Đề tài Phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống của Ngân Hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH CÁC TỪ VIẾT TẮC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài . 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu 2 1.4. Phạm vị nghiên cứu . 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 3 2.1. Khái quát về tín dụng 3 2.1.1. Khái niệm về tín dụng 3 2.1.2. Các nguyên tắc tín dụng 3 2.1.3. Chức năng của tín dụng . 3 2.1.4. Vai trò tín dụng . 3 2.1.5. Đối tượng tín dụng 3 2.1.6. Điều kiện tín dụng . 4 2.1.7. Các loại đảm bảo tín dụng . 4 2.1.8. Các phương thức tín dụng . 5 2.1.9. Quy trình tín dụng . 6 2.2. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng . 8 2.2.1. Doanh số cho vay . 8 2.2.2. Doanh số thu nợ . 8 2.2.3. Dư nợ 8 2.2.4. Nợ quá hạn 8 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 8 2.3.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động . 8 2.3.2. Hệ số thu nợ . 9 2.3.3. Tỷ lệ rủi ro tín dụng . 9 2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ . 9 2.3.5. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn 9 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN . 10 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín . 10 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 10 3.1.2. Định hướng chiến lược của Sacombank trong giai đoạn 2007-2010 . 11 3.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh An Giang 12 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển . 12 3.2.2. Cơ cấu tổ chức tại Sacombank An Giang 13 3.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 13 3.2.3.1. Phòng Doanh Nghiệp . 13 3.2.3.2. Phòng Cá Nhân . 14 3.2.3.3. Phòng Hỗ Trợ . 14 3.2.3.4. Phòng Kế Toán và Quỹ . 15 3.2.3.5. Phòng Hành Chánh 16 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn của Sacombank AG trong năm 2007 16 3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005-2006-2007 . 18 3.2.6. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 . 19 3.2.7. Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2008 . 19 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG 20 4.1. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh An Giang 20 4.1.1. Tình hình kinh tế trên địa bàn Tỉnh An Giang 20 4.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008 . 21 4.1.3. Thực trạng tín dụng ở Tỉnh An Giang trong năm 2007 22 4.2. Phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống tại Sacombank AG 23 4.2.1. Đánh giá tình hình tổng nguồn vốn tại Chi nhánh . 23 4.2.2. Phân tích Doanh số cho vay phục vụ đời sống 25 4.2.3. Phân tích doanh số thu nợ cho vay phục vụ đời sống 27 4.2.4. Phân tích dư nợ cho vay phục vụ đời sống . 29 4.2.5. Phân tích nợ quá hạn cho vay phục đời sống 31 4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay phục vụ đời sống 33 4.3.1. Phân tích dư nợ cho vay trên vốn huy động 33 4.3.2. Phân tích hệ số thu nợ cho vay phục vụ đời sống 34 4.3.3. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ . 35 4.3.4. Tỷ lệ rủi ro tín dụng cho vay phục vụ đời sống 36 4.4. Thực trạng chung của tín dụng phục vụ đời sống 37 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng phục vụ đời sống . 38 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG TẠI SACOMBANK AN GIANG . 40 5.1. Chiến lược Marketing 40 5.2. Đội ngũ nhân viên . 40 5.3. Tăng cường công tác thẩm định để giảm rủi ro tín dụng . 40 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ . 42 6.1. Kết luận . 42 6.2. Kiến nghị . 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 . Lý do chọn đề tài. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, lĩnh vực ngân hàng được xem là lĩnh vực chứa đựng nhiều tiềm năng và thử thách, bởi nếu các ngân hàng có chiến lược kinh doanh hiệu quả để thu hút được nhiều khách hàng đến với các dịch vụ tại ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh của ngân hàng, đem hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều khu vực nhằm mở rộng hơn nữa thị phần của ngân hàng trong nền kinh tế. Và sẽ trở thành thử thách cho ngân hàng nếu họ không có một chính sách phù hợp thu hút khách hàng. Và một trong những nguồn thu quan trọng và chiếm phần lớn thu nhập tại ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đó là các hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động này, Ngân hàng sẽ cung cấp cho nền kinh tế những nguồn vốn kịp thời để tham gia vào thị trường, để tận dụng những cơ hội sản xuất kinh doanh hay nhằm cung cấp thêm vốn cho nhu cầu cải thiện cuộc sống của người lao động. Mà trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay, nhu cầu về cuộc sống càng cao vì vậy người dân cũng cần có thêm một nguồn vốn đúng lúc và phù hợp để trang trải cho cuộc sống: mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm thêm đồ dùng gia đình, Hay những người muốn kinh doanh sẽ có được một khoảng vốn để đầu tư sản xuất hay mở rộng hơn nữa việc kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong khi đó người nông dân thì họ cần có thêm nguồn vốn để trang bị thêm phương tiện, máy móc để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao được mức sống cũng là đem lại lợi thế cho nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long được đánh giá là khu vực có nhiều tiềm năng phát triền với nhiều ngành nghề chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế: trồng lúa nuôi trồng thủy sản, Cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo người dân cũng có nhu cầu cao hơn trong cuộc sống, muốn cải thiện hơn nữa cuộc sống. Đây là lợi thế để các ngân hàng giới thiệu các dịch vụ của mình đến với khách hàng vừa đáp ứng được nhu cầu của của xã hội vừa mang lại lợi nhuận cho mình. Và trong những năm vừa qua các ngân hàng, nhất là ngân hàng thương mại cổ phần đã hoạt động như thế nào để tận dụng những lợi thế đó của khu vực ĐBSCL. Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình tín dụng tại khu vực này mà Tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín_Chi Nhánh An Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Nắm được: - Tình hình tín dụng phục vụ đời sống tại ngân hàng trong những năm qua. Tình hình dư nợ, nợ quá hạn, Doanh số cho vay, doanh số thu nợ về phục vụ đời sống của ngân hàng. - Những khó khăn và thuận lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng phục vụ đời sống. Từ đó có những nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động tín dụng phục vụ đời sống tại ngân hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu. ·Tìm hiểu qua sách báo, thông tin trên Internet để thu thập thêm thông tin sơ bộ về tình trạng tín dụng chung của các ngân hàng và của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín_Chi Nhánh An Giang. ·Hỏi nhân viên tín dụng về những khó khăn trong hoạt động tín dụng phục vụ đời sống. ·Thu thâp số liệu thứ cấp, sơ cấp về tình hình tín dụng phục vụ đời sống của ngân hàng. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối; phương pháp diễn dịch, qui nạp để diễn giải số liệu, xử lý số liệu,

