Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Tân Bình TP Hồ Chí Minh

MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Trang 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài . 1 1.2 Mục tiêu nhiên cứu . 1 1.2.1 Mục tiêu chung 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1 Không gian nghiên cứu .2 1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 2.1 Phương pháp luận . 3 2.1.1 Hoạt động huy động vốn 3 2.1.2 Hoạt động tín dụng 6 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 10 2.2 Phương pháp nghiên cứu .11 Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU 12 3.1 Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .12 3.1.1 Quá trình tăng vốn điều lệ 12 3.1.2 Mạng lưới hoạt động 12 3.1.3 Tình hình nhân sự .12 3.2 Giới thiệu về ACB- chi nhánh Tân Bình, T.P Hồ Chí Minh 13 3.2.1 Cơ cấu tổ chức 13 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban 13 3.3 Các bước quy trình cho vay . 16 3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006, 2007, 2008 c ủa Ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình thành ph ố Hồ Chí Minh 23 3.4.1 Phân tích đánh giá doanh thu .23 3.4.2 Phân tích đánh giá chi phí 2 6 3.4.3 Phân tích đánh giá lợi nhuận 2 7 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN 3 NĂM 2006, 2007, 2008 28 4.1 Tình hình huy động vốn qua 3 năm .28 4.2 Tình hình cho vay qua 3 năm 29 4.2.1 Doanh số cho vay 29 4.2.2 Doanh số thu nợ 35 4.2.3 Dư nợ 39 4.2.4 Nợ xấu .44 4.3 Một số chỉ tiêu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân h àng Á Châu chi nhánh Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh 47 4.3.1 Nợ xấu/Tổng dư nợ 47 4.3.2 Hệ số thu nợ 48 4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 48 4.3.4 Dư nợ trên vốn huy động 49 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP 50 5.1 Tồn tại và nguyên nhân .50 5.2 Các giải pháp .5 1 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 6.1 Kết luận 54 6.2 Kiến nghị 55 6.2.1 Đối với doanh nghiệp 55 6.2.2 Đối với Ngân hàng 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 57

pdf63 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3012 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Tân Bình TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
84.920.000 đồng. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đ ược là 552.831.040.000 đồng, tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của năm 2007. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ở đây bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gử i tiết kiệm, tiền ký quỹ, tiền gửi vốn chuy ên dùng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ v à vàng. Để cạnh tranh trong huy động vốn, các ngân hàng có những chính sách khác nhau. ACB giao chỉ ti êu cho từng chi nhánh và phòng giao dịch để có chính sách chăm sóc khách h àng tốt hơn. So với các ngân hàng quy mô nhỏ, lãi suất tiền gửi tại ACB có phần thua kém, nhưng bù lại khách hàng được chăm sóc tại nhà, đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng cá nhân có thể nhận tiền gửi tại nhà của khách hàng. Vì vậy nguồn vốn huy động được của Ngân hàng ngày càng tăng. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ta nhận th ấy rõ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất so với các lọai tiền gửi khác. Cụ thể vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm năm 2007 chiếm 76,3% so với tổng nguồn vốn huy động tăng 37,1% so với năm 2006 là 163.604.290.000 đồng chiếm 81,9% trong tổng nguồn vố n huy động. Kế đến là tiền gửi không kỳ hạn, năm 2007 là 42.834.820.000 đồng chiếm 14,6% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 64,2% so với năm 2006 l à 26.080.120.000 đồng. Năm 2008 vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn là 101.210.640.000 đồng chiếm 18,3% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 136,3% so với năm 2007. Tiền gửi có kỳ hạn năm 2007 l à 18.699.630.000 đồng tăng 364,5% so với năm 2006 là 4.261.000.000 đồng, năm 2008 là 42.125.420.000 đồng tăng 125,3% so với năm 2007, để tránh tr ường hợp gửi tiền có kỳ hạn mà phải rút trước hạn và bị hưởng lãi suất không kỳ hạn nên khách hàng thường chọn gửi tiền có kỳ hạn từ 1 -3 tháng. 4.2 TÌNH HÌNH CHO VAY QUA 3 N ĂM 2006, 2007, 2008 4.2.1 Doanh số cho vay 4.2.1.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng dưới hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định Trang: 30 đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa hai b ên, tuy nhiên khách hàng có thể gia hạn trả nợ nếu được sự đồng ý của phía Ngân hàng. Sự gia tăng của doanh số cho vay có liên quan đến nguồn vốn hiện có tại Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể sẽ cao hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Bảng 3: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB –CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % 1.Cho vay ngắn hạn 48.518.730 95.784.390 174.934.670 47.265.660 97,4 79.150.280 82,6 2. Cho vay trung hạn & dài hạn 45.296.440 74.359.800 143.173.900 29.063.360 64,2 68.814.100 92,5 Tổng cộng 93.815.170 170.144.190 318.108.570 76.329.020 81,2 147.964.380 87,0 (Nguồn từ ACB- chi nhánh Tân Bình) Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay vì thế với nguồn vốn huy động được từ các khoản tiền gửi, tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các cá nhân,... Ngân hàng phải luôn có những biện pháp để sử dụng vốn vay đó một cách có hiệu quả, trá nh tình trạng ứ đọng vốn trong Ngân hàng. Trong bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình có bước phát triển tích cực, tăng nhanh qua các năm. Nhìn chung tổng doanh số cho vay qua 3 năm đều tăng mạnh. Năm 2007 đạt 170.144.190.000 đồng tăng 81,2% so với năm 2006 là 93.815.170.000 đồng, năm 2008 đạt 318.108.570.000 đồng tăng 87 ,0% so với năm 2007. Trong đó tăng mạnh nhất là khoản cho vay ngắn hạn năm 2007 là 95.784.390.000 đồng tăng 97,4% so với năm 2006 l à 48.518.730.000 đồng, năm 2008 là 174.934.670.000 đồng tăng 82,6% so với năm 2007. C ơ cấu đầu tư cho vay ngắn hạn chiếm 51,7% trong tổng doanh số cho vay, đây chủ yếu l à Trang: 31 việc cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ti êu dùng, sinh hoạt cá nhân, du học, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Do năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng, các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế, thị trường và giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam diễn biến theo hướng cầu lớn hơn cung như dầu thô, gạo, cà phê, chè, thủy sản... Do đó, giá cả các mặt hàng này tăng cao, có lợi cho hoạt động xuất khẩu. Các doanh nghiệp lúc này cần rất nhiều vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt là với doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó thị trường bất động sản cũng đang trong cơn sốt, nước ta với đặc thù là dân số trẻ và tỷ lệ dân cư đô thị còn thấp nên xu hướng nông thôn di dân ra thành thị diễn ra mạnh làm tăng mạnh nhu cầu về nhà ở tại các đô thị đặc biệt l à các đô thị lớn. Cùng với đó, hiện nước ta có khoảng 25% nhà ở đô thị chưa đạt chuẩn cần phải làm mới và nâng cấp nên nhu cầu vốn được nâng cao trong năm này. Năm 2008 trước những thay đổi mạnh mẽ về luồng vốn, tác động từ bên ngoài, Chính phủ đã dồn dập triển khai các biện pháp và các công trình để đạt các mục tiêu đề ra: việc phân cấp (về nguyên tắc là đúng đắn và cần thiết) quá mức cho chính quyền địa ph ương cấp tỉnh về đầu tư (trong nước và ngoài nước), việc cấp đất, mở khu công nghiệp... đã tạo ra những chồng chéo và dư thừa đáng lo ngại về quá nhiều công trình đầu tư vào sân golf, bất động sản, nhà máy thép, nhà máy lọc dầu lớn nhỏ, dẫn đến là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ . Trước tình hình diễn biến nền kinh tế, để kích cầu thị trường ngoài động thái giãm lãi suất của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng cũng đồng loạt triển khai các chương trình để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì vậy trong năm này nguồn vốn cho vay cũng tăng mạnh. Trang: 32 Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 20000000 40000000 60000000 80000000 100000000 120000000 140000000 160000000 180000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Hình 3: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB –CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Với những chiến lược phát triển lâu dài của các công ty, nhằm đẩy mạnh việc đầu tư kinh doanh, mở rộng qui mô, đã làm cho khoản cho vay trung và dài hạn tăng lên; bên cạnh những công ty đang phát triển còn có những công ty đang gặp một số khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng lớn nhất hiện nay là các công ty xuất nhập khẩu, vì vậy việc cần vốn để cứu nguy cho công ty l à rất cần thiết. Và một phần để hỗ trợ giúp đỡ cho những công ty thất thế đó ngân h àng đã tạo ra những sản phẩm những lãi suất hấp dẫn trong cho vay trung v à dài hạn và một phần cũng nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn trong ngân quỹ. Qua các năm cho thấy cho vay trung v à dài hạn đã tăng vượt bậc năm 2007 là 74.359.800.000 đồng tăng 64,2% so với năm 2006 là 45.296.440.000 đồng, năm 2008 là 143.173.900.000 đồng tăng 92,5% so với năm 2007. 4.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Trang: 33 Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB –CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % 1.Doanh nghiệp 46.339.780 83.148.200 159.005.550 36.808.420 79,4 75.857.350 91,2 2. Cá nhân 47.475.390 86.995.990 159.103.020 39.520.600 83,2 72.107.030 82,9 Tổng cộng 93.815.170 170.144.190 318.108.570 76.329.020 81,4 147.964.380 87,0 (Nguồn từ ACB- chi nhánh Tân Bình) Những chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân càng ngày được mở rộng, chủ yếu là cho vay tiêu dùng, Ngân hàng còn tăng cường hỗ trợ vốn cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, đ ất trả góp với lãi suất thị trường chấp nhận được nên người dân đến Ngân hàng ngày càng gia tăng. Đối với khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng có chính sách kích cầu thị trường, hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, với mức l ãi suất ưu đãi, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu, mặt khác ngân hàng cũng đẩy mạnh cho vay tài trợ nhập khẩu hàng hóa và nguyên vật liệu dùng sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu thuộc các ngành được hỗ trợ lãi suất. Trong thời gian qua doanh số cho vay của cả khách h àng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đều tăng lên rõ rệt, góp phần là tăng doanh số cho vay của cả Ngân hàng, điển hình năm 2007 đạt 170.144.190.000 đồng tăng 81,4% so với năm 2006 là 93.815.170.000 đồng, năm 2008 tăng nhanh hơn so với sự tăng trưởng của năm 2007, doanh số cho vay đạt 318.108.570.000 đồng tăng 87,0% so với năm 2007. Trang: 34 Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 20000000 40000000 60000000 80000000 100000000 120000000 140000000 160000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh nghiệp Cá nhân Hình 4:CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB –CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Ta thấy doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp tăng lên rõ rệt . Năm 2007 tăng doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân là 86.995.990.000 đồng tăng 39.520.600.000 đồng đạt 83,2% so với năm 2006 là 47.475.390.000 đồng, năm 2008 đạt 159.103.020.000 đồng tăng 82,9% so với năm 2007. Đối với khách hàng doanh nghiệp năm 2007 đạt 83.148.200.000 đồng tăng 36.808.420.000 đồng tức tăng 79,4% so với năm 2006, năm 2008 doanh số cho vay cũng tăng mạnh như doanh số cho vay của khách hàng cá nhân là 159.005.550.000 đ ồng tăng 91,2% so với năm 2007. Năm 2006 - 2007 là giai đoạn nền kinh tế phát triển rất nhanh, những kết quả của một quá trình cải cách kinh tế đã mang lại hiệu quả; kinh tế đất nước chuyển dịch đúng hướng: dịch vụ, công nghiệp ngày càng tăng, nông nghiệp giảm dần, đời sống của người dân tăng lên rõ rệt do những thành tựu từ kinh tế mang lại, hội nhập nền kinh tế trong khu vực v à trên thế giới. Chính sách thông thoáng trong luật và thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ đã tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng hơn trong việc thành lập kinh doanh, nên đã có nhiều Trang: 35 doanh nghiệp mới gia nhập ngành dẫn tới nhu cầu về vốn của đối t ượng doanh nghiệp cũng tăng mạnh. Bên cạnh đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập buộc các doanh nghiệp cần phải đầu t ư trên tất cả các mặt hoạt động. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có một số vốn nhất định, do đó họ phải tìm đến ngân hàng. Với nguồn vốn huy động lớn cộng với lãi suất huy động cao Ngân hàng đã tung ra nhiều sản phẩm tiện ích phục vụ khách h àng truyền thống nên đã đánh đúng vào nhu cầu tiềm ẩn của các doanh nghiệp v à Ngân hàng cũng mạnh dạn mở rộng tín dụng với đối t ượng này, nhu cầu về vay mở rộng sản xuất kinh doanh. Trước tình hình diễn biến nền kinh tế, để kích cầu thị trường ngoài động thái giãm lãi suất của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng triển khai các chương trình để đẩy mạnh hoạt động cho vay ti êu dùng. Để bù đắp vào phần vơi đi của bộ phận kinh doanh với khách h àng doanh nghiệp, bên cạnh các chương trình cho vay kinh doanh, Ngân hàng đã mở rộng hình thức và đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân. Trong dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà là một trong những vấn đề được các ngân hàng khai thác mạnh. Vì vậy doanh số cho vay đối với khách h àng cá nhân tăng tương đương so với khách hàng doanh nghiệp. 4.2.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi lại từ các khoản giải ngân cho khách hàng. Vì vậy công tác thu nợ là công tác không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, nó quyết định ph ương hướng cho vay, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng nào trả vốn và lãi đầy đủ nhanh chóng đúng hạn thì sẽ cho vay nhiều, ngược lại sẽ hạn chế cho vay với số tiền lớn hoặc không cho vay. Do đó doanh số thu nợ tăng tức Ngân h àng thu hồi được nợ nhanh, giảm được rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo sự luân chuyển tốt của nguồn vốn. 4.2.2.1 Doanh số thu nợ phân theo kỳ hạn vay Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không những quan tâm đến doanh số cho vay mà cũng quan rất tâm đến doanh số thu nợ. V ì doanh số thu nợ biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của Ngân h àng . Trang: 36 Bảng 5: CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 41.046.846 124.028.681 132.865.379 82.981.835 202,2 8.836.698 7,1 Trung hạn và dài hạn 26.608.324 43.626.109 39.153.191 17.017.785 64,0 (4.472.918) (10,3) Tổng cộng 67.655.170 167.654.190 172.018.570 99.999.020 147,8 4.364.380 2,6 (Nguồn từ ACB- chi nhánh Tân Bình) Nguyên tắc của hoạt động tín dụng là phải thu hồi được nguồn vốn cho vay và lãi theo thời gian đã quy định hoặc đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể luân chuyển vốn dễ dàng và linh hoạt hơn trong việc đầu tư hoặc kí kết hợp đồng tín dụng khác. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân h àng. Nhìn chung, tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng có tăng lên. Năm 2007 doanh số thu nợ là 167.654.190.000 đồng tăng 147,8% so với năm 2006 là 67.655.170.000 đồng, năm 2008 doanh số thu nợ đạt 172.018.570.000 đồng tăng 2,6% so với năm 2007. Tuy năm 2008 tình hình lạm phát trong nước tăng cao nên gây ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp ở trong tình trạng sản xuất tạm ngưng hoạt động, hàng tồn kho ứ đọng, bị mất khả năng thanh toán, nên việc trả nợ vay cho Ngân hàng cũng suy giảm. Do đó tốc độ tăng doanh số thu nợ của Ngân hàng năm 2008 giảm mạnh nhưng với chính sách cho vay vào nhiều ngành kinh tế: thương mại, nông lâm nghiệp, sản xuất gia công chế biến, giáo dục đ ào tạo, nhà hàng khách sạn,… nên phân tán được phần nào rủi ro trong việc thu hồi nợ. Trong tổng doanh số thu nợ đó chỉ ti êu ngắn hạn đạt tỷ trọng cao nhất, năm 2007 là 124.028.681.000 đ ồng chiếm 74% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 202,2% so với năm 2006, năm 2008 là 132.865.379.000 đồng chiếm 77,2% trong tổng thu nợ, tăng 7,1% so với năm 2007. Chi ti êu cho vay ngắn hạn phần lớn là cho vay tiêu dùng mà phần lớn các hợp đồng cho vay là có tài sản thế chấp đảm bảo nên tính rủi ro không đáng lo ngại mấy, kết quả tr ên cho Trang: 37 Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 20000000 40000000 60000000 80000000 100000000 120000000 140000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngắn hạn Trung &dài hạn Hình 5: CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 cho thấy cho việc thu hồi nợ cho vay ngắn hạn tăng qua ba năm. Đạt kết quả như trên là do cán bộ tín dụng áp dụng tốt chính sách thu hồi nợ, tốt nhiệm vụ của mình, thẩm định dự án tốt, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, qua đó làm giảm thiểu rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên việc thu hồi nợ trung và dài hạn vào năm 2008 có giảm sút đây là do các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong t ình hình biến động của nền kinh tế, ngoài tác động của khủng hoảng, các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn. 4.2.2.1 Doanh số thu nợ phân theo thành phần kinh tế Do những chính sách cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh, cho vay ti êu dùng của Ngân hàng được áp dụng một cách triệt để, một phần cũng giúp giải quyết được sự khó khăn của tổ chức, công tác quản lý nợ của Ngân h àng được thực hiện tốt thường xuyên nên việc thu hồi nợ từ đây cũng góp phần gia tăng, dựa vào bảng số liệu trên ta cũng có thể thấy rõ cơ cấu doanh số thu nợ qua các năm tăng. Trang: 38 Bảng 6: CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % 1.Doanh nghiệp 24.298.180 90.560.800 110.988.550 66.262.620 272,2 20.427.750 22,6 2. Cá nhân 43.356.990 77.093.390 61.030.020 33.736.400 77,8 (16.063.370) (20,8) Tổng cộng 67.655.170 167.654.190 172.018.570 99.999.020 147,8 4.364.380 2,6 (Nguồn từ ACB- chi nhánh Tân Bình) Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, giá cả tiêu dùng tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của do anh nghiệp gặp khó khăn nên khả năng trả nợ vay cũng không dễ dàng như trước. Qua bảng số liệu trên ta thấy khả năng trả nợ của khách hàng đang dần giảm xuống. Năm 2007 tăng 147,8% so với năm 2006, trong năm này nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao, ngành nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do thi ên tai, dịch bệnh nhưng vẫn vươn lên đạt được kế hoạch, công nghiệp đạt tốc độ tăng tr ưởng khá cao và tăng thêm tỷ trọng công nghiệp chế biến , thị trường chứng khoán phát triển khá nhanh, ... cho nên doanh s ố thu nợ trong năm 2007 tăng cao cả đối với khách hàng cá nhân lẫn khách hàng doanh nghiệp. Đến năm 2008, trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao…kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít v à bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng, từ đây cho thấy được việc thu hồi nợ trong năm này đã giảm rõ rệt. Đối với khách hàng doanh nghiệp năm 2008 việc thu hồi nợ chỉ đạt 110.988.550.000 đồng tăng 22,6% so với năm 2007, tệ h ơn là đối với khách hàng cá nhân năm 2008 đã giảm 20,8% so với năm 2007. Trang: 39 Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 20000000 40000000 60000000 80000000 100000000 120000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh nghiệp Cá nhân Hình 6: CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO TH ÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA NĂM 2006, 2007, 2008 Qua số liệu ta thấy doanh số thu hồi nợ của cả hai khách h àng doanh nghiệp và cá nhân đều giảm. Trong đó doanh số thu hồi nợ của khách h àng doanh nghiệp chỉ tăng mạnh qua năm 2007 l à 90.560.800.000 đồng tăng 272,2% so với năm 2006, và tốc độ này đã giảm vào năm 2008, năm 2008 doanh số thu hồi nợ chỉ đạt 22,6% so với năm 2007. C òn doanh số thu hồi nợ đối với khách hàng cá nhân qua năm 2008 gi ảm so với năm 2007 phần lớn l à do phần lớn các cá nhân . Ở đây mộ t trong những vấn đề khó khăn của Ngân hàng là thiếu thông tin về khách hàng. Cho vay tín chấp, nhân thân của khách hàng là căn cứ rất quan trọng để quyết định cho vay. Tuy nhi ên, Việt Nam đang rất thiếu các trung tâm thông tin dữ liệu khách h àng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân h àng Nhà nước mới chỉ cung cấp thông tin doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những lý do làm cho việc thu hồi nợ bị giảm sút qua các năm. 4.2.3 Dư nợ 4.2.3.1 Doanh số dư nợ phân theo kỳ hạn vay Trang: 40 Bảng 7: CƠ CẤU DOANH SỐ DƯ NỢ THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 84.756.884 56.512.593 98.581.884 (28.244.291) (33,3) 42.069.291 77,4 Trung hạn và dài hạn 86.403.116 117.137.407 221.158.116 30.734.291 35,6 104.020.709 88,8 171.160.000 173.650.000 319.740.000 2.490.000 1,5 146.090.000 84,1 (Nguồn từ ACB-chi nhánh Tân Bình) Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu hồi về. Đây là một chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động trong từng thời kỳ của Ngân hàng. Mức dư nợ cao chứng tỏ Ngân hàng có quy mô lớn, nguồn vốn mạnh, tuy nhiên nếu mức dư nợ càng cao thì rủi ro tín dụng của Ngân hàng càng tăng lên. Nhưng việc tăng mức dư nợ lại khẳng định hoạt động của Ngân hàng đang phát triển và có phương hướng đúng nếu luôn luôn có sự kiểm tra và giám sát của Ban hoạt động tín dụng. Ở đây, ta thấy dư nợ của khách hàng ngày càng tăng là do nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng ngày càng tăng, do Ngân hàng đ ã mở rộng cho vay. Dựa trên bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của khoản cho vay trung và dài hạn là tăng cao, năm 2008 tăng 88,8% so với năm 2007. Dư nợ ngắn hạn có tăng nhưng nhẹ hơn so với trung và dài hạn vậy là dấu hiệu tốt cho lĩnh vực kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, cho thấy được Ngân hàng đã chiếm được lợi thế trong cho vay. Nhìn vào bảng số liệu, tổng dư nợ tăng qua các năm tuy không đều. Cụ thể trong doanh số dư nợ ngắn hạn năm 2007 là 56.512.593.000 đồng giảm 33,3% so với năm 2006 là 84.756.884.000 đồng, năm 2008 là 98.581.884.000 đồng tăng 77,4% so với năm 2007, kết quả đó l à do khi người dân làm việc có hiệu quả thì họ không Trang: 41 Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 50000000 100000000 150000000 200000000 250000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngắn hạn Trung hạn và dài hạn Hình 7: CƠ CẤU DOANH SỐ DƯ NỢ THEO KỲ HẠN VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 ngừng sản xuất, bên cạnh đó đời sống càng nâng cao thì họ cần vay vốn để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, phương tiện đi lại, nhà ở, chính điều đó đã làm cho tổng dư nợ ngắn hạn tăng lên. Đối với doanh số dư nợ trung và dài hạn thì Ngân hàng đầu tư chủ yếu cho việc mua máy móc, thiết bị, cải tạo đất đai, xây dựng nhà máy, mở rộng quy mô lĩnh vực kinh doanh, nh ưng do biến động đột ngột của giá cả thị trường, sự khủng hỏang của nền kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nước ta, nên các khỏan dư nợ trung và dài hạn trong năm 2007 chỉ tăng 35,6% so với năm 2006 . Và ngân hàng thực sự đã sinh lãi trở lại, nền kinh tế cũng sẽ được khơi thông và ta có thể nghĩ rằng đáy của cuộc khủng hoảng đã qua, thể hiện dư nợ của khoản cho vay trung và dài hạn bắt đầu tăng trở lại năm 2008 là 221.158.116.000 đồng tăng 88,8% so với năm 2007. 4.2.3.2 Doanh số dư nợ phân theo thành phần kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế đang có dấu hiệu giảm phát, kinh tế đối ngoại giảm sút khi khủng hoảng t ài chính lan rộng và kinh tế toàn cầu khó khăn thì kích cầu trong nước là rất quan trọng. Vì vậy, thay đổi tư duy và tạo Trang: 42 điều kiện cho tín dụng tiêu dùng phát triển ở Việt Nam cũng đang là một vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý. Có như vậy, người dân Việt Nam mới có Bảng 8: CƠ CẤU DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Doanh nghiệp 87.291.600 79.879.000 127.896.000 (7.412.600) (8,5) 48.017.000 60,1 Cá nhân 83.868.400 93.771.000 191.844.000 9.902.600 11,8 98.073.000 104,6 Tổng cộng 171.160.000 173.650.000 319.740.000 2.490.000 1,5 146.090.000 84,1 (Nguồn từ ACB-chi nhánh Tân Bình) điều kiện tiếp cận nhiều hơn dịch vụ tài chính, hỗ trợ và phát triển kinh doanh, kích thích tiêu dùng, tăng mức sống và qua đó tạo cơ sở cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Đặc biệt để doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân h àng, từ cuối năm 2007, trong bối cảnh cả n ước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát v à chính sách tiền tệ thắt chặt, ngành ngân hàng đã có những chỉ đạo cụ thể, linh hoạ t trong hoạt động tín dụng; thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng, giảm tín dụng đầu t ư trong lĩnh vực phi sản xuất để tăng tín dụng đầu t ư cho lĩnh vực trực tiếp sản xuất. Nhìn chung dư nợ cho vay của Ngân hàng qua các năm có tăng chủ yếu do đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu và mhập khẩu các mặt hàng thiết yếu. Bên cạnh đó Ngân hàng lao vào cuộc đua cho vay tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng là nhu cầu cần thiết của cá nhân và hộ gia đình, nhưng lợi ích của nó đối với kinh tế là rất lớn, nó kích cầu tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất để tăng tr ưởng kinh tế. Cho nên ta thấy số dư đối với khách hàng cá nhân tăng mạnh qua ba năm, mà chủ yếu là dùng cho việc tiêu dùng. Ở đây Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa vì cần ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn. Đặc