Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện

LỜI MỞ ĐẦU Thời gian thực tập tốt nghiệp được thực hiện vào cuối năm thứ 5 của sinh viên Khoa kinh tế và Quản lý là rất bổ ích và thiết thực. Bởi đợt thực tập tốt nghiệp này không chỉ giúp cho sinh viên chúng em có cơ hội ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ những học phần đã học vào việc phân tích thực tế và nhận dạng những vấn đề của công ty mà em thực tập đang gặp phải. Mặt khác, qua đợt thực tập này cũng là một bước tập duyệt giúp em phát triển kỹ năng lựa chọn và định hướng đề tài tốt nghiệp sắp tới, xác định được những nhu cầu về dữ liệu và nguồn dữ liệu phục vụ cho báo cáo của mình. Đồng thời cũng giúp em rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt với cơ sở kinh doanh để chuẩn bị cho đồ án tốt nghiệp. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này, em đã xin về thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện. Đây là một công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh tế và đã đạt được một số thành công nhất định trong quá trình phát triển của mình. Em nhận thấy rằng mình có khả năng thu thập được các số liệu cần thiết cho báo cáo của mình nên em đã mạnh dạn xin vào thực tập trong công ty. Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này là một sự cố gắng nỗ lực của bản thân em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nhưng bên cạnh đó em hết sức hạnh phúc và tự hào bởi bên em luôn có được sự động viên, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của gia đình, thầy cô hướng dẫn và công ty cổ phần xây lắp Bưu điện. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, thầy cô, đặc biệt là thầy Ngô Trần Ánh và Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành báo cáo này. Báo cáo thực tập kinh tế của em gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp Các phụ lục

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2973 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. TSCĐ hữu hình của Công ty chủ yếu là: Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSCĐ hữu hình. Phương tiện vận tải Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ vô hình của Công ty là: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa. Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản cố định tính đến 31/12/2006 Đơn vị tính: Đồng Loại TSCĐ Nguyên giá GT hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Tỷ trọng TSCĐ hữu hình 15.230.887.659 - 4.531.932.198 10.698.955.461 65,04% TSCĐ vô hình 5.751.200.000 0 5.751.200.000 34,96% Nguồn: Phòng kinh tế TSCĐ hữu hình được khấu hao đều theo thời gian. Danh sách các máy móc thiết bị của Công ty: Xem phụ lục số 5 2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định Thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định: Nhà cửa, vật kiến trúc: thời gian sử dụng từ 5-50 năm Máy móc, thiết bị: thời gian sử dụng từ 5- 15 năm Phương tiện vận tải: thời gian sử dụng từ 6-10 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý: thời gian từ 3-10 năm Thời gian sử dụng TSCĐ thực tế: TSCĐ của Công ty được sử dụng khi Công ty nhận được đơn hàng xây lắp từ khách hàng. Tùy vào từng công trình khác nhau mà số lượng và chủng loại máy móc thiết bị được sử dụng là khác nhau. Chẳng hạn, trong công trình lắp “ Mở rộng hệ thống ADSL Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng” được Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện thực hiện theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư là Bưu điện thành phố Hà Nội. Khi thực hiện xây lắp công trình thì các loại máy móc thiết bị cần dùng và thời gian sử dụng thực tế được trình bày trong bảng 2.9. Bảng 2. 9 Các loại máy móc, thiết bị và thời gian sử dụng thực tế STT Loại máy móc, thiết bị Thời gian thực tế (ca) 1 Đồng hồ đo điện vạn năng 5,59 2 Máy đo độ méo tần số và tạp âm 5,5 3 Máy đo điện trở suất của đất 0,03 4 Máy đo cáp quang OTDR 25,6 5 Máy đo méo phi tuyến 5,5 6 Máy đo mức milivon 5,5 7 Máy cắt uốn 5kw 0,15 8 Máy hiện sóng 5,5 9 Máy khảo sát đặc tuyến tần số 5,5 10 Máy khoan 1,5kw 0,15 11 Máy nạp số liệu chuyên dụng 14,5 12 Máy phát tín hiệu 5,5 13 Máy so pha 5,5 14 Máy tính chuyên dụng 89,5 Nguồn: Hồ sơ dự thầu, Phòng kinh tế Tính hệ số phụ tải ( Hệ số sử dụng công suất) của đồng hồ đo điện vạn năng: Dự án kéo dài 60 ngày 1 ca / ngày Có 04 đồng hồ đo điện vạn năng Thời gian làm việc thực tế là 5,59 ca → Hệ số phụ tải của đồng hồ đo điện vạn năng = 5,59 / ( 4 x 60) x 100% = 2,33% Nhận xét: Đồng hồ đo điện vạn năng được sử dụng 2,33 % công suất trong thời gian thực hiện dự án. Do đặc điểm của công trình là chỉ khi cần dùng đến loại máy móc, thiết bị nào trong quá trình xây lắp thì máy đó mới được sử dụng, chứ không phải tất cả máy móc, thiết bị được dùng 100% thời gian của dự án. Do đó tuy thời gian sử dụng thực tế thấp nhưng không đáng lo ngại. Tình hình sử dụng các máy móc, thiết bị khác được tính tương tự như trên. 2.3.7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định Ưu điểm: Vật tư sử dụng trong công trình xây lắp tiết kiệm, hiệu quả mà công trình vẫn đạt được chất lượng yêu cầu. Phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm của Công ty. Công ty không dự trữ quá nhiều vật tư, tránh ứ đọng vốn kinh doanh. Nhược điểm: Áp dụng định mức tiêu hao vật tư của Bộ xây dựng nên Công ty không có sự chủ động về định mức trong quá trình hoạt động. Vì khi định mức quy định của nhà nước thay đổi thì định mức của Công ty cũng phải thay đổi theo. Công ty có thể lâm vào tình trạng thiếu vật tư khi cần nếu như không có được những nhà cung cấp có uy tín. 2.4. Phân tích chi phí và giá thành 2.4.1. Các loại chi phí của Công ty Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện phân loại chi phí đang sử dụng theo khoản mục, tức là dựa vào công dụng và địa điểm phát sinh của chi phí để phân loại. Bao gồm các loại chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bao gồm: chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho tích chất lương ( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, ca đêm, làm thêm giờ…). Ngoài ra còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí sản xuất chung. Bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng. Bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…dành cho hoạt động bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…dành cho việc quản lý doanh nghiệp. 