Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CỚ SỞ LÝ LUẬN VỂ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 4 1.1 CẤu trúc vốn cỏa doanh nghiệp 4 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 4 1.1.2 Phân loại vốn 4 1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp 6 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn 6 1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 6 1.2.2 Hiệu quả kinh doanh 7 1.2.3 HIệu quả sử dung vốn cố định 8 1.2.4 HIệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động 8 1.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 9 1.3.1 Tình hình thanh toán 9 1.3.2 Khả năng thanh toán 9 CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM SX QUANG VINH & VINH PHƯỢNG 11 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 11 2.1.2 Thị trường 11 2.1.3 Tình hình nhân sự 11 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12 2.3 Cớ cấu tổ chức của công ty 12 2.3.1 Sơ đồ cớ cấu tổ chức của công ty 12 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 12 2.4 Quy trình sản xuất 13 2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 13 2.5.1 Thuận lơi 13 2.5.2 Khó khăn 14 2.5.3 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 14 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY QUANG VINH & VINH PHƯỢNG 15 3.1 Đánh giá cơ cấu vốn của công ty 15 3.1.1 Cơ cấu vốn của công ty 15 3.1.2 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn của công ty 15 3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty 16 3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định 16 3.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động 18 3.3 Phân tích tình hình thanh toán vả khả năng thanh toán 20 3.3.1 Tình hình thanh toán 20 3.3.2 Khả năng thanh toán 21 3.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 26 3.4.1 Các tỷ số lợi nhuận 26 3.4.2 Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn 27 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT & ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 30 4.1 Nhận xét 30 4.1.1 Ưu điểm 30 4.1.2 Một số hạn chế cần khắc phục 30 4.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 30 4.3 Kiến nghị 31 KẾT LUẬN 32 DANH MỤC TÀI LIỆU- THAM KHẢO 33 PHỤ LỤC 34

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9188 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thuế) Mức doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ 1.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 1.3.1 Tình hình thanh toán Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp doanh nghiệp làm chủ được tình hình của tài chính, đảm bào cho sự tồn tại và phát triền. Phân tích các khoản phải thu Các khoản phải thu Tỷ lệ các khoản phải thu và tổng vốn = × 100% Tổng vốn Đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Phân tích các khoản cần trả Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ = × 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu. 1.3.2 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho tháy tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời nợ ngắn hạn, các loại hàng tồn kho đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi. Tuy nhiên, quy mô của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá khả năng thanh toán ta cần xét các chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán nhanh (Rq) Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp và tính theo công thức: Tài sản lưu động – hàng tồn kho Rq = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán bằng tiền (Rm): Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Rm = Nợ ngắn hạn Vòng quay khoản phải thu ( RT – Receivable Turnover Ratio): phản ánh chất lượng khoản phải thu, mức độ thành công trong của dông ty trong việc thu hồi nợ. RT = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân ( ACP – Average Collection Period): thể thiện khả năng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. Giá trị này các thấp càng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Các khoản phải thu 360 ACP = = Doanh thu binh quân ngày RT Vòng quay hàng tồn kho (IT – Inventory Turnover ): phản ánh khả năng bán hàng, quay vòn hàng tồn kho của doanh nghiệp. IT = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho Hệ số càng cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng quay tồn kho rất cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng kịp thời cho những hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán lãi vay: đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Tỷ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Chỉ tiêu này là cơ sở đế đánh giá khả năng đảm bảo nợ vay dài hạn của doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả Tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu = × 100% Vốn chủ sở hữu Tóm lại, qua đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cũng như hiện trạng thanh toán của doanh nghiệp, một lần nữa cho thấy khả năng đám bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn. CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM SX QUANG VINH& VINH PHƯỢNG 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH TM SX Quang Vinh & Vinh Phượng tiền thân là một cơ sở tẩy nhuộm vải với hình thức gia công, hoạt động trên quy mô nhỏ lẻ do ông Vũ Vinh Quang đứng tên chủ cơ sở. Năm 2004 công ty đã chính thức đăng ký giấy phép kinh doanh với loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH và hiện nay công ty có tên đầy đủ là công ty TNHH TM SX Quang Vinh & Vinh Phượng Địa chỉ: 70/4E-Khu phố 4-Phường Ðông Hưng Thuận-Quận 12 Điện thoại: 08. 