biệt, doanh nghiệp quy mô nhỏ rất nhạy cảm với những biến động của thị tr ường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tận dụng được nguyên vật Trang: 43 liệu, nhân lực tại chỗ; dễ dàng cạnh tranh, len lỏi, xâm nhập vào các thị trường. Đặc biệt khách hàng là các công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp sau chuyển đổi rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, quan hệ tín dụng khá sòng phẳng… Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 50000000 100000000 150000000 200000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh nghiệp Cá nhân Hình 8: CƠ CẤU DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Bước sang năm 2008, kinh tế khó khăn, Ngân h àng hạn chế cho vay để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát. Nhiều doanh nghiệp không chống đỡ được tác động từ sự bất ổn của nền kinh tế n ên buộc phải thu hẹp sản xuất và giảm dần dư nợ. Khác với cho vay chứng khoán và đầu tư bất động sản thuộc loại đầu tư có rủi ro lớn do biến động giá tài sản, cho vay tiêu dùng đơn giản hơn, không phải thẩm định dự án phức tạp, không đ òi hỏi trình độ cán bộ tín dụng cao cấp có năng lực phân tích t ài chính doanh nghiệp và dự báo thị trường chuyên nghiệp. Cho vay tiêu dùng thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của người vay. Tránh tình trạng vay tiêu dùng nhưng để đầu cơ chứng khoán hoặc kinh doanh t ài sản rủi ro khác. Và để bù đắp vào phần vơi đi của bộ phận kinh doanh với khách h àng doanh nghiệp, bên cạnh các chương trình cho vay kinh doanh, Ngân hàng m ở rộng hình thức và đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân. Đặc biệt là đối với các cá nhân đi Trang: 44 vay để sửa chữa nhà. Trên bảng số liệu ta cũng thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng cá nhân đã tăng lên đáng kể. Năm 2008 tăng 104,6% so với năm 2007 là 93.771.000.000 đồng. 4.2.4 Nợ xấu Dù cán bộ tín dụng Ngân hàng có trình độ chuyên môn cao hoặc có nhiều kinh nghiệm đến đâu cũng không tránh khỏi việc khó khăn trong công tác thu hồi nợ hoặc xử lí nợ dẫn đến t ình trạng nợ xấu trong Ngân hàng vẫn còn tồn tại. 4.2.4.1 Nợ xấu phân theo kỳ hạn cho vay Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO KỲ HẠN CHO VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2006 2008 so 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 463.158 84.047 91.574 (379.111) (81,9) 7.527 9 Trung hạn & dài hạn 50.322 263.253 164.218 212.931 423,1 (99.035) (37,6) Tổng cộng 513.480 347.300 255.792 (166.180) (32,4) (91.508) (26,3) (Nguồn từ ACB – chi nhánh Tân Bình) Trong bảng số liệu trên ta thấy số nợ xấu qua các năm có giảm đi, nhưng rất nhẹ. Năm 2007 chỉ giảm 32,4% so với năm 2006, đến năm 2008 th ì giảm 26,3% so với năm 2007. Nắm được những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng Ngân hàng đã cố gắng khắc phục nhưng với những nguyên nhân khách quan dẫn đến mất khả năng thanh toán th ì Ngân hàng không thể can thiệp được. Trong năm 2008 sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường hoặc môi trường kinh doanh làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời dẫn đến kinh doanh khó khăn, thua lỗ; doanh nghiệp đi vay bị một hoặc một số doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn quá mức, dẫn tới việc mất khả năng thanh toán hoặc thậm chí phá sản, lúc n ày Ngân hàng đã kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ n ên khoản nợ xấu ở đây cũng giảm đi. Tuy nhiên Ngân hàng vẫn không tránh khỏi các rủi ro vốn tiềm ẩn ở các doanh nghiệp do quản lý nguồn vốn kém, kinh doanh không hiệu quả, Trang: 45 thậm chí do doanh nghiệp cố ý không h òan trả món nợ nên trong năm 2008 khoản nợ xấu của chỉ tiêu ngắn hạn có tăng lên. Đơn vị tính: 10.000 đồng 0 100000 200000 300000 400000 500000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngắn hạn Trung và dài hạn Hình 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO KỲ HẠN CHO VAY CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Dựa trên bảng số liệu trên ta thấy khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm qua các năm tuy giảm có nhẹ, nhưng như vậy cũng cho thấy rõ mặc dù có sự biến động của thị trường, một số khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, đặc biệt là nợ đã thiếu trong nhiều kỳ làm cho số tiền tăng cao hơn, khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng khó hơn nhưng công tác thu hồi nợ vẫn diễn ra chặt chẽ làm suy giảm nhiều những khoản nợ xấu, Ngân hàng có chính sách gia hạn nợ cho những khách hàng có uy tín tại đơn vị, những khách hàng gặp khó khăn nhưng vẫn trả lãi đúng hạn và có nhu cầu xin gia hạn nợ có thời hạn. Chấp nhận điều này Ngân hàng đã giảm thiểu được số nợ xấu. Điển h ình năm 2007 đối với nợ ngắn hạn thì doanh số nợ xấu giảm 81,9% so với năm 2006, năm 2008 giảm 9% so với năm 2007, đối với nợ trung v à dài hạn thì doanh số nợ xấu năm 2007 có tăng 423,1% so v ới năm 2006 nhưng đến năm 2008 đã giảm nhẹ 37,6% so với năm 2007. 4.2.4.2 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế Trang: 46 Từ bảng số liệu cho thấy nh ìn tổng quát thì nợ xấu của Ngân hàng đã có giảm tuy vẫn còn nhẹ. Năm 2008 chỉ giảm 26,3% so với năm 2007 thấp hơn so với tốc độ giảm của năm 2007 đối với năm 2006 l à 6,1%. Bảng 10 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng 2007 so 2008 2008 so 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Doanh nghiệp 310.105 223.001 207.754 (87.104) (28,0) (15.247) (6,8) Cá nhân 203.375 124.299 48.038 (79.076) (38,9) (76.261) (61.4) 513.480 347.300 255.792 (166.180) (32,4) (91.508) (26,3) (Nguồn từ ACB – chi nhánh Tân Bình) Đơn vị tính: 1.000 đồng 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh nghiệp Cá nhân Hình 10 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH QUA BA N ĂM 2006, 2007, 2008 Năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn và với ngành ngân hàng. Từ đầu năm, sự biến động của nề n kinh tế trong và ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh tr ên địa bàn. Việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các khoản nợ đến hạn từ phía khách h àng. Từ những khó khăn trên nợ xấu lại có dấu hiệu gia tăng. Cụ thể đối với doanh Trang: 47 nghiệp nợ xấu năm 2007 là 223.001.000 đồng giảm 28% so với năm 2006 l à 310.105.000 đồng, nhưng đến năm 2008 nợ xấu chỉ giảm 6,8% so với năm 2007. Nguyên nhân cơ bản là do tình hình kinh tế có nhiều biến