2.4.2. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và để thuận lợi cho việc ghi chép và phản ánh số liệu vào hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái. Đây là hình thức kế toán trực tiếp, kế toán đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hoạch toán Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ảnh vào một quyển số gọi là Nhật ký- Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống, Tất cả các tài khoản mà Công ty sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký – Sổ cái. Hình 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái. Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào ngày đến làm gốc, ghi vào Sổ quỹ, Nhật ký – sổ cái và sổ hạch toán chi tiết chi từng đối tượng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ hạch toán chi tiết vào Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết và Nhật ký- sổ cái là căn cứ để lập các báo cáo kế toán Nhận xét: Hình thức nhật ký- sổ cái đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các công ty có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số người làm kế toán ít. 2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của Công ty Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Công ty xác định giá thành kế hoạch của một công trình ( giá thành được ghi trong hồ sơ dự thầu của công ty) dựa trên cơ sở các định mức về hao phí nguyên vật liệu, định mức hao phí nhân công, định mức hao phí máy thi công và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Bảng 2. 10 Tổng giá thành kế hoạch của công trình “ Mở rộng hệ thống ADSL Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng” ĐVT: Đồng STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Công thức MSS BRAS Cầu Giấy BRAS Đinh Tiên Hoàng Tổng giá trị I Chi phí vật liệu trực tiếp VL VL = VLC + VLP 5.889.390 3.060.810 291.970 9.242.170 Vật liệu chính VLC 4.142.710 2.682.170 0 Vật liệu phụ VLP 1.746.680 378.640 391.970 II Chi phí nhân công trực tiếp NC 24.036.049 6.693.546 3.328.761 34.058.356 III Chi phí sản xuất chung SXC SXC = C1 + C2 + C3 21.122.302 6.261.524 3.192.412 30.576.238 Chi phí máy thi công C1 5.498.870 1.848.137 1.028.717 Chi phí chung khác C2 NC x 65% 15.623.432 4.350.805 2.163.695 Chi phí khác bằng tiền C3 0 62.582 0 TỔNG GIÁ THÀNH SẢN XUẤT KẾ HOẠCH Z Z = VL+ NC+ SXC 73.876.764 Nguồn: Hồ sơ dự thấu, Phòng kinh tế 2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế a. Phương pháp tập hợp chi phí: Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho các đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ( NVLTT), kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết (nếu có) + Kết chuyển chi phí NVLTT TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…) Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung (SXC), kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: tập hợp chi phí sản cuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) + Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung TK 627 không có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hoặc được phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết tới những tài khoản cấp 2. Để kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Theo phương pháp này,trong giá trị sản phẩm dỏ dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho theo từng ngành sản xuất, theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản xuất, từng sản loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận sản xuất- kinh doanh chính, sản xuất-kinh doanh phụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (nếu có) + Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành b. Phương pháp tính giá thành thực tế: Do Công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSX DD ĐK + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX DD CK Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn hàng. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng thì hoạch toán trực tiếp cho đơn hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp sẽ phân bổ cho từng đơn hàng theo tỷ lệ phần trăm của nhân công trực tiếp. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàn hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và được chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm cửa đơn hàng. 2.4.5. Phân tích sự biến động của giá thành thực tế Giá thành sản xuất của một số công trình mà Công ty thực hiện trong thời gian qua được trình bày trong bảng 2.11 và bảng 2.12. Bảng 2.11 Giá thành sản xuất kế hoạch và thực tế của công trình “ Mở rộng hệ thống ADSL Hà Nội năm 2005 thêm 29.920 cổng” ĐVT: Đồng Các loại chi phí Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Chênh lệch tuyệt đội TT/KH (%) Chi phí vật liệu trực tiếp 9.242.170 9.176.004 -66.166 99,28 Chi phí nhân công trực tiếp 34.058.356 31.065.118 -2.993.238 91,21 Chi phí sản xuất chung 30.576.238 28.078.479 -2.497.759 91,83 TỔNG GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 73.876.764 68.319.601 -5.557.163 92,48 Nguồn : Hồ sơ quyết toán, Phòng kinh tế Qua bảng trên ta thấy giá thành sản xuất thực tế giảm so với giá thành kế hoạch7,52%. Giá thành thực tế chỉ bằng 92,48% giá thành kế hoạch. Cả ba khoản mục chi phí chính đều giảm. Có được kết quả đó là do: Công ty đã tiết kiệm được các nguyên vật liệu phụ Khoán khối lượng công việc nhất định cho lao động phải hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định từ đó nhằm giảm chi phí nhân công Khấu hao máy móc thiết bị thấp đi Tận dụng đối đa năng lực của máy móc, thiết bị. Bảng 2.12 Giá thành sản xuất kế hoạch và thực tế của công trình “ Mở rộng hệ thống chuyển mạch EWSD Kim Liên và Ô Chợ Dừa Hà Nội giai đoạn 2005-2006 thêm 8336 cổng” ĐVT: Đồng Các loại chi phí Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Chênh lệch tuyệt đội TT/KH (%) Chi phí vật liệu trực tiếp 28.958.188 23.436.917 -5.521.271 80,93 Chi phí nhân công trực tiếp 90.434.678 90.852.920 418.242 100,46 Chi phí sản xuất chung 85.128.920 85.283.142 154.222 100,18 TỔNG GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 178.459.416 199.572.979 21.113.563 111,83 Nguồn : Hồ sơ quyết toán, Phòng kinh tế Qua bảng trên ta thấy, giá thành sản xuất thực tế của công trình tăng hơn so với kế hoạch 11,83%. Tuy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có giảm nhưng giá thành sản xuất thực tế của công trình bằng 111,83% giá thành sản xuất kế hoạch. Kết quả này do những nguyên nhân sau: Trong năm 2006, tiền lương tối thiểu tăng so với năm 2005 khi xây dựng giá thành sản xuất kế hoạch. Dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp và chi phí cho nhân viên quản lý phân xưởng tăng lên. Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng như: điện, nước, xăng dầu,… Trong trường hợp có sự biến động của giá thành sản xuất của công trình thì Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện ( Nhà thầu) sẽ bàn bạc với chủ đầu tư để xem xét tình cách giải quyết nếu nguyên nhân là do những yếu tố khách quan. 2.4.6. Nhận xét Ưu điểm: Cách phân loại chi phí theo khoản mục là phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Hình thức nhật ký- sổ cái đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các công ty có quy mô nhỏ và vừa, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số người làm kế toán ít. Công ty xác định giá thành kế hoạch của một công trình dựa trên cơ sở các định mức về hao phí nguyên vật liệu, định mức hao phí nhân công, định mức hao phí máy thi công và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch là hợp lý với đặc điểm sản xuất. Do trong giá thành của Công trình thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nên Công ty phân bổ chi phí gián tiếp theo chi phí nhân công trực tiếp là hoàn toàn phù hợp. Nhược điểm: Giá thành công trình biến đổi do những yếu tố khách quan nên công ty không có được sự chủ động trong công tác giá thành kế hoạch. Do đó, một số công trình giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch. 2.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty 2.5.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.13 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 dạng tóm lược BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2006 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM 1. Doanh thu thuần 10 121.858.400.621 125.345.088.020 2. Giá vốn hàng bán 11 106.773.966.292 110.269.354.288 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 15.084.434.329 15.075.733.732 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 198.260.846 169.455.740 5. Chi phí tài chính 22 3.413.947.200 3.659.124.808 Trong đó lãi vay 23 3.413.947.200 3.463.549.023 6. Chi phí bán hàng 24 0 0 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.716.943.953 7.525.933.959 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 7.367.490.376 4.060.130.705 9. Thu nhập khác 31 0 3.400.000 10. Chi phí khác 32 23.463.774 375.313 11. Lợi nhuận khác 40 -23.463.774 3.024.687 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 50  4.128.340.148 4.063.155.392 13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51  1.155.935.269 1.137.683.510 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 0 15 Lợi nhuận sau thuế 60  2.972.404.979 2.925.471.882 16 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 18% 18% Nguồn: Phòng kinh tế Bảng 2.14 Tỷ trọng của các loại chi phí, lợi nhuận trong doanh thu thuần Tên các loại chi phí, lợi nhuận Tỷ trọng (%) Xu thế biến đổi Năm 2005 Năm 2006 Giá vốn hàng bán 87,62 89,97 Tăng Chi phí bán hàng 0 0 Không đổi Chi phí quản lý doanh nghiệp 6,33 6,00 Giảm Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6,05 3,24 Giảm Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần trong năm 2006 chỉ tăng 2,86%. Trong khi đó tuy chi phí quản lý doanh nghiệp giảm không đáng kể 0,33% thì giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 2,35%. Dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006 giảm 2,81% so với năm 2005. Chi phí tăng với tốc độ nhanh hơn doanh thu thuần là không tốt. 2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng 2.15 Bảng cân đối kế toán năm 2006 dạng tóm tắt BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 163.671.562.637 165.373.333.736 I - Tiền 110 3.934.603.859 3.329.030.093 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 III - Các khoản phải thu 130 129.970.305.009 133.843.132.940 IV - Hàng tồn kho 140 10.995.924.048 11.647.130.703 V - Tài sản lưu động khác 150 18.770.729.971 16.554.040.000 B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 18.035.828.007 17.450.155.461 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 II - Tài sản cố định 220 17.235.828.007 16.450.155.461 III - Bất động sản đầu tư 240 0 0 IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 0 V - Tài sản dài hạn khác 260 800.000.000 1.000.000.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 181.707.390.644 182.823.489.197 NGUỒN VỐN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A - NỢ PHẢI TRẢ 300 166.863.362.677 166.692.481.347 I - Nợ ngắn hạn 310 166.863.362.677 166.692.481.347 II - Nợ dài hạn 330 0 0 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 14.844.027.967 16.131.007.850 I - Nguồn vốn, quỹ 410 14.748.073.690 16.051.755.960 II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 95.954.270 79.251.890 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 181.707.390.644 182.823.489.197 Nguồn: Phòng kinh tế Bảng 2.16 Cơ cấu tài sản của Công ty trong 2 năm 2005, 2006 Tên các loại tài sản Tỷ trọng (%) Xu thế biến đổi Năm 2005 Năm 2006 Tiền và các khoản tương đương tiền 2,16 1,82 Giảm Các khoản phải thu 71,53 73,21 Tăng Hàng tồn kho 6,05 6,37 Tăng Tài sản lưu động khác 10,33 9,05 Giảm Tài sản cố định ròng 9,48 9,00 Giảm Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 0,44 0,55 Tăng Qua bảng trên ta thấy: Xuất phát từ đặc điểm của một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên các khoản phải thu trong tổng tài sản của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006, tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng tài sản tăng 1,68% so với năm 2005. Dấu hiệu này là không tốt đối với công ty do vốn của công ty bị người khác chiếm dụng quá nhiều, dễ dẫn đến thiếu vốn trong quá trình hoạt động, làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản của năm 2006 tăng 0,32% so với năm 2005. Đây là một dấu hiệu không tốt. Hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đọng nhiều dẫn đến vốn của công ty bị ứ đọng. Ngoài ra tỷ trọng của các loại tài sản khác trong tổng tài sản như: Tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản lưu động khác, tài sản cố định ròng của năm 2006 đều giảm so với năm 2005. Riêng tỷ trọng của các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của năm 2006 tăng so với năm 2005. Bảng 2.17 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 2005, 2006 Tên các loại nguồn vốn Tỷ trọng (%) Xu thế biến đổi Năm 2005 Năm 2006 Nợ ngắn hạn 90,61 91,18 Tăng Nợ khác 1,22 0 Giảm Nguồn vốn, quỹ 8,12 8,78 Tăng Nguồn kinh phí, quỹ khác 0,05 0,04 Giảm Qua bảng trên ta thấy: Nợ ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Năm 2006, tỷ trọng của nợ ngắn hạn tăng 0,57% so với năm 2005. Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ công ty đã chiếm dụng được nhiều vốn của những đối tượng khác như: khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước, người lao động,…để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong năm 2006, nguồn vốn và quỹ của Công ty tăng 0,66% so với năm 2005. Ngoài ra, nợ khác và nguồn kinh phí, quỹ khác của năm 2006 đều giảm so với năm 2005. 2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính a. Phân tích khả năng thanh toán: Tỷ số khả năng thanh toán chung (hiện hành) của công ty trong năm 2006 bằng 0,9921, tỷ số này nhỏ hơn 1. Do đó công ty gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. Trong 2 năm 2005 và 2006, công ty luôn gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán chung của công ty trong năm 2006 có xu hướng tăng so với tỷ số khả năng thanh toán chung trong năm 2005. Do đó, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong năm 2006 tuy khó khăn nhưng vẫn khả quan hơn năm 2005. Nguyên nhân do năm 2006 TSLĐ&ĐTNH tăng và nợ ngắn hạn giảm so với năm 2005. b. Phân tích cơ cấu tài chính: Trong năm 2006, tỷ số cơ cấu tài sản cố định lớn hơn tỷ số tài trợ dài hạn của công ty (0,0954 > 0,0882 ), tức là tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty không được tài trợ trọn vẹn bằng nguồn vốn dài hạn, mà doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) để tài trợ cho TSCĐ&ĐTDH. Như vậy rủi ro cao nếu như công ty mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Trong 2 năm 2005 và 2006, TSCĐ&ĐTDH của công ty luôn được tài trợ một phần bởi nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trong năm 2006, phần nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho TSCĐ&ĐTNH giảm so với năm 2005. Tỷ số tự tài trợ của công ty trong năm 2006 quá thấp (0,0882 << 0,5). Do đó, tình hình tài chính của công ty là không vững chắc, vì phần nợ lớn hơn quá nhiều so với phần vốn chủ sở hữu. c. Phân tích khả năng hoạt động: Tỷ số vòng quay tài sản lưu động của năm 2006 là 0,8009. Tức là 1 đồng tài sản lưu động mà công ty bỏ ra thì thu lại được 0,8009 đồng doanh thu. Tỷ số vòng quay tài sản lưu động của năm 2006 tăng so với năm 2005 (0,7786 < 0,8009 ). Tỷ số vòng quay tổng tài sản của năm 2006 là 0,6877. Tức là 1 đồng tài sản mà công ty bỏ ra thì thu lại được 0,6877 đồng doanh thu. Tỷ số vòng quay tổng tài sản của năm 2006 giảm so với năm 2005 ( 0,6877 < 0,6969 ). → Tỷ số vòng quay TSLĐ và tỷ số vòng quay tài sản của năm 2006 của công ty là quá thấp, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu hay khả năng luân chuyển tài sản là không cao. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của năm 2006 là 11,0714. Tức là 1 đồng hàng tồn kho mà công ty bỏ ra thì thu lại được 11,0714 đồng doanh thu. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của năm 2006 tăng so với năm 2005 ( 11,0714 > 10,8325 ). → Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của năm 2006 cao, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu từ hàng tồn kho cao. Thời gian thu tiền bán hàng của công ty trong năm 2006 là 381 ngày ( hơn 1 năm ) là quá dài. Do đó vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên do đặc điểm của công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sau khi hoàn thành hợp đồng thi công xây lắp với chủ đầu tư thi chủ đầu tư thường yêu cầu được trả chậm một khoản tiền khoảng 5 % của giá trị hợp đồng để làm điều kiện bắt công ty phải cam kết bảo dưỡng, sửa chữa công trình trong thời gian bảo hành. Sau khi hết thời gian bảo hàng công trình thì chủ đầu tư mới thanh toán nốt phần còn lại cho công ty. Do đó làm cho các khoản phải thu khách hàng của công ty cao và thời gian thu tiền dài. So với năm 2005 thì thời gian thu tiền bán hàng trong năm 2006 tăng ( 359 ngày < 381 ngày ). Như vậy là không tốt do vốn của công ty bị người khác chiếm dụng quá lâu. Thời gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp của công ty trong năm 2006 là 357 ngày. Thời gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp dài chứng tỏ công ty chiếm dụng được vốn của người khác lâu. Tuy nhiên thời gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp trong năm 2006 có xu hướng giảm so với năm 2005 ( 481 ngày ) là 124 ngày, thời gian chiếm dụng vốn của người khác ngắn hơn. → Do đó công ty cần lựa chọn các nhà cung cấp vừa đảm bảo được chất lượng yêu cầu mà lại có chính sách mua bán tín dụng cho lợi cho công ty. d. Phân tích khả năng sinh lời: Doanh lợi tiêu thụ của năm 2006 là 2,33% tức là trong 1 đồng doanh thu mà công ty thu được thì có 0,0233 đồng lãi thuộc về chủ sở hữu công ty. Doanh lợi tiêu thụ năm 2006 có xu hướng giảm so với năm 2005 ( 2,44% ). Doanh lợi vốn chủ của năm 2006 là 4,72% tức là cứ 1 đồng mà chủ sở hữu bỏ ra thì chủ sở hữu thu được 0,0472 đồng lãi. Doanh lợi vốn chủ trong năm 2006 giảm so với năm 2005 ( 5,15% ). Tỷ số này là quan trọng nhất đối với các cổ đông trong việc đưa ra quyết định có nên đầu tư vào công ty hay không. Doanh lợi tổng tài sản của năm 2006 là 0,40% tức là 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu về được 0,004 đồng lãi. Doanh lợi tổng tài sản năm 2006 có xu hướng giảm so với năm 2005 ( 0,42% ). Tỷ số này là quan trọng nhất đối với công ty. → Tóm lại, 3 tỷ số doanh lợi của công ty trong năm không cao và đều giảm so với năm 2005. Chứng tỏ tình hinh kinh doanh trong năm 2006 của công ty không được tốt. Bảng 2.18 Các tỷ số tài chính của Công ty trong năm 2005 và 2006 Các tỷ số tài chính Ký hiệu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Xu thế Các tỷ số về khả năng thanh toán 1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành KHH TSLĐ&ĐTNH 0,9809 0,9921 Tăng Nợ ngắn hạn 2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh KN TSLĐ&ĐTNH - HTK 0,3262 0,9222 Tăng Nợ ngắn hạn 3. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời KTT Tiền 0,0239 0,0200 Giảm Nợ ngắn hạn Các tỷ số về cơ cấu tài chính 1. Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động CTSLĐ TSLĐ&ĐTNH 0,9007 0,9046 Tăng Tổng tài sản 2. Tỷ số cơ cấu tài sản cố định CTSCĐ TSCĐ&ĐTDH 0,0992 0,0954 Giảm Tổng tài sản 3. Tỷ số tự tài trợ CVC NVCSH 0,0817 0,0882 Tăng Tổng tài sản 4. Tỷ số tài trợ dài hạn CTTDH NVCSH + Nợ dài hạn 0,0817 0,0882 Tăng Tổng tài sản Các tỷ số về khả năng hoạt động 1. Tỷ số vòng quay tài sản lưu động VTSLĐ Doanh thu thuần 0,7786 0,8009 Tăng TSLĐ&ĐTNH bq 2. Tỷ số vòng quay tổng tài sản VTTS Doanh thu thuần 0,6969 0,6877 Giảm Tổng tài sản bq 3. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho VHTK Doanh thu thuần 10,8325 11,0714 Tăng Hàng tồn kho bq 4. Thời gian thu tiền bán hàng TPThu Các khoản phải thu bq x 365 359 ngày 381 ngày Tăng Doanh thu bán chịu 5. Thời gian thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp TPTrả Các khoản phải trả bq x 365 481 ngày 357 ngày Giảm Giá trị hàng mua có thuế Bảng 2.18 Các tỷ số tài chính của Công ty trong năm 2005 và 2006 ( tiếp) Các tỷ số tài chính Ký hiệu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Xu thế Các tỷ số về khả năng sinh lời 1. Doanh lợi tiêu thụ (ROS) LDT Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 2,44% 2,33% Giảm 2. Doanh lợi vốn chủ (ROE) LVC Lợi nhuận sau thuế NVCSH bq 5,15% 4,72% Giảm 3. Doanh lợi tổng tài sản (ROA) LTTS Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bq 0,42% 0,40% Giảm 2.5.4 Nhận xét Về khả năng thành toán: Công ty gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. Về cơ cấu tài chính: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty không được tài trợ trọn vẹn bằng nguồn vốn dài hạn, mà doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) để tài trợ cho TSCĐ&ĐTDH. Như vậy rủi ro cao nếu như công ty mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính của công ty là không vững chắc, vì phần nợ lớn hơn quá nhiều so với phần vốn chủ sở hữu. Về khả năng hoạt động: Tỷ số vòng quay TSLĐ và tỷ số vòng quay tài sản của công ty là quá thấp, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu hay khả năng luân chuyển tài sản là không cao. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu từ hàng tồn kho cao. Vốn của công ty bị người khác chiếm dụng quá lâu do các khoản phải thu khách hàng của công ty cao và thời gian thu tiền dài Công ty chiếm dụng được vốn của người khác lâu do thời gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp dài. Do đó công ty cần lựa chọn các nhà cung cấp vừa đảm bảo được chất lượng yêu cầu mà lại có chính sách mua bán tín dụng cho lợi cho công ty. Về khả năng sinh lời: Các tỷ số doanh lợi của công ty trong năm không cao và đều giảm so với năm 2005. Chứng tỏ tình hinh kinh doanh trong năm 2006 của công ty không được tốt. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của công ty 3.1.1 Các ưu điểm Marketing: Sản phẩm có chất lượng cao do công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, tuân thủ đúng các tiêu chuẩn của bộ ngành có liên quan và của chủ đầu tư. Công ty sử dụng 100% kênh phân phối trực tiếp đến khách hàng do các sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghiệp, có giá trị cao. Do đó khách hàng luôn có được những thông tin chính xác về sản phẩm của Công ty. Lao động tiền lương: Lực lượng lao động dồi dào, có sức khỏe, đảm bảo được những yêu cầu của công việc xây lắp Định mức lao động theo thời gian được xây dựng một cách đơn giản và nhanh chóng có kết quả với chi phí tương đối thấp Năng suất lao động tăng do đầu tư thêm máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề… Công tác tuyển dụng của Công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ Công tác tiền lương của Công ty được xây dựng hợp lý, nhằm gắn chặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty với thu nhập của người lao động. Công ty đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất, tuyển dụng thêm lao động, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân và lao động quản lý… Quản lý vật tư, TSCĐ: Vật tư sử dụng trong công trình xây lắp tiết kiệm, hiệu quả mà công trình vẫn đạt được chất lượng yêu cầu. Phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm của Công ty. Công ty không dự trữ quá nhiều vật tư, tránh ứ đọng vốn kinh doanh. Quản lý chi phí và giá thành: Cách phân loại chi phí theo khoản mục là phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Hình thức nhật ký- sổ cái đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các công ty có quy mô nhỏ và vừa, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số người làm kế toán ít. Công ty xác định giá thành kế hoạch của một công trình dựa trên cơ sở các định mức về hao phí nguyên vật liệu, định mức hao phí nhân công, định mức hao phí máy thi công và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch là hợp lý với đặc điểm sản xuất. Do trong giá thành của Công trình thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nên Công ty phân bổ chi phí gián tiếp theo chi phí nhân công trực tiếp là hoàn toàn phù hợp. Tài chính Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu từ hàng tồn kho cao. Công ty chiếm dụng được vốn của người khác lâu do thời gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp dài. Do đó công ty cần lựa chọn các nhà cung cấp vừa đảm bảo được chất lượng yêu cầu mà lại có chính sách mua bán tín dụng cho lợi cho công ty. . 