38916524 Giấy đăng ký kinh doanh số: 4102020682 được cấp ngày 11/03/2004 Mã số thuế: 0303239809 Người đại diện : ông Vũ Vinh Quang Ngành nghề kinh doanh Hấp tẩy, xấy hồ, nhuộm vải, may mặc (không hoạt động tẩy - nhuộm, hồ in trên sản phẩm tại trụ sở). Mua bán vải các loại. Bổ sung : Mua bán hóa chất, gốm sứ, thủy tinh. Sản xuất, mua bán hàng trang trí nội thất. Nguồn vốn kinh doanh: 4.000.000.000 đồng Hình thức sở hữu vốn Ông Vũ Vinh Quang : 48% Ông Vũ Văn Vinh: 36% Bà Nguyễn Thị Phượng: 16% 2.1.2 Thị trường Chất lượng sản phẩm của công ty tương đối ổn định, được khách hàng trong nước và ngoài nước chấp nhận thể hiện khách hàng tìm đến công ty ngày càng cao. Hiện nay công ty đã và đang xuất hàng sang một số nước như là Nga, Hàn Quốc, Campuchia, lào… Công ty cố gắng ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm tốt hơn nữa nhằm gia tăng xuất khẩu vào các thị trường Nhật, Châu Mĩ… 2.1.3 Tình hình nhân sự Năm 2008 2009 2010 Tổng số CB- CNV 180 168 143 Lao động trực tiếp 162 150 125 Lao động gián tiếp 18 18 18 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là tẩy nhuộm , hấp sản xuất các loại vải sử dụng trong may mặc, Mua bán vải các loại. Bổ sung : Mua bán than đá, hóa chất, gốm sứ, thủy tinh. Sản xuất, mua bán hàng trang trí nội thất, hàng mộc gia dụng Ngoài ra công ty còn đầu tư vào thị trường bất dộng sản, cung cấp quần áo và dầu tư vào may mặc. Nhiệm vụ chính của công ty là phục vụ nhu cầu về vải vóc, nhu cầu ăn mặc cho mọi người, nhân viên với nhiệm vu luôn luôn phấn đấu trong công việc kinh doanh đạt nhiểu lợi ích cho công ty và cho cho mọi thành viên trong công ty. 2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH P. GIÁM DỐC TÀI CHÍNH P. Kế Hoạh P. Đối Ngoại P. Ki Thuật P. Hành chính P. Kế Toán 2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1 cơ cấu tổ chức của công ty 2.3.2 Chức năng , nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc: là người đầu não quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, đồng thời ký kết các hợp đồng với khách hàng Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giám đốc trong việc kinh doanh, xem xét mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất trong công ty Phó giám đốc tài chính: là người điều hành tài chính trong công ty giúp giám đốc trong việc thủ tục hành chính Phòng kế hoạch: là bộ phận kế hoạch sản xuất điều độ, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm đối tác… Phòng đối ngoại: tìm kiếm và thực hiện giao dịch các hợp đồng thương mại ngoài nước , gia công xuất khẩu hàng hóa… Phòng kĩ thuật: là bộ phận thiết kế máy móc, sửa chữa, cải tiến kĩ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng hành chính: là bộ phận quản lý và theo dõi sự biến động của lao động trực tiếp , giám sát việc thực hiện an toàn lao động và áp dụng luật lao động trong công ty, đề xuất bố trí công nhân viên, xử lý kỉ luật những cá nhân không thực hiện đúng quy định của công ty, tổ chức, giáo dục và hướng dẫn công nhân viên thực hiên nghiêm túc những quy định. Phòng kế toán: xây dựng dự kiến thu chi, lập kế hoạch vay vốn va đáp ứng nhu cầu mua nguyên vật liệu cho sản xuất. thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt và thu chi, đảm bảo đáp ứng kịp cho sản xuất về vấn đề tài chính. Giám sát việc thực hiện kế hoạch chỉ tiêu của đơn vị. thực hiện pháp lệnh thống kê kế toán đối với nhà nước, lập báo cáo quyết toán tài chính. 2.4 Quy trình sản xuất Nghiên cứu yêu cầu cũa khách hàng Thiết kế kĩ thuật, lập tiến độ sản xuất Lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu Lập tiến độ sản xuất, phương án điều độ sản xuất Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào Thực hiện quy trình sản xuất Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm Đóng gói, bảo quản cho xuất nhập kho Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất 2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 2.5.1 Thuận lợi Ban giám đốc có năng lực lãnh đạo cũng như trình độ quản lý về kinh tế, lực lượng cán bộ trong công ty ngày càng dược sàng lọc, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, nhiều năm kinh nghiệm qua quá trình làm việc Máy móc thiết bị hiện đại tổ chức một cách hợp lý, hoàn chỉnh, khả năng và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng Sản phẩm đạt được chất lượng, thị trường chấp nhận, uy tín của công ty trên thị trường ngày càng mở rộng và được nhiều người biết đến Với sự phát triển không ngừng đó, công ty đã đóng góp vào ngân sách của nhà nước, và được nhà nước bảo hộ trong kinh doanh sản xuất Khó khăn Khó khăn chung trong ngành Thiếu vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất Vòng quay vốn chậm, thiếu vốn nên phải vay ngân hàng cao Vật tư tồn đọng trong kho lâu năm, không đồng bộ Tình hình thanh toán của các chủ dầu tư chậm, bị chiếm dụng vốn Máy móc thiết bị nhiều năm nên một số hư hỏng 2.5.3 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Chiến lược đầu tư: từ nay đến 2012 công ty sẽ trang bị thêm các thiết bị mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động Chiến lược về công ty: công ty sẽ chuyển đổi thành công ty cổ phần trong một hai năm tới để chiếm lĩnh thị trường lớn hơn và được nhiều bạn hàng tin tưởng hơn Chiến lược về nhân lực: sẽ tăng cường đào tạo cho cán bộ công nhân có tay nghề nghiệp vụ cao hơn, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên trong công ty CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY QUANG VINH & VINH PHƯỢNG 3.1 Đánh giá cơ cấu vốn của công ty 3.1.1 Cơ cấu vốn của công ty Bảng 3.1 Cơ cấu vốn của công ty Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Vốn chủ sở hữu 63.108 21.14 88.429 25,79 79.828 24,93 Nợ phải trả 235.364 78,86% 254.397 74,21 240.368 75,07 Tổng vốn 298.572 100% 342.826 100% 320.196 100% Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Năm 2008, tổng vốn của công ty là 298.472 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu là 63.108 triệu đồng, chiếm 21,14% trong tổng số vốn, để hoạt động kinh donah diễn ra bình thường thì công ty phải vay và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, nợ phải trả của công ty trong năm là 235.364 triệu đồng, chiếm 78,86%. Năm 2009 tổng vốn của công ty là 342.826 triệu đồng, tăng 14,86 % so với năm trước; trong đó nguồn vốn chủ sở hữu 88.429 triệu đồng, chiếm 25,79% trong tổng vốn. Năm 2010, quy mô vốn của công ty có chiều hướng giảm, cụ thể tổng vốn trong năm là 79.828 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,93% 3.1.2 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn của cty Bảng 3.2 bảng cân đối tài sản năm 2008 đến 2010 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 Giá trị % Giá trị % Tổng tài sản 298.472 342.826 320.196 44.354 14,86 -22.630 -6,6 TSLD&ĐTNH TSCĐ&ĐTDH 147.894 150.578 188.612 154.214 176.464 143.732 40.718 3.636 27,53 2,41 -12.148 -10.482 -6,44 -6,80 Tồng nguồn vốn 298.472 342.826 320.196 44.354 14,86 -22.630 -6,60 VỐN CSH NỢ PHẢI TRẢ 63.108 235.364 88.429 254.397 79.828 240.368 25.321 19.033 40,12 8,09 -8.601 -14.029 -9,73 -5,51 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Bảng cấn đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Tổng tài sản của công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 44.354 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh: trong năm, công ty đã mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty tăng thêm 2.41% tương ứng 3.636 triệu đồng, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên đáng kể 40.718 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 27,53% vể số đối tượng so vớ năm trước: Tổng vốn của công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 44.354 triệu đồng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng về tổng nguồn vốn là do vốn chủ sở hữu tăng 40,12% tương ứng 25.321 triệu đồng, nợ phải trả tăng 8,09% tương ứng 19.033 triệu đồng, việc gia tăng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cho thấy công ty đã cố gắng phát huy khả năng huy động vốn. Năm 2010 tổng tài sản của công ty giảm 22.630 triệu đồng là do công ty đã thanh lý bớt một số tài sản cố định không cần thiết, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 10.482 triệu đồng, hay giảm 6,8%; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm cũng giảm 12.148 triệu đồng, tưng ứng 6,44%; tổng nguồn vốn giảm 22.630 triệu đồng. Cho thấy quy mô kinh doanh có chiểu hướng thu hẹp lại; thêm vào đó là khả năng huy động vốn cũng giảm, cụ thể vốn chủ sở hữu đã giảm 9,73%, tương ứng với 8.601 triệu đồng, nợ phải trả giảm 14.029 triệu đồng, hay giảm 5,51%. 3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty 3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn công ty. Kết cấu vốn cố định Bảng 3.3 Kết cấu vốn cố định từ năm 2008 đến 2010 Đơn vị : Triệu đồng Vốn Cố Định 2008 2009 2010 Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1. Tài Sản Cố Định 125.142 83,11 127.212 82,49 122.989 85,57 - Nguyên giá 162.163 107,69 173.218 112,32 185.278 128,90 - Khấu hao (37.021) -24,59 (46.006) -29,83 (62.289) -43,34 2. Đầu Tư TCDH 12.711 8,44 13.309 8,63 4.049 2,82 - Đầu tư vào bất động sản 4049 2,82 - Góp vốn liên doanh 12.697 8,43 13.289 8,62 - Đầu tư dài hạn khác 14 0,01 20 0,01 3. CPXDCBDD 12.726 8,45 13.694 8,88 16.695 11,62 TỔNG 150.579 100% 154.215 100% 143.733 100% Nguồn: Bảng cấn đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Như đã phân tích, năm 2009 là năm công ty kinh doanh đạt hiệu quả, có xu hướng mở rộng quy mô. Năm 2010 do bất lợi khách quan từ phía thị trường nên quy mô kinh doanh bị thu hẹp lại Tài sản cố định: Năm 2008 giá trị tài sản cố định là 125.142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83,11% trong vốn cố định. Năm 2009 giá trị tài sản cố định tăng về tuyệt đối, nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng vốn cố định giảm là do công ty đã tăng đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng trong một số công trình và sửa chữa một số máy móc thiết bị, tài sản cố định trong năm chiếm tỷ trọng 82,49%. Năm 2010 mặc dù nguyên giá tài sản cố định tăng ( công ty mua sắm thêm tài sản), khoản khấu hao công ty trích khá lớn (17.807 triệu đồng) làm cho giá trị tài sản cố định trong năm giảm 4.223 triệu đồng, nhưng lại tăng tỷ trọng trong vốn cố định chiếm 85,57%. Điều này phù hợp với xu hướng chung của hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ sản xuất được nâng cao. Đầu tư tài chính dài hạn: Năm 2008 công ty đã góp vốn liên doanh 12.967 triệu đồng , đầu tư dài hạn khác của công ty là 14 triệu. Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn của công ty trong tổng vốn cố định là 8,44%. Năm 2009 công ty đã mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liến kết công ty đến 13.289 triệu đồng, các khoản đầu tư dài hạn khác cũng tăng lên, từ đó làm khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng 598 triệu đồng hay tăng 4,7%. Năm 2010 công ty đã thu hẹp còn một dự án góp vốn liên doanh, và tham gia vào thị trường bất động sản. Trong năm công ty đã đầu tu 4.049 triệu đồng vào bất động sản, khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty chỉ chiếm tỷ trọng 2,82%. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang(CPXDCBDD): Những nam qua, công ty không ngừng nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị, đầu tư cho các phân xưởng sản xuất Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định Bảng 3.4: Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định ( Từ năm 2008 đến 2010) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 Nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 Nguồn vốn cố định 150.578 154.215 143.733 Chênh lệch -87.470 -65.786 -63.905 Nguồn: bảng cân đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Nguồn vốn cố định của công ty năm 2008 là 150.578 triệu đồng. trong đó nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 triệu đồng, thiếu hụt 87.470 triệu đồng nên công ty đã đi vay dài han 56.078 triệu đồng, nợ dài hạn khác 12.476 triệu đồng, vay ngắn hạn 18.876 triệu đồng và chiếm dụng 40 triệu đồng. Năm 2009 nguồn vốn cố định tăng 2,42%, đạt 154.215 triệu đồng, mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn thiếu hụt 65.786 triệu đồng nên công ty đã vay dài hạn 49.116 triệu đồng, nợ dài hạn khác 13.393 triệu đồng, vay ngắn hạn 2.921 triệu đồng và chiếm dung 356 triệu đồng. Năm 2010 thiếu hụt 63.905 triệu đồng, giảm 1.881 triệu đồng, hay giảm 2,86%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 9,73%, chỉ đạt 79.828 triệu đồng; khoản thiếu hụt này công ty đi vay dài hạn 42.228 triệu đồng, nợ dài khác 13.676 triệu đồng, vay ngắn hạn 7.456 triệu đồng và chiếm dụng 545 triệu đồng 3.2.2 Tình hình quản lý và sử dũng vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động Phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy công ty phân bố vốn lưu động vào các khoản mục qua các chu kỳ kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó có biện phát nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bảng 3.5: kết cấu vốn lưu động từ năm 2008 đến 2010 Đơn vị : Triệu đồng VỐN LƯU ĐỘNG 2008 2009 2010 Giá trị % Giá trị % Giá trị % I.VỒN BẰNG TIẾN 1.979 1,34 5.042 2,67 7.797 4,42 1.Tiền mặt 407 0,28 2.113 1,12 681 0,39 2. Tiền gửi ngân hàng 1.572 1,06 2.929 1,55 7.116 4,03 3. Tiền đang chuyển II.CÁC KHẢN ĐTTCNH 5.000 2,83 III.CÁC KHOẢN PHẢI THU 75.785 51,24 90.171 47,81 84.691 47,99 1. Phải thu khác hàng 53.887 36,44 68.906 36,53 69.628 39,46 2. trả trước cho người bán 4.143 3,48 13.309 7,06 3.923 2,22 3. Thuế GTGT được khấu trừ 8.206 5,55 130 0,07 4. Phải thu nội bộ 5. phải thu khác 8.549 5,78 7.887 4,18 12.428 7,04 6. Dự phòng phải thu khó đòi -61 -0,03 -1.288 -0,73 IV. HÀNG TỒN KHO 64.526 43,63 84.460 44,78 75.063 42,54 1. Hàng mua đang đi đường 12 0,01 2. Nguyên