động, hàng hóa tiêu thụ chậm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu. Nợ xấu của Ngân hàng giảm qua các năm do Ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống kiểm soát nợ có tính chuy ên nghiệp bằng cách phân loại, xếp hạng các món nợ, theo dõi diễn biến của bên đi vay, tiến độ thanh toán nợ, từ đó có giải pháp phù hợp để hạn chế rủi ro nợ khó đ òi; Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ cho cán bộ tín dụng, nâng cao chất l ượng phân tích tín dụng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã tư vấn giúp cho doanh nghiệp quản lý nợ của chính họ. Đối với các khách hàng cá nhân các hợp đồng cho vay là có tài sản thế chấp đảm bảo nên tính rủi ro không đáng lo ngại mấy. C òn về góc độ vay tín chấp, ở ngân hàng, tỉ lệ cho vay tín chấp đều chỉ dừng ở mức từ 5 -10% trên tổng dư nợ của khu vực khách hàng cá nhân. Các đối tượng cho vay tín chấp được chọn lọc kỹ và dựa vào các cơ sở đảm bảo như về mức thu nhập hàng tháng, nơi làm việc. Cho nên nợ xấu qua các năm đều giảm rõ rệt, năm 2007 là 124.299.000 đồng giảm 38,9% so với năm 2006 là 203.375.000 đồng, còn năm 2008 là 48.038.000 đồng giảm 61,4% so với năm 2007. 4.3 MỘT SỐ CHI TIÊU NHẰM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH 4.3.1 Nợ xấu/Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng, phản ánh khả năng thanh toán của Ngân hàng. Số liệu qua các năm cho thấy khả năng thanh toán của Ngân hàng luôn duy trì ở mức an toàn cao và theo chiều chướng cải thiện. Tỷ lệ khả năng chi trả qua các năm đều giảm, năm 2007 l à 0,2% giảm 0,1% so với năm 2006 là 0,3%, năm 2008 là 0,08% gi ảm 1,12% so với năm 2007, do kinh tế biến động việc kinh doanh không đạt hiệu quả, thua lỗ nhiều, nhiều người dân không có thu nhập ổn định, tuy nhi ên Ngân hàng có chính sách hoạt động tín dụng tốt việc thực hiện chặt chẽ hơn, việc kiểm tra đôn đốc thu hồi lãi và vốn đến hạn của khách hàng được tiến hành khẩn trương hơn nên khả năng thanh toán của Ngân hàng luôn ở mức an toàn. Trang: 48 Bảng 11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI ACB – CHI NHÁNH TÂN BÌNH TRONG BA N ĂM 2006, 2007, 2008 So sánh tăng / giảm Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007 so 2006 2008 so 2007 A. Nợ xấu / Tổng dư nợ % 0,3 0,2 0,08 (0,1) (1,12) B. Hệ số thu nợ % 72,1 98,5 54,1 26,4 (44,4) C.Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,43 0,97 0,7 0,54 (0,2) D. Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động Lần 0,86 0,59 0,58 (0,27) (0,01) 4.3.2 Hệ số thu hồi nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân h àng, chỉ tiêu càng lớn thì công tác thu hồi nợ của Ngân hàng càng đạt hiệu quả tốt hơn. Ta thấy qua ba năm hệ số thu nợ của Ngân hàng có sự chênh lệch, năm 2007 là 98,5% tăng 26,4% so với năm 2006 là 72,1%, năm 2008 là 54,1% giảm 44,4% so với năm 2007. Đây là do doanh số vay và doanh số thu nợ tăng không đồng đều, Ngân hàng đã lo chú trọng tăng doanh số cho vay ở những khoản vay trung và dài hạn ở năm 2007 nên khoản thu hồi nợ vào năm 2008 bị giảm. 4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tín luân chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận. Nhìn chung qua các năm vòng quay vốn tại Chi nhánh giảm. Năm 2007 là 0,97 vòng tăng 0,54 vòng so với năm 2006 là 0,43 vòng, cho thấy năm 2007 Chi nhánh đã đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng tăng chứng tỏ thời gian thu hồi nợ vay của Ngân hàng được rút ngắn lại. Điều này chứng tỏ công tác giám sát, thu hồi nợ Trang: 49 vay của ngân hàng càng được cải thiện. Năm 2008 số vòng tín dụng lại giảm so với năm 2007 là 0,2 vòng, năm này hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả hơn năm 2007, do một số doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, việc thu nợ gặp nhiều khó khăn, doanh số thu nợ của năm giảm so với năm tr ước và dư nợ bình quân lại tăng làm cho số vòng quay vốn tín dụng bị giảm đi còn 0,7 vòng. Tuy lợi nhuận có giảm đi nhưng chỉ ở mức tương đối. 4.3.4 Dư nợ/ Vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn thể hiện khả năng huy động vốn tại Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Qua ba năm t ình hình huy động vốn của Ngân hàng tương đối ổn định ở mức thấp. Năm 2006 bình quân 0,86 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2007 b ình quân 0,59 đồng thì có 1 đồng vốn tham gia, năm 2008 số d ư nợ trên tổng vốn huy động có giảm nhẹ là so với năm 2007 là 0,01 lần. Từ đây cho thấy hiệu quả sử dụng v ốn và huy động vốn của Chi nhánh không đạt hiệu quả tốt, tuy nhiên vẫn ở mức trên trung bình. Hiện nay nhu cầu vay vốn trung v à dài hạn đang rất cần thiết, việc không đủ vốn huy động để cho vay, Ngân h àng đã sử dụng thêm vốn từ việc phát hành các giấy tờ có giá, và sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn chuyển sang. Trang: 50 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 5.1 Tồn tại và nguyên nhân Do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế to àn cầu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn h ơn vì thị trường tiêu thụ hàng hóa trì trệ, từ đó hoạt động vay vốn kinh doanh tại ngân h àng cũng suy giảm hơn trước. Mặc dù có lợi thế về vị trí, uy tín nhưng Ngân hàng vẫn có sự cạnh tranh gay hắt với các Ngân hàng khác. Hàng ngày Ngân hàng phải đối mặt với những yêu cầu rút vốn từ các khoản ti ền gửi của khách hàng, các khoản tiền gửi đến hạn, rút vốn vay,… nên đối với những khoản vay với số tiền lớn thì Ngân hàng không thể huy động kịp thời. Một số khách hàng chưa có trách nhiệm về những món vay của m ình cũng như sử dụng vốn vay sai mục đích l àm ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Sản xuất kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả cũng có nguy cơ làm tăng khoản nợ xấu của Ngân hàng. Việc đánh giá tài sản, thẩm định theo dõi các khoản nợ vay đôi lúc chưa được chuẩn xác dẫn đến sự tăng lên của những khoản nợ xấu. Trường hợp khách hàng vỡ nợ cùng lúc với nhiều món vay của nhiều ngân hàng trên địa bàn, một mặt do thực hiện không nghi êm túc các điều kiện qui định về biện pháp bảo đảm tiền vay, nhất l à trong trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm. Sự hời hợt, chủ quan trong phân tích, đánh giá về mức độ đáp ứng các điều kiện đối với khách h àng quan hệ vay vốn lần đầu làm nảy sinh tình trạng “phải theo”. Loại khách hàng này do Ngân hàng đã lỡ đầu tư, nếu dừng cho vay thì không thể thu hồi được nợ cũ. Mặt khác, một