Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, bằng chứng là lượng khách du lịch đến Việt Nam đang ngày một gia tăng. Đặc biệt trong thời gian gần đây, lượng khách hạng sang đến Việt Nam tăng đáng kể, chính vì thế nhu cầu về nơi ăn, chốn nghỉ ngày càng cao hơn. Kéo theo một xu thế tất yếu xuất hiện ngày càng nhiều các khách sạn 5 sao tại các thành phố lớn, các trung tâm thương mại và ở những điểm du lịch, nghỉ dưỡng. Từ lâu Việt Nam đã được biết tới như một điểm đến an toàn, thiên nhiên, khí hậu ôn hòa, cảnh quan tự nhiên còn giữ được nét hoang sơ. Bên cạnh đó, việc Việt Nam đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thu hút rất nhiều các đối tác nước ngoài đến cũng đã và đang thu hút ngày càng nhiều các đoàn khách MICE, là những đoàn khách doanh nhân, chuộng những khách sạn cao cấp, đầy đủ tiện nghi về ăn nghỉ, tiện ích hội họp Nhận ra xu hướng và tiềm năng lớn từ thị trường Việt Nam, rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã quyết định đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn cao cấp ở đây. Rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng đã thành công, nhưng không thể phủ nhận sự thật là cũng có một số hãng khách sạn nổi tiếng đã thất bại tại thì trường Việt Nam và phải nhượng quyền lại cho các hãng khác. Điểm khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp thành công và doanh nghiệp không thành công là chính ở việc am hiểu môi trường kinh doanh. Phân tích môi trường kinh doanh là một bước cơ bản đầu tiên trong một chiến lược đầu tư. Sau khi nắm rõ về các đặc điểm của thị trường mình muốn tham gia, doanh nghiệp mới có thể tiến hành xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường đó. Chính vì xu hướng gia tăng trong đầu tư ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là khách sạn 5 sao và tầm quan trọng của việc phân tích môi trường kinh doanh như trên, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN 5 SAO Ở VIỆT NAM” Bài phân tích này bao gồm các phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về ngành Phần II: Phân tích môi trường vĩ mô sử dụng mô hình PESTEL Phần III: Phân tích môi trường ngành sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Phần IV: Bảng phân tích các nhân tố bên ngoài và yếu tố thành công của ngành Phần V: Một số đề xuất cho doanh nghiệp Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện , song do vốn kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài phân tích này không tránh khỏi còn một số sai sót. Rất mong cô giáo tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để nhóm có thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài này.

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về ngành Phần II: Phân tích môi trường vĩ mô sử dụng mô hình PESTEL Phần III: Phân tích môi trường ngành sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Phần IV: Bảng phân tích các nhân tố bên ngoài và yếu tố thành công của ngành Phần V: Một số đề xuất cho doanh nghiệp Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện , song do vốn kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài phân tích này không tránh khỏi còn một số sai sót. Rất mong cô giáo tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để nhóm có thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGÀNH Giới thiệu chung về ngành: Định nghĩa và khái niệm Khách sạn: Khách sạn là từ bắt nguồn từ tiếng Pháp hôtel ,nghĩa là cơ sở cho thuê chỗ trọ (lưu trú) trong một thời gian nhất định (thường là ngắn). Theo thông tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng cục du lịch Việt Nam về hướng dẫn thực hiện nghị định số 39/2000/NĐ-CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch, khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhìn chung khách sạn là một cơ sở lưu trú điển hình được xây dựng tại một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách nhằm thu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ khách sạn ngày nay không chỉ bao gồm các sản phẩm lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí mà còn bao gồm cơ sở phục vụ phòng, thương mại, thẩm mỹ,... Phân loại khách sạn : Có rất nhiều tiêu chí để phân loại khách sạn như theo quy mô, đặc điểm dịch vụ, theo chế độ sở hữu và điều hành, theo xu hướng kinh doanh…Tuy nhiên, phổ biến và được nhiều người biết tới nhất vẫn là phân loại khách sạn chất lượng và phạm vi kinh doanh của nó, hay nói cách khác chính là hệ thống xếp hạng khách sạn theo số sao. Khách sạn được xếp hạng từ 1-5 sao thông qua các tiêu chí về vị trí, kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi phục vụ, dịch vụ và mức độ phục vụ, nhân viên phục vụ và vệ sinh. Trong khuôn khổ của bài phân tích này, nhóm sẽ không nghiên cứu về tất cả những khách sạn thuộc 5 hạng nói trên mà chỉ tập trung vào hệ thống các khách sạn 5 sao, hay còn gọi là hạng xa xỉ (Luxury). Dựa theo tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục Du lịch, các khách sạn được coi là đạt chuẩn 5 sao nếu thỏa mãn được các yêu cầu sau đây: Vị trí, kiến trúc Trang thiết bị, tiện nghi Dịch vụ và phục vụ Nhân viên Vệ sinh - Giao thông thuận tiện - Môi trường cảnh quan sạch đẹp - Đồng bộ, hiện đại, chất lượng cao, trang trí nghệ thuật, hấp dẫn - Buồng ngủ trang trí nội thất đẹp hài hòa đủ ánh sáng. Phục vụ buồng: - Thay ga, gối giường ngủ 1 lần/ 2 ngày. - Thay khăn mặt, khăn tắm 2 lần/ ngày - Vệ sinh phòng 2 lần/ ngày - Nhân viên trực buồng 24/24 - Có phong bì, giấy viết thư, bản đồ thành phố - Nội thất trang trí hài hòa, đồng bộ - Đặt hoa quả tươi, báo, tạp chí hàng ngày Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách - Vệ sinh môi trường, cảnh quan xung quanh khách sạn. - Vệ sinh các khu vực trong khách sạn - Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách. - Vệ sinh thực phẩm - Vệ sinh cá nhân (đối với nhân viên phục vụ) Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế thống nhất Thảm: Có thảm trải chất lượng cao toàn bộ phòng ngủ, hành lang, cầu thang Nhân viên phục vụ: - Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ : 100% - Ngoại ngữ: + Nhân viên trực tiếp phục vụ: 1 ngoại ngữ ở mức độ thông thạo + Tiếp tân viên, điện thoại viên: 2 ngoại ngữ ở mức thông thạo. - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) Có ít nhất 100 buồng Điều hòa: Có điều hòa nhiệt độ trung tâm ở các khu vực công cộng Phục vụ ăn uống: - Ăn, uống, giải khát 24/24 - Phục vụ ăn tại buồng nếu khách có yêu cầu - Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6-24giờ - Phục vụ món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp, có đặc sản Việt Nam, quốc tế, nước giải khát các loại, chất lượng cao, thực đơn thường xuyên thay đổi. - Phục vụ ăn sáng tự chọn Có sấn vườn rộng (không bắt buộc với khách sạn ở trung tâm thành phố) Có hệ thống lọc nước, có thể uống trực tiếp Nơi gửi xe trong khách sạn, đủ cho 50% tổng số buồng. Thang máy: - Từ 3 tầng trở lên có thang máy cho khách, nhân viên và phục vụ - Có thang máy phục vụ cho người tàn tật Các loại phòng ăn uống: - Phòng ăn Âu, Á - Phòng tiệc - Phòng ăn đặc sản - Các bar - Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc) Ổ khóa điện từ dùng thẻ Khu phục vụ hành chính: - Phòng làm việc của giám đốc, PGD - Phòng tiếp khách - Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kĩ thuật - Phòng trực tầng - Phòng cho nhân viên phục vụ: + Phòng thay đồ riêng cho nam, nữ + Phòng tắm riêng cho nam, nữ + Phòng ăn cho nhân viên - Khu giặt là - Khu để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm : + Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2m, sàn lát vật liệu chống trơn. + Khu vực chế biến thức ăn nguội, nóng riêng biệt + Có kho lạnh đủ thông thoáng, cửa cách âm, cách nhiệt, cách mùi + Có hệ thống thông gió tốt. Trang thiết bị vệ sinh : - Chậu rửa mặt, bàn cầu bệt, vòi hoa sen, vòi nóng lạnh, giá kính trên lavabo, giá treo khăn mặt khăn tắm, khăn mặt và khăn tắm, mắc treo quần áo khi tắm, xà phòng tắm, cốc đánh răng, bàn chải và kem đánh răng, hộp đựng giấy vệ sinh và cuộn giấy vệ sinh, sọt đựng rác nhựa có nắp. - Bồn tắm nằm cho 100% số buồng và phòng tắm kính cho 30% số buồng - Áo choàng sau khi tắm - Điện thoại - Máy sấy tóc - Nước gội đầu - Dao cạo râu - Bông ngoáy tai - Màn che bồn tắm - Dầu xoa da - Cân kiểm tra sức khỏe - Thiết bị vệ sinh cho phụ nữ - Băng vệ sinh phụ nữ Các dịch vụ bổ sung khác: - Đón tiếp 24/24 - Nhận giữ tiền và đồ vật quý - Đổi tiền ngoại tế - Bưu điện và quầy thông tin - Đánh thức khách - Chuyển hành lý - Giặt là - Dịch vụ y tế cấp cứu, dịch vụ thẩm mỹ - Điện thoại công cộng, điện thoại trong phòng - Quầy lưu niệm, mỹ phẩm - Lấy vé máy bay tàu xe - Phòng chiếu phim hoặc hòa nhạc - Phòng hội nghị với các thiệt bị phục vụ hội nghị và thiết bị dịch thuật - Cho thuê ô tô tự lái - May đo - Dịch vụ thẩm mỹ - Sân tennis - Trông giữ trẻ - Bể bơi - Phòng tập thể thao - Phòng cắt tóc nam nữ - Dàn nhạc - Đánh giầy, sửa giầy - Chụp ảnh, quay video Cán bộ quản lý khách sạn: - Văn hóa: đại học - Chuyên môn: + Đã qua khóa học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du lịch tối thiểu 1 năm (nếu không phải ĐH chuyên ngành) + Đã tham gia công tác quản lý trong khách sạn tối thiểu 3 năm - Ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo - Hình thức: không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự, sang trọng. Hoạt động trong kinh doanh khách sạn: bao gồm 2 hoạt động chính - Kinh doanh dịch vụ lưu trú: cung cấp cho khách những phòng đã được chuẩn bị sẵn đầy đủ tiện nghi. - Kinh doanh về dịch vụ bổ trợ: Trong thời giang khách hàng lưu trú tại khách sạn, tùy theo quy mô cũng như vị trí, cấp độ mà các khách sạn tổ chức các dịch vụ bổ sung khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như ăn uống, giải trí, bán hàng lưu niệm, tổ chức hội nghị… Phân tích cấu trúc ngành Hiện nay theo thống kê, cả nước có khoảng hơn hai nghìn khách sạn được xếp hạng từ 1-5 sao. Trong đó tổng số khách sạn được xếp hạng 5 sao trên cả nước là 40 khách sạn, tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó nổi bật là Sofitel Legend Metropole, Hilton Opera tại Hà Nội và Caravelle, Park Hyatt tại thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách các khách sạn 5 sao tại Việt Nam tính đến 2011: Hà Nội Sheraton, Daewoo, Hanoi Horizon, Melia, Hilton, Nikko, Inter Continental Hanoi Westlake, Metropole, Sofitel TPHCM Sofitel Plaza Saigon, Windsor Plaza, Equatorial Hotel, Parkroyal Saigon Hotel, Majestic Hotel Hochiminh City, Newworld Hotel Saigon, Renaissance Riverside Hotel, Internential Asiana Saigon, Caravelle Hotel, Park Hyatt Hotel. Tỉnh thành khác Whale Island Resort, Saigon Phuquoc Resort, White sand beach resort and spa, Celadon Hotel Hue, Imperial Hotel, Pilgrimage village Hotel, Palm Garden Resort & Spa, Sunshine Beach Resort, Novotel Halong, L’an mien, Golden sand resort, Vinpearl Resort, Furuma Resort Danang, Ana Mandara village, Silvershore International Resort, Lifestyle resort Danang, Imperial, Dalat Palace, Evasion Ana Mandara, Nam Hải Resort, Six Senses Hideaway. Theo báo cáo khảo sát của công ty Grant Thornton về ngành khách sạn Việt Nam cho tới năm 2011, công suất sử dụng phòng tại các khách sạn trên cả nước hiện nay như sau: 3 sao 4 sao 5 sao Số phòng trung bình 55 116 210 Công suất sử dụng phòng 61.5% 59.1% 58.3% Trên đây là những con số bình quân. Trên thực tế, vào mùa thấp điểm du lịch, từ tháng 5 đến tháng 8, công suất sử dụng phòng trung bình chỉ vào khoảng 50.3%. Vào mùa cao điểm, con số này có thể lên tới 70.3%. Nhìn vào những con số về tổng số khách sạn, có thể nói ngành kinh doanh khách sạn 5 sao nói riêng cũng như khách sạn nói chung là một ngành phân tán. Vì chất lượng dịch vụ của các khách sạn đều được tiêu chuẩn hóa bằng những quy định cụ thể nên chất lượng của các khách sạn trong cùng 1 hạng là khá đồng đều. Hầu như không có một khách sạn nào chiếm được vị trí ưu thế tuyệt đối trên thị trường so với các khách sạn khác. Mặc dù có một số khách sạn có ưu thế hơn về lịch sử hay thương hiệu, nhưng không đủ để chi phối và gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các khách sạn khác. Các khách sạn cạnh tranh với nhau bằng giá phòng và chất lượng dịch vụ. Mức độ cạnh tranh chưa thật sự gay gắt nhưng cũng đang có xu hướng tăng lên trước tình hình ngành du lịch và kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Việt Nam đang ngày càng phát triển. Các giai đoạn phát triển của ngành: 1. Từ 1960- 1992: Ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ lưu trú ở Việt Nam mới bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960, khi Công ty Du lịch Việt Nam (nay là Tổng cục Du lịch Việt Nam) được thành lập vào ngày 09/07/1960. Nói chung, trong giai đoạn triển khai, từ năm 1960 đến năm 1992, ngành du lịch cũng như kinh doanh khách sạn của Việt Nam không mấy phát triển do thiếu tính thống nhất về mô hình tổ chức ở các địa phương. Trong vòng 32 năm từ năm 1960 đến năm 1992 đã có 6 lần chuyển đổi tổ chức