nguồn thông tin này cung cấp cho ngân hàng những chi tiết về đối thủ , từ đó ngân hàng hiểu được đối thủ của mình mạnh hơn hoặc yếu hơn mình ở điểm nào, chẳng hạn như: giá, khả năng quản lý, nguồn nhân lực, sản phẩm, thị trường …Để từ đó ngân hàng có thể điều chỉnh những hạn chế của mình hoặc phát huy thế mạnh của mình một cách có hiệu quả. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Chiến lược cơ bản của các đối thủ nên được phân tích và đánh giá điểm mạnh điểm yếu có liên quan của đối thủ để chọn lựa chiến lược cho ngân hàng, và thiết lập sự thay đổi chiến lược cho chính ngân hàng đó. Hầu hết các ngân hàng lớn hiện nay quan tâm đến nhiều lĩnh vực kinh doanh, vì vậy chiến lược của đối thủ cần được đánh giá ở mức độ khác nhau : 5.2.1. Phân tích vai trò và chức năng : Nhận xét và đánh giá vai trò chủ yếu, chiến lược của đối thủ cơ bản sử dụng một số nội dung sau: Chiến lược thị trường Chiến lược hoạt động Sự phát triển dịch vụ sản phẩm Chiến lược tài chính 5.2.1.1. Chiến lược thị trường : Chiến lược dịch vụ của mỗi đối thủ đã áp dụng liên quan đến chiến lược của ngân hàng bạn là gì? Thị phần của đối thủ bởi sự phân chia thị trường? Tốc độ tăng trưởng của từng đối thủ bởi loại dịch vụ Phân loại khách hàng là bao nhiêu? Chiến lược dịch vụ của mỗi đối thủ là gì ? Chính sách về dịch vụ mới của mỗi đối thủ là gì? Tốc độ giới thiệu dịch vụ mới trong năm qua như thế nào? Phương pháp tiếp cận cụ thể đối với việc đưa ra dịch vụ mới đã được sử dụng một cách thích hợp là gì? Chất lượng dịch vụ liên quan của từng đối thủ so sánh với từng loại dịch vụ của ngân hàng bạn là gì? Chiến lược giá cả của mỗi đối thủ áp dụng cho từng loại dịch vụ/khách hàng là gì? Chiến lược quảng cáo và khuyến mãi của mỗi đối thủ là gì? 5.2.1.2. Chiến lược hoạt động: Số lượng, quy mô và và nơi các chi nhánh, văn phòng của mỗi đối thủ? Những dịch vụ gì mà mỗi chi nhánh đã cung cấp? Chiến lược hoạt động của mỗi đối thủ? Khả năng sử dụng năng lực? Vốn của đối thủ trong tài sản? Tài sản của chính đối thủ ? Mỗi loại tài sản? So sánh với vốn chủ sở hữu như thế nào? Số lượng nhân viên được thu nhận ở chi nhánh/ văn phòng? Lương bao nhiêu? Các khoản cho vay và dịch vụ bao nhiêu? Vốn huy động của mỗi đối phương ? Số lượng cho vay và dịch vụ cho mỗi nhân viên là bao nhiêu? Chi phí cho mỗi nhân viên liên quan là bao nhiêu? Tổ chức đoàn thể trong mỗi đối thủ cạnh tranh như thế nào? Sự không an tâm lao động trong mỗi đối thủ là gì? Tỷ lệ phần trăm nguồn vốn cung cấp từ nội bộ? Bao nhiêu % của số lượng cung cấp dùng trong nội bộ? Chi phí dịch vụ gì bạn ước lượng cho mỗi đối thủ có liên quan đến chính ngân hàng? Hệ thống tổ chức nào được sử dụng bởi chính đối thủ? Sự tổ chức có phù hợp với mỗi tổ chức của đối thủ không? Cán bộ điều hành chủ chốt có am hiểu về tổ chức này không? 5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm: Những dịch vụ mới sẽ được phát triển ở đâu? Mức chi phí phát triển dịch vụ mới của mỗi đối thủ được đánh giá là bao nhiêu? Những chí phí này thay đổi qua 3 năm như thế nào? Có bao nhiêu nhân viên được thu nhận tại mỗi đối thủ khi phát triển dịch vụ mới? Bao nhiêu trong số đó ngân hàng có thể đánh giá được? Tài liệu về sự giới thiệu dịch vụ/ cải tiến sản phẩm của mỗi đối thủ 5 năm qua là gì? Bằng cách nào mỗi đối thủ có thể phản ứng lại sự giới thiệu dịch vụ mới của đơn vị khác một cách nhanh chóng? Phản ứng gì đã thường được sử dụng? 5.2.1.4. Chiến lược tài chính: Tình hình tài chính của mỗi đối thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh hiện nay như thế nào? Đối với việc lưu chuyển tiền tệ, tỷ lệ tổn thất tín dụng? Tỷ lệ tăng trưởng trên vốn chủ sở hữu? Những khoản nợ nào/ nguồn vốn khác được sử dụng cho hoạt động? Tỷ lệ tăng trưởng của mỗi đối thủ so sánh với tỷ lệ trung bình ngành như thế nào? Trong trường hợp có sự giảm sút về tiền gửi thì nguồn bổ sung nào có thể có được? Chi phí cho các nguồn này như thế nào? Sự quản trị các khoản nợ phải trả của mỗi đối thủ cạnh tranh như thế nào đối với điều kiện thị trường đang thay đổi như sự tăng lên của lãi suất, tăng lạm phát, tăng chi phí tiền lương? Mục tiêu bộ phận kinh doanh : Điểm bắt đầu cho việc đánh giá mỗi NH đối thủ ở góc độ phân khúc thị trường/ cấp bộ phận kinh doanh là đánh giá cái gì được mong đợi của bộ phận chiến lược kinh doanh. Điều này sẽ thấy rõ ràng từ sự khác nhau của các yếu tố như những bài phát biểu của Ban Quản trị, sự lựa chọn người quản lý để điều hành đơn vị, quan điểm của Ban Quản trị về đơn vị, số lượng các nguồn đã phân phối. Để đánh giá mục tiêu của các đơn vị kinh doanh, các câu hỏi sau đây thật hữu ích: Những mục tiêu tài chính được chỉ ra của hoạt động kinh doanh: dòng tiền tệ và thị phần chiếm lĩnh là gì? Quan điểm của Ban quản trị về rủi ro là gì? Lợi nhuận/thị phần/ sự tăng trưởng tài sản và rủi ro đơn vị được cân bằng như thế nào? Cơ cấu tổ chức của đơn vị kinh doanh của đối thủ là gì? Trách nhiệm trong quyết định cơ bản được phân chia như thế nào? Chức năng phân chia có được liên kết (điều phối) trong đơn vị kinh doanh tốt không? Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng: Sự hiểu biết về chiến lược và quan điểm của nhóm là thành phần cấu tạo cần thiết trong việc đánh giá chiến lược đối thủ và phát họa hành vi đối thủ. Ở mức độ nhóm cố gắng đánh giá các yếu tố sau: Mục tiêu tài chính tổng quát của nhóm là gì? Kiểm tra sự tác động của: Lạm phát Thay đổi công nghệ Chi phí lương Tỷ giá hối đoái Lãi suất Nhu cấu vốn Chi phí vốn ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 5.3.1. ĐIỂM MẠNH : Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp.  Am hiểu về thị trường trong nước.  Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo.  Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ.  Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.  Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương.  Môi trường pháp lý thuận lợi.  Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng.  5.3.2. ĐIỂM YẾU: Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.  Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.  Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám.    Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực.    Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng.  Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro.    Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán.     Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh một cách hoàn chỉnh.    Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.   GIẢI PHÁP: Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:  Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống NHTM, cải cách ngân hàng theo hướng nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực tài chính, mở rộng quy mô và năng lực cạnh tranh cho NHTM. Thị trường chứng khoán đang phát triển rất thuận lợi cho các NHTMCP phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn tự có và năng cao năng lực tài chính của mình. Vốn điều lệ tăng sẽ góp phần hiện đại hóa công nghệ, mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực tài chính... và thực hiện nhiều chiến lược khác.  Cần có một chiến lược kinh doanh trung hạn và dài hạn, đặc biệt là chiến lược nhân sự. Gắn chiến lược nhân sự với các trường đại học trọng điểm và hình thành các trung tâm đào tạo tại các ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo tính chuyên nghiệp và lương cao. Vì vậy, cần có cơ chế tiền lương phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ, tránh chi trả lương theo cơ chế DNNN, hạn chế việc bình bầu thi đua khen thưởng. Nếu tiếp tục như vậy sẽ mất hết cán bộ giỏi hoặc cán bộ dễ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực…  Các ngân hàng thương mại cần củng cố và hoàn thiện mạng lưới chi nhánh (thế mạnh của NHTM), đi liền với chính sách chăm sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị. NTHM cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: trong huy động vốn, tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh toán, thẻ, thu hộ chi hộ, giữ hộ, ủy thác, ngân hàng điện tử... Cần chú ý phát triển các sản phẩm gắn với thị trường chứng khoán và hoạt động bảo hiểm.  Hiện đại hóa công ngh ệ ngân hàng và phải xem đây là mục tiêu chiến lược để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng trong nước. Đặc biệt là cơ chế thanh toán, phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có tính hệ thống, đồng bộ. Mạng lưới phủ khắp nơi, nhưng giữa các chi nhánh không liên lạc với nhau được thì vô nghĩa. Đầu tư vào công nghệ hiện đại có thể làm tăng chi phí ban đầu, nhưng sẽ giảm chi phí nghiệp vụ trong dài hạn, thu hút nhiều khách hàng, quản trị được rủi ro do thông tin nhanh chóng, công tác điều hành hiệu quả, đặc biệt là ngân hàng sẽ huy động nhiều tiền gởi thanh toán (lãi suất thấp) do thanh toán dễ dàng, tiện lợi và mở rộng kênh phân phối.  Tăng cường công tác thanh tra giám sát nhằm đảm bảo tính an toàn cho cả hệ thống ngân hàng và tạo niềm tin cho công chúng, tăng cường công tác kiểm toán-kiểm soát nội bộ nhằm giám sát và ngăn ngừa sai sót trong từng ngân hàng. Các quy định về thanh tra giám sát cần nghiên cứu và ban hành phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo hướng hội nhập. Nếu các giải pháp trên đây được thực hiện đồng bộ, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập quốc tế. .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại.doc
Luận văn liên quan