số trường hợp Ngân hàng chỉ chú trọng vào uy tín của khách hàng, còn những tính toán về mức độ đáp ứng các điều kiện cho vay khác th ì chỉ làm cho đủ. Do chủ quan trong phân tích, đánh giá các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay. Phần lớn cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá ch ưa đi vào chiều sâu cho nên kết quả thẩm định thường đi ngược lại với thực tế hoạt động của khách hàng vay. Nhiều trường hợp khách hàng vay có các chỉ tiêu tài chính rất khả quan; doanh số hoạt động tăng qua mỗi năm, doanh thu v à lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ vay. Bởi vì Trang: 51 nguồn số liệu mà cán bộ tín dụng sử dụng tính toán có chất l ượng kém, không chính xác, hoặc nguồn số liệu đã quá xa so với thời điểm vay vốn nên hiệu quả thẩm định thấp, thậm chí mất tác dụng. Qua xem xét loại khách h àng này nhận thấy hầu hết họ đã rơi vào trạng thái suy giảm về mặt tài chính, kinh doanh kém hiệu quả, nếu không tiếp tục được vay thì không thể trả được nợ cũ nên kiếm cớ trì hoãn gửi báo cáo tài chính hoặc tìm cách “đánh bóng” lại số liệu. Đặt nặng yếu tố tài sản để xem xét quyết định cho vay. Để giảm bớt rủi ro, phần lớn Ngân hàng sử dụng biện pháp cho vay có tài sản bảo đảm, đặc biệt đối với những khách hàng chưa đủ niềm tin trong quan hệ tín dụng, khách hàng mới quan hệ lần đầu, khách hàng thuộc loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, t ình trạng thiên về tài sản bảo đảm, coi đây là yếu tố quan trọng để xem xét quyết định cho vay đôi khi quá khắt khe, không những gây ra phiền phức cho khách h àng, mà còn đánh mất cơ hội đầu tư, nhất là đối với khách hàng có qui mô hoạt động lớn đang cần vốn mở rộng sản xuất kinh doanh , khách hàng thuộc sở hữu nhà nước có lịch sử tài chính trung bình đủ điều kiện vay không có bảo đảm bằng t ài sản, hoặc khách hàng có tài sản nhưng do giá trị tài sản bảo đảm thấp so với nhu cầu vốn thực hiện dự án đầu tư. 5.2 Các giải pháp Hỗ trợ lãi suất cho vay. Ngân hàng nên hỗ trợ lãi suất và định hướng thị trường để kích thích đầu tư vào sản xuất những hàng hóa dịch vụ có đầu ra chắc chắn. Tín dụng cần ưu tiên cho các nhóm hàng có đ ầu ra tốt nhất là khu vực “tam nông”, khu vực các doanh nghiệp công nghi ệp chế biến sau thu hoạch, công nghiệp làm sạch, công nghiệp thủy lợi, sản xuất h àng tiêu dùng gia dụng và các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ sử dụng nhiều lao động. Để tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh thì Ngân hàng cần có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp vay vốn bằng cách: Ngân hàng nên rà soát, tái cơ cấu lại các khoản nợ, khoanh nợ, gi ãn nợ cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự; Đẩy mạnh cải cách h ành chính trong thủ tục cho vay vốn, đẩy nhanh thẩm định hồ s ơ vay vốn, hạn chế và loại bỏ những tiêu cực, chi phí ngầm liên quan đến cho vay vốn của nhân viên ngân hàng. Trang: 52 Đẩy mạnh hoạt động cho vay ti êu dùng. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nếu không đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân kết hợp với đầu tư sản xuất vào lĩnh vực có đầu ra khả thi th ì sẽ dẫn đến mức độ suy thoái ngày càng trầm trọng hơn, trong đó có cả nguy cơ do sản xuất thừa vượt quá cầu có khả năng thanh toán của x ã hội ngay trong lúc nhiều hàng hóa khác đang rất thiếu trên thị trường… Ngân hàng cần phải hoạt động gắn với nền kinh tế và khách hàng hơn là gắn với nội bộ thị trường chứng khoán và cần tăng cường thanh tra, giám sát an toàn hệ thống chặt chẽ hơn. Chấp hành đầy đủ các điều kiện về biện pháp đảm bảo tiền vay. Ngoài khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách h àng nói chung, khi quyết định chọn lựa biện pháp bảo đảm tiền vay trong các tr ường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bằng tài sản của khách hàng vay, bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tài sản của bên thứ ba), cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng vay, Ngân hàng cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, Ngân hàng cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt ki ên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng sửa chữa, hợp thức hoá các chỉ ti êu tài chính trên bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan để đủ các điều kiện theo qui định, nhất là trong cho vay không có tài s ản bảo đảm, hoặc hành vi nâng giá trị tài sản bảo đảm cao hơn nhiều so với giá thị trường tại thời điểm định giá/định giá lại nhằm đáp ứng nghĩa vụ được bảo đảm vì vụ lợi cá nhân dẫn đến nợ không có khả năng thu hồi. Thận trọng trong việc phân tích đánh giá các điều kiện về biện pháp đảm bảo tiền vay. Để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ v à cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng t ài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng tr ên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách h àng để có chính sách ưu tiên hợp lý. Cụ thể, Ngân hàng có thể ưu tiên áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay trong tr ường hợp cho vay không có bảo đảm bằng Trang: 53 tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn, ngành nghề kinh doanh quan trọng, doanh nghiệp truyền thống v à đã được kiểm toán báo cáo tài chính và quyết toán thuế hàng năm, có dự án/phương án khả thi. Ngược lại, Ngân hàng phải yêu cầu tài sản bảo đảm đối với các doanh nghiệp có thái độ trì hoãn gửi báo cáo tài chính, doanh nghiệp tuy đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính, vốn lưu động ròng dương... nhưng chất lượng và khả năng thu hồi hàng tồn kho, các khoản phải thu kém v à chiếm tỷ trọng quá lớn so với tài sản lưu động, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, thiếu trung thực về thông tín, t ài liệu liên quan đến việc vay vốn. Tránh đặt nặng yếu tố tài sản khi quyết định cho vay. Mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn h àm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài s ản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., v ì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố t ài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách h àng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trang: 54 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Nhu cầu về vốn đối với các doanh nghiệp hiện nay đang thật sự rất cần thiết. Trước thực trạng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh đ ã làm cho nhiều doanh