bộ máy ngành Du lịch. Vì vậy sự chỉ đạo trực tiếp của bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương xuống địa phương mất tính liên tục, hạn chế hiệu quả khiến cho ngành Du lịch trong nước bị tụt hậu so với các nước có điều kiện tương đồng. Đến thời điểm năm 1988, nghĩa là 28 năm sau ngày Công ty du lịch Việt Nam được thành lập, Việt Nam chỉ đón lượng khách du lịch quốc tế bằng 1/10 Philippines, 1/5 Indonesia và xấp xỉ 1/40 Malaysia, Thái Lan hoặc Singapare. Tổ chức bộ máy cũng chưa thực sự ngang tầm với vị trí, vai trò và tiềm năng vốn có của du lịch Việt Nam. Cán bộ phân tán, không có tính thừa kế và cơ chế quản lý không bao quát. Sự kém phát triển của ngành du lịch nói chung làm cho ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ lưu trú không mấy phát triển. Đa số các cơ sở lưu trú trên cả nước vào giai đoạn này đều có quy mô nhỏ, không đạt chuẩn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu nghỉ của cán bộ các ngành, một số chuyên gia và lượng khách du lịch ít ỏi. Các khách sạn 5 sao thời kỳ này còn rất thưa thớt, chỉ có một số khách sạn đã được xây dựng và tồn tại từ thời Pháp thuộc như Sofitel Metropole Hanoi (khách sạn 5 sao đầu tiên) tại Việt Nam hay khách sạn Caravelle ở Sài gòn. Hầu hết những khách sạn này đều được đầu tư xây dựng bởi các tập đoàn hoặc chủ đầu tư quốc tế, với bộ máy quản lý và nhân viên đa số là người nước ngoài. Từ 1992 đến nay Ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam mới thực sự bắt đầu bước vào giai đoạn tăng trưởng từ đầu thập kỷ 90 khi Việt Nam mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa phương và bước vào nền kinh tế thị trường. Ngày 17/10/1992, chính phủ đã có nghị định 05/CP thành lập lại Tổng cục du lịch, quy định lại về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức lại bộ máy của Tổng cục. Đồng thời các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung cũng tạo điều kiện cho du lịch hoạt động thông thoáng. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn cũng được đưa ra, đặt ra tiêu chuẩn về chất lượng cho các cơ sở lưu trú. Chính trị ổn định, lại thêm sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cũng làm tăng sức hấp dẫn về đầu tư tại Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ chỗ chỉ đón tiếp khoảng 250 000 khách quốc tế vào năm 1990, đến năm 2011, số lượng du khách đến Việt Nam đã vượt ngưỡng 5 triệu. Nếu như 20 năm trước, cả nước mới có khoảng vài trăm cơ sở lưu trú với khoảng hơn 10000 phòng thì hiện nay số cơ sở lưu trú trên cả nước đã lên tới hơn 10000 với hơn 200000 buồng. Trong đó, có khoảng 2000 khách sạn được xếp hạng, cung ứng khoảng hơn 70000 buồng phục vụ nhu cầu lưu trú của khách. Bảng 1. Số lượng cơ sở lưu trú 1990-tháng 6/2009 Năm 1990 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Số lượngCSLTDL 350 1928 2540 2510 3267 4390 5847 6720 8550 10.400 10.800 Số buồng(1000) 16 36 50 61 72,2 92,5 125,4 160,5 184,8 205 213,2 Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam Bảng 2. Khách sạn xếp hạng (tính đến tháng 6/2009) Stt Hạng Số lượng Số buồng 1 5 sao 33 8.564 2 4 sao 90 10.950 3 3 sao 176 12.674 4 2 sao 850 31.450 5 1 sao 990 20.790 6 Đạt tiêu chuẩn tối thiểu 3.100 46.724 Tổng cộng 5.239 131.152 Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam Trong 2 năm gần đây, sau khi bị ảnh hưởng bởi suy thoái toàn cầu năm 2009, ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu phục hồi và tiến lên đà phát triển. Công suất thuê phòng, giá phòng cũng như doanh thu lợi nhuận đều tăng trung bình 3,4%/năm. Dự báo trong thời gian tới, ngành nghề kinh doanh khách sạn sẽ còn tiếp tục phát triển, do tiềm năng du lịch của ta còn dồi dào, mức sống được cải thiện tạo ra nhiều nhu cầu hơn cùng với sự ra đời của hàng loạt những khách sạn và khu nghỉ dưỡng mới với cơ sở vật chất tiện nghi hiện đại nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng gia tăng đó. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường chính trị Mức độ ổn định về chính trị Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độ ổn định về chính trị cao. Theo đánh giá của Viện kinh tế vào hòa bình (IEP), năm 2011, Việt Nam đứng thứ 30/153 về mức độ ổn định về chính trị, trong đó, bao gồm cả sự đánh giá về rủi ro chiến tranh, độ an toàn chính trị. Chỉ số GPI (chỉ số hòa bình thế giới) tại Việt Nam Nguồn : IEP Sự ổn định chính trị-xã hội là hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế. Có thể thấy từ năm 1990 trở lại đây, các nước lân cận với Việt Nam hầu hết đều có nền chính trị thay đổi bất thường, khó để giữ ổn định về đầu tư. Trong khi đó sự ổn định chính trị đã góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo thực thi các chính sách kinh tế nhất quán. Ổn định chính trị ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các CEO đồng thời, bên cạnh đó, sự ổn định chính trị cũng như mức độ an toàn và thân thiện của điểm đến là yếu tố quyết định lượng khách du lịch. Không một khách du lịch nào lại muốn đến thăm những nơi bất ổn về chính trị. Thái độ của các quan chức Nhà nước, các chính sách Thương mại của nhà nước đối với các doanh nghiệp: Thái độ của chính phủ đối với doanh nghiệp là một yếu tố khá quan trọng, nó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, quyết định về tổ chức cơ cấu làm việc, sản xuất của doanh nghiệp. Việc đánh giá thái độ của các quan chức nhà nước sẽ được đánh giá thông qua: sự hỗ trợ của chính phủ đối với các doanh nghiệp. Nhìn chung, chính phủ Việt Nam luôn nỗ lực đưa ra các chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng nỗ lực tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp nôi địa và các doanh nghiệp nước ngoài. Tháng 5/ 2010, Chính phủ đã đưa ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, liên quan đến vấn đề hỗ trợ vay vốn, thủ tục hành chính doanh nghiệp,… Đặc biệt đối với ngành khách sạn & du lịch, Chính phủ Việt Nam tìm thấy một tiềm năng lớn trong các ngành này, nên cũng có những thái độ quan tâm đặc biệt để phát triển các ngành này. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Môi trường pháp luật Tình trạng tham nhũng, quan liêu Dưới đây là những đánh giá về mức độ gian lận, tham nhũng các quốc gia trên Thế giới năm 2010: Nguồn: Tổ chức minh bạch Thế giới ( Transparency International Organization) Nhìn trên hình vẽ trên ta thấy, Việt Nam thuộc vào khu vực bị đánh giá là có mức độ gian lận rất cao. Điểm số đánh giá của Việt Nam là 2.7 nằm vào top 3 điểm nóng về gian lận hành chính và đứng thứ 116/ 178 quốc gia về sự minh bạch. Những con số trên đã cho thấy một điểm nóng trong pháp luật Việt Nam đã tồn tại từ nhiều năm năm, đó là tình trạng quan liêu, tham nhũng, thiếu minh bạch. Minh bạch là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cách doanh nghiệp tư nhân. Nếu như một môi trường mà doanh nghiệp tham gia vào lại không minh bạch, khi đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh một cách công bằng. Ngoài ra, môi trường kinh doanh không minh bạch mang lại rủi ro lớn cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế, chúng tôi đánh giá, sự kém minh bạch và tình trạng tham nhũng ở Việt Nam là một thách thức lớn cho ngành. Về quản trị và bảo vệ thương hiệu Việc bảo vệ thương hiệu ở Việt Nam được đẩy mạnh trong giai đoạn gần đây, Bên canh đó, Việt Nam còn tham gia vào thỏa ước Madrid, cho phép các doanh nghiệp đăng ký bản quyền thương hiệu quốc tế. Đây là một cơ hội cho doanh nghiệp khi kinh doanh tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp mới, chưa phát triển. Hỗ trợ của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh - Thủ tục đăng ký kinh doanh: Sự ra đời của Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 cùng với việc áp dụng chính sách thủ tục hành chính một cửa đã giúp cho việc thành lập doanh nghiệp trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Theo số liệu điều tra của Doing Business 2011, thủ tục đăng ký khởi sự doanh nghiệp ở Việt Nam được xếp hạng thứ 100 toàn thế giới: Nhân tố Việt Nam Đông Nam Á & TBD Tổ chức OECD Xếp hạng khởi sự doanh nghiệp 100 Số lượng quy trình 9 7 5 Số ngày đăng ký 44 38 13 Chi phí (tính theo % lãi trên đồng vốn) 10.60% 22.70% 14.70% Thủ tục khởi sự doanh nghiệp là một trong các yếu tố để tiến hành kinh doanh. Quy trình thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong bước đầu kinh doanh. Đặc biệt với ngành kinh doanh khách sạn 5 sao, nơi có rất nhiều các hãng kinh doanh khách sạn nước ngoài tham gia vào kinh doanh ở Việt Nam, vì thế thủ tục hành chính gọn nhẹ sẽ là một cơ hội cho ngành. Tuy nhiên, thủ tục hành chính ở Việt Nam vẫn còn rườm rà so với khu vực và thế giới, vì thế, chúng tôi đánh giá không quá cao cơ hội này cho ngành. Chính sách tín dụng: Yếu tố Xếp hạng Strength of legal rights index (0 -10) Depth of credit information index (0-6) Public registry coverage (% of adults) Private bureau coverage (% of adults) Việt Nam (2012) 24 8 5 29.8 0 Việt Nam (2011) 21 8 5 26.4 0 Indonesia 126 3 4 31.8 0 Lao PDR 166 4 0 0 0 Malaysia 1 10 6 49.4 83.4 Philippines 126 4 3 0 8.2 Thailand 67 5 5 0 41.7 Timor-Leste 159 2 3 1.8 0 Về chính sách tín dụng, Việt Nam được xếp hạng thứ 24/183 ( năm 2012). So với các quốc gia trong khu vực, chính sách tín dụng của Việt Nam ở mức trung bình. Trong đó, chỉ số về sức mạnh của luật pháp áp đặt lên tài chính là 8/10, chỉ số về thông tin tín dụng ở mức 5/6 là khá cao. Theo đánh giá của Doing Business, chính sách tín dụng của Việt Nam là khá tốt, tao thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Tín dụng là yếu tố cốt lõi của một doanh nghiệp. Nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, chúng tôi cho là việc được đánh giá khá tốt trong chính sách tín dụng là một cơ hội cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào Việt Nam. Chính sách về hợp đồng: Về thủ tục yêu cầu trong việc hình thành hợp đồng giao dịch, Việt Nam được xếp hạng ở mức 30/183. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, đối tác. Môi trường kinh tế: Theo định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thi trường định hướng theo xã hội chủ nghĩa hay nói một cách khác thị trường kinh tế Việt Nam là thị trường kết hợp giữa thị trường và chỉ huy. Trên thực tế, thị trường kinh tế ở Việt Nam trong các giai đoạn gần đây đã có những bước phát triển lớn. Nền kinh tế hội nhập hơn với thế giới. Bên cạnh đó, thị trường dần bớt đi sự điều tiết của chính phủ. Tuy nhiên, sự tồn tại của bàn tay chính phủ trong thị trường khiến cho thị trường méo mó, giảm bớt sự cạnh tranh. Đây là một thách thức tương đối lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tìm kiếm sự cạnh tranh hoàn hảo ở thị trường Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Năm 2010, trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh. Nền kinh tế Việt nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế trong nước nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Việt Nam đã đạt được vị thế quốc gia có thu nhập trung bình với GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.200 USD trong năm 2010. Tỷ lệ tăng GDP năm 2009 là 5,23% và năm 2010 là 6,78%. Tuy nhiên, sang năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2011 chậm hơn so với cùng kỳ năm trước đạt tỷ lệ tăng trưởng 5,75%. Tăng trưởng GDP qua các quý 2011 Tỉ lệ lạm phát: Việt Nam đang phải đối mặt với các áp lực lạm phát lớn hơn nhiều so với nhiều khu vực trên thế giới. Tám tháng đầu năm 2011, chỉ số tiêu dùng tăng mạnh. Nếu so với cùng kỳ tháng 7 năm ngoái, CPI tháng 7/2011 đã tăng tới 22,16%. Đến tháng 8/2011 chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 0,93% so với tháng trước, mức tăng đã giảm nhiều và đây là tháng có chỉ số giá tiêu dùng dưới 1% sau 11 tháng. Như vậy, CPI bình quân tám tháng đầu năm tăng 17,64% so với bình quân cùng kỳ năm 2010. Sang tháng 9, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,82% so với tháng trước và chỉ số giá tiêu dùng bình quân chín tháng năm 2011 tăng 18,16% so với bình quân cùng kỳ năm 2010. Lạm phát tại Việt Nam từ 2001 – 2010 (%) Chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 Nguồn: Tổng cục Thống kê Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ. Hiện tại trong số ít các sân bay quốc tế chỉ có Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 cửa ngõ chính đón khách quốc tế bằng đường không; chưa có cảng biển đáp ứng yêu cầu đón tàu du lịch; hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ và chất lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới. Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng tiếp tục là điểm yếu cần đầu tư dài hơi.   Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa hình thành được hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật. Thủ tục thuế: Theo báo cáo Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới (năm 2012) thì bình quân các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế tới 32 lần một năm và mất 1.050 giờ làm việc trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc. Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2012 đã đánh tụt Việt Nam từ thứ hạng 90 lên 98 trong xếp hạng về mức độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh, chủ yếu là do yếu tố thủ tục thuế nhiêu khê. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế nói chung và của ngành nói riêng. Môi trường Văn hóa – Xã hội: Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, phong phú và đa dạng khắp trên mọi miền đất nước, có sức hấp dẫn đối với du khách. Hơn nữa, Việt Nam đã từng trải qua các cuộc kháng chiến thần kỳ để lại cho lịch sử dân tộc những dấu ấn hào hùng có sức lôi cuốn du khách muốn tìm hiểu về lịch sử Việt Nam. Tính đến năm 2006, Việt Nam có 2888 di tích, thắng cảnh được xếp hạng di tích quốc gia gồm: 1367 di tích lịch sử, 1355 di tích kiến trúc nghệ thuật, 62 di tích khảo cổ, 104 di tích thắng cảnh, trong đó có 110 di tích được xếp hạng đặc biệt. Đặc biệt tới năm 2007,có 5 di sản được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Việt nam còn được biết tới là quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội. Hằng năm trên cả nước có tới hàng nghìn lễ hội lớn nhỏ. Một số lễ hội lớn như: Lễ hội đền Hùng, Lễ hội Chùa Hương, Hội Lim, Hội Gióng , Lễ hội Đua Voi… Hiện nay cả nước có 1450 làng nghề , các làng nghề có sức thu hút khách du lịch. Các làng nghề nổi tiếng cả trong và ngoài nước như: Gốm Bát Tràng , tranh Đông Hồ , chiếu Cói Nga Sơn, làng đúc đồng Ngũ Xá, đồ gỗ Đồng Kị, gốm Đông Triều, lụa Vạn Phúc…. Không chỉ có các di sản vật thể mà VN còn có những di sản phi vật thể như: Dân ca Quan họ Bắc Ninh, nhã nhạc cung đình Huế, ca trù , cồng chiêng Tây Nguyên…Cả nước hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Môi trường Công nghệ. Hiện nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và đặc biệt là Internet đã giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận và quảng bá hình ảnh của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng. Đặc biệt Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có mức độ phát triển internet nhanh hạng nhất trên thế giới. Công nghệ mới tạo cơ hội lớn cho ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là các khách sạn cao cấp. Các khách sạn cao cấp tại Việt Nam ứng dụng rất tốt các thành tự công nghệ vào quản lý khách sạn. Vào tháng 6/2011, khách sạn Caravelle ở trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh đã thay các chìa khóa thẻ từ bằng các chìa khóa ứng dụng công nghệ nhận dạng bằng tần số radio (RFID), một công nghệ được ứng dụng bởi nhiều khách sạn hàng đầu thế giới. Cũng trong tháng này, dự án triển khai dịch vụ nhận phòng bằng điều khiển từ xa của Linton cũng sẽ được khởi động. Với 2 Wii-pad, các bảng điều khiển từ xa, khách có thể đăng ký nhận phòng tại bất cứ nơi nào trong khách sạn mà không cần phải đến quầy lễ tân. Khách sạn Metropole mới đây cũng đã lắp đặt một hệ thống buồng phòng được trang bị hệ thống âm thanh Beosound 8 hiện đại cùng với máy iPad cá nhân để khách sử dụng trong trường hợp họ không mang theo máy tính xách tay. Bên cạnh đó, khách sạn Metropole còn ứng dụng những công nghệ mới mang tính đột phá để lưu trữ các yêu cầu của khách hàng, tạo cơ sở dữ liệu lễ tân và điều hành khách sạn. Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, đây thực sự là một cơ hội mới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nói riêng và các ngành kinh doanh khác nói chung. Môi trường Tự nhiên: Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước. Tính đến hết năm 2007 Việt Nam được UNESCO công nhận 6 khu dự trữ sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên, Biển Kiên Giang, Cần Giờ. Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia với những loại động thực vật đặc biệt quý hiếm, 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Việt Nam cũng đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam tự hào sở hữu những vịnh thuộc hàng đẹp nhất là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang trong số 12 quốc gia trên thế giới. Có thể nói Việt Nam là điểm đến rất hấp dẫn thu hút khách du lịch từ những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng. Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường: Biến đổi khí hậu là một vấn đề thời sự và đang có sức tác động mạnh mẽ hơn so với dự báo. Du lịch Việt Nam với thế mạnh tập trung vào biển đảo sẽ đứng trước thách thức vô cùng lớn và khó lường trước ảnh hưởng của triều cường, mực nước biển dâng ở các vùng duyên hải, vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Những dị thường của khí hậu tác động trực tiếp gây khó khăn, trở ngại tới hoạt động du lịch. Trên bình diện thế giới, Việt Nam được xác định là một trong các quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu bởi mực nước biển dâng. Ngoài ra ô nhiễm môi trường cục bộ đang trở thành mối đe dọa đối với điểm đến du lịch nếu chậm có giải pháp kiểm soát thích đáng, nhất là trong hoàn cảnh du lịch sinh thái, du lịch xanh đang trở thành một xu hướng phổ biến hiện nay. Toàn cầu hóa Xu hướng toàn cầu hóa của Việt Nam ngày càng gia tăng, các chính sách đang có hướng rất mở và thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam gia nhập một số các tổ chức thế giới lớn như WTO, mối quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở rộng trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan hệ Á -Âu , Mỹ- Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh tế trong APEC ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực. Quan hệ ngoại giao tích cực của Việt Nam với thế giới đang mở ra cơ hội thu hút đầu tư vốn và cộng nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch nói riêng. Các nền kinh tế lớn, các tổ chức quốc tế đang tích cực hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, trong đó dòng đầu tư FDI và ODA cho phát triển du lịch ngày một tăng. Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng có hiệu qua và có sức lan tỏa vô cùng nhanh và rộng. Kinh nghiệm quản l‎ý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao làm thay đổi căn bản phương thức quan hệ kinh tế, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng mạnh trong hoạt động du lịch. Việt Nam có cơ hội đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng khi bắt kịp xu hướng và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới ứng dụng trong phát triển du lịch. Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng; du lịch nội khối chiếm tỷ trọng lớn; du lịch khoảng cách xa có xu hướng tăng nhanh. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt các nước đang phát triển, vùng sâu, vùng xa coi phát triển du lịch là công cụ xoá đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ hội to lớn về xu thế thời đại mà Việt Nam có thể tận dụng để phát triển các loại hình du lịch mới, đa dạng tận dụng lợi thế về tài nguyên du lịch để nhanh chóng đạt mục tiêu phát triển, đặc biệt xu hướng du lịch cộng đồng đang nổi lên là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế cho các vùng nghèo và quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hơn thế nữa, Việt Nam có vị trí địa lý gần với thị trường khổng lồ Trung Quốc và các nước Đông bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) với trên 1,5 tỷ người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng mạnh. Cơ hội thu hút một phần thị trường khách du lịch đến từ các quốc gia này mở ra cho Du lịch Việt Nam một chân trời rộng lớn. CHƯƠNG III PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là điểm đến lý tưởng cho khách du lịch nước ngoài. Du lịch phát triển cộng với việc mức sống được cải thiện cũng làm tăng thêm nhu cầu đi lại và nghỉ dưỡng của nhóm khách hàng trong nước. Vì vậy, ngành khách sạn đang trở thành 1 ngành có tiềm năng lớn, với rất nhiều cá nhân và tổ chức trong nước cũng như nước ngoài mong muốn và có ý định đầu tư. Rào cản gia nhập ngành : lớn. + Để xây dựng khách sạn đáp ứng tiêu chuẩn 5 sao đòi hỏi yêu cầu một lượng vốn lớn, ước tính từ hàng chục đến hàng trăm triệu đôla, bao gồm chi phí xây dựng, thiết kế, đào tạo nhân viên… + Khả năng tiếp cận kênh phân phối tương đối khó khăn. Nguồn đặt phòng chủ yếu của các khách sạn đến từ các công ty lữ hành (47,5% năm 2009 và 45,4% năm 2010). Tuy vậy, trong tương lai việc tiếp cận khách hàng sẽ dễ dàng hơn (khi công nghệ thông tin phát triển cho phép khách hàng sử dụng Internet nhiều hơn trong việc đặt phòng). Tính kinh tế theo quy mô: Để đạt được mức lợi nhuận cao thì các công ty gia nhập ngành phải tạo dựng hệ thống khách sạn hoặc liên kết với các khách sạn khác trong ngành. - Chính sách từ phía chính phủ: Hiện nay, môi trường kinh doanh tại Việt Nam tương đối mở cửa trong việc cho phép mở các doanh nghiệp. Vì vậy, các yếu tố từ phía chính phủ trong việc hoạt động ngành là khá thuận lợi. Cạnh tranh trong ngành: Cấu trúc ngành: Như đã đề cập tới ở trên, ngành kinh doanh khách sạn là một ngành phân tán, do vậy ở đây có mức độ cạnh tranh tương đối cao: + Số lượng các khách sạn hiện tại tính trên toàn quốc là rất nhiều: Tổng số có trên dưới 2000 khách sạn đạt chuẩn “sao”, trong đó số khách sạn 5 sao là 40 khách sạn, số lượng khách sạn 3 sao và 4 sao lên tới vài trăm. + Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành kinh doanh khách sạn: rất nhiều. Có hàng nghìn doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Ngoài các tập đoàn lớn trên thế giới chuyên quản lý và điều hành khách sạn như: Hilton, Kingdom Hotels, Banyan tree, Colony Resorts và Intercontinental còn có sự tham gia lâu đời từ các công ty trước đây thuộc sở hữu của nhà nước (khách sạn Kim Liên, khách sạn Công đoàn, Majestic Hồ Chí Minh…), và các công ty khác. Tốc độ tăng trưởng ngành: trong các năm qua thì ngành khách sạn có mức tăng trưởng tương đối ổn định. + Lượng khách tới VN năm 2010 đạt hơn 5 triệu tăng 34,8%-->góp phần cải thiện giá phòng và công suất sử dụng phòng. + Công suất thuê phòng trung bình của khách sạn 4 và 5 sao trong năm 2010 tăng 5,3% và 5%. + Kế hoạch mở rộng khách sạn: Nhóm khách sạn 4 sao dẫn đầu trong việc dự kiến mở rộng phát triển khách sạn trong tương lai (13%), sau đó là 3 sao (9.3%) và 5 sao 5,6%. Yêu cầu về Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ: cao + Sản phẩm dịch vụ khách sạn 5 sao dành cho tầng lớp có thu nhập cao. Theo một thống kê năm 2010, giá phòng trung bình của khách sạn 5 sao tại Việt Nam là 131,18 đôla Mỹ, trong khi thu nhập bình quân của người Việt Nam tính đến cuối năm 2010 mới chỉ đạt khoảng 1160 đô la Mỹ, chưa kể tới sự chênh lệch rất lớn về thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Bên cạnh đó, Các sản phẩm và dịch vụ đã được quy chuẩn với rất nhiều điều kiện khắt khe. Điều này tạo ra áp lực cho các khách sạn trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ. + Việc điều hành và quản lý khách sạn 5 sao yêu cầu rất khắt khe, vì vậy việc điều hành khách sạn thường được thuê bởi các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quản lý khách sạn lớn trên thế giới. Áp lực trong việc giảm giá: đối với loại hình khách sạn 5 sao áp lực này lớn hơn nhiều so với các khách sạn 3 và 4 sao. Ngoài ra với sự phát triển của Internet thì việc khách hàng thay đổi khách sạn sao cho chi phí bỏ ra là hợp lý nhất. Rào cản rút lui trong ngành này là tương đối cao, do chi phí xây dựng khách sạn là rất lớn, cùng với đội ngũ nhân viên đông đảo. Đây cũng là một yếu tố làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành tăng lên. Sản phẩm thay thế: Khách sạn 3 và 4 sao: rất lớn. + Trong điều kiện kinh tế đi xuống trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, điều này ảnh hưởng rất nhiều tới sự lựa chọn của khách hàng. Chênh lệch về mức giá giữa khách sạn 5 sao đối với 3 và 4 sao là rất lớn (Mức giá trung bình: Khách sạn 5 sao là 131,4$, Khách sạn 4 sao là 78,56$ và Khách sạn 3 sao là 46,88$ theo số liệu khảo sát của hãng Thomson Việt Nam 2011). Nguồn : báo cáo của công ty Grant Thornton về ngành khách sạn Việt Nam năm 2011 Nhìn trên đồ thị ta thấy, mặc dù một vài năm nay, giá phòng của khách sạn 5 sao đã giảm đi khá nhiều so với thời điểm những năm 2007 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh khốc liệt, nhưng vẫn ở mức tương đối cao so với các khách sạn 3 và 4 sao. Nếu giá phòng khách sạn 5 sao lên cao tới một mức giá nào đó, khách hàng hoàn toàn có thể chuyển sang thuê phòng ở các khách sạn 4 sao có giá thấp hơn rất nhiều với chất lượng dịch vụ vốn cũng đã đạt mức tương đối tốt. Ngoài ra, các khách sạn 1,2 sao, và các dịch vụ lưu trú khác như nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ cũng là những sản phẩm có thể thay thế nhưng áp lực từ yếu tố này là không nhiều. Lý do bởi phân khúc thị trường của các loại sản phẩm dịch vụ này là hướng tới các khách hàng có mức thu nhập thấp hơn. Sức mạnh của người mua Kênh đặt phòng chủ yếu là các công ty lữ hành: Tại Viêt Nam, hình thức đặt phòng chủ yếu thông qua các công ty lữ hành (năm 2010 là 45,4% theo khảo sát của Thornton việt nam), chính vì vậy áp lực giảm giá từ phía các công ty du lịch là khá lớn. Kênh đặt phòng chủ yếu của các khách sạn tại Việt Nam năm 2010 Nguồn: Báo cáo khảo sát ngành DVKS công ty Grant Thornton 2011 Thói quen đặt phòng thay đổi: + Hình thức đặt phòng thông qua Internet trong thời gian tới sẽ chiếm một tỷ lệ cao hơn, việc các khách hàng có thể dễ dàng đặt một khách sạn mà ko cần các đại lý du lịch tư vấn hoặc người trung gian. Khách hàng sẽ dễ dàng so sánh để có thể khám phá cho họ một khách sạn 5 sao phù hợp giá rẻ hơn. + Khách hàng sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền khá lớn để được nghỉ tại một khách sạn 5 sao, do đó yêu cầu đặt ra của những nhóm khách hàng này cũng là rất cao. Họ yêu cầu được hưởng một chất lượng dịch vụ hoàn hảo, do đó đây cũng là một áp lực đối với hoạt động kinh doanh của các khách sạn cao cấp. Chỉ cần cảm thấy không thỏa mãn với chất lượng dịch vụ, hoặc thấy chất lượng dịch vụ là chưa xứng đáng so với số tiền đã bỏ ra, khách hàng sẽ sẵn sàng tìm đến những khách sạn 5 sao khác với chất lượng tốt hơn, hoặc một khách sạn 4 sau có chất lượng gần như tương đương nhưng với giá phòng thấp hơn rất nhiều. Lòng trung thành của khách hàng: Đây là một yếu tố mang lại cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn 5 sao. Ngày nay, khi xã hội phát triển, nhu cầu được nghỉ dưỡng tại những khách sạn cao cấp không những là một nhu cầu của con người mà còn là một cách để khẳng định mình, khẳng định đẳng cấp của mình trong xã hội. Do đó nếu một khách sạn có thể phục vụ và đáp ứng tốt các nhu cầu hợp lý và chính đáng của khách hàng trong thời gian lưu trú thì khả năng khách hàng quay lại lần sau là khá cao. Tuy nhiên mặt trái của nó là nếu khách hàng cảm thấy không hài lòng dù chỉ một chút thì họ sẽ sẵn sàng tìm đến các đối thủ cạnh tranh khác hoặc chuyển sang các dịch vụ thay thế. Bên cạnh đó, trong thời kỳ nền kinh tế khó khăn, cũng có một bộ phần khách hàng có xu hướng tìm đến những tour du lịch giá rẻ với các khách sạn hạng trung để tiết kiệm chi phí. Xu hướng du lịch sinh thái đang ngày một phát triển ngày nay cũng là một lý do khiến cho các khách sạn nói chung và khách sạn 5 sao nói riêng mất đi một lượng khách nhất định. Sức mạnh của nhà cung cấp Đây không phải là một mối đe dọa đáng kể trong ngành khách sạn. + Lĩnh vực lao động: Việc các khách sạn 5 sao cần thu hút được các nhân viên có kinh nghiệm, để có thể phục vụ tốt hơn tới khách hàng. Tuy vậy, đây không phải là vấn đề lớn đối với các nhà quản lý khách sạn bởi các khách sạn này có chương trình đào tạo nhân viên có mức tiêu chuẩn cao và nhu cầu được làm việc tại các khách sạn là rất lớn. Đặc biệt, đội ngũ lao động ở Việt Nam hiện nay đa số chưa được đào tạo bài bản để đủ tiêu chuẩn phục vụ tại các khách sạn này. + Các thiết bị và vật tư: Có rất nhiều nhà cung cấp thiết bị vật tư đạt tiêu chuẩn cho các khách sạn. Do vậy các khách sạn đa số đều rất dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các đối tác cung cấp các thiết bị cho mình. CHƯƠNG IV ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ BÊN NGOÀI VÀ YẾU TỐ THÀNH CÔNG CỦA NGÀNH I. Bảng phân tích nhân tố bên ngoài: Từ những phân tích chi tiết ở trên, ta có bảng tổng hợp các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng nhiều nhất đến ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam (xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ ảnh hưởng) như sau: MÔI TRƯỜNG NGÀNH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Cơ hội Cơ hội O1 Hệ thống quản lý chất lượng. O1 Sự ổn định về chính trị O2 Sự liên kết với các công ty lữ hành. O2 Chính sách của nhà nước O3 Sự trung thành của khách hàng. O3 Chỉ số về thông tin tín dụng tốt O4 Tốc độ tăng trường ngành ổn định O4 Tăng trưởng kinh tế ổn định O5 Văn hóa & điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng O6 khí hậu nhiệt đới ấm áp O7 Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ Thách thức Thách thức T1 Chi phí vốn đầu tư cao. T1 Chỉ số tham nhũng quan liêu cao, tính minh bạch thấp T2 Kênh phân phối. T2 Mức độ lao động kém linh hoạt T3 Nguy cơ sản phẩm thay thế T3 Nền kinh tế thị trường có chỉ huy của nhà nước T4Vị thế tài chính T4 Tỷ lệ lạm phát quá cao T5Tạo ra sản phẩm mang tính khác biệt T5 Cơ sở hạ tầng yếu kém T6 Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường Đánh giá trọng số các yếu tố ảnh hưởng: Dựa trên những đánh giá phân tích ở trên ta có thể đưa ra trọng số đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố trên, như sau: CƠ HỘI Độ quan trọng Xếp loại Điểm quan trọng NHẬN XÉT Hệ thống quản lý chất lượng. 0.07 5 0.35 Đây là yếu tố thành công trong ngành Sự liên kết với các công ty lữ hành. 0.03 4.5 0.135 Yếu tố ảnh hưởng mạnh đến ngành Sự trung thành của khách hàng 0.05 3 0.15 Yếu tố trong thu hút khách hàng Tốc độ tăng trưởng ngành ổn định 0.01 4 0.04 Tốt nhưng không phải là yếu tố quyết định Sự ổn định về chính trị 0.06 4 0.24 Ảnh hưởng đến chiến lược của công ty Chính sách của nhà nước 0.04 5 0.2 Ảnh hưởng đến chiến lược và cách thức hoạt động Chỉ số về thông tin tín dụng tốt 0.07 4.5 0.315 Ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp Tăng trưởng kinh tế ổn định 0.06 4 0.24 Giúp ngành phát triển bền vững Văn hóa & điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng 0.07 5 0.35 Tiềm năng cho ngành Khí hậu nhiệt đới ấm áp 0.03 3 0.09 Điều kiện thuận lợi cho ngành Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ 0.05 3.5 0.175 Cơ hội mở rộng kinh doanh, mở rộng đối tượng khách hàng 0.54 2.135 THÁCH THỨC Chi phí vốn đầu tư cao. 0.04 1 0.04 Đây là yếu tố thành công trong nghành. Kênh phân phối khó tiếp cận 0.01 2 0.02 Đòi hỏi thời gian tương đối dài. Nguy cơ từ sản phẩm thay thế 0.03 2.5 0.075 Ảnh hưởng tới thị phần Vị thế tài chính 0.07 2 0.14 Đây là điều rất khó thực hiện. Tạo ra sản phẩm mang tính khác biệt 0.07 4 0.28 Đây là điều rất khó thực hiện. Chỉ số tham nhũng quan liêu cao, tính minh bạch thấp 0.05 3 0.15 Khó cạnh tranh trên thị trường hơn Mức độ lao động kém linh hoạt 0.04 1 0.04 Mất thêm chi phí đào tạo lao động, tuy nhiên doanh nghiệp có thể thực hiện Nền kinh tế thị trường có chỉ huy của nhà nước 0.02 3 0.06 Tỷ lệ lạm phát 0.04 2.5 0.1 ảnh hưởng đến cầu của khách hàng Cơ sở hạ tầng yếu kém 0.06 2 0.12 Khó phát triển công việc kinh doanh Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường 0.03 3 0.09 0.46 1.075 Tổng điểm 1 3.21 Từ bảng