vật liệu 1.257 0,85 2.018 1,07 1.235 0,70 3. Công dụng dụng cụ 1.439 0,79 1.029 0,55 1.874 1,06 4. Chi phí sản xuất KDDDD 25.551 17,28 22.866 12,12 18.425 10,44 5. Thành phẩm tồn kho 19.194 12,98 35.199 18,66 31.943 18,10 6. Hàng hóa tồn kho 13.440 9,09 24.404 12,94 22.854 12,95 7. Hàng gửi bán đi 3.645 2,46 1.379 0,73 201 0,11 8. Dự phòng giảm giá HTK -2.447 -1,30 -1.469 -0,83 V. TSLĐ KHÁC 5.604 3,79 8.938 4,74 3.913 2,22 1. Tạm ứng 1.563 1,06 5.171 2,74 1.577 0,89 2. Chi phí trả trước 3.294 2,23 1.412 0,75 1.277 0,72 3. Chi phí chờ kết chuyển 235 0,12 692 0,39 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. cầm cố, ký quỹ, ký ước NH 747 0,51 2.120 1,12 367 0,21 TỔNG 147.894 100 188.611 100 171.464 100 Nguồn : bảng cân đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng. Năm 2008, tiền tồn quỹ của công ty 1.979 triệu đồng chiếm 1,34% tổng vốn lưu động. năm 2009, vốn bằng tiền tăng 154,76% tương ứng 3.063 triệu đồng, chiến 2,67% tổng vốn lưu động, Tiền tồn quỹ tiếp tục tăng trong năm 2010 đạt 7.797 triệu đồng, tropng đó tiền mặt tồn quỹ giảm, nhưng tiền gởi ngân hang2 tăng lên do lượng khách hàng thanh toán tiền cho công ty qua hệ thống này tăng. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng, điều này không tốt do công ty đã dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa nó vào sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ quay vốn, hoàn trả nợ Đầu tư tài chính ngắn hạn Năm 2010 công ty bắt đầu đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, giá trị đầu tư là 5 tỷ đồng chiếm 2,83% tổng vốn lưu động, công ty đã quan tâm đến liên doanh, đầu tư vào đơn vị khác. Các khoản phải thu Năm 2008 các khoản phải thu của công ty 753.785 triệu đồng, chiếm 51,24% tổng giá trị vốn lưu động. Các khoản phải thu trong năm 2009 đã tăng 18,98% tương ứng 14.386 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,81% tuy về số tuyệt đối có tăng nhưng các khoản phải thu giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2010 các khoản hải thu của công ty giảm 5.480 triệu đồng hay giảm 6,08%, nhưng tỷ trọng lại tăng lên đạt 47,99% tổng vốn lưu động. Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu khách hàng liên tục tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn đến các khao3n phai thu khác hàng tăng. Tuy nhiên, hạng muac5 này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các khaon3 dự phòng phải thu của công ty tăng theo. Do đó, công ty nên có biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản này mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài Hàng tồn kho Tồn kho của công ty năm 2008 là 64.526 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43,63%. Năm 2009 quy mô của công ty mở rộng đòi hỏi phải dự trữ một lượng hàng hóa tồn kho lớn 84.460 triệu đồng, tăng 30.89%, chiếm tỷ trọng 44,78%, trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất 18,66%, ngoài ra công ty còn dự trữ nột lượng hàng hóa là 24.404 triệu đồng dự trù sẽ bán ra trong năm 2010. Năm 2010 hàng tồn kho của công ty giảm 9.397 triệu đồng hay giảm 11,13% do quy mô có chiều hướng thu hẹp, việc gaim3 hàng tồn kho là hợp lý; trong đó các hạng mục như:thành phậm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán đều giảm so năm 2009, điều này cho thấy công ty đã tiêu thụ được sản phẩm dự trữ của kỳ tước, tránh được tình trạng ứng động vốn, làm cho tiền vốn quỹ và KPT tăng Tài sản lưu động khác Tài sản lưu dộng khác của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2008 khoản này chiếm tỷ trọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm 2009 công ty đã tạm ứng một khoản tiền khá lớn cho công nhân viên với số tiền 5.171 triệu đồng, chiếm 2,74% trong tổng vốn lưu động là chưa tốt, công ty cần khắc phục. năm 2010, công ty đã giảm khoản tạm ứng còn 1.577 triệu đồng, công ty đã nhận ra tồn tại ở năm 2009 và có biện pháp khắc phục Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động Bảng 3.6: Khả năng đảm bảo nguổn vốn lưu động (Từ năm 2008 đền 2010) Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Vay ngắn hạn 107.587 143.037 136.174 Chiếm dụng 40.307 45.574 40.290 NVLĐ 147.894 188.611 176.464 Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008 đến 2010 Năm 2008 nhu cầu vốn lưu động 147.894 triệu đồng, công ty đã đi vay ngắn hạn 107.587 triệu đồng, phần còn lại công ty đi chiếm dụng 40.307 triệu đồng. Năm 2009 nhu cầu vốn lưu động lên đến 188.611 triệu đồng, công ty phải tăng khoản vay ngắn hạn thêm 35.450 triệu đồng. Năm 2010 nhu cầu vốn lưu động giảm nên khoản vay ngắn hạn và chiếm dụng cũng giảm; trong năm, công ty đã vay 136.174 triệu đồng và đi chiếm dụng 40.290 triệu đồng để đảm bảo cho nhu cầu hoạt động kinh doanh 3.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 3.3.1 Tình hình thanh toán Phân tích các khoản phải thu Bảng 3.7: Phân tích các khoản phải thu từ năm 2008 đến 2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09 1. Phải thu khách hàng 53.887 68.906 69.628 12.019 722 2. Trả trước 5.143 13.309 3.923 8.166 -9.386 3. Tạm ứng 1.563 5.171 1.577 3.608 -3.954 4. Thu khác 8.362 7.887 11.140 -475 2.253 Tổng CKPT 68.955 95.273 86.268 26.318 -9.005 Nguồn vốn 298.473 342.826 320.197 44.353 -22.629 CKPT/NV 23,10% 27,79% 26,94% 4,69% -0,85% Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008 – 2010 Bảng số liệu trên cho thấy vốn không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh qua 3 năm đều trân 20%. Cụ thể năm 2008 là 68.955 triệu đồng, chiếm 23,1% tổng vốn, tỉ lệ này tăng lên đến 27,97% năm 2009 và năm 2010 là 26,94%. Nguyên nhân do các khoản thu tăng lên, nhất là khaon3 phải thu khách hàng do mở rộng quy mô kinh doanh công ty tăng doanh số bán chịu và ứng trước cho nhà cung cấp. Việc tạm ứng cho nhà cung cấp và công nhân viên khá cao, công ty phải tính toán lại để giảm khoản vốn bị chiếm dụng này. Khoản phải thu khách hàng quá lớn sẽ làm cho độ rủi ro cao, công ty phải giảm chi phí, thu hồi nợ, tăng hiệu quả kinh doanh. Phân tích các khoản phải trả Bảng 3.8 : Phân tích các khoản phải trả từ năm 2008 – 2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09 1. Nợ dài hạn 68.554 62.509 55.904 -6.045 -6.605 - Vay dài hạn 56.078 49.116 42.228 -6.962 -6.888 - Nợ dài hạn 12.476 13.393 13.676 917 283 2. Nợ ngắn hạn 152.007 172.759 178.921 20.682 6.162 - Vay ngắn hạn 126.463 145.958 143.629 19.495 -2.329 - Phải trả người bán 6.069 9.868 21.121 3.799 11.253 - Người mua trả trước 13.174 10.760 3.882 -2.414 -6.878 - Phải trả CNV 168 905 1.315 737 410 - Thuế và CKPN NN 225 446 1.362 221 916 - Phải trả khác 5.978 4.822 7.612 -1.156 2.790 Tổng các khoản phải trả 220.631 235.268 234.825 14.637 -443 Nguồn vốn 298.473 342.826 320.197 44.354 -22.629 CKPTr/NV 73,92% 68,63% 73,74% -5,29% 4,71% Nguồn: Bảng cân đối tài sản 2008-2010 Năm 2009 mặc dù đã có sự bổ sung thêm vốn, nhưng do nhu cầu về vốn cao, công ty phải đi vay và chiếm dụng thêm vốn, đáng kể nhất là vay ngắn hạn tăng 19.495 triệu đồng, tương ứng tăng 15,42%; phải trả người bán tặng 3.799 triệu đồng, tương ứng tăng 62,6%, Năm 2010 công ty gặp khó khăn phải đi vay thêm để đáp ứng thêm nhu cầu kinh doanh, tỷ số nợ của công ty tăng 4,71% so với năm 2009, cho thấy trong tổng tài sản, phần tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty rất ít, lớn là từ nợ vay. Qua phân tích ta thấy tỷ số nợ của công ty rất cao (trên 65%) mức độ tự chủ về tài chính của công ty rất thấp, tính rủi ro nhiều, thêm vào đó công ty phải trả lãi vay hàng năm với một lượng rất lớn. Tuy có gặp khó khăn về tài chính nhưng nhìn chung quá trình hoạt động kinh doanh cũng được liên tục và đạt hiệu quả. 3.3.2 Khả năng thanh toán Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có khả năng thanh toán các khoản nợ Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hay không. Khả năng thanh toán nhanh (Rq) Chỉ tiêu này cho thấy các tài sản mà khi chuyển thành tiền nhanh chóng Bảng 3.9: khả năng thanh toán nhanh từ năm 2008- 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Tài sản lưu động (1) 147.894 188.612 176.464 40.718 27,53 -12.148 -6,44 Hàng tồn kho (2) 64.526 84.460 75.062 19.934 30,89 9.398 -11,13 (1 ) – (2) 83.368 104.152 101.402 20.784 24,93 -2.750 -2,64 Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49 Rq 0,52 0,06 0,57 0,08 15,38 -0,03 -5 Nguồn vốn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008- 2010 Hệ số thanh toán nhanh năm 2009 cao hơn so với năm 2008 là 0,09, tăng 15,38%, khả năng thanh toán nhanh tăng loe6n, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Sang năm 2010 chỉ tiêu này giảm còn 0,57, giảm 5% do tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt của công ty giảm 2.750 triệu đồng, tương ứng với 2,64% trong khi nợ ngắn hạn tăng lên 3,49% đã làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng gia tăng đáng kể từ năm 2008, cho thấy công ty đã cố gắng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên hệ số còn thấp, công ty phải giải phóng nhanh lực lượng hàng tồn kho bị ứ động, để nhanh chóng chuyển chúng thành tài sản có khả năng biến đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất. Khả năng thanh toán bằng tiền (Rm) Bảng 3.10: Khả năng thanh toán bằng tiền mặt từ năm 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng 2008 2009 2010 09/08 10/09 % % Tiền và ĐTTCNH 1.979 5.042 12.797 3.063 154,76 7.755 153,80 Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49 Rm 1,012 0,029 0,072 0,017 141,67 0,043 148,28 Nguồn vốn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008-2010 Năm 2009 khả năng thanh toán bằng tiền là 0,029, trong năm 2008 chỉ là 0,012, như vậy khả năng thanh toán trong mức độ khắc nghiệt đã tăng 0,017, hay tăng 141,67%, lượng tiền tồn quỹ của công ty tăng lên rất nhiều, cụ thể lượng tiền năm 2009 là 5.042 triệu đồng, trong khi năm 2008 chỉ là 1.979 triệu đồng, tăng 3.063 triệu đồng, tương ứng 154,76% cho thấy công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả bổ sung thêm vào quỹ tiền mặt. Lượng tiền tồn quỹ tiếp tục tăng lên trong năm 2010, thêm vào đó công ty tham gia mua chưng khoán ngắn hạn làm cho các khoản tương đương tiền của công ty tăng 7.755 triệu đồng, khả năng thanh toán của công ty tăng 0,043, tức 148,28% sao với năm 2009 Khả năng thanh toán bằng tiền qua các năm có sự cải thiện, công ty có cố gắng trong việc nắm giữ một lượng tiền nhằm đảm bảo tốt nhất cho khả năng thanh toán. Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy công ty luôn đủ khả năng thực hiện tốt nghỉa vụ trả nợ. Song khả năng thanh toán này còn ở mức thấp, đòi hỏi cần phải cải thiện tốt trong thời gian tới. Khả năng thanh toán nợ dài hạn Vốn phục vụ cho hoạt động của công ty chủ yếu từ các khoản vay. Chính vì vậy mà công ty thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi vay, muốn biết công ty sẵn sàng trả tiền lãi vay đến mức nào đó ta xét khả năng thanh toán lãi vay của công ty. Bảng 3.11: Khả năng thanh toán lãi vay từ 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng 2008 2009 2010 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 19.891 20.047 18.125 Lãi vay 16.374 16.005 14.3.3 Hệ số thanh toán lãi vay 1,21 1,25 1,27 Nguồn vốn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008 - 2010 Lợi nhuận do công ty tạo ra do việc sử dụng vốn qua các năm đều thấp hơn lãi nợ phải vay, điều này thể hiện ở khả năng thanh toán lãi vay ở các năm đều thấp. Nó cho thấy khả năng sinh lời của vốn không cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Xét ở góc độ hoạt động hinh doanh lâu dài, kết quả trên cho thấy khả năng thanh toán lãi vay tăng dần, cụ thể năm 2008 khả năng thanh toán lãi vay thấp, chỉ đạt 1,21 lần. Sang năm 2009 khả năng này lên đến 1,25 lần và tiếp tục tăng vào năm 2010 để đạt 1,27 lần. Nhìn chung, khả năng thanh toán lãi vay thấp, công ty sử dụng vốn chưa đạt kiệu quả. Tuy nhiên, khả năng này còn có xu hướng tăng lên đây là một biểu hiện tốt. Cần phải thấy rằng, do hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào phần vốn vay, vì vậy việc trả lãi vay nhiều là tất yếu, nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận của công ty. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu ( D/E ) Chỉ tiêu này phản ánh tính cân bằng giữa nợ vay vốn chủ sở hữu, thể hiện cơ cấu tài chính của công ty. Bảng 3.12 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu từ năm 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Nợ phải trả 235.364 254.397 240.368 19.033 8,08 -14.029 -5,51 Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73 D/E 3,73 2,88 3,01 -0,85 -22,79 0,13 -4,51 Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2008- 2010 D/E năm 2008 là 3,73 lần, nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm 21,14% trong tổng vốn. Năm 2009 hệ số này giảm 0,85lần, nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng vốn lên đến 25,79% tăng 40,12% so với năm 2008. Sang năm 2010 hệ số này tăng trở lại đạt 3,01 lần, mức độ đầu tư vốn của chủ sở hữu giảm chỉ chiếm 24,93% trong tổng vốn. Cơ cấu tài chính của công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản vay. Điều này làm khả năng tự chủ về mặt kinh tế giảm, tuy nhiên xét về mặt hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi thì việc đi vay nhiều là điều hợp lý. Tỷ lệ nợ tăng lên trong khi công ty hoạt động có lợi nhuận thì suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng. Mặt khác công ty phải trả lãi trước khi nộp thuế doanh nghiệp: do đó khi tỷ lệ cao thì làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp giảm Vòng quay khoản phải thu: RT Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt Bảng 3.13: Hệ số vòng quay khoản phải thu từ năm 2008- 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Các khoản phải thu 75.853 82.978 87.431 7.125 9,39 4.453 5,37 RT 5,91 6,88 8,78 0,97 16,41 1,90 27,62 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008- 2010 Hệ số RT có chiều hướng gia tăng cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đây là biểu hiện tốt. Năm 2008 hệ số RT là 5,91 lần tức là bình quân cứ 1 đồng các khoản thu trong năm thì thu được 5,91 đồng doanh thu. Năm 2009 hệ số này tăng lên 0,97 lần, tương ứng với 16,41% tốc độ tăng doanh thu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của số dư bình quân các khoản thu: Doanh thu tăng 122.252 triệu đồng, tốc độ tăng 27,26% trong khi số bình quân các khoản thu chỉ tăng 7.125 triệu đồng, tốc độ tăng 9,36% đây là biểu hiện tốt, cho thấy công ty không phải đầu tư nhiều vào các khoản thu. Sang năm 2010 hệ số RT tiếp tục tăng, bình quân cứ 1 đồng các khoản phải thu thì thu được 8,78 đồng doanh thu, tăng 27,62% Như vậy tốc độ tăng doanh thu qua các năm lơn hơn tốc độ tăng số dư bình quân các khoản phải thu làm cho hệ số vòng quay các khoản thu liên tục tăng, điều này là tốt công ty cần phát huy. Tuy nhiên, cũng cần xem xét kì hạn thanh toán để không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, đến sự tin cậy giữa công ty và khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân : ACP Bảng 3.14: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2008 – 2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Các khoản phải thu 53.887 68.906 69.628 15.019 27,87 722 1,05 ACP 43,26 43,47 32,67 0,21 0,48 -10,80 -24,85 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 ACP của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng không đáng kể, chỉ tăng 0,21 lần, mức chênh lệch này có thể chấp nhận và được đánh giá khá tốt, bởi vì công ty mở rộng quy mô hợp tác kinh doanh thì doanh thu bán chịu sẽ tăng và việc thu tiền bình quân tăng là điều hợp lý. Năm 2010 khả năng thu hồi tiền tăng lên, số ngày mà doanh thu chưa thu chỉ con 32,67 ngày, có nghĩa khi sản phẩm tiêu thụ thì trong khoảng 33 ngày công ty thu hồi được, đây là biểu hiện tích cực công ty cần phát huy. Tóm lại, ACP có chiều hướng giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản công nợ cùa công ty tăng. Tuy nhiên, công ty cần phải theo dõi tình hình bán chịu và thu tiền của mình có ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng hay không. Số vòng quay hàng tồn kho : IT Chì tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bán ra trong năm. Bảng 3.15: Vòng quay hàng tồn kho từ năm 2008-2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Tồn kho 64.526 84.460 75.062 19.934 20,89 -9.398 -11,13 IT 6,95 6,76 10,22 -0,19 -2,73 3,46 51,18 Nguồn: Tồng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 - 2010 Năm 2009 số lần bán ra của hàng hóa tồn kho thấp chỉ 6,76 lần, giảm 2,73% so với năm 2008 là do công ty phải dự trữ một số lượng hàng hóa công ty lớn đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năm 2010. Năm 2010 lượng hàng hóa tồn kho được tiêu thụ khá nhiều, số vòng quay trong năm đạt 10.22 lần, tăng 3,46 lần so với năm 2009, hàng hóa tồn kho thấp, công ty sử dụng tồn kho hiệu quả. 3.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 3.4.1 Các tỷ số lợi nhuận Chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của công ty, vì thế chúng ta cần xét đến các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, nó phản ánh kết quả của hàng loạt quyết định và biện pháp kinh doanh của công ty. Doanh lợi tiêu thụ ROS Bảng 3,16: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu từ năm 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doang thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Lợi nhuận sau thuế 2.931 2.749 2.733 358 14,97 -16 -0.58 ROS 0,53% 0,48% 0,36% -0,05% -9,43 -0,12% -25 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 Năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,53%, nghỉa là cứ 100 đồng doanh thu tì công ty sẽ thu được 0,53 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 tỷ suất này giảm 0,05% về số tuyệt đối, hay giảm 9% về số tương đối do độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận, trong năm cứ 100 đồng doanh thu thuần công ty chỉ thu được 0,48 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2010 doang thu tang lên 196.679 triệu đồng, tăng 34,47% trong khi lợi nhuận giảm 0,58% khiến tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm còn 25%, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu công ty thu được chỉ có 0,36 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty qua các năm có chiều hướng giảm, mặc dù doanh thu tăng nhưng do chi phí còn quá cao, cần phải có biện pháp quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí gia tăng suất sinh lời. Doanh lợi vốn CSH (ROE) Bảng 3.17: bảng doanh lợi vốn CSH từ năm 2008 – 2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doang thu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73 Lợi nhuận sau thuế 2.391 2.749 2.733 358 14,97 -16 -0,58 ROE 3,79% 3,11% 3,42% -0,68% -17,94 0,31% 9,97 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 ROE của công ty năm 2009 giảm 0,68%, tương ứng 17,94% do trong năm công ty đã bổ sung tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu 40,12% trong khi tốc tăng của lợi nhuận thấp hơn chỉ có 14,97% các nhân tố này làm cho ROE giảm. Năm 2010 chỉ tiêu lên đến 3,42%, tăng 9,97% do lơi nhuận giảm 0,58% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ còn 79.828 triệu đồng, giảm 9,73%. Tốc độ giảm lợi nhuận thấp hơn tốc độ giãm vốn chủ sở hữu làm cho ROE tăng. Các chỉ tiêu vừa phân tích phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư công ty thu được 3,79 đồng