doc50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống của Ngân Hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng khoảng 32 - 35% trên tổng thu nhập của ngân hàng. Về lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính: Trong những năm 2007 – 2010 đảm bảo lợi nhuận trước thuế tăng bình quân mỗi năm 55 – 60% so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản vào năm 2010 dự kiến đạt 1,7 - 1,9% và tỷ suất sinh lời/ vốn vào năm 2010 đạt 22 - 23%. Về mạng lưới hoạt động: Phấn đấu đến cuối năm 2010, mạng lưới chi nhánh của Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh, thành miền Nam, miền Trung và tại tất cả các tỉnh thành kinh tế trọng điểm miền Bắc. Dự kiến mạng lưới hoạt động của Sacombank vào năm 2010 sẽ đạt trên 320 điểm. Đồng thời tiến hành thành lập các chi nhánh tại các quốc gia lân cận, văn phòng đại diện tại Mỹ, Châu Âu và Châu Úc. Từ năm 2007, Sacombank cũng đã lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh thẻ với đối tác chiến lược ANZ, xúc tiến thành lập trường đại học, thành lập công ty vàng bạc, đá quý … Về hệ thống công nghệ thông tin: Mục tiêu đặt ra Sacombank phải là một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong cả nước. Về phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố cốt lõi để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Dự kiến đến năm 2010 đội ngũ CBNV của Ngân hàng đạt trên 5.800 người, Sacombank sẽ khẩn trương xây dựng Trung tâm đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo căn bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao và đào tạo cán bộ quản lý điều hành các cấp. Về tái tổ chức cấu trúc và hoạt động của Ngân hàng: Hoàn thiện bộ máy điều hành theo dòng sản phẩm hướng về khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng cường kỹ năng quản trị – điều hành – giám sát, đồng thời trong năm 2007 hoàn tất chương trình chuẩn mực hóa, mô hình hoá các quy trình tác nghiệp để nâng cao năng suất lao động và chăm sóc tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. 3.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang. 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. Chi nhánh cấp 1 An Giang được thành lập theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc NHNN VN, chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Sacombank cũng đã tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro. Mặc dù Sacombank Chi nhánh An Giang là chi nhánh còn non trẻ mới đi vào hoạt động đến nay trên hai năm và phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt (An Giang là nơi có nhiều Tổ chức tín dụng nhất so với các tỉnh khác trừ các thành phố trực thuộc Trung Ương), bằng sự tâm quyết và nổ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể CBCNV, chi nhánh An Giang đã từng bước củng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ: là Chi Nhánh có mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền tây nam bộ (có thể xếp loại là một trong ba chi nhánh đầu đàn trong khu vực); Được khách hàng đánh giá là một trong những Ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006 Chi nhánh An Giang được cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: một của UBND tỉnh và một của công an tỉnh. Trong năm 2007 với nổ lực quyết tâm, định hướng chiến lược, xác định những khách hàng tiềm năng và nhất là bằng phong cách phục vụ tạn tâm – chuyên nghiệp cho nên kết quả kinh doanh 8 tháng đầu năm 2007 đạt được những thành công nhất định. Tính đến thời điểm 31/08/2007 tổng số dư nợ huy động qui đổi VNĐ đạt 381 tỷ đồng đạt trên 110% kế hoạch; tổng dư nợ cho vay đạt 391 tỷ đồng đạt trên 100% kế hoạch, thu dịch vụ đạt 1,6 tỷ đồng đạt 80,7% kế hoạch, lợi nhuận trước dự phòng rủi ro gần 10 tỷ đồng đạt 70,35% kế hoạch và mục tiêu của Sacombank An Giang phấn đấu đạt kế hoạch lợi nhuận 15 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng chuẩn bị kế hoạch mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ nhằm tiếp tục đưa các tiện ích ngân hàng đến tận tay mọi doanh nghiệp và cá nhân, cùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân An Giang trong thời kỳ hội nhập và góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch lợi nhuận chung của khu vực miền Tây Nam Bộ. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức tại Sacombank An Giang. Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh. Giám Đốc Chi Nhánh Phó Giám Đốc Chi Nhánh Phòng Doanh nghiệp Phòng Cá nhân Phòng Hỗ trợ Phòng Kế toán và Quỹ Phòng Hành chánh Bộ phận Tiếp thị DN Bộ phận Thẩm định DN Bộ phận Tiếp thị CN Bộ phận Thẩm định CN Bộ phận Quản lý tín dụng Bộ Phận Thanh toán quốc tế Bộ Phận Xử lý giao dịch Bộ phận Kế toán Bộ phận Quỹ Phòng Giao Dịch 3.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 3.2.3.1. Phòng doanh nghiệp. Bộ phận tiếp thị Doanh nghiệp: Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho Phòng Tiếp thị và phát triển sản phẩm Doanh nghiệp và tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh. Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu. Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh. Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ. Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn. Bộ phận thẩm định Doanh nghiệp: Phối hợp với Bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng. Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản bảo đảm của khách hàng. Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng. Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay. Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác. 3.2.3.2. Phòng cá nhân. Các hoạt động của phòng cá nhân cũng giống như phòng doanh nghiệp, chỉ khác đối tượng khách hàng phục vụ của phòng cá nhân là các cá thể như: cho vay tiểu thương, cho vay phục vụ đời sống, vay nông nghiệp,.. và trong công tác thẩm định của phòng cá nhân phải thu thập: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng. 3.2.3.3. Phòng hỗ trợ. Bộ phận quản lý tín dụng: Hỗ trợ công tác tín dụng. Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi nhánh những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có) Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có); hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan Tham gia cùng bộ phận thẩm dịnh Doanh nghiệp/cá nhân kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với mkhách hàng có nợ xấu. Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi lập giấy giải ngân; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng. Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,…. Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi. Bộ phận thanh toán quốc tế: Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác. Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng. Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ. Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng. Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài. Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách. Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác. Bộ phận xử lý giao dịch: Thực hiện các nghệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,.. Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng và các dịch vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi tiền kiều hối và chi trả chuyển tiền phi mậu dịch, kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ. Thực hiện các nghiệ vụ thu đổi ngoại tệ tiền mật, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế. Thực hiện các tác nghiệp về thẻ đựợc giao, Liên quan đến cổ phần theo sự phân công. Quản lý các lọai tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,.. của khách hàng. Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ heo qui định của ngân hàng. 3.2.3.4. Phòng kế toán và quỹ. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Tiếp nhận, kiểm tra và tổng kết số liệu kế toán phát sinh trong ngày/ tháng/năm của các đơn vị trực thuộc, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót. Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo qui định. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của toàn chi nhánh do phòng nghiệp cụ và đơn vị trực thuộc xây dựng; lập kế hoạch tài chính; theo dõi tổng hợp các phận tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ của Chi Nhánh và các đơn vị trực thuộc; thực hiện báo cáo các số liệu hàng thánh/quý/năm theo yêu cầu. Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. 3.2.3.5. Phòng hành chánh. Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư. Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh. Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh. Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc (mạng, server, các chương trình ứng dụng) Hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn của Sacombank AG trong năm 2007. Thuận lợi: - Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng ban Hội sở, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền địa phương. - Sự đoàn kết và nhiệt huyết cao của CBNV Chi nhánh An Giang đã tạo nên sức mạnh tập thể hướng đến một mục tiêu chung là cùng nhau chung sức xây dựng một chi nhánh vững mạnh về mọi mặt. - Đội ngũ CBCNV trẻ - năng động – được địa phương hóa với gần 100% CBNV Chi nhánh là người địa phương nên am hiểu phong tục, tập quán của địa phương, từ đó rất thuận lợi trong việc tiếp cận khách hàng, mặt khác bằng sự thông thạo địa bàn, mối quan hệ bạn bè, người thân và gia đình đã góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của Sacombank An Giang. Bên cạnh đó, bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, sự năng nổ nhiệt tình, cung cách phục vụ sẵn sàng hết lòng vì khách hàng và kiến thức vững vàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nên đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đến giao dịch. - Hình ảnh và thương hiệu Sacombank tại An Giang đã được nhiều người quan tâm thông qua nhiều chương trình như: “Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ” và chương trình “Ghế đá nơi công cộng”, “Tài trợ ủng hộ những người già neo đơn”; “Các chương trình lễ hội” được trực tiếp truyền hình và đặt biệt là việc “Chào cờ đầu tuần tại trụ sở Chi nhánh”…từ đó tạo được một nét đặc trưng, một vị thế riêng trên địa bàn. - Trụ sở khang trang và sạch đẹp luôn tạo sự mới lạ và thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nên đã tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng đến giao dịch. - Mạng lưới và tiện ích sản phẩm dịch vụ khá nổi trội: với mạng lưới rộng lớn – 208 điểm giao dịch trên toàn hệ thống như hiện nay nên rất thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ đặc biệt nhất là dịch vụ chuyển tiền. - Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể CBNV Chi nhánh An Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank. - Hệ khách hàng sau hơn 2 năm hoạt động Chi Nhánh An Giang đã tạo được một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho chi nhánh tăng trưởng và phát triển ổn định và bền vững. Khó khăn: - Sự xuất hiện ngày càng nhiều Tổ chức tín dụng làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, các Tổ chức tìn dụng đua nhau tung ra những chiêu thức lôi kéo khách hàng của những Ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn trong đó có Sacombank An Giang. - Sau thời gian dài mất khách hàng, các Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh đã “tỉnh giấc” nên không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác tiếp thị để lôi kéo các khách hàng đã mất và thu hút thêm khách hàng mới, với lợi thế giá sản phẩm rẽ hơn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần, cho nên đã bị các Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh tiếp thị lôi kéo. - Do nhu cầu mở rộng mạng lưới và qui mô hoạt động của Chi nhánh tăng trưởng nhanh, cho nên số lượng nhân viên tân tuyển lớn, nghiệp vụ còn yếu chưa theo kịp với tốc độ phát triển của Chi nhánh. Trong khi đó áp lực về các chính sách thu hút nhân tài của các tổ chức tín dụng mới mở tại An Giang đối với các nhân sự và kinh nghiệm ngày càng tăng. - Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích chưa cao, một số loại dịch vụ cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác như phí thẩm định, phí thanh toán quốc tế, phí sử dụng hạn mức. - Thủ tục cho vay đối với những món nhỏ lẻ của Sacombank còn quá nhiêu khê (do chưa ban hành thủ tục đơn giản cho sản phẩm này) và phải đăng ký GĐĐB, trong khi đó có một số tổ chức tín dụng đang thực hiện thủ tục cho vay thật đơn giản và không cần đăng ký GĐĐB đối với những món vay dưới 50 triệu đồng. - Đối với sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý tài sản thế chấp, các hồ sơ vay vốn tái thế chấp và đăng ký GDĐB. 3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2006-2007. Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 07/06 Tương đối Tuyệt đối (%) Doanh thu: 4,886 28,282 65,797 37,515 133 Thu từ lãi 4,712 26,722 62,926 36,204 135 Thu ngoài lãi 174 1,560 2,871 1,311 84 Chi phí 2,546 11,524 34,640 23,116 201 Chi trả lãi 727 5,735 23,620 17,885 312 Chi phí ngoài lãi 1,819 5,789 11,020 5,231 90 Thu nhập trước thuế (3-4) 2,340 16,758 31,157 14,399 86 Thuế TNDN (7*28%) 655 4,692 8,724 4,032 Thu nhập sau thuế (7-8) 1,685 12,066 22,433 10,367 86 Nguồn: Phòng kế toán. Mặc dù trong năm 2005 Chi nhánh chỉ mới hoạt động trong 4 tháng cuối năm nhưng mức doanh thu đã đạt được 4.,886 triệu đồng, đây cũng coi là một nổ lực của Chi nhánh, tuy còn non trẻ nhưng đã có những cố gắng để đạt được thành tích tốt nhất. Và điều đó càng được thể hiện trong kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những năm 2006-2007 với mức doanh thu năm 2007 tăng 37,515 triệu đồng so với năm 2006 (tăng thêm 33%), từ đó kéo theo mức lợi nhuận cũng có bước tăng trưởng cao 86% trong năm 2007. Để có được điều này là do Ngân Hàng đã có chiến lược kinh doanh hiệu quả, xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu: với lượng khách hàng ban đầu chỉ giới hạn ở một vài đối tượng và số lượng nhỏ nhưng đến nay đối tượng khách hàng của Chi nhánh rất đa dạng như: các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng hệ thống, khách hàng cá nhân ổn định, gắn bó hoạt động trong các lĩnh vực nông, ngư nghiệp và sản xuất kinh doanh…. Không những thế Ngân Hàng còn thực hiện tốt chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng,…bên cạnh có sự nổ lực không ngừng của hệ thống CBCNV ngân hàng đã nổ lực và quyết tâm hết mình trong công việc nhằm mang lại sự thành công cho Ngân Hàng. Tuy nhiên mức chi phí trong năm 2007 tăng 201% so với năm 2006, tốc độ tăng nhiều hơn doanh thu. Đó là do trong những năm đầu hoạt động Chi nhánh cần tăng lãi suất tiền gửi để thu hút khách hàng nhằm tăng nguồn thu, chi trả cho các khoản chi phí tiếp thị-quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến với khách hàng,,….tất cả những chi phí trên nhằm để đem lại những thuận lợi hơn trong hoạt động về sau của Chi nhánh. 3.2.6. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các phương hướng nhiệm vụ sau: Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân cao và phải hoàn thành tất cả các chỉ tiêu đề ra, đồng thời đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Có chiến lược cụ thể để giải quyết các vấn đề liên quan đến dịch cụ thẻ tại Chi nhánh như: nghiên cứu nhiều tiện ích trên máy ATM để có thể cạnh tranh với cá TCTD khác (do thẻ ATM của Sacombank còn rất nhiều hạn chế so với thẻ ATM các NHTM khác) Tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc hợp lý-ưu đãi. Tổ chức các buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng,…để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp tục tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất thấp”. Nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn, cũng như các chương trình khuyến mãi với hình thức “tặng quà” để thu hút khách hàng tiền gửi nhằm tăng nhanh tổng tài sản cho toàn Ngân Hàng, tương xứng với qui mô về vốn điều lệ. Mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn-hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm cho vay “nhanh-gọn-cao” để thu lãi cao. 3.2.7. Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2008. Huy động: năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8,5% thị phần trên địa bàn, với 9.000 khách hàng. Cho vay: năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13.000 khách hàng. Doanh số Thanh Toán Quốc Tế: năm 2008 ước đạt 20 triệu đôla chiếm 3% thị phần địa bàn, với 01 khách hàng. Thu phí dịch vụ: năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng. Lợi nhuận trước dự phòng rủi ro: năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng. Xếp loại Chi nhánh: Chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG. 4.1. Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh An giang. 4.1.1. Tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức như hạn hán, dịch bệnh trên lúa, vật giá tăng cao,.. ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, nhưng với những nổ lực chung của các tổ chức kinh tế và nhân dân trong tỉnh, cho nên kinh tế-Xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hóa xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh lên 03 bậc (từ loại 9 năm 2006 lên loại 6 trong năm 2007), đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển và đạt hiệu quả cao, tình hình an toàn trật tự xã hội, an ninh – quốc phòng tiếp tục được giữ vững và đảm bảo. Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang năm 2007 đạt 13,63% (cao hơn 0.43% so với Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15 năm qua). Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực dịch vụ chiếm 54,79% (tăng 2,13%); khu vực nông – lâm – thủy sản chiếm 32,52% (giảm 2,04%) và khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 12,69% (giảm 0,09%). Thị trường Xuất nhập khẩu tiếp tục được mở rộng, đặc biệt hoạt động xuất khẩu đã có bước tiến triển mạnh, đạt mức kỷ lục trong vòng 32 năm qua với kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 540 triệu USD, vượt 20,1% so với kế hoạch và tăng 21,62% so với cùng kỳ, trong đó hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là cá tra chiếm 61%, và gạo chiếm 28% đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Riêng hoạt động nhập khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho ngành may mặc, chế biến thức ăn gia súc, hóa chất, thuốc trừ sâu, gỗ,… Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu cơ bản. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng GDP % 9,96 9,05 13,63 - Khu vực nông - lâm - thuỷ sản % 5,16 -2,69 9,03 - Khu vực công nghiệp - xây dựng % 14,5 17,96 15,55 - Khu vực dịch vụ % 13,2 14,60 15,80 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 - Khu vực nông - lâm - thuỷ sản % 36,3 34,56 32,52 - Khu vực công nghiệp - xây dựng % 12,5 12,78 12,69 - Khu vực dịch vụ % 51,3 52,66 54,79 GDP bình quân đầu người Triệu đồng 8.660 9,653 11,357 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 132,65 444 540 4.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008. - Phát triển kinh tế với tốc độ cao theo hướng phát triển nhanh dịch vụ, công thương nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, phù hợp với xu thế hội nhập cả nước. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh thông qua công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các ngành, các cấp để huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển. - Phát triển mạnh nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và công nghệ thông tin; tạo chuyển biến mạnh các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; giải quyết tốt các vấn đề về xã hội và môi trường; - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ tốt tuyến biên giới. - Tốc độ tăng trưởng GDP là 14% trong đó: + Khu vực nông-lâm-thủy sản: đạt 4.97% chiếm 29.3% trong cơ cấu kinh tế. + Khu vực công nghiệp-xây dựng: đạt 22.3% chiếm 13.6% trong cơ cấu kinh tế. + Khu vực dịch vụ: đạt 17.2% chiếm 57.14% trong cơ cấu kinh tế. - GDP bình quân đầu người đạt :13,6 triệu đồng - Tổng mức đầu tư trong toàn xã hội đạt 15,000 tỷ đồng. - Thu ngân sách nhà nước đạt 2,218 tỷ đồng. Biểu đồ 4.