phân tích nhân tố bên ngoài nói trên, ta thấy yếu tố tạo ra cơ hội lớn nhất cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh khách sạn 5 sao là: hệ thống quản lý chất lượng cao, chỉ số chính sách tín dụng, văn hóa và điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú. Và các yếu tố về yêu cầu về tạo ra sản phẩm khác biệt, tình hình quan liêu, tham nhũng cao, tỷ lệ lạm phát gia tăng, điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém… là những nhân tó ảnh hưởng tiêu cực đến ngành kinh doanh khách sạn 5 sao. Nhân tố thành công của doanh nghiệp (KFS) Để nắm bắt được những yếu tố tạo nên thành công cho doanh nghiệp, trước hết ta cần xác định được đâu là khách hàng của ngành, nhắm tới trả lời 2 câu hỏi chính: Khách hàng muốn gì? và Làm thế nào để doanh nghiệp cạnh tranh? Khách hàng của ngành kinh doanh khách sạn 5 sao bao gồm: Khách du lịch hạng sang Là các khách du lịch trong nước hay nước ngoài, có khả năng chi trả cao cho các chuyến du lịch của mình. Khách là doanh nhân Là các doanh nhân đi công tác trong nước hoặc các doanh nhân từ nước ngoài đến Việt Nam Khách du lịch là cách quan chức chính phủ Nhu cầu của từng nhóm đối tượng này là khác nhau. Dựa vào đó, ta lập được bảng phân tích các nhân tố tạo nên thành công của doanh nghiệp (KFS) như sau: Khách hàng muốn gì? Làm thế nào để doanh nghiệp cạnh tranh? KFS - Khách du lịch hạng sang: + Ít quan tâm đến giá cả + Yêu cầu về chất lượng dịch vụ về ăn, ngủ nghỉ, bể bơi, fitness, spa + Yêu cầu cao về thái độ phục vụ,c hăm sóc của nhân viên + Quan tâm đến các tour đi kèm + Quan tâm đến thương hiệu, đẳng cấp - Khách là doanh nhân hay các quan chức chính phủ : + Không quan tâm đến giá cả Quan tâm đến thời gian di chuyển giữa khách sạn và các trung tâm kinh tế. + Quan tâm đến các dịch vụ về MICE (thiết bị nghe nhìn, internet, máy tính, phòng họp lớn, tiện ích in ấn, fax..) + Ít quan tâm đến thương hiệu. + Thường đến những khách sạn quen thuộc. - Đầu tư vốn xây dựng theo các tiêu chuẩn đặt ra của các khách sạn 5 sao - Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có thái độ phục vụ tốt - Tạo dưng thương hiệu cá nhân - Đầu tư các tiện ích: nghỉ dưỡng & hội họp phục vụ cho cả 2 loại khách - Tạo lập hệ thống quản trị khách sạn để tiết kiệm chi phí - Tạo dựng mối liên hệ tốt với các công ty lữ hành - Một khách sạn 5 thu hút được nhiều người khi nó trước hết đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu của một khách sạn 5 sao. Ngoài ra, các khách sạn nên ở các thành phố lớn nơi có nhu cầu cao, điểm thăm quan du lịch nổi tiếng, điểm gần trung tâm kinh tế, chính trị… - Hệ thống quản trị chất lượng cao, nhân viên phục vụ tốt, tận tình, chất lượng các dịch vụ đảm bảo sẽ tạo uy tín cho khách hàng. - Một khách sạn có thương hiệu sẽ được mọi người chú ý đến trước tiên. CHƯƠNG V ĐỀ XUẤT CHO DOANH NGHIỆP Sau đây là một số đề xuất cho các doanh nghiệp có đang có dự định đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn 5 sao trong tương lai. Có chính sách phù hợp với đặc điểm thị trường kinh doanh: Nắm bắt những cơ hội: Nhu cầu về du lịch tăng cao => nhu cầu về nơi ăn chốn ở cao Môi trường kinh tế, chính trị Việt Nam ổn định Nhà nước có thái độ thiện chí với các doanh nghiệp Thích nghi với những đặc tính lâu đời của thị trường: Doanh nghiệp cần tìm cách hoạt động kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự chỉ huy của nhà nước. Hiện tượng quan liêu, tham nhũng là căn bệnh cố hữu của Việt Nam, vì thế doanh nghiệp nên xây dựng mối quan hệ tốt với nhiều bên tạo sự thuận lợi hơn trong công việc. Cần nắm rõ về hệ thống pháp luật của Việt Nam để kinh doanh đúng theo pháp luật. Văn hóa Việt Nam đa dạng và phong phú, ngành kinh doanh khách sạn là một ngành dịch vụ và liên quan trực tiếp đến văn hóa. Vì vậy, để đảm bảo những chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là đúng đắn và phù hợp, doanh nghiệp phải nắm rõ được đặc điểm nền văn hóa Việt Nam, những điều nên hay không nên ở nền văn hóa Á Đông này. Tạo hệ thống kinh doanh sản xuất thân thiện với môi trường để cùng chung tay góp phần vào việc bảo vệ môi trường của Việt Nam. Tạo mối quan hệ tốt với các tổ chức, công ty lữ hành Việt Nam. Nếu làm tốt được điều này, khách sạn sẽ tận dụng được khá nhiều nguồn khách. Hạn chế những đe dọa: Hiện tại, các yếu tố về lạm phát, tài chính của Việt Nam đang là mối quan tâm lớn đối với các doanh nghiệp đầu tư. Doanh nghiệp cần có cách thức tổ chức cơ cấu hoạt động kinh doanh hiệu quả để giảm tối đa chi phí. Đầu tư chi phí để đào tạo lao động đủ đáp ứng cho yêu cầu của khách sạn 5 sao Đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Đầu tư vốn và nhân lực để xây dựng khách sạn theo đúng các tiêu chuẩn đặt ra của các khách sạn 5 sao. Bên cạnh đó, lựa chọn địa điểm phù hợp với mục đích kinh doanh cũng rất quan trọng. Nếu khách sạn nhằm mục đích nghỉ ngơi, ăn dưỡng thì vị trí nên ở những nơi xa trung tâm thành phố, ít ồn ào, khí hậu ôn hòa. Nếu khách sạn nhằm mục đích phục vụ khách doanh nhân, khách sạn nên ở những trung tâm đô thị lớn, gần trung tâm kinh tế. Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có thái độ phục vụ tốt với khách hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách, có như thế doanh nghiệp mới có thể níu giữ được khách hàng. Tạo dưng thương hiệu cá nhân bằng chất lượng, bằng phong cách và bằng các gói sản phẩm đặc biệt. Đầu tư các tiện ích: nghỉ dưỡng & hội họp phục vụ cho cả 2 loại khách để tận dụng tối đa phòng ốc. Tạo lập hệ thống quản trị khách sạn để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng. Tóm lại, ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là khách sạn cao cấp 5 sao tại Việt Nam là một ngành đầy tiềm năng nhưng không phải là không chứa đựng những rủi ro. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp hiểu rõ môi trường kinh doanh, biết cách tận dụng cơ hội kết hợp với các điểm mạnh vốn có của mình thì hoàn toàn có thể đạt tới thành công trong lĩnh vực đầy hứa hẹn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011-2020 - TS. Hà Văn Siêu 2. Báo cáo khảo sát ngành dịch vụ khách sạn Việt Nam 2010, 2011 bởi Công ty Grant Thornton Vietnam 3. Concepts in Strategic Management and Business Policy – Thomas L.Wheele and J.David Hunge 4. Website Tổng cục du lịch Việt Nam - www.vietnamtourism.gov.vn 5. Website DoingBusiness – www.doingbusiness.org 6. Một số tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh khách sạn 5 sao ở việt nam.doc
Luận văn liên quan