lợi nhuận trong năm 2008, sang năm 2009 giảm xuống chỉ còn 3,11 đồng lợi nhuận và đến năm 2010 lên đến 3,42 đồng ợi nhuận. Qua phân tích chỉ tiêu ROE có thể khẳng định: khi công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng nợ vay sẽ làm cho tỳ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng và, sử dụng nhiều nợ vay là hợp lý. 3.4.2 Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 3.18: Hiệu suất sử dụng vốn từ năm 2008 – 2010 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Vốn sử dụng BQ 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39 Hiểu suất sử dụng vốn 1,55 1,78 2.31 0,23 14,84 0,53 29,76 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 Hiệu suất sử dụng vốn của toàn công ty tăng dần qua các năm. Năm 2008 số vòng quay vốn 1,55 lần. Sang năm 2009 số vòng quay vốn tăng lên 14,84% đạt 1,78 lần, do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ vốn sử dụng bình quân ( 27,26% > 10,66%). Đến năm 2010 doanh thu tiếp tục tăng 34,47% trong khi tốc độ tăng của vốn chỉ là 3,39% dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng 29,76% đạt 2,31 vòng, nghĩa là một đồng vốn bình quân bỏ ra trong năm 2008 thu về 1,55 đồng doanh thu, năm 2009 là 1,78 đồng và năm 2010 đạt 2,31 đồng. Qua phân tích số vòng quay vốn cho thấy số lần vốn luân chuyển trong năm có tăng Hiệu quả sử dụng vốn: hay còn goi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Bảng 3.19 : Hiệu quả sử dụng vốn ( Từ năm 2008 – 2010) Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Vốn sử dụng BQ 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39 Lợi nhuận 2.391 2.749 2.733 358 14,97 -16 -0,58 ROI 0,852 0,857 0,824 0,032 3,88 -0,033 -3,85 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn có chiều hướng tăng, cụ thể: Năm 2008 tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đạt 0,825%; năm 2009 tăng lên 3,88% về số tương đối hay tăng 0,032% về số tuyệt đối do công ty khin doanh hiệu quả, lợi nhuận sau thuế tăng lên 14,97%, vốn sử dụng bình quân cũng tăng nhưng chỉ 10,66% khiến tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tăng lên đạt 0,857%; năm 2010 lơi nhuận của công ty giảm 0,58% trong khi vốn sử dụng bình quân tăng lên 3,39 % làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm, chỉ đạt 0,825% có nghĩa là cứ 100 đồng bỏ vào đầu tư thì công ty chỉ thu được 0,825 đồng lợi nhuận mà trước đó đã đạt 0,857 đồng. Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty chúng ta rút ra được những nhận xét sau: doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, và cao hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư làm cho số vòng quay vốn của công ty tăng lên, đây là biểu hiện tốt công ty cần phát huy. Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho doanh lợi tiêu thụ của công ty giảm thấp, sử dụng vông của công ty kém hiệu quả. Mặc dù doanh thu tăng, nhưng do không tiết kiệm được chi phí ( chi phí sử dụng vốn còn cao) nên lợi nhuận giảm. Do vậy, công ty cần có biện pháp quản lý chi phí để tăng lợi nhuận nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.. Hiệu quả sửn dụng vốn - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh thình hình tổ chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh có hợp lý hay không. Bảng 3.20: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (Từ năm 2008 – 2010) Đơn vị : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 VLĐ BQ 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49 Tốc độ luân chuyển 3,105 3,392 4,204 0,287 9,24 0,812 23,94 Kỳ luân chuyển BQ 116 106 86 -10 -8,62 -20 -18,87 Nguồn : Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăn lên thì số ngày cần thiết để lưu động thực hiện một vòng quay trong năm giảm xuống. Năm 2008 tốc độ này là 3,105 vòn, năm 2009 đạt 3,392 vòng tăng 0,287 vòng so với năm 2008 do tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng thì chu kì luân chuyển bình quân vốn lưu động giảm ( năm 2008 để thực hiện một vòng luân chuyển phải mất 116 ngày, năm 2009 số ngày để luân chuyển vốn lưu động chỉ còn 106 ngày, giảm 10 ngày so với năm 2008), đây thực sự là biểu hiện tốt. Sang năm 2010 số ngày luân chuyển vốn lưu động tiếp tục giảm chỉ còn 86 ngày dẫn đến số vòng quay tăng lên; tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt 4,204 vòng, tăng 0,812 vòng, hay tăng 23,95% do doanh thu tăng 34,47% trong khi tốc độ tăng vốn lưu động chỉ đạt 8,49%, điều đó còn cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động kinh doanh thì sau 1 năm sẽ thu về 3,105 đồng ( năm 2008), thu được 3,392 đồng (2009) và 4,204 đồng ( năm 2010) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Bảng 3.21 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2008 – 2010 Đơn vi : Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 % % Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -230 -5,69 VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435 2,402 2,088 -0,033 -1,36 -0,314 -13,07 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2008 – 2010 Không như hiệu suất sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều hướng giảm xuống. Đây là biểu hiện chưa tốt do công ty sử dụng vốn lưu động đạt hiệu suất nhưng không đạt hiệu quả mà nguyên nhân chính vẫn là chi phí còn cao, làm cho lợi nhuận công ty giảm. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435%, tức 1000 đồng vốn lưu động kinh doanh mang về 2,435 đồng lợi nhuận. Năm 2009 công ty chỉ thu về được 2,402 đồng lợi nhuận, giảm 1,36% do lợi nhuận tăng 14,93% trong khi vốn lưu động tăng 16,52%. Sang năm 2010 lợi nhuận công ty gaim3 5,69% trong khi vốn lưu động lại tăng lên 8,49% khiến cho tiền thu về giảm, công ty chỉ thu được 2,088 đồng lợi nhuận từ việc bỏ ra 100 đồng vốn lưu động để kinh doanh. Tóm lại, qua phân tích tình hình và hiệu quả ử dụng vốn lưu động cho thấy công ty đạt hiệu suất sử dụng cao, nhưng hiệu quả chưa cao. Đây là biểu hiện chưa tốt, công ty cần phải có biện pháp tích cực hơn trong công tác quản lý chi phí. CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 4.1 Nhận xét 4.1.1 Ưu điểm Bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của công ty trong từng giai đoạn Nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ. Công ty đã cải thiện đòn cân nợ bằng việc bổ sung thêm vốn chủ sở hữu và hạn chế nợ vay, nâng cao tính tự chủ của công ty trong quá trình kinh doanh. Công ty hoạt động đạt hiệu quả, thu dược lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận tương đối khá, đóng góp vào ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho công nhân viên. 4.1.2 Một số hạn chế cần khắc phục Với cơ cấu vốn như hiện tại, vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao cho thấy mức độ tự chủ của công ty thấp. Vốn vay nhiều làm công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm, khả năng thanh toán dài hạn thấp. Hiệu suất sử dụng vốn chưa cao. Doanh thu hàng năm tăng lên nhưng chưa tiết kiệm được chi phí, tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận giảm. Vốn công ty luôn bị chiếm dụng, mức độ đầu tư vào hàng hóa tồn kho cũng như các khoản phải thu cao. 4.