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo khu vực kinh tế. Nhìn vào biểu đồ ta thấy cơ cấu kinh tế tại An Giang ngày càng phát triển với cơ cấu đang chuyển dần sang những ngành nghề có tốc độ phát triển cao, nhằm mang lại lợi thế hơn cho tỉnh. Cho thấy tỉnh đã tận dụng được những lợi thế sẵn có để đem lại nguồn thu cho ngân sách nhằm góp phần đẩy mạnh nền kinh tế trong tỉnh phát triền hơn nữa. Một số biện pháp và nhiệm vụ chủ yếu: Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng đẩy mạnh phát triển sản xuất các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ xuất khẩu, tiêu dùng và du lịch. Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến nông theo hướng ưu tiên cho các làng nghề ở nông thôn, các doanh nghiệp thực hiện đổi mới kỹ thuật, cải thiên công nghệ. Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu; chú trọng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chợ, trung tâm thương mại đã và đang đầu tư để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Sắp xếp, quản lý tốt các chợ. Tăng cường quảng bá kêu gọi đầu tư và thu hút các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để tăng đầu tư ở các lĩnh vực góp phần phát triển kinh tế. Triển khai nhanh các dự án đầu rư trọng điểm và thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước. 4.1.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng ở tỉnh An Giang trong năm 2007. Trong năm 2007, hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tình tiếp tục ổn định, phát triển và mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu quả hơn. Đến cuối năm huy động vốn tại chỗ được 6,670 tỷ đồng (tăng 74% so năm 2006), chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỉ lệ đạt cao nhất trong những năm gần đây); Tổng dư nợ cho vay đạt gần 13,737 tỷ đồng (tăng 53%), trong đó dư nợ các Ngân Hàng Thương Mại Quốc Doanh chiếm 59%, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần chiếm 33%, hệ thống Quỷ Tín Dụng nhân dân chiếm 8% (tỷ lệ này của năm 2006 lần lược là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần có chiều hướng gia tăng và các Ngân Hàng Thương Mại Quốc Doanh thì ngược lại. Trong năm 2007 do trên địa bàn có thêm 4 tổ chức tín dụng mở chi nhánh (như ngân hàng VIBank, Việt Á, An Bình, Nam Việt), và ngay trong tháng 01/2008 đầu năm trên địa bàn An Giang có thêm 03 tổ chức tín dụng mở chi nhánh là NH Sài Gòn Hà Nội (khai truơng vào ngày 09/01/2008); Techcombank (khai trương vào ngày 11/01/2008) và VPBank (khai trương vào ngày 16/01/2008). Dự kiến đến cuối quí 2/2008 sẽ có hêm 2 tổ chức tín dụng nữa khai trương là Eximbank, NH Quân Đội. Việc tại 1 địa bàn tỉnh có quá nhiều tổ chức tín dụng (là tỉnh có nhiều tổ chức tín dụng chỉ đứng sau các thành phố trực thuộc TW, tính đến 16/01/2008 tại An Giang có tổng cộng 47 TCTD bao gồm 8 NHTMQD, 01 NH chính sách, 14 NHTMCP, 24 QTD và nếu tính điểm giao dịch Ngân Hàng là gần 110 điểm) với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng và nguồn nhân sự có kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị giao động và có thể sẽ bị lôi kéo. Bên cạnh đó, vấn đề đáng quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng thu hẹp do có qua nhiều đối thủ cạch tranh. 4.2. Phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống tại ngân hàng. Do số liệu trong năm 2005 của chi nhánh chỉ có trong 4 tháng cuối nên khi so sánh các chỉ số năm 2005 chiếm rất ít so với các chỉ tiêu khác trong 2 năm sau, vì vậy Tôi chỉ tập trung so sánh những chỉ tiêu trong 2 năm 2006-2007 để làm rõ hơn mức thu nhập thực sự của chi nhánh trong thời gian qua. 4.2.1. Đánh giá tình hình tổng nguồn vốn tại Chi nhánh. Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn. ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn huy động 34,553 237,360 500,776 - Tiền gửi 33,410 193,908 413,757 - Tiền vay 0 0 0 - Phát hành các giấy tờ có giá 1,143 43,452 87,019 Nguồn vốn ủy thác đầu tư 0 3,927 29,002 Vốn và các quỹ 2,340 16,518 27,350 Nguồn vốn khác 48,926 55,753 204,267 Tổng nguồn vốn 85,819 313,558 761,395 Nguồn: Phòng tín dụng cá nhân. Qua bảng số liệu thì nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 3 năm đều tăng, mặc dù trong năm 2005 lượng vốn huy động chỉ đạt ở mức gần 35 tỷ đồng đó là do đây là năm Chi nhánh mới thành lập, Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào đầu tháng 8/2005 nên chưa có được lượng khách hàng ổn định và chưa thu hút nhiều khách đến với Ngân hàng, hơn nữa các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng chưa đa dạng, không thể cạnh tranh được với các Ngân hàng đã thành lập trước, nhất là các Ngân hàng đã có nhiều kinh nghiệm và lượng khách hàng ổn định. Nhưng qua năm 2006 nguồn vốn huy động đã đạt được gần 237,359 triệu đồng và tăng lên tăng 210% vào năm 2007. Điều đó xảy ra là do những cố gắng vượt bật của ngân hàng, đã có những chính sách hợp lý và hiệu quả thu hút được lượng khách hàng ổn định, mở rộng được phạm vi hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động. Điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển thể hiện qua qui mô vốn hoạt động tăng qua các năm, lượng khách hàng ngày càng nhiều và đa dạng. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và chi nhánh ngày càng mở rộng phạm vi cho vay do đó chi nhánh cần phải tăng nguồn vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động. 4.2.2. Phân tích doanh số cho vay phục vụ đời sống. Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo từng sản phẩm phục vụ. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 DSCV Tỷ trọng (%) DSCV Tỷ trọng (%) DSCV Tỷ trọng (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Cho vay tiêu dùng, BĐS 385 1.04 14,134 8.66 33,538 7.36 19,404 137 Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà 250 0.68 14,456 8.86 34,648 7.60 20,192 139 Cho vay cầm cố sổ tiền gửi 1,401 3.80 53,100 32.53 249,400 54.72 196,300 369 Cho vay CBCNV 34,846 94.48 81,535 49.95 138,207 138,207 30.32 56,672 70 Tổng 36,882 100 163,225 100 455,793 100 292,568 179 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ. Mặc dù chính thức đi vào hoạt động chỉ 4 tháng cuối năm 2005 nhưng nhìn chung thì tình hình cho vay trong dòng sản phẩm phục vụ đời sống có mức tăng truởng cao, cụ thể như: trong năm 2005 đạt mức doanh số là 36,882 triệu đồng, đến năm 2006 tăng lên 163,225 triệu đồng và đạt 445,793 triệu đồng năm 2007. Điều nay cho thấy Chi nhánh đã có những chủ trương hợp lý nhằm thu hút khách hàng để nâng cao doanh số cho vay, mở rộng thêm được các loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế hiện nay, nên đã đạt được những thành quả đáng kể. Tuy nhiên, trong cơ cấu của cho vay phục vụ đời sống có sự thay đổi, doanh số cho vay tăng nhưng tỷ trọng lại giảm đi, điển hình như: Cho vay CBCNV từ 81,535 triệu đồng năm 2006 tăng lên 138,207 triệu đồng năm 2007 nhưng tỷ trong thì chỉ còn 30.32% (giảm 19.63% so với năm 2006). Cho vay tiêu dùng, BĐS tăng lên 33,538 triệu đồng năm 2007 chiếm 7.36% trong tổng doanh số cho vay. Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà tăng lên 34,648 triệu đồng năm 2007 với tỷ trong là 7.60% (giảm 1.26% so với năm 2006). Cho vay cầm cố sổ tiền gửi lại tăng vượt bật từ 53,100 triệu đồng năm 2006 tăng lên 249,400 triệu đồng năm 2007 với tỷ trọng là 54.72% (tăng 22.19% so với năm 2006). Bởi vì cho vay CBCNV là cho vay tín chấp với mức lãi suất ưu đãi, vốn lãi chia đều, hơn nữa đây là một sản phẩm cho vay mới chỉ giới hạn ở một số nhóm khách hàng là nhân viên có thâm niên trong các ngành: Y tế, giáo dục, bưu điện và điện lực. Nên trong năm đầu mới áp dụng mức doanh số đã đạt rất cao, chiếm phần lớn trong dòng sản phẩm phục vụ đời sống, nhưng do dư nợ quá cao nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay loại hình tín chấp này. Trong khi đó sản phẩm cho vay cầm cố sổ tiền gửi, cho vay tiêu dùng lại có xu hướng tăng do đây là loại hình cho vay có tài sản đảm bảo nên mức độ rủi ro thấp hơn, và do các cán bộ tín dụng đã rất cẩn thận trong khâu thẩm định nên cũng đem lại hiệu quả trong công tác cho vay giảm thiểu rủi ro. 4.2.3. Phân tích doanh số thu nợ cho vay phục vụ đời sống: Bảng 4.4. Doanh số thu nợ theo từng sản phẩm: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 DSTN Tỷ trọng (%) DSTN Tỷ trọng (%) DSTN Tỷ trọng (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Cho vay tiêu dùng, BĐS 246 2.30 6,489 8.27 24,033 6.81 17,544 270 Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà 119 1.11 7,581 9.67 20,242 5.74 12,661 167 Cho vay cầm cố sổ tiền gửi 1,245 11.65 29,955 38.20 221,357 62.73 191,402 639 Cho vay CBCNV 9,074 84.93 34,399 43.86 138,207 87,263 24.73 52,864 154 Tổng 10,684 100 78,424 100 352,895 100 274,471 350 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ. Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các loại hình trên là ổn định và có chuyển biến tích cực trong các năm qua với tốc độ thu hồi nợ ngày một tăng cao (tăng 350% trong năm 2007), tuy nhiên tỷ trọng qua các năm lại giảm, trong đó: Cho vay tiêu dùng, BĐS: tăng doanh số thu nợ từ 6,489 triệu đồng năm 2006 lên 24,033 triệu đồng năm 2007 nhưng tỷ trọng lại giảm chỉ còn 6.81% trong năm 2007 (giảm đi 1.46%). Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà: doanh số hu nợ tăng lên 20,242 triệu đồng năm 2007 nhưng tỷ trọng lại giảm chỉ còn 5.74 % trong năm 2007 (giảm đi 3.93%). Cho vay cầm cố sổ tiền gửi: tăng doanh số hu nợ từ 29,955 triệu đồng năm 2006 lên 221,357 triệu đồng năm 2007 và tỷ trọng cũng tăng lên 62.73% trong năm 2007 Cho vay CBCNV: tăng doanh số hu nợ từ 34,399 triệu đồng năm 2006 lên 87,263 triệu đồng năm 2007 nhưng tỷ trọng lại giảm chỉ còn 24.73% trong năm 2007 (giảm đi 19.13%). Sở dĩ doanh số thu nợ qua các năm tăng là do: Doanh số cho vay ngày càng tăng. Doanh số thu nợ của các sản phẩm có tăng nhưng tăng không đồng đều nhau nên dẫn đến tỷ trọng có sự thay đổi qua các năm. Năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao nên đã giúp cho họ trong việc quan sát và lựa chọn khách hàng cho vay: trước, trong và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng luôn quan sát theo dõi việc cho vay, họ luôn nhắc nhở khách hàng khi đến hạn trả nợ bằng những câu giao tiếp thận thiện tạo thuận tiện hơn trong công tác thu nợ. Do năng lực quản lý của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, tạo được lòng tin nơi khách hàng nên ngày càng có được nhiều người đến với Chi nhánh. 4.2.4. Phân tích dư nợ cho vay phục vụ đời sống: Bảng 4.5.Dư nợ theo từng sản phẩm: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Cho vay tiêu dùng, BĐS 605 1.80 8,250 6.97 17,755 8.02 9,505 115 Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà 275 0.82 7,150 6.04 21,556 9.74 14,406 201 Cho vay cầm cố sổ tiền gửi 651 1.94 23,796 20.10 51,839 23.43 28,043 118 Cho vay CBCNV 32,052 95.44 79,188 66.89 130,132 58.81 50,944 64 Tổng 33,583 100 118,384 100 221,282 100 102,898 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ. Nhìn vào biểu đồ thì dư nợ của cho vay phục vụ đời sống đang ở mức cao và tăng dần qua các năm từ 118,384 triệu đồng năm 2006 tăng lên 221,283 triệu đồng vào năm 2007( tăng 102,898 triệu đồng), trong đó: Dư nợ cho vay TD, BĐS: tăng từ 8,250 triệu đồng lên 17,755 triệu đồng năm 2007 (tăng 115% so với năm) Dư nợ cho vay mua sắm, sửa chữa nhà: từ 7,150 triệu đồng năm 2006 tăng thêm 14,406 triệu đồng vào năm 2007( tăng 201% so với năm 2006). Dư nợ cho vay cầm cố sổ tiền gửi: Tăng thêm 28,188 triệu đồng vào năm 2006 (tăng 118% so với năm 2006). Dư nợ cho vay CBCNV: tăng từ 79,188 triệu đồng lên 130,132 triệu đồng năm 2007 (tăng 50,944 triệu đồng vào năm 2007). Mặc dù mức dư nợ của các sản phẩm đều tăng nhưng về tỷ trọng dư nợ thì cho vay CBCNV là chiếm tỷ trọng cao nhất 66.89% trong năm 2006 và đạt 58.81% vào năm 2007. Trong bốn sản phẩm cho vay với mục đích phục vụ đời sống thì dư nợ cho vay CBCNV là tăng thấp nhất 64%, trong khi tỷ trọng giảm đi8.08% vào năm 2007. Đó là do cho vay CBCNV trong năm qua có mức nợ quá hạn tăng cao nên Chi nhánh đã có chính sách tập trung vào công tác thu nợ nhằm hạn chế nợ quá hạn trong cho vay CBCNV, nguyên nhân dẫn đến nợ qua hạn trong cho vay CBCNV là do những nguyên nhân khách quan: trễ lương, nghỉ việc chờ bảo hiểm thanh toán,…. 4.2.5. Phân tích nợ quá hạn cho vay: Bảng 4.6. Nợ quá hạn cho vay phục vụ đời sống. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Nợ QH Tỷ trọng (%) Nợ QH Tỷ trọng (%) Nợ QH Tỷ trọng (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Cho vay tiêu dùng, BĐS 86 8 18 8 23 5 7 27 Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà 75 7 5 2 7 1 2 40 Cho vay cầm cố sổ tiền gửi Cho vay CBCNV 915 85 201 90 474 94 273 136 Tổng 1,076 100 224 100 504 100 280 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ. Tình hình nợ quá hạn của sản phẩm cho vay phục vụ đời sống có diễn biến là nợ quá hạn của các sản phẩm cho vay có tài sản đảm bảo thì chiếm tỷ lệ thấp hơn so với sản phẩm cho vay CBCNV, điển hình như: Trong năm 2006, cho vay có tài sản đảm bảo chiếm khoản 10% trong tổng nợ quá hạn, trong khi cho vay CBCNV chiếm đến gần 90%. Trong năm 2007, cho vay CBCNV tăng lên 94% (tăng lên 474 triệu đồng) so với cho vay có tài sản đảm bảo chỉ còn gần 6% trong tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân: Nợ quá hạn phát sinh trong cho vay phục vụ đời sống chủ yếu là do phát sinh chủ yếu ở các hồ sơ vay trả góp CBCNV. Trong đó nợ quá hạn do những nguyên nhân khách quan chiếm trên 80% tổng nợ quá hạn tại Chi nhánh; nhóm nợ xấu: gồm nhóm hồ sơ đang thu dần và nhóm hồ sơ có khả năng rủi ro cao chiếm tỷ lệ thấp khoản 20%. Để phát sinh thường xuyên nợ quá hạn là do nguyên nhân khách quan như: do trể lương CBCNV, hoặc do một số người gặp khó khăn riêng nên không trả nợ đúng hạn được, một mặt là do nguyên nhân chủ quan: cán bộ tín dụng không có kiên quyết lập biên bản đối với những trường hợp trể hạn, không ghi nhận các cam kết trả nợ của khách hàng nên khách hàng cứ tiếp tục trể hạn rồi biện hộ bằng những lý do hoàn cảnh khó khăn, và do một số sai sót khi chuyển nợ quá hạn của Giao dịch viên đã gây khó khăn cho việc quản lý, dể xảy ra sai sót. Để phát sinh nhóm nợ xấu đang thu dần chủ yếu là do khách hàng xin thôi việc đang chờ nhận bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc hoặc đang đi học nghiệp vụ ở xa nên Chi nhánh chưa tiếp xúc với khách hàng thu nợ. Ngoài ra có một số trường hợp Chi nhánh đang thu dần do thuyết phục người thân khách hàng trả nợ thay. Để phát sinh nhóm nợ có khả năng rủi ro cao nguyên nhân là do khách hàng bị chết, một số khách hàng tự ý bỏ việc đi ra khỏi điạ phương nên không còn nguồn nào thu hồi nợ. 4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay phục vụ đời sống: 4.3.1. Phân tích dư nợ cho vay trên vốn huy động: Dư nợ trên vốn huy động Giá trị này càng gần 1 càng tốt vì nó cho thấy vốn huy động được sử dụng vào việc cho vqay càng có hiệu quả. Dư nợ trên vốn huy động tại Sacombank An Giang diễn biến như sau: Bảng 4.7. Dư nợ trên vốn huy động. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ 36,882 163,225 455,793 Vốn huy động 34,553 237,360 500,776 TL dư nợ/vốn huy động (%) 106.74 68.77 91.02 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ Từ biểu đồ cho thấy dư nợ trên vốn huy động tại Chi nhánh có sự chuyển biến tăng dần qua các năm, điển hình như trong năm 2006 là 60.77% và tăng lên 91.02% trong năm 2007 điều này thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ngày càng tăng, giá trị này càng gần 1 càng mang lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang. 4.3.2. Phân tích Hệ số thu nợ cho vay phục vụ đời sống: Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn cho thấy khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng được trôi chảy hơn. Bảng 4.8. Hệ số thu nợ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số thu nợ 10,684 78,424 352,895 Doanh số cho vay 36,882 163,225 455,793 Hệ số thu nợ 0.29 0.48 0.77 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ Hệ số thu nợ tăng dần qua các năm: năm 2006 là 0.48 lần, năm 2007 là 0.77 lần, công tác thu nợ ngày càng được chú trọng hơn như: thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay để bảo đảm số tiền vay thu hồi được. Cho thấy khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng được nâng cao tạo độ an toàn hơn trong việc cho vay của Chi nhánh. 4.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn thể hiện con số mà khách hàng vì lí do nào đó không thể trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn được, nghĩa là cho vay của Ngân hàng gặp rủi ro. Bảng 4.9. Tỷ lệ nợ QH trên tổng dư nợ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ quá hạn 1,076 224 504 Tổng dư nợ phục vụ đời sống 36,882 163,225 455,793 Nợ QH/dư nợ 2.92 0.14 0.11 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ Từ bảng tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngày càng giảm: năm 2006 là 0.14%, tiếp tục giảm còn 0.11% vào năm 2007 đây là dấu hiệu khả quan cho thấy công tác thu nợ được cán bộ tín dụng thực hiện chặt chẽ hơn, góp phần tích cực vào việc thu nợ khách hàng. 4.3.4. Tỷ lệ rủi ro cho vay phục vụ đời sống. Bảng 4.10. Tỷ lệ rủi ro cho vay phục vụ đời sống. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ phục vụ đời sống 36,882 163,225 455,793 Tổng tài sản có 85,819 309,629 732,443 Tỷ lệ rủi ro tín dụng 43 53 62 Nguồn: Phòng Hỗ Trợ Nhìn vào biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay phục vụ đời sống có chiều hướng tăng trên tổng tài sản có tại Chi Nhánh, đây là điều Ngân hàng phải chú ý nhiều hơn đến công tác thu nợ trong thời gian tới nhằm hạn chế những rủi ro trong mảng cho vay này. 4.4. Thực trạng chung của tín dụng phục vụ đời sông. Nếu chỉ xét trên phương diện tín dụng phục vụ đời sống sẽ không nhận diện được hiệu quả của nó, vì vậy cần xết trên tổng thể các khoản cho vay của Ngân hàng để xem tỷ trọng của nó chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng mức cho vay của Chi nhánh. Bảng 4.11. Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Sacombank An Giang. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ (%) Dư nợ (%) Dư nợ (%) 1. Cho vay SXKD 30,231 43.4 147,122 50.2 358,531 53 2.Cho vay nông nghiệp 5,897 8.5 27,850 9.5 96,983 14.3 3.Cho vay phục vụ đời sống 33,583 47.2 118,384 40.4 221,282 32.7 Tổng 69,711 100 293,356 100 676,796 100 Nguồn: phòng kế toán Ngân hàng Sacombank An Giang Biểu đồ 4.11. Cơ cấu dư nợ các sản phẩm cho vay phục vụ đời sống. Nhìn chung thì trong những năm qua mức dư nợ của Chi nhánh đang tăng dần, trong đó cho vay SXKD tăng nhanh nhất, tiếp theo là cho vay phục vụ đời sống và cuối cùng là cho vay nông nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ của các sản phẩm cho vay có sự thay đổi quả các năm do doanh số cho vay của các chúng cũng có sự tăng trưởng khác nhau, điển hình như: Cho vay SXKD chiếm tỷ trọng lớn nhất, tăng về cả mặt tương đối và tuyệt đối: năm 2006 là 50.2%, đến năm 2007 chiếm tỷ trọng là 53%. Tỷ trọng dư nợ SXKD ngày càng tăng là do An Giang hiện nay là một trong các tỉnh có tiềm lực phát triển mạnh, trong tình có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển,..