3.1.2 Các hạn chế Marketing: Do công ty định giá bằng phương pháp đấu thầu nên giá công trình vừa phải đảm bảo là thấp nhất vừa phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Đồng thời giá cũng phải đem lại một phần lợi nhuận cho công ty. Công ty chưa đầu tư nhiều vào các hoạt động xúc tiến bán nhằm quảng bá cho hình ảnh của Công ty đối với bạn hàng. Hình thức chủ yếu là thông qua bán hàng trực tiếp và một số lần quảng cáo trên các trang báo trong ngành bưu điện. Do đó hiệu quả đạt được chưa cao. Lao động tiền lương: Số lượng lao động có trình độ chuyên môn thấp chiếm tỷ trọng cao Định mức lao động có độ chính xác không cao. Công ty chưa có nhiều chương trình đào tạo lao động nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho người lao động. Công ty sử dụng lao động thời vụ trong các công việc đơn giản tuy giảm được chi phí nhưng đôi khi cũng gặp phải một số vấn đề về kỷ luật, tác phong làm việc,… Quản lý vật tư, TSCĐ: Áp dụng định mức tiêu hao vật tư của Bộ xây dựng nên Công ty không có sự chủ động về định mức trong quá trình hoạt động. Vì khi định mức quy định của nhà nước thay đổi thì định mức của Công ty cũng phải thay đổi theo. Công ty có thể lâm vào tình trạng thiếu vật tư khi cần nếu như không có được những nhà cung cấp có uy tín. Quản lý chi phí và giá thành: Giá thành công trình biến đổi do những yếu tố khách quan nên công ty không có được sự chủ động trong công tác giá thành kế hoạch. Do đó, một số công trình giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch. Tài chính Công ty gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty không được tài trợ trọn vẹn bằng nguồn vốn dài hạn, mà doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) để tài trợ cho TSCĐ&ĐTDH. Như vậy rủi ro cao nếu như công ty mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính của công ty là không vững chắc, vì phần nợ lớn hơn quá nhiều so với phần vốn chủ sở hữu. Tỷ số vòng quay TSLĐ và tỷ số vòng quay tài sản của công ty là quá thấp, chứng tỏ khả năng tạo doanh thu hay khả năng luân chuyển tài sản là không cao. Vốn của công ty bị người khác chiếm dụng quá lâu do các khoản phải thu khách hàng của công ty cao và thời gian thu tiền dài Các tỷ số doanh lợi của công ty trong năm không cao và đều giảm so với năm 2005. Chứng tỏ tình hinh kinh doanh trong năm 2006 của công ty không được tốt. 3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp Nền kinh tế của Việt Nam đang ngày càng phát triển và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp với tốc độ phát triển của thế giới trong những lĩnh vực khác nhau thì luôn cần đến sự trợ giúp của hệ thống thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác. Vì vậy, trong tương lai nhu cầu về xây lắp các công trình viễn thông sẽ ngày càng gia tăng. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình viễn thông cần ngày một hoàn thiện năng lực sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng được nhu cầu đó. Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Công ty có được các đơn đặt hàng xây lắp chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu. Do đó nếu không thắng thầu thì công ty sẽ không có đơn đặt hàng, người lao động không có việc làm và Công ty sẽ không duy trì được hoạt động. Vì vậy khả năng cạnh tranh của Công ty là yếu tố quyết định đến khả năng thắng lợi của Công ty trong việc đấu thầu. Để có được năng lực cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thì uy tín, khả năng tài chính, nhân sự, công nghệ sản xuất của Công ty phải vững mạnh. Để giải quyết được vấn đề này, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện cần phải có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chính vì lí do này mà trong đề tài tốt nghiệp, em sẽ đi sâu vào nghiên cứu khả năng cạnh tranh thực tế hiện tại của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện. Và từ đó có những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. CÁC PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Bảng cân đối kế toán năm 2005 Phụ lục số 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 Phụ lục số 3: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Phụ lục số 4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 Phụ lục số 5: Danh sách máy móc, thiết bị của Công ty Phụ lục số 1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: Đồng TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 149.333.762.730 163.671.562.637 I - Tiền 110 6.938.429.093 3.934.603.859 1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu) 111 702.280.893 976.106.266 2. Tiền gửi ngân hàng 112 6.236.148.200 2.958.497.593 3. Tiền đang chuyển 113 0 0 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0 0 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 0 0 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 0 0 III - Các khoản phải thu 130 115.016.198.521 129.970.305.009 1. Phải thu của khách hàng 131 109.050.073.116 124.540.209.790 2. Trả trước cho người bán 132 5.891.248.690 5.161.861.779 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 0 0 4. Phải thu nội bộ 134 43.923.558 37.258.283 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 0 0 Phải thu nội bộ khác 136 43.923.558 37.258.283 5. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 137 0 0 5. Các khoản phải thu khác 138 30.953.157 230.975.157 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 0 0 IV - Hàng tồn kho 140 11.502.633.284 10.995.924.048 1. Hàng mua đang di đường 141 0 0 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 0 0 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 0 0 4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 11.502.633.284 10.995.924.048 5. Thành phẩm tồn kho 145 0 0 6. Hàng hóa tồn kho 146 0 0 7. Hàng gửi đi bán 147 0 0 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 0 V - Tài sản lưu động khác 150 15.876.501.832 18.770.729.971 1. Tạm ứng 151 15.876.501.832 18.665.580.000 2. Chi phí trả trước 152 0 0 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 0 105.149.721 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0 0 5. Thế chấp, lý cược, ký quỹ dài hạn 155 0 0 VI - Chi sự nghiệp 160 0 0 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 0 0 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 0 0 B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 18.692.157.777 18.035.828.007 I - Tài sản cố định 210 17.364.581.657 17.235.828.007 1. Tài sản cố định hữu hình 211 11.613.381.657 11.484.628.007 Nguyên giá 212 13.891.519.980 14.783.101.501 Giá trị hao mòn lũy kế 213 -2.278.138.323 -3.298.473.494 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 0 0 Nguyên giá 2145 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế 216 0 0 3. Tài sản cố định vô hình 217 5.751.200.000 5.751.200.000 