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Lập kế hoạch kinh doanh, xác dịnh tương đối chính xác nhu cầu về vốn hằng năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo đủ cung ứng về nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa.. tăng tốc độ chu chuyển vốn. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó phải tìm kiếm thêm thị trường mới. Chủ động ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, không phải qua cửa thứ 3, công ty nên cử nhân viên đi khai thác, tìm hiểu thị trường nước ngoài, tìm thêm đối tác để tăng thêm lượng hàng hóa tiêu thụ cũng như số lượng hợp đồng. 4.3 Kiến nghị Tiến trình hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu, khách quan.bên cạnh những thuận lợi, công ty đang phải đương đầu với các thách thức lớn, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt không chỉ ở thị trường nộ địa mà cả nước ngoài. Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty , xin có một số kiến nghị sau: Định hướng lại thị trường tương lai, tự tìm thêm thị trường xuất khẩu hàng hóa, không phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường. Tăng cường công tác nghiên cứu, tham gia các kì hội chợ, xúc tiến thương mại với thị trường nước ngoài và cả thị trường nội địa nhưng phải chọn lọc và đánh giá được hiệu quả tham gia. Xúc tiến nhanh việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. KẾT LUẬN Qúa trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM SX Quang Vinh & Vinh Phượng cho thấy trong lĩnh vực này đang cải thiện dần; hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào ổn định, có hiệu quả, luôn mang lại lợi nhuận thông qua sự nỗ lực, gắn bó của cán bộ công nhân viên trong công tác. Công ty đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhưng chi phí trong kinh doanh còn lớn, chưa tiết kiệm tối đa các khoản chi phí này, vì vậy mà hiệu quả kinh doanh chưa cao. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn dề sống còn đối với một doanh nghiệp. hiệu quả kinh doanh càng cao tức lợi nhuận càng cao. Công ty có đủ điều kiện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, gia tăng sản lượng tiêu thụ. Để khắc phục mục tiêu này công ty cần phát huy tối đa những mặt mạnh, đồng thời khắc phục các yếu kém, hạn chế trong cong tác sản xuất và tiếp thị… quan trọng nhất là công ty phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do tình trạng công ty đang thiếu vốn và phải gánh một tỉ lệ nợ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và phải đưa công ty phát triển bền vững về mọi mặt. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chủ biên: PGS, TS. Phạm Văn Dược- Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản lao động, năm 2009 TS. Nguyễn Quang Thu, giáo trình Quản trị tài chính, nhà xuất bản thống kê, năm 2007 Sổ sách và tài liệu của công ty TNHH TM SX Quang Vinh & Vinh Phượng PHỤ LỤC Bảng cân đối tài sản từ năm 2008 đến năm 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 TÀI SẢN 298.473 342.826 320.197 A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 147.894 188.611 171.464 I. TIỀN 1.979 5.042 7.797 1. Tiền mặt 407 2.113 681 2. Tiền gửi ngân hàng 1.572 2.929 7.116 3. Tiền đang chuyển II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TC NGẮN HẠN 5000 III. CÁC KHOẢN PHẢI THU 75.785 90.171 84.691 1. Phải thu khách hàng 53.887 68.906 69.628 2. Trả trước cho người bán 5.143 13.309 3.923 3. Thuế GTGT được khấu trừ 8.206 130 4. Phải thu nội bộ 5. phải thu khác 8.549 7.887 12.428 6. Dự phòng phải thu khó đòi -61 -1.288 IV. HÀNG TỒN KHO 64.526 84.460 75.063 1. Hàng mua đang đi đường 12 2. Nguyên vật liệu 1.257 2.018 1.235 3. Công cụ dụng cụ 1.439 1.029 1.874 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 25.551 22.866 18.425 5. Thành phẩm tồn kho 19.194 35.199 31.943 6. Hàng hóa tồn kho 13.440 24.404 22.854 7. Hàng gửi đi bán 3.645 1.379 201 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -2.447 -1.469 V. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG KHÁC 5.604 8.938 3.913 1. Tạm ứng 1.563 5.171 1.577 2. Chi phí trả tước 3.294 1.412 1.277 3. Chi phí chờ kết chuyển 235 692 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn 747 2.120 367 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ TCDH 150.579 154.215 143.733 I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 125.142 127.212 122.989 1. Nguyên giá 162.163 173.218 185.278 2. khấu hao ( 37.021 ) ( 46.006 ) ( 62.289 ) II. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 12.711 13.309 4.049 1. Đầu tư bất động sản 4.049 2. Góp vốn liên doanh 12.697 13.289 3. Đầu tư dài hạn khác 14 20 III. CHI PHÍ XDCBDD 12.726 13.694 16.695 NGUỒN VỐN 298.473 342.826 320.197 A. NỢ PHẢI TRẢ 235.364 254.397 240.368 I. NỢ NGẮN HẠN 161.692 172.889 178.920 1. Vay ngắn hạn 126.364 145.958 143.629 2. Phải trả người bán 6.0069 9.868 21.121 3. Người mua trả trước 13.174 10.760 3.882 4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 9.278 576 1.362 5. Phải trả công nhân viên 720 905 1.315 6. Phải trả nội bộ 7. Các khoản phải trả phải nộp khác 5.989 4.822 7.612 II. NỢ DÀI HẠN 68.554 62.509 55.904 III. NỢ KHÁC 5.118 18.999 5.544 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 63.108 88.429 79.828 I. VỐN – QUỸ 63.198 88.201 80.018 1. Vốn kinh doanh 54.268 75.728 66.999 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 1.668 1.521 4. Quỹ đầu tư và phát triển 960 1.787 2.662 5. Quỹ dự phòng tài chính 192 357 532 6. Lãi chưa phân phối 2.391 2.749 2.733 7. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.719 6.058 7.091 II. NGUỒN KINH PHÍ- QUỸ KHÁC -89 228 -189 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 130 212 300 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi -219 16 -489

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp.doc
Luận văn liên quan