nghiệp có phương án sản xuất tốt nhưng không có vốn do đó không thể thực hiện được hoặc có doanh nghiệp đang trong quá tr ình sản xuất kinh doanh thì không có vốn để tiếp tục sản xuất hoặc không có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong lúc này việc mở rộng chiến lược cho vay của Ngân hàng đối với doanh nghiệp là rất cần thiết, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó Ngân hàng nên không quên thắt chặt công tác thu hồi nợ, thẩm định tốt dự án. Điều quan trọng là phải xác định đúng đối tượng khách hàng được vay vốn hỗ trợ lãi suất, thẩm định kỹ dự án để tránh tr ường hợp lợi dụng vốn vay để triển khai dự án kém hiệu quả v à tuyệt đối không được hạ thấp điều kiện cấp tín dụng đồng thời có quyền từ chối khoản vay không đ úng đối tượng và sai mục đích. Riêng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các làng nghề, nếu ngân hàng nắm vững tình tình sản xuất kinh doanh, thực sự các cơ sở đang phát triển tốt trong một cộng đồng l àng nghề như thế thì đôi khi không cần tài sản thế chấp ngân hàng cũng có thể cho vay được. Thị trường đóng băng kéo dài, trước sức ép nợ xấu Ngân hàng hạn chế cho vay đối với các khách hàng có lai l ịch xấu, tăng cường thu hồi các khoản nợ cũ v à cũng không quên tăng cường xử lý nợ xấu tận gốc. Trong những năm qua công tác đầu tư tín dụng của Ngân hàng đã được mục tiêu hiệu quả đề ra. Tổng số cho vay luôn tăng qua các năm , việc quản lý rủi ro thực hiện tốt hơn nhiều so với các năm trước, tỷ lệ nợ xấu giảm đều qua các năm, nguồn vốn tín dụng đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, mặc dù nguồn vốn tín dụng ngắn hạn tăng nhanh nh ưng nguồn vốn tín dụng dài hạn vẫn còn tăng chậm. Để đạt được kết quả tốt hơn, Ngân hàng cần phải nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp trong mọi hoạt động nói chung cũng như trong hoạt động tín dụng nói riêng. Trang: 55 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với doanh nghiệp Các doanh nghiệp muốn vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phải nâng cao được năng lực của doanh nghiệp m ình, cũng như khả năng cạnh tranh, xây dựng thương hiệu, đổi mới công nghệ sản xuất,… Các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, nếu đang ở trong t ình trạng không thể trả nợ ngân hàng thì cần làm hồ sơ để chứng minh rằng nợ xấu là do nguyên nhân khách quan của thị trường, có khả năng sẽ được ngân hàng xóa nợ hoặc cho vay mới lại vì đa số các ngân hàng đều có dự phòng rủi ro khá lớn. Doanh nghiệp cần phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao năng lực, chủ động trong việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực vốn, công nghệ và con người. Đặc biệt phải minh bạch về tài chính. Thuyết phục được ngân hàng về hiệu quả kinh doanh một cách r õ ràng những tiêu chí như: khó khăn và thuận lợi của dự án, chi phí ban đầu, doanh thu, kế hoạch trả nợ... 6.2.2 Đối với Ngân hàng Đối với những doanh nghiệp có ph ương án kinh doanh hiệu quả, kết quả hoạt động tốt, quan hệ uy tín với Ngân h àng cần áp dụng những chính sách ưu đãi như hỗ trợ lãi suất, giảm lãi suất, kích cầu tiêu dùng, ưu đãi về tỷ giá và phí, nới lỏng các điều kiện cho vay về t ài sản bảo đảm, tránh đặt nặng yếu tố tài sản khi quyết định cho vay, thận trọng tong việc phân tích đánh giá thẩm các dự án của doanh nghiệp … Và để doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đối tượng khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự, về phía ngân hàng với tư cách là “bà đỡ” của nền kinh tế, cũng nên khẩn trương thực hiện ngay giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những khó khăn hiện nay. Tuy nhiên cần cân bằng giữa yếu tố cho vay và phòng ngừa rủi ro. Trước những thách thức của môi trường kinh tế này, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu nói chung, chi nhánh Tân Bình nói riêng c ần phấn đấu nâng chỉ tiêu hoạt động bao gồm dư nợ cho vay, huy động tiền gửi của khách hàng, lợi nhuận; theo dõi và dự đóan các diễn biến của thị tr ường tài chính để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp; tìm kiếm cơ hội kinh doanh trong một thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân h àng trong nước và nước ngoài, khi các Ngân hàng thương mại Nhà nước đang trong quá tr ình cổ phần Trang: 56 hóa và các Ngân hàng nước ngoài còn bị giới hạn nhất định về phạm vi kinh doanh, chưa đủ mạng lưới chi nhánh cũng như nhân lực; tăng cường giới thiệu thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiết kiệm, vay vốn v à đầu tư của khách hàng; tăng trưởng mạng lưới cả về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và địa bàn hoạt động; chuẩn bị nhân lực kế thừ a; thường xuyên xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển, có đội ngũ các bộ nhân vi ên năng động có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, có giải pháp tổ chức thực hiện chiến l ược và các chương trình hành động cũng như kiểm sóat tốt rủi ro trong quá trình tăng trưởng và lựa chọn thời điểm thích hợp trong quá tr ình thực thi. Tập trung đầu tư vào công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Tiếp tục quảng bá thương hiệu cũng như tăng cường mở rộng, tuyên truyền quảng cáo trực tiếp các sản phẩm dịch vụ mới, những ưu đãi hấp dẫn đến khách hàng. Đồng thời tiếp tục cải tiến thủ tục hồ sơ cho vay vừa đảm bảo nhanh chóng thuận tiện ch o khách hàng vừa đảm bảo an toàn vốn vay cho Ngân hàng. Trang: 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Văn Đại (2007). “ Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Thương mại”, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ. 2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), “Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Các báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (2006, 2007, 2008). 4. Các website: - -ban-no-xau-ngan-hang- tai-sao-khong-.35AB573B.html - 565&Itemid=65 - - -lai-kinh-te- viet-nam-2008.htm - 647 5. Các bài luận văn của các anh chị khóa tr ước. - Trang Nhật Thanh Thi (2007). Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ACB chi nhánh cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ. - Tô Hiếu Trung (2008). Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Trà Vinh, Trường Đại học cần Thơ. - Hà Thanh (2007). Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học Cần Thơ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh tân bình tphồ chí minh.pdf
Luận văn liên quan