Nguyên giá 218 5.751.200.000 5.751.200.000 Giá trị hao mòn lũy kế 219 0 0 II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 0 0 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 0 0 2. Góp vốn lien doanh 222 0 0 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 0 0 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 0 0 III - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 IV - Các khoán ký quỹ, ký cược dài hạn 240 1.327.576.120 800.000.000 V - Chi phí trả trước dài hạn 241 0 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 168.025.920.570 181.707.390.644 NGUỒN VỐN MÃ SỐ SÓ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A - NỢ PHẢI TRẢ 300 154.036.498.516 166.863.362.677 I - Nợ ngắn hạn 310 153.118.627.664 164.640.597.542 1. Vay ngắn hạn 311 20.503.200.000 29.919.032.000 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 0 0 3. Phải trả cho người bán 313 116.256.968.845 120.435.715.280 4. Người mua trả tiền trước 314 1.196.448.103 3.156.548.561 5. Các khoản thuế phải nộp nhà nước 315 9.926.276.996 7.451.957.668 6. Phải trả công nhân viên 316 3.948.110.447 3.383.279.180 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 259.383.273 102.547.788 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 1.028.240.000 191.517.065 9. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 319 0 0 II - Nợ dài hạn 320 0 0 1. Vay dài hạn 321 0 0 2. Nợ dài hạn 322 0 0 3. Trái phiếu phát hành 323 0 0 III - Nợ khác 330 917.870.852 2.222.765.135 1. Chi phí trả trước 331 917.870.852 2.222.765.135 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 0 0 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 0 0 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 13.989.421.991 14.844.017.967 I - Nguồn vốn, quỹ 410 13.624.304.538 14.939.982.234 1. Nguồn vốn kinh daonh 411 6.200.000.000 6.200.000.000 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0 0 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 0 0 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 3.155.326.712 7.623.982.234 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 0 0 6. Lãi chua phân phối 416 4.268.977.826 1.116.000.000 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 0 0 II - Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 365.117.453 95.954.267 1. Quý khen thưởng, phúc lợi 422 365.117.453 95.954.267 2. Quỹ quản lý của cấp trên 423 0 0 3. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0 0 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 0 0 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 0 0 4. Nguồn hình thành tài sản cố định 427 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 168.025.920.570 181.707.390.644 Phụ lục số 2 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2005 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ KỲ TRƯỚC SỐ KỲ NÀY Tổng doanh thu 01 123.145.122.200 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 0 Các khoản giảm trừ 03 1.286.721.579 Chiết khấu 04 0 Giảm giá 05 1.286.721.579 Giá trị hàng bị trả lại 06 0 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07 0 1. Doanh thu thuần 10 121.858.400.621 2. Giá vốn hàng bán 11 106.773.966.292 3. Lợi tức gộp 20 15.084.434.329 4. Chi phí bán hàng 21 0 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 7.716.943.953 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 7.367.490.376 Thu nhập doạt động tài chính 31 198.260.846 Chi phí hoạt động tài chính 32 3.413.947.200 Trong đó lãi vay 3.238.315.794 7. Lợi nhuận hoạt động tài chính 40 -3.215.686.354 Các khoản thu nhập khác 41 0 Chi phí khác 42 23.463.774 8. Lợi nhuận bất thường 40 -23.463.774 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 4.128.340.248 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 1.155.935.269 Thuế thu nhập được miễn giảm 0 11. Lợi nhuận sau thuế 80 2.972.404.979 Phụ lục số 3 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 163.671.562.637 165.373.333.736 I - Tiền 110 3.934.603.859 3.329.030.093 1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu) 111 3.934.603.859 3.329.030.093 2. Tiền gửi ngân hàng 112 0 0 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0 0 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 0 0 III - Các khoản phải thu 130 129.970.305.009 133.843.132.940 1. Phải thu của khách hàng 131 124.540.209.790 126.509.078.513 2. Trả trước cho người bán 132 5.161.861.779 7.098.336.670 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 37.258.283 235.717.757 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134 0 0 5. Các khoản phải thu khác 135 230.975.157 0 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 0 0 IV - Hàng tồn kho 140 10.995.924.048 11.647.130.703 1. Hàng tồn kho 141 10.995.924.048 11.647.130.703 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 0 V - Tài sản lưu động khác 150 18.770.729.971 16.554.040.000 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 105.149.721 0 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 0 0 3. Thuế và các khoản phải khác phải thu nhà nước 154 0 0 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 18.665.580.000 16.554.040.000 B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 18.035.828.007 17.450.155.461 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 212 0 0 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 0 0 4. Phải thu dài hạn khác 218 0 0 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 0 0 II - Tài sản cố định 220 17.235.828.007 16.450.155.461 1. Tài sản cố định hữu hình 221 11.484.628.007 10.698.955.461 Nguyên giá 222 14.783.101.501 15.230.887.659 Giá trị hao mòn lũy kế 223 -3.298.473.494 -4.532.932.198 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 0 0 Nguyên giá 225 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế 226 0 0 3. Tài sản cố định vô hình 227 5.751.200.000 5.751.200.000 Nguyên giá 228 5.751.200.000 5.751.200.000 Giá trị hao mòn lũy kế 229 0 0 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 III - Bất động sản đầu tư 240 0 0 Nguyên giá 241 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế 242 0 0 IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 0 1. Đầu tư vào công ty con 251 0 0 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 0 3. Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 259 0 0 V - Tài sản dài hạn khác 260 800.000.000 1.000.000.000 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 0 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lai 262 0 0 3. Tài sản dài hạn khác 268 800.000.000 1.000.000.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 181.707.390.644 182.823.489.197 NGUỒN VỐN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A - NỢ PHẢI TRẢ 300 166.863.362.677 166.692.481.347 I - Nợ ngắn hạn 310 166.863.362.677 166.692.481.347 1. Vay và nợ ngắn hạn ngắn hạn 311 29.919.032.000 24.713.503.584 2. Phải trả cho người bán 312 120.435.715.280 125.771.203.844 3. Người mua trả tiền trước 313 3.156.548.561 1.228.458.459 4. Các khoản thuế phải nộp nhà nước 314 7.451.957.668 9.421.517.937 5. Phải trả công nhân viên 315 3.383.279.180 2.884.369.850 6. Chi phí phải trả 316 2.222.765.135 2.196.714.563 7. Phải trả nội bộ 317 102.547.788 225.223.583 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 318 0 0 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 191.517.065 251.489.527 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn khác 320 0 0 II - Nợ dài hạn 330 0 0 1. Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 3. Phải trả dài hạn khác 333 0 0 4. Vay và nợ dài hạn 334 0 0 5. Thuế thu nhập hoãn lai phải trả 335 0 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 14.844.027.967 16.131.007.850 I - Nguồn chủ sở hữu 410 14.939.982.234 16.210.259.741 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 6.200.000.000 6.200.000.000 2. Thăng dư vốn cố phần 412 0 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 4. Cổ phiếu quỹ 414 0 0 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 7.432.073.690 8.735.755.960 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1.116.000.000 1.116.000.000 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 0 0 II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 95.954.267 79.251.891 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 95.954.267 79.251.891 2. Nguồn kinh phí 432 0 0 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 181.707.390.644 182.823.489.197 Phụ lục số 4 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2006 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ KỲ TRƯỚC SỐ KỲ NÀY 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 126.651.132.308 2. Các khoản giảm trừ 02 1.306.044.288 3. Doanh thu thuần 10 125.345.088.020 4. . Giá vốn hàng bán 11 110.269.354.288 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 15.075.733.732 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 169.455.740 7. Chi phí tài chính 22 3.659.124.808 Trong đó lãi vay 23 3.463.549.023 8. Chi phí bán hàng 24 0 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.525.933.959 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 4.060.130.705 11. Thu nhập khác 31 3.400.000 12. Chi phí khác 32 375.313 13. Lợi nhuận khác 40 3.024.687 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 4.063.155.392 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 1.137.683.510 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 0 17 Lợi nhuận sau thuế 60 2.925.471.882 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 18% Phụ lục số 5 Danh sách các máy móc, thiết bị của Công ty STT Loại máy Nước sản xuất Số lượng Đặc trưng kỹ thuật Giá trị còn lại (Đồng) Ghi chú 1 Bộ bắn cáp SuperJetPlumet Thụy Sỹ 01 728.160.000 Mới 2 Máy hàn cáp quang FUJIKARU Nhật 01 S174 424.576.800 Mới 3 Máy hàn cáp quang FUJIKARU Nhật 01 FSM 40S 325.432.000 Mới 4 Máy đo cáp quang OTDR ANDO Nhật 01 AQ7220b,AQ7225B,AQ7930 236.308.800 Mới 5 Máy đo cáp quang OTDR EXFO Canada 01 FTB 7423B B 89 242.440.000 Mới 6 Oto CAMRY Nhật 01 GL 1.6 467.000.000 Mới 7 Oto ZACE Nhật 01 KF80L HRMNEU 300.000.000 Mới 8 Oto FORD Mỹ 01 RANGER XLT CANOPY 370.000.000 Mới 9 Xe tải Hyundai Hàn Quốc 01 Tải trọng 2500kg 200.000.000 10 Xe tải Hyundai Hàn Quốc 01 Tải trọng 4500kg 250.000.000 11 Oto BMW Mỹ 01 X5 800.417.273 12 Oto BMW Đức 01 X5 659.823.640 13 Máy foto XEROX Máy in HP laser Mỹ,Nhật 05 VIACE 445,230,225,455 600 PI,SIZE A3,A4,80MBRAM 80MB,LASER 322.957.727 Mới 14 RESOLUTION Nhật 17 1100, HP 500 265.000.000 Mới 15 Máy tính IBM,compaq Mỹ,Sing 77 IBM 486,596,686 577.500.000 Mới 16 Máy tính IBM Mỹ,Sing 02 IBM 486 35.436.000 Mới 17 Máy tính xách tay TOSHIBA Nhật 01 Sattele A200 21.238.857 Mới 18 Máy fax Nhật 01 FAX giấy thường 5.610.195 Mới 19 Máy bơm nước Ý 08 5,5 Kw 56.000.000 Mới 20 Máy khoan betong Liên Xô 04 9.600.000 Mới 21 Máy trộn betong Ý 03 Dung tích 250l 46.500.000 22 Máy trộn betong Ý 01 Dung tích 180l 13.500.000 23 Máy trộn betong Ý 02 Dung tích 250l 24.000.000 24 Dàn giáo xây dựng Việt Nam 08 323.200.000 25 Dàn giáo xây dựng Việt Nam 04 30.400.000 26 Đầm dùi Nhật 10 48.000.000 27 Đầm cóc Nhật 05 8.000.000 28 Máy cắt đường Nhật 07 196.000.000 Mới 29 Ghi kéo cáp Đức 50 150md 120.000.000 Mới 30 Máy vận thăng Ý 03 120.000.000 Mới 31 Máy nén khí phá đá Nhật 04 160.000.000 Mới 32 Máy khoan xuyên Liên Xô 01 45.000.000 Mới 33 Văn phòng trụ sở Cty 01 18.900.000.000 34 Máy hàn cáp quang FUJIKARU Nhật 01 222.390.000 Mới 35 Máy đo định vị cáp nối quang Canada,Nhật 01 208.774.331 Mới 36 Máy hàn đo dịnh vị nối cáp quang Nhật 01 431.164.331 Mới TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Mai Trang, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Thống kế, 2005 [2] Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2006 [3] Lưu Thi Hương, Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2006 [4] Nghiêm Sỹ Thương, Tóm tắt nội dung bài giảng Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp [5] Nguyễn Quang Chương, Tóm tắt bài giảng Khoa học quản lý [5] Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng marketing cơ bản [6] Nguyễn Văn Điểm, Nguyễn Ngọc Quân, Quản trị nhân lực, NXB Lao động –xã hội, 2004 [7] Nguyễn Văn Công, Kế toán doanh nghiệp, Lý thuyết- Bài tập mẫu và bài giải, NXB Đại học [8] Kinh tế quốc dân, 2006 [9] Nguyễn Tấn Thịnh, Quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2005 [10] Trần Quý Liên, Trần Văn Thuận, Phạm Thành Long, Nguyên lý kế toán, NXB Tài chính, 2006 [11] Vở ghi của các môn học có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện.doc
Luận văn liên quan