Đây được coi là cơ hội và thách thức để Ngân hàng tận dụng để đem lại nguồn thu. Cho vay nông nghiệp: cũng tăng tỷ trọng dư nợ như của cho vay SXKD: năm 2006 đạt 27,850 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 9.5%), tăng lên 96,983 triệu đồng trong năm 2007 (chiếm 14.3% trong tỷ trọng của tổng dư nợ cho vay). Đó là do Chi nhánh đã có những chính sách phù hợp để có thể thu hút được lượng khách hàng tiềm năng này, đây được coi cơ hội để Chi nhánh tận dụng được những thế mạnh của tỉnh nhà: vựa lúa lớn của cả nước. Với những chính sách cho vay phù hợp với ngành nghề này như: mức lãi suất hấp dẫn người nông dân, thời gian thu lại và vốn trùng với thời gian thu hoặc của các vụ mùa,…. Cho vay phục vụ đời sống: tăng về mặt tương đối nhưng lại giảm về mặt tuyệt đối, trong đó: năm 2006 là 118,384 triệu đồng ( chiếm 40.4%), đến năm 2007 tăng lên 221,282 triệu đồng (nhưng chỉ chiếm 32.7% trong tổng dư nợ cho vay). Điều này cũng dễ hiểu vì Chi nhánh đã hạn chế trong việc cho vay CBCNV, đó là do trong những năm qua nợ quá hạn trong cho vau CBCNV đang có xu hướng gia tăng so với các sản phẩm cho vay khác nên Chi nhánh hạn chế để đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khác phục những khó khăn trong việc thu hồi nợ trong sản phẩm cho vay này. 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng phục vụ đời sống. Thuận lợi: - Ngân hàng đã có nhiều uy tín nơi khách hàng nên cũng dễ cho nhân viên tiếp cận trong việc tiếp thị và cho vay. - Thủ tục cho vay phục vụ đời sống đơn giản, dễ thực hiện. - Nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều nên trên thị trương có nhiều nhu cầu. - Nhân viên là người địa phương nên dễ giao tiếp và thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Khó khăn: - Khách hàng khó kiểm soát được những khoản lương của mình, cảm thấy không quen với việc chi lương qua thẻ. - Nhân viên chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu tiếp thị cho các tổ chức trên địa bàn, đặc biệt là nhân viên chuyên về mảng tiếp thị - nhằm lôi kéo khách hàng đến với Sacombank An Giang. - Địa bàn trong tỉnh thì rộng lớn trong khi nhân viên thì ít nên không thể kiểm soát hết, không xử lý hết tất cả công việc được nhanh gọn. - Lãi suất biến động mạnh gây ảnh hưởng đến doanh số cho vay của dòng sản phẩm. - Khó tiếp cận với khách hàng trong việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng. - Cho vay tín chấp chưa thật sự an toàn trong việc xác định khả năng chi trả tiền vay của khách hàng do thường xảy ra những nguyên nhân khách quan khó lường trước nên gây kho khăn trong công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng. - Thông tin về các dòng sản phẩm cho vay của Chi nhánh chưa được khách hàng nắm rõ nên khách hàng còn e ngại trong việc liên hệ với Ngân hàng. CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG TẠI SACOMBANK AN GIANG. 5.1. Chiến lược Marketing. Tăng cường công tác tiếp thị đến nhiều địa bàn nhằm thu hút các đơn vị có vay vốn tại Ngân hàng để tạo thuận lợi hơn cho Ngân hàng trong việc thu các khoản vốn và lãi hàng tháng thông qua việc chi lương qua thẻ ATM. Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tăng cường công tác khuyến mãi, phát tờ rơi, có trương trình quà tặng hấp dẫn nhằm giữ lòng tin nơi khách hàng cũ, thông qua đó thu hút thêm khách hàng mới đến giao dịch với Ngân hàng. Thông qua đó Chi nhánh nên áp dụng việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận và kết hợp nhiều phương thức cho vay vì điều đó vừa đảm bảo được việc uyển chuyển được lãi suất cho phù hợp đem lại thuận lợi cho khách hàng vừavẫn mang lại nguồn thu ổn định cho Chi nhánh. 5.2. Đội ngũ nhân viên. Đào tạo thêm đội ngũ nhân viên trong công việc tiếp thị và thẩm định dự án cho vay. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng. Đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng, nâng cao tốc độ xử lý công việc nhằm giải quyết nhanh các hồ sơ đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết khách hàng, không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp. 5.3. Tăng cường công tác thẩm định để giảm rủi ro tín dụng. Trong qui trình cho vay thì công tác thẩm định được coi là giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng và phòng ngừa rủi ro, nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ thì rủi ro của Ngân hàng không thể tránh khỏi. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm ảnh hưởng đến đồng vốn kinh doanh mà Ngân hàng bỏ ra sẽ không đem lại hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, chính vì vậy mà trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, vì vậy cán bộ tín dụng phải thực hiện một số công việc sau: Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, giấy ủy quyền,…phải có chữ ký thể hiện sự đồng tình và cùng chịu trách nhiệm về món tiền vay của người đứng ra vay vốn. Tính hợp pháp của tài sản thế chấp, các quyền của người vay đối với tài sản thế chấp. Đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các thành viên có liên quan đối với món vay. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm soát cho vay phải được thực hiện tùe khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành, của các loại sản phẩm,… để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận. Luận văn được thực hiện nhằm giải quyết 4 nhiệm vụ chủ yếu sau: Nêu một số cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, tìm hiểu và vận dụng vào việc phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang: về lịch sử, lĩnh vực hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005-2006-2007),… Đi sâu phân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống, từ đó phát hiện những thuận lợivà khó khăn của hoạt động tín dụng này, để đề ra những giải pháp phát huy nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đồng thời khắc phục những mặc yếu kém. Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống. 6.2. Kiến nghị. Hoạt động của Chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng vì vậy Chi nhánh cần chú ý những vấn đề như: Ngân hàng cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay. Công tác đôn đốc, thu hồi nợ phải gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng. Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn. Đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa khách hàng. Không tập tuong cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay SXKD. Tạo điều kiện ổn định ăn ở cho nhân viên trong Ngân hàng nhằm ổn định cuộc sống gia đình để họ phát huy tinh thần làm việc năng động của họ. Tăng cường thêm các chương trình đào tạo như nâng cao trình độ, thu hút thêm nguồn nhân lực,…. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tín Dụng và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng. Nhà Xuất Bản Tài Chính. GS.TS Vũ Văn Hóa và PGS.TS Đinh Xuân Hạng. 2005. Giáo Trình Lý Thuyết Tiền Tề. Nhà Xuất Bản Tài Chính. Nguyễn Ngọc Châu Thủy. 2004. Luận văn tốt nghiệp. Phân tích tín dụng Công Thương Nghiệp và Tiêu Dùng tại Ngân Hàng Á Châu An Giang. Nguyễn Thị Thùy Đăng. 2006. Chuyên đề tốt nghiệp. Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank_Chi nhánh An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả tín dụng phục vụ đời sống của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín_Chi Nhánh An